Professional Documents
Culture Documents
o Lớp 2 : Lớp bồi tích lòng sông thấm mạnh, có bề dày từ 1-20m
o Lớp 3 : Lớp dưới cùng là đá gốc rắn chắc, mức độ nứt nẽ trung bình
o Chỉ tiêu cơ lý của lớp nền bồi tích được cho ở bảng 1
Tên lỗ H1
H1 H2 H3 H4 H5 H6 H0 H7 H8 H9 H10 H12
khoan 1
Độ dày
0,9 0,0 0,0
lớp đất 1 0,80 0,80 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,80 0,70 1,00
0 0 0
(m)
Độ dày
0,0 4,0 14,5 15,0 4,5
lớp đất 2 0,00 0,00 6,50 18,00 9,00 0,00 0,00 0,00
0 0 0 0 0
(m)
- Từ bình đồ địa hình, tuyến đập vẽ được mặt cắt dọc địa hình tuyến đập.
- Sau đó căn cứ vào số liệu về vị trí các lổ khoan và bề dày các lớp đất tại từng lỗ khoan để vẽ
mặt cắt địa chất dọc tuyến đập.
2. Tài liệu về vật liệu xây dựng
- Đất đắp đập : Trong khu vực xây dựng có 3 bãi vật liệu, đất thuộc loại thịt pha cát, thấm
nước tương đối mạnh, đất ở các bãi vật liệu là tương đối đồng nhất, có đủ trữ lượng để đắp
đập đồng chất. Điều kiện khai thác bình thường. Chỉ tiêu cơ lý cho ở bảng 1
- Đất sét : có thể khai thác cách vị trí xây dựng đập 4km, đủ yêu cầu và trữ lượng để làm vật
chống thấm.
- Đá : Có trữ lượng lớn, đủ để xây dựng bảo vệ mái, vật thoát nước và tường chắn sóng… Đá
có các chỉ tiêu cơ lý như sau :
- Cát sỏi : Được khai thác ở các bãi dọc sông, cự ly xa nhất là 3km, trữ lượng đủ để xây
dựng tầng lọc (cấp phối hạt cho ở bảng 2)
P% 2 3 4 5 20 30 50
V(m/s) 32 30 27 26 17 14 12
4. Tài liệu phục vụ việc thiết kế cống lấy nước
- Lưu lượng qua cống Q cống (m3/s) : được cho với 2 trường hợp :
o Khi mực nước hồ = MNC : Qtk dùng để tính toán khẩu diện cống
o Khi mực nước hồ = MNDBT : Qbt dùng để kiểm tra chế độ chảy và tính toán tiêu năng sau
cống.
MNđk(m) : Cao trình tối thiểu của mực nước đầu kênh (sau cống) để bảo đảm yêu cầu tưới tự
chảy của công trình.
d. Phân tích chọn tuyến đập, công trình tràn và tuyến cống lấy nước
e. Phân tích chọn loại đập, hình thức tràn và cống lấy nước
Căn cứ vào điều kiện địa hình địa chất và vật liệu xây dựng, phân tích để xác định loại đập có thể
xây dựng, chọn phương án hợp lý là đập đất.
{
d
>0,5
Giả thiết sóng nước sâu λ
d ≥ 2 h1 %
¿ gL gd
Tính toán các đại lượng không thứ nguyên V ; 2 (và 2 )
w Vw Vw
Trong đó:
g: Gia tốc trọng trường; g = 9,81 m/s2
L: chiều dài đường sóng ứng với mực nước dâng bình thường; L = 3900m
Thay số kết hợp với đồ thị xác định các yều tố sóng, ta được:
gd 9,81.33,5
2
= 2
=0,6359
V w 22,734
{
g.h
=0,015
gL 9,81.3900 V
2
2
= 2
=74,026→ w
Vw 22,734 g .τ
=1,46
Vw
{
g.h
=0,06
¿ = 9,81.6.3600 V 2
=9320,665→ w
Vw 22,734 g .τ
=3,47
Vw
Trong đó:
h : Chiều cao sóng trung bình, m
τ : Chu kỳ sóng trung bình, s
→ Bước sóng trung bình:
g . τ 2 9,81. 4,0182
λ= = =25,206 m
2. π 2.3,14
Kiểm tra lại điều kiện sóng sâu d = 33,5 (m) > 0,5. λ = 0,5.25,211 = 12,603 m
Vậy giả thiết sóng nước sâu đúng.
Chiều cao sóng nước sâu ứng với mực nước đảm bảo 1%, được xác định :
hs1%=kp.h
g. D
kp tra đồ thị hình A2 TCVN 8421:2010 với 2
=74,026 ; i = 1% → kp = 2,09
Vw
{
d
>0,5
Giả thiết sóng nước sâu λ
d ≥ 2 h1 %
¿ gL gd
Tính toán các đại lượng không thứ nguyên V ; 2 (và 2 )
w Vw Vw
Trong đó:
g: Gia tốc trọng trường; g = 9,81 m/s2
L: chiều dài đường sóng ứng với mực nước dâng bình thường; L = 4400 m
Thay số kết hợp với đồ thị xác định các yều tố sóng, ta được:
gd 9,81.37,5
= =2,5547
V 2w 122
{
g.h
=0,028
gL 9,81.4400 V
2
= =299,75→ w
2
Vw 12 g. τ
=2,15
Vw
{
g.h
=0,089
¿ = 9,81.6.3600 =17658→ V 2w
Vw 12 g.τ
=4,4
Vw
{
g.h
=0,028
{
2
Vw giải phương trình h=0,411m
g .τ → τ=2,63 s
=2,15
Vw
Trong đó:
h : Chiều cao sóng trung bình, m
τ : Chu kỳ sóng trung bình, s
→ Bước sóng trung bình:
g . τ 2 9,81. 2,632
λ= = =10,799 m
2. π 2.3,14
Kiểm tra lại điều kiện sóng sâu d = 37,5 (m) > 0,5. λ = 0,5.10,799 = 5,4 m
g. D
kp tra đồ thị hình A2 TCVN 8421:2010 với =299,75 ; i = 1% → kp = 2,09
V w2
Chọn Zđập = 39,1 (m) → Chiều cao đập Hđập = 39,1 - 0 = 39,1 (m)
m1 = 3,75 m2 = 3,25
35
30
c = 3m c’ = 3m
25
0
0 20 40 60 80 100 120 140 160 180 200 220 240 260 280
Vì hệ số thấm của tường nghiêng và sân phủ nhỏ hơn rất nhiều hệ số thấm của nền và thân
đập nên có thể áp dụng phương pháp gần đúng của Pavơlốpxki: bỏ qua lưu lượng thấm
qua tường nghiêng và sân phủ.
{
(h1−h3 )T
q=k n .
0,44 T + L s+ mh3
2 2
h3 −h2 ( h3−h 2)T
q=k d . +k n .
2(L−m . h3) L−mh3 +0,44 T −m' h2
Trong đó:
kn hệ số thấm của nền, kn = 10-5 m/s
kđ hệ số thấm của đất đắp đập, kđ = 10-6 m/s
T chiều dài miền thấm, T = 18m
h1 = Chiều cao MNGBT = 33,5m
h2 = Chiều cao MNHLBT = 5,3m
m hệ số mái thượng lưu, m = 4
m‘ hệ số mái trước lăng trụ, m‘= 1,25
Ls chiều dài sân phủ, Ls = 140m
L chiều dài tính toán thấm,
L = Lđập – [Hlăng trụ.ms ltr + B + (Hlăng trụ - h2).mtr ltr]
Với m2‘ hệ số mái hạ lưu, m2‘ = 3,2
Lđập = P1.m1‘‘ + (P1‘ – P1).m1‘ + (Hđập – P1).m1 + Hltr. ms ltr + (P2 – Hltr) .m2‘ +
(Hđập – P2).m2 + 2c + c‘ + B + Bltr
=13.4,25 +13.4 + (39,1-26).3,75 + 10,5.1,5 + (25 – 10,5).3,75
+ (39,1-25).3,25 + 2.3 + 3 + 6 + 3 = 290,325m
→ L =290,325 – [10,5.1,5 + 3 +(10,5-5,3).1,25] = 265,075m
Giải hệ ta được: h3 = 18,07; q = 1,26.10-5 m2/s
Phương trình đường bão hoà
Hệ trục toạ độ như trên hình có dạng:
√
2 2
h3−h 2
. x= √ 326,52−1,55. x
2
Y= h − 3
L−m. h3
{
2 2 2
h −h −Z 0
q=k 0 . 1 3
2 δ . sin (∝)
2 2
h3 −a0
q=k 0 .
2 ( L−m1 .h 3−m2 a0 )
a0
q=k d .
m2 +0,5
Trong đó:
k0 hệ số thấm của tường chống thấm, k0 = 10-9 m/s
kđ hệ số thấm của đất đắp đập, kđ = 10-6 m/s
h1 = Chiều cao MNGBT tại mặt cắt tính toán = 8,5m
m1 hệ số mái thượng lưu, m1 = 3,75
m2 hệ số mái hạ lưu; m2 = 3,25
δ chiều dày trung bình tường tính tại mặt cắt sườn đồi, δ =1,2m
α là góc mái thượng lưu, α = arcotag(m1) = 14,93⁰
Z0 = δ.sin(α) =1,2.sin(14,93) = 0,309m
L chiều dài tính toán thấm,
L = Lđập tại mặt cắt = (Zđập - Zmặt cắt).(m1‘ + m2‘) + B
= (39,1-25) (3,75+3,25) + 6 = 104,7m
Giải hệ ta được: h3 = 8,474m; q = 4,94.10-10 m2/s; a0 = 0,00183m
Phương trình đường bão hoà
Hệ trục toạ độ như trên hình có dạng:
√
Y = h 3−
2 2q
kd
. x=√ 71,81−9,88.10 . x
−4
x 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90
8.474 8.473 8.472 8.470 8.469 8.469 8.468
y 0 4 8.4728 3 8.4717 8.4711 5 9 3 8
Kiểm tra độ bền thấm đặc biệt
Jkđ ≤ [Jk]đ
đ h3 8,474
Trong đó J k = = =0,1169
L−m 1 h3 104,7−3,8.8,474
[Jk]đ phụ thuộc loại đất đắp và cấp công trình, lấy theo số liệu của Trugaép với đất đập là
đất thịt pha cát và cấp công trình cấp 2 → [Jk]đ = 0,75
Theo phương pháp phân đoạn, bỏ qua độ cao hút nước a0, ta có hệ phương trình sau để xác định
q và h3:
{
(h1−h3 )T
q=k n . (1)
0,44 T + L s+ mh 3
h23 −h22 ( h3−h 2)T
q=k d . +k n . (2)
2( L−m . h3) L−mh3 +0,44 T −m' h2
Ý tưởng
Lấy theo số liệu của bài toán, ta vẽ được đường quan hệ giữa q~h3; điều kiện biên
của bài toán 0 ≤ h3 ≤ mực nước thượng lưu (MNTL).
Giả xử ta có các điểm x1, x3, x2 = (x1+x3)/2 như hình. Tại mỗi giá trị của h3 dễ dàng
tìm được các giá trị q1, q2 → Δq = q1 – q2.
Nhận thấy vùng nghiệm nằm trong vùng được giới hạn bởi các đường q1(h3), q2(h3),
h3 = x2, và 1 trong 2 đường h3 = x1 hoặc h3 = x2 hay vùng có Δqi. Δqi+1 < 0
Từ đó giới hạn dần điều kiện biên của bài toán, lặp tương tự cho đến khi tìm thấy giá
trị h3 có Δq = 0.
Thuật toán (dùng thuật toán chia để trị)
Hàm đệ quy trả về h3 khi tìm ra nghiệm với 2 tham số ban đầu a = 0 và b = MNTL.
Kiểm ra Δq = 0 ở 2 biên nếu bằng 0 thì trả về h3 và kết thúc.
Tính Δq1, Δq2, Δq3
Nếu Δq1. Δq2 < 0: gọi hàm đệ quy với biên [a ; (a+b)/2]
Nếu Δq2. Δq3 < 0: gọi hàm đệ quy với biên [(a+b)/2 ; b]
Code
1. //Các thông số đầu vào
2. private float kn, kd, T, h1, h2, m1, m2, Ls, L;
3. private int saiso;
4.
5. //Hàm đệ quy trả về giá trị h3 khi tìm ra kết quả bài toán
6. public float ReturnH3(float h3_start, float h3_end) {
7. if (dentaq(h3_start) == 0) {
8. return h3_start;
9. } else if (dentaq(h3_end) == 0) {
10. return h3_end;
11. } else {
12. float denta1 = dentaq(h3_start);
13. float denta2 = dentaq(h3_end);
14. float denta12 = dentaq((h3_start + h3_end) / 2);
15. if (denta1 * denta12 < 0) {
Kết quả
{
h21−h23 −Z 20
q=k 0 . (1)
2 δ . sin (∝)
h23 −a20 (2)
q=k 0 .
2 ( L−m1 .h 3−m2 a0 )
a0
q=k d . (3)
m2+ 0,5
Ý tưởng
Tương tự như mặt cắt lòng sông. Với điều kiện kiện biên 0 ≤ a0 ≤ MNTL. Với mỗi giá
trị a0 tính q ở phương trình (3). Thay q và a0 vào phương trình (1)(2) ta tìm được 2 giá trị
h3. Bài toán dừng khi 2 giá trị này bằng nhau.
Quan hệ giữa a0 ~ h3
Thuật toán (dùng thuật toán chia để trị)
Với Δh3 = h3(1) – h3(2)
Hàm đệ quy trả về a0 khi tìm ra nghiệm với 2 tham số ban đầu a = 0 và b = MNTL.
Kiểm ra Δh3 = 0 ở 2 biên nếu bằng 0 thì trả về a0 và kết thúc.
Tính Δh3_1, Δh3_2, Δh3_3
c. Nghiên cứu ứng dụng SEEP/W (GEOSLOPE) tính thấm qua đập và nền
Bước 1. Từ giao diện SEEP/W (GEOSLOPE) Chọn File > Import Regions để import mặt cắt đập từ CAD
sang GeoSlope.
K=
∑ ( N n−W n ) tg φn + ∑ C n ln
∑ Tn
Trong đó:
φ n, Cn là góc ma sát trong và lực dính đơn vị ở đáy dải thứ n.
ln – là bề rộng đáy dải thứ n
Wn – là áp lực thấm ở dảy thứ n; Wn = γn.hn.ln
hn – là chiều cao cột nước tính từ đường bảo hòa đến đáy dải
Nn và Tn – thành phần pháp tuyến và tiếp tuyến của trọng lượng dải Gn
Nn = Gn.cos(αn) ; Tn = Gn.sin(αn) ; Gn = b. Σ(γi.Zi)
Zi – là chiều cao của phần dải tương ứng có dung trọng là γi (với γi với đất ở trên đường
bảo hòa thì lấy theo dung trọng tự nhiên, còn đất ở phía dưới đường bảo hòa thì lấy
theo dung trọng bảo hòa nước).
γi tn = γk (1 +ω) ; γi bh = γk + n. γn (n hệ số rỗng của đất)
√
2 2
h −h
Y = h − 3 2 . x= √ 362,9−1,5976. x
2
3
L−m. h3
Bước 1: Sau khi có kết quả tính thấm, khai báo SLOPE là con của SLEEP để lấy kết quả tính thấm.
Bước 2: Khai báo các thông số vật liệu và gán vật liệu cho đập.
Trong đó:
B - bề rộng tấm, chọn B = 2m;
α- góc nghiêng của mái với mặt nằm ngang, α=13,240;
K - hệ số, khi tấm đặt trên lớp lọc liên tục bằng hạt lớn lấy K = 0,23;
hs = hsl 1% = 4,23 - chiều cao sóng;
Ls = 25,211m - chiều dài sóng (hay bước sóng);
γd = 2,4 T/m3 - dung trọng của đá (hòn đá);
γn = 1 T/m3 - dung trọng của nước.
[ ( ) ]=0,711 m
2
0,23.1 .4,23 3 2
→ hb = 1−
( 2,4−1 ) cos ( 13,24 ) 4 25,211
Chọn chiều dày tấm đá xây: hb = 720mm; kích thước (axb) = (2x2)m.
b. Mái hạ lưu
Mái hạ lưu đập cần được bảo vệ chống xói do nước mưa gây ra. Phổ biến nhất là dùng
hình thức trồng cỏ. Khi đó trên mái cần đào rãnh nhỏ nghiêng với trục đập góc 450, trong
rãnh bỏ đá dăm để tập trung nước mưa. Nước từ các rãnh tập trung vào mương ngang bố
trí ở cơ, mương ngang có độ dốc về 2 bên bờ để nối với mương dọc dẫn nước về hạ lưu.
dc = 11 – 1 = 10 (m).
Từ vị trí cao trình đáy cống đối chiếu với sơ đồ đập ta xác định sơ bộ được chiều dài
cống Lc = 233,3 (m).
IV.Thiết kế kênh hạ lưu và thượng lưu cống
1. Thiết kế mặt cắt kênh
Mặt cắt kênh được tính theo lưu lượng lớn nhất Qtk = 4,2 (m3/s) ứng với cao trình MNC.
Ta chọn cống bằng bêtông cốt thép có mặt cắt hình chữ nhật có một cửa lấy nước và có
các chỉ tiêu:
+ Độ nhám lòng kênh: n = 0,025 theo TCVN 4118-85
+ Hệ số mái kênh: m= 1,5
+ Độ dốc đáy kênh: i = 0,0002
Chiều dài cống được xác định từ mặt cắt tại cửa ra đến cửa van đóng mở cống; Lc = 233,3m.
- Xác định vận tốc không xói (theo TCVN 4118-85)
Vkx = K.Q0,1 (m/s)
Trong đó: Q – lưu lượng của kênh (m3/s)
K – hệ số phụ thuộc đất lòng kênh, với cát pha k = 0,53
Do đó: Vkx = 0,53.4,20,1 = 0,612(m/s).
- Sơ bộ định chiều sâu h, theo công thức kinh nghiệm:
h = 0,5.(1 + Vkx)∛Q = 0,5.( 1+ 0,612 )∛4,2= 1,3 (m)
( ) ( )
3 3
Q. n 8 4,2.0,025
Rln = = 8
=0,7796
4. m0 √i 4.3,61 . √0,0002
Từ đó, ta có:
h 1,3
= =1,668
R ln 0,7796
Tra bảng Phụ lục 8-3 với m=1,5; ta được:
b
=2,59
R ln
→ b = 2,59. 0,7796 = 2,019 (m).
Q2 V 2b
Z2 = −α .
2 g ( φn . b . hh )
2
2g
( )
2
Q
i=
ωC √ R
Với ω = h1.bc = 2,0165712.2,0 = 4,033 (m2)
χ = bc + 2h1 = 2,0 + 2.2,0165728 = 6,033 (m)
→ R = ω/ χ = 0,6685
→ C = R1/6/n = 0,668497973/0,025 = 37,4033
( ) ( )
2 2
Q 4,2
→ i= = =0,001160
ωC √ R 4,033.37,4033. √ 0,6685
→ iL=0,001160.233,3=0,270628
α V 2l 1.1,038522
→ Z l=ξl . =0,2. =0,010994
2g 2.9,81
Q2 V 20 4,22 1,032912
→ Z 1= −α . = −1. =0,005682
2 g ( εφω )
2
2 g 2.9,81 . ( 1.0,95 .4,07271 )2 2.9,81
Zi = 0,312567 (m) < [ΔZ] = 2,3 (m) → thỏa điều kiện
Vậy bc = 2,0 (m) đã chọn là hợp lý.
e. Xác định chiều cao cống và cao trình đặt cống
a. Chiều cao mặt cắt cống
Hc = h1 + Δ
Trong đó: Δ - độ lưu không, Δ = 0,5 ÷ 1m; chọn Δ=1m
h1 - độ sâu dòng đều; hl = 2,0165712 (m)
→Hc = 2,0165712 + 1 = 3,0165712m. Vậy ta có thể chọn Hc = 3 (m)
b. Cao trình đặt cống
- Cao trình đáy cống ở cửa vào
Zv = MNC – h – Δ Zi
Sơ đồ tính toán thủy lực khi mực nước cao ở thượng lưu
b. Xác định độ mở cống
Tính theo sơ đồ chảy tự do qua cống.
Q=φ . α . a . bc . √ 2 g ( H 0 −αa)
'
√ √
2 2
3 Q 3 4,2
hk= α . = 0,603335 =0,647306 m
g . bc 9,81.2
- Độ sâu dòng đều h0:
Với m =0 → m0= 2√(1+m2) = 2
Áp dụng công thức.
( ) ( )
3 3
Q. n 8 4,2.0,025 8
Rln = = =0,699411
4. m 0 √ i 4.2 . √ 0,001160
∆ ∋=∋2−∋1= h2 + (
∝ v 22
2g )(
− h1 +
∝ v 21
2g ) J +J
;J= 1 2
2
2 2
Q Q 1 ω
v= ;J = 2 ; K= ω R 3 ; R= ; χ =b c +2 h ; ω=b c . h
ω K n χ
Kết quả được tính ở bảng sau:
(2 φ
)
p1=q 1 . t g 45− =72,871. t g 45−
2 ( 2 20
2) =35,728T /m
- Dưới đáy:
2 φ
p ' 1=q ' 1 .t g ( 45− )
2
Với q‘1 = q1 + Hγđn = 72,871 + (3+ 0,5.2).1,97 = 80,751T/m
( φ
)
→ p ' 1=q '1 .t g 2 45− =80,751.t g 2 45−
2 ( 20
2 )
=39,591 T /m
b. Áp lực nước
Gồm áp lực nước bên ngoài và bên trong cống (nếu có). Áp lực nước ngoài cống tác dụng ở trên
đỉnh, 2 bên và dưới đáy cống. Áp lực nước bên trong cống tác dụng ở 2 bên và trên đáy cống.
Cường độáp lực nước xác định theo quy luật thuỷ tĩnh.
Do trong cống không có nước nên áp lực nước trong cống = 0.
Trên đỉnh:
q2 = γnZ2
Do đường bão hòa dưới đỉnh cống nên q2 = 0 T/m
Hai bên:
p2 = γnZ2 = 0 T/m
p‘2 = γn(Z2 + H) = 1(0 + 1,775 + 0,5) = 2,275 T/m
Dưới đáy:
q3 = γn(Z2 + H) = 1(0 + 1,775 + 0,5) = 2,275 T/m
c. Trọng lượng bản thân
Tấm nắp:
q4 = γbt.tn = 2,4.0,5 = 1,2 (T/m),
với tn: Chiều dày tấm nắp.
γbt: dung trọng của bê tông, γbt = 2,4 (T/m3)
Tấm bên: (phân bố theo phương đứng)
q5 = γbt.tb = 2,4.0,5 = 1,2 (T/m), với tb: Chiều dày tấm bên.