Professional Documents
Culture Documents
Hà Nội - 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------------------
Hà Nội - 2014
Lời Cảm Ơn
Đầu tiên em xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến GS.TS. Hà Huy Bằng, giảng viên
trường Đại hoc khoa học Tự Nhiên. Thầy đã hết lòng dẫn dắt, chỉ bảo cho em có được
những kiến thức, cách tiếp cận giải quyết vấn đề một cách khoa học và động viên em rất
nhiều trong suốt thời gian em hoàn thành luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong trường và các thầy ở bộ môn vật
lý lý thuyết. Các thầy đã truyền đạt cho em những kiến thức về chuyên ngành hết sức bổ
ích và cần thiết, cũng như đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ em trong quá trình học
tập. Các thầy đã cho em thấy được lòng nhiệt huyết, sự say mê trong công tác giảng dậy
cho các thế hệ sau.
Cuối cùng em xin được nói lời cảm ơn tới những thành viên trong gia đình và bạn
bè đã luôn động viên, sát cánh bên em trong suốt thời gian làm khóa luận.
Vật lí hạt cơ bản là một nhánh của vật lí nghiên cứu các thành phần hạ nguyên tử
cơ bản, bức xạ và các tương tác của chúng. Lĩnh vực này cũng được gọi là vật lí năng
lượng cao bởi nhiều hạt cơ bản không xuất hiện ở điều kiện thông thường. Chúng chỉ có
thể được tạo ra qua các va chạm trong máy gia tốc năng lượng cao.
Những hiểu biết của chúng ta về thế giới tự nhiên phần lớn là nhờ lý thuyết về vật
lí hat. Các hạt cơ bản là cơ sở của sự tồn tại của vũ trụ nhưng cũng còn khá nhiều bí ẩn
liên quan tới chúng. Nhờ cơ học lượng tử chúng có thể được coi là các điểm không có
cấu trúc, không kích thước hoặc là sóng. Tất cả các hạt khác là phức hợp của các hạt cơ
bản. Các nghiên cứu về vật lí hạt hiện đại đang tập trung vào các hạt hạ nguyên tử, các
thành phần cấu tạo nên nguyên tử như: điện tử, proton, neutron (proton và neutron thực
chất là các hạt phức hợp cấu thành bởi hạt quark và gluon), các hạt sinh ra từ hoạt động
phóng xạ như: photon, neutrino, muon, và các “hạt lạ” (ví dụ về một “hạt lạ” là tachyon –
một loại hạt lý thuyết di chuyển nhanh hơn ánh sáng).
Mô hình chuẩn
Con người luôn đặt cho mình nhiệm vụ tìm hiểu thế giới vật chất được hình thành
từ thứ gì, cái gì gắn kết chúng với nhau. Trong quá trình đi tìm lời giải đáp cho những
câu hỏi đó, càng ngày chúng ta càng hiểu rõ hơn về cấu trúc của vật chất từ thế giới vĩ mô
qua vật lí nguyên tử và hạt nhân cho tới vật lí hạt. Các quy luật của tự nhiên được tóm tắt
trong Mô hình chuẩn (standard model). Mô hình này đã mô tả thành công bức tranh hạt
cơ bản và các tương tác, góp phần quan trọng vào sự phát triển của vật lí hạt. Theo mô
hình chuẩn, vũ trụ cấu trúc từ 6 hạt quark và 6 hạt nhẹ (lepton) chia đều thành 3 nhóm.
Các hạt đó kết nối nhau nhờ 4 tương tác cơ bản. Thêm nữa, 4 tương tác được thực hiện
qua các boson (graviton cho hấp dẫn, photon ảo cho điện từ, 3 boson trung gian cho
tương tác yếu và 8 gluon tương tác mạnh). Tất cả các hạt cấu trúc và hạt mang tương tác
đó đã được thấy trong máy gia tốc, trừ graviton.
Theo Mô hình chuẩn thì neutrino chỉ có phân cực trái, ngĩa là không có khối
lượng. Trong thực tế, các số liệu đo neutrino khí quyển do nhóm Super – Kamiokande
công bố năm 1998 đã cung cấp những bằng chứng về sự dao động của neutrino khẳng
định rằng các hạt neutrino có khối lượng
Mô hình chuẩn không giải thích được các vấn đề sự lượng tử hóa điện tích, sự bất
đối xứng giữa vật chất và phản vật chất, sự bền vững của proton.
Từ những thành công và hạn chế của Mô hình chuẩn, có thể nhận định rằng đóng
góp lớn nhất của mô hình này đối với vật lý học là nó đã định hướng cho việc thống nhất
các tương tác trong vật lí học hiện đại bằng một nguyên lý chuẩn. Theo đó, các tương tác
được mô tả một cách thống nhất bởi đối xứng chuẩn, còn khối lượng các hạt được giải
thích bằng cơ chế phá vỡ đối xứng tự phát ( cơ chế Higgs).
Chương 1.Đưa ra một số kiến thức chung về tiết diện tán xạ, tốc độ phân rã.
Chương 2.Trình bày về các hạt tựa axion trong các mô hình.
Chương 3.Xét quá trình rã của một hạt tựa axion thành 2 photon. Từ đó thu được
biểu thức cụ thể để tính được tốc độ phân rã.
đầu đã cho véc tơ trạng thái (t o ) , ta cần xác định véc tơ trạng thái tại các thời điểm t >
to.
Ta thấy phương trình (2.5) là tuyến tính nên nghiệm viết dưới dạng:
(t ) S (t , to ) (t o ) (1.2)
S(t,to) là toán tử tuyến tính, ta xác định được dạng của toán tử này:
S(t,to) = S ( n) (t , t (1.3)
o)
n 0
trong đó
S(o)(t, to) = 1
t
S (t, to) = i dt1Hˆ (t1 )
(1)
to
t t1
2
S (t, to) = (i ) dt1 dt 2 Hˆ (t1 )Hˆ (t 2 )
(1)
to to
t t1 tn
n
S (t, to) = (i ) dt1 dt 2 ... dt n Hˆ (t1 )...Hˆ (t n )
(n)
to to to
Nhận xét: Toán tử S(t, to) là một toán tử unita:
S’(t, to)S(t, to) = 1 (1.4)
ˆ
S = S( , - ) = P exp i dtH (t ) (1.7)
1
S được gọi là ma trận tán xạ.
1.1.2. Ý nghĩa vật lý của ma trận tán xạ S:
Như vậy xét một hệ ban đầu ta coi hệ ở quá khứ xa xưa, to = - . Khi đó các hạt
hoàn toàn tự do và véc tơ trạng thái của hệ là: ( ) (i ) có dạng hoàn toàn tương
tự véc tơ trạng thái của hệ các trường tự do. Sau quá trình tán xạ tại thời điểm cuối ở
tương lai xa xăm t = , hệ ở trạng thái mới ( ) liên hệ với trạng thái ban đầu bởi hệ
thức:
( ) S ( ) S (i ) (1.8)
Khi đó các hạt ở xa nhau vô cùng, không tương tác lên nhau, ta cũng có thể coi
( ) như là véc tơ trạng thái của hệ mới các hạt tự do. Nếu ký hiệu bộ đầy đủ các véc
tơ trạng thái của hệ là n thì ta có thể khai triển ( ) theo chúng:
Wn C n 2 n / S 2 (1.10)
Nếu tại thời điểm ban đầu hệ ở trạng thái i , xác suất tìm thấy hệ ở trạng thái
cuối i là:
Wn C n 2 n / S 2 (1.11)
Sif f / S i (1.12)
n
Hay S = S
no
(1.13)
n
S n i
f / P Hˆ t1 ....Hˆ (tn ) / i
Với i f
n dt.... dt
(1.14)
Trong đó là xác suất tìm tán xạ trong một đơn vị thể tích và được gọi là tiết diện tán xạ
toàn phần của quá trình tán xạ. Xác suất tán xạ P và miền không gian A đều không phụ
thuộc vào hệ quy chiếu là khối tâm hay phòng thí nghiệm. Do vậy, tiết diện tán xạ
không phụ thuộc vào hệ quy chiếu ta chọn.
Trường hợp tán xạ có nhiều hạt tới và nhiều hạt bia, khi đó tốc độ tán xạ R được
định nghĩa như sau:
= . . . (1.16)
Trong đó F là số hạt tới trong một đơn vị thể tích và một đơn vị thời gian:
= (1.17)
Với là mật độ hạt tới, là vận tốc tương đối giữa hai hạt với nhau ( =
), là số hạt bia.
Khi đó biểu thức (1.22) được viết lại như sau:
= (1.18)
Trong nhiều trường hợp, ta chỉ quan tâm tới sự tán xạ trong một góc khối. Ta có
khái niệm: Tiết diện tán xạ riêng phần, hay tiết diện tán xạ vi phân . Do góc khối dΩ
Ф
phụ thuộc vào hệ quy chiếu cho nên tiết diện tán xạ vi phân phụ thuộc vào hệ quy
Ω
chiếu.
1.2.2.Biểu thức tiết diện tán xạ vi phân :
Xác suất cho một chuyển dời từ trạng thái i( ) đến trạng thái f( ) với ≠ là:
2 2 2
W fi S fi R fi (2 )8 ( 4 ( p f pi )) 2 M fi (1.19)
Ta có
Xác suất chuyển dời trong một đơn vị thời gian là:
Wfi 2
rate fi (2 )4 ( 4 ( p f pi )) M fi V (1.23)
T
Biến đổi công thức trên về dạng sau
4 4 2
n
d 3 pk n 1
rate fi (2 ) ( p f pi ) M fi
k 1 (2 3
V (1.24)
Tổng lấy theo nhiều hạt ở trạng thái cuối. Mặt khác:
1
rate fi ni rel Nt fi rel fi
V
(1.25)
V n2 4 4 2
n
d 3 pk
fi
rel
(2 ) ( p f pi ) M fi
k 1 (2 )
3 (1.26)
ở đây :
1
V n2 n (1.27)
2 E a 2 Eb 2 E k
k 1
Từ đó suy ra :
(2 ) 4 2
n
d 3 pk
fi 4 ( p f pi ) M fi (1.28)
4 E a E b rel k 1 (2 ) 3 2 E k
Trong đó , là năng lượng cấc hạt tới a, b và
F Ea Eb rel
i Flab P ( k ) mb (1.32)
Fcm P (k ) ( Ea Eb )
4 4
n
d 3 pk
d (2 ) ( p f p i ) (1.33)
k 1 (2 ) 3 2 E k
Đối với trường hợp hệ hạt đồng nhất, ta có:
2
M
d d f S (1.34)
4F
Trong đó
1
S (1.35)
i li !
ở đây là số hạt đồng nhất loại I tại trạng thái cuối.
lượng (m1 , m2 ) , cho (n-2) hạt ở trạng thái cuối có xung lượng ( p3 , p4 ,..., pn ) , khối
Với pi p1 p2
Nếu quan tâm đến xác suất tán xạ theo một phương nào đó ( , ) trong góc khối
d d d cos thì
2
M
d d f (1.37)
d
4F
Trường hợp n = 4 (quá trình tán xạ hai hạt tới, hai hạt ra):
Tại góc cố định ( , ), kết quả tích phân theo không gian pha của hai hạt sau phép lấy
tích phân đối với toàn và toàn là
3 2
4 4
3
1 d p3 d p4 d p3 d p3
d ( p ,
f 3 4 d p ) (2 ) ( p3 p4 p1 p2 )
d
(2 )6 2E3 2E4 16 E3 E4 d ( E3 E4 )
(1.38)
Do đó
d M2 p3 d p3
(1.39)
d 64 2 F E3 E4 d ( E3 E4 )
2
Với E p 3 m32
2
3 (1.40)
2 2 2 2
E p 3 E4 ( p1 p 2 p 3 ) m42
2
4
2
(1.41)
s ( p1 p2 ) 2 ( p3 p4 ) 2
2 2
t ( p1 p3 ) ( p4 p2 ) (1.42)
2 2
u ( p1 p4 ) ( p3 p2 )
Do đó
s ( E1 E2 ) (1.48)
Khi đó biểu thức tiết diện tán xạ vi phân được viết lại như sau
Mà t ( p1 p3 )2 m12 m32 2 p1 p3
m12 m32 2 E1 E3 2 p1 p3 Cos
2 2
(1.53)
m1 m3 2 E1 E3 2 p1 p Cos
Ta suy ra dt 2 p p C os (1.54)
0,
Ta có góc khối : d sin d d , trong đó
0,2
d 2 dcos dt , 0 (1.55)
p p
Do đó ở dạng khác, chúng ta có thể viết biểu thức tiết diện tán xạ vi phân theo các biến s
và t như sau:
Khi lấy tổng theo spin của các hạt ở trạng thái cuối, và lấy trung bình theo spin của các
hạt ở trạng thái đầu, ta thay
2 2 1 2
M M M (1.57)
s3 s4 (2s1 1)(2s2 1) s1 , s2 s3 , s4
Có thể biết lại (1.55) dưới dạng sau
2
d M
2 2 (1.58)
d cm 16 ( s, m1 , m2 )
Bây giờ ta xét bài toán trong hệ quy chiếu phòng thí nghiệm:
E4 E1 m2 E2
p42 ( p p) 2 p 2 p2 2 p p cos( lab )
d ( E3 E4 )
E3 E4 p ( E1 E2 ) p cos(lab ) (1.60)
d p
Thay (1.56) vào (1.25) ta thu được
2
d M p 1
2
d lab 64 m2 p p (1.61)
( E1 E2 ) cos( lab )
p
Trong trường hợp: = , =
~ ~ ~ ~ (2.1)
biji i j (ciji j i j h.c)
j
ij i j
1 1 ~
Trong đó: Y (1 ) , Y (2 ) ; aij , bij là thực, cij là hermitic và i 2 *
2 2
Thế (2.1) có một đối xứng U(1): 1 ei 1 ; 2 ei 2 (2.2)
Đối xứng U(1) này giống như đối xứng gauge U(1)Y của Standard Model (SM), vì
thế đối xứng U(1) này không có ích cho một đối xứng toàn cục, độc lập. Peccei và Quinn
đã áp đặt điều kiện cij=0 và đưa vào đối xứng toàn cục U(1)PQ:
1 e i 1 ; 2 e i 2
1 2
(2.3)
1 , 2 là PQ charges của 1 và 2 . Tương tác Yukawa phải được viết sao cho để đối xứng
toàn cục (2.3) không bị vi phạm. Điều này được hoàn tất bởi tương tác 1 với dR (hoặc
uR), và tương tác 2 với uR (hoặc dR). Một cách đặc biệt để bảo toàn đối xứng PQ thì việc
có được khối lượng từ VEV (Vacuum Expectation Values) của 1 , 2 cho các Quark là: 1
đem khối lượng cho các Quark có Qem=-1/3, 2 đem khối lượng cho các Quark có
Qem=2/3.
Ở đó i, j được lấy trên những flavors. Tương tác (2.1) và (2.4) mong đợi có đối
xứng PQ cho những Fermion là:
i
uL exp( 2 )uL
2
i
d L exp( 2 )d L
2
U(1)PQ: (2.5)
i
uR exp( 2 )uR
2
i
d R exp( 2 )d R
2
Tương tác Yukawa (2.4) đưa đến tương tác của Axion với những Quark, ở đó tồn
tại sự tự do cho những tương tác Yukawa của Lepton khác. Những tương tác này sẽ tuân
theo đối xứng PQ, ngoài ra sự mong muốn về bậc của sẽ có một số hạng thế năng và
cũng huỷ luôn cả tính phục hồi động học của qua cơ chế PQ. Vì vậy ta có hai mô hình
Axion PQWW của các tương tác Yukawa của các Lepton như sau:
*
Mẫu I: L1Y f ij(1) LLi 1eRi f ij(1) 1 eRi LLi (2.6I)
~ *
Mẫu II: L1Y f ij(1) LLi 2 eRj fij(1) 2 eRj LLi (2.6II)
p1 cos .a sin .h
Suy ra: p2 sin .a cos .h (2.10)
v1 v
tg ; 2 ; v v12 v22 247GeV
v2 v1
1 nax a , b ~ b,
L ai , ai , s Cig, i G G
2 8 i 1 fa ,
i
(2.13)
nax , ai , 1 nax , ai
,
~
Ci f , F F 2
8 i 1
Cie
f
e 5 e ...
ai i 1 ,
ai
Ớ đây các liên kết với các gluon Cig, và với các photon Ci, xuất hiện từ việc lấy
tích phân các fermion dị thường Chiral U(1)i. Các ví dụ cho các boson Nambu-Goldstone
bao gồm:
* Axion A – hạt xuất hiện trong trường Nambu-Goldstone với mật độ điện tích trong
s b ~ b ,
QCD là q G G trong phương trình (2.13)
8
A nax , ai ,
Cig (2.14)
f A i 1 fa ,
i
A( x )
Trường này thay thế tham số trong QCD bằng hệ số nhiệt động A ( x) từ
fA
tự nhiên cho đến 0 A 0 - giải thích lý do không quan sát được trong CP mạnh. Trên
Q2
Ở đây (0) 4
với Q d 4 xq ( x) ; m , f là khối lượng và hệ số phân rã của pion;
d x
mu và md là khối lượng quarks. Thêm nữa biến động của topo cho axion một khối lượng
m f mu md 1010 GeV
mA 0, 6meV (2.16)
f A mu md fA
Chúng ta có thể viết dạng Lagrangian của cặp axion hay tựa axion với photon như sau:
1
La A F
2
Với (t ) 0 ; ( 0 , 0, 0, 0); (t ) 0 sin( ma t ) (2.21)
a0 ma
Và 0 2 g a
2 f a
Mật độ electron trong vũ trụ được xác định chủ yếu là: ne 10 7 cm 3 10 21 eV 3
Dạng thứ 2 của phương trình (1.8) cho chúng ta dạng động lượng và khối lượng của
fermion cũng như các tương tác của nó với photon. Theo đó chúng ta có Lagrangian cho
photon trong axion ở phông nền bức xạ điện từ:
1 1 1
L F F m A A A F
4 2 4 (2.23)
1 1 1
A ( A ) m2 A A A A
2 2 4
Phương trình Euler – Lagrangian có dạng là:
L L
0
( A ) A
L 1 2 1
m g A A A A
A A 2 4 (2.24)
1 1
m2 ( g A g A ) A
2 4
1
m2 A A
4
L 1 1
A g g ( A A ) A A
( A ) ( A ) 2 4
1 1
g g ( A A ) A ( g g A g g A
2 4 (2.25)
1
( A A ) A
4
1
A A A
4
Sắp xếp lại các tham số phương trình sẽ có dạng:
d 4k
Và A 4
(k 2 )e ikx A (k ) (2.29)
(2 )
Phương trình Euler – Lagrangian sau đó trở thành:
d 4k 2 2 i ikx
(2 )4 g (k m ) 2 k e A (k ) 0 (2.30)
Từ đó ta có:
2 2 i
g ( k m ) 2 k A (k ) 0 (2.31)
Hoặc:
i
K A (k ) 0, k g (k 2 m2 ) k (2.32)
2
2.4.2. Véc tơ phân cực và quan hệ phân tán:
Chúng ta đi xác định:
S k k (2.33)
Áp dụng kết quả của kí tự Levi – Civita 3 ta có:
S (.k )2 2 k 2 g ( .k )(n k k ) k 2 n 2 k k (2.34)
S i
P k (2.36)
S 2S
Những phép chiếu này có những tính chất sau:
P P k 0, g P 1, ( P )* P P
2 (2.37)
P P P , P P 0, P P S
S
Với những dạng chiếu này chúng ta có thể xây dựng 1 cặp véctơ phân cực để giải quyết
phương trình (2.32). Chúng ta bắt đầu từ véctơ đơn vị trong không gian, ví dụ như véctơ
(0,1,1,1)/ 3 . Sau đó chiếu: P
Để có 1 véctơ xác định chúng ta cần:
S
( )* P P P
S
(2.38)
S / 2 2 ( .k ) 2 1 ( .k )2
2
S 2 2k
* * 2 S
Và S 2 (2.41)
S 2 k
Với sự thêm vào của các phép chiếu chúng ta có thể viết lại tensor trong phương trình
(2.32) như sau:
S 2
K ( k 2 m2 ) 2 2 2 2
( k m k ) ( k m k ) (2.43)
2
Theo đó ta có: A là nghiệm của phương trình (2.32) nếu
2
(k ) m2 k k (2.44)
Đây là vấn đề quan hệ mới của các photon với các hạt axion lạnh ở phông nền khi
lấy xấp xỉ và được giả thuyết là từng phần liên tục. Các kết quả này cũng được áp dụng
cho hạt tựa axion lạnh ở phông nền.
2.5. Quá trình tương tác của hạt tựa Axion với photon trong trường điện từ
Quá trình tương tác giữa photon – tựa axion bởi phương trình Lagrangian tương tác:
1 1 C 1
L A F F F g F F (2.45)
2 4 2 f 4
C
Trong đó ta đặt: g F F
2 f
Với là trường của hạt tựa axion, f : hằng số phân rã, F : là tensor cường độ trường
điện từ
0 Ex Ey Ez
Ex 0 Hz H y
F (2.46)
Ey H x 0 Hx
Ez Hy H x 0
1
F F : là tensor đối ngẫu
2
: là tensor phản đối xứng hoàn toàn
Chúng ta xem xét sự dịch chuyển photon mang xung lượng q tương tác với hạt
tựa axion mang xung lượng p trong trường điện từ. Giản đồ Feyman có dạng như hình 1:
q p
Hình 1
Lagrangian tương tác có dạng:
1
L g F F
4
1
L g A F F class
2
1
L g (ip ) A Fclass
(2.47)
4
L 1
g (ip ) Fclass
Ap 4
1 1
g (ip ) Fclass g (ip ) F class
4 2
Đỉnh tương tác:
2L 1 1 C
V ( , EM , ) i g p F class p F class (2.48)
Ap 2 2 2 f
Ta thu được:
g
p M q (q, ) q eik r Fclass dr (2.50)
2(2 ) 2 p0 q0
Trong đó:
k q p : là các động lượng khác nhau trong trường điện từ
(q, ) : là véctơ phân cực của photon
Từ phương trình (3.2) ta thu được yếu tố ma trận trong trường hợp này có dạng:
g
p M q (q, ) 21q Fm (k ) (3.3)
(2 )2 q0 p0
Trong đó: Fm (k ) ei k r B(r )dr
v
Vì trường ta chọn là trường từ tĩnh B B ( r ) . Từ công thức ở phụ lục [C] ta thu được:
a b c
8 B sin 2 k x sin 2 k y sin 2 k z
Fm (k ) (3.4)
kx k y kz
k z p sin sin
Với là góc giữa véctơ p và q , là góc giữa trục y và hình chiếu lên mặt phẳng (yz)
Từ (3.6) và (3.7) chúng ta có:
2
a bp sin cos cp sin sin
m 2 2 2 sin q p cos sin sin
d 32 g B q 2 2 2
(3.8)
d (2 ) 2 p 2 sin 2 sin cos (q p cos )
d m 2 g2 B 2 q 2 qa 2
2
sin 2 1 1 m2 / q 2 (3.10)
d (2 ) 2 1 1 m 2 / q 2
2
d m 8 g2 B 2c 2 qb
2 2 2
sin 2 1 m2 / q 2 (3.11)
d (2 ) (q m ) 2
+ Với , 0 :
2
d m 8 g2 B 2b 2 qa qc
2 2 2
sin 2 sin 2 1 m2 / q 2 (3.12)
d (2 ) (q m ) 2 2
Trong trường hợp m2 q 2 1 m2 / q 2 1 , phương trình (3.10), (3.11) và (3.12) trở
thành:
2 2 2 2
d m g B V q
(3.13)
d 2(2 )2
Với V a b c ta được:
2 2 2
d m 8 g B c qa bq
2 2
sin 2 sin 2 (3.14)
d (2 ) q 2 2
2 2 2
d m 8 g B b qa cq
2 2
sin 2 sin 2 (3.15)
d (2 ) q 2 2
3.1.2. Nhận xét chung:
Trong trường hợp động lượng của photon song song với hướng của trường thì
dịch chuyển này không tồn tại. Khi động lượng của photon vuông góc với hướng của
trường thì các hạt tựa axion có thể được phát ra theo hai hướng vuông góc hoặc song
song với động lượng của photon. Nhưng trường hợp được quan tâm nhiều nhất trong thực
nghiệm là trường hợp m2 q 2 và có hướng song song với động lượng của photon. Trong
trường hợp này tiết diện tán xạ vi phân tỉ lệ thuận với bình phương của cường độ trường,
thể tích của trường và động lượng của photon.
3.2. Tương tác giữa photon và hạt tựa axion trong trường từ tĩnh có dạng a b c
q p
Hình 2
Từ phương trình (3.3):
g
p M q (q, ) 21q Fm (k )
(2 )2 q0 p0
2 g2
p M q * 21q q Fm2 (k )
, ,
, , (2 ) 4 q0 p0
(3.16)
g2
A Fm2 (k )
(2 ) 4 q0 p0
, , S 21 , , 21
A * , 21 21q q , 2 q q ,
, 2k
Với: 2 (3.17)
S , k g , ( .k )( k , , k ) k 2 , 2 k , k
2
Chúng ta có:
q2 2 2 2
Từ (3.17) và (3.18) A (q q ) q 2 0 3 3 (3.19)
q
2
q 2 m q
Ở mức năng lượng cao thì: 2 2 0
q q
2
Từ (2.68) A ( q02 q32 ) nên ,
pM q giống như trường hợp không có hạt tựa axion ở
k1
q
k2
* i g , , , ,
M * p f M pi k2 , k1 , *, (k2 ) *, (k1 ) (3.22)
fa
Do đó:
2
2 2 g , , , ,
M p f M pi k2 k1 k2 , k1 , (k2 ) (k1 ) *, (k2 ) *, (k1 )
pol fa pol
2
g
.B. A
fa
(3.23)
, , , ,
Với B k2 k1 k2 k1
, , (3.24)
k1
*
S
* , Sk2 ,
A (k2 ) (k1 ) , (k2 ) , (k1 ) 2 2 (3.25)
pol 2 k1 2 k2
Từ đó ta có:
(3.27)
Từ đó ta có B.A = B.A1 + B.A2 + B.A3 (3.28)
, , , ,
B. A1 k2 k1 k2 , k1 , g , g , 2[k12 k22 (k1k2 )2 ] (3.29)
, , , ,
k22 ,
B. A2 k2 k1 k2 , k1 , g , 2
2 k2
(3.30)
, , , k22 ,
k2 k1 k2 , k1 , 2
2 k2
, , , ,
Ta có: det( g ) (3.31)
Với: , , ; , , , , , , nên ta có
, , ,
g g g
, , , ,
det( g ) g g g
, , ,
g g g
, , , , , , , , ,
g g g g g g g g g (3.32)
, , , , , , , , ,
g g g g g g g g g
k2
B. A2 k12 k22 k1(0)
2
k22 k2(0)
2
k12 2k1(0) k2(0) (k1k2 ) (k1k2 ) 2 22 (3.33)
k2
k2
B. A3 k12 k22 k1(0)
2
k22 k2(0)
2
k12 2k1(0) k2(0) (k1k2 ) (k1k2 )2 12 (3.36)
k1
q k1 k2 0
Chọn hệ quy chiếu khối tâm: (3.37)
k1 k2 k k1 k2 k
Nên ta có: k1(0) k2(0) k k0 và k1k2 2k0 (3.38)
Từ đó ta có:
B. A1 2(k1k2 )2
k2
B. A2 k02 (k12 k22 ) 22 0
k2
k2 (3.39)
B. A3 k02 (k12 k22 ) 12 0
k1
m AL
k0 (3.44)
2
4
m AL
( k1k2 ) 2 (3.45)
4
Thay (3.25) vào (3.20) ta có:
2
4
2 g m AL
p f M pi 2 (3.46)
pol fa 4
Ta lấy tổng trung bình theo các trạng thái phân cực, khi đó:
2
1 2
p f M pi
2
p f M pi (3.47)
Sử dụng công thức sau cho việc tính tốc độ phân rã:
2
2 g m4
p f M pi AL (3.48)
fa 4
Trong đó: 4 (k1 k2 q) 3 (k1 k2 q) 1 (2k0 mAL ) (3.51)
Vận dụng tính chất của hàm delta Dirac ta có: d 3 k2 3 (k1 k2 q ) 1 (3.52)
m3AL 2 g2 d 3 k1
Do đó ta được: (a ) (2k0 mAL ) (3.53)
32 3 f a2 4k02
m3AL 2 g2
Ta có: (a ) dk (2k
0 0 mAL ) (3.56)
32 3 f a2
f (k0 )
Sử dụng: dk0 g (k0 ) f (k0 ) (3.57)
g , ( k0 )
g ( k 0 )
Với: g (k0 ) 0 và g , ( k0 ) (3.58)
k 0
m3AL 2 g2
Ta được: (a ) (3.59)
64 3 f a2
Trong luận văn này chúng tôi đã nghiên cứu các quá trình rã của hạt tựa axion.
Các kết quả chính của luận văn có thể được tóm tắt như sau:
1. Đã trình bày về tiết diện tán xạ của các quá trình tán xạ, bao gồm khái niệm tiết diện
tán xạ vi phân và cách tính để có được biểu thức tiết diện tán xạ vi phân toàn phần cho các quá
trình tán xạ. Đồng thời cũng trình bày biểu thức vi phân để tính tốc độ phân rã của hạt cơ bản.
Qua đó tính được tốc độ phân rã của hạt tựa axion trong quá trình rã hạt axion thành 2 photon.
2. Đã khái quát các kiến thức cơ sở về các hạt axion và tựa axion trong các mô
hình chuẩn mở rộng. Cụ thể đã đưa ra các quá trình tương tác cơ bản để tạo ra các hạt tựa
axion.
3. Khảo sát quá trình tương tác giữa photon và hạt tựa axion trong trường từ tĩnh
có dạng a b c qua đó thu được kết quả là hạt tựa axion ở nền bức xạ điện từ có ảnh
hưởng đến quá trình ở mức năng lượng cao. Tiếp theo tìm được biểu thức tính tiết diện
tán xạ vi phân khi xét sự chuyển của photon thành hạt tựa axion trong trường từ tĩnh có
dạng a b c .
4. Đã nghiên cứu quá trình rã hạt tựa axion thành 2 photon. Kêt hợp sử dụng giản
đồ Feyman và các đỉnh tương tác giữa photon và hạt tựa axion qua đó tính được bình
phương biên độ tán xạ, đồng thời tìm ra biểu thức tốc độ phân rã của quá trình này.
Tiếng việt
1. Hà Huy Bằng, “Lý thuyết trường lượng tử”. NXB.ĐHQGHN, 2010.
2. Hà Huy Bằng, “Lý thuyết trường lượng tử”. NXB.ĐHQGHN, 2010.
3. Nguyễn Đình Dũng, “Toán cho vật lí”. NXB Khoa học và kĩ thuật, Hà Nội 2007
4. Nguyễn Xuân Hãn, “Cơ học lượng tử”. NXB. ĐHQGHN, 1998.
5. Nguyễn Xuân Hãn, “Cơ sở lý thuyết trường lượng tử”. NXB. ĐHQGHN, 1998.
6. Hoàng Ngọc Long, “Cơ sở vật lì hạt cơ bản”. NXB Thống Kê, Hà Nội 2008.
Tiếng Anh
7. A. Ring wald, 1407.0546 ve , hep-ph 2Jul2014
8. Chun-Fu Chang, Kingman Cheung, and TZu-Chiang Yuan (2008), “Unparticle effects in
photon-photon scattering”, Journal of Hinh Energy, 83, pp. 291-294.
9. Huyn Minlee, Soeng Chan Park and Wan-ll Park,1403.0865 v2, hep-ph 7Oct 2014
12. Joerng Jaeckl, Javier Redando and Andreas RingWaall, 1402.7335 vl, hep-ph 28Fed
2014
, ,
, , , , , , , ,
, , , ,
det( g );
,
, , ,
, , , , , , , ,
E p 2 m2
0
0 5 , k k
5
Với:
5
0 0
5 5 i 0 1 2 3 i 0 1 2 3
Phụ lục B: Đỉnh tương tác V ( , , )
Từ Lagrangian tương tác:
1 1
L g F F g A F
4 2
1 1
g A A g A A
4 2
Trong đó A ( x) được khai triển như sau:
1 e iqx A ( q ) d 4 q eiqx A ( q ) d 4 q A ( x) A ( x)
A ( x )
(2 )
4
Nên để tìm hàm đỉnh ta chỉ cần xét trường hợp sau:
3 L 1 g 2
,
,
( A A )
A ( p)A ( p ) 2 A ( p)A ( p )
1 g 2 1 , ,
,
8
d 4q d 4q,{eix(qq ) q A (q)q, A (q, ) eix(qq ) q A (q)q, A (q, )}
2 A ( p)A ( p ) (2 )
1 1 , ,
g 8
d 4 q d 4 q , {e ix ( q q ) pq p,q, q q, eix ( q q ) p, q pq, q q, }
2 (2 )
g , ,
8
4
d q d q {e ix ( q q ) pq p,q, q q, eix ( q q ) p,q pq, q q, }
4 ,
2(2 )
g , ,
8
4
d q d q {e ix ( p p ) p p, eix ( p p ) p, p }
4 ,
2(2 )
g ,
8
4
d q d
4
q , e ix ( p p ) p p,
(2 )
3L
g p p,
A ( p )A ( p , )
Ta có công thức tính Fm (k ) như sau;
a
2
Fm (k ) eik r B(r )d r B eik r d r
a
2
2 a 2 a 2 a
B sin k x sin k y sin k z
kx 2 ky 2 kz 2
2 a 2 a 2 a
B sin k x sin k y sin k z
kx 2 ky 2 kz 2
kxk y kz