Professional Documents
Culture Documents
SỔ TAY
QUẢN LÝ AN TOÀN
HỒ CHỨA NƯỚC TẢ TRẠCH
HỖ TRỢ KỸ THUẬT
Vụ An toàn đập - Tổng cục Thủy lợi
- Địa chỉ: số 2, Ngọc Hà, Ba Đình, Hà Nội
- Điện thoại: 0243.733 5710
- Fax: 0243.733 5702
DỰ ÁN
Tên dự án: Sửa chữa và nâng cao an toàn đập
(WB8)
Nhà tài trợ: Ngân hàng Thế giới (WB)
Chủ đầu tư: Ban Quản lý Trung ương các Dự án Thủy lợi
(CPO)
3
Hồ chứa nước Tả Trạch là công trình thủy lợi quan trọng đặc
biệt, liên quan đến an ninh quốc gia nằm cách Thành phố Huế khoảng
35km về hướng Nam, thuộc địa phận xã Dương Hòa, thị xã Hương
Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế. Hồ được khởi công xây dựng từ tháng
11/2005 đến đầu năm 2017 đưa vào khai thác sử dụng. Hồ có dung
tích 646 triệu m3 nước, với diện tích lưu vực là 717km2. Hồ Tả Trạch
đã phát huy hiệu quả phục vụ đa mục tiêu: cấp nước cho sinh hoạt,
công nghiệp, tạo nguồn tưới, kết hợp phát điện, đẩy mặn, cắt giảm lũ
phòng, chống ngập, lụt cho thành phố Huế - hạ du sông Hương, giải
quyết dứt điểm tình trạng ngập lụt Thành phố Huế vào mùa mưa lũ
trong nhiều năm, bảo vệ tài sản, tính mạng và di sản văn hóa thế giới,
góp phần phát triển kinh tế - xã hội, ổn định đời sống nhân dân.
Biến đổi khí hậu làm cho mưa lũ diễn biến cực đoan, bất thường
ảnh hưởng đến an toàn đập, hồ chứa nước. Điển hình năm 2020, do
ảnh hưởng của hiện tượng Lanina, tình hình mưa lũ trên địa bàn tỉnh
Thừa Thiên Huế đã diễn ra rất phức tạp. Từ ngày 06/10 đến ngày
15/11 (40 ngày), trên lưu vực hồ Tả Trạch đã liên tục xảy ra 8 trận lũ
rất lớn. Tổng cục Thủy lợi đã phối hợp với Ban 5, các đơn vị liên quan
vận hành hợp lý hồ chứa nước Tả Trạch, đảm bảo an toàn tuyệt đối
cho công trình, đồng thời cắt lũ, giảm ngập lụt cho hạ du, như: trong
khoảng thời gian 18 ngày (từ 6-23/10), tổng lượng mưa khu vực hồ Tả
Trạch lên đến 2.332mm (mưa ngày lớn nhất đạt 719mm vào ngày
9/10); đã có 4 đợt lũ với tổng lượng nước về hồ là 1,094 tỷ m3; hồ đã
giữ lại được 435 triệu m3 (chiếm 40% tổng lượng lũ); giảm được mực
nước hạ lưu sông Hương (tại Kim Long) 0,85m, góp phần giảm ngập
cho Thành phố Huế và khu vực đồng bằng.
Do vậy, công tác quản lý an toàn hồ chứa nước Tả Trạch đặc
biệt quan trọng. Bằng nguồn lực của Dự án Sửa chữa và nâng cao an
toàn đập (WB8), Tổng cục Thủy lợi ban hành Sổ tay quản lý an toàn
hồ chứa nước Tả Trạch nhằm mục hướng dẫn Công ty TNHH MTV
4
Khai thác thủy lợi Tả Trạch thực hiện quản lý an toàn hồ Tả Trạch
theo Luật Thủy lợi và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Trong quá trình biên soạn, Trung tâm Chính sách và Kỹ thuật
thủy lợi đã cố gắng thu thập kinh nghiệm thực tiễn, các tài liệu
trong và ngoài nước có liên quan, ý kiến của các chuyên gia và nhà
khoa học để nâng cao chất lượng Sổ tay. Tuy nhiên, trong quá trình
biên soạn không thể tránh khỏi những thiếu sót, chúng tôi mong
nhận được ý kiến góp ý của quý cơ quan, để tiếp thục hoàn thiện
nội dung cuốn Sổ tay. Chúng tôi mong nhận được các ý kiến góp ý
để tiếp tục hoàn thiện./.
TỔNG CỤC THỦY LỢI
5
a Độ mở cửa cống
ATCT An toàn công trình
MN Mực nước
MNHL Mực nước hạ lưu
MNTL Mực nước thượng lưu
NN & PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
PABV Phương án bảo vệ
PAƯPTHKC Phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp
PAƯPTT Phương án ứng phó thiên tai
PCTT và TKCN Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn
QTBT Quy trình bảo trì
QTVH Quy trình vận hành
UBND Ủy ban nhân dân
Z Mực nước
6
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................... 9
1. MỤC TIÊU ...................................................................................................... 9
a) Mục tiêu tổng quát ........................................................................................... 9
b) Mục tiêu cụ thể ................................................................................................ 9
2. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG ...................................................... 10
3. CƠ SỞ PHÁP LÝ XÂY DỰNG SỔ TAY ..................................................... 10
4. THUẬT NGỮ VÀ ĐỊNH NGHĨA ................................................................. 11
2.2.1. Nguyên tắc vận hành hồ chứa Tả Trạch và quy định thời
gian vận hành mùa lũ, mùa cạn ................................................ 29
2.2.2. Vận hành hồ trong mùa lũ ........................................................ 30
2.2.3. Vận hành hồ trong mùa cạn ...................................................... 35
2.2.3. Vận hành hồ đảm bảo an toàn công trình và khi hồ có sự
cố ............................................................................................ 37
2.2.4. Ghi chép nhật ký vận hành ....................................................... 39
2.3. Vận hành hồ chứa theo diễn biến thực tế .................................................... 39
2.3.1. Nguồn số liệu khí tượng thủy văn phục vụ công tác vận
hành hồ.................................................................................... 39
2.3.1. Thu thập số liệu khí tượng, thủy văn ........................................ 39
2.3.2. Lập phương án vận hành hồ Tả Trạch theo diễn biến
thực tế ..................................................................................... 46
2.4. Cơ sở dữ liệu hồ chứa ................................................................................. 51
2.4.1. Quy định về xây dựng và cập nhật hàng năm cơ sở dữ
liệu hồ chứa ............................................................................. 51
2.4.2. Nội dung cơ sở dữ liệu hồ chứa ................................................ 52
4.2. Tổ chức thực hiện bảo trì công trình ......................................................... 111
4.2.1. Lập, trình phê duyệt kế hoạch bảo trì hàng năm ...................... 111
4.2.2. Tổ chức thực hiện bảo trì công trình ....................................... 111
4.3. Công tác sửa chữa, nâng cấp hiện đại hóa công trình ............................... 113
4.3.1. Lập, trình phê duyệt sửa chữa thường xuyên (Điều 14
Thông tư số 05/2019/TT-BNNPTNT) .................................... 113
4.3.2. Lập, trình phê duyệt kế hoạch sửa chữa đột xuất, sửa
chữa định kỳ (Điều 15 Thông tư số 05/2019/TT-
BNNPTNT) ........................................................................... 114
4.3.3. Lập, trình phê duyệt kế hoạch nâng cấp, hiện đại hóa hồ
chứa nước .............................................................................. 115
MỞ ĐẦU
1. MỤC TIÊU
hồ chứa nước sử dụng vốn nhà nước; tổ chức, cá nhân tự đầu tư xây
dựng (đập, hồ chứa nước); chủ sở hữu đập, hồ chứa, thủy điện là tổ
chức, cá nhân tự đầu tư xây dựng hoặc được chuyển giao sở hữu
đập, hồ chứa nước.
Chủ quản lý đập, hồ chứa nước thủy lợi là cơ quan chuyên môn
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thủy lợi thuộc Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các cấp hoặc tổ chức
được Nhà nước giao quyền, trách nhiệm đại diện chủ sở hữu; tổ chức
thủy lợi cơ sở; tổ chức, cá nhân tự đầu tư xây dựng đập, hồ chứa nước
thủy lợi.
Tổ chức, cá nhân khai thác đập, hồ chứa nước là tổ chức, cá
nhân được giao quản lý, khai thác đập, hồ chứa nước.
Vùng hạ du đập là vùng bị ngập lụt khi hồ xả nước theo quy
trình; xả lũ trong tình huống khẩn cấp hoặc vỡ đập.
Tình huống khẩn cấp là trường hợp mưa, lũ vượt tần suất thiết
kế; động đất vượt tiêu chuẩn thiết kế trên lưu vực hồ chứa nước hoặc
tác động khác gây mất an toàn cho đập.
Kiểm định an toàn đập là hoạt động kiểm tra, đánh giá chất
lượng hoặc nguyên nhân hư hỏng, đánh giá an toàn của đập, hồ chứa
nước và các công trình có liên quan đến hồ chứa nước thông qua đo
đạc, quan trắc, thí nghiệm kết hợp với việc tính toán, phân tích.
Hệ thống giám sát vận hành là hệ thống bao gồm thiết bị để kết
nối số liệu quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng, tình hình ngập
lụt hạ du đập; camera giám sát vận hành công trình và phần mềm hỗ
trợ điều hành đập, hồ chứa nước theo diễn biến thực tế.
Quan trắc là hoạt động theo dõi, đo đạc, ghi nhận sự biến đổi
về hình học, biến dạng, chuyển dịch và các thông số kỹ thuật khác
của công trình, máy móc, thiết bị và môi trường xung quanh theo
thời gian.
Kiểm tra là việc xem xét bằng trực quan hoặc sử dụng thiết bị
chuyên dụng để phát hiện các dấu hiệu hư hỏng nhằm đánh giá hiện
trạng của công trình, máy móc, thiết bị.
13
Kiểm định chất lượng là hoạt động kiểm tra, đánh giá chất lượng
hoặc nguyên nhân hư hỏng, giá trị, thời hạn sử dụng và các thông số
kỹ thuật khác của công trình, máy móc, thiết bị hoặc bộ phận công
trình thông qua quan trắc, thí nghiệm kết hợp tính toán, phân tích.
Bảo dưỡng là hoạt động đơn giản, phải làm hàng ngày hoặc
thường xuyên, sử dụng lao động, vật liệu để duy trì sự hoạt động bình
thường của công trình và máy móc, thiết bị.
Sửa chữa thường xuyên là công việc có tính chất thường xuyên
hằng năm, khắc phục những hư hỏng công trình và máy móc, thiết bị
nhằm chống xuống cấp, không dẫn đến hư hỏng lớn hơn bảo đảm hoạt
động bình thường của tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi.
Sửa chữa định kỳ là hoạt động theo chu kỳ, khắc phục hư hỏng
lớn, thay thế một số bộ phận quan trọng hết tuổi thọ, nếu không được
sửa chữa có khả năng gây mất an toàn, hạn chế năng lực phục vụ của
công trình và máy móc, thiết bị.
Sửa chữa đột xuất là hoạt động khẩn cấp khắc phục sự cố, hư
hỏng của công trình, máy móc, thiết bị do tác động của mưa, gió, bão,
lũ, ngập lụt, úng, động đất, va đập, cháy, nổ hoặc những tác động đột
xuất khác.
Quy trình bảo trì là tài liệu quy định về trình tự, nội dung và chỉ
dẫn thực hiện các công việc bảo trì cho công trình và máy móc, thiết
bị. Quy trình bảo trì được xây dựng để thực hiện một, một số hoặc
toàn bộ các công việc kiểm tra, quan trắc, kiểm định chất lượng, bảo
dưỡng, sửa chữa tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi.
14
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỒ CHỨA NƯỚC TẢ TRẠCH
1.2. Công trình đầu mối và thông số cơ bản của hồ chứa nước
1.2.1. Các hạng mục thuộc công trình đầu mối hồ chứa nước
Tả Trạch
Công trình hồ chứa nước Tả Trạch có 1 đập chính và 4 đập phụ:
15
- Đập chính (đập đất đá hỗn hợp ba khối): Chiều dài mặt đập L đ
= 1.187,0 m chiều cao lớn nhất của đập Hmax = 60,0 m, cao trình đỉnh
đập là (+55,0) m, cao trình đỉnh tường chắn sóng (+56,0) m.
- Tràn xả lũ: Hình thức xả mặt kết hợp xả sâu, nối tiếp dốc nước
và tiêu năng bằng mũi phun, tiêu năng đáy bằng bể tiêu năng, kết cấu
BTCT, bao gồm: 05 cửa xả mặt, Btràn = nx(BxH) = 5x(9x10)m, cao
trình ngưỡng (+37,0) m và 05 cửa xả sâu kích thước: nx(BxH) =
5x(4x3,2) m, cao trình ngưỡng (+16,0) m.
- Cống lấy nước: chảy có áp, cống tròn đường kính: D = 1m, cao
trình ngưỡng: (+21,5) m.
- Tuynen: Tổng chiều dài toàn tuyến: 342,76m trong đó đoạn
cửa nhận nước dài 29 m, đoạn chuyển tiếp dài 47,76 m, đoạn thân dài
248m và đoạn cửa ra dài 18 m.
Hình thức kết cấu: Mặt cắt hình móng ngựa đường kính vòm
7m, gia cố áo hầm bằng BTCT. Đoạn cửa vào có 2 tầng, tầng dưới ở
cao trình +5,0 m để dẫn dòng thi công, sau đó được hoành triệt khi kết
thúc dẫn dòng, tầng trên ở cao trình +12,0 m để lấy nước cho nhà máy
thủy điện và xả lũ khi vượt tần suất. Thượng lưu tuynen có cửa lấy
nước có bố trí hệ thống cửa van và gàu vớt rác, ở giữa thân tuynen có
tháp van, hạ lưu có bố trí hệ thống cửa van.
- Đập phụ: Có 04 đập phụ kết cấu là đập đất. Đỉnh đập bê tông át
phan dày 7cm, dưới là các lớp đá dăm cấp phối, gia cố bảo vệ mái
thượng lưu bằng BTCT, đá xây và đá lát khan, gia cố bảo vệ mái hạ
lưu bằng trồng cỏ và hệ thống rãnh tiêu nước mặt. Quy mô kích thước
của 4 đập phụ, cụ thể:
+ Đập phụ số 1: L = 117,5 m, Hmax = 13,0 m, cao trình đỉnh đập
(+56,0) m.
+ Đập phụ số 2: L = 211,4 m, Hmax = 15,0 m, cao trình đỉnh đập
(+56,0) m.
+ Đập phụ số 3: L = 57,4 m, Hmax = 8,0 m, cao trình đỉnh đập
(+56,0) m.
16
+ Tổ bảo vệ cụm đập phụ: Cán bộ bảo vệ trực 24/24 giờ chia
làm 3 ca.
- Thực hiện nhiệm vụ bảo vệ công trình theo quy định của pháp
luật, đảm an ninh, an toàn cho công trình trong mọi tình huống, hạn
chế tối đa thiệt hại.
1.3.3. Yêu cầu điều kiện năng lực của Công ty Tả Trạch , cán bộ, công
nhân quản lý hồ Tả Trạch
a) Đối với Công ty Tả Trạch
- Có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (theo Khoản 1
Điều 6 Nghị định số 67/2018/NĐ-CP).
- Có các bộ phận chuyên môn nghiệp vụ chuyên trách về quản lý
công trình; quản lý nước; quản lý kinh tế; bộ phận thực hiện hoạt động
sản xuất kinh doanh dịch vụ thủy lợi. Các bộ phận phải bố trí 70% số
lượng cán bộ có trình độ đại học chuyên ngành phù hợp trở lên (theo
Điều 7 Nghị định số 67/2018/NĐ-CP).
b) Đối với cá nhân quản lý, vận hành hồ Tả Trạch
- Phải có 07 kỹ sư có chuyên ngành thủy lợi, trong đó có ít nhất
02 người có thâm niên quản lý, vận hành đập, hồ chứa nước từ 05 năm
trở lên, có giấy chứng nhận qua lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về
quản lý đập (Khoản 1 Điều 8 Nghị định số 67/2018/NĐ-CP).
1.4. Lịch sử quá trình sửa chữa, nâng cấp công trình
Đập, hồ chứa nước Tả Trạch, tỉnh Thừa Thiên Huế (gọi tắt là hồ
Tả Trạch) đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt báo cáo nghiên
cứu khả thi tại Quyết định số 790/QĐ-TTg ngày 28/6/2001, được khởi
công xây dựng từ tháng 11 năm 2005 đến đầu năm 2017 bắt đầu đưa
vào khai thác sử dụng. Từ năm 2017 đến nay, công trình được bảo
dưỡng, sửa chữa thường xuyên và chưa phải sửa chữa lớn hay nâng
cấp công trình.
Trong giai đoạn quản lý, khai thác, hồ chứa đã bị một số hư
hỏng, điển hình là hư hỏng các cửa xả sâu của tràn xả lũ hồ Tả Trạch
năm 2021 như sau:
19
Từ ngày 06/10 đến ngày 15/11 (40 ngày), trên lưu vực hồ Tả
Trạch đã liên tục xảy ra 8 trận lũ rất lớn. Ban 5 đã vận hành hợp lý hồ
chứa nước Tả Trạch, đảm bảo an toàn tuyệt đối cho công trình, đồng
thời cắt lũ, giảm ngập lụt cho hạ du, cụ thể: trong khoảng thời gian 18
ngày (từ 6-23/10), tổng lượng mưa khu vực hồ Tả Trạch lên đến
2.332mm (mưa ngày lớn nhất đạt 719mm vào ngày 9/10); đã có 4 đợt
lũ với tổng lượng nước về hồ là 1,094 tỷ m3; hồ đã giữ lại được 435
triệu m3 (chiếm 40% tổng lượng lũ); giảm được mực nước hạ lưu sông
Hương (tại Kim Long) 0,85m, góp phần giảm ngập cho Thành phố
Huế và khu vực đồng bằng. Trong đợt vận hành cắt giảm lũ này, hồ
Tả Trạch đã phải vận hành cửa xả mặt kết hợp với cửa xả sâu để điều
tiết hồ chứa. Kết quả kiểm tra hiện trạng công trình sau mùa mưa lũ
cho thấy, cửa xả sâu của tràn bị hư hỏng, cần phải sửa chữa để đảm
bảo điều kiện làm việc bình thường.
a) Mô tả hư hỏng
- Hệ thống vận hành của 4/5 khoang cống xả sâu không vận
hành được, thép lót từ sau cửa vận hành bị bong tróc một phần hai bên
thành và đáy, cong vênh; hệ thống các bánh xe cử của cửa van bị
bung, bị hỏng, không hoạt động được; xi lanh thủy lực cửa số 4 hoạt
động không đồng tốc; các tấm thép (bọc tường) chắn tường ngực trên
cửa van bị bung, cong vênh; hệ thống gioăng cao su củ tỏi (P60) đã bị
hư hỏng, không kín nước; Thép lót tường thân cống, tường chắn (để
bảo vệ bê tông thân cống không bị khí thực ăn mòn) các cửa số 1, 2, 3,
5 bị bung toàn bộ.
- Trong quá trình vận hành: tốc độ mở cống chậm, thường xuyên
xảy ra tiếng nổ, nguyên nhân có thể do ống (cấp khí) phá chân không
(đường kính 200mm) là quá nhỏ.
b) Nguyên nhân hư hỏng:
- Sơ bộ có thể xác định nguyên nhân là do áp lực âm gây ra; việc
ống cấp khí nhỏ, vị trí đặt chưa hợp lý có thể tạo ra cả vùng chân
20
không ảnh hưởng đến cả khu vực khe van, do vậy, cần phải đánh giá
lại kích thước và vị trí ống cấp khí từ đó xem xét giải pháp bổ sung
ống cấp khí.
- Đối với phần cống, chưa đủ điều kiện để xử lý hư hỏng như
phương án trong hồ sơ. Cần phải tìm ra nguyên nhân làm bung các
thép bọc tường, phải xác định được lực cần liên kết giữa các tấm thép
và tường bê tông, cùng với điều kiện bề mặt thép bọc với dòng chảy.
- Tư vấn cần kiểm tra lại hồ sơ thiết kế, hồ sơ hoàn công, quy
trình vận hành cửa van, hồ sơ vận hành công trình trong những năm
gần đây; đánh giá, so sánh quá trình vận hành thực tế với hồ sơ thiết
kế; kiểm tra lại chế độ dòng chảy đáy và dòng chảy mặt tại của ra tràn
xả lũ; đồng thời rà soát, đánh giá, điều chỉnh lại quy trình vận hành
cửa van.
- Ở tràn xả sâu hồ Tả Trạch chưa xảy ra hiện tượng khí thực, tuy
nhiên, tốc độ dòng chảy sau cửa van có thể đạt tới khoảng 24-25m/s;
do vậy cần phải bọc lại thép lót thân cống xả sâu; có thể xem xét tăng
chiều dày thép lót bản đáy của đường hầm (ngay sau cửa van khoảng
7-10m) lên 20mm; cần nghiên cứu các giải pháp kỹ thuật để không tạo
thành các mố nhám trên bề mặt thép lót, tránh để xảy ra hiện tượng
khí thực. Ngoài ra, thép lót tường ngực có thể bỏ, không cần bọc lại vì
không cần thiết.
- Việc bọc lại thép lót thân cống xả sâu là cần thiết để bảo vệ bê
tông khỏi sự ăn mòn của khí thực.
Hiện tại, Ban 5 đang thuê đơn vị tư vấn đánh giá nguyên nhân và
giải pháp xử lý.
1.5. Quy định về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước đối với hồ Tả
Trạch
Hồ chứa nước Tả Trạch là hồ chứa quan trọng đặc biệt theo phân
loại tại Điều 3 Nghị định số 114/2018/NĐ-CP. Do vậy, hồ chứa phải
được thực hiện đầy đủ các quy định về quản lý an toàn đập, hồ chứa
nước như tại Bảng 1.1.
21
Bảng 1.1: Quy định của pháp luật về quản lý an toàn hồ Tả Trạch
Quy định tại Cách
Thời gian
TT Nghị định số thức
thực hiện
114/2018/NĐ-CP thực hiện
Kê khai đăng - Đã thực hiện năm 2019;
ký an toàn Điều - Thực hiện kê khai nếu có thay Tự thực
1
đập, hồ chứa 10 đổi quy mô, nhiệm vụ, thông số hiện
nước kỹ thuật.
- Định kỳ 5 năm; đã điều chỉnh
Điều chỉnh bổ năm 2020;
Điều Tuyển
2
sung quy trình
11, 12, - Khi nhu cầu dùng nước hoặc chọn Tư
vận hành hồ nguồn nước, quy mô, nhiệm vụ vấn
13
chứa nước công trình thay đổi hoặc QTVH
không còn phù hợp
Lập quy trình - Thực hiện năm 2021; Tuyển
Điều
3 vận hành cửa - Điều chỉnh khi quy trình chọn Tư
11
van không còn phù hợp vấn
- Đã thực hiện xong tháng
Lập quy trình 5/2021;
4 bảo trì công
trình - Điều chỉnh khi quy trình
không còn phù hợp
Lập và lưu trữ - Đã thực hiện;
5 hồ sơ đập, hồ
chứa nước - Cập nhật hàng năm
CHƯƠNG 2
VẬN HÀNH HỒ CHỨA NƯỚC TẢ TRẠCH
2.1. Lập, điều chỉnh, phê duyệt QTVH hồ chứa, QTVH cửa van
2.1.1. Lập, rà soát, điều chỉnh Quy trình vận hành hồ chứa theo định
kỳ 5 năm hoặc khi QTVH hồ không còn phù hợp
a) Khái niệm quy trình vận hành
Quy trình vận hành (QTVH) hồ chứa là tài liệu kỹ thuật quy
định về nguyên tắc, trách nhiệm, tổ chức thực hiện, nội dung và trình
tự vận hành để trữ nước, cấp nước và xả nước trong các trường hợp
khác nhau của thời tiết hoặc khi yêu cầu cấp nước thay đổi; đảm bảo
công trình làm việc đúng năng lực thiết kế, an toàn cho công trình và
hạ du, hài hoà lợi ích giữa các nhu cầu dùng nước.
Quy trình vận hành hồ chứa nước phải tuân thủ quy định của
Luật Thủy lợi, Luật Tài nguyên nước, pháp luật có liên quan và phù
hợp với quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt (Khoản 1 Điều 11 Nghị định số
114/2018/NĐ-CP).
b) Hồ Tả Trạch hiện tại đang được vận hành theo 2 Quy trình sau:
- QTVH liên hồ chứa trên lưu vực sông Hương ban hành kèm
theo Quyết định số 1606/QĐ-TTg ngày 13/11/2019 của Thủ tướng
Chính phủ;
- QTVH hồ Tả Trạch ban hành theo Quyết định số 5478/QĐ-
BNN-TCTL ngày 31/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
c) Trách nhiệm, trình tự, thủ tục lập, điều chỉnh QTVH hồ Tả
Trạch
Công ty Tả Trạch có trách nhiệm lập, điều chỉnh QTVH hồ Tả
Trạch theo định kỳ 5 năm hoặc khi QTVH hồ không còn phù hợp
(Khoản 3 Điều 11 Nghị định số 114/2018/NĐ-CP)
25
Công ty Tả Trạch thực hiện trình tự, thủ tục lập, điều chỉnh
QTVH hồ Tả Trạch như sau:
(1) Lập đề cương, dự toán nhiệm vụ điều chỉnh QTVH hồ
Tả Trạch.
(2) Trình Bộ phê duyệt hoặc tự phê duyệt theo phân cấp thẩm
định, phê duyệt đề cương, dự toán, báo cáo kinh tế - kỹ thuật các
nhiệm vụ từ nguồn vốn bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi và
nguồn vốn khấu hao tài sản cố định do Công ty quản lý.
(3) Tổ chức lựa chọn nhà thầu hoặc tự thực hiện theo đề cương, dự
toán đã được phê duyệt.
(4) Trình Bộ phê duyệt điều chỉnh QTVH, gồm các bước theo
quy định tại Điều 12 Nghị định số 114/2018/NĐ-CP như sau:
- Công ty nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện
đến Tổng cục Thủy lợi, hồ sơ gồm: Tờ trình đề nghị phê duyệt QTVH;
dự thảo QTVH; Báo cáo thuyết minh kết quả tính toán kỹ thuật; Bản
đồ hiện trạng công trình; Văn bản góp ý kiến của các cơ quan, đơn vị
liên quan; các tài liệu liên quan khác kèm theo;
- Trường hợp cần thiết, Bộ quyết định thành lập Hội đồng thẩm
định QTVH.
- Tổng cục Thủy lợi lấy ý kiến của tổ chức, cá nhân liên quan và
chuyên gia; trình Bộ lấy ý kiến của các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
có liên quan;
- Trình tự thẩm định: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận hồ sơ, Tổng cục Thủy lợi xem xét, kiểm tra; trường hợp hồ
sơ không hợp lệ, Tổng cục Thủy lợi thông báo bằng văn bản cho Công
ty Tả Trạch ; trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ, Tổng cục Thủy lợi tổ chức thẩm định và trình Bộ xem xét
phê duyệt. Trường hợp không đủ điều kiện phê duyệt, Tổng cục Thủy
lợi thông báo bằng văn bản cho Công ty Tả Trạch để bổ sung, hoàn
thiện hồ sơ.
26
d) Công bố công khai QTVH được phê duyệt trên cổng thông tin
điện tử của Bộ, trang thông tin điện tử của Tổng cục Thủy lợi và của
Công ty Tả Trạch .
2.1.2. Lập quy trình vận hành cửa van, quy trình vận hành thiết bị
đóng mở
QTVH cửa van là chỉ dẫn trình tự và kỹ thuật thao tác đóng mở
cửa van cống số 1, 2, 3 và của van tràn xả lũ.
2.1.2.1. QTVH cửa xả mặt (cửa van cung)
QTVH cửa van tràn xả lũ tuân thủ quy trình vận hành, bảo trì
cửa van của nhà sản xuất thiết bị và theo Điều 6 QTVH hồ Tả Trạch
(ban hành kèm theo Quyết định số 5478/QĐ-BNN-TCTL ngày
31/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT) như sau:
(1) Chuẩn bị trước khi vận hành:
Kiểm tra, đánh dấu chiều nâng hạ cửa cống trên thiết bị điều
khiển máy đóng mở.
Kiêm tra các thiết bị đóng, mở bằng điện, bằng hệ thống thủy
lực an toàn trong các trường hợp cụ thể. Vệ sinh sạch sẽ toàn bộ khu
vận hành, vệ sinh 10 chốt cửa cung. Công tác chuẩn bị và vệ sinh máy
phải được ghi chép vào sổ tay nhật ký vận hành công trình có xác
nhận của cán bộ phụ trách.
Kiểm tra trục van đảm bảo làm việc trơn, kiểm tra độ bền của
cửa cống.
Kiểm tra hệ thống điện, thùng dầu, động cơ...
Kiểm tra rác, vật nổi trước cửa cống.
Vận hành thử trước mùa mưa bão.
(2) Vận hành mở cửa van cung:
Chỉ xả lũ qua tràn xả mặt với mục đích tăng khả năng chứa lũ
của hồ chứa đồng thời giảm tỷ lưu để an toàn công trình tiêu năng và
giảm bớt ngập lụt hạ lưu;
27
Với mỗi cửa van đều áp dụng các chế độ mở trình tự từ thấp đến
cao như sau: Độ mở a = 0,5m; 1,0m; 1,5m; 2,0m; 2,5m; 3,0m;
3,5m...và mở hết;
Thao tác đóng, mở cửa van với tốc độ theo quy định, biến đổi
dần đều, không đột ngột. Đóng mở thành từng đợt, khoảng cách các
đợt cách nhau ít nhất 10 phút, khi đóng mở gần giới hạn thì phải giảm
dần tốc độ đến điểm dừng thì tốc độ bằng 0.
(3) Quy trình đóng các cửa van cung
Quy trình đóng ngược với quy trình mở, cửa nào mở trước thì
đóng lại sau.
Thực hiện đóng cửa van: Khởi động nhấc cửa một đoạn để hổng
2 chốt treo, kéo hai chốt treo cửa ra khỏi bên cánh cửa, tiếp đến thực
hiện các bước:
- Bước 1: Hạ cửa theo hành trình từ đáy cửa chạm mép nước
hiện tại.
- Bước 2: Hạ cửa xuống theo hành trình 50cm dừng 10 phút
và tiếp tục đóng theo hành trình 50cm và dừng 10 phút... đến hết
hành trình.
2.1.2.2. Vận hành đóng mở các cửa xả sâu
(1) Chuẩn bị trước khi vận hành:
Kiểm tra, đánh dấu chiều nâng hạ cửa cống trên thiết bị điều
khiển máy đóng mở.
Kiểm tra các thiết bị đóng, mở bằng điện, bằng hệ thống thủy
lực an toàn trong các trường hợp cụ thể. Vệ sinh sạch sẽ toàn bộ khu
vận hành. Công tác chuẩn bị và vệ sinh máy phải được ghi chép vào
sổ nhật ký vận hành công trình có xác nhận của cán bộ phụ trách.
Kiểm tra trục van đảm bảo làm việc trơn và an toàn, kiểm tra độ
bền của cửa cống.
Kiểm tra sự vận hành tốt của máy phát điện dự phòng.
Kiểm tra hệ thống điện, thùng dầu, động cơ...
28
(3) Vận hành đóng các cửa xả sâu: Quy trình đóng ngược với
quy trình mở, cửa nào mở trước thì đóng lại sau.
Quy định chế độ vận hành thử và thực hiện vận hành thử
cho cửa van. Việc vận hành cửa van phải được ghi chép vào nhật ký
vận hành.
Trong quá trình vận hành, nếu trình tự, phương thức vận hành
cửa xả mặt, cửa xả sâu chưa hợp lý, Giám đốc Công ty Tả Trạch báo
cáo Tổng cục Thủy lợi trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT xem
xét, quyết định điều chỉnh.
29
2.2.1. Nguyên tắc vận hành hồ chứa Tả Trạch và quy định thời gian
vận hành mùa lũ, mùa cạn
a) Nguyên tắc vận hành (Điều 3 QTVH)
(1) Đảm bảo an toàn công trình theo chỉ tiêu phòng chống lũ với
lũ tần suất thiết kế P = 0,5%, tương ứng với mực nước hồ cao nhất là
(+51,97) m; với lũ tần suất kiểm tra P = 0,1%, tương ứng với mực
nước hồ cao nhất là (+53,76) m.
(2) Phát huy hiệu quả công trình theo nhiệm vụ thiết kế đã được
phê duyệt theo thứ tự ưu tiên: Chống lũ tiểu mãn, lũ sớm; giảm lũ
chính vụ cho hệ thống sông Hương; cấp nước cho sinh hoạt, công
nghiệp; tạo nguồn nước tưới ổn định đất canh tác thuộc vùng đồng
bằng sông Hương; bổ sung nguồn nước ngọt cho hạ lưu sông Hương
để đẩy mặn, cải thiện môi trường vùng đầm phá, phục vụ nuôi trồng
thuỷ sản; phát điện.
(3) Tuân thủ Quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông
Hương ban hành kèm theo Quyết định số 1606/QĐ-TTg ngày
13/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ và Quy trình kỹ thuật vận hành,
bảo trì công trình hồ chứa nước Tả Trạch đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
(4) Trong mùa mưa lũ, khi xuất hiện các tình huống đặc biệt
chưa được quy định trong Quy trình, việc vận hành điều tiết và phòng
chống lụt bão của hồ chứa phải theo sự chỉ đạo, điều hành thống nhất
của Trưởng Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
(PCTT và TKCN) tỉnh Thừa Thiên Huế.
b) Cường suất tích nước và hạ thấp mực nước
Theo kinh nghiệm vận hành hồ chứa nước Tả Trạch từ năm
2017, để tránh gây sạt trượt mái thượng lưu khi hồ tích nước hoặc hạ
thấp mực nước, khuyến cáo phương án vận hành cần khống chế tốc độ
tích nước không quá 1,5m/ngày - đêm (tương đương 6,25cm/h) và tốc
30
Thời gian vận hành mùa lũ (sau đây gọi tắt là mùa lũ) từ ngày
1/9 đến ngày 15/12 hàng năm. Thời gian vận hành mùa cạn (sau đây
gọi tắt là mùa cạn): Từ ngày 16/12 đến ngày 31/8 năm sau.
2.2.2. Vận hành hồ trong mùa lũ
2.2.2.1. Quy định mực nước vận hành hồ trong mùa lũ
Mực nước cao nhất trước lũ của hồ Tả Trạch trong thời kỳ mùa
lũ được quy định trong Bảng 2.2 (Khoản 2 Điều 7 QTVH liên hồ).
Bảng 2.2. Mực nước cao nhất trước lũ của hồ Tả Trạch trong mùa lũ
Từ 16/XI
Thời gian (ngày/tháng) Từ 1/IX Từ 1/X đến Từ 1/XI đến
đến 30/IX 31/X đến 15/XI 15/XII
Mực nước tại trạm thủy văn Kim Long để quyết định vận hành
hồ Tả Trạch cắt, giảm lũ cho hạ du và cấp báo động lũ tại trạm thủy
văn Kim Long được quy định trong Bảng 2.4 (theo Điều 7 QTVH liên
hồ)..
31
Bảng 2.4. Mực nước tương ứng với các cấp báo động lũ
Quyết định số 05/2020/QĐ-TTg ngày 31 tháng 01 năm 2020
của Thủ tướng Chính phủ
Báo Mực nước vận Báo Báo động
Trạm
Sông động 1 hành giảm lũ động 2 3
thủy văn
(m) cho hạ du (m) (m) (m)
Hương Kim 1,0 1,7 2,0 3,5
Long
Ghi chú:
[1]: Đường phòng phá hoại B: Vùng cấp nước bình thường
[2]: Đường hạn chế cấp nước C: Vùng cấp nước gia tăng
[3]: Đường phòng lũ D: Vùng xả lũ bình thường
A: Vùng hạn chế cấp nước E: Vùng xả lũ bất bình thường
a) Trong điều kiện bình thường (không có dự báo bão khẩn cấp,
áp thấp nhiệt đới gần bờ hoặc các hình thế thời tiết khác có khả năng
32
gây mưa, lũ ảnh hưởng trên lưu vực sông Hương, không có tình huống
gia tăng đột biến mực nước hồ chứa và hạ du), Công ty Tả Trạch được
vận hành tích nước, cấp nước cho các nhu cầu dùng nước ở hạ du,
dòng chảy môi trường theo quy định, phát điện theo nhiệm vụ thiết kế
công trình và nhu cầu thực tế, đảm bảo mực nước hồ chứa không vượt
quá phạm vi giới hạn của vùng cấp nước bình thường trên Biểu đồ
điều phối (Vùng B).
b) Khi mực nước hồ lớn hơn tung độ “Đường phòng phá hoại”
và thấp hơn “Đường phòng lũ” Công ty Tả Trạch gia tăng cấp nước
so với thiết kế hoặc vận hành xả qua tràn để đưa mực nước về bằng
hoặc thấp hơn “Đường phòng phá hoại”. Trước khi xả lũ, Công ty
Tả Trạch phải:
- Báo cáo Sở Nông nghiệp và PTNT, Ban Chỉ huy PCTT và
TKCN tỉnh Thừa Thiên Huế, Tổng cục Thủy lợi về việc vận hành xả
lũ hồ chứa.
- Thông báo cho chính quyền địa phương để phổ biến đến nhân
dân vùng hạ du và các cơ quan liên quan đến việc xả lũ.
2.2.2.3. Chế độ vận hành đón lũ và giảm lũ cho hạ du
a) Điều kiện thực hiện chế độ vận hành đón lũ và giảm lũ cho
hạ du
Khi Trung tâm Dự báo Khí tượng thủy văn Trung ương dự báo
có bão khẩn cấp, áp thấp nhiệt đới gần bờ hoặc có các hình thế thời
tiết khác có khả năng gây mưa, lũ mà trong vòng 24 đến 48 giờ tới có
khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến các địa phương trên phạm vi lưu
vực sông Hương, hoặc lưu lượng về hồ vượt 500 m3/s, vận hành hồ Tả
Trạch (sau đây gọi tắt là dự báo có mưa, lũ);
- Việc thực hiện chế độ vận hành giảm lũ cho hạ du phải được
thực hiện kể từ khi xuất hiện các tình huống dự báo có mưa lũ cho đến
khi mực nước hồ Tả Trạch không vượt quá mực nước cao nhất trước
lũ tại Bảng 2.2, đồng thời có bản tin kết thúc đợt mưa, lũ hoặc mực
nước tại Trạm thủy văn Kim Long đã xuống dưới 1,7m, còn đang tiếp
tục xuống và không có khả năng xuất hiện một đợt lũ mới.
33
MN Thẩm quyền
Vận MN
tại Kim Vận hành quyết định
hành hồ
Long
+ Qxả ≥ Qđến
2.2.2.5. Thông báo, cảnh báo khi vận hành xả lũ (Điều 11 QTVH)
a) Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh Thừa Thiên Huế khi ban
hành lệnh vận hành hồ phải thông báo tới thông báo ngay tới Trưởng
Ban Chỉ huy PCTT và TKCN cấp huyện trên địa bàn có khả năng bị
lũ lụt do vận hành hồ; đồng thời thông báo cho Đài KTTV khu vực
Trung Trung Bộ, Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn Trung ương
và Báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế; việc ban
hành lệnh vận hành hồ phải trước ít nhất 4 giờ tính đến thời điểm mở
cửa xả đầu tiên, trừ các trường hợp khẩn cấp, bất thường.
b) Trước khi tiến hành xả lũ và khi tăng hoặc giảm lưu lượng xả
qua đập tràn, Công ty Tả Trạch phải:
35
- Báo cáo UBND tỉnh và Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh
Thừa Thiên Huế.
- Thông báo cho Sở Nông nghiệp và PTNT, Tổng cục Thủy lợi,
Ban chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh Thừa Thiên Huế và các cơ quan,
đơn vị có liên quan để thông tin kịp thời đến người dân vùng hạ du và
triển khai các phương án đảm bảo an toàn;
- Nội dung thông báo phải ghi rõ lý do xả tràn, mực nước hồ
hiện tại, thời gian bắt đầu mở cửa xả, số cửa xả, vị trí các cửa xả, độ
mở các cửa xả và lưu lượng xả.
d) Hình thức thông báo, gồm: Bằng văn bản, fax, email, hoặc
thông tin trực tiếp qua điện thoại. Văn bản gốc phải được gửi tới Sở
Nông nghiệp và PTNT, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh Thừa Thiên
Huế, Tổng cục Thủy lợi để theo dõi, quản lý.
Bảng 2.7. Mực nước hồ thấp nhất mùa kiệt (Đơn vị: m)
Thời gian
31/12 31/1 28/2 31/3 30/4 31/5 30/6 31/7 31/8
(ngày/tháng)
Mực nước
thấp nhất 26,7 31,1 30,1 28,2 26,4 25,6 24,7 23,8 23,0
(m)
36
Bảng 2.8. Chế độ vận hành cấp nước và đảm bảo dòng chảy tối thiểu
trong mùa cạn
Thẩm
Chế quyền
MN hồ Vận hành
độ quyết
định
Thẩm
Chế quyền
MN hồ Vận hành
độ quyết
định
Bảng 2.9. Chế độ vận hành đảm bảo an toàn công trình
và khi hồ có sự cố
Trường Thẩm quyền
TT Vận hành
hợp quyết định
+ Mở cửa xả
+ Khống chế MN hồ ≤
MN hồ = Trưởng ban Chỉ
MNLKT+50,0 m
Vận MNLTK huy PCTT và
+ Đồng thời chuẩn bị triển khai
hành +50,0m; TKCN tỉnh Thừa
biện pháp đảm bảo an toàn về
đảm Qđến tăng Thiên Huế
người và tài sản cho nhân dân
bảo
vùng hạ du.
an
Bộ trưởng Bộ
toàn
+ Vận hành xả nước Nông nghiệp và
công MN hồ
+ Đồng thời chuẩn bị triển khai PTNT, Trưởng
trình ≥MNLKT
phương án ứng phó bảo đảm an Ban chỉ đạo
(+53,07) m
toàn công trình và vùng hạ du. Trung ương về
PCTT quyết định
Công trình
đầu mối + Xả nước phải khống chế tốc độ
(đập chính, hạ thấp mực nước bảo đảm
Trưởng Ban chỉ
đập phụ, không mất an toàn đập, công
huy PCTT và
tràn xả lũ, trình đầu mối và vùng hạ du;
TKCN tỉnh Thừa
cống lấy + Đồng thời chuẩn bị triển khai
Thiên Huế
nước,...) có Phương án ứng phó với tình
Vận dấu hiệu huống khẩn.
hành mất an toàn
điều + Triển khai ngay phương án xử
tiết hồ lý, cứu hộ khẩn cấp để giữ an Công ty Tả
khi có toàn cho công trình giảm thiểu Trạch
sự cố thiệt hại;
Công trình + Đồng thời báo cáo Chủ tịch
Bộ trưởng Bộ
xảy ra sự UBND tỉnh, Trưởng Ban chỉ huy
Nông nghiệp và
cố PCTT và TKCN tỉnh Thừa Thiên
PTNT, Trưởng
Huế, Tổng cục Thủy lợi, Bộ
Ban Chỉ đạo
trưởng Bộ Nông nghiệp và
Trung ương về
PTNT, Trưởng Ban Chỉ đạo
PCTT
Trung ương về PCTT
39
2.3.1. Nguồn số liệu khí tượng thủy văn phục vụ công tác vận hành hồ
Hồ chứa nước Tả Trạch là công trình quan trọng đặc biệt, liên
quan đến an ninh quốc gia. Vì vậy, công tác vận hành hồ chứa, đặc
biệt trong mùa mưa bão rất quan trọng. Công ty Tả Trạch có trách
nhiệm trực tiếp vận hành theo QTVH. Ngoài ra, có Tư vấn hỗ trợ công
tác vận hành hồ chứa của Tổng cục Thủy lợi hỗ trợ ra quyết định vận
hành hồ Tả Trạch đảm bảo an toàn công trình và cắt lũ cho hạ du theo
quy định trong QTVH 5478 của hồ chứa và QTVH liên hồ.
2.3.2. Thu thập số liệu khí tượng, thủy văn
Công tác theo dõi nắm bắt thông tin dự báo khí tượng và thủy
văn chuyên dùng của hồ Tả Trạch phục vụ công tác vận hành hồ chứa
theo thời gian thực và xây dựng kế hoạch tích trữ, điều hòa, phân phối
nước bảo đảm nhu cầu sử dụng nước, đồng thời đảm bảo an toàn công
trình, vùng hạ du được thể hiện trong Hình 2.2.
Hình 2.2: Nguồn dữ liệu phục vụ vận hành hồ Tả Trạch theo thời
gian thực và kế hoạch vận hành dài hạn
40
Các số liệu mà Công ty Tả Trạch cần thu thập, gồm (i) Số liệu
khí tượng gồm số liệu mưa, thông tin về áp thấp nhiệt đới và bão. (ii)
Số liệu thủy văn gồm số liệu dòng chảy đến hồ, diễn biến mực nước
khu vực hạ du tại trạm thủy văn Kim Long trên sông Hương - là trạm
khống chế để làm cơ sở vận hành hồ Tả Trạch theo QTVH Quy trình
vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Hương. Ngoài ra, cần thu
thập số liệu từ ttrạm thủy văn Phú Ốc trên sông Bồ để phối hợp vận
hành liên hồ đảm bảo an toàn cho khu vực hạ du.
Phân loại dữ liệu trong nhóm hai nguồn dữ liệu khí tượng và thủy
văn cần thu thập phục vụ công tác vận hành thành 2 nhóm chính gồm (1)
số liệu cơ bản, đây là số liệu lịch sử hoặc số liệu theo thời gian thực được
đo đạc hoặc tính toán từ thông tin vệ tinh; (2) số liệu dự báo hạn ngắn,
theo tháng hoặc theo mùa hoặc dự báo theo thời gian thực.
2.3.2.1. Số liệu khí tượng
a) Số liệu khí tượng thực đo
Số liệu khí tượng được thu thập theo 02 nguồn chính, gồm:
- Nguồn dữ liệu trong nước
+ Số liệu mưa và thông tin ATNĐ, Bão được lấy từ website của
Trung tâm dự báo khí tượng thủy văn Quốc Gia
(https://www.nchmf.gov.vn/) và Đài khí tượng Thủy văn Trung
Trung Bộ (Hình 2.3).
Hình 2.3: Trang web của Đài khí tượng Thủy văn khu vực
Trung Trung Bộ (hình bên trái) và Trung tâm dự báo khí tượng thủy
văn Quốc Gia
41
Hình2.6: Trang web cung cấp số liệu mưa theo thời gian thực của
CHRS iRain
Số liệu khí tượng được phân tích từ ảnh vệ tinh kết hợp với số
liệu đo mặt đất được cung cấp miễn phí từ Trung tâm Dự báo hạn vừa
Châu Âu (ECMWF) (https://www.ecmwf.int/), Cục quản lý Đại
dương và Khí quyển Quốc gia Mỹ (NOAA) (https://www.noaa.gov/).
Số liệu mưa miễn phí cung cấp theo thời gian thực phạm vi toàn cầu ở
độ phân giải cao và cập nhật 30 phút một lần của Trung tâm khí tượng
thủy văn và viễn thám của Mỹ (CHRS) ( http://irain.eng.uci.edu/)
nguồn số liệu này cung cấp bước thời gian 3h, 6h, 12h và 24 dưới
dạng điểm.
b) Số liệu khí tượng dự báo
Số liệu mưa dự báo được lấy từ 02 nguồn chính từ trong nước và
quốc tế.
- Nguồn dữ liệu trong nước
Thông tin dự báo về dự báo mưa và dự báo hạn vừa, dự báo
mùa, dự báo ATNĐ, Bão ở Việt Nam lấy trên website của Trung tâm
43
dự báo khí tượng thủy văn Quốc Gia và các cơ quan thuộc Trung tâm,
như Đài khí tượng Thủy văn Trung Trung Bộ. Ngoài ra, thông tin dự
báo bão và ATNĐ của các nước như Nhật Bản, Mỹ, Hồng Kong cũng
được liên kết trên trang web của Trung tâm dự báo khí tượng thủy văn
Quốc Gia (Hình 2.7). Đây là nguồn thông tin tốt nhận định tình hình
thời tiết phạm vi toàn quốc theo 7 vùng khí hậu ở Việt Nam có thể
tham khảo cho vùng có hồ chứa.
Hình 2.7: Giao diện Website giám sát Bão và ATNĐ của Trung tâm
dự báo KTTV Quốc Gia
Dữ liệu dự báo mưa có thể lấy miễn phí từ Trung tâm Dự báo
hạn vừa Châu Âu (ECMWF) (https://www.ecmwf.int/), Cục quản lý
Đại dương và Khí quyển Quốc gia Mỹ (NOAA)
(https://www.noaa.gov/), www.windy.com;
https://www.ventusky.com/; https://www.meteoblue.com/. Việc khai
thác dữ liệu rất thuận lợi chỉ cần chọn vùng hoặc điểm cần thể hiện
thông tin dự báo kết quả dự báo với nhiều nguồn khác nhau được cung
cấp theo từng giờ (Hình 2.8).
44
Hình 2.8: Giao diện trang web cung cấp thông tin dự báo về khí
tượng Ventursky (trái) và windy (phải)
Hình 2.9: Mực nước theo thời gian thực hạ lưu hồ Tả Trạch
từ CSDL ngành Thủy lợi
45
Hình 2.11: Công cụ dự báo lũ đến hồ Tả Trạch tự động tích hợp vào
CSDL ngành Thủy lợi
Nguồn thông tin dự báo gồm ngắn hạn, dự báo mùa, dự báo
tháng và đột xuất trường hợp mưa bão. Đối với dự báo vùng sẽ được
cung cấp bởi Đài KTTV khu vực Trung Trung Bộ. Công ty Tả Trạch
sẽ chủ động thực hiện tính toán, dự báo mực nước và lưu lượng đến
hồ theo mục 2.3.2.
Tư vấn vận hành hỗ trợ cung cấp thông tin dự báo dòng chảy
đến hồ, diễn biến đặc trưng hồ, khuyến nghị vận hành theo hạn ngắn
và bản tin đột xuất theo giờ trường hợp có bão đi vào lưu vực hồ Tả
Trạch. Ngoài ra, Tư vấn hỗ trợ vận hành cung cấp thông tin dự báo
tháng, dự báo mùa để Công ty Tả Trạch lập kế hoạch tích nước cuối
mùa lũ đảm bảo nhu cầu nước mùa kiệt cho hạ lưu.
46
2.3.2.1. Thiết lập tương quan thống kê giữa tương quan lượng
mưa và dòng chảy đến hồ Tả Trạch theo chuỗi số liệu thực đo
Từ chuỗi số liệu thực đo từ năm 2017 đến nay, lũ năm 2020,
nguồn số liệu dòng chảy về hồ lấy từ Báo cáo Tư vấn tính toán điều
tiết hồ chứa nước Tả Trạch - tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2020, số liệu
mưa trạm Thượng Nhật khai thác từ trang website
http://thuyloivietnam.vn/, thiết lập phương trình tương quan giữa
lượng mưa lưu vực và lưu lượng đến Qđến để xác định tổng lượng
nước về hồ Wđến từ đó xác định mực nước hồ Zhồ như công thức (2.1):
Phương pháp tính được trình bày chi tiết trong Phụ lục 2.3.
Công ty Tả Trạch cần rà soát, cập nhật hàng năm các phương trình
tương quan theo chu kỳ kiểm định hồ hoặc khi có sự thay đổi quy
trình vận hành.
48
2.3.2.2. Trình tự thực hiện dự báo mực nước, lưu lượng đến hồ
và lập phương án vận hành của Công ty Tả Trạch
Bước 1: Dự báo dòng chảy đến hồ Tả Trạch.
Từ lượng mưa ngày dự báo, xác định lưu lượng đến hồ theo
công thức (2.1), (2.2), xác định dung tích hồ dự báo theo (2.4), từ đó
xác định mực nước hồ dự báo theo (2.3).
Bước 2: Thu thập thông tin mực nước hiện trạng và mực nước
dự báo tại trạm Kim Long và trạm Phú Ốc từ Đài Khí tượng thủy văn
Trung Trung Bộ.
Hình 2.13a: Thông tin phối hợp vận hành các hồ chứa
tỉnh Thừa Thiên Huế
49
Hình 2.13b: Sơ đồ truyền lũ của các hồ chứa trên lưu vực sông
Hương
51
Hình 2.14: Quy trình quyết định phương án vận hành hồ Tả Trạch
2.4.1. Quy định về xây dựng và cập nhật hàng năm cơ sở dữ liệu
hồ chứa
Theo quy định tại Điều 29 Nghị định số 114/2018/NĐ-CP, Công
ty Tả Trạch có trách nhiệm xây dựng cơ sở dữ liệu về đập, hồ chứa
nước; cập nhật thường xuyên, liên tục cơ sở dữ liệu về đập, hồ chứa
nước trong quá trình quản lý, khai thác.
Đập, hồ chứa nước đang khai thác mà chưa có cơ sở dữ liệu về
đập, hồ chứa nước thì phải xây dựng cơ sở dữ liệu về đập, hồ chứa
nước chậm nhất sau 03 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi
hành.
52
CHƯƠNG 3
KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ AN TOÀN ĐẬP, HỒ CHỨA NƯỚC
- Mục đích quan trắc là để theo dõi dòng thấm (ở đập chính, tràn
xả lũ, đập phụ số 4….). Tại các vị trí có thiết bị đo áp lực thấm dưới
nền móng, trong thân đập, qua đó có thể đánh giá độ ổn định và đưa ra
được các giải pháp nhằm đảm bảo hoạt động ổn định của công trình..
b) Chế độ, phương pháp công tác quan trắc thấm:
Bảng 3.1. Chế độ, phương pháp quan trắc thấm hồ Tả Trạch
Hạng Mực
TT Chế độ đo Phương pháp đo
mục nước hồ
I Đo áp lực thấm
< - Đo áp lực thấm trong thân
MNDBT 1 lần/ngày đối với đập, nền và hai vai đập;
+ 45m đập chính - Đo tự động bằng thiết bị
- Đo 1 lần/ngày điện tử theo 8 tuyến, mỗi
Đập vào 7h; tuyến 4 giếng đo (1 giếng
1
chính ≥ - Quan sát, ghi thượng lưu, 1 giếng đỉnh đập
MNDBT chép tình trạng và 2 giếng lần lượt ở 2 cơ
+ 45m thấm qua đống đá dưới mái hạ lưu đập); Kết
tiêu nước hạ lưu hợp với đo thủ công bằng
đập chính thước chuông.
< 1 lần/2 ngày lúc 7 - Đo áp lực thấm ở đáy móng
MNDBT giờ mép chân thượng lưu và sau
+ 45m mang chống thấm;
1 lần/ngày vào 7h - Đo bằng thiết bị và phần
Tràn
2 mềm điện tử.
xả lũ ≥
- Thiết bị đo áp lực thấm nền
MNDBT
(đầu P), thiết bị đo áp lực
+ 45m
thấm hai vai đập (đầu AKT),
thiết bị quan trắc (đầu PZ5).
< 1 lần/2 ngày lúc 7
MNDBT giờ Đo thủ công bằng thước
+45m chuông theo 4 tuyến, mỗi
Đập - 1 lần/ngày vào 7h tuyến 4 giếng đo (1 giếng
3 phụ - Quan sát, ghi thượng lưu, 3 giếng lần lượt
≥
số 4 chép tình trạng ở trên mái hạ lưu gần đỉnh
MNDBT
thấm qua đống đá đập và 2 cơ dưới mái hạ lưu
+ 45m
tiêu nước hạ lưu đập).
đập phụ
56
Hạng Mực
TT Chế độ đo Phương pháp đo
mục nước hồ
II Đo lưu lượng thấm
< 1 tuần 1 lần Đo lưu lượng tại cửa ra của
Đập
MNDBT các rãnh thu nước thấm 1
chính,
= 45m tuần 1 lần
1 đập
≥ 1 lần/ngày Đo lưu lượng, độ đục
phụ
MNDBT
số 4
= 45m
Tại vị trí thẩm lậu, rò rỉ
hoặc nước chảy thành 2 lần/tháng
vòi trên bề mặt bê tông và quan sát
trong lòng cống, màu sắc
2 Thủ công
tuynen, trên dốc tràn… nước rò,
phải đánh dấu vòng MN thượng
quanh, ghi cao trình, sơ hạ lưu.
họa vị trí
Quan trắc theo yêu cầu của cơ quan quản lý đập hoặc khi có các
III hiện tượng bất thường khác như nước thấm thoát ra tại hạ lưu đập,
nước có độ đục kéo dài...
+ Thời gian đo nên tiến hành vào buổi sáng hàng ngày.
+ Phương pháp đo: Đo mực nước thấm tự động theo quy định
của phần mềm tự động hoặc đo bằng thủ công. Khi đo thủ công mỗi
lần đo ít nhất 2 lần đọc, chênh số đọc giữa hai lần không quá 1cm, nếu
quá 1cm cần phải đo và đọc lại. Ngoài ghi chép số liệu đo cần phải ghi
chép thông tin về điều kiện mưa, mực nước hồ.
+ Khi đo mực nước trong giếng đo thấm phải đo mực nước
thượng hạ lưu công trình. Việc đo phải tiến hành từ thượng lưu về hạ
lưu, hết hàng giếng này sang hàng giếng khác; không để các vật bên
ngoài rơi vào giếng.
+ Ghi chép, hiệu chỉnh kết quả đo: Ngoài mực nước đường bão hòa
thì phải ghi bao gồm cả mực nước thượng hạ lưu đập. Khi đo theo
tuyến phải đo lần lượt từ giếng phía thượng lưu về giếng hạ lưu. Sau
57
mỗi lần đo phải hiệu chỉnh số liệu, vẽ biểu đồ phân bố đường bão hòa
tại mỗi tuyến đo.
c) Xử lý, phân tích số liệu, lưu trữ và báo cáo kết quả quan trắc
thấm
- Xử lý và phân tích số liệu quan trắc:
+ Xử lý nhanh số liệu, kịp thời phát hiện các bất thường để có
biện pháp xử lý.
+ Phân tích chuỗi số liệu để dự báo xu hướng tăng (hoặc giảm)
áp lực thấm.
+ Việc phân tích và xử lý chuỗi số liệu quan trắc thấm nên được
tiến hành định kỳ theo tháng, theo quý hoặc theo mùa.
+ Kết quả xử lý, hiệu chỉnh, lưu trữ phải rõ ràng (cả lưu trữ bằng
bản cứng và bản mềm) tại bộ phận chuyên môn của Công ty Tả Trạch
.
- Báo cáo kết quả quan trắc áp lực thấm: Sau khi hoàn thành
phân tích và xử lý số liệu của một quá trình đo phải lập báo cáo
nêu kết quả quan trắc áp lực thấm. Báo cáo phải bao gồm các
thông tin sau:
+ Bản đồ hoặc mặt cắt chỉ rõ vị trí, các thiết bị đo.
+ Mô tả loại thiết bị, công cụ sử dụng quan trắc.
+ Hiện trạng thiết bị.
+ Các biểu ghi chép số liệu thô.
+ Phương pháp lựa chọn và loại số liệu, các bảng tính toán.
+ Kết quả phân tích số liệu, dự báo xu hướng tăng hoặc giảm
của các số đọc trong thời gian tiếp theo, các kết luận và đề nghị liên
quan đến thiết bị quan trắc và các hạng mục công trình khác.
+ Đề xuất thay đổi trong lịch quan trắc cho thời gian tiếp theo
(nếu cần thiết).
58
- Số liệu, kết quả phân tích số liệu quan trắc phục vụ cho các báo
cáo hiện trạng hồ Tả Trạch định kỳ trước và sau mùa lưa lũ và lưu trữ
vào cơ sở dữ liệu của Công ty Tả Trạch .
3.1.1.2. Quan trắc hình học, biến dạng, chuyển dịch (Mục 3.3.4
của QTBT)
a) Loại hình và mục đích, thành phần quan trắc:
- Loại hình: Là các hoạt động quan trắc không thường xuyên.
Nhân lực thực hiện thông qua hợp đồng, thuê khoán đơn vị có năng
lực để thực hiện.
- Mục đích: Quan trắc biến dạng bề mặt công trình nhằm theo
dõi các dịch chuyển theo phương thẳng đứng và nằm ngang của tràn
xả lũ, đỉnh tường chắn sóng, mặt đập, cơ đập, bề mặt bê tông bản mặt
(nứt, lún, võng, thoát không), bê tông tràn xả lũ, tuy nen dẫn dòng.
- Thành phần quan trắc gồm:
+ Quan trắc lún thân và nền đập: Theo dõi các giá trị chuyển
dịch đứng, ngang của các đầu đo multiplexer tự động lắp đặt vào nền
và thân đập. So sánh trị số quan trắc với trị số chu kỳ "0"1 và trị số đo
quan trắc kỳ trước.
+ Quan trắc lún, chuyển dịch của các khớp nối: Đánh giá độ lún,
nứt, dịch chuyển vị trí của các khớp nối dọc, khớp nối ngang và khớp
nối chân tường chắn sóng với bê tông bản mặt đập.
+ Quan trắc trạng thái ứng suất cốt thép và bê tông thân tràn xả
lũ: Theo dõi các giá trị trạng thái ứng suất thông qua các đầu đo sensor
tự động theo thời gian nhằm xác định các trị số ứng suất kéo, nén. So
sánh với trị số thiết kế để đánh giá thực trạng hoạt động của khối bê
tông và cốt thép tràn xả lũ.
1
Chu kỳ "0" là trị số định vị vị trí đầu đo multiplexer tự động được xác định ngay khi
lúc thi công và bắt đầu lắp đặt đầu đo vào vị trí quan trắc.
59
Bảng 3.2. Thành phần, phương pháp đo biến dạng, chuyển dịch
CTĐM hồ Tả Trạch
Nội
dung
TT Phương pháp quan trắc
quan
trắc
- Đo tự động đã lắp đặt các bộ multiplexer bên trong khối
ngầm của công trình;
1 Lún - Quan trắc lún mặt (cho các mốc mặt) bằng phương pháp
trắc đạc. Phương pháp quan trắc lún sâu (cho các mốc
sâu) sử dụng thiết bị đo theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
- Khi phát hiện công trình có vết nứt, phải quan trắc lập
hồ sơ theo dõi sự phát triển của vết nứt về chiều rộng,
chiều dài và độ sâu.
- Đối với các bộ phận xây đúc dùng sơn đánh dấu, làm
Vết nứt, tiêu điểm để theo dõi sự phát triển của vết nứt theo thời
3
khe nối gian hoặc lắp thiết bị đo.
- Đối với đập đất, công trình bằng đất dùng cọc gỗ đánh
dấu sự phát triển của chiều dài vết nứt theo thời gian. Khi
cần thiết có thể đào các hố đo độ sâu, chiều hướng nứt và
hiện tượng khác.
- Đối với đo biến dạng, chuyển dịch, cần thực hiện trước hoặc
đồng thời với chu kỳ kiểm định đập, hồ Tả Trạch theo quy định tại
Nghị định số 114/2018/NĐ-CP.
- Khi cần thiết kiểm tra bê tông mái thượng lưu đối với phần
ngập nước thì phải thuê, sử dụng thợ lặn. Tổ chức, cá nhân thực hiện
ngoài bảo đảm các năng lực khác còn phải bảo đảm năng lực theo quy
định về nghề thợ lặn.
c) Chế độ quan trắc biến dạng, chuyển dịch hồ Tả Trạch trong
giai đoạn vận hành được thực hiện như Bảng 3.3.
Bảng 3.3. Chế độ quan trắc biến dạng, chuyển dịch hồ Tả Trạch
d) Xử lý, phân tích số liệu, lưu trữ và báo cáo kết quả
quan trắc
- Các số liệu quan trắc tự động phải được lưu trên máy và hàng
tháng phải tập hợp in ấn lưu trên bản cứng.
- Phân tích các số liệu quan trắc tự động hàng năm 2 lần phục vụ
cho công tác kiểm tra định kỳ trước và sau mùa lũ cũng như kiểm tra
an toàn đập của chủ quản lý. Khi phân tích, các trị số quan trắc cực
61
đại, cực tiểu cần phải được làm rõ về thời gian, vị trí, điều kiện làm
việc... so sánh với trị số thiết kế để đánh giá hiện trạng.
- Báo cáo kết quả quan trắc chuyển dịch được lập sau mỗi chu
kỳ và phải bao gồm các thông tin tối thiểu sau:
+ Bình đồ chỉ rõ vị trí các mốc quan trắc.
+ Mô tả thiết bị và phương pháp quan trắc.
+ Nhận xét hiện trạng các mốc quan trắc.
+ Sơ lược về vận hành của công trình, từng bộ phận công trình
hoặc các hiện tượng địa chất, địa vật lý có thể ảnh hưởng tới kết quả
đo.
+ Phương pháp xử lý số liệu chuyển dịch đứng, chuyển dịch
ngang thu được.
+ Kết quả phân tích số liệu quan trắc biểu diễn dưới dạng đồ thị,
biểu, bảng.
+ Đề xuất thay đổi đối với lịch quan trắc trong thời gian tiếp
theo.
+ Dự báo xu hướng phát triển chuyển dịch công trình trong thời
gian tới.
+ Kết luận và đề xuất biện pháp xử lý nếu thấy cần thiết.
- Số liệu, kết quả phân tích số liệu quan trắc và báo cáo phải lưu
ở Công ty Tả Trạch và lưu trữ vào cơ sở dữ liệu đập, hồ chứa của
Công ty.
3.1.1.3. Quan trắc xói lở, trượt sạt mái, bồi lắng lòng hồ và các
quan trắc khác (Mục 3.3.5 QTBT)
a) Loại hình và mục đích quan trắc:
- Là các hoạt động quan trắc thường xuyên hoặc không thường
xuyên căn cứ vào điều kiện thực tế để xác định. Đối với quan trắc
thường xuyên sử dụng nhân lực vận hành khai thác đập, hồ chứa nước
Tả Trạch, đối với quan trắc không thường xuyên có thể hợp đồng,
thuê chuyên gia, tư vấn.
62
- Mục đích: Đánh giá tính ổn định của điểm xói, trượt sạt; đánh giá
lại hiện trạng khối lượng kho nước, điều chỉnh đường quan hệ W~Z;
đánh giá và dự báo chất lượng, xu hướng diễn biến của nước hồ.
b) Phạm vi, phương pháp, chế độ quan trắc như Bảng 3.4.
Bảng 3.4. Phạm vi, khối lượng và phương pháp quan trắc xói lở,
trượt sạt mái, bồi lắng lòng hồ và các quan trắc khác hồ Tả Trạch
Phương
TT Nội dung Phạm vi Chế độ quan trắc
pháp
1 Xói lở, trượt sạt mái đập chính
Gồm hố xói - Trực
sau mũi quan;
phun, kênh - Đo vẽ
dẫn sau tràn khi phát
và hai bờ hiện
sông từ chân khối sạt
công trình trượt để
1.1 Phía hạ lưu đến thượng theo dõi
lưu; phía diễn biễn
thượng lưu - Thường xuyên, trước,
hồ phạm vi sau mùa mưa, lũ;
có thể gây
- Sau các trận mưa, đợt
xói là đường
mưa bão lớn, sau mỗi
viền vòng lần vận hành tràn xả lũ
quanh hồ
Đường viền
Phía thượng lưu
1.2 vòng quanh
hồ
hồ
1.3 Vai đập
Xói lở, trượt, sạt đập phụ số 1,
2
2, 3, 4
2.1 Vai đập
Mái hạ lưu (đặc
2.2 biệt xói lở đất
màu bề mặt)
63
Phương
TT Nội dung Phạm vi Chế độ quan trắc
pháp
3 Tràn xả lũ:
+ Chu kỳ quan trắc:
Thời gian vận hành,
mùa mưa
+ Khi lũ lên và tràn
chưa xả nước: Từ khi
mực nước lũ trong hồ lê
Quan trắc ứng trên ngưỡng tràn, mực
suất cốt thép nước hồ tăng 1m thì đo
3.1
trong trụ pin, trụ 1 lần và khi mức nước
biên: hồ cao nhất đo 1 lần
+ Khi bắt đầu xả lũ: Khi
bắt đầu vận hành cửa
van để xả lũ đo 1 lần
cho 2 vị trí (tai van trái
và phải) của cửa van
được vận hành.
+ Mùa khô: Đo 01
Quan trắc biến lần/30 ngày
dạng, nhiệt độ và + Mùa lũ: Đo 01 lần/15
3.2
ứng suất trong ngày
đập bê tông + Khi có lũ tần suất
P≤5%, đo 01 lần/giờ.
Quan trắc bồi Thường xuyên
lắng kênh dẫn
4
thượng lưu tuy
nen.
Bồi lắng lòng hồ Khảo 1 năm 1 lần, tại một số
5 và đường viền sát, đo mặt cắt nhất định
xung quanh hồ vẽ.
6 Các quan trắc
khác
64
Phương
TT Nội dung Phạm vi Chế độ quan trắc
pháp
6.1 Chất lượng nước, Tối thiểu 3 đợt lấy mẫu
thủy sinh vật phân tích chất lượng
lòng hồ, nước
6.2 Diễn biến rừng Thực hiện đồng thời với
đầu nguồn trong chu kỳ kiểm định đánh
phạm vi lưu vực giá an toàn đập (nếu cần
hồ chứa, thiết).
6.3 Theo dõi các hoạt Hàng tháng kết hợp với
động khai thác, hoạt động kiểm tra lòng
đánh bắt và sử hồ.
dụng khai thác
tổng hợp lòng hồ
chứa nước.
c) Xử lý, phân tích số liệu, lưu trữ và báo cáo kết quả quan trắc
- Các số liệu quan trắc phải được lưu trữ (bản cứng và bản
mềm).
- Số liệu chỉnh lý, phân tích sử dụng cho lập báo cáo quan trắc
riêng (nếu cần thiết hoặc theo yêu cầu của cơ quan liên quan).
- Nội dung báo cáo kết quả quan trắc xỏi lở, trượt sạt, bồi lắng
khi cần báo cáo riêng bao gồm các nội dung tối thiểu sau:
+ Mô tả thời gian, địa điểm và nguyên nhân xảy ra trượt, sạt, bồi
lắng.
+ Chụp ảnh tổng thể vị trí quan trắc; các vị trí đặc biệt tạo ra các
giá trị cực đại, cực tiểu của các thông số mục tiêu quan trắc.
+ Sơ đồ vị trí quan trắc hoặc lập bình đồ khu vực quan trắc.
+ Đánh giá kết quả quan trắc bằng định lượng, so sánh với chu
kỳ quan trắc trước.
+ Phân tích, dự báo xu hướng phát triển của các thông số
quan trắc.
+ Kiến nghị các giải pháp để xử lý.
65
- Số liệu, kết quả phân tích và báo cáo quan trắc phải gửi cho các
cơ quan liên quan theo quy định và cấp cho các đơn vị nghiên cứu,
thiết kế, tư vấn... khi có yêu cầu.
3.1.2. Quan trắc khí tượng thuỷ văn chuyên dùng
Theo điểm a Khoản 3 Điều 15 Nghị định số 114/2018/NĐ-CP,
nội dung quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng của hồ Tả Trạch -
hồ quan trọng đặc biệt, gồm: quan trắc lượng mưa trên lưu vực, quan
trắc mực nước tại thượng lưu, hạ lưu đập; tính toán lưu lượng đến hồ,
lưu lượng xả; dự báo lưu lượng đến hồ, khả năng gia tăng mực nước
hồ chứa.
Phương pháp: quan trắc bằng thủ công trực tiếp tại chân điểm
quan trắc, quan trắc tự động sẽ sử dụng phần mềm kết nối quan trắc từ
xa. Nhân lực sử dụng toàn bộ lao động tại các phòng, cụm, trạm quản
lý công trình.
Lưu trữ số liệu quan trắc theo bảng thống nhất cho các vị trí đo
để ghi chép tại hiện trường và cập nhật vào cơ sở dữ liệu đập, hồ chứa
nước của Công ty.
Chế độ quan trắc, thông tin, báo cáo như sau:
- Hàng ngày cử người trực, nhận thông tin quan trắc và ghi chép
mực nước, lượng mưa, lưu lượng thấm từ các cụm, tổ quản lý công
trình; tính toán lưu lượng đến, đi, dự báo mực nước hồ vào các thời
điểm 1h, 7h, 13h, 19h.
- Khi có kết quả tính toán quan trắc, nhắn tin báo cáo số liệu cho
lãnh đạo đơn vị vận hành khai thác hồ; gửi mail tới: Ban Chỉ huy
PCTT và TKCN tỉnh Thừa Thiên Huế; Trung tâm điều độ điện quốc
gia. Nhập số liệu kết quả quan trắc vào trang Web của Tổng cục Thủy
lợi và Cục Quản lý Tài nguyên nước.
- Đối với mùa kiệt: Hàng ngày gửi bản tin quan trắc số liệu mực
nước hồ 24h trước 10h sáng; vào các ngày 01, 11, 21 hàng tháng gửi
báo cáo số liệu quan trắc 10 ngày trước và tính toán dự báo mực nước
hồ 10 ngày tiếp theo.
66
- Đối với mùa lũ: Gửi bản tin quan trắc 24h trước và dự báo mực
nước hồ 24h tiếp theo trước 10h sáng. Khi có áp thấp nhiệt đới, bão lũ
gây mưa lớn ảnh hưởng trực tiếp tới khu vực tỉnh Thừa Thiên Huế,
phải cử người trực 24/24h và quan trắc ghi chép mực nước hồ 15 phút
một lần; cứ 3 tiếng gửi 01 bản tin quan trắc mực nước hồ 24h qua và
dự báo mực nước hồ 24h tiếp theo đến khi kết thúc áp thấp nhiệt đới,
bão lũ.
- Khi hồ xả tràn: Cử kỹ thuật thường trực điều hành đóng mở
cửa tràn đảm bảo lưu lượng theo chỉ đạo của lãnh đạo. Ghi chép nhật
ký xả tràn, khẩu độ mở cửa, lưu lượng xả và cập nhật lên trang web
của Tổng cục Thủy Lợi. Khi kết thúc đợt vận hành chống lũ của hồ thì
phải lập báo cáo kết quả vận hành chống lũ, trạng thái làm việc sau
mưa lũ của công trình và gửi các cơ quan, đơn vị theo quy định tại
Quyết định số 1606/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Hương.
3.1.2.1. Quan trắc lượng mưa, mực nước, lưu lượng
Là hoạt động quan trắc thường xuyên. Sử dụng nhân lực của
Công ty Tả Trạch để thực hiện.
a) Đo mưa
- Số liệu quan trắc gồm: Lượng mưa ngày (mm), thời gian và
lượng mưa trận.
- Ghi chép số liệu đo mưa theo quy định tại điều 4.3.2 TCVN
8304-2009 Công tác thủy văn trong hệ thống thủy lợi.
- Lập biểu đồ lượng mưa ngày, mưa tháng so sánh với giá trị
trung bình nhiều năm và năm trước, đề xuất biện pháp sửa chữa, thay
thế trạm và thiết bị đo.
- Chế độ quan trắc mưa như sau:
+ Mùa cạn: Quan trắc 02 lần/ngày vào các thời điểm 07 giờ và
19 giờ
+ Mùa lũ: Quan trắc 04 lần/ngày vào các thời điểm 01 giờ, 07 giờ,
13 giờ, 19 giờ
67
+ Mùa lũ, trường hợp vận hành chống lũ: Quan trắc tối thiểu một
giờ một lần
b) Đo mực nước thượng, hạ lưu
- Đo mực nước thượng lưu hồ tại vị trí trên tường cánh của tràn
xả lũ, thượng lưu đập phụ số 4.
- Đo mực nước hạ lưu hiện có 3 vị trí sau tràn, cống dưới đập
phụ số 4, kênh dẫn sau nhà máy thủy điện.
- Các chế độ đo, đọc, yêu cầu kỹ thuật, ghi chép, điều chỉnh thực
hiện theo quy định tại TCVN 8304 : 2009, cụ thể: Chế độ đo mực
nước quy định tại Mục 5.7 và mỗi khi có sự thay đổi về độ mở cống,
tràn hoặc thay đổi đáng kể mực nước ở thượng và hạ lưu; Yêu cầu kỹ
thuật đo mực nước tại Mục 5.8; Ghi chép chỉnh lý số liệu đo mực
nước quy định tại Mục 5.9; Sổ ghi quan trắc mực nước theo quy định
tại Mục 5.10; Ghi nhật ký vị trí đo quy định tại Mục 5.11. Ngoài ra
chế độ đo mực nước cũng theo quy định của công tác phòng chống lụt
bão.
- Lập đồ thị biểu diễn cao độ mực nước theo thời gian, bao gồm
cả thông tin về thời tiết trong thời gian quan trắc. So sánh kết quả
quan trắc với kết quả của năm thủy văn trước đó. Xác định các điểm
cực đại, cực tiểu theo mùa, vụ. Đánh giá kết quả và dự báo xu thế thay
đổi mực nước trong năm thủy văn. Đề xuất điều chỉnh chế độ, lịch
quan trắc (nếu cần) và các biện pháp bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế
thiết bị quan trắc.
Bảng 3.5. Biểu mẫu ghi chép số liệu quan trắc mực nước hồ
MNTL tại
MNHL tại các vị trí
các vị trí
Kênh
Ngày Giờ Kênh dẫn sau Cống Người
TT Đập
đo đo Tràn dẫn sau nhà dưới đo
phụ
xả lũ tràn xả máy đập phụ
số 4
lũ thủy số 4
điện
68
Bảng 3.6. Biểu mẫu ghi chép lưu lượng xả qua cửa xả mặt
Chênh
Lưu
lệch Số
Độ lượng
MN khoang
mở xả Tổng
Ngày Giờ thượng tràn Người Ghi
TT MNTL MNHL cửa qua 1 lượng
đo đo và hạ mặt đo chú
tràn: cửa xả
lưu được
a xả
cửa xả mở
mặt
mặt
69
d) Quan trắc lưu lượng qua cửa xả sâu, tuy nen, cống lấy nước
dưới đập phụ số 4
- Đo độ mở cửa xả sâu, tuy nen, cống lấy nước trong đập phụ số
4 tính toán xác định lưu lượng xả theo đường quan hệ lưu lượng, mực
nước thượng hạ lưu và độ mở van xả qua tuy nen Q ~ f(Z,a). Việc tính
toán này rất cần thiết để kiểm tra độ chính xác của số liệu lưu lượng
phát điện theo quy định của quy trình điều tiết liên hồ.
- Hàng ngày phải tính toán tổng lượng nước trong lưu vực
hồ chứa.
- Chế độ quan trắc lưu lượng như sau:
+ Mùa lũ. Điều kiện thời tiết bình thường, chưa xuất hiện tình
huống thời tiết có khả năng gây mưa lũ: Một ngày quan trắc 4 lần vào
các thời điểm: 01 giờ, 07 giờ, 13 giờ và 19 giờ;
+ Mùa lũ. Khi dự bão có lũ hoặc xuất hiện lũ: Một giờ quan trắc
04 lần;
+ Mùa cạn khi vận hành tràn, cống: Quan trắc ít nhất 02
lần/ngày vào các thời điểm 07 giờ và 19 giờ;
- Cống lấy nước: Quan trắc 01 lần/lần vận hành hoặc khi thay
đổi độ mở cửa cống
Bảng 3.7. Biểu mẫu ghi chép lưu lượng xả qua cửa xả sâu
Chênh
Lưu
lệch Số
Độ lượng
MN khoang
mở xả Tổng
Ngày Giờ thượng cửa xả Người Ghi
TT MNTL MNHL cửa qua 1 lượng
đo đo và hạ sâu đo chú
tràn: cửa xả
lưu được
a xả
cửa xả mở
sâu
sâu
70
Bảng 3.8. Biểu mẫu ghi chép lưu lượng xả qua tuynen
Chênh
Lưu
lệch MN Độ mở
Ngày Giờ lượng xả Người
TT MNTL MNHL thượng cửa van Ghi chú
đo đo qua tuy đo
hạ lưu tuynen
nen
tuynen
Bảng 3.9. Biểu mẫu ghi chép lưu lượng xả qua cống lấy nước
dưới đập phụ số 4
Chênh Độ
lệch mở Lưu
Ngày Giờ MN cửa lượng xả Người Ghi
TT MNTL MNHL
đo đo thượng van qua cống đo chú
hạ lưu của lấy nước
cống cống
e) Tính toán lưu lượng nước đến hồ và tổng lượng nước đến hồ
- Hàng ngày phải sử dụng các kết quả quan trắc lưu lượng, tính
toán khối lượng xả qua tràn và lượng nước phát điện tính toán tổng
nước xả. Việc dự báo lưu lượng đến hồ từ dự báo mưa được thực hiện
theo mục 2.2.3.
- Căn cứ mực nước quan trắc tại thượng lưu hồ, đường quan hệ
dung tích hồ W ~ mực nước hồ Z, lưu lượng, tổng lượng xả tràn, lưu
lượng, tổng lượng nước phát điện để tính toán lưu lượng nước về hồ
theo mục 2.3.2.
Ngoài các quy định tại tài liệu này, nội dung quan trắc, chế độ
quan trắc, trách nhiệm cập nhật, cung cấp thông tin, báo cáo và
phương pháp cung cấp thông tin báo cáo số liệu quan trắc quy định tại
Điều 15 Nghị định 114/2018/NĐ-CP, theo quy định tại QTVH liên hồ
trên lưu vực sông Hương, trong quá trình quản lý vận hành khai thác
(các hồ bao gồm: Tả Trạch, Bình Điền, Hương Điền, A Lưới, Sông
Bồ, sông Ô Lâu).
71
3.2.1. Kiểm tra các hạng mục thuộc công trình đầu mối
Trực điều hành sản xuất: thứ bảy, chủ nhật hàng tuần, bố trí cán
bộ kỹ thuật trực 24/24 tiếp nhận thông tin, tình hình công trình, báo
cáo, xử lý khi có sự cố xảy ra.
3.2.1.3. Chế độ, phương pháp kiểm tra
Khoản 2 Điều 16 Nghị định số 114.2018/NĐ-CP quy định, Công
ty Tả Trạch cố trách nhiệm thực hiện công tác kiêm tra đập theo chế
độ, phương pháp tại Bảng 3.10.
Bảng 3.10. Quy định về kiểm tra đập, hồ chứa nước Tả Trạch
- Đối với thiết bị tuy nen, hàng năm cần thực hiện đóng, mở vận
hành duy trì toàn bộ trang thiết bị tối thiểu 2 lần cùng với các kỳ kiểm
tra gồm: Đóng nước kiểm tra tháp Tuy nen; vận hành có tải đóng mở
phai dự phòng, lưới chắn rác; kiểm tra piston xi lanh thủy lực (có thể
thuê chuyên gia có chuyên môn sâu về thiết bị xi lanh thủy lực nếu
cần thiết); đánh giá chất lượng. Đặc biệt khi kiểm tra tuy nen phải có
biện pháp bảo đảm làm thông gió, thông khí tốt và phải có ít nhất 2
người thực hiện trong đó 1 người giám sát.
- Đối với hệ thống thiết bị điện, quan sát bằng mắt thường và đo
bằng thiết bị cầm tay như kìm điện vạn năng, các nội dung kiểm tra
bao gồm:
+ Kiểm tra hệ thống cấp điện, dòng điện, điện áp làm việc.
+ Kiểm tra sự nguyên vẹn của các thiết bị điện, tủ điện, tình
trạng lắp đặt, lớp sơn bảo vệ cách điện của thiết bị.
+ Kiểm tra sự hoạt động của các thiết bị.
+ Cách điện động cơ.
+ Ổ bi, trục, cánh quạt.
+ Đo dòng điện, điện áp làm việc của các tủ điện.
+ Kiểm tra cáp điện. Sự nguyên vẹn của dây cáp; tình trạng dẫn
điện, cách điện của dây dẫn (Thực hiện kiểm tra bằng Meegomet 500V,
nếu điện trở cách điện của cáp <0,5MΩ thì cần thay thế sợi cáp đó).
+ Nhiệt độ động cơ.
+ Kiểm tra hệ thống tiếp địa chống sét: Sự nguyên vẹn của hệ
thống chống sét, tình trạng lắp đặt, dây neo, bu long định vị, chức
năng thu sét, kiểm tra điện trở nối đất.
+ Đối với máy phát dự phòng: Kiểm tra dung dịch nước làm
mát; hệ thống lọc gió; hệ thống đường ống (cứng, mềm, các mối nối);
Bộ tản nhiệt; Kiểm tra độ cách điện bằng thiết bị chuyên dùng… Sau
khi kiểm tra phải tiến hành chạy thử không tải và có tải trong thời gian
30 phút để đánh giá sự ổn định của thiết bị. Đo điện áp, dòng điện
phát đầu ra.
76
- Kiểm tra việc chấp hành các văn bản quy phạm pháp luật về
quản lý, vận hành, khai thác và bảo vệ công trình của đơn vị, cá nhân
trực vận hành khai thác.
- Kiểm kê vật tư, dụng cụ, phương tiện phòng chống lụt bão.
Kiểm điểm rút kinh nghiệm về việc triển khai phòng chống lũ năm
trước để bổ sung cho năm tiếp theo.
b) Kiểm tra đánh giá an toàn đập, hồ chứa nước Tả Trạch hàng
năm của cơ quan quản lý nhà nước
- Chủ sở hữu, chủ quản lý thành lập Hội đồng tư vấn đánh giá an
toàn đập, hồ chứa nước hàng năm. Khảo sát tại thực địa có sự tham
gia của chuyên gia, hội đồng tư vấn và lãnh đạo đơn vị vận hành đập,
hồ Tả Trạch.
- Phương pháp, nội dung theo quy định tại Điều 5, Điều 6 TCVN
11699: 2016, Công trình thủy lợi - Đánh giá an toàn đập và các công
việc sau:
+ Xem xét, đánh giá kết quả kiểm tra định kỳ của đơn vị
vận hành.
+ Xem xét, phân tích kết quả quan trắc, đánh giá các trị số cực
đại, cực tiểu (lượng mưa, mực nước, lưu lượng xả...) của năm trước
đó. So sánh với các giá trị cực đại, cực tiểu trong lý lịch vận hành hồ.
Đánh giá tác động của số liệu quan trắc đối với công trình.
+ Rà soát, đánh giá thực hiện các quy trình vận hành, quy trình
bảo trì và thực hiện bảo trì hàng năm. Xem xét phương án phòng
chống lụt bão của đơn vị vận hành hồ.
+ Chuyên gia, hội đồng tư vấn trực tiếp khảo sát tại thực địa các
đầu mối đập chính và các đập phụ, điều tra, thảo luận với người trực
tiếp vận hành công trình.
+ Vận hành thử (có tải nếu cần thiết, ít nhất là vận hành không
tải) và đánh giá tình trạng hoạt động của các thiết bị chính: toàn bộ hệ
thống cửa van cung tràn xả lũ, van sửa chữa thao tác nâng, hạ phai thả
dự phòng, trạm nguồn; hệ thống đóng, mở vận hành tuy nen; hệ thống
77
điện vận hành, điện chiếu sáng. Kết quả kiểm tra, vận hành thử và các
kiến nghị có thể lập thành biên bản hoặc ghi chép tỉ mỉ, thông báo kết
quả với sự tham gia của các bên khi kiểm tra.
3.2.1.7 Kiểm tra đột xuất
Nội dung, mục đích, tính chất, phạm vi của kiểm tra đột xuất
căn cứ vào điều kiện cụ thể của sự cố, hư hỏng đột xuất hoặc theo
yêu cầu của chủ sở hữu, chủ quản lý và các cơ quan có thẩm quyền
hoặc theo các quy định của pháp luật về công tác phòng chống giảm
nhẹ thiên tai.
3.2.2. Đánh giá an toàn đập qua công tác kiểm tra
Đánh giá an toàn đập qua công tác kiểm tra được thực hiện hiện
theo mục 6.6 TCVN 11699, có cập nhật một số quy định mới về quản
lý an toàn đập, hồ chứa nước tại Nghị định số 114/2018/NĐ-CP, Nghi
định số 06/2021/NĐ-CP quy định chi tiết một số nội dung về quản lý
chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng.
3.2.2.1. Tiêu chí đánh giá chất lượng đập và công trình liên quan
a) Đánh giá chất lượng đập chính (Đất đá hỗn hợp, đập 3 khối)
và các đập phụ số 1, 2, 3 và 4 (là các đập đất đồng chất) theo bảng C1
của Phụ lục C của TCVN 11699:2016
b) Đánh giá chất lượng công trình xả lũ gồm: tràn xả lũ có cửa
van và cống xả lũ bố trí dưới thân đập tràn (đập bê tông cốt thép) theo
Bảng C2 Phụ lục C của TCVN 11699:2016.
c) Đánh giá chất lượng các công trình liên quan theo Bảng C3
Phụ lục C của TCVN 11699:2016.
d) Đánh giá chất lượng hệ thống vận hành theo Bảng C4 Phụ lục
C của TCVN 11699:2016.
3.2.2.2. Đánh giá an toàn đập và công trình liên quan
Kết quả kiểm tra đập, hồ chứa nước theo tiêu chí, cách thức đánh
giá tại TCVN 11699:2016 có nhược điểm là chưa định lượng được kết
quả kiểm tra, chưa đưa ra trọng số mà coi các công trình chính, công
trình phụ trợ có vai trò như nhau do vậy trong thực tế, có những công
78
trình hư hỏng nhỏ hoặc hư hỏng ở công trình thứ yếu không ảnh
hưởng đến tổng thể nhưng vẫn được xếp ở chất lượng trung bình hay
mức B. Do vậy, người thực hiện công tác kiểm tra có thể tham khảo
cách đánh giá kết quả kiểm tra theo “Sổ tay hướng dẫn kiểm tra nhanh
đập đất (Dự án hợp tác giữa Bộ Nông nghiệp và PTNT với Cơ quan
phát triển Hoa Kỳ USAID)” tại Phụ lục 3.4.
Chất lượng đập và các công trình liên quan hồ Tả Trạch được
thực hiện như hướng dẫn tại Bảng 3.10; kết quả đánh giá từng thành
phần, hạng mục theo Bảng P3.4.1 của Phụ lục 3.4 được xếp loại an
toàn theo mức độ A, B, C tương ứng với quy định tại TCVN
11699:2016, trong đó:
- Mức độ A: Hạng mục có hiện trạng lý tưởng, “tốt nhất”, không
có bất kỳ hiện tượng bất thường nào.
- Mức độ B: Hạng mục cần “sửa chữa một phần” để hạn chế hư
hỏng và chức năng của bộ phận chính, hoặc cần sự gia cố đơn giản ở
bộ phân thứ cấp, bởi vì có “khiếm khuyết nhỏ” ở bộ phận chính và
“khiếm khuyết lớn hơn” ở bộ phận thứ cấp. Tuy nhiên, sự an toàn trên
toàn bộ hạng mục vẫn được đảm bảo.
- Mức độ C: Hạng mục cần sửa chữa, gia cố khẩn cấp hoặc xây
dựng lại và cần phải hạn chế sử dụng bởi vì xuất hiện sự khiếm
khuyết, hư hỏng ở bộ phận chính.
79
Bảng Bảng
Mái hạ lưu
PL3.4.4 PL3.4.21
Bảng Bảng
Mái thượng lưu
PL3.4.3 PL3.4.20
Khối gia tải và Bảng
bảo vệ mái hạ lưu PL3.4.22
Bảo vệ mái đào
hai vai đập
Bảng
Máng đo lưu
PL3.4.5
lượng thấm
Gia cố bảo vệ bờ
sông hạ lưu khu
đập chính
Tràn xả lũ (5 cái 1 Bảng
1.2
cửa) PL3.4.28
Ngưỡng tràn Bảng Bảng
Kênh dẫn thượng PL3.4.6 PL3.4.24
lưu tràn và đoạn
chuyển tiếp
Trụ pin, trụ biên
và tường ngoặt hai
bên
80
Kết quả đánh giá tổng hợp thực hiện theo Bảng 3.12. An toàn
đập của hồ Tả Trạch được xếp theo các loại tương ứng với quy định
tại TCVN 11699:2016, gồm:
- Loại 1: Đập, hồ chứa đảm bảo an toàn, được vận hành theo
thiết kế;
- Loại 2: Đập, hồ chứa cơ bản an toàn, được phép vận hành
nhưng phải tăng cường giám sát);
- Loại 3: Đập, hồ chứa có nguy cơ mất an toàn, không được phép
tích nước hoặc phải hạn chế mức độ tích nước; cần tăng cường giám
sát, kiểm tra, sửa chữa, nâng cấp.
Bảng 3.12: Kết quả đánh giá chất lượng đập và các công trình liên
quan
Tiêu chí đánh giá
TT Hạng mục Đánh giá an toàn
tại Phụ lục 3.4
1 Đập chính Bảng PL3.4.23 Mức độ (A, B, C)
2 Đập phụ số 1 Bảng PL3.4.23 Mức độ (A, B, C)
3 Đập phụ số 2 Bảng PL3.4.23 Mức độ (A, B, C)
4 Đập phụ số 3 Bảng PL3.4.23 Mức độ (A, B, C)
5 Đập phụ số 4 Bảng PL3.4.23 Mức độ (A, B, C)
Tràn xả lũ và các thiết bị vận
6 Bảng PL3.4.28 Mức độ (A, B, C)
hành
Cống xả sâu và các thiết bị vận
7 Bảng PL3.4.30 Mức độ (A, B, C)
hành
Cống lấy nước và các thiết bị
8 Bảng PL3.4.34 Mức độ (A, B, C)
vận hành
9 Tuynel và các thiết bị vận hành Bảng PL3.4.37 Mức độ (A, B, C)
10 Nhà máy thủy điện Bảng PL3.4.38 Mức độ (A, B, C)
Xếp loại an toàn hồ Tả Trạch Bảng PL3.4.42 Loại 1, 2 hoặc 3
105
Báo cáo kết quả kiểm tra an toàn đập, hồ chứa nước có nội
dung theo TCVN 11699:2016 và chi tiết tại điểm b mục 3.3.7. Báo
cáo hiện trạng an toàn hồ chứa nước Tả Trạch của Công ty Tả
Trạch gửi Bộ Nông nghiệp và PTNT, UBND tỉnh Thừa Thiên Huế
theo mẫu tại Phụ lục 3.6. Mẫu báo cáo nhanh sự cố hồ chứa nước
Tả Trạch tại Phụ lục 3.7.
Căn cứ kết quả kiểm tra hiện trạng đập, hồ chứa sau mùa mưa, lũ
hàng năm, Công ty Tả Trạch lập kế hoạch bảo trì các hạng mục thuộc
công trình đầu mối, gồm kiểm định chất lượng, bảo dưỡng, sửa chữa
thường xuyên, định kỳ, đột xuất các hạng mục bị hư hỏng phát sinh
sau mùa mưa lũ.
3.3. Kiểm định an toàn hồ chứa
- Lập, trình phê duyệt kế hoạch kiểm định trong kế hoạch bảo trì
hàng năm khi công trình đến thời hạn kiểm định định kỳ;
- Lập, trình Tổng cục Thủy lợi phê duyệt đề cương, dự toán kinh
phí kiểm định theo Định mức dự toán Kiểm định an toàn đập (ban
hành kèm theo Quyết định 503/QĐ-BNN-TCTL ngày 27/02/2017 của
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT) và chế độ, dự toán hiện hành;
- Tổ chức thực hiện kiểm định (tổ chức lựa chọn đơn vị tư vấn
có đủ năng lực, kinh nghiệm thực hiện, giám sát quá trình thực hiện,
nghiệm thu sản phẩm đầu ra của kiểm định);
- Kiểm tra, giám sát, nghiệm thu, thanh quyết toán, lưu trữ hồ sơ
theo quy định; tổng hợp báo cáo kết quả kiểm định và đề xuất, kiến
nghị.
b) Đối với kiểm định đột xuất theo quyết định của Bộ Nông
nghiệp và PTNT
- Khi phát hiện có hư hỏng, xuống cấp, không đảm bảo an toàn
cho đập, hồ chứa nước, Công ty Tả Trạch báo cáo Bộ Nông nghiệp và
PTNT (qua Tổng cục Thủy lợi) và đề xuất kiểm định đột xuất để đánh
giá nguyên nhân để đề xuất giải pháp xử lý.
- Sau khi Bộ Nông nghiệp và PTNT đồng ý chủ trương kiểm
định, Công ty Tả Trạch lập đề cương, dự toán trình Tổng cục Thủy lợi
phê duyệt và tổ chức thực hiện theo quy định của pháp luật về xây
dựng (tổ chức lựa chọn đơn vị tư vấn có đủ năng lực, kinh nghiệm
thực hiện, giám sát quá trình thực hiện, nghiệm thu sản phẩm đầu ra
của kiểm định).
- Trình Bộ Nông nghiệp và PTNT phê duyệt kết quả kiểm định.
3.3.3. Nội dung kiểm định theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN
11699:2016 - Tiêu chuẩn quốc gia TCVN Công trình thủy lợi - Đánh
giá an toàn đập.
Nội dung đánh giá an toàn đập trong bước kiểm định đập tại
Mục 7. 3 của TCVN 11699:2016, gồm:
107
a) Đánh giá chất lượng đập qua công tác kiểm tra: Thực hiện
theo mục 3.2.
b) Đánh giá an toàn chống lũ, an toàn thấm, an toàn chống động
đất, đánh giá công tác quản lý, vận hành.
3.3.4 Phương pháp kiểm định đập
Sử dụng các phương pháp sau khi thực hiện công tác kiểm định
đập: Phương pháp kiểm tra, quan sát trực quan tại hiện trường; phương
pháp phân tích tài liệu lưu trữ; phương pháp tính toán kiểm tra.
3.3.5 Yêu cầu kiểm định đập
Kết quả đánh giá an toàn cho từng tiêu chí phải được so sánh với
các thông số trong hồ sơ thiết kế (nếu có) hoặc trong kỳ kiểm định gần
nhất (nếu có) hoặc cả hai; cần phân tích nguyên nhân gây ra sự thay
đổi và đưa ra các kiến nghị xử lý.
(Tham khảo phương pháp xác định một số tiêu chí an toàn tính
cho hồ Tả Trạch tại thời điểm tháng 9/2021 tại Phụ lục 3.5. Tiêu chí
này cần được cập nhật thường xuyên theo chu kỳ kiểm định để đảm
bảo phù hợp với hiện trạng công trình).
3.3.6. Đánh giá tổng hợp an toàn đập
3.3.6.1. Mức độ an toàn đập chia thành ba loại
a) Loại 1: Đập đảm bảo an toàn, được vận hành theo thiết kế;
b) Loại 2: Đập cơ bản an toàn, được phép vận hành nhưng phải
tăng cường giám sát;
c) Loại 3: Đập có nguy cơ mất an toàn, không được phép tích
nước hoặc phải khống chế mức độ tích nước; cần tăng cường giám sát,
kiểm tra, sửa chữa, nâng cấp.
3.3.6.2. Tiêu chí đánh giá an toàn đập theo TCVN 11699:2016
a) Đánh giá chất lượng hiện tại của đập, các công trình liên quan
và hệ thống vận hành;
b) Đánh giá an toàn chống lũ;
108
- Mô tả đặc điểm địa hình, địa mạo lưu vực, hồ chứa, khu vực
công trình đầu mối, vùng hạ du;
- Mô tả khái quát về tình hình dân sinh, kinh tế xã hội khu vực
công trình và vùng hạ du đập;
- Mô tả điều kiện địa chất, động đất, kiến tạo, sạt trượt;
- Kết quả kiểm tra trực quan đập và các công trình liên quan;
- Đánh giá sơ bộ về tình trạng an toàn của đập dựa trên các kết
quả kiểm tra trực quan và xem xét các tài liệu kỹ thuật có sẵn;
- Đề xuất các điều tra, khảo sát bổ sung trong giai đoạn đánh giá
chi tiết nếu cần thiết;
- Đề xuất các biện pháp khắc phục, sửa chữa, giảm thiểu các
nguy cơ gây mất an toàn đập đã phát hiện trong quá trình kiểm tra.
c) Báo cáo kiểm định an toàn đập và báo cáo đánh giá an toàn
đập ngoài các nội dung như trong báo cáo kiểm tra an toàn đập cần bổ
sung (nhưng không giới hạn) các nội dung sau:
- Tóm tắt các số liệu, tài liệu kỹ thuật được bổ sung;
- Tóm tắt kết quả đánh giá về tình trạng an toàn trong giai đoạn
kiểm tra đập;
- Đánh giá kết quả công tác quản lý, vận hành đập;
- Kết quả đánh giá an toàn chống lũ, an toàn kết cấu, an toàn
thấm, an toàn chống động đất;
- Xếp loại an toàn đập;
- Kết luận về tình trạng an toàn đập và đề xuất các giải pháp xử lý.
110
CHƯƠNG 4
BẢO TRÌ, SỬA CHỮA, NÂNG CẤP HỒ CHỨA NƯỚC
4.1.1. Quy định về lập, điều chỉnh Quy trình bảo trì (QTBT)
a) Lập QTBT
QTBT hồ chứa nước Tả Trạch do Công ty Tả Trạch tổ chức lập,
phê duyệt sau khi có ý kiến bằng văn bản của Tổng cục Thủy lợi
(Khoản 6 Điều 20 Nghị định số 1114/2018/NĐ-CP).
Hiện tại, công tác bảo trì hồ chứa nước Tả Trạch được thực hiện
theo QTBT được phê duyệt tại Quyết định số 246/QĐ-BAN5-TĐ
ngày 25/5/2021 của Giám đốc Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng Thủy
lợi 5.
b) Điều chỉnh QTBT
Theo Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 05/2019/TT-BNNPTNT, khi
QTBT không còn phù hợp có thể ảnh hưởng đến chất lượng và hoạt
động khai thác, sử dụng công trình, Công ty Tả Trạch có trách nhiệm
điều chỉnh và phê duyệt quy trình bảo trì sau khi có ý kiến bằng văn
bản của Tổng cục Thủy lợi.
Trường hợp cần thiết, Công ty Tả Trạch tổ chức kiểm định chất
lượng làm cơ sở để điều chỉnh QTBT hồ Tả Trạch.
Kinh phí lập, điều chỉnh quy trình bảo trì được lấy từ nguồn tài
chính trong quản lý, khai thác. Trường hợp nguồn tài chính trong quản
lý, khai thác không đảm bảo, Công ty Tả Trạch trình Bộ Nông nghiệp
và PTNT xem xét quyết định sử dụng từ nguồn hợp pháp khác.
4.1.2. Định mức bảo trì
Hiện tại, định mức kinh tế - kỹ thuật trong quản lý, khai thác công
trình thủy lợi do Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi Tả Trạch
quản lý đang được Tổng cục Thủy lợi xây dựng, trình Bộ Nông nghiệp
111
và PTNT ban hành, theo đó định mức chi phí bảo trì hàng năm công
trình đầu mối được tính bằng % nguyên giá giá trị tài sản cố định.
Định mức trên là căn cứ để xác định tổng kinh phí bảo trì giao
cho Công ty hàng năm. Từ kinh phí được phân bổ, Công ty căn cứ
định mức kinh tế - kỹ thuật bảo trì hồ Tả Trạch để lập báo cáo kinh tế
- kỹ thuật cho các hạng mục bảo trì công trình. Hiện nay, định mức
bảo trì hồ Tả Trạch đang được Tổng cục Thủy lợi phối hợp với Ban
Quản lý Đầu tư và Xây dựng Thủy lợi 5 xây dựng, trình Bộ Nông
nghiệp và PTNT ban hành.
4.2.1. Lập, trình phê duyệt kế hoạch bảo trì hàng năm
Hàng năm, tùy theo nguồn tài chính trong quản lý, khai thác công
trình thủy lợi hoặc nguồn hợp pháp khác được bố trí, Công ty TNHH
MTV Khai thác thủy lợi Tả Trạch căn cứ QTBT, kế hoạch bảo trì, tiêu
chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia,... lập dự toán bảo trì trình
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông nghiệp phê duyệt theo quy định.
Căn cứ vào kết quả kiểm tra hiện trạng đập, hồ chứa sau mùa
mưa, lũ hàng năm, kết quả kiểm định đập, Công ty Tả Trạch lập kế
hoạch bảo trì, sửa chữa thường xuyên, gồm: kiểm định chất lượng,
bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên, định kỳ, đột xuất các hạng mục bị
hư hỏng phát sinh sau mùa mưa lũ.
Kế hoạch bảo trì được lập theo từng nội dung nêu trên theo mẫu
tại Phụ lục 4.1.
Căn cứ vào kinh phí bảo trì được phân bố, sắp xếp thứ tự ưu tiên
từ hư hỏng nặng đến nhẹ, mức độ quan trọng của các hạng mục đến
thời hạn bảo trì theo QTBT.
quy định của pháp luật có liên quan; thực hiện kiểm tra, giám sát,
nghiệm thu, thanh quyết toán, lưu trữ hồ sơ đối với quan trắc không
thường xuyên;
- Tổng hợp, lưu trữ, báo cáo kết quả quan trắc và đề xuất,
kiến nghị.
d) Kiểm định đập, hồ chứa nước (Điều 12 Thông tư số
05/2019/TT-BNNPTNT)
Công ty Tả Trạch thực hiện các nội dung sau: Lập, trình phê
duyệt kế hoạch kiểm định; lập, trình Tổng cục Thủy lợi phê duyệt đề
cương, dự toán kinh phí kiểm định; tổ chức thực hiện kiểm định theo
quy định; thực hiện kiểm tra, giám sát, nghiệm thu, thanh quyết toán,
lưu trữ hồ sơ theo quy định; tổng hợp báo cáo kết quả kiểm định và đề
xuất, kiến nghị.
e) Bảo dưỡng đập, hồ chứa nước (Điều 13 Thông tư số
05/2019/TT-BNNPTNT)
Công ty Tả Trạch thực hiện các nội dung sau: Lập kế hoạch bảo
dưỡng và phê duyệt dự toán kinh phí nguyên, nhiên, vật liệu, công cụ,
dụng cụ; thực hiện bảo dưỡng; báo cáo, kiểm tra, giám sát, nghiệm thu;
lập hồ sơ thanh quyết toán, lưu trữ hồ sơ.
Tiêu chí giám sát, nghiệm thu kết quả bảo dưỡng theo chất
lượng thực hiện: (i) Thông số của công trình, máy móc, thiết bị sau
khi bảo dưỡng phải đảm bảo theo thông số thiết kế ban đầu; (ii) Đảm
bảo sự hoạt động bình thường của công trình và máy móc, thiết bị
theo tiêu chuẩn kỹ thuật chuyên ngành.
4.3. Công tác sửa chữa, nâng cấp hiện đại hóa công trình
4.3.1. Lập, trình phê duyệt sửa chữa thường xuyên (Điều 14 Thông tư
số 05/2019/TT-BNNPTNT)
Công ty Tả Trạch thực hiện các nội dung sau:
Lập, trình phê duyệt kế hoạch sửa chữa thường xuyên; lập, phê
duyệt theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt báo
cáo kinh tế - kỹ thuật các hạng mục sửa chữa thường xuyên; thực hiện
114
sửa chữa thường xuyên; kiểm tra, giám sát, nghiệm thu, bàn giao; lập
hồ sơ thanh quyết toán, lưu trữ hồ sơ; báo cáo Tổng cục Thủy lợi kết quả
thực hiện sửa chữa thường xuyên.
Thẩm quyền phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật các hạng mục
sửa chữa thường xuyên thực hiện theo Mục 4.2.2.
4.3.2. Lập, trình phê duyệt kế hoạch sửa chữa đột xuất, sửa chữa định
kỳ (Điều 15 Thông tư số 05/2019/TT-BNNPTNT)
a) Sửa chữa đột xuất
Công ty Tả Trạch thực hiện các nội dung sau khi có yêu cầu sửa
chữa đột xuất:
Báo cáo Bộ Nông nghiệp và PTNT và các cơ quan liên quan về
sự cố; chủ động tổ chức thực hiện các giải pháp cấp bách để khắc
phục sự cố;
Hoàn thiện thủ tục, tổ chức lập, phê duyệt theo thẩm quyền hoặc
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật hoặc dự
án đầu tư các hạng mục sửa chữa đột xuất theo quy định.
Tổ chức thực hiện, hoàn thiện hạng mục sửa chữa đột xuất; kiểm
tra, giám sát, nghiệm thu, bàn giao; lập hồ sơ thanh quyết toán, lưu trữ
hồ sơ; báo cáo Bộ Nông nghiệp và PTNT và cơ quan có liên quan kết
quả thực hiện.
b) Sửa chữa định kỳ
Được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng
và pháp luật về đấu thầu, gồm các nội dung: Xác định nội dung sửa
chữa, quy trình thực hiện theo Quy trình bảo trì đã được phê duyệt, lập
báo cáo kết quả sửa chữa, nâng cấp công trình theo quy định.
Chu kỳ sửa chữa thường xuyên, sửa chữa định kỳ công trình,
hạng mục công trình xây đúc, đất đá; chu kỳ sửa chữa, thay thế thiết
cơ khí thủy lực tràn xả lũ; chu kỳ sửa chữa, thay thế hệ thống thiết bị
điện chi tiết tại Phụ lục 4.2 tuân theo mục 3.4 QTBT hồ chứa Tả
Trạch đã được phê duyệt.
115
4.3.3. Lập, trình phê duyệt kế hoạch nâng cấp, hiện đại hóa hồ chứa
nước
Công ty Tả Trạch thực hiện các nội dung sau khi có yêu cầu
nâng cấp, hiện đại hóa hồ Tả Trạch:
Báo cáo Bộ Nông nghiệp và PTNT và các cơ quan liên quan về
sự hư hỏng, xuống cấp; chủ động tổ chức thực hiện các giải pháp cấp
bách để khắc phục hư hỏng; sự cần thiết phải sửa chữa, nâng cấp, hiện
đại hóa công trình.
Sau khi được Bộ Nông nghiệp và PTNT chấp thuận chủ trương
đầu tư, hoàn thiện thủ tục, tổ chức lập, phê duyệt theo thẩm quyền
hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật
hoặc dự án đầu tư các hạng mục sửa chữa nâng cấp, hiện đại hóa theo
quy định.
Tổ chức thực hiện, hoàn thiện hạng mục sửa chữa nâng cấp, hiện
đại hóa; kiểm tra, giám sát, nghiệm thu, bàn giao; lập hồ sơ thanh
quyết toán, lưu trữ hồ sơ; báo cáo Bộ Nông nghiệp và PTNT và cơ
quan có liên quan kết quả thực hiện.
116
CHƯƠNG 5
BẢO VỆ HỒ CHỨA NƯỚC
5.1. Xác định và cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ hồ chứa nước
Tả Trạch
Công ty Tả Trạch có trách nhiệm trực tiếp quản lý, bảo vệ mốc
chỉ giới và lưu trữ hồ sơ cắm mốc; hàng năm tổ chức kiểm tra, bảo trì,
khôi phục các mốc bị mất hoặc sai lệch so với hồ sơ cắm mốc chỉ giới
được phê duyệt. Kinh phí bảo trì, khôi phục mốc được lấy từ nguồn tài
chính trong quản lý, khai thác công trình thủy lợi.
Ngoài ra, hồ Tả Trạch thuộc danh mục công trình quan trọng
liên quan đến an ninh quốc gia, theo quy định tại Nghị định số
126/2008/NĐ-CP, phải cắm mốc chỉ giới phạm vi hành lang bảo vệ
công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia.
Đặc điểm địa hình, thông số thiết kế, sơ đồ mặt bằng bố trí công
trình và chỉ giới cắm mốc phạm vi bảo vệ đập, hồ chứa nước; tình
hình quản lý, khai thác và bảo vệ đập, hồ chứa nước; chế độ báo cáo,
kiểm tra thường xuyên, định kỳ, đột xuất;
Quy định việc giới hạn hoặc cấm các loại phương tiện giao
thông có tải trọng lớn lưu thông trong phạm vi bảo vệ công trình; quy
định về phòng cháy chữa cháy; bảo vệ an toàn nơi lưu trữ tài liệu, kho
tàng cất giữ vật liệu nổ, chất dễ cháy, chất độc hại;
Tổ chức lực lượng và phân công trách nhiệm bảo vệ đập, hồ
chứa nước; trang thiết bị hỗ trợ công tác bảo vệ; tổ chức kiểm tra,
kiểm soát người và phương tiện ra, vào công trình; phòng ngừa, phát
hiện, ngăn chặn các hành vi xâm phạm, phá hoại công trình và vùng
phụ cận của đập, hồ chứa nước;
Bảo vệ, xử lý khi đập, hồ chứa nước xảy ra sự cố hoặc có nguy
cơ xảy ra sự cố; nguồn lực tổ chức thực hiện phương án;
Trách nhiệm của chủ sở hữu, chủ quản lý, tổ chức, cá nhân khai
thác đập, hồ chứa nước, chính quyền các cấp và các cơ quan, đơn vị
liên quan.
b) Hiện tại, Công ty Tả Trạch đang thực hiện Phương án bảo vệ
hồ chứa nước Tả Trạch theo Quyết định số 3916/QĐ-BNN-TCTL
ngày 11/10/2019 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT.
5.2.2. Tổ chức thực hiện phương án bảo vệ
Công ty Tả Trạch có trách nhiệm:
a) Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình tổ chức thực hiện
phương án bảo vệ hồ Tả Trạch được Bộ Nông nghiệp và PTNT phê
duyệt. Hiện tại, Công ty đã bố trí lực lượng bảo vệ là Đội bảo vệ gồm
2 tổ gồm:
(1) Tổ bảo vệ cụm đầu mối đập chính làm công tác tuần tra,
kiểm soát cơ động và bảo vệ trụ sở nhà làm việc, trung tâm điều hành.
(2) Tổ bảo vệ cụm đập phụ.
121
- Nhiệm vụ chủ yếu: bảo vệ theo quy định của pháp luật, đảm an
ninh, bảo vệ tuyệt đối an toàn toàn bộ công trình trong mọi tình
huống, không để xảy ra khủng bố, phá hoại; hạn chế tối đa hậu quả,
thiệt hại do sự cố, tình huống khẩn cấp về thiên tai.
- Giám đốc Công an tỉnh bố trí lực lượng công an chính quy bảo
vệ công trình tùy vào tình hình thực tế.
b) Thực hiện kiểm tra thường xuyên, định kỳ, đột xuất, báo cáo
Bộ Nông nghiệp và PTNT tình hình quản lý, khai thác và bảo vệ hồ
Tả Trạch theo chế độ được quy định trong phương án bảo vệ.
5.3. Quản lý các hoạt động trong phạm vi đập, hồ chứa nước
a) Hiện nay, tại khu vực lòng hồ gồm mặt nước và vùng bán
ngập hồ chứa nước Tả Trạch đang diễn ra một số hoạt động như: du
lịch sinh thái, giao thông thủy nội địa… Các hoạt động khai thác sử
dụng tổng hợp, đa mục tiêu này là tất yếu phục vụ phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh Thừa Thiên Huế.
Công ty Tả Trạch phân công nhân sự thực hiện việc giám sát các
hoạt động theo quy định tại giấy phép được UBND tỉnh Thừa Thiên
Huế hay Bộ Nông nghiệp và PTNT cấp, báo cáo định kỳ với cơ quan
cấp phép tình hình thực hiện giấy phép của tổ chức, cá nhân; báo cáo
ngay với cơ quan cấp giấy phép đối với hoạt động khác có nguy cơ
ảnh hưởng đến an toàn hồ chứa. Khi phát hiện tổ chức, cá nhân vi
phạm các quy định trong giấy phép, lập biên bản và chuyển UBND thị
xã Hương Thủy xử phạt, đồng thời báo cáo Tổng cục Thủy lợi, Bộ
Nông nghiệp và PTNT.
b) Quy trình xử lý khi phát hiện hành vi có nguy cơ ảnh hưởng
đến an toàn đập, hồ chứa
Khi nhân viên bảo vệ nhận được tin báo có hành vi xâm phạm
làm mất an toàn đập, hồ chứa hoặc phát hiện hành vi xâm phạm:
+ Thực hiện xác minh và ngăn chặn các hành vi xâm phạm, phá
hoại;
122
+ Trường hợp không thể ngăn chặn hoặc nhận định ngoài khả
năng ngăn chặn, lập tức báo cáo Tổ trưởng tổ bảo vệ.
+ Tổ trưởng tổ bảo vệ trực tiếp đưa ra biện pháp xử lý tình
huống ban đầu, trường hợp bình thường thực hiện theo các quy định,
nội quy của công trình đã được phê duyệt, đảm bảo việc an toàn, an
ninh trật tự khu vực công trình. Trường hợp vượt quá thẩm quyền,
trường hợp khẩn cấp cần báo cáo ngay cho lãnh đạo phụ trách cụm
công trình, đồng thời báo cáo Phòng Quản lý công trình.
- Lãnh đạo Phòng QLCT và lãnh đạo phụ trách cụm công trình
trao đổi phối hợp chỉ đạo thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn, an
ninh trật tự. Trong trường hợp nhận định sự việc diễn ra phức tạp,
ngoài khả năng ngăn chặn của lực lượng thường trực tại hiện trường
bảo vệ công trình thì lập tức báo cáo Lãnh đạo Công ty.
- Lãnh đạo Công ty căn cứ nhận định tình hình, huy động lực
lượng hỗ trợ đảm bảo an ninh cho công trình, đồng thời ra quyết
định xử lý tình huống và chỉ đạo trực tiếp các lực lượng tham gia
xử lý tình huống.
- Trong trường hợp vượt quá khả năng kiểm soát của Công ty,
báo cáo Lãnh đạo UBND tỉnh Thừa Thiên Huế, Bộ Nông nghiệp và
PTNT để chỉ đạo thực hiện theo phương án bảo vệ đã được phê duyệt.
Để phát huy tối đa hiệu quả hồ chứa nước Tả Trạch, cần thiết
xây dựng, ký kết và tổ chứ thực hiện nghiêm Quy chế phối hợp giữa
Bộ Nông nghiệp và PTNT với UBND tỉnh Thừa Thiên Huế trong
quản lý, khai thác và bảo vệ hệ thống thủy lợi Tả Trạch.
123
CHƯƠNG 6
CÔNG TÁC ỨNG PHÓ THIÊN TAI VÀ ỨNG PHÓ
VỚI TÌNH HUỐNG KHẨN CẤP
6.1. Lập, cập nhật, phê duyệt hàng năm phương án ứng phó thiên
tai và phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp
(iv) Trách nhiệm và phối hợp ứng phó theo cấp độ rủi ro
thiên tai;
(v) Xây dựng kế hoạch ứng phó thiên tai, gồm:
Công tác chuẩn bị trước mùa mưa bão hàng năm về nhân lực,
vật tư dự trữ;
Phương án vận hành hồ chứa khi có sự cố thiên tai, phương án
sơ tán, bảo vệ người, tài sản, bảo vệ sản xuất đảm bảo an toàn hồ
chứa và hạ du; phương án bảo đảm an ninh trật tự, giao thông,
thông tin liên lạc;
Công tác xử lý sự cố công trình trong thời gian xảy ra thiên
tai; công tác truyền thông; cơ chế chỉ đạo, chỉ huy điều hành; thẩm
quyền huy động nhân lực, phương tiện, trang bị và vật tư.
(vi) Danh sách (kèm theo số điện thoại) của Ban chỉ huy
PCTT và TKCN các cấp, của các cơ quan/tổ chức liên quan (công
an, quân đội, lực lượng xung kích của xã/huyện) có liên quan và
của lãnh đạo Công ty.
Thống kê các đối tượng bị ảnh hưởng, mức độ ảnh hưởng theo
các kịch bản;
Quy định về chế độ, phương thức thông tin, cảnh báo, báo
động đến chính quyền địa phương, cơ quan quản lý nhà nước về
thủy lợi, phòng chống thiên tai và người dân khu vực bị ảnh hưởng;
Kế hoạch ứng phó phù hợp với từng tình huống lũ, ngập lụt ở
vùng hạ du đập;
Nguồn lực tổ chức thực hiện phương án;
Trách nhiệm của chủ sở hữu, chủ quản lý, tổ chức, cá nhân khai
thác đập, hồ chứa nước, chính quyền các cấp và các cơ quan, đơn vị
liên quan.
c) Trình phê duyệt, cập nhật phương án ứng phó với tình huống
khẩn cấp
Căn cứ vào phạm vi ngập lụt được xác định trong bản đồ ngập
lụt, Công ty Tả Trạch lập, nộp 01 bộ hồ sơ phương án ứng phó với
tình huống khẩn cấp ứng với phạm vi ngập lụt thuộc địa bàn tới Sở
Nông nghiệp và PTNT tỉnh Thừa Thiên Huế để thẩm định trình
UBND tỉnh Thừa Thiên Huế phê duyệt theo Điều 26 Nghị định số
114/2018/NĐ-CP.
Hồ sơ bao gồm: Tờ trình đề nghị phê duyệt; dự thảo phương án
ứng phó với tình huống khẩn cấp; Báo cáo kết quả tính toán kỹ thuật;
văn bản góp ý kiến của các cơ quan, đơn vị liên quan; các tài liệu liên
quan khác kèm theo (nếu có).
Phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp được cập nhật hàng
năm để phù hợp với tình hình mưa lũ, hiện trạng công trình đầu mối,
năng lực ứng phó thiên tai và khả năng phối hợp và hỗ trợ của các lực
lượng và chính quyền các cấp.
Hiện tại, hồ Tả Trạch chưa có bản đồ ngập lụt hạ du. Tuy nhiên,
có thể sử dụng bản đồ ngập lụt hạ du trên lưu vực sông Hương (sản
phẩm của Dự án Jica sông Hương) để lập PAƯPTT và PAƯPTHKC.
126
Bảng 6.1: Các công việc thực hiện trước mùa mưa lũ
TT Nội dung thực hiện Thời điểm thực
hiện
1 Thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá, báo cáo Trước ngày 15/4
Tổng cục Thủy lợi hiện trạng công trình trước
mùa mưa, lũ
2 Trình UBND tỉnh Thừa Thiên Huế kiện toàn Trước ngày 15/5
nhân sự Ban Chỉ huy PCTT và TKCN hệ thống
thủy lợi Tả Trạch
3 Tham gia và báo cáo hiện trạng an toàn hồ Tả Tháng 5
Trạch tại phiên họp của Hội đồng Tư vấn đánh
giá an toàn hồ Tả Trạch do Bộ Nông nghiệp và
PTNT thành lập.
4 Chuẩn bị vật tư, vật liệu và trang thiết bị phục vụ Trước ngày 30/5
công tác PCTT, tập kết và bảo quản tại địa điểm
quy định
5 Chuẩn bị nhân lực: Hiệp đồng với lực lượng công Trước ngày 30/5
an, quân đội, xung kích PCTT cấp xã…. Cán bộ
kỹ thuật phải được quán triệt. Các lực lượng ứng
cứu, phương tiện ứng cứu phải được quản lý và
sẵn sàng huy động khi cần thiết.
6.2.2. Phân loại cấp báo động trong ứng phó khẩn cấp
6.2.3. Nội dung ứng phó ứng với các cấp báo động
6.2.3.1. Báo động cấp 1 (mức độ đề phòng)
- Giám đốc Công ty Tả Trạch thông báo Báo động cấp 1 cho Bộ
NN&PTNT và Ban CHPCTT và TKCN HTTL Tả Trạch;
- Công ty Tả Trạch và Ban CHPCTT tại công trình điều tra
nguyên nhân và tính nghiêm trọng của sự nguy hiểm đến an toàn và
chuẩn bị các biện pháp phù hợp cần thiết;
- Tư vấn hỗ trợ kỹ thuật cho Hội đồng để tiến hành nghiên cứu
khảo sát hiện tượng xảy ra và đề xuất các công tác phòng, chống và
bảo vệ công trình. Theo dõi kỹ lưỡng các thiết bị đo đạc, đặc biệt
trong thời gian mưa, bão xảy ra, phát hiện dấu hiệu, nguy cơ dẫn đến
tình huống vỡ đập. Cán bộ vận hành đập và cán bộ giám sát phải
thường xuyên liên tục thông báo tình hình lên Giám đốc Chi nhánh
Công ty, Giám đốc Công ty.
Sơ đồ báo cáo và phối hợp chỉ đạo ứng phó ứng với Báo động
cấp 1 như Hình 6.1.
Hình 6.1: Sơ đồ báo cáo và phối hợp chỉ đạo ứng phó
Báo động cấp 1
b) Báo động cấp 2 (mức độ sẵn sàng) - Các hành động bổ sung
- Giám đốc Công ty Tả Trạch báo cáo Trưởng Ban CHPCTT và
TKCN HTTL Tả Trạch báo động cấp II;
129
Hinh 6.2: Sơ đồ báo cáo và phối hợp chỉ đạo ứng phó
Báo động cấp 2
130
c) Báo động cấp 3 (Hành động khẩn cấp) - Các hành động bổ
sung
- Trưởng Ban CHPCTT và TKCN HTTL Tả Trạch thông báo
cho Ban chỉ đạo Quốc gia về PCTT, Bộ NN&PTNT, UBND tỉnh
Thừa Thiên Huế về báo động cấp 3;
- Công ty Tả Trạch và UBND các huyện vùng hạ lưu huy động
các lực lượng và thiết bị thực hiện các hành động khẩn cấp để sửa
chữa hoặc các biện pháp khắc phục để giảm thiểu nguy cơ vỡ đập;
- Chủ tịch UBND tỉnh Thừa Thiên Huế yêu cầu quân đội, các cơ
quan và các tổ chức được huy động trong trường hợp vỡ đập hoặc
mưa, lũ lớn;
- Huy động các đơn vị hỗ trợ như công an, cứu hỏa, quân đội,
lực lượng y tế, thiết bị thi công;
- Thông báo và hướng dẫn thông qua truyền thanh, truyền hình
và viễn thông;
- Thông tin cho người dân ở hạ lưu về nguy cơ ngập, lụt.
- Tiến hành di dân và phong tỏa đường xá giao thông ở các khu
vực nguy hiểm ngay sau đập. Tiến hành mọi công tác chuẩn bị cho
việc phong tỏa đường xá và di dân ở các khu vực nguy hiểm khác;
- Chuẩn bị điều kiện hậu cần cho sơ tán, di tản dân và tổ chức sơ
tán dân đến nơi an toàn.
Công ty Tả Trạch: Thường xuyên cung cấp thông tin về diễn
biến mực nước hồ, diễn biến hư hỏng, sự cố đập tới Trưởng Ban
CHPCTT và TKCN HTTL Tả Trạch, Bộ CHQS tỉnh để kịp thời
thông báo cho các đơn vị hiệp đồng sẵn sàng cơ động ứng cứu. Tập
trung lực lượng, phương tiện tham gia ứng cứu. Hướng dẫn và cung
cấp nguyên vật liệu cho các đơn vị tham gia khắc phục hậu quả khi
có sự cố xảy ra.
131
Trong trường hợp lưu lượng xả lũ lớn gây ngập lụt ở hạ du ngay
lập tức nâng mức báo động và di tản dân cư trong vùng nguy hiểm ở
hạ lưu và báo động cho các ban, ngành ứng cứu.
Hinh 6.3 : Sơ đồ báo cáo và phối hợp chỉ đạo ứng phó
Báo động cấp 3
d) Báo động cấp 4 (Vỡ đập hoặc mưa, lũ lớn cần sơ tán) - Các
hành động bổ sung
Thông báo cho UBND, Công an, Quân đội tỉnh Thừa Thiên Huế,
lực lượng cứu hộ địa phương và các cơ quan địa phương có liên quan.
- Tiến hành sơ tán khẩn cấp người dân hạ du bị ảnh hưởng và bị
đe dọa bởi ngập lụt khi hồ xả lũ với lưu lượng lớn hoặc vỡ đập;
- Tuyên bố tình trạng khẩn cấp ở các xã ;
- Thực hiện công tác cứu trợ cho người dân phải sơ tán.
132
Hinh 6.3 : Sơ đồ báo cáo và phối hợp chỉ đạo ứng phó
Báo động cấp 4
6.3. Thiết bị thông tin cảnh báo an toàn đập và vùng hạ du đập
a) Thiết bị thông tin cảnh báo an toàn đập và vùng hạ du đập,
gồm:
- Hệ thống mốc cảnh báo ngập lụt khi hồ xả lũ hoặc vỡ đập ứng
với các kịch bản; mực nước ứng với các cấp báo động dọc sông phía
hạ lưu đập.
- Bảng cảnh báo đặt ở các vị trí công cộng vùng hạ du: in sơ đồ
mặt bằng vùng hạ du đập (thể hiện vùng ngập nước khi vỡ đập, chỉ
dẫn hướng/đường di chuyển đến nơi an toàn);
- Hệ thống còi hụ; loa phát thanh thông báo hiệu lệnh xả lũ trong
tình huống khẩn cấp hoặc vỡ đập.
- Tin nhắn SMS: khi cần gửi đến các tổ chức/cá nhân trong danh
bạ lãnh đạo, trực ban cơ quan, đơn vị và chính quyền địa phương đã
lập sẵn.
133
b) Hiện tại, Công ty Tả Trạch đã được lắp đặt hệ thống còi hụ;
loa phát thanh thông báo hiệu lệnh xả lũ trong tình huống khẩn cấp
hoặc vỡ đập; bảng cảnh báo đặt ở các vị trí công cộng vùng hạ du.
Việc cắm mốc cảnh báo ngập lụt khi hồ xả lũ hoặc vỡ đập ứng
với các kịch bản; mực nước ứng với các cấp báo động dọc sông phía
hạ lưu đập thuộc trách nhiệm của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế./.
134