Professional Documents
Culture Documents
[Date]
ISBP745
Tiểu luận nhóm
LỜI MỞ ĐẦU
Quá trình toàn cầu hóa đang diễn ra một cách sôi nổi, về cả chiều rộng lẫn chiều sâu, và thương
mại quốc tế tăng trưởng theo cấp số nhân đã đòi hỏi các phương thức thanh toán quốc tế cũng
như nguồn luật điều chỉnh các phương thức này ngày một hoàn hảo.
Tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán được sử dụng rộng rãi nhất trong thanh toán quốc
tế. Quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ (UCP) do ICC phát hành được coi là
thành công nhất trong lịch sử thương mại quốc tế từ trước đến nay. Cùng với UCP, ICC cũng ban
hành Tập Quán Ngân Hàng Tiêu Chuẩn Quốc Tế (ISBP) để điều chỉnh việc tạo lập và kiểm tra
bộ chứng từ thanh toán theo UCP. UCP600 là phiên bản mới nhất được ban hành ngày
01/07/2007 để thay thế cho UCP500. Và cùng với UCP600, ICC cũng ban hành Bộ Tập Quán
Ngân Hàng Tiêu Chuẩn Quốc Tế mới ISBP745 ngày 17/04/2013 để thay thế cho ISBP681.
Những thay đổi cơ bản đến chi tiết của UCP600 so với UCP500, ISBP745 so với ISBP681 rất
cần được quan tâm và tìm hiểu nhiều hơn.
1
UCP600 – DC và ISBP 745
MỤC LỤC
Contents
I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH CỦA UCP-DC ........................................................................... 5
II. KHÁI NIỆM ....................................................................................................................... 6
III. VAI TRÒ CỦA UCP .......................................................................................................... 6
1) Đối với ngân hàng ............................................................................................................................. 6
2) Đối với công ty xuất nhập khẩu ........................................................................................................ 7
IV. UCP600 ............................................................................................................................... 7
1) KẾT CẤU UCP600: .............................................................................................................................. 7
a) Một số định nghĩa ......................................................................................................................... 9
b) Nghĩa vụ của các ngân hàng: ....................................................................................................... 10
c) Các loại chứng từ liên quan: ....................................................................................................... 12
d) Các điều khoản liên quan đến chứng từ. .................................................................................... 14
e) Giao hàng từng phần hoặc thanh toán từng phần. .................................................................... 16
f) Miễn trách ................................................................................................................................... 16
g) Bất khả kháng.............................................................................................................................. 17
h) L/c có thể chuyển nhượng .......................................................................................................... 17
i) Chuyển nhượng tiền thu được ................................................................................................... 18
V. h ng h n hiế hi d ng : ...................................................................... 18
VI. Sự hay đổi của UCP600 so với UCP500 ........................................................................ 18
1) Lý do có sự thực hiện thay đổi UCP500 thành UCP600 .................................................................. 18
2) Thay đổi bố cục so với UCP500 ....................................................................................................... 19
3) Sự thay đổi về nội dung: ................................................................................................................. 20
a) Những điều khoản mới được bổ sung trong UCP 600 ................................................................ 20
UCP 600 đã tinh giản đi một số điều khoản cũ của UCP 500 .............................................................. 21
b) Tách hoặc sát nhập các điều khoản cũ. ...................................................................................... 22
VII. TÌNH HÌNH ÁP DỤNG UCP600 TẠI NHTM Ở VIỆT NAM .................................... 24
1) Những yêu cầu đặt ra đối với việc áp dụng UCP600 tại các NHTM Việt Nam ................................ 24
a) Đối với nghiệp vụ L/C nhập khẩu ................................................................................................ 24
b) Đối với nghiệp vụ L/C xuất khẩu ................................................................................................. 25
2
Tiểu luận: Thông lệ trong kinh doanh quốc tế
2) Thực tiễn áp dụng UCP600 của các ngân hàng thương mại ........................................................... 26
a) Giai đoạn trước khi UCP600 có hiệu lực ..................................................................................... 26
b) Giai đoạn sau khi UCP600 chính thức được đưa vào áp dụng ................................................... 27
c) Những khó khăn trong giai đoạn đầu UCP600 có hiệu lực ......................................................... 27
3) Đánh giá những hoạt động của các ngân hàng để phù hợp với những thay đổi của UCP600 ....... 27
a) Những mặt tích cực..................................................................................................................... 27
b) Những mặt còn hạn chế.............................................................................................................. 27
4) Một số góp ý mang tính giải pháp nhằm thúc đẩy khả năng áp dụng UCP600 tại các NHTM Việt
Nam. ........................................................................................................................................................ 28
a) Với phòng thương mại quốc tế ICC ............................................................................................. 28
b) Với cơ quan quản lý (Chính phủ và ngân hàng nhà nước Việt Nam) .......................................... 28
c) Đối với Ngân hàng thương mại Việt Nam ................................................................................... 28
d) Đối với các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực thương mại quốc tế .............................................. 28
VIII. Lị h hình hành ISB ............................................................................................. 28
IX. Vai trò của ISBP............................................................................................................... 29
X. Sơ lược về ISBP 745 ......................................................................................................... 29
1) Kết cấu ............................................................................................................................................ 30
2) Vì sao lại ra đời ISBP 745 ................................................................................................................. 30
XI. Nh ng điểm mới của ISBP 745 so với ISBP 681 ........................................................... 31
1) ISBP 745 phải được đọc trong mối liên hệ và không tách rời với UCP 600 .................................... 31
2) Các quy tắc chung ........................................................................................................................... 31
a) Các chữ viết tắt ........................................................................................................................... 31
b) Các giấy chứng nhận, các lời chứng nhận, các lời khai và các lời tuyên bố ................................ 31
c) Các chứng từ và nhu cầu điền vào ô, trường và chỗ trống ........................................................ 32
d) Các thuật ngữ không được định nghĩa trong UCP ...................................................................... 32
e) Ngôn ngữ của chứng từ .............................................................................................................. 32
f) Điều kiện phi chứng từ và mâu thuẫn dữ liệu ............................................................................ 33
g) Bản gốc và bản sao...................................................................................................................... 33
h) Các chữ ký ................................................................................................................................... 33
i) Các chứng từ kết hợp.................................................................................................................. 34
3) Vấn đề về hối phiếu ........................................................................................................................ 34
4) Hóa đơn .......................................................................................................................................... 34
a) Người phát hành hóa đơn .......................................................................................................... 35
3
UCP600 – DC và ISBP 745
b) Thanh toán hoặc giao hàng nhiều lần, thanh toán hoặc giao hàng từng phần .......................... 35
5) Chứng từ vận tải được quy định tại các điều 19-25 UCP 600 ......................................................... 35
a) Phát hành, nhà chuyên chở, nhận diện nhà chuyên chở và ký vận đơn .................................... 36
b) Ghi chú bốc hàng lên tàu, ngày giao hàng, phương tiện chuyên chở chặng đầu, nơi nhận hàng
và cảng bốc hàng................................................................................................................................. 36
c) Tên quốc gia, tên cảng trên vận đơn .......................................................................................... 36
d) Người nhận hàng, bên thông báo ............................................................................................... 37
e) Điều 19 UCP 600 ......................................................................................................................... 37
f) Giao hàng hàng hóa có nhiều hơn một vận đơn ........................................................................ 37
6) Chứng từ bảo hiểm ......................................................................................................................... 38
a) Người phát hành bảo hiểm ......................................................................................................... 38
b) Ngày, tháng ................................................................................................................................. 39
c) Số tiền bảo hiểm ......................................................................................................................... 39
d) Phí bảo hiểm ............................................................................................................................... 39
e) Bên được bảo hiểm và ký hậu..................................................................................................... 39
7) Chứng nhận xuất xứ ........................................................................................................................ 39
a) Yêu cầu cơ bản và việc hoàn thành chức năng ........................................................................... 40
b) Người phát hành C/O .................................................................................................................. 40
c) Nội dung C/O............................................................................................................................... 40
8) Các chứng từ khác ISBP 681 ............................................................................................................ 40
XII. Nh ng điều c n lưu hi d ng ISBP 745 ................................................................. 41
1) Nên dẫn chiếu áp dụng UCP 600 và cả ISBP 745 2013 ICC khi phát hành thư tín dụng (L/C)......... 41
a) Về các quy tắc của ISBP 745 có tính chất bổ sung một số nội dung cho UCP 600 ...................... 41
b) ISBP 745 đã sửa đổi một số điều khoản của UCP 600 ................................................................ 42
2) Sự cần thiết xác định rõ lại mối quan hệ pháp lý của UCP 600 và ISBP 745 ................................... 43
XIII. Hỏi đáp .......................................................................................................................... 43
XIV. TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 60
4
Tiểu luận: Thông lệ trong kinh doanh quốc tế
I. LỊ H SỬ HÌ H THÀ H ỦA -DC
Thương mại quốc tế phát triển kéo theo sự phát triển đa dạng các dịch vụ ngân hàng làm trung
gian cho hoạt động mua bán quốc tế, làm cho tín dụng chứng từ có cơ sở phát triển và được sử
dụng rộng rãi.
Do mỗi quốc gia có hệ thống pháp luật, tập quán riêng và thể chế chính trị khác nhau nên đã cản
trở hoạt động của các ngân hàng, mà cụ thể là các giao dịch thanh toán bằng phương thước Tín
dụng chứng từ, từ đó dẫn tới cản trở thương mại quốc tế. Vì vậy, cần có môt nguyên tắc chung
để điều chỉnh phương thức thanh toán bằng L/C nhằm giảm thiểu các tranh chấp, tăng tính hiệu
quả của phương thức này.
Bản UCP đầu tiên được ICC phát hành năm 1933 với mục đích là khắc phục các xung đột về luật
điều chỉnh tín dụng chứng từ giữa các quốc gia bằng việc xây dựng một bộ quy tắc thống nhất
cho hoạt động chứng từ. Theo đánh giá của các chuyên gia, UCP là bộ quy tắc (thông lệ quốc tế)
tư nhân thành công nhất trong lĩnh vực thương mại. Ngày naym UCP là cơ sở pháp lý quan trọng
cho các giao dịch thương mại giá trị hàng tý đô la hàng năm trên toàn thế giới.
Về lịch sử ra đời các bản UCP, có thể xác định như sau:
Năm 1929 ICC ấn hành quy chế điều chỉnh giao dịch L/C có từ 1929 có tên gọi là ICC
draft the International Rules anh Regulations for Commercial Letters of Credit. (hiện nay
bản này không còn tồn tại)
Năm 1933 ICC thông qua quy tắc UCP đầu tiên có tên gọi Uniform Customs anh Practiec
for Commercial Letter of Credit, Brochure No. 82.
Năm 1951: Bản sửa đổi UCP 151
Năm 1962: Bản sửa đổi UCP 222
Năm 1974: Bản sửa đổi UCP 290
Năm 1983: Bản sửa đổi UCP 400
Năm 1993: Bản sửa đổi UCP 500
Năm 2007: Bản sửa đổi UCP 600
5
UCP600 – DC và ISBP 745
- Tăng cường mối quan hệ và hiểu biết giữa ngân hàng với khách hàng vì trong UCP –
DC có chỉ rõ các nhiệm vụ, chức năng của từng bên. Từ đó nâng cao chât lượng dịch
vụ khách hàng, giảm thiểu rủi ro cho khách hàng khi tổ chức thanh toán qua phương
thức L/C.
- UCP được xem như là một căn cứ pháp lý, cơ sở để thống nhất các phương thức
thanh toán của doanh nghiệp trong quá trình sử dụng tín dụng thư hay trong vai trò
các Ngân hàng chiết khấu, Ngân hàng xác nhận...
- Ngân hàng hoàn toàn không bị ràng buộc bởi các tranh chấp liên quan tới tình trạng
hàng hoá cũng như các tranh chấp phát sinh xảy ra giữa người xuất khẩu và người
nhập khẩu sau khi người nhập khẩu đã thanh toán tiền cho ngân hàng.
- Các quy định ký quỹ L/C cho các doanh nghiệp mở L/C còn giúp ngân hàng phát
hành có được một nguồn vốn đáng kể, đặc biệt đối với những trường hợp ký quỹ
100% giá trị L/C sẽ thúc đẩy các hoạt động tín dụng cho vay của ngân hàng.
- Ngân hàng sẽ có một nguồn thu ổn định từ việc mở, sửa đổi, điều chỉnh L/C, phí
thông báo, xác nhận L/C (do nghiệp vụ thanh toán L/C khá phức tạp, các khoản phí
liên quan khá cao, tạo nên một dịch vụ độc quyền và nguồn thu đáng kể cho ngân
hàng).
- Làm cơ sở để ngân hàng củng cố mối quan hệ với các ngân hàng nước ngoài, phát
triển, quảng bá, mở rộng mạng lưới mang tính toàn cầu; giúp ngân hàng đa dạng hoá
dịch vụ, nâng cao chất lượng phục vụ, uy tín và tầm quan trọng trên thị trường tài
chính Tín dụng quốc tế.
6
Tiểu luận: Thông lệ trong kinh doanh quốc tế
- UCP là cẩm nang giúp các doanh nghiệp xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện tốt các nhiệm vụ
của mình có liên quan đến thanh toán L/C.
- UCP là tài liệu hỗ trợ cho doanh nghiệp giám sát các dịch vụ của ngân hàng đối với mình, là
căn cứ để doanh nghiệp khiếu nại, kiện (nếu có) đối với ngân hàng nếu như các nơi này
không thực hiện đúng các chỉ dẫn của UCP, gây thiệt hại cho doanh nghiệp.
Cụ thể:
Đối với công ty xuất khẩu:
Nhà xuất khẩu đã giao hàng và tập hợp được bộ chứng từ phù hợp L/C sẽ chắc chắn được
thanh toán, chỉ phụ thuộc vào nhà xuất khẩu có thể xuất trình bộ chứng từ hoàn hảo hay không.
Nhà xuất khẩu được ngân hàng phục vụ tư vấn làm sao xuất trình được bộ chứng từ phù
hợp với thư tín dụng. Thư tín dụng được mở, người xuất khẩu đã có giấy phép chuyển ngoại tệ
ra nước ngoài, tránh ược rủi ro về quản lý ngoại hối của nước nhập khẩu.
Đối với công ty nhập khẩu:
Nhà nhập khẩu được ngân hàng tư vấn cho về những điều khoản trong hợp đồng để xây
dựng một thư tín dụng chặt chẽ, có lợi, đảm bảo nhận được hàng đúng thời hạn được đề ra.
Nhà nhập khẩu có thể được Ngân hàng cấp cho một hạn mức miễn ký quỹ mở L/C cho
khách hàng. Nhờ vậy, nhà nhập khẩu tránh được việc ứ đọng vốn hay rủi ro bị chiếm dụng vốn.
IV. UCP600
Để đáp ứng tình hình kinh tế luôn biến động không ngừng, UCP đã được sửa đổi và bổ sung
5 lần để khắc phục khuyết điểm và đảm bảo tính ứng dụng thực tiễn tốt nhất. Chính vì vậy,
sau 3 năm soạn thảo và chỉnh lý, ngày 25 tháng 10 năm 2006, ICC đã thông qua Bản quy tắc
thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ số 600 (UCP600), có hiệu lực từ ngày
01/07/2007.
1) KẾT ẤU UCP600:
7
UCP600 – DC và ISBP 745
8
Tiểu luận: Thông lệ trong kinh doanh quốc tế
a) Mộ ố định nghĩa
Thư ín d ng (L/C) là bất cứ thỏa thuận nào, dù cho được mô tả hoặc đặt tên như thế nào,
nhưng không thể hủy bỏ và do đó là một cam kết chắc chắn của ngân hàng phát hành về việc
thanh tóan cho một bộ chứng từ hợp lệ.
gười xin mở hư L/ là người yêu cầu phát hành thư L/C.
gười th hưởng là bên mà vì quyền lợi của bên đó mà L/C được phát hành.
Ngân hàng phát hành là ngân hàng phát hành L/C theo yêu cầu của người xin mở L/C
hoặc nhân danh chính mình.
Ngân hàng chỉ định là ngân hàng mà L/C có giá trị thanh toán tại ngân hàng đó hoặc bất
cứ ngân hàng nào trong trường hợp L/C có giá trị thanh toán đối với bất cứ ngân hàng nào.
Ngân hàng thông báo là ngân hàng thông báo thư L/C theo yêu cầu của ngân hàng phát
hành.
Ngân hàng xác nhận là ngân hàng thực hiện xác nhận của mình đối với một L/C theo yêu
cầu hoặc theo sự ủy quyền của ngân hàng phát hành,.
Ngày làm việc của ngân hàng là ngày mà ngân hàng thường mở cửa làm việc tại một nơi
mà hoạt động có liên quan đến các quy tắc này được thực hiện.
Xuất trình chứng từ nghĩa là việc chuyển giao chứng từ theo một Thư L/C cho ngân hàng
phát hành hoặc ngân hàng chỉ định hoặc các chứng từ được chuyển giao như thế.
Xuất trình chứng từ hợp lệ nghĩa là việc xuất trình chứng từ phù hợp với các điều kiện và
điều khoản của L/C, những quy định áp dụng cho bản quy tắc này và Tập Quán Ngân Hàng Theo
Tiêu Chuẩn Quốc Tế (ISBP).
gười xuất trình chứng từ là người thụ hưởng, ngân hàng hoặc bất cứ bên nào khác thực
hiện việc xuất trình chứng từ.
Thanh oán (đ ng hạn) có nghĩa là:
- Trả ngay khi xuất trình, nếu L/C có giá trị thanh toán ngay.
- Cam kết trả sau và trả tiền khi đáo hạn, nếu L/C có giá trị thanh toán về sau.
- Chấp nhận hối phiếu đòi nợ (“draft”) do người thụ hưởng ký phát và trả tiền khi đáo hạn,
nếu L/C có giá trị thanh toán bằng chấp nhận.
Chiết khấu nghĩa là việc mua lại hối phiếu của ngân hàng được chỉ định (hối phiếu này ký
phát cho một ngân hàng khác mà không phải là ngân hàng được chỉ định) và (hoặc) mua lại Bộ
chứng từ hợp lệ bằng cách thanh toán trước hay chấp nhận thanh toán trước cho người thụ hưởng
trước hoặc vào ngày ngân hàng được chỉ định phải thanh toán, ngày nay phải thanh toán, ngày
này phải là ngày làm việc của ngân hàng.
Xác nhận là một cam kết chắc chắn của ngân hàng bổ sung vào xác nhận cam kết của ngân
hàng phát hành sẽ thanh toán (đúng hạn) hay chiết khấu bộ chứng từ hợp lệ.
Các diễn giải
- Các từ ngữ không phân biệt số nhiều hay số ít khi áp dụng.
- Một L/C là không thể hủy ngang kể cả khi không có quy định trong đó.
- Việc ký chứng từ có thể thực hiện bằng cách thông thường (ký tay, ký qua fax, ký đục lỗ,
con dấu chữ ký, bằng ký hiệu) hoặc bất cứ phương pháp điện tử trung thực nào khác.
9
UCP600 – DC và ISBP 745
- Yêu cầu chứng từ phải có giá trị pháp lý, có thị thực và được chứng nhận.
- Các chi nhánh của một ngân hàng ở các quốc gia khác nhau thì được xem là những ngân
hàng khác nhau.
- L/C được phát hành trên cơ sở các hợp đồng nhưng hoàn toàn là giao dịch riêng biệt với
chúng. Cho nên, các ngân hàng không bị ràng buộc hay liên quan đến hợp đồng hay mối quan hệ
với người xin mở L/C.
- Các ngân hàng chỉ xem xét chứng từ.
- Những mục mà trong L/C phải ghi rõ:
+ (Các) Ngân hàng mà ở đó L/C có giá trị thực hiện. đó cũng là nơi người thụ hưởng xuất
trình chứng từ.
+ Phương thức thực hiện L/C : trả tiền ngay, trả tiền sau, chấp nhận trả tiền hay chiết khấu
+ Ngày hết hạn xuất trình chứng từ (hết hạn thanh toán hoặc chiết khấu). thời hạn này áp
dụng cả cho người thụ hưởng và người thay mặt học thực hiện xuất trình (trừ quy định tại điều
29(a) , UCP 600).
10
Tiểu luận: Thông lệ trong kinh doanh quốc tế
từ cũng không có trách nhiệm trả tiền hoặc chiết khấu chừng từ cũng như cam kết thực hiện
chúng.
Ngay khi ngân hàng phát hành chỉ định ngân hàng chấp nhận hối phiếu hoặc thực hiện cam
kết trả tiền sau, ngân hàng có quyền trả tiền trước hoặc mua lại hối phiếu đó hoặc thực hiện cam
kết trả tiền sau.
Vì vậy, nên chỉ định ngân hàng có uy tín, trình độ nghiệp vụ thanh toán quốc tế cao để đảm
báo an toàn thanh toán cho người thụ hưởng.
11
UCP600 – DC và ISBP 745
12
Tiểu luận: Thông lệ trong kinh doanh quốc tế
được.
Biên nhận ủa người huyển phá hàng, biên nhận ủa bưu điện hoặ giấy
hứng nhận đã g i bưu điện
Biên nhận của người chuyển phát hàng phải ghi rõ tên công ty dịch vụ chuyển phát hàng (có
đóng dấu), ngày nhận hàng, quy định về phí chuyển phát hàng và phí đó không phải tính cho
người nhận hàng, và ngày giao hàng là ngày tại nơi mà L/C quy định hàn hóa phải được giao.
“Trên boong”, “ gười g i hàng xếp và đếm”, “ gười g i hàng ê hai gồm
ó” và hi phí ph hêm vào ướ phí.
Chứng từ vận tải không được quy định là hàng hóa phải hoặc sẽ được xếp lên trên boong.
Chứng từ vận tải có điều khoản ghi “Người gửi hàng xếp và đếm” và “Người gửi hàng kê khai
gồm có” là có thể chấp nhận. Một chứng từ vận tải có thể bằng cách đóng dấu hoặc bằng cách
khác, chỉ ra các chi phí phụ thêm vào cước phí.
13
UCP600 – DC và ISBP 745
không chậm hơn ngày giao hàng. Chứng từ bảo hiểm phải ghi rõ số tiền bảo hiểm và cùng loại
tiền của L/C. Một yêu cầu của L/C đối với mức bảo hiểm là theo tỷ lệ phần trăm của giá trị hàng
hóa, của trị giá hóa đơn hoặc tương tự sẽ được coi là số tiền được bảo hiểm tối thiểu. Nếu không
có quy định trong L/C về mức bảo hiểm, thì số tiền bảo hiểm ít nhất phải bằng 110% của giá CIF
hoặc CIP của hàng hóa. Khi trị giá CIF hoặc CIP không thể xác định được từ chứng từ, thì số
tiền bảo hiểm phải được tính toán dựa trên cơ sở của số tiền thanh toán hoặc chiết khấu hoặc
tổng giá trị hàng hóa ghi trên hóa đơn, tùy theo số tiền nào lớn hơn. Chứng từ bảo hiểm phải ghi
rõ rủi ro được bảo hiểm. L/C phải quy định loại bảo hiểm được yêu cầu và những rủi ro phụ
được bảo hiểm, nếu có. Một chứng từ bảo hiểm không đề cập đến các rủi ro không được bảo
hiểm cũng sẽ được chấp nhận nếu như L/C dùng những từ không rõ ràng như “rủi ro thông
thường” hoặc “rủi ro tập quán”. Nếu L/C yêu cầu bảo hiểm “mọi rủi ro” và một chứng từ bảo
hiểm được xuất trình có điều khoản hoặc ghi chú “mọi rủi ro”, dù có hay không tiêu đề “mọi rủi
ro”, thì chứng từ bảo hiểm vẫn được chấp nhận mà không cần phải xem một số rủi ro nào đó có
bị loại trừ hay không. Chứng từ bảo hiểm có thể dẫn chiếu bất cứ điều khoản loại trừ nào. Chứng
từ bảo hiểm có thể quy định việc bảo hiểm phụ thuộc vào mức miễn bồi thường (có trừ hoặc
không trừ).
Ngân hàng xác nhận khẳng định việc xuất trình phù hợp thì phải thanh toán, chiết khấu
chứng từ, chuyển giao chứng từ đó cho ngân hàng phát hành.
Ngân hàng được chỉ định khẳng định việc xuất trình phù hợp và thanh toán, chiết khấu chứng
từ rồi thì phải chuyển giao chứng từ đó cho ngân hàng phát hành hay ngân hàng xác nhận.
hứng ừ ó bấ hợp lệ, hấp nhận bấ hợp lệ và hông báo (điều 16):
Ngân hàng được chỉ định, ngân hàng xác nhận (nếu có), ngân hàng phát hành nếu xác định
việc xuất trình chứng từ là không phù hợp có thể từ chối thanh toán hoặc chiết khấu chứng
từ.Trong trường hợp này, ngân hàng phát hành có thể đơn phương thăm dò ý kiến người yêu cầu
mở thư tín dụng để thuyết phục họ chấp nhận các bất hợp lệ đó. Tuy nhiên thời gian phải theo
quy định của điều 14.
Ngân hàng được chỉ định (nếu có), ngân hàng phát hành khi từ chối thanh toán, chiết khấu
phải có văn bản thông báo riêng cho người xuất trình chứng từ, nêu rõ:
Ngân hàng từ chối thanh toán, chiết khấu chứng từ
Cụ thể từng bất hợp lệ
Tình hình cụ thể của ngân hàng khi nắm giữ chứng từ.
Thông báo trên phải được thực hiện bằng điện hoặc các phương tiện nhanh chóng khác trong
thời gian 5 ngày làm việc tính từ ngay sau ngày làm việc của ngân hàng.
Ngân hàng nếu có thông báo trên thì có thể chuyển trả chứng từ cho người xuất. Nếu không
làm đúng các quy định nêu trên thì sẽ mất quyền khiếu nại về việc chứng từ đã được xuất trình
không phù hợp.
Khi ngân hàng phát hành từ chối thanh toán, ngân hàng xác nhận từ chối thanh toán, chiết
khấu và có thông báo theo quy định thì họ sau đó có quyền đòi được hoàn lại một khoản tiền
cộng với tiến lãi phát sinh từ bất cứ việc hoàn trả tiền nào đã được thực hiện.
Gia hạn về ngay hế hạn hoặ ngày uối ùng để xuấ rình hứng ừ
Nếu ngày hết hiệu lực của L/C là ngày nghỉ của ngân hàng ngày hết hiệu lực sẽ được gia
hạn cho đến ngày làm việc tiếp theo ngân hàng đó.
Nếu chứng từ được xuất trình vào ngày làmviệc tiếp theo đầu tiên thì ngân hàng được chỉ
định phải cung cấp cho ngân hàng phát hành (hoặc ngân hàng xác nhận) một văn bản xác nhận
rằng chứng từ đã được xuất trình trong thời hạn cho phép gia hạn.
Ngày chậm nhất để giao hàng sẽ không được gia hạn theo quy định của mục 29a).
15
UCP600 – DC và ISBP 745
Ngay cả khi giao hàng từng phần không được phép, khoản sai biệt không quá 5% so với số
tiền của L/Ccũng được chấp nhận, miễn là số lượng giao đủ và đơn giá không giảm đi và không
áp dụng điều 30(b). Dung sai này không được áp dụng khi L/C đã quy định khoản sai biệt, số
lượng hàng hóa tính bằng đơn vị riêng lẻ và sử dụng các từ ở điều 30(a).
f) Miễn rá h
16
Tiểu luận: Thông lệ trong kinh doanh quốc tế
Ngân hàng phát hành và ngân hàng thông báo không chịu trách nhiệm nếu chỉ thị họ truyền
cho 1 ngân hàng khác không được thực hiện.
Ngân hàng nào chỉ thị ngân hàng khác thì phải tự chịu mọi hoa hồng, phí, giá và phí tổn phát
sinh do ngân hàng thực hiện chỉ thị đó. Nếu L/C quy định các phí do người thụ hưởng chịu và
chi phí không được trả sau thì ngân hàng phát hành phải thanh toán.
L/C chỉ được công nhận với điều kiện ngân hàng thông báo hoặc ngân hàng thông báo thứ 2
có biên nhận về chi phí đó.
Người yêu cầu mở L/C sẽ bị ràng buộc và chịu mọi trách nhiệm do luật pháp và tập quán
nước ngoài quy định về việc đền bù cho ngân hàng nào đó.
g) Bấ hả háng
Ngân hàng không có nghĩa vụ pháp lí và chịu trách nhiệm về hậu quả phát sinh do hoạt động
kinh doanh bị bất ổn vì lí do nằm ngoài khả năng kiểm soát của mình. Nếu hoạt động trở lại thì
sẽ không thanh toán hoặc chiết khấu với L/C hết hiệu lực vào giữa lúc ngân hàng bị gián đoạn.
h) L/ ó hể huyển nhượng
Ngân hàng không có nghĩa vụ chuyển nhượng L/C trừ khi ngân hàng này đồng ý rõ ràng về
mức độ và phương thức chuyển nhượng
Thư này phải ghi rõ “ có thể chuyển nhượng”. Có thể chuyển 1 phần hay toàn bộ giá trị cho
người thụ hưởng khác ( thứ 2) theo yêu cầu người thụ hưởng (thứ 1). Ngân hàng chuyển nhượng
là ngân hàng được chỉ định để chuyển nhượng L/C, hoặc được ngân hàng phát hành ủy quyền để
chuyển nhượng. Ngân hàng phát hành cũng có thể là NH chuyển nhượng.
Tất cả chi phí do người thụ hưởng thứ 1 chịu trừ khi có thỏa thuận.
L/C có thể chuyển nhượng 1 phần cho người thứ 2 miễn là cho phép giao hàng từng phần và
trị giá không vượt quá tổng trị giá L/C. Thư đã chuyển nhượng thì không thể chuyển cho bất kỳ
người tiếp theo nào theo yêu cầu người thứ 2. Người thứ 1 không được coi là người thụ hưởng
tiếp theo.
Bất kỳ yêu cầu nào về việc tu chỉnh cũng phải thông báo cho người thụ hưởng thứ 2.
Nếu L/C được chuyển đến nhiều người thụ hưởng thứ 2 thì một hoặc nhiều người từ chối tu
chỉnh cũng không làm mất hiệu lực L/C. Đối với bất kỳ người nào từ chối thì đã tu chỉnh cũng
coi là chưa tu chỉnh.
L/C chuyển nhượng phải phản ánh chính xác ngoại trừ: số tiền, đơn giá, ngày hết hạn, thời
hạn xuất trình, ngày muộn nhất giao hàng. Có thể giảm hoặc cắt bớt bất kì điều nào. Tỉ lệ giá trị
bảo hiểm có thể tăng để đạt giá trị của L/C, tên người thụ hưởng thứ nhất có thể thay thế cho
người mở L/C.
Người thụ hưởng thứ nhất có quyền thay thế hóa đơn hối phiếu người thứ 2, nếu thay người
thứ 1 có thể thu được khoản chênh lệch nếu có giữa hóa đơn mình với hóa đơn người thứ 2.
Nếu người thụ hưởng thứ 1 xuất trình trong lần đầu tiên, hóa đơn bất hợp lệ mà bất hợp lệ
này không nằm trong chứng từ của người thụ hưởng thứ 2 và người thụ hưởng thứ 1 không sửa
thì ngân hàng chuyển nhượng xuất trình cho ngân hàng phát hành chứng từ đã nhận từ người thụ
hưởng thứ 2 mà không chịu trách nhiệm gì với người thứ nhất.
Người thụ hưởng thứ nhất có quyền tiến hành việc thah toán hoặc chiếu khấu với người thụ
hưởng thứ 2 nếu đến ngày và tính cả ngày hết hiệu lực.
17
UCP600 – DC và ISBP 745
Việc xuất trình cho ngân hàng chuyển nhượng phải được thực hiện bởi hoặc thay mặt người
thụ hưởng thứ 2.
V. h ng h n hiế hi d ng :
- in nhắc lại rằng UCP không phải là luật pháp quốc tế vì vậy nó không mang tính chất bắt
buộc các bên trong hợp đồng ngoại thương phải áp dụng. Việt Nam đã công nhận và tuyên bố áp
dụng, nếu áp dụng thì dẫn chiếu đến UCP trong thư tín dụng của mình.
- Hiện nay là UCP No 600, nhưng không có nghĩa là các UCP trước đó hết hiệu lực, các bên
có quyền sử dụng bất cứ UCP nào nếu muốn dẫn chiếu nó vào thư tín dụng.
- Các bên không có nghĩa vụ phải thực hiện đúng từng điều quy định của UCP, nếu thỏa
thuận thống nhất có quy định khác so với nội dung một số điều trong UCP thì ghi rõ quyết định
đó trong L/C để ràng buộc trách nhiệm và nghĩa vụ của các bên.
- UCP bản gốc bằng tiếng Anh do Phòng Thương mại quốc tế ICC phát hành mới có giá trị
dẫn chiếu và tranh chấp, các loại bảng dịch sang các thứ tiếng chỉ có giá trị tham khảo.
- UCP chỉ áp dụng trong thanh toán quốc tế, không áp dụng trong thanh toán nội địa.
- UCP không phải là văn bản duy nhất điều tiết thanh toán tín dụng chứng từ. ột số văn bản
sau đây vẫn có giá trị điều tiết các hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ:
+ ISP 98 uy tắc thực hành thư tín dụng dự phòng uốc tế 98.
+ eUCP Phụ lục của UCP về xuất trình chứng từ điện tử.
+ ISBP Tập quán ngân hàng theo tiêu chuẩn quốc tế áp dụng cho việc kiểm tra chứng từ
trong phương thức tín dụng chứng từ.
Thứ nhất: Sự thay đổi mạnh mẽ của hoạt động kinh doanh quốc tế trên toàn cầu theo hướng: tốc
độ phát triển nhanh; các công cụ giao dịch ngày càng hiện đại; ngân hang ngày càng tham gia sâu rộng
hơn vào quá trình thanh toán quốc tế của doanh nghiệp… Tóm lại môi trường kinh doanh thay đổi dẫn
tới sự hoàn thiện về cơ chế thanh toán, trong đó có thanh toán tính dung chứng từ.
Thứ hai: theo thông lệ bình quân 10 năm UCP được sửa đổi nội dung một lần.
Thứ ba: ngay khi UCP500 được đưa vào ứng dụng đã có nhiều điều khoản áp dụng gây lúng túng
cho nhân viên ngân hàng khi phục vụ thanh toán L/C, gây tranh cãi giữa ngân hàng và doanh nghiệp
xuất khẩu, nhập khẩu. Theo thống kê của ICC có 7 điều khoản sau đây gây tranh cãi và thắc mắc nhiều
nhất:
- Điều khoản 9 – Trách nhiệm pháp lý của ngân hàng phát hành và ngân hàng xác nhận.
18
Tiểu luận: Thông lệ trong kinh doanh quốc tế
Số lượng các
Điều khoản Tỷ lệ (%)
vấn đề thắc mắc
14 60 13.39
23 47 10.49
13 43 9.60
48 31 6.92
21 29 6.47
37 26 5.80
9 26 5.80
Các điều
186 41.52
khoản khác
Tổng 49 điều khoản
448 100
của UCP500
Về bố cục, UCP 500 có 49 điều chia làm 7 vấn đề chính, được đánh thứ tự từ A đến G như sau:
A. Những quy định chung và định nghĩa (Điều 1-5)
B. Hình thức và thông báo tín dụng (Điều 6-12)
C. Nghĩa vụ và trách nhiệm (Điều 13-19)
D. Chứng từ (Điều 20-38)
E. Các điều quy định khác (Điều 39-47)
F. Tín dụng và chuyển nhượng (Điều 48)
G. Nhượng tiền thu được (Điều 49)
Đứng trên cương vị doanh nghiệp xuất khẩu, UCP 500 được đánh giá là tương đối khó hiểu về
mặt ngôn từ và phức tạp về mặt quy trình. Một lý do chính là việc chia thành từng nhóm điều khoản
như thế không bao quát được nội dung cần điều chỉnh. Một số điều khoản có thể được sắp xếp vào
nhóm này nhưng lại cũng có thể sắp xếp được vào nhóm khác. Một số nội dung ở điều này bị lặp lại ở
điều khác. Từ những bất cập đó, UCP đã được chỉnh sửa lại không chia theo nhóm điều khoản theo
19
UCP600 – DC và ISBP 745
tính chất tín dụng nghiệp vụ chứng từ mà được bố trí đơn giãn, dễ hiểu, tóm gọn thành 39 điều lần lượt
điều chỉnh các vấn đề phát sinh trong quá trình kiểm tra bộ chứng từ có thể được cấu trúc như sau:
A. Nhóm điều khoản chung (Điều 1-6 )
B. Nhóm điều khoản về trách nhiệm và nghĩa vụ các bên tham gia phương thức thanh toán tín dụng
chứng từ (Điều 7-13)
C. Nhóm điều khoản quy định về chứng từ và các tiêu chuẩn kiểm tra chứng từ của ngân hàng (Điều
14-28)
D. Các điều khoản khác (Điều 29-39)
UCP là bộ tập quán lâu đời và được coi là thành công nhất trong lịch sử tập quán quốc tế nhưng cho
đến bản số 600 mới sửa đổi theo cấu trúc điển hình của một nguồn luật pháp lý quốc tế thông thường
(luật quốc gia, điều ước quốc tế…) nên các bên tham gia, dù ở bất cứ quốc gia nào đều cảm thấy gần
gũi và dễ tiếp cận.
Thay đổi về nội dung bằng việ lượ bỏ và bổ ung hêm mộ ố điều hoản.
UCP 600 đã tinh giản từ 49 điều xuống còn 39 điều, trong đó, có các điều khoản được hợp nhất
trong số các điều liên quan tới nghiệp vụ chuyên môn lại để tránh sự rườm rà, khó hiểu. Cũng có
những điều khoản mới được bổ sung điển hình như là các thuật ngữ chuyên môn, các điều khoản giải
thích giúp cho quá trình nghiên cứu bộ tập quán được dễ dàng hơn, chuyên nghiệp hơn.
20
Tiểu luận: Thông lệ trong kinh doanh quốc tế
* Ngân hàng phát hành phải thanh toán nếu việc xuất trình là phù hợp.
* Ngân hàng xác nhận phải thanh toán hoặc thương lượng và chuyển chứng từ tới cho ngân hàng
phát hành.
* Khi một ngân hàng chỉ định quyết định việc xuất trình là phù hợp và thanh toán hoặc thương
lượng thanh toán, thì nó phải chuyển giao các chứng từ đến ngân hàng xác nhận hoặc ngân hàng phát
hành.
21
UCP600 – DC và ISBP 745
Do đó, một thực tế là điều 30 UCP500 đã trở nên không cần thiết khi nội dung đã được
quy định lại rõ ràng ở điều khoản nêu trên và ở các điều khoản khác liên quan tới chứng từ
vận tải khác. Việc loại bỏ nó thực tế không gây ảnh hưởng đến quyết định của các ngân hàng
khi nhận được một chứng từ vận tải do người giao nhận phát hành mà chỉ tạo ra một tâm lý
không đồng thuận đối với chứng từ vận tải do người giao nhận phát hành khiến cho các
thanh toán viên gặp khó khăn trong việc kiểm tra và quyết định bộ chứng từ có phù hợp hay
không.
- Điều 33: Các chứng từ vận tải với cước vận tải sẽ trả/ đã trả
- Điều 36: Bảo hiểm toàn bộ rủi ro
- Điều 38: Các chứng từ khác
22
Tiểu luận: Thông lệ trong kinh doanh quốc tế
23
UCP600 – DC và ISBP 745
24
Tiểu luận: Thông lệ trong kinh doanh quốc tế
điều chỉnh thư tín dụng chứng từ. Đồng thời thông qua ngân hàng đại lý của mình ở các nước
phải tìm hiểu kỹ bên xuất khẩu để đảm bảo quyền lợi cho khách hàng của mình.
o Ngân hàng thương mại Việt nam với vai trò là NH xác nhận hoặc bảo lãnh thanh toán
thư tín dụng.
UCP600 quy định rằng: Trong trường hợp bộ chứng từ giả mạo, rủi ro vẫn chuyển từ ngân
hàng chiết khấu sang ngân hàng xác nhận. Do vậy, trách nhiệm của ngân hàng xác nhận cũng
tương tự như ngân hàng phát hành.
25
UCP600 – DC và ISBP 745
được phát hành bởi những ngân hàng có uy tín trong thanh toán quốc tế. Về mặt pháp lý, nếu
ngân hàng thương lượng thanh toán đồng ý chiết khấu L/C trả ngay thì khả năng gặp rủi ro rất
lớn, đó là không thể nhân danh chính mình để khởi kiện NHPH trong trường hợp không nhận
được tiền hoàn trả từ NHPH khi chứng từ xuất trình phù hợp. Do đó, sẽ không thừa khi ngân
hàng thương lượng có sự đánh giá chính xác và tìm hiểu về khả năng tài chính cũng như uy tín
của NHPH và nhà nhập khẩu trước khi quyết định có chấp nhận thương lượng bộ chứng từ hay
không vì theo điều 12(a) UCP600 cho thấy ngân hàng thương lượng thanh toán hoàn toàn có
quyền quyết định đồng ý hoặc từ chối thương lượng thanh toán cũng như có quyền lựa chọn hình
thức chiết khấu.
26
Tiểu luận: Thông lệ trong kinh doanh quốc tế
3) Đánh giá nh ng hoạ động ủa á ngân hàng để phù hợp với nh ng hay đổi ủa
UCP600
a) h ng mặ í h ự
Các ngân hàng tiếp nhận, chuẩn bị một cách tích cực và chủ động trước những thay đổi của
UCP, thông tin về các hoạt động được phổ biến rộng rãi trên Internet, Tạp chí ngân hàng, Thời
báo kinh tế... Các thanh toán viên cũng như các doanh nghiệp được trang bị kiến thức theo mục
đích sử dụng nên không có xáo trộn đáng kể khi UCP600 có hiệu lực.Có kế hoạch chi tiết về
thời gian, đối tượng đào tạo, nội dung đào tạo, giảng viên nhiều kinh nghiệm trong hoạt động
thanh toán quốc tế.. giúp tiết kiệm được chi phí và thời gian.
b) Nh ng mặ òn hạn hế
Do chênh lệch về tỷ lệ sử dụng phương thức tín dụng chứng từ giữa các chi nhánh có sự
chênh lệch rất lớn (khối lượng giao dịch thanh toán xuất nhập khẩu của các chi nhánh tại các
thành phố lớn như Hà Nội, Hồ Chí inh lớn gấp nhiều lần so với các chi nhánh ở các tỉnh, thành
phố khác) nên việc đào tạo chưa triển khai tới toàn bộ các chi nhánh cấp I,II, thanh toán viên
không có cơ hội mở rộng kiến thức, thực hành về UCP600 (có những chi nhánh như Chi nhánh
Ngân Hàng Công Thương Bến Thuỷ từ năm 2006 đã giải tán phòng thanh toán quốc tế do hoạt
động không có hiệu quả; nhiều Ngân hàng thương mại tại TP.Vinh chưa có cơ hội tiếp cận).
Hoạt động về quản lý rủi ro đối với việc phát hành L/C có giá trị lớn cũng chưa được quan
tâm đúng mức. Việc thu thập các thông tin của các thanh toán viên vẫn còn mang tính thụ động,
chưa có bộ phận quản lý và phân tích thông tin. Những bất cập trong việc thu thập nguồn thông
tin (quy định với ngân hàng phát hành, Ngân hàng thông báo, Ngân hàng thương lượng thanh
toán) sẽ ảnh hưởng rất lớn an toàn giao dịch và quản lý rủi ro.
27
UCP600 – DC và ISBP 745
b) Với ơ quan quản l ( hính phủ và ngân hàng nhà nướ Việ am)
Tạo một hành lang pháp lý minh bạch điều chỉnh mối quan hệ giữa UCP600 và luật quốc
gia.
Ban hành Nghị định về thanh toán quốc tế.
Thành lập một nhóm hay bộ phận riêng biệt chuyên phụ trách về thanh toán quốc tế
hướng dẫn chỉ đạo kiểm tra tình hình hoạt động này đối với các ngân hàng thương mại.
Thống nhất về phổ cập UCP 600 tới các ngân hàng thương mại.
c) Đối với gân hàng hương mại Việ am
Các ngân hàng cần tự giác ban hành các quy định điều chỉnh hoạt động thanh toán quốc tế
trong hệ thống của mình trên tinh thần tuyệt đối tuân theo quy tắc, tập quán quốc tế mà không
trái với pháp luật Việt Nam, triển khai các lớp tập huấn cho toàn hệ thống, tổ chức mang tính
định kỳ các cuộc hội thảo hướng dẫn về nội dung UCP600.
d) Đối với á đơn vị hoạ động rong lĩnh vự hương mại quố ế
Các doanh nghiệp phải lên kế hoạch đào tạo cụ thể cho cán bộ công nhân viên. Đặc biệt, đối
với việc cập nhật và áp dụng UCP600, cần tham gia đầy đủ các hội thảo, các lớp đào tạo tại các
Trường đại học chuyên nghành hay tại Phòng thương mại và công nghiệp tổ chức.
28
Tiểu luận: Thông lệ trong kinh doanh quốc tế
theo L/C bị từ chối thanh toán, vì vậy ICC thấy cần thiết ban hành một tập quán quốc tế diễn giải
và hướng dẫn áp dụng các điều khoản của UCP. Đó chính là bản quy tắc Tập quán Ngân hàng
tiêu chuẩn quốc tế để kiểm tra chứng từ trong phương thức tín dụng chứng từ (International
Standard Banking Pratice for examiantion of documents under document credits – ISBP). ISBP
đầu tiên ra đời năm 2002 mang số hiệu 645 áp dụng cho việc kiểm tra chứng từ theo tín dụng
chứng từ đã tạo ra một hành lang pháp lý cho các ngân hàng kiểm tra chứng từ theo L/C, nhờ đó
đã giảm thiểu rất nhiều các tranh chấp.
Sau khi ban hành bản sửa đổi UCP600. ICC đã xuất bản ấn phẩm ISBP681 vào năm 2007 thay
thế cho ấn phẩm cũ ISBP 645 năm 2002. ISBP 681 đưa ra các quy tắc kiểm tra chứng từ nhằm
giúp đỡ các ngân hàng trong việc quyết định bộ chứng từ có phù hợp hay không. Từ đó ISBP681
được áp dụng cùng với phiên bản UCP600.
Tuy nhiên, sau gần 7 năm áp dụng, trong chừng mực nào đó ISBP681 đã bộc lộ nhiều thiếu sót
và chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế về kiểm tra chứng từ theo L/C, do vậy, mới đây vào ngày
17 tháng 4 năm 2013 Ủy ban Ngân hàng của ICC, họp tại Lisbon (Bồ Đào Nha) đã thông qua
bản ISBP sửa đổi với tên gọi mới là ISBP745 (International Standards Banking Practice for the
Examiantion of Documents under UCP600 – ISBP 2013 ICC Publication No.745)
29
UCP600 – DC và ISBP 745
Rút kinh nghiệm từ nhưng tranh chấp chứng từ cũng như từ những vướng mắc trong thực tế
kiểm tra chứng từ xuất trình theo L/C mà các ngân hàng đã phản ảnh và đã được Ủy ban Ngân
hàng ICC cho ý kiến giải đáp trong thời gian qua, Nhóm soạn thảo ISBP 745 đã viết lại toàn bộ
các đoạn hướng dẫn của ISBP 681, bổ sung thêm nhiều tình huống và ví dụ cụ thể để minh họa
cho rõ ràng hơn. Bên cạnh đó, Nhóm soạn thảo ISBP 745 cũng bổ sung hướng dẫn kiểm tra thêm
nhiều chứng từ mà trước đó ISBP 681 không có hướng dẫn, chẳng hạn, phiếu đóng gói (packing
list), bảng kê trọng lượng (weight list), chứng nhận của người thụ hưởng (beneficiary ‘s
certificate), các chứng nhận phân tích (analysis), giám định (inspection), y tế (health), kiểm dịch
thực vật (phytosanitary), số lượng (quantity), chất lượng (quality) và các chứng nhận khác. Do
vậy, về hình thức, phiên bản ISBP 745 sẽ dày hơn gấp đôi ISBP 681.
ISBP 745 giải quyết một cách thấu đáo những vướng mắc mà người kiểm tra chứng từ xuất trình
theo L/C thường gặp phải trước đây. ISBP 745 chắc chắn sẽ làm giảm những tranh chấp liên
quan đến chứng từ. Người viết bài này tin rằng ISBP 745 vẫn sẽ tiếp tục được đón nhận như là
một cuốn cẩm nang gối đầu giường không thể thiếu của những người làm công tác liên quan đến
việc lập và kiểm tra chứng từ xuất trình theo L/C.
1) Kế ấu
Như đã giải thích phía trên, ISBP 745 ra đời sau 4 năm nghiên cứu ròng rã của nhiều nhà kinh tế
học. Mục đích ICC lại cho ra đời phiên bản mới này là để khắc phục những vướng mắc trong
thưc tế khi thực hiện các giao dịch thanh toán chứng từ, đồng thời ISBP 745 quy định rõ ràng
hơn, có các ví dụ dễ hiểu hơn, bổ sung nhiều tình huống hơn thuận lợi cho mọi đối tượng của các
bên thực hiện giao dịch nhận biết rõ vấn đề, quyền lợi và nghĩa vụ của mình. Mặt khác, ISBP
745 còn bổ sung nhiều hướng dẫn để kiểm tra thêm nhiều chứng từ mà ISBP 681 không có (đã
30
Tiểu luận: Thông lệ trong kinh doanh quốc tế
nêu ở phần sơ lược). ISBP 745 hứa hẹn sẽ khắc phục và làm giảm đáng kể những tranh chấp
trong giao dịch tín dụng chứng từ.
Khác với ISBP 681, ISBP 745 khẳng định ngay ở phần phạm vi áp dụng rằng ISBP 745 phải
được đọc trong mối liên hệ và không tách rời UCP600.
Khẳng định trên cho thấy rằng ISBP 745 là một phần không tác rời của UCP 600. Ngân hàng căn
cứ ISBP 745 để kiểm tra chứng từ và có thể trích dẫn các đoạn hướng thích hợp của ISBP 745 để
làm cơ sở từ chối nếu các chứng từ xuất trình không phù hợp với điều kiện và điều khoản của
L/C, UCP 600 và ISBP 745.
2) á quy ắ hung
a) á h viế ắ
ISBP 745 hướng dẫn bổ sung trường hợp L/C sử dụng chữ viết tắt thì cho phép chứng từ xuất
trình thể hiện chữ viết tắt đó hoặc bất kỳ chữ viết tắt khác có cùng ý nghĩa hoặc thể hiện từ được
đánh vần đầy đủ hoặc ngược lại.
Đối với ký hiệu “/”, ISBP 745 bổ sung thêm ví dụ để làm rõ nghĩa. Nếu L/C quy định “màu
đỏ/màu đen/màu xanh” mà không có giải thích thêm thì có nghĩa là chỉ màu đỏ hoặc chỉ màu đen
hoặc chỉ màu xanh hoặc bất kỳ sự kết hợp giữa các màu đều có thể chấp nhận.
b) á giấy hứng nhận, á lời hứng nhận, á lời hai và á lời uyên bố
ISBP 681 ghi tiêu đề là Lời chứng nhận và Lời khai (Certifications and Declarations), ISBP 745
mở rộng tiêu đề là Giấy chứng nhận, Lời chứng nhận, Lời khai và Tuyên bố (Certificates,
Certifications,Declarations and Statements).
Hướng dẫn mục này ISBP 681 chỉ bao gồm một đoạn thì ISBP 745 gồm 3 đoạn với ví dụ cụ thể
để làm rõ ý nghĩa:
Nếu L/C yêu cầu xuất trình giấy chứng nhận, lời chứng nhận, lời khai hoặc tuyên bố, thì chứng
từ đó phải được ký.
Giấy chứng nhận, lời chứng nhận, lời khai hoặc tuyên bố có phải ghi ngày hay không phụ thuộc
vào loại giấy chứng nhận, lời chứng nhận, lời khai hoặc tuyên bố được yêu cầu, từ ngữ yêu cầu
và từ ngữ thể hiện trong chứng từ.
Ví dụ, L/C yêu cầu xuất trình chứng nhận do nhà chuyên chở hoặc đại lý phát hành nêu rằng con
tàu không quá 25 tuổi, chứng nhận có thể chứng minh sự phù hợp bằng cách thể hiện:
(i) Ngày tháng năm hoặc năm con tàu được đóng, và ngày hoặc năm đó không quá 25 năm trước
31
UCP600 – DC và ISBP 745
ngày giao hàng hoặc năm mà việc giao hàng được thực hiện, trong trường hợp này không cần
thiết phải ghi ngày phát hành, hoặc
(ii) từ ngữ được nêu trong L/C, trong trường hợp này yêu cầu phải có ngày phát hành, bằng cách
đó thể hiện rằng cho đến ngày đó con tàu không quá 25 tuổi.
Khi giấy chứng nhận, lời chứng nhận, lời khai hoặc tuyên bố nằm trong chứng từ khác sẽ được
ký và ghi ngày thì nó không yêu cầu phải có chữ ký và ghi ngày riêng rẽ khi giấy chứng nhận, lời
chứng nhận, lời khai hoặc tuyên bố đã được phát hành và ký bởi cùng một đơn vị.
e) gôn ng ủa hứng ừ
Về ngôn ngữ chứng từ, ISBP 681 quy định các chứng từ do người thụ hưởng phát hành phải
bằng ngôn ngữ của L/C. Nếu L/C quy định có thể chấp nhận chứng từ phát hành bằng hai hoặc
nhiều ngôn ngữ, thì ngân hàng chỉ định, khi thông báo L/C có thể hạn chế số lượng ngôn ngữ có
thể chấp nhận như là một điều kiện cam kết trong L/C.
ISBP 745 sửa đổi hướng dẫn về ngôn ngữ của chứng từ đầy đủ và rõ ràng hơn. Theo đó:
Khi L/C quy định ngôn ngữ của chứng từ xuất trình, thì dữ liệu được L/C hay UCP 600
yêu cầu phải được thể hiện bằng ngôn ngữ đó.
Khi L/C không quy định về ngôn ngữ của chứng từ, thì chứng từ xuất trình có thể được
phát hành bằng bất kỳ ngôn ngữ nào;
32
Tiểu luận: Thông lệ trong kinh doanh quốc tế
Khi L/C cho phép hai hoặc nhiều hơn ngôn ngữ có thể chấp nhận, thì ngân hàng xác nhận
hoặc ngân hàng được chỉ định hành động theo sự chỉ định có thể giới hạn ngôn ngữ hoặc
số lượng ngôn ngữ có thể chấp nhận như là một điều kiện cam kết của mình trong L/C, và
trong trường hợp này, dữ liệu trong các chứng từ phải là ngôn ngữ hoặc các ngôn ngữ có
thể chấp nhận;
Khi L/C cho phép một chứng từ chứa dữ liệu bằng hai hoặc nhiều hơn ngôn ngữ có thể
chấp nhận, thì ngân hàng xác nhận hoặc ngân hàng được chỉ định hành động theo sự chỉ
định có thể giới hạn ngôn ngữ hoặc số lượng ngôn ngữ có thể chấp nhận như là một điều
kiện cam kết của mình trong L/C, ngân hàng này được yêu cầu phải kiểm tra các dữ liệu
bằng tất cả các ngôn ngữ có thể chấp nhận thể hiện trên các chứng từ.
Các ngân hàng không kiểm tra dữ liệu được thể hiện bằng ngôn ngữ ngoài ngôn ngữ
được yêu cầu hoặc cho phép trong L/C.
Tên người, tổ chức, dấu đóng, xác nhận tính pháp lý, ký hậu và nội dung in sẵn trên chứng từ,
chẳng hạn, nhưng không hạn chế các tiêu đề, có thể bằng một ngôn ngữ khác với ngôn ngữ được
yêu cầu.
g) Bản gố và bản ao
Về hướng dẫn xác định chứng từ xuất trình là bản gốc hay bản sao, ISBP 681 khuyến nghị tham
khảo thêm ICC Banking Commission Policy Statement Document 470/481 (rev) “The
Determination of an Original Document in the context of UCP 500 sub-article 20(b)”, trong khi
ISBP 745 đưa trực tiếp một số nội dung của Document 470/481 (rev) thành hướng dẫn của riêng
mình.
h) á h
Hướng dẫn về chữ ký của ISBP 745 thông thoáng và rõ ràng hơn. Theo đó, chứng từ không nhất
thiết phải ký bằng cách viết tay. Chứng từ có thể được ký bằng chữ ký facsimile (chữ ký in sẵn
hoặc chữ ký scan), chữ ký đục lổ, chữ ký bằng con dấu, biểu tượng hoặc bằng bất kỳ phương
thức xác thực bằng điện tử hay cơ khí.
Một yêu cầu chứng từ phải được “ký và đóng dấu” hoặc một yêu cầu tương tự sẽ được thỏa mãn
bằng một chữ ký với hình thức nêu trên và tên của đơn vị ký được đánh máy, đóng dấu, viết tay,
được in sẵn hoặc được scan trên chứng từ…
33
UCP600 – DC và ISBP 745
Lời tuyên bố trên chứng từ, chẳng hạn “Chứng từ này đã được xác thực bằng điện tử” (This
document has been electronic authenticated) hoặc “Chứng từ này được phát hành bằng phương
tiện điện tử và không yêu cầu chữ ký” (This document has been produced by electronic means
and requires no signature) hoặc bằng các từ ngữ có ý nghĩa tương tự, tự nó không thể hiện là một
phương pháp xác thực điện tử phù hợp với các yêu cầu về chữ ký tại Điều 3 UCP 600.
Lời tuyên bố trên chứng từ thể hiện rằng việc xác thực có thể được thực hiện thông qua một tham
chiếu cụ thể một trang web (URL) cấu thành một hình thức xác thực điện tử phù hợp với các yêu
cầu về chữ ký tại Điều 3 UCP 600. Các ngân hàng sẽ không truy cập các trang web đó để xác
thực.
Nếu người ký ghi là ký thay mặt (for or on behalf of) một chi nhánh của người phát hành, thì chữ
ký đó được xem là chữ ký của người phát hành.
Chứng từ có ô, trường hoặc chỗ để ký không nhất thiết phải có chữ ký. Tuy nhiên, nếu chứng từ
có câu “Chứng từ này không có giá trị trừ phi được tiếp ký hoặc ký” hoặc có câu từ tương tự, thì
ô, trường hoặc chỗ đó phải có chữ ký.
i) á hứng ừ ế hợp
ISBP 745 bổ sung thêm hướng dẫn:
Chứng từ được L/C yêu cầu thể hiện nhiều hơn một chức năng có thể được xuất trình bằng một
chứng từ hoặc bằng các chứng từ riêng biệt thể hiện hoàn thành từng chức năng. Ví dụ, L/C yêu
cầu xuất trình một Chứng nhận Chất lượng và Số lượng sẽ được thỏa mãn bằng cách xuất trình
một chứng từ hoặc bằng một Chứng nhận Chất lượng và một Chứng nhận Số lượng miễn là từng
chứng từ đều thể hiện chức năng của nó và được xuất trình đúng số lượng bản gốc và bản sao
theo yêu cầu của L/C.
Vấn đề hối phiếu có phải là chứng từ được yêu cầu xuất trình theo L/C hay không và sai sót trên
hối phiếu có cấu thành lý do để từ chối thanh toán hay không đã trở thành một chủ đề tranh cãi
chưa có hồi kết thúc bởi mặc dù ISBP có quy định về hối phiếu và cách tính ngày đáo hạn nhưng
không khẳng định hối phiếu có phải là chứng từ xuất trình theo L/C và sai sót trên hối phiếu có
cấu thành lý do để ngân hàng từ chối thanh toán.
Dự thảo thứ 3 khẳng định những sai sót trên hối phiếu không liên quan đến kỳ hạn, ngày đáo
hạn, số tiền, ký hậu… không làm cho phiếu bất hợp lệ. Tuy nhiên, các dự thảo sau đó cũng như
ISBP 745 đã rút lại lời khẳng định này.
4) Hóa đơn
34
Tiểu luận: Thông lệ trong kinh doanh quốc tế
b) Thanh oán hoặ giao hàng nhiều l n, hanh oán hoặ giao hàng ừng ph n
Tại các đoạn hướng dẫn về hóa đơn, ISBP 681 chỉ hướng dẫn ngắn gọn về việc giao hàng nhiều
lần, theo đó, nếu L/C yêu cầu giao hàng nhiều lần, thì mỗi lần giao hàng phải phù hợp với lịch
trình giao hàng. ISBP 745 bổ sung thêm hướng dẫn về thanh toán nhiều lần, chi tiết như sau:
Khi việc thanh toán và giao hàng nhiều l n (drawing or shipment by instalments) trong các
khoản thời gian được quy định trong L/C, và bất kỳ lần giao hàng nào không được thanh toán
hoặc không được thực hiện trong khoản thời gian cho phép đối với lần giao hàng đó, thì L/C
không còn giá trị thanh toán cho lần giao hàng đó và cho bất kỳ lần giao hàng nào sau đó. Các
khoản thời gian là bảng liệt kê ngày tháng xác định ngày bắt đầu và ngày kết thúc cho mỗi lần
giao hàng. Chẳng hạn, L/C yêu cầu giao 100 ô tô vào tháng Ba và 100 ô tô vào tháng Tư là một
ví dụ hai thời hạn đượcbắt đầu vào ngày 1 tháng Ba và 1 tháng Tư và kết thúc tuần tự vào ngày
31 tháng Ba và 30 tháng Tư.
Khi thanh toán và giao hàng từng ph n (partial drawings or shipments) được phép thì cho
phép nhiều đợt thanh toán hoặc giao hàng trong mỗi lần giao hàng.
Khi thanh toán và giao hàng từng ph n (partial drawings or shipments) được phép thì cho
phép nhiều đợt thanh toán hoặc giao hàng trong mỗi lần giao hàng.
Khi L/C quy định lịch trình thanh toán và giao hàng bằng cách chỉ ghi một số ngày chậm nhất,
chứ không ghi một khoản thời hạn quy định, thì đó không phải là lịch trình giao hàng nhiều lần
như theo quy định của UCP 600 và Điều 32 sẽ không áp dụng. Việc xuất trình sẽ phải tuân thủ
chỉ thị liên quan đến lịch trình và Điều 31 UCP 600.
Khi thanh toán và giao hàng từng ph n được phép, thì bất kỳ số lần thanh toán hoặc giao hàng
xảy ra vào ngày hoặc trước ngày thanh toán hoặc giao hàng chậm nhất đó là được phép.
Rõ ràng với hướng dẫn như trên, ISBP 745 giúp người kiểm tra chứng từ có thể phân biệt được
rõ trường hợp nào là thanh toán và giao hàng từng phần (partial drawings or shipments) và
trường hợp nào là thanh toán và giao hàng nhiều lần (instalmentdrawings and shipments) được
quy định tại Điều 31 và 32 UCP 600 vốn rất dễ gây hiểu nhầm.
35
UCP600 – DC và ISBP 745
ISBP 745 hướng dẫn rất chi tiết về kiểm tra các chứng từ vận tải, có nhiều điểm mới và thay đổi
so với ISBP 681 mà chỉ có thể trình bày đầy đủ trong một bài viết riêng. Trong bài viết này,
nhóm chỉ lượt qua một vài điểm mới chung nhất đối với tất cả các loại chứng từ vận tải.
a) há hành, nhà huyên hở, nhận diện nhà huyên hở và vận đơn
ISBP 681 chỉ là hướng dẫn ký vận đơn, trong khi ISBP 745 mở rộng hướng dẫn về việc phát
hành, nhà chuyên chở, nhận biết nhà chuyên chở và ký vận đơn. Theo đó, về việc ký vận đơn,
ISBP 745 hướng dẫn bổ sung:
Khi vận đơn (đa phương thức, đường biển, đường hàng không) hay chứng từ vận tải (đường bộ,
đường sắt, đường sông) được ký bởi một chi nhánh đích danh của nhà chuyên chở, thì chữ ký đó
được xem là chữ ký của nhà chuyên chở.
ISBP 745 bổ sung thêm quy định về trường hợp L/C có quy định không chấp nhận vận đơn của
người giao nhận (Freight Forwarder’s Bill of Lading/Multimodal Bill of Lading are not
acceptable) hoặc không chấp nhận vận đơn gom hàng (House Bill of Lading/ ultimodalBill of
Lading are not acceptable). Theo đó, quy định này không có ý nghĩa trong ngữ cảnh của tiêu đề,
format, nội dung và hình thức ký vận đơn trừ phi L/C có yêu cầu cụ thể về cách thức vận đơn đó
được phát hành và ký trừ phi L/C có yêu cầu cụ thể về cách thức vận đơn đó được phát hành và
ký.
Vận đơn có thể được ký bởi bất kỳ đơn vị nào không phải là nhà chuyên chở hay thuyền trưởng
b) Ghi h bố hàng lên àu, ngày giao hàng, phương iện huyên hở hặng đ u,
nơi nhận hàng và ảng bố hàng
ISBP 681 chỉ hướng dẫn về ghi chú on board, trong khi ISBP745 hướng dẫn đầy đủ về Ghi chú
bốc hàng lên tàu, ngày giao hàng, phương tiện chuyên chở chặng đầu, nơi nhận hàng và cảng bốc
hàng. Đặc biệt, ISBP 745 hướng dẫn về ghi chú đã bốc hàng lên tàu (on board notation) rất chi
tiết phù hợp với đề xuất của Ủy ban Ngân hàng liên quan đến các yêu cầu đối với ghi chú đã bốc
hàng tại Văn bản số 470/1128 revfinal – 22/4/2010 (Document No.470/1128 rev final – 22 April
2010– Recommendations of the Banking Commission in respect of the Requirements for an On
Board Notation).
Về các ngày ghi trên chứng từ, ISBP 745 quy định rõ ràng hơn ISBP 681. Theo đó, các chứng từ
vận tải gốc, tùy theo loại, phải ghi ngày phát hành (a date of issuance), ghi chú bốc hàng có ghi
ngày (a dated onboard notation), ngày giao hàng (a date of shipment), ngày nhận hàng để giao
hàng (a date of receipt for shipment), ngày gửi hàng hoặc chuyên chở (a date of dispatch or
carriage) hoặc là ngày nhận hàng (a date of taking in charge or a date of pick upor receipt).
36
Tiểu luận: Thông lệ trong kinh doanh quốc tế
Đối với vận đơn hàng không, ISBP 745 cho phép ghi tên cảng đi và cảng đến bằng cách sử dụng
mã IATA (International Air Traffic Association) thay vì sử dụng tên đầy đủ của cảng hàng
không (ví dụ, LAX thay vì Los Angles).
Khi L/C quy định chi tiết của một hay nhiều bên thông báo (notify party), chứng từ vận tải cũng
có thể thể hiện chi tiết của một hoặc nhiều bên thông báo bổ sung.
Khi L/C không có yêu cầu một bên thông báo thể hiện trên chứng từ vận tải nhưng chi tiết về
người yêu cầu phát hành L/C thể hiện là bên thông báo, và những chi tiết này bao gồm các chi
tiết về địa chỉ và các chi tiết liên hệ, thì chúng không được mâu thuẫn với các chi tiết được nêu
trong L/C.
Khi L/C yêu cầu chứng từ vận tải thể hiện hàng hóa được gửi cho hoặc theo lệnh của “Ngân
hàng phát hành” hay “người yêu cầu phát hành L/C” hoặc thông báo cho “người yêu cầu phát
hành L/C” hoặc “Ngân hàng phát hành”, thì chứng từ phải thể hiện tên Ngân hàng phát hành
hoặc người yêu cầu phát hành L/C nhưng không cần phải thể hiện chi tiết về địa chỉ và chi tiết
liên lạc của Ngân hàng phát hành hoặc người yêu cầu phát hành L/C .
Khi các chi tiết về địa chỉ và chi tiết liên lạc của người yêu cầu thể hiện là một phần của các chi
tiết về người nhận hàng hoặc bên thông báo, thì chúng không được mâu thuẫn với các chi tiết
được nêu trong L/C.
e) Điều 19 600
Liên quan đến Điều 19 UCP 600, ISBP 745 cho rằng khi LC yêu cầu xuất trình một chứng từ vận
tải không phải là chứng từ vận tải đa phương thức, nhưng LC cho thấy hành trình sử dụng nhiều
hơn một phương thức, ví dụ, khi nơi nhận hàng hoặc nơi đến cuối cùng là một nơi trong nội địa,
hoặc khi trường ghi cảng bốc hàng hoặc cảng dỡ hàng thực tế là một nơi trong nội địa chứ không
phải là một cảng thì Điều 19 UCP 600 được sử dụng để kiểm tra chứng từ đó.
Lưu ý rằng hướng dẫn của ISBP 745 về vấn đề này hoàn toàn trái ngược với quan điểm của ICC
trước đây.
Ví dụ, nếu vận đơn có ghi rằng “Container ISBP 745ISBP 745 là thuộc vận đơn số YYY và ZZZ
37
UCP600 – DC và ISBP 745
và chỉ có thể được giao cho một thương nhân khi tất cả các vận đơn của thương nhân đó được
xuất trình” (Container ISBP 745ISBP 745 is covered by B/L No. YYY and ZZZ and can only be
released to a single merchant upon presentation of all bills oflading of that merchant), thì thương
nhân đó phải xuất trình một hoặc nhiều vận đơn khác có liên quan đến container dẫn chiếu mới
được nhận hàng.
Chứng từ bảo hiểm phải được phát hành hoặc ký bởi một công ty bảo hiểm hoặc người bảo hiểm
(underwriter) hoặc đại lý của họ hoặc người được ủy quyền (proxy) của họ. Ví dụ, một chứng từ
bảo hiểm được phát hành và ký bởi “AA Insurance Ltd”xem như đã được ký bởi một công ty bảo
hiểm.
Khi người phát hành được nhận biết là “người bảo hiểm” thì chứng từ bảo hiểm không cần thể
hiện đó là công ty bảo hiểm hay người bảo hiểm.
Chứng từ bảo hiểm được ký bởi một đại lý hay người được ủy quyền phải ghi tên công ty bảo
hiểm hoặc người bảo hiểm mà đại lý hoặc người được ủy quyến thay mặt để ký, trừ phi tên công
ty bảo hiểm hoặc người bảo hiểm đã được nhận biết ở đâu đó trên chứng từ bảo hiểm. Ví dụ, khi
tên “AA Insurance Ltd” đã được nhận biết trên chứng từ bảo hiểm là người bảo hiểm, thì chứng
từ có thể ký “John Doe (by proxy) on behalf of the issuer” (JohnDoe - thừa ủy quyền - thay mặt
cho người bảo hiểm) hoặc “John Doe (by proxy) on behalf of AA Insurance Ltd” (JohnDoe -
thừa ủy quyền - thay mặt cho AA Insurance Ltd).
Chứng từ bảo hiểm mà thể hiện rằng bảo hiểm được cung cấp bởi nhiều hơn một người bảo hiểm
có thể được phát hành và ký bởi một người đại diện hoặc thừa ủy quyền thay mặt cho tất cả
những người bảo hiểm hoặc được ký bởi một người bảo hiểm thay mặt cho tất cả các người đồng
bảo hiểm (co-insurers). Ví dụ, “AA Insurance Ltd, leading insurer for [and on behalf of] the co-
insurers” (AAInsurance Ltd, người bảo hiểm đầu mối thay mặt cho những người đồng bảo
hiểm). Trong trường hợp này, chứng từ bảo hiểm không cần thể hiện tên những người đồng bảo
hiểm, không phải thể hiện tỷ lệ cổ phần của họ trong bảo hiểm.
Một bảo hiểm có thể thể hiện chỉ tên thương mại/tên giao dịch (trading name) của công ty bảo
hiểm ở trường ký tên miễn là tên đó được nhận biết là tên công ty bảo hiểm ở nơi khác trên
chứng từ. Ví dụ, khi chứng từ bảo hiểm được phát hành và ký “AA” ở trường ký tên nhưng thể
hiện “AAInsurance Ltd” [địa chỉ], [thông tin liên lạc] ở nơi khác của chứng từ.
Phù hợp với Điều28 (b) UCP 600, ISBP 745 hướng dẫn bổ sung về trường hợp chứng từ bảo
hiểm được phát hành hoặc ghi rõ rằng nó đã được phát hành nhiều hơn một bản gốc thì tất cả các
bản gốc phải được xuất trình và đã được ký.
38
Tiểu luận: Thông lệ trong kinh doanh quốc tế
b) Ngày, tháng
Về ngày hiệu lực của chứng từ, ISBP 681 quy định không rõ ràng nên dễ dẫn đến phát sinh tranh
chấp liên quan đến vấn đề này. ISBP 745 quy định chi tiết liên quan đến ngày, tháng của chứng
từ bảo hiểm như sau:
Chứng từ bảo hiểm không được ghi ngày chấm dứt hiệu lực xuất trình yêu cầu đòi bồi thường
bảo hiểm.
Chứng từ bảo hiểm không được ghi bảo hiểm có hiệu lực trễ hơn ngày giao hàng.
Khi chứng từ bảo hiểm ghi ngày phát hành trễ hơn ngày giao hàng, thì nó phải ghi rõ rằng bảo
hiểm có hiệu lực kể từ ngày giao hàng bằng cách ghi thêm hoặc ghi chú rằng bảo hiểm có hiệu
lực từ ngày không muộn hơn ngày giao hàng.
Chứng từ bảo hiểm mà thể hiện bảo hiểm được thực hiện “ từ kho đến kho” hoặc từ ngữ có ý
nghĩa tương tự, và ghi ngày sau ngày giao hàng, không thể hiện rằng bảo hiểm đó đã có hiệu lực
từ ngày không muộn hơn ngày giao hàng .
Trường hợp chứng từ bảo hiểm không ghi bất kỳ ngày nào thể hiện đó là ngày phát hành hoặc
ngày hiệu lực của bảo hiểm, thì ngày ký đối ứng (countersignature date) sẽ được xem là ngày
hiệu lực của bảo hiểm.
d) hí bảo hiểm
ISBP 681 không có hướng dẫn về phí bảo hiểm. ISBP 745 bổ sung hướng dẫn về phí bảo hiểm
như sau:
Bất kỳ thể hiện nào trên chứng từ bảo hiểm liên quan đến việc thanh toán phí bảo hiểm sẽ không
được xem xét trừ phi chứng từ bảo hiểm nêu rõ rằng bảo hiểm sẽ không có giá trị trừ phi phí bảo
hiểm đã được thanh toán xong và có thể hiện rằng phí bảo hiểm chưa được thanh toán.
Khi L/C yêu cầu chứng từ bảo hiểm phát hành theo lệnh của một đơn vị đích danh (toorder of a
named entity), chứng từ không cần thể hiện“theo lệnh (to order) miễn là tên đơn vị được thể hiện
là bên được bảo hiểm hoặc khiếu nại đòi tiền trả cho bên đó, và việc chuyển nhượng bằng cách
ký hậu không bị cấm.
39
UCP600 – DC và ISBP 745
Khi L/C yêu cầu xuất trình một C/O, điều này sẽ được thỏa mãn bằng việc xuất trình một chứng
từ đã ký thể hiện có liên quan đến hàng hóa trên hóa đơn và chứng nhận xuất xứ của chúng.
Khi L/C yêu cầu xuất trình form C/O cụ thể, chẳng hạn, GSP Form A, thì phải xuất trình chứng
từ đúng theo form đó.
c) ội dung /O
ISBP 745 hướng dẫn bổ sung:
Khi L/C thể hiện xuất xứ của hàng hóa nhưng không yêu cầu xuất trình một C/O, thì bất kỳ tham
chiếu nào đến xuất xứ trên chứng từ quy định không được mâu thuẫn với xuất xứ đã nêu. Ví dụ,
khi L/C thể hiện “xuất xứ hàng hóa: Nước Đức” mà không yêu cầu xuất trình một C/O, thì một
lời tuyên bố trên bất kỳ chứng từ được quy định thể hiện một xuất xứ hàng hóa khác thì coi như
mâu thuẫn dữ liệu.
Một C/O có thể thể hiện một số hóa đơn, ngày hóa đơn và lộ trình giao hàng khác với dữ liệu ghi
trên các chứng từ khác miễn là nhà xuất khẩu hay người gửi hàng thể hiện trên C/O không phải
là người thụ hưởng.
ISBP 745 bổ sung hướng dẫn kiểm tra một số chứng từ mà ISBP 681 không đề cập như phiếu
đóng gói (packing list) bảng kê trọng lượng (weight list), chứng nhận của người thụ hưởng
(beneficiary certificate), các chứng nhận phân tích, giám định, y tế, kiểm dịch thực vật, số lượng,
chất lượng và các chứng nhận khác . Theo đó, hướng dẫn kiểm tra các yếu tố sau đây:
40
Tiểu luận: Thông lệ trong kinh doanh quốc tế
- Các yêu cầu cơ bản và hoàn thành chức năng của chứng từ;
- Người phát hành
- Nội dung của chứng từ.
Trong phần Phạm vi áp dụng “Scope of the publication” của ISBP 745 có nói rằng ISBP 745 là
bản “diễn giải và áp dụng – interperted and applied” các điều khoản của UCP 600. Điều này hàm
ý ISBP chỉ là các quy tắc được thiết kế nhằm làm rõ hơn các điều khoản của UCP 600, đặc biệt
là các điều khoản liên quan đến chứng từ xuất trình. Trong phần này cũng khẳng định ISBP 745
không sửa đổi hay hủy bỏ các điều khoản của UCP 600. Tuy nhiên, khi đọc lời giới thiệu
“Introduction” ISBP 745 cũng như khi đọc một số quy tắc của ISBP 745 ta lại thấy rõ sự “sửa
đổi – revision hay bổ sung – supplement” UCP 600. Vậy thì những quy tắc ISBP 744 đã “sưa đổi
hay bổ sung” UCP 600 liệu có giá trị pháp lý để kiểm tra chứng từ xuất trình theo L/C hay
không, nếu như L/C không dẫn chiếu áp dụng ISBP 745?
41
UCP600 – DC và ISBP 745
tiền nó hoặc có chấp nhận, nhưng không trả tiền khi hối phiếu đáo hạn” và điều khoản 8
(a)(i)(d): “Với điều kiện là các chứng từ quy định được xuất trình đến ngân hàng xác nhận hoặc
đến bất cứ ngân hàng chỉ định nào khác và với điều kiện xuất trình phù hợp, ngân hàng xác nhận
phải: Chấp nhận tại một ngân hàng chỉ định khác và ngân hàng chỉ định đ1o không chấp nhận hố
phiếu đòi tiền nó hoặc có chấp nhận, nhưng không trả tiền khi đáo hạn”
ISBP 745 đã bổ sung nội dung cho một số điều khoản của UCP 600. Ví dụ:
Quy tắc C10 ISBP 745 bổ sung điều khoản 18(a)(iv) UCP600 về việc hóa đơn
không cần thiết phải ghi ngày phát hành
Quy tắc D32, E28, G26 ISBP 745 bổ sung các điều khoản 19, 20, 22 của UCP
600 về vấn đề giải toản hàng hóa nhiều chứng từ vận tải.
Quy tắc D17a, E13a, G12a ISBP 745 bổ sung các điều khoản 19, 20, 22 của UCP
600 về quy định người gửi hàng ký hậu chứng vận tải.
Quy tắc D26, E22, G20, F20, H22 và J17 ISBP 745 bổ sung các điều khoản 19,
20, 21, 22, 23, 24 của UCP 600 về mô tả hàng hóa trên các chứng từ vận tải.
Quy tắc K5 ISBP 745 bổ sung điều khoản 28 UCP 600 về ký đối chứng trong
chứng từ bảo hiểm
…
42
Tiểu luận: Thông lệ trong kinh doanh quốc tế
1 áp dụng UCP 600: “… các quy tắc này (UCP 600) ràng buộc tất cả các bên, trừ khi tín
d ng chứng từ loại trừ hoặc s a đổi nó một cách rõ ràng”
Nếu như ISBP 681 thể hiện đã không gắn liền với UCP 600, thì ISBP 745 đã gắn kết không thể
tách rời với UCP 600 thể hiện qua tên gọi (Tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế để kiểm tra
chứng từ theo UCP 600) và phạm vi áp dụng của nó (ấn phẩm này được hiểu là gắn liền và
không thể tách rời với UCP 600). Với hàm ý này, một khi L/C đã dẫn chiếu áp dụng ISBP 745
thì đượng nhiên cũng nên hiểu là việc áp dụng ISBP 745 phải tuân thủ UCP 600.
Tuy nhiên với chiều ngược lại, nếu một L/C đã dẫn chiếu UCP 600 thì đương nhiên được hiểu là
áp dụng cả ISBP 745 hay không? Để xem xét vấn đề này, chúng ta đọc điều 2 của UCP 600 xem
đã xác định rõ ràng được mối quan hệ giữa UCP 600 và ISBP 745 hay chưa: “ uất trình phù hợp
có nghĩa là việc xuất trình phù hợp với các điều kiện và điều khoản của tín dụng, với các điều
khoản có thể áp dụng quy tắc này (UCP 600) và tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế”. Hiện
có tới 3 “Tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế ISBP” mang số hiệu khác nhau là 645, 681,
745. Vậy thị quy định ISBP trong điều 2 nói trên chưa rõ mang số hiệu nào? uy định như thế là
mơ hồ, cho nên không nên hiểu là một khi dẫn chiếu áp dụng UCP 600 thì đương nhiên cũng áp
dụng cả ISBP 745.
Trong điều kiện chưa sửa đổi được điều 2 của UCP 600 hoặc ;à chỉ rõ số hiệu của ISBP hoặc ghi
thêm cụm từ “đang có hiệu lực thi hành” vào cuối câu “Tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế”,
thì khi phát hành một L/C, ngân hàng nên tham chiếu áp dụng UCP 600 và cả ISBP 745 nhằm
tránh những tranh chấp không cần thiết có thể phát sinh.
ISBP 745 gắn với UCP 600 và và cùng với UCP 600, ISBP 745 đã được biên soạn để lấp đầy
khoảng cách giữa các nguyên tắc chung của UCP 600 và thực hành hàng ngày. Tất cả các chuyên
gia ngân hàng, các hãng dịch vụ vận tải, bảo hiểm, các luật gia và doanh nghiệp xuất nhập khẩu,
các trường đại học và các viện nghiên cứu trên toàn thế giới, các bên tiếp xúc với phương thức
tín dụng chứng từ có thể sử dụng ISBP 745 như một cuốn cẩm nang pháp lý cho thói quen tạo
lập và kiểm tra chứng từ hằng ngày của họ.
43
UCP600 – DC và ISBP 745
Đáp: Yêu cầu trên có nghĩa là hoặc màu đỏ hoặc màu đen hoặc màu trắng hoặc bất kỳ hỗn hợp
nào của 3 màu nêu trên đều hợp lệ.
Câu 4) A có 1 kiện hàng cần giao cho đối tác ở Brazil, nhưng do tàu đang trong thời kỳ sửa
chửa nên không thể chở hàng. A quyết định thuê tàu của công ty B và đi giao hàng cho đối
tác thành công. A mang chứng từ này đến đến ngân hàng chỉ định để thanh toán và trong
L/C có yêu cầu chỉ thanh toán khi đối tượng giao hàng là công ty vận tải. Hỏi A có được chấp
nhận thanh toán hay không?
Đáp: Có (theo định nghĩa của “Công ty vận tải”)
Câu 5) Công ty A hoạt động tại Việt Nam giao hàng cho đối tác của mình ở Trung Quốc, do
chưa hiểu rõ luật lệ, họ lại làm chứng nhận C/O form A. Hỏi nếu khi họ đến ngân hàng chỉ
định để thanh toán, chứng từ của họ có được chấp nhận không?
Đáp: Không. Bởi vì C/O hợp lệ cho giao dịch giữa các nước trong khu vực ASEAN và Trung
Quốc là form E.
Câu 6) L/C có trị giá 75.000.000 VND, ghi rõ merchandise decription là Women silk clothing,
CFR Port of destination, partial shipment not allowed. Hóa đơn yêu cầu xuất trình là
commercial invoice in 04 copies. Benificiary xuất trình invoice như sau: Women silk clothing
CFR = 69.000.000 VND, Chi phí đóng thùng: 6.000.000 VND. Các chi tiết khác đều khớp với
L/C. Hỏi ngân hàng phát hành có chấp nhận invoice này không?
Đáp: Có
Câu 7) ISBP 745 có bắt buộc phải đền vào ô “Thông tin kế toán” trong vận đơn đường sắt?
Đáp: Không
Câu 8) Trong L/C quy định: English, France, Japanese are accepted, Greece is not allowed.
Bản chứng từ của doanh nghiệp A mang đến cho ngân hàng chỉ định có toàn bộ văn phong
bằng tiếng Anh, tuy nhiên tên doanh nghiệp lại ghi bằng tiếng Trung Quốc. Ngân hàng chỉ
định có chấp nhận chứng từ trên hay không?
Đáp: Có
Câu 9) Tập đoàn A đã chuyển nhượng quyền thụ hưởng L/C sang cho công ty con của nó là
B. Sau này công ty B đổi tên thành C, tuy nhiên, công ty lại muốn ký phát tên trên hóa đơn là
tên cũ để thuận tiện cho việc kinh doanh. Hỏi công ty phải ký thế nào mới hợp lệ?
Đáp: Chỉ cần ghi dòn chư “trước đây gọi là… + tên”
Câu 10) Khi nào dung sai +/- 5% được áp dụng?
Đáp: khi số lượng được tính bằng kg hoặc mét
Câu 11) L/C yêu cầu giao 100 xe ô tô trong tháng 3 và 100 xe ô tô trong tháng 4, nhưng
doanh nghiệp A do trục trặc kỹ thuật đã không giao hàng được trong tháng 3. Tháng 4
doanh nghiệp lại tiếp tục sản xuất ô tô bình thường mang giao cho khách hàng. Hỏi
44
Tiểu luận: Thông lệ trong kinh doanh quốc tế
doanh nghiệp có được thanh toán số lượng xe giao trong tháng 4 không, giả toàn bộ
chứng từ hợp lệ?
Đáp: Không. Vì đây là giao hàng nhiều lần chứ không phải giao hàng từng phần
Câu 12) ISBP đã trải qua bao nhiêu lần thay đồi?
Đáp: 2 lần
Câu 13) Công ty A mang chứng từ đến để thanh toán tại ngân hàng chỉ định X. Công ty xuất
trình giấy chứng nhận xuất xứ của Phòng công nghiệp, nhưng trong L/C lại yêu cầu chứng
nhuận xuất xứ của Phòng thương mại. Hỏi ngân hàng X có thanh toán cho công ty A hay
không?
Đáp: Có. Vì chứng nhận xuất xứ của Phòng công nghiệp, Hiệp hội công nghiệ, Phòng kinh tế, Sở
thương mại và Phòng thương mai có giá trị như nhau.
Câu 14) ISBP 681 chỉ có 2 tiêu đề: lời chứng nhận và lời khai. ISBP 745 đã bổ sung bao
nhiêu tiêu đề để phân loại chứng từ rõ ràng hơn?
Đáp: 2 loại nữa: đó là giấy chứng nhận và tuyên bố.
Câu 15) Chứng từ vận tải hàng không của doanh nghiệp X không ghi tiêu đề “Vận đơn hàng
không” và sửa mã IATA để ghi cảng đi. Hỏi chứng từ này có hợp lệ hay không nếu như L/C
quy định phải ghi tiêu đề “Vận đơn hàng không”?
Đáp: Hợp lệ
Câu 16) A là chi nhánh đích danh của doanh nghiệp X. A thực hiện giao dịch với doanh
nghiệp ở Singapore và đã ký các chứng từ trên cương vị của doanh nghiệp X nhưng lại không
thông báo cho X. Khi doanh nghiệp ở Singapore yêu cầu phát hành L/C và ngân hàng thông
báo đã thông báo cho doanh nghiệp X để thanh toán. Doanh nghiệp không đồng ý vì mình
không ký những chứng từ đó. Hỏi: doanh nghiệp X làm vậy là đúng hay sai?
Đáp: Sai. Doanh nghiệp X vẫn phải thanh toán cho người thụ hưởng L/C, vì chữ ký của chi
nhánh A cũng được xem là chữ ký của doanh nghiệp X.
Câu 17) L/C quy định rằng “packed in plastic bags” và không yêu cầu phải xuất trình chứng
từ cho điều kiện trên. Tuy nhiên khi giao nộp chứng từ cho ngân hàng phát hành thì trên
chứng từ lại là “packed in wooden case”. Hỏi chứng từ trên có được chấp nhận không?
Đáp: Không. Do dữ liệu cung cấp đã mâu thuẫn với điều kiện của L/C mặc dù L/C không yêu
cầu trình bày chứng từ về đóng gói nguyên liệu.
Câu 18) Căn cứ theo ISBP 745, chữ ký trên các chứng từ có nhất thiết phải là chữ ký tay hay
không?
Đáp: Chứng từ không nhất thiết phải ký bằng cách viết tay. Chứng từ có thể được ký bằng chữ
ký facsimile (chữ ký in sẵn hoặc chữ ký scan), chữ ký đục lổ, chữ ký bằng con dấu, biểu tượng
hoặc bằng bất kỳ phương thức xác thực bằng điện tử hay cơ khí.
45
UCP600 – DC và ISBP 745
Câu 19) Công ty A mang các chứng từ đến ngân hàng phát hành để nhận tiền thanh toán.
Trong L/C quy định phải xuất trình 3 chứng từ: về số lượng, chất lượng và kiểu dáng. Nhưng
công ty A chỉ xuất trình 1 chứng từ tổng hợp cả 3 vấn đề trên. Hỏi công ty A có nhận được
tiền thanh toán hay không?
Đáp: Có. Vì ISBP 745 đã bổ sung nội dung “chứng từ kế hợp”
Câu 20) Sai lầm lớn nhất của những nhà soạn thảo ISBP 745, mà đáng lý ra không nên mắc
phải là gì?
Đáp: là đứa ISBP 745 ra khỏi phạm vi hoạt động của nó. Đưa nó trở thành 1 văn bản pháp lý phụ
để hỗ trợ UCP 600. Trong khi UCP 600 thì không quy định gì về những gì ISBP 745 đã bổ sung.
Câu 21) ISBP745 đã bổ sung những chương mới nào so với ISBP681?
Đáp: phiếu bao gói, phiếu kê khai trọng lượng, giấy chứng nhận của người thụ hưởng
Câu 22) Chữ ký được quy định như thế nào trong ISBP ?
Đáp: a. Các hối phiếu, các giấy chứng nhận, các tờ khai, các chứng từ vận tải và chứng từ bảo
hiểm đều phải được ký phù hợp với quy định của UCP 600.
b. Nếu nội dung của một chứng từ chỉ ra rằng phải ký thì mới có giá trị thì chứng từ phải
được ký.
c. Chữ ký có thể bằng tay, bằng Fax, bằng đục lỗ, bằng đóng dấu, bằng ký hiệu hoặc bằng bất
kỳ phương tiện điện tử hay cơ khí chân thực nào đều có giá trị.
d. Chữ ký trên tờ giấy có tiêu đề của công ty sẽ được coi là chữ ký của chính công ty đó, trừ
khi có quyết định khác. Tên công ty không cần thiết phải nhắc lại bên cạnh chữ ký.
Câu 2 ) L/C quy định “ to orther issuing bank” ngân hàng có chấp nhậnchứng nhận uất ứ
thể hiện tên người mở L/C hay tên một phía khác ghi trong L/C là người nhận hàng không?
Đáp: Có
Câu 24) Theo ISBP, “ shipping documents”, “stale doccuments acceptable” có nghĩa là gì ?
Đáp: “shipping documents” : là tất cả chứng từ do L/C yêu cầu, trừ hối phiếu.
“stale doccuments acceptable” : là chứng từ xuất trình sau 21 ngày sau ngày giao
hàng,nhưng trong hiệu lực của L/C được chấp nhận.
Câu 25) Chứng từ vận tải ghi “ packaging may not be suficient for the ourney” có phải là
chứng từ bất hợp lệ không ?
Đáp: Không
Câu 26) Chứng từ nào dưới đây không bắt buộc phải kí nếu L/C không quy định gì?
A) Bill of exchange
B) Certificate of quality
46
Tiểu luận: Thông lệ trong kinh doanh quốc tế
C) Parking list
D) cả A và C đều đúng
Đáp: C
Câu 27) Trong các loại hối phiếu, loại hối phiếu nào có thể chuyển nhượng được bằng cách
kí hậu và trao tay?
Đáp: Hối phiếu theo lệnh.
Câu 28) Lời tuyên bố trên chứng từ, chẳng hạn “Chứng từ này đã được xác thực bằng điện
tử” (This document has been electronic authenticated) hoặc “Chứng từ này được phát hành
bằng phương tiện điện tử và không yêu cầu chữ ký” (This document has been produced by
electronic means and requires no signature) hoặc bằng các từ ngữ có ý nghĩa tương tự. Lời
tuyên bố trên có thể hiện phương pháp ác thực điện tử phù hợp hay không?
Đáp: Không
Câu 29) Bản ISBP ra đời đầu tiên vào năm nào và mang số hiệu bao nhiêu?
Đáp: 2002-645
Câu 0) Bản ISBP 745 được ICC thông qua vào thời gian nào?
Đáp: 17/04/2013
Câu 31) Phiếu đóng gói ( Packing list ) thường được lập thành bao nhiêu bản?
Đáp: 3
ột bản để trong kiện hàng để cho người nhận hàng có thể kiểm tra hàng trong
kiện khi cần, nó là chứng từ để đối chiếu hàng hóa thực tế với hàng hóa do người
bán gởi.
ột bản kèm theo hóa đơn thương mại và các chứng từ khác lập thành bộ chứng từ
xuất trình cho ngân hàng làm cơ sở thanh toán tiền hàng.
ột bản còn lại lập hồ sơ lưu.
Câu 32) Công ty A tại Việt Nam ký hợp đồng kinh doanh mặt hàng sữa cho doanh nghiệp B ở
Malaysia, và trong L/C quy định rằng giao hàng từng phần. Chậm trễ nhất là 10 ngày kể từ
khi nhận được L/C. Hỏi công ty A phải giao số hàng đó trong bao lâu là hợp lệ với L/C?
Đáp: sớm hợn hoặc đúng 10 ngày
Câu 33) Xét về các chứng từ vận tải, ISBP681 chỉ chú ý vào ghi chú on board, ISBP745 đã bổ
sung gì vào vấn đề này?
Đáp: ngày giao hàng, phương tiện chuyên chở chặng đầu, nơi nhận hàng và cảng bốc hàng.
Câu 34) Doanh nghiệp X tại Nhật Bản ký hợp đồng vận chuyện phụ tùng ô tô để lắp ráp tại
doanh nghiệp Y ở Việt Nam. Doanh nghiệp Y yêu cầu phát hành L/C, trong L/C có yêu cầu
rằng sẽ chuyển hàng về cho Y đúng hạn. Tuy nhiên khi tàu công ty X giao hàng đến Việt Nam
47
UCP600 – DC và ISBP 745
và mang chứng từ đến ngân hàng thanh toán thì trong chứng từ lại không ghi địa chỉ của
doanh nghiệp Y. Hỏi chứng từ của X có hợp lệ hay không?
Đáp: Có
Câu 35) Công ty C tại Việt Nam ký hợp động giao cá ba sa cho công ty D tại Mỹ. Công ty Mỹ
yêu cầu phát hành L/C và trong L/C có yêu cầu là vận chuyển đơn bằng đường thủy. Tuy
nhiên khi L/C kiểm tra quá trình giao thì lại xuất hiện nhiều phương thức vận chuyển từ Việt
Nam sang Mỹ. Vậy L/C dẫn chiếu điều nào trong các điều quy định của UCP?
Đáp: Điều 19
Câu 36) Nếu vận đơn có ghi rằng “Container ISBP 745ISBP 745 là thuộc vận đơn số YYY và
ZZZ và chỉ có thể được giao cho một thương nhân khi tất cả các vận đơn của thương nhân đó
được xuất trình” (Container ISBP 745ISBP 745 is covered by B/L No. YYY and ZZZ and can
only be released to a single merchant upon presentation of all bills oflading of that merchant),
thì thương nhân đó phải xuất trình bao nhiêu vận đơn khác có liên quan đến container dẫn
chiếu mới được nhận hàng?
Đáp: một hoặc nhiều
Câu 37) Chứng từ bảo hiểm có được ghi ngày chấm dứt hiệu lực xuất trình yêu cầu đòi bồi
thường bảo hiểm hay không?
Đáp: Không
Câu 8) Trường hợp chứng từ bảo hiểm không ghi bất kỳ ngày nào thể hiện đó là ngày phát
hành hoặc ngày hiệu lực của bảo hiểm, thì ngày nào sẽ được xem là ngày hiệu lực của bảo
hiểm?
Đáp: Ngày ký đối
Câu 39) Một thư tín dụng yêu cầu trình một chứng từ vận tải hàng không, dù cho đặt tên như
thế nào, chỉ dùng để chuyên chở hàng từ sân bay tới sân bay thì điều khoản nào của UCP 600
sẽ được áp dụng để kiểm tra chứng từ đó?
Đáp: Điều khoản 23
Câu 40) Trong vận đơn hàng không, người chuyên chở có được sử dụng mã IATA để thay thế
cho tên hãng hay không?
Đáp: Không
Câu 41) Trong L/C tên hàng hóa thây vì viết “machine” lại đánh sai chính tả thành
“mashine”. Như vậy L/C có giá trị thanh toán hay không?
Đáp: Có, vì lỗi chính tả này không ảnh hưởng nghiêm trọng đến dữ liệu của L/C
Câu 42) Một chứng từ được xem là bản gốc khi nó bao gồm các yếu tố gì?
Đáp: chữ ký gốc, ký hiệu, dấu hoặc nhãn hiệu của người phát hành
48
Tiểu luận: Thông lệ trong kinh doanh quốc tế
Câu 43) Một tuyên bố trên chứng từ như là “Chứng từ này đã được xác thực bằng điện tử”
hoặc “chứng từ này đã được chế tác bằng phương tiện điện tử và yêu cầu không phải ký”
hoặc các từ có nghĩa tương tự có thể hiện nó là phương pháp ác thực điện tử hay không?
Một tuyên bố trên chứng từ quy định rằng việc xác nhận có thể được xác minh hoặc thu thập
thông qua tham khảo cụ thể trang web (URL) thì sao?
Đáp: Không. Cụ thể qua trang web thì được chấp nhận
Câu 44) Ngày giao hàng muộn nhất cho phép ghi trong L/C là ngày 7/7/2007. Hỏi một vận
đơn vận tải đa phương thức được phát hành vào 5/7/2007. Nhưng thực tế ngày giao hàng
xong là 10/7/2007. Với chứng từ vận tải này có được ngân hàng chấp nhận thanh toán hay
không?
Đáp: Không
Câu 45) Một L/C quy định; Phải xuất trình 03 vận đơn nhưng không nêu rõ bao nhiêu bản
chính, bao nhiêu bản sao. Người xuất tình xuất trình 01 vận đơn gốc, 02 vận đơn bản sao.
Hỏi trường hợp này có bị coi là bất hợp lệ không?
Đáp: Không
Câu 46) Một hóa đơn thương mại ghi đơn vị tiền tệ là Bảng Anh (GBP), trong khi đó tiền
trong L/C ghi bằng Đôla Mỹ (USD) và tổng số tiền này quy đổi bằng nhau. Hỏi hóa đơn
thương mại này có coi là hợp lệ không?
Đáp: Không
Câu 47) Một hóa đơn thương mại lập có giá trị lớn hơn giá trị trong L/C, trong trường hợp
này ngân hàng xử lý như thế nào?
Đáp: Ngân hàng chỉ thanh toán đúng giá trị của L/C
Câu 48) Hãy giải đáp tình huống sau:
L/C quy định: Bộ chứng từ xuất trình cho ngân hàng muộn nhất vào ngày 30/4
Ngày 30/4 và 1/5 là ngày lễ ở Việt Nam hệ thống ngân hàng nghỉ
Hỏi bộ chứng từ xuất trình thanh toán vào ngày 02/5 có bị coi là bất hợp lệ không?
Đáp: Có
Câu 49) Công ty A xuất khẩu gạo 35% tấm cho Iran. L/C cho phép giao hàng từng phần và
quy định như sau:
Chuyến I giao 10.000 MT gạo vụ mùa 2007, ngày giao muộn nhất là ngày 01/10/2007
Chuyến II giao 10.000 MT gạo vụ mùa 2007, ngày muộn nhất là ngày 01/11/2007
Chuyến III giao 15.000 MT gạo vụ mùa 2007, ngày muộn nhất là ngày 01/12/2007
49
UCP600 – DC và ISBP 745
Công ty A không kịp thực hiện chuyến giao hàng đầu tiên. Sau đó, công ty A thực hiện hoàn
chỉnh chuyến giao hàng thứ hai. Hỏi bộ chứng từ do công ty A xuất trình có được chấp nhận
thanh toán hay không?
Đáp: Có. Vì đây là giao hàng từng phần nên được phép.
Câu 50) Trên vận đơn vận tải đa phương thức có ghi vận đơn tuân thủ theo hợp đồng thuê
tàu số …
Hỏi vận đơn này có được ngân hàng chấp nhận thanh toán hay không?
Đáp: Không. Vì 1 chứng từ vận tải đa phương thức không được ghi chú những gì liên quan đến
hợp đồng thuê tàu.
Câu 51) Thư tín dụng ra đời dựa trên hợp đồng mua bán, vậy thư tín dụng phụ thuộc hay độc
lập với hợp đồng mua bán?
Trả lời: Thư tín dụng độc lập với hợp đồng mua bán.
Câu 52) Để bổ sung cho UCP, ICC đã ban hành hai bản quy tắc mới để kiểm tra chứng từ
theo L/C và xuất trình chứng từ điện tử, đó là hai quy tắc nào?
Trả lời:
-Tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế kiểm tra chứng từ theo thư tín dụng – số 745, của
ICC tuân thủ UCP 600 2007 ICC (ISBP 745)
- Bản phụ trương UCP600 về việc xuất trình chứng từ thư điện tử - Bản diễn giải số 1.1 năm
2007 (eUCP 1.1 2007 ICC)
Câu 53) Lịch sử hình thành UCP đã có bao nhiêu phiên bản? Kể tên các phiên bản.
Trả lời: Có 8 phiên bản
1. Năm 1929: Quy chế điều chỉnh giao dịch L/C
2. Năm 1933: uy tắc UCP. 82.
3. Năm 1951: Bản sửa đổi UCP 151
4. Năm 1962: Bản sửa đổi UCP 222
5. Năm 1974: Bản sửa đổi UCP 290
6. Năm 1983: Bản sửa đổi UCP 400
7. Năm 1993: Bản sửa đổi UCP 500
8. Năm 2007: Bản sửa đổi UCP 600
Câu 54) Trong UCP600 quy định các từ “nửa đầu”, “nửa cuối” của một tháng được hiểu như
thế nào?
Trả lời: Được hiểu tương ứng là từ ngày 1 đến ngày 15 và từ ngày 16 đến cuối tháng của tháng
đó.
Câu 55) UCP có mang tính chất bắt buộc thực hiện không? Nếu UCP ung đột với Luật quốc
gia thì sẽ ưu tiên áp dụng UCP hay Luật quốc gia?
Trả lời:
50
Tiểu luận: Thông lệ trong kinh doanh quốc tế
- UCP không mang tính chất bắt buộc thực hiện, nó chỉ có hiệu lực pháp lý bắt buộc thực hiện
khi và chỉ khi Thư tín dụng có dẫn chiếu áp dụng UCP.
- Nếu UCP xung đột với Luật quốc gia thì ưu tiên áp dụng Luật quốc gia trước.
Câu 56) UCP600 có thay đổi gì so với UCP500 về thời gian lưu trữ chứng từ tại các ngân
hàng?
Trả lời:
UCP500: Tối đa 7 ngày (Điều 13b và 14d)
UCP600: Tối đa 5 ngày (Điều 14b và 16d)
Câu 57) Một L/C quy định: “Shipment to be made between June 20,2016 and July 20, 2016”.
Hỏi: ngày giao hàng sớm nhất và muộn nhất ?
Trả lời: Theo Điều 3 UCP600: Các từ “đến”, “cho đến”, “cho đến khi”, “từ” “giữa” dùng để quy
định thời gian giao hàng bao gồm cả ngày đó, từ “trước” và “sau” thì không bao gồm ngày đó.
Như vậy:
Ngày giao hàng sớm nhất: 20/6/1016
Ngày giao hàng muộn nhất: 20/7/2016
Câu 58) Một Thư tín dụng quy định:
- ấm giao hàng ừng ph n
- Hàng đượ giao ừ ảng Bunsan, Hàn Quố .
- Hàng hoá là xe ải A, ố lượng 25 hiế .
- Nhà xuấ hẩu ở Hàn Quố đã xuấ trình các vận đơn.
+ Vận đơn 1: ấp 01/02/2016 hể hiện ố lượng xe : 10 hiế , giao hàng ừ ảng
Ulsan, tàu Hanjin IV, ảng dỡ hàng là ảng Sài Gòn.
+ Vận đơn 2: ấp 01/02/2016, ố xe: 5 hiế , ừ ảng Ulsan đến ảng Sài Gòn,
trên tàu Hanjin IV.
+ Vận đơn 3: ấp 15/02/2016 ố xe: 10 hiế ừ Quảng Châu, Trung Quố đến
ảng Sài Gòn, trên tàu Hanjin IV.
a. Ngày giao hàng đượ nhận định là ngày nào?
b. gười xuấ hẩu cps vi phạm quy định ẩm giao hang ừng ph n ủa L/C
hay không? Tại sao?
c. NHPH đã ừ hối các vận đơn trên, như vậy đ ng hay sai?
Đáp: Theo điều 31(b) UCP600:
Việc xuất trình nhiều bộ chứng từ vận tải chỉ rõ việc giao hàng được thực hiện trên cùng một
phương tiện vận chuyển cùng chung một hành trình ngay cả khi ngày giao hàng khác nhua,
cảng bốc hàng khác nhua thì không được coi là giao hàng từng phần.
Nếu xuất trình nhiều bộ chứng từ vận tải, ngày giao hàng sau cùng trên bất cứ chứng từ vận
tải nào sẽ được coi là ngày giao hàng.
Như vậy,
a. Ngày giao hàng là 15/02/2016
51
UCP600 – DC và ISBP 745
b. Người xuất khẩu không vi phạm quy đinh giao hàng từng phàn vì trong 3 lần giao hàng, tuy
ngày giao hàng và cảng bốc hàng khác nhau nhưng việc giao hàng được thực hiện trên cùng
một phương tiện là tau Hanjin IV và cùng chung một hành trình đến cảng Sài Gòn, Việt Nam.
c. NHPH từ chối việc xuất trình các vận đơn trên là đúng vì cảng bốc hàng được quy định trên
L/C là cảng Bunsan, Hàn uốc trong khi trên 3 vận đơn thể hiện 2 cảng khác. Do vậy, do
cảng bốc hàng không phù hợp với L/C nên NHPH từ chối việc xuất trình vận đơn là hợp lý.
Câu 59) Công ty Phát Tài, Việt Nam kí hợp đồng nhập khẩu xe máy từ công ty Honda, Nhật
Bản.
hương hứ thanh toán tín d ng hứng ừ.
Quy trình mở L/C như sau :
ăn ứ vào hợp đồng ngoại hương, công ty Phát Tài viế giấy đề nghị mở L/C
g i đến ngân hàng Vietcombank (VCB).
VCB đồng ý và lập L/C g i cho công ty Honda thông qua chi nhánh VCB ở hậ
Bản.
Chi nhánh VCB ( hậ Bản ) nhận đượ hư tín d ng ủa VCB ( Việ Nam ),
VCB ( hậ Bản) iến hành iểm tra tính xác hự ủa hư tín d ng, rồi huyển
bản chính L/C cho công ty Honda dưới hình hứ văn bản nguyên văn. Tuy
nhiên, công ty Honda yêu u L/C phải có ự xác nhận ủa ngân hàng ANZ chi
nhánh ại hậ Bản.
Trong L/C có ghi rõ L/C có giá rị rả ngay ại ngân hàng Sacombank.
Giả các ngân hàng đượ nêu đều có chi nhánh ại hậ Bản.
Xác định các đối ượng có liên quan ?
Trả lời:
Người xin mở thư tín dụng: nhà nhập khẩu, công ty Phát Tài, Việt Nam
Ngân hàng phát hành: ngân hàng VCB, Việt Nam
Ngân hàng thông báo: ngân hàng VCB, Nhật Bản
Ngân hàng xác nhận: ngân hàng ANZ, Nhật Bản
Ngân hàng được chỉ định: ngân hàng Sacombank, Nhật Bản
Người hưởng lợi: nhà xuất khẩu, công ty Honda, Nhật Bản.
Câu 60) Công ty Honda xuất khẩu 1 lô hàng sang Việt Nam, L/C có ghi:
Ngày giao hàng vào ngày 31/03/2016
Thời gian hế hiệu lự ủa L/C là 10/4/2016 ại hậ Bản
Hỏi Công ty Honda giao hàng vào ngày 4/4/2016 có đượ coi là hợp lệ không?
Trả lời:
Hợp lệ vì theo điều 3 UCP 600 quy định: Thành ngữ “ ON – vào ” hay “ ABOUT- vào
khoảng” hay từ tương tự sẽ được giải thích là một sự kiện xảy ra trong khoản thời gian 5
ngàylịch trước cho đến 5 ngày lịch sau ngày xác định cụ thể, kể cả ngày bắt đầu và ngày
kết thúc.
Vì vậy nếu theo L/C thì công ty Honda có thể giao hàng từ ngày 26/3 cho tới ngày 5/4(
11 ngày ) thì đều hợp lệ. Do đó, công ty Honda giao hàng vào ngày 4/4 là đúng theoquy
định của L/C.
52
Tiểu luận: Thông lệ trong kinh doanh quốc tế
Câu 61) Nếu trên vận đơn ngày 8/ /2016 đã ghi sẵn chữ “shipped on board” thì ngày nào
được tính là bốc hàng lên tàu và là ngày giao hàng theo hợp đồng mua bán hàng hoá?
Trả lời: ngày kí vận đơn.
Câu 62) Cần có bao nhiêu bản gốc của mỗi chứng từ quy định trong Thư tín dụng phải được
uất trình?
Trả lời: Cần có ít nhất một bản gốc của mỗi chứng từ quy định trong Thư tín dụng phải được
xuất trình.
Câu 63) Nếu Thư tín dụng yêu cầu xuất trình chứng từ nhiều bản bằng cách sử dụng các từ
như (hai bản giống như nhau) (gấp hai lần) hoặc (làm hai bản), thì phải xuất trình chứng từ
như thế nào?
Trả lời: Nếu Thư tín dụng yêu cầu xuất trình chứng từ nhiều bản bằng cách sử dụng các từ như
(hai bản giống như nhau) (gấp hai lần) hoặc (làm hai bản), thì có thể xuất trình ít nhất một bản
gốc và số còn lại là các bản sao, trừ khi nào bản thân chứng từ quy định khác.
Câu 64) Hoá đơn thương mại do ai phát hành?
Trả lời: Do người thụ hưởng phát hành.
Câu 65) Các từ “khoảng” hoặc “ước chừng” được sử dụng có liên quan đến số tiền của Thư
tín dụng hoặc số lượng hoặc đơn giá ghi trong Thư tín dụng được hiểu là cho phép một dung
sai hơn hoặc kém bao nhiêu (%) của số tiền hoặc số lượng hoặc đơn giá mà chúng nói đến?
Trả lời: 10%.
Câu 66) Trường hợp thanh toán nào sau đây được xem là thanh toán đúng hạn:
A. Chấp nhận thanh toán nếu L/C có giá trị trả ngay.
B. Cam kết trả sau nếu L/C có giả trị trả sau.
C. Chấp nhận hối phiếu do người thụ hưởng ký phát và trả tiền vào ngày đáo hạn nếu L/C có
giá trị chấp nhận
D. Cả đều đúng.
Trả lời: C
Vì theo điều 2 UCP600:
Thanh toán đúng hạn có nghĩa là:
- Trả ngay nếu TTD có giá trị trả ngay.
- Cam ế rả sau và rả iền đ ng ngày hế hạn thanh toán nếu TTD có giá trị trả
sau.
- Chấp nhận hối phiếu do người thụ hưởng ký phát và trả tiền vào ngày đáo hạn nếu
L/C có giá trị chấp nhận
Câu 67) Giả sử L/C quy định ngân hàng A sẽ thanh toán theo cam kết trả sau vào ngày
2/5/1016. Nhưng do ngày lễ 30/4 và ngày 1/5 trùng vào ngày thứ 7 và chủ nhật nên vào ngày
thứ 2 Ngân hàng nghỉ bù. Như vậy sau khi làm việc lại vào ngày 3/5/2016 thì ngân hàng sẽ
thanh toán cho bên xuất khẩu. Như vậy có vi phạm thời gian thanh toán không?
Trả lời: Không. Vì theo Điều 2 UCP600 quy định: Ngày làm việc của ngân hàng là ngày mà
53
UCP600 – DC và ISBP 745
ngân hàng thường mở cửa làm việc tại một nơi mà hành động tuân thủ theo bản quy tắc được
thực hiện.
Theo đó, ngày 2/5 không phải là ngày làm việc của Ngân hàng A nên ngân hàng không có trách
nhiệm thanh toán theo cam kết. Ngày 3/5 ngân hàng thanh toán vẫn hợp lệ.
Câu 68) L/C quy định như sau: “a draft is drawn at 0 day from shipment date”, shipment
date: Jan. 01. 2016. Vậy ngày thanh toán hối phiếu là ngày nào?
A. 31/01/2016
B. 30/01/2016
C. 01/01/2016
D. Tất cả đều sai
Trả lời: A
Câu 69) Một TTD có giá trị thanh toán với ngân hàng chỉ định nhưng ngân hàng chỉ định
không có khả năng thanh toán thì bên thụ hưởng phải làm như thế nào?
Trả lời Theo điều 6 UCP600, Một TTD có giá trị thanh toán với ngân hàng chỉ định thì cũng có
giá trị thanh toán với ngân hàng phát hành.
Vì vậy, người thụ hưởng có thể đến ngân hàng phát hành để được thanh toán.
Câu 70) Một nhà xuất khẩu giao hàng vào ngày 30/1/2016 thì ngày hết hạn xuất trình chứng
từ là ngày bao nhiêu nếu ngày hết hạn hiệu lực thanh toán hoặc chiết khấu là 30/2/2016?
Trả lời Ngày hết hạn xuất trình chứng từ là 21/1/2016.
Vì theo điều 14 UCP600, nếu L/C không ghi rõ ngày hết hạn xuất trình chứng từ thì được hiểu
là 21 ngày sau ngày giao hàng.
Câu 71) Một nhà xuất khẩu giao hàng vào ngày 30/1/2016 thì ngày hết hạn xuất trình chứng
từ là ngày bao nhiêu nếu ngày hết hạn hiệu lực thanh toán hoặc chiết khấu là 20/2/2016?
Trả lời Ngày hết hạn xuất trình chứng từ là 20/2/2016.
Vì theo điều 14 UCP600, nếu L/C không ghi rõ ngày hết hạn xuất trình chứng từ thì được hiểu
là 21 ngày sau ngày giao hàng. Bên cạnh đó, trong điều 6 UCP600 thì ngày hết hạn hiệu lực
thanh toán hay chiết khấu sẽ được coi là ngày hết hạn xuất trình chứng từ.
Câu 72) Các từ “đầu”, “giữa”, “cuối” của một tháng được hiểu như thế nào trong UCP600?
Trả lời Các từ “đầu”, “giữa”, “cuối” của một tháng được hiểu tương ứng là từ ngày 1
đén ngày 10, từ ngày 11 đến ngày 20 và từ ngày 21 đến ngày cuối cùng của một tháng,
bao gồm cả ngày đó.
Chứng từ chuyên chở hàng hóa bằng đường biển có thể phát hành dưới mấy hình thức?
Trả lời 2 hình thức.
- Chứng từ giấy: Đối với chứng từ giấy thì bao gồm 2 mặt: mặt 1 sẽ chứa đựng những nội dung
theo quy định, mặt 2 chứa đựng các điều kiện và điều khoản chuyên chở.
- Chứng từ điện tử: Đối với chứng từ điện tử, UCP 600 không đề cập trong nội dung, mà sẽ có
54
Tiểu luận: Thông lệ trong kinh doanh quốc tế
Câu 73) Chứng từ chuyên chở hàng hóa bằng đường biển có thể phát hành dưới mấy hình
thức?
Đáp: 2 hình thức.
- Chứng từ giấy: Đối với chứng từ giấy thì bao gồm 2 mặt: mặt 1 sẽ chứa đựng những nội dung
theo quy định, mặt 2 chứa đựng các điều kiện và điều khoản chuyên chở.
- Chứng từ điện tử: Đối với chứng từ điện tử, UCP 600 không đề cập trong nội dung, mà sẽ có
bản phụ trương hướng dẫn cụ thể kèm theo.
Câu 74) eUCP là gì?
Đáp: Là Bản phụ trương UCP600 về việc xuất trình chứng từ thư điện tử. Bổ sung UCP600, điều
chỉnh chỉ xuất trình chứng từ điện tử hoặc két hợp chứng từ văn bản.
Câu 75) Yêu cầu cơ bản về kiểm tra nội dung L/C là gì?
Đáp: Không được mâu thuẫn với nội dung cơ bản của hợp đồng. Tránh tranh chấp kiện tụng.
Câu 76) Một tín dụng không thể sửa đổi hoặc huỷ bỏ nếu không có thoả thuận của những
bên nào?
Đáp:
- Ngân hàng phát hành
- Ngân hàng xác nhận
- Người thụ hưởng.
Câu 77) Các bên có phải thực hiện đúng từng điều quy định của UCP hay không?
Đáp: Các bên không có nghĩa vụ phải thực hiện đứng từng điều quy định của UCP, có thể thoá
thuận lại một số điều trong UCP, ghi rõ trong L/C.
Câu 78) UCP có áp dụng trong thanh toán nội địa không?
Đáp: Không vì UCP chỉ áp dụng trong thanh toán quốc tế.
Câu 79) So với UCP500 thì UCP600 đã tinh giảm xuống còn bao nhiêu điều?
Đáp: 39 điều (giảm 10 điều so với UCP500)
Câu 80) Quy định về các chứng từ bản sao trong UCP500 và UCP600 có gì khác nhau?
Đáp:
- UCP500: Chứng từ bản sao phải đóng dấu bản sao, hoặc không đóng dấu bản gốc. (Điều 20c).
- UCP600: Nếu tín dụng yêu cầu xuất trình bản sao thì việc xuất trình bản gốc hay bản sao đều
được chấp nhận. (Điều 17).
55
UCP600 – DC và ISBP 745
Câu 81) Kể tên một số Ngân hàng ở Việt Nam đã sử dụng UCP600?
Đáp: NH Ngoại thương, NH Công thương, NH Đầu tư và phát triển, NH Nông nghiệp, NH uân
đội, NH VIP Bank,…
Câu 82) Tín dụng thư thường được viết tắt như thế nào?
Đáp: Tín dựng thư có tên viết tắt là: L/C, LC, LOC, DC, D/C
Câu 83) Kể tên các bên tham gia Tín dụng thư?
Đáp:
- Người yêu cầu phát hành thư tín dụng.
- Ngân hàng phát hành thư tín dụng.
- Người được hưởng lợi thư tín dụng.
- Ngân hàng thông báo.
Câu 84) Thư tín dụng được phân loại như thế nào?
Đáp:
- Thư tín dụng có thể huỷ ngang.
- Thư tín dụng không thể hủy ngang.
Câu 85) UCP không phải là văn bản duy nhất điều tiết thanh toán tín dụng chứng từ. Còn
văn bản nào khác không?
Đáp:
- ISP 98 uy tắc thực hành thư tín dụng dự phòng uốc tế 98.
- eUCP Phụ lục của UCP về xuất trình chứng từ điện tử.
- ISBP Tập quán ngân hàng theo tiêu chuẩn quốc tế áp dụng cho việc kiểm tra chứng từ
trong phương thức tín dụng chứng từ.
Câu 86) Một hoá đơn thương mại có ghi giá trị là 00.000 USD trong khi đó L/C lại ghi có giá
là 6.000.000.000 VNĐ ( tỷ giá hối đoái 20.000 VNĐ/USD)
Hỏi hoá đơn thương mại này có coi là hợp lệ không?
Đáp: Hoá đơn thương mại này là bất hợp lệ vì theo điều 18 UCP600 quy định: Hoá đơn thương
mịa phải được lập trùng với đơn vị tiền tệ nêu trong thư tín dụng.
Trong trường hợp này hoá đơn thương mại được tính theo đơn vị tiền tệ là USD, còn L/C lại
được tính theo VNĐ. ặc dù giá trị như nhau khi quy đối nhưng thao quy định của UCP thì đây
vẫn là một bất hợp lệ.
Câu 87) Công ty HN xuất khẩu giày da cho doanh nghiệp A ở Mỹ. Công ty HN nhận được
một bức L/C do ngân hàng Citibank. L/C có giá trị tại ngân hàng phát hành. Sau đó công ty
nhờ Vietinbank (chỉ đơn thuần là ngân hàng phục vụ mình) xuất trình bộ chứng từ cho
citibank để lấy tiền thanh toán. Citibank kiểm tra bộ chứng từ và nhận thấy trong L/C yêu cầu
56
Tiểu luận: Thông lệ trong kinh doanh quốc tế
xuất trình bản sao nhưng người xuất trình lại xuất trình bản gốc nên đã từ chối thanh toán.
Hỏi Citibank làm vậy đúng hay sai? Tại sao?
Đáp: UCP600 quy định: Nếu TTD yêu cầu xuất trình chứng từ bản sao thì việc xuất trình bản
gốc hay bản sao đều được chấp nhận.
Vì vậy trong trường hợp này bộ chứng từ mà công ty HN xuất trình vẫn là hợp lệ và ngân hàng
Citibank phải thanh toán cho công ty này.
Câu 88) Ngân hàng xác nhận sẽ làm gì tiếp theo khi xác nhận chứng từ xuất trình hợp lệ?
A.Thanh toán
B.Chiết khấu cho chứng từ đó
C.Thực hiện chuyển bộ chứng từ về ngân hàng phát hành.
D.Cả A và C
E.Cả B và C
F.D hoặc E
Đáp: F. vì theo điều 15. Khi NH xác nhận chứng từ xuất trình hợp lệ thì nó buộc phải thanh toán
hoặc chiết khấu và chuyển bộ chứng từ về NHPH.
Khi NHXN xác nhận rằng bộ chứng từ là hợp lệ thì ngân hàng sẽ tiến hành thanh toán và sau đó
chuyển bộ chúng về NHPH, hoặc thực hiện chiết khấu và chuyển bộ chứng từ về NHPH.
Câu 89) Trong L/C có các ghi chú sau:
Date of Issue: 110825
Date of Expiry: 111020
Period for Presentatinon: Documents must be presented within 20 days after Shipment date.
Trong bộ chứng từ mà người thụ hưởng xuất trình (giả sử xuất trình đúng hạn) có B/L ghi
chú như sau:
B/L: ngày “on board” 19/08/2011.
Vậy bộ chứng từ trên có hợp lệ không?
Đáp: Hợp lệ. Theo điều 14 khoản i UCP600 quy định: một chứng từ có thể được ghi ngày trước
ngày phát hành thư tín dụng nhưng không được ghi trễ hơn ngày xuất trình chứng từ.
Điều này xảy ra trng tường hợp: Nhà xuất khẩu đã giao hàng cho nhà nhập khẩu, nhưng sau đó
thì nhà nhập khẩu bị phá sản, nhần xuất khẩu bán cho một người khác nên, chứng từ được ghi
vào trước ngày mở TTD.
Câu 90) Ta có các dữ liệu trong một bức L/C như sau:
Date of Issue: 130101
Date of Expiry: 130315
Lastest day of Shipment: 121225
Công ty X giao hàng vào ngày 25/12/2012. Vậy ngày trễ nhất để xuất trình chứng từ là ngày
nào?
A. 16/01/2013
57
UCP600 – DC và ISBP 745
B. 15/01/2013
C. 15/02/2013
D. 15/03/2013
Đáp: Câu B. Chứng từ xuất trình bao gồm một ha nhiều vận đơn gốc mà tuân theo các điều
khoản 19, 20, 21, 22, 23, 24 hoặc 25 thì phải được lập bởi hoặc nhân danh người thụ hưởng
không trễ hơn 21 ngày sau ngày giao hàng như mô tả trong bản quy tắc, nhưng không được trễ
hơn ngày hết hạn hiêu lực của thư tín dụng.
Ngày giao hành là ngày 25/12/2012, chứng từ phải được xuất trình không trễ hơn 21 ngày nên
ngày xuất trình chứng từ trễ nhất là ngày 15/01/2013.
Câu 91) TTD không thể được tu chỉnh hay huỷ bỏ nếu không có sự đồng ý của:
A. NHPH
B. NHXN
C. Người yêu cầu mở L/C
D. Người thụ hưởng
E. A, B, D đúng.
Đáp: Câu E. Theo điều 10a UCP600 trừ khi có quy định khác với điều khản 38, một TTD không
thể tu chỉnh mà không có sự động ý của NHPH, NHXN (nếu có) và người thụ hưởng.
Câu 92) Ngân hàng xác nhận thực hiện… nếu LC quy định chiết khấu tại….
A. Chiết khấu miễn truy đòi – NHXN
B. Chiết khấu – NHCĐ
C. Chiết khấu và chiết khấu miễn truy đòi – NHTB
D. Chiết khấu và chiết khấu miễn truy đòi – NHXN
Đáp: Câu A. Theo điều 8 UCP600 quy định : miễn là chứng từ quy định được xuất trình tới
NHXN hay bất kỳ một NH được chỉ định nào khác và chứng hợp lệ thì NHXN phải chiết khấu
miễn truy đòi nếu LC có giá trị chiết khấu tại NHXN.
Câu 93) Vào ngày 17/2/2012, Sacombank có nhận được L/C có nội dung sau:
Sender: HSBC
Receiver: Sacombank
31C Date of issue: 13 Feb 2012
31D Expiry date: 5 Apr 2012
41D Available with: Sacombank by payment
Vào ngày 2/ /2012, người thụ hưởng xuất trình bộ chứng từ đến Sacombank để yêu cầu
thanh toán.Tuy nhiên ngân hàng này không đồng ý thanh toán. Vậy hỏi rằng Sacombank có
quyền từ chối thanh toán hay không?
Đáp: Theo điều 12 khoản a UCP 600 quy định: “Trừ khi ngân hàng được chỉ định là ngân hàng
xác nhận, việc ủy quyền thanh toán hay chiết khấu không bắt buộc ngân hàng được chỉ định đó
58
Tiểu luận: Thông lệ trong kinh doanh quốc tế
phải thanh toán hoặc chiết khấu, trừ khi được ngân hàng chỉ định đó thỏa thuận rõ ràng và có liên
lạc với người thụ hưởng.
Câu 94) Nguyên nhân của sự ra đời của UCP là gì?
Đáp: Việc mỗi quốc gia có hệ thống pháp luật, tập quán riêng và thể chế chính trị khác nhau đã
cản trở hoạt động của các ngân hàng và cản trở thương mại quốc tế. Vì vậy cần có một nguyên
tắc nguyên tắc chung để điều chỉnh phương thức thanh toán bẳng L/C nhằm giảm thiểu các tranh
chấp, tăng tính hiệu quả của phương thức này. Trên tinh thần đó, bản UCP đã thực hiện được
mục tiêu trên, từ đó thiết lập sự thống nhất trong thực hành tín dụng chứng từ, giải quyết được
vấn đề khác nhau về mặt pháp luật giữa các quốc gia.
Câu 95) Công ty Thành Tín tại Việt Nam viết giấy đề nghị mới L/C gửi đến ngân hàng
Phương Đông (OCB) mở L/C để yêu cầu ngân hàng này thanh toán cho công ty La Nina tại
Tây Ban Nha. Nhưng trong giấy đề nghị mở L/C này không ghi rõ cách thức thực hiện trả
tiền. Như vậy đúng hay sai?
Đáp: Giấy đề nghị mở L/C không ghi rõ cách thức thực hiện trả tiền là sai. Vì theo điều 6
khoảng b UCP600 quy định: “ ột thư tín dụng phải ghi rõ nó có giá trị thành toán bằng trả
ngay ( sight payment), trả sau ( deffered payment ), chấp nhận (acceptance) hay chiết khấu (
negotiation).
Câu 96) Để đảm bảo an toàn, người xin mở L/C có nên đính kèm hợp đồng thương mại với
đơn xin mở L/C hay không ?
Đáp: Theo điều 4 khoản b UCP 600 quy định : ´Một ngân hàng phát hành không khuyến khích
bất kì cố gắng nào của người mở để đưa những bản hợp đồng tiềm ẩn, hóa đơn tạm và những
cái tương tự như vậy vào thư tín dụng như một bộ phận không thể tách rời “.
Việc đính kèm thêm hợp đồng thương mại là không cần thiết. Vì hợp đồng thương mại và L/C là
độc lập dù có được dẫn chiếu trong L/C.
Câu 97) Theo UCP 600, Bộ chứng từ thanh toán hợp lệ đồng thời thỏa mãn các điều kiện gì?
Đáp:
Phù hợp với điều kiện và điều khoản của L/C
Tuân thủ theo nội dung của UCP 600
Tuân thủ theo nội dung của Tập quán ngân hàng theo tiêu chuẩn ISBP
Câu 98) Một NH được chỉ định (không phải là NHXN) đã kiểm tra bộ chứng từ do người thụ
hưởng xuất trình và kết luận bộ chứng từ phù hợp với quy định tong L/C, sau đó chuyển bộ
chứng từ tới NHPH. NHPH kiểm tra tìm thấy sự sai biệt với quy định trong L/C và trả lại
chứng từ. Khi NHCĐ nhận lại chứng từ L/C đã hết hạn. Người thụ hưởng khiếu nại với
NHCĐ và yêu cầu thanh toán vì chính NH được chỉ định này trước đây đã ác định bộ chứng
từ là phù hợp.
Hỏi NHCĐ có trách nhiệm phải thanh toán hay không?
59
UCP600 – DC và ISBP 745
Đáp: Theo điều 12c UCP600 quy định: “Việc tiếp nhận hay kiểm tra và chuyển chứng từ của NH
được chỉ định mà NH này không phải là NHXN thì không bắt buộc NHCĐ đó phải thanh toán
hoặc chiết khấu.”
Vậy trong trường hợp này NHCĐ không có trách nhiệm phải thanh toán cho người thụ huongr
dù trước đây NHCĐ này đã xác định bộ chứng từ xuất trình phù hợp.
Câu 99) Một NHPH thư tín dụng bằng điện theo mẫu MT700 (bức điện phát hành TTD). Sau
đó, NHPH này lại gởi thư ác nhận cho NHTB.
Hỏi NHTB xử ký thư ác nhận như thế nào?
Đáp: Theo điều 11a UCP600 quy định: “ ột bức điện xác thực của TTD và tu chỉnh được coi là
bản TYD hay tu chỉnh có hiệu lực và bất kỳ thư xác nhận nào được gởi tiếp theo sẽ bị bỏ qua.”
Vậy trong trường họp này NHTB sẽ không cần xem xét thư xác nhận mà chỉ cần quan tâm đến
L/C theo mẫu MT700.
Câu 100) Tên đầy đủ của UCP DC là gì?
Đáp: The Uniform Customs and Practice for Documentary Credits (Quy tắc thực hành thống
nhất về tín dụng chứng từ)
60