Professional Documents
Culture Documents
ĐỒ ÁN MÔN HỌC CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC CẤP
1
2
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU.......................................................................................................5
ĐẶT VẤN ĐỀ........................................................................................................6
I. TỔNG QUAN VỀ THÀNH PHỐ QUY NHƠN...............................................7
I.1. Điều kiện tự nhiên:......................................................................................8
I.1.1. Vị trí địa lý.............................................................................................8
I.1.2. Địa hình................................................................................................8
I.1.3. Khí hậu..................................................................................................8
I.2. Điều kiện kinh tế xã hội:.............................................................................8
I.2.1. Kinh tế:..................................................................................................9
II. Tính toán công suất trạm xử lí:.....................................................................10
II.1. Nước dung cho dân cư:...........................................................................10
II.2. Tính toán lưu lượng nước tiêu dùng.......................................................10
II.2.1 Lưu lượng nước sinh hoạt.................................................................10
II.2.2. Lưu lượng nước cấp cho bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Định..........12
II.2.3. Lưu lượng nước dùng cho trường đại học Quy Nhơn.....................12
II.2.4. Lưu lượng nước dùng cho khách sạn THE CENTRAL..................13
II.2.5. Lưu lượng nước cấp cho công nghiệp.............................................13
II.2.6. Lưu lượng nước tưới cây rửa đường................................................13
II.2.7. Lưu lượng nước dùng cho chữa cháy..............................................14
II.2.8. Lưu lượng nước rò rỉ........................................................................14
II.2.9. Lưu lượng cho bản thân trạm xử lý.................................................14
III. Tổng quan lý thuyết và chất lượng nước:................................................16
III.1. Thành phần và chất lượng nước ngầm.................................................16
III.1.1. Nước ngầm cấp cho sinh hoạt:.......................................................16
III.1.2. Thành phần, tính chất nước ngầm.................................................17
IV. Tổng quan về các phương pháp xử lý nước cấp......................................19
IV.1 Các công trình thu nước..........................................................................19
IV.2. Công trình vận chuyển nước..................................................................19
IV.3. Xử lý nước cấp bằng phương pháp cơ học............................................19
IV.3.1. Hồ chứa và lắng sơ bộ.....................................................................19
IV.3.2. Song chắn rác và lưới chắn rác.......................................................19
2
3
3
4
4
5
Con người và môi trường có mối quan hệ mật thiết với nhau. Trong lịch sử phát
triển của con người, để giải quyết các nhu cầu thiết yếu của cuộc sống cũng như sự gia
tăng dân số một cách nhanh chóng trong thời gian gần đây đã và đang gây ra nhiều tác
động cân bằng sinh học trong hệ sinh thái. Thiên nhiên bị tàn phá môi trường ngày càng
xấu đi, đã ảnh hưởng trực tiếp lên đời sống của con người, mỹ quan đô thị cũng như các
loài động thực vật, việc xây dựng hệ thống thoát nước cũng như trạm xử lí nước cấp cho
các khu dân cư trở thành yêu cầu hết sức cần thiết, đặt biệt là trong giai đoạn đô thị hóa
và phát triển mạnh mẽ như hiện nay.
Chúng em những sinh viên ngành kỹ thuật môi trường tương lai rất cần những
đồ án như thế này để tự hình thành khái quát trong đầu một hệ thống xử lí nước, thu thập
thêm nhiều kiến thức cho bản thân. Từ đó có cơ sở tốt để hoàn thành tốt cho công việc
sau này. Đây là lần đầu tiên chúng em làm một đồ án, do thiếu kinh nghiệm cũng như
kiến thức, nên không tránh khỏi những sai xót, mong cô chỉ dạy thêm. Thời gian qua nhờ
sự chỉ dạy tận tình của cô Lê Thị Lan Thảo đã giúp chúng em thêm nhiều kiến thức, kỹ
năng chuyên ngành, cũng như giúp chúng em hoàn thành xong đồ án này. Chúng em xin
chân thành cảm ơn!
5
6
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nước là vai trò và nhu cầu rất cần thiết trong đời sống con người và sinh vật, nó
tham gia vào mọi hoạt động của quá trình tự nhiên và tác động đến mọi sự biến đổi của
sinh vật trên trái đất, không có nước sẽ không có sự sống. Xã hội ngày càng phát triển thì
nhu cầu về nước của con người cũng ngày càng tăng.
Do đó nguồn nước sử dụng trong sinh hoạt của con người lại được phân chia ra
nhiều loại khác nhau: nước cho nhu cầu ăn uống đòi hỏi phải có chất lượng cao, đảm bảo
không gây ảnh hưởng đến sức khỏe của con người; các nguồn nước dùng cho tắm giặt,
rửa có thể yêu cầu thấp hơn. Ngoài ra thì nước ta là một nước nông nghiệp nên nhu cầu
nước dùng cho sản xuất nông nghiệp là rất lớn;bên cạnh đó nước còn sử dụng cho công
nghiệp, giao thông vận tải và các hoạt động khác… Nước dùng để cấp cho nhu cầu sinh
hoạt và sản xuất có chất lượng rất khác nhau bao gồm nước mặt và nước ngầm.Các
nguồn nước này hầu như không đáp ứng được các yêu cầu chất lượng; do đó phải biết
được thành phần tính chất của chúng để tiến hành xử lý nhằm đạt được các yêu cầu về
chất lượng,đáp ứng mục đích sử dụng nước. Trong mục đích cấp nước cho sinh hoạt
người ta thường sử dụng nguồn nước ngầm, do đó có rất nhiều công nghệ xử lý nước
ngầm đã được áp dụng để đáp ứng nhu cầu cuộc sống của con người.
6
7
7
8
quý, có giá trị kinh tế cao. Các ngành kinh tế chính của thành phố gồm công nghiệp,
thương mại, xuất nhập khẩu, dịch vụ cảng biển, nuôi và khai thác thuỷ hải sản, du lịch.
I.1.3. Khí hậu
Về khí hậu, Quy Nhơn có 2 mùa rõ rệt: mùa khô từ tháng 3 đến tháng 9, mùa mưa
từ tháng 10 đến tháng 2 năm sau; nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 28 độ C.
Quy Nhơn được biết đến như một thành phố giàu tài nguyên thiên nhiên: Về tài
nguyên đất có bán đảo Phương Mai với diện tích 100 km 2, đầm Thị Nại 50 km2 (trong đó:
Quy Nhơn 30 km2, huyện Tuy Phước 20 km), có trên 30.000ha rừng. Khoáng sản quặng
titan (xã Nhơn Lý), đá granít (Trần Quang Diệu, Bùi Thị Xuân), có ngư trường rộng, đa
loài và nhiều loại hải sản có giá trị kinh tế cao; đặc sản có yến sào (sản lượng đứng sau
tỉnh Khánh Hòa). Nguồn nước ngầm với trữ lượng khá lớn (dọc lưu vực sông Hà Thanh
và bán đảo Phương Mai) bảo đảm cung cấp nước sạch cho thành phố.
I.2. Điều kiện kinh tế xã hội:
- Diện tích: 286 km2
- Dân số: 290.053 người (năm 2019)
- Thành thị: 263.892 người (91%)
- Nông thôn: 26.161 người (9%)
- Mật độ: 1.014 người/km²
I.2.1. Kinh tế:
Hiện nay cơ cấu các ngành kinh tế của Quy Nhơn có sự chuyển dịch theo hướng
tăng tỷ trọng ngành công nghiệp dịch vụ, giảm tỷ lệ ngành nông lâm ngư nghiệp trong
GDP. Tỷ trọng nông, lâm, thủy sản - công nghiệp và xây dựng - dịch vụ trong GDP năm
2014 đạt: 5,5% - 47,6% - 46,9%. Kim ngạch xuất khẩu ước đạt 918,4 triệu USD, kim
ngạch nhập khẩu ước đạt 608 triệu USD. Thu nhập bình quân đầu người năm 2018 là
6.052 USD/người.
Theo quyết định 1672/QĐ-TTg 2018 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt,
mục tiêu phát triển của thành phố là phấn đấu đến năm 2025 trở thành thành phố trực
thuộc Trung ương, là trung tâm vùng duyên hải miền trung. Đến năm 2035 là trung tâm
kinh tế biển quốc gia theo định hướng dịch vụ - cảng biển - công nghiệp - du lịch, trọng
tâm là dịch vụ - cảng biển tạo sức lan toả đến hệ thống đô thị toàn tỉnh Bình Định và
vùng Nam Trung Bộ, Tây Nguyên. Phát triển khu kinh tế Nhơn Hội làm động lực quan
trọng phát triển kinh tế xã hội. Đến năm 2050 là một trong những thành phố quan trọng
trong hệ thống đô thị quốc gia và Đông Nam Á. Để đạt được mục tiêu trên, còn rất nhiều
việc phải làm. Vì vậy, chính quyền và nhân dân cần có sự chung tay góp sức xây dựng vì
mục tiêu chung.
Thương mại - Du lịch - Dịch vụ:
Nhìn từ khách sạn FLC Luxury Hotel Quy Nhơn ra bãi biển.
8
9
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ bình quân tăng 14,3% trên năm.
Giá trị kim ngạch xuất khẩu năm 2014 đạt 930,4 triệu USD gấp 1,4 lần so với năm 2010.
Tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu trong 5 năm đạt 9,52 tỷ USD, giá trị kim ngạch nhập
khẩu đạt 8,764 tỉ USD.
Sản lượng hàng hóa thông qua cảng biển năm 2019 đạt trên 19 triệu tấn, tăng 9%
so với năm 2018.
Công tác quy hoạch, quảng bá du lịch được tăng cường, đến nay thành phố có hơn
600 khách sạn-khu nghỉ dưỡng du lịch lớn nhỏ, đặc biệt là các khách sạn 5 sao như FLC
Luxury Hotel Quy Nhơn, Avani Quy Nhon Resort & Spa, Anantara Quy Nhon Villas và
vô số các khách sạn 4 sao, 3 sao. Năm 2018 Quy Nhơn đón hơn 6 triệu lượt khách du
lịch. Năm 2019, Quy Nhơn đón được hơn 7,8 triệu lượt khách, tổng doanh thu du lịch
ước tính đạt 16.000 tỉ đồng. Đầu năm 2020 Quy Nhơn dành các danh hiệu "Thành phố du
lịch sạch Asean 2020" của diễn đàn du lịch ASEAN (ATF) bình chọn và "Điểm đến hàng
đầu thế giới" do Hostelworld bình chọn.
Khu công nghiệp:
KCN Phú Tài
KCN Long Mỹ
KCN Nhơn Hội A
KCN Nhơn Hội B
KCN Nhơn Hội C
Cụm công nghiệp:
CCN Bùi Thị Xuân
CCN Nhơn Bình (đang di dời, chuyển đổi thành đất dân sinh đô thị)
CCN Quang Trung
Nông - Lâm - Ngư nghiệp:
Triển khai Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 (khóa X)
về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông
thôn mới tại 4 xã Nhơn Lý, Phước Mỹ, Nhơn Hải, Nhơn Châu đạt kết quả tích cực, đã
hoàn thành xây dựng nông thôn mới tại 2 xã Nhơn Lý, Phước Mỹ vào năm 2015 và 2 xã
Nhơn Hải, Nhơn Châu sẽ hoàn thành trong năm 2020.
Giá trị sản xuất ngành nông, lâm, thủy sản tăng bình quân 3,6% trên năm.
9
10
Trong đó:
qi: Tiêu chuẩn cấp nước sinh hoạt.
Ni: Số dân tính toán tương ứng với tiêu chuẩn cấp nước
fi: Tỷ lệ dân được cấp nước.
Theo TCXDVN 33:2006 có:
fi = 99%, qi = 200 lít /người.ngày, Ni = 337367.84 người
Chọn Kng.max = 1,3
Lưu lượng nước sinh hoạt trong ngày dùng nước lớn nhất
Qngày.max = Kngày.max × Qtbsh
Theo TCVNXD 33:2006 thì kngày.max = 1,2 – 1,4 nên ta chọn Kngày.max= 1,3
Qngày.max = Kngày.max × Qtbsh = 1,3 ×86838.48 =112890.02 (m3/ngđ)
Lưu lượng nước sinh hoạt trong ngày dùng nước ít nhất
Qngày.min = Kngày.min × Qtbsh
Theo TCVNXD 33:2006 thì kngày.min= 0,7 – 0,9 nên ta chọn Kng.min= 0,8
Qngày.min = Kngày.min × Qtbsh = 0,8 × 86838.48 = 69470.79(m3/ngđ)
10
11
Trong đó: Hệ số không điều hòa Kgiờ xác định theo công thức:
Kgiờ max = αmax x β max
Kgiờ min = αmin x β min
Với α: hệ số kể đến mức độ tiện nghi của công trình, chế độ làm việc được chọn
như sau:
αmax = 1,2 ÷1,5. Ta chọn αmax = 1,4
αmin = 0,4 ÷ 0,6. Ta chọn αmin = 0,5
β: Hệ số kể đến số dân trong khu dân cư lấy bảng 3.2 trong TCVN 33- 2006 như
sau:
S
ố dân
0.1 0.15 0.20 0.30 0.50 0.75 1 2
(1000
người)
β max 4.5 4.0 3.5 3 2.5 2.2 2.0 1.8
β min 0.1
0.01 0.01 0.02 0.03 0.05 0.07 0.10
5
S
ố dân ≥10
4 6 10 20 50 100 300
(1000 00
người)
β max 1.6 1.4 1.3 1.2 1.15 1.1 1.05 1.0
β min 0.20 0.25 0.40 0.50 0.60 0.70 0.85 1.0
Với dân số là 337.367,84 người ta dùng phương pháp nội suy được:
βmax = 1,0473 và βmin= 0,858
k giờ max = 1,0473 x 1,4 = 1,47; k giờ min = 0,858 x 0,5 = 0,43
II.2.2. Lưu lượng nước cấp cho bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Định
Địa chỉ: 106 Nguyễn Huệ, Trần Phú, Thành phố Qui Nhơn, Bình Định
11
12
Quy mô bệnh viện: A = 1050 nội trú giường bệnh và 1300 cán bộ nhân viên.
Tổng: 2350(người)
q tcbv= 300 (l/giường.ngđ) (Theo TCXDVN 33:2006)
II.2.3. Lưu lượng nước dùng cho trường đại học Quy Nhơn
Địa chỉ: 325 Nguyễn Thị Minh Khai, Nguyễn Văn Cừ, Thành phố Qui Nhơn, Bình Định
Lưu lượng sử dụng cho trường
Chọn số học sinh: P = 1200 học sinh. (2 buổi/ngày)
qtc= 75 (l/ngày). (bán trú)
Lưu lượng nước lớn nhất sử dụng lớn nhất của trường:
tc
q ×P 75× 1200
Qth = = = 90¿ ¿/ ngày)
1000 1000
II.2.4. Lưu lượng nước dùng cho khách sạn THE CENTRAL
Địa chỉ: 213 Tăng Bạt Hổ, Phường Lê Lợi, Thành phố Quy Nhơn, Tỉnh Bình Định
Quy mô: 18 phòng (33 giường) bao gồm 8 giường đơn và 5 giường đôi, (5 gia đình
phòng 3 giường)
Tiêu chuẩn dùng nước cho khách sạn 250 l/giường.ngày (TCXD VN 33:2006)
250× 33
Qks = = 8.25 (m3/ngày)
1000
12
13
13
14
C
Qsh (k = Q trường Q bệnh Q Q ông
Qtưới
1.47) học viện ks rò rỉ nghiệ
G
p
IỜ
C
m Đ m m m m m
% ây % %
3
ường 3 3 3 3 3
xanh
0 1 1 0 0 0 1 0 3
0
-1 .8 563.09 .15 .135 .2 .41 .02 655.47
1 1 1 0 0 0 1 0 3
0
-2 .785 550.07 .15 .135 .2 .41 .02 655.47
2 1 1 0 0 0 1 0 3
0
-3 .71 484.94 .15 .135 .2 .41 .02 655.47
3 1 1 0 0 0 1 0 3
0
-4 .725 497.96 .15 .135 .2 .41 .02 655.47
4 2 2 0 0 0 3 0 3
0
-5 .71 353.32 .15 .135 .5 .525 .04 655.47
5 3 3 5 0 0 0 3 0 3
-6 .62 143.55 .04 .25 .225 .5 .525 .04 655.47
6 4 3 5 0 0 2 0 3
3
-7 .5 907.73 .04 .3 .27 1.15 .25 655.47
7 5 4 5 2 2 3 0 3 6
5
-8 .38 671.91 .04 3.5 1.15 5.25 .41 655.47 .25
8 5 5 1 6 6 5 0 3 6
8
-9 .98 192.94 .16 .8 .12 6.4 .66 655.47 .25
9 6 5 1 4 4 1 7 0 3 6
-10 .13 323.20 .16 .6 .14 0 0.5 .83 655.47 .25
1 5 4 1 3 3 4 0 3 6
6
0-11 .42 706.65 .16 .6 .24 2.3 .50 655.47 .25
1 5 5 1 1 1 7 0 3
2
1-12 .95 166.89 .16 .8 0 0.5 .83 655.47
14
15
1 4 4 1 2 1 7 0 3
3
2-13 .88 237.72 .16 .7 0 0.5 .83 655.47
1 4 4 1 6 5 4 0 3 6
6
3-14 .82 185.61 .16 .25 .625 2.3 .50 655.47 .25
1 5 4 1 6 5 3 0 3 6
5
4-15 .23 541.65 .16 .25 .625 5.25 .41 655.47 .25
1 5 4 1 2 8 5 0 3 6
3
5-16 .58 845.59 .16 .7 .5 9.925 .70 655.47 .25
1 5 4 5 3 5 3 0 3 6
4
6-17 .67 923.74 .04 .6 .5 8.775 .45 655.47 .25
1 5 4 5 3 3 3 0 3
5
7-18 .29 593.76 .04 .6 .24 5.25 .41 655.47
1 4 4 5 3 2 3 0 3
5
8-19 .91 263.77 .04 .3 .97 5.25 .41 655.47
1 4 3 4 3 0 3
5 5
9-20 .5 907.73 .5 5.25 .41 655.47
2 4 4 2 2 1 0 3
2
0-21 .68 064.04 .6 .34 4.1 .17 655.47
2 3 2 1 1 0 4 0 3
1-22 .36 917.77 8.6 6.74 .7 .935 .06 655.47
2 2 2 1 1 2 0 3
3
2-23 .51 179.65 .6 .44 1.15 .25 655.47
2 1 1 0 0 3 0 3
1
3-24 .86 615.20 .9 .5 .525 .04 655.47
1 8 9 3 1 9 1 7 8 8 5
00 6838.48 .30 0.24 00 0 00 05 .25 7731.27 0.0
15
16
16
17
17
18
18
19
ngoài của tấm lưới đặt thêm một tấm lưới nữa có kích thước mặt lưới 25 × 25 mm đan
bằng dây thép đường kính 2 – 3 mm để tăng cường khả năng chịu lực của lưới. Vận tốc
nước chảy qua băng lưới lấy từ 0,15 ÷ 0,8 m/s. Lưới chắn quay được sử dụng cho các
công trình thu cỡ lớn, nguồn nước có nhiều. Cấu tạo gồm một băng lưới chuyển động liên
tục qua hai trụ tròn do một động cơ kéo. Tấm lưới gồm nhiều tấm nhỏ nối với nhau bằng
bản lề. Lưới được đan bằng dây đồng hoặc dây thép không gỉ đường kính từ 0,2 ÷ 0,4.
Mắt lưới kích thước từ 0,3 × 0,3 mm đến 0,2 × 0,2 mm. Chiều rộng băng lưới từ 2 ÷ 2,5
m. Vận tốc nước chảy qua băng lưới từ 3,5 ÷ 10 cm/s, công suất động cơ kéo từ 2 ÷ 5
kW.
IV.3.3. Bể lắng cát.
Ở các nguồn nước mặt có độ đục lớn hơn hoặc bằng 250 mg/l sau lưới chắn, các
hạt cặn lơ lửng vô cơ, có kích thước nhỏ, tỷ trọng lớn hơn nước, cứng, có khả năng lắng
nhanh được giữ lại ở bể lắng cát. Nhiệm vụ của bể lắng cát là tạo điều kiện tốt để lắng
các hạt cát có kích thước lớn hơn hoặc bằng 0,2 mm và tỷ trọng lớn hơn hoặc bằng 2,5;
để loại trừ hiện tượng bào mòn các cơ cấu chuyển động cơ khí và giảm lượng cặn nặng tụ
lại trong bể tạo bông và bể lắng.
IV.3.4. Bể lắng.
Quá trình lắng: Lắng là quá trình tách hạt rắn lơ lửng ra khỏi nước dưới tác dụng
của trọng lực, nhằm làm sạch sơ bộ nguồn nước trước khi thực hiện quá trình lọc. Quá
trình lắng phụ thuộc vào kích thước, hình dạng, trọng lượng riêng của các hạt, đồng thời
phụ thuộc vào trạng thái của nước Các hạt rắn không hòa tan này có tỷ trọng lớn hơn tỷ
trọng của nước.
Bể lắng thường được chia ra thành các loại khác nhau dựa theo chuyển động của
dòng nước: Bể lắng ngang, bể lắng đứng, bể lắng ly tâm và các loại bể lắng khác như bể
lắng lớp mỏng, bể lắng cá cặn lơ lửng…
a) Bể lắng ngang.
Nhiệm vụ của bể lắng là tạo điều kiện tốt để lắng các hạt cát kích thước lớn hơn
hoặc bằng 0,2 mm và tỷ trọng lớn hơn hoặc bằng 2,6 để loại trừ hiện tượng bào mòn các
cơ cấu chuyển động cơ khí và giảm lượng cặn nặng tụ lại trong bể lắng.
Trong bể lắng ngang, quỹ đạo chuyển động của các hạt cặn tự do là tổng hợp của
lực rơi tự do và lực đẩy của nước theo phương nằm ngang và có dạng đường thẳng.
Trường hợp lắng có dùng chất keo tụ, do trọng lực của hạt tăng dần trong quá trình lắng
nên quỹ đạo chuyển động của chúng có dạng đường cong và tốc độ lắng của chúng cũng
tăng dần. Các bể lắng ngang thường được sử dụng khi lưu lượng nước lớn hơn 3000
m3/ngày đêm.
Bể lắng ngang là bể lắng hình chữ nhật làm bằng gạch hoặc bê tong cốt thép.
20
21
Cấu tạo bể lắng ngang bao gồm bốn bộ phận chính: Bộ phận phân phối nước vào
bể, vùng lắng cặn, hệ thống thu nước đã lắng, hệ thống thu xả cặn.
21
22
dụng chất keo tụ) trở thành hạt có kích thước lớn dần, đến khi trọng lực đủ lớn, thắng lực
đẩy của nước thì chúng sẽ tự lắng xuống.
Bể lắng đứng được chia thành hai vùng: vùng lắng có dạng hình trụ hoặc hình hộp
ở trên và vùng chứa, nén cặn có dạng hình côn ở phía dưới, cặn được đưa ra ngoài theo
chu kỳ bằng ống qua van xả cặn.
Nước trong được thu ở phía dưới của bể lắng thông qua hệ thống máng vòng xung
quanh bể hoạc các ống máng có đục lỗ hình nan quạt, nước chảy trong ống hoặc trong
máng với vận tốc 0.6 – 0.7m/s. Hiệu suất thấp hơn bể lắng ngang từ 10 – 20%.
22
23
23
24
24
25
25
26
26
27
Sử dụng dòng chảy từ trên xuống (lọc xuôi) có ưu điểm là tạo được động lực cho
quá trình lọc nhờ áp lực của nước nhưng nhược điểm là sau khi rửa lọc hiệu quả lọc bị
giảm do khi rửa lọc có thể làm cho các hạt lọc bé bị đẩy lên trên và các hạt to bị giữ lại ở
đáy, do vậy khi lọc sẽ nhanh tắc bể lọc hơn.
Sử dụng dòng chảy ngược chiều từ dưới lên trên sẽ khắc phục được hiện tượng
trên, khả năng giữ lại chất bẩn cũng tăng lên vì tốc độ của hạt cặn chịu ảnh hưởng của hai
lực ngược chiều nhau: lực đẩy của dòng nước và trọng lực của hạt cặn. Nhưng khuyết
điểm là khó vệ sinh và phải thay mới vật liệu lọc.
Hiệu quả làm việc của bể lọc phụ thuộc vào kết quả của quá trình rửa lọc. Nếu rửa
không sạch, bể lọc làm việc không đạt hiệu quả mong muốn, chu kỳ làm việc của bể bị
rút ngắn. Để rửa bể lọc nhanh có thể dùng hai phương pháp: rửa bằng nước thuần túy
hoặc rửa bằng nước và gió kết hợp.
Rửa lọc gồm 4 bước:
Bước 1: Xác định thời điểm rửa lọc bằng cách đo chênh lệch áp suất trước và sau
bể lọc.
Bước 2: Cho khí, nước hoặc dòng khí và nước qua hệ thống phân phối nước rửa
lọc ngược chiều với chiều lọc. Quá trình rửa lọc thực hiện đến khi nước trong rồi dừng lại
Cường độ rửa từ 2 – 20 l/s.m2.
Bước 3: Cho nước vào bể đến mực nước thiết kế, cho bể làm việc.
Bước 4: Xả bỏ lược nước ban đầu trong khoảng 10 phút vì chất lượng nước lọc
ngay sau rửa lọc không đảm bảo.
27
28
28
29
( lắng keo tụ, lọc nhanh…), nếu nguồn nước bị nhiễm bẩn rong tảo cần có biện pháp ngăn
ngừa.
Nguyên lý làm việc của bể lọc chậm: Trước khi cho bể hoạt động cần đưa nước
dâng dần từ dưới lên để đuổi hết không khí ra khỏi lớp cát lọc. Khi nước dâng cao hơn
mặt cát lọc 20 – 30cm thì ngừng cấp nước và cho nước nguồn vào bể đến độ cao thiết kế.
Điều chỉnh tốc độ lọc cho bể làm việc theo đúng tốc độ tính toán. Trong quá trình lọc,
cặn bẩn trong nước thô sẽ được tích lũy ở lớp màng mỏng trên cùng của lớp vật liệu lọc,
tạo thành lớp màng làm giảm khe rỗng giữa các hạt vật liệu lọc làm tổn thất áp lực tăng
lên, đến khi đạt giới hạn nhất định cần ngừng vận hành và tiến hành rửa lọc. Mức độ tổn
thất áp lực càng tăng khi hàm lượng cặn trong nước càng lớn, vận tốc lọc càng cao và
kích thước hạt vật liệu càng nhỏ. Tổn thất áp lực của bể lọc thường được tính bằng thực
nghiệm.
Bể lọc chậm có thể rửa bằng thủ công hoặc bán cơ giới.
không khí ở các dàn làm thoáng tự nhiên, hay cho nước phun thành tia và màng mỏng
trong các thùng kín rồi thổi không khí vào thùng như ở các dàn làm thoáng cưỡng bức.
Đưa không khí vào nước: dẫn và phân phối không khí nén thành các bọt nhỏ theo dàn
phân phối đặt ở đáy bể chứa nước, các bọt khí nổi lên, nước được làm thoáng. Hỗn hợp
hai phương pháp trên: làm thoáng bằng máng tràn nhiều bậc và phun trên mặt nước.
30
31
31
32
Việc sử dụng hỗn hợp muối trên cho phép mở rộng khoảng pH tối ưu của môi
trường cũng như tăng hiệu quả quá trình keo tụ tạo bông.
b) Muối Sắt
Các muối sắt được sử dụng làm chất keo tụ có nhiều ưu điểm hơn so với các muối
nhôm do:
- Tác dụng tốt hơn ở nhiệt độ thấp;
- Có khoảng giá trị pH tối ưu của môi trường rộng hơn;
- Có thể khử mùi H2S.
Tuy nhiên, các muối sắt cũng có nhược điểm là tạo thành phức hòa tan có màu do
phản ứng của ion sắt với các hợp chất hữu cơ. Quá trình keo tụ sử dụng muối sắt xảy ra
do các phản ứng sau:
FeCl3 + 3H2O Fe(OH)3 = HCl+Fe2(SO4)3 + 6H2O+Fe(OH)3 + 3H2SO4
Trong điều kiện kiềm hóa:
2FeCl3 + 3Ca(OH)2 = Fe(OH)3 + 3CaCl2+FeSO4 + 3Ca(OH)2 2Fe(OH)3 +
3CaSO4
d) Chất Trợ Keo Tụ
Để tăng hiệu quả quá trình keo tụ tạo bông, người ta thường sử dụng các chất trợ
keo tụ (flucculant). Việc sử dụng chất trợ keo tụ cho phép giảm liều lượng chất keo tụ,
giảm thời gian quá trình keo tụ và tăng tốc độ lắng của các bông keo. Các chất trợ keo tụ
nguồn gốc thiên nhiên thường dùng là tinh bột, dextrin (C6H10O5)n, các ete, cellulose,
dioxit silic hoạt tính (xSiO2.yH2O). Các chất trợ keo tụ tổng hợp thường dùng là
polyacrylamit (CH2CHCONH2)n. Tùy thuộc vào các nhóm ion khi phân ly mà các chất
trợ đông tụ có điện tích âm hoặc dương như polyacrylic acid (CH2CHCOO)n hoặc
polydiallyldimetyl-amon.
IV.4.3. Khử trùng nước
Khử trùng nước là khâu bắt buộc trong quá trình xử lý nước ăn uống sinh hoạt.
Trong nước thiên nhiên chứa rất nhiều vi sinh vật và khử trùng. Sau các quá trình xử lý
cơ học, nhất là nước sau khi qua bể lọc, phần lớn các vi trùng đã bị giữ lại. Song để tiêu
diệt hoàn toàn các vi trùng gây bệnh, cần phải tiến hành khử trùng nước. Hiện nay có
nhiều biện pháp khử trùng có hiệu quả như: khử trùng bằng các chất oxy hóa mạnh, các
tia vật lý, siêu âm, phương pháp nhiệt, ion kim loại nặng…..
a) Khử trùng bằng Clo và các hợp chất của Clo
32
33
Clo là một chất oxy hóa mạnh ở bất cứ dạng nào. Khi Clo tác dụng với nước tạo
thành axit hypoclorit (HOCl) có tác dụng diệt trùng mạnh. Khi cho Clo vào nước, chất
diệt trùng sẽ khuếch tán xuyên qua vỏ tế bào vi sinh vật và gây phản ứng với men bên
trong của tế bào, làm phá hoại quá trình trao đổi chất dẫn đến vi sinh vật bị tiêu diệt.
Khi cho Clo vào nước, phản ứng diễn ra như sau:
Cl2 + H2O = HOCl + HCl
Hoặc có thể ở dạng phương trình phân ly:
Cl2 + H2O = H+ + OCl- + Cl-
Khi sử dụng Clorua vôi, phản ứng diễn ra như sau:
Ca(OCl)2 + H2O = CaO + 2HOCl +2HOCl 2H+ + 2OCl-
b) Dùng ozone để khử trùng
Ozone là một chất khí có màu ánh tím ít hòa tan trong nước và rất độc hại đối với
con người. Ở trong nước, ozone phân hủy rất nhanh thành oxy phân tử và nguyên tử.
Ozone có tính hoạt hóa mạnh hơn Clo, nên khả năng diệt trùng mạnh hơn Clo rất nhiều
lần. Thời gian tiếp xúc rất ngắn do đó diện tích bề mặt thiết bị giảm, không gây mùi vị
khó chịu trong nước kể cả khi trong nước có chứa phênol.
c) Khử trùng bằng phương pháp nhiệt
Đây là phương pháp khử trùng cổ truyền. Đun sôi nước ở nhiệt độ 1000C có thể
tiêu diệt phần lớn các vi khuẩn có trong nước. Chỉ trừ nhóm vi khuẩn khi gặp nhiệt độ
cao sẽ chuyển sang dạng bào tử vững chắc. Tuy nhiên, nhóm vi khuẩn này chiếm tỉ lệ rất
nhỏ. Phương pháp đun sôi nước tuy đơn giản, nhưng tốn nhiên liệu và cồng kềnh, nên chỉ
dùng trong quy mô gia đình.
d) Khử trùng bằng tia cực tím (UV)
Tia cực tím là tia bức xạ điện từ có bước sóng khoảng 4 – 400 nm, có tác dụng diệt
trùng rất mạnh. Dùng các đèn bức xạ tử ngoại, đặt trong dòng chảy của nước. Các tia cực
tím phát ra sẽ tác dụng lên các phân tử protit của tế bào vi sinh vật, phá vỡ cấu trúc và
mất khả năng trao đổi chất, vì thể chúng sẽ bị tiêu diệt. Hiệu quả khử trùng chỉ đạt được
triệt để khi trong nước không có các chất hữu cơ và cặn lơ lửng. Sát trùng bằng tia cực
tím không làm thay đổi mùi, vị của nước.
e) Khử trùng bằng siêu âm
Dòng siêu âm với cường độ tác dụng không nhỏ hơn 2W/cm2 trong khoảng thời
gian trên 5 phút có khả năng tiêu diệt toàn bộ vi sinh vật trong nước
f) Khử trùng bằng ion bạc
33
34
Ion bạc có thể tiêu diệt phần lớn vi trùng có trong nước. Với hàm lượng 2 – 10 ion
g/l đã có tác dụng diệt trùng. Tuy nhiên, hạn chế của phương pháp này là: nếu trong nước
có độ màu cao, có chất hữu cơ, có nhiều loại muối,…thì ion bạc không phát huy được
khả năng diệt trùng.
34
35
Sắt (III) hyđroxyt trong nước kết tủa thành bông cặn màu vàng và có thể tách ra
khỏi nước một cách dễ dàng nhờ quá trình lắng lọc. Kết hợp các phản ứng trên ta có phản
ứng chung của quá trình oxy hoá sắt như sau:
4Fe2+ + 8HCO3 + O2 + H2O → 4Fe(OH)3 + 8H+ + 8HCO3-
Nước ngầm thường không chứa ôxy hoà tan hoặc có hàm lượng ôxy hoà tan rất
thấp. Để tăng nồng độ ôxy hoà tan trong nước ngầm, biện pháp đơn giản nhất là làm
thoáng. Hiệu quả của bước làm thoáng được xác định theo nhu cầu ôxy cho quá trình khử
sắt.
b) Phương pháp khử sắt bằng quá trình ôxy hoá
Làm thoáng đơn giản bề mặt lọc
Nước cần khử sắt được làm thoáng bằng dàn phun mưa ngay trên bề mặt lọc.
Chiều cao giàn phun thường lấy cao khoảng 0,7m, lỗ phun có đường kính từ 5-7mm, lưu
lượng tưới vào khoảng 10 m3/m2 Lượng ôxy hoà tantrong nước sau khi làm thoáng ở
nhiệt độ 250C lấy bằng 40% lượng ôxy hoà tan bão hoà (ở 250C lượng ôxy bão hoà
bằng 8,1 mg/l).
Làm thoáng bằng giàn mưa tự nhiên
Nước cần làm thoáng được tưới lên giàn làm thoáng một bặc hay nhiều bặc với
các sàn rải xỉ hoặc tre gỗ. Lưu lượng tưới và chiều cao tháp cũng lấy như trường hợp
trên. Lượng ôxy hoà tan sau làm thoáng bằng 55% lượng ôxy hoà tan bão hoà. Hàm
lượng CO2 sau làm thoáng giảm 50%.
Làm thoáng cưỡng bức
Cũng có thể dùng tháp làm thoáng cưỡng bức với lưu lượng tưới từ 30 đến 40
m3/h. Lượng không khí tiếpxúc lấy từ 4 đến 6 m3 cho 1m3nước. Lượng ôxy hoà tan sau
làm thoáng bằng 70% hàm lượng ôxy hoà tan bão hoà. Hàm lượng CO2 sau làm thoáng
giảm 75%.
c) Khử sắt bằng hoá chất
Khi trong nước nguồn có hàm lượng tạp chất hữu cơ cao, các chất hữu cơ sẽ tạo ra
dạng keo bảo vệ các ion sắt, như vậy muốn khử sắt phải phá vỡ được màng hữu cơbảo vệ
bằng tác dụng của các chất ôxy hoá mạnh. Đối với nước ngầm, khi làm lượng sắt quá cao
đồng thời tồn tại cả H2S thì lượng ôxy thu được nhờ làm thoáng không đủ để ôxy hoá hết
H2S và sắt, trong trường hợp này cần phải dùng đến hoá chất để khử sắt.
d) Biện pháp khử sắt bằng vôi
35
36
Khi cho vôi vào nước, độ pH của nước tăng lên. Ở điều kiện giàu ion OH-, các ion
Fe2+ thuỷ phân nhanh chóng thành Fe(OH)2 và lắng xuống một phần, thế ôxy hoá khử
tiêu chuẩn của hệ Fe(OH)2/Fe(OH)3 giảm xuống, do đó sắt (II) dễ dàng chuyển hoá
thành sắt (III). Sắt (III) hyđroxyt kết tụ thành bông cặn, lắng trong bể lắng và có thể dễ
dàng tách ra khỏi nước. Phương pháp này có thể áp dụng cho cả nước mặt và nước ngầm.
Nhược điểm của phương pháp này là phải dùng đến các thiết bị pha chế cồng kềnh, quản
lý phức tạp, cho n ên thường kết hợp khử sắt với quá trình xử lý khác như xử lý ổn định
nước bằng kiềm, làm mềm nước bằng vôi kết hợp với sôđa.
Biện pháp khử sắt bằng Clo
Quá trình khử sắt bằng clo được thực hiện nhờ phản ứng sau:
2Fe(HCO3)2 + Cl2 + Ca(HCO3)2 + 6H2O → 2Fe(OH)3CaCl2 + 6H+ + 6HCO3-
Biện pháp khử sắt bằng Kali Permanganat (KMnO4)
Khi dùng KMnO4 để khử sắt, qua trình xảy ra rất nhanh vì cặn mangan (IV)
hyđroxyt vừa được tạo thành sẽ là nhân tố xúc tác cho quá trình khử. Phản ứng xảy ra
theo phương trình sau:
5Fe2+ + MnO4- + 8H+ → 5Fe3+ + Mn2+ + 4H2O
Biện pháp khử sắt bằng cách lọc qua lớp vật liệu đặc biệt. Các vật liệu đặc biệt có
khả năng xúc tác, đẩy nhanh quá trình ôxy hoá khử Fe2+ thành Fe3+ và giữ lại trong tầng
lọc. Quá trình diễn ra rẩt nhanh chóng và có hiệu quả cao. Cát đen là một trong những
chất có đặc tính như thế.
Biện pháp khử sắt bằng phương pháp trao đổi ion
Phương pháp trao đổi ion được sử dụng khi kết hợp với quá trình khử cứng. Khi
sử dụng thiết bị trao đổi ion để khử sắt, nước ngầm không được tiếp xúc với không khí vì
Fe3+ sẽ làm giảm khả năng trao đổi của các ionic. Chỉ có hiệu quả khi khử nước ngầm có
hàm lượng sắt thấp.
Biện pháp khử sắt bằng phương pháp vi sinh
Một số loại vi sinh có khả năng ôxy hoá sắt trong điều kiện m à quá trình ôxy hoá
hoá học xảy ra rất khó khăn. Chúng ta cấy các mầm khuẩn sắt trong lớp cáy lọc của bể
lọc, thông qua hoạt động của các vi khuẩn sắt được loại ra khỏi nước. Thường sử dụng
thiết bị bể lọc chậm để khử sắt.
36
37
37
38
39
Trạm bơm cấp 2
Nguồn nước chứa hàm lượng sắt là chủ yếu nên công nghệ chỉ cần xử lý được
lượng sắt này. Với hàm lượng sắt tổng số trung bình là 11,42 mg/l lớn hơn 10 mg/l nên
sử dụng công nghệ làm thoáng cưỡngMạng
bức –lưới
lắng hoặc lọc sơ bộ – lọc tinh. Lượng sắt
không quá cao nên không sử dụng thêm các hóa chất khác.
VI.3. Thuyết minh công nghệ
Nước thô được bơm từ các bơm giếng khoan vào đường ống chung về nhà máy xử
Chú thích
lý. Tại đây nước được bơm lên tháp làm thoáng cưỡng bức để cung cấp Oxygen cho quá
Dòng nước
trình Oxy
Dòng hóa
nước Fehoàn
tuần
2+
thành Fe(OH)3 . Sau khi làm thoáng, cặn sắt được tách khỏi nước bằng
1 trong 3 phương pháp: sử dụng bể lắng ngang, sử dụng bể lắng ly tâm hoặc sử dụng bể
Dòng bùn
lọc nhanh có cấp phối hạt lớn. Sau khi qua các bể tách cặn sắt, nước được dẫn qua bể lọc
nhanh có cấp phối hạt nhỏ để lọc lại các hạt cặn chưa loại bỏ triệt để trong quá trình
trước. Nước sau xử lý được đưa vào bể chứa và châm hóa chất khử trùng, sau đó đưa vào
mạng lưới cấp nước bằng trạm bơm cấp 2.
Trong đó:
F: Diện tích của tháp làm thoáng cưỡng bức: (m2);
Q: Công suất của trạm xử lý, Q = 4375 (m3/h);
qm: Cường độ mưa tính toán, q m = 50 (m3/m2.h) (Theo TCXD 33 – 2006,
mục 6.246).
• Khi vật liệu tiếp xúc là gỗ, tre: qm= 40 ÷ 50 m3/m2.h
• Khi dùng vật liệu tiếp xúc là Rasiga: qm= 60 ÷ 90 m3/m2.h
- Chia làm 8 tháp, diện tích mỗi tháp:
F 88
f= = =11 (m2)
N 8
39
40
Q 4375
qt = = =546,88m3/h = 0,15 m3/s
8 8
Bảng 2-22:
Loại vật liệu Chiều cao vật liệu (m) khi độ kiềm toàn phần (mgdl/l)
- Theo TCXD 33 – 2006, độ kiềm nhỏ hơn 2 mgdl/l thì HVLTX = 1,5 m.
VII.1.2.2. Chiều cao toàn bộ của tháp làm thoáng cưỡng bức
H = Hnt + HVLTX + Hp = 3,3 (m)
Trong đó:
+ Hnt: Chiều cao ngăn thu nước ở đáy tháp, Hnt = 0,8m; Hnt ≥ 0,5m
+ Hvl: Chiều cao của lớp vật liệu tiếp xúc, HVLTX = 1,5m.
+ Hp: khoảng cách từ hệ thống phun mưa tới bề mặt vật liệu tiếp xúc, H p = 1m;
Hp≥ 1m.
40
41
Dc=
√ qt × 4
Vc × π
=
√
0,15 ×4
1,19 ×3,14
=¿ 0,4 m.
Dn =
√ qn ×4
Vn × π
=0,065 m
- Để nước có thể phân phối đều khắp diện tích của tháp, trên ống nhánh ta khoang các
lỗ có đường kính dl= 10mm ( quy định 5-10mm). Tổng diện tích các lỗ này lấy bằng
(30- 35%) diện tích tiết diện ngang của ống chính. Chọn 35%.
- Tổng diện tích lỗ: W = 0,35 × Sc= 0,35 × 0,1256= 0,044m2
ω 0 , 044
- Số lỗ cần thiết:
∑ n= π ×d 2 = π × 0 , 012 = 560 lỗ
l
4 4
41
42
- Các lỗ trên ống nhánh xếp thành 2 hàng so le nhau hướng xuống dưới và nghiên một
góc 45o so với phương nằm ngang.
VII.1.4. Tính hệ thống cung cấp khí
Lượng gió cần thiết cấp vào theo tiêu chuẩn là 10m3/l m3 nước.
Lưu lượng gió đưa vào 1 tháp:
Qg = 10 x qt = 10 × 0,15= 1,5m3/s
Dùng 2 quạt gió để cung cấp khí, mỗi quạt cấp cho 4 tháp. Lưu lượng mỗi quạt : 6
m /s3
42
43
Dg=
√ Qgc × 4
Vg × π
=
√6 x4
18 ×3,14
=0,65 m
Dg=
√ Qgn ×4
Vg× π
=
√
1,5 x 4
18 ×3,14
=0,325 m
Trong đó:
• F: diện tích vùng lắng (m2)
• Q: lưu lượng 1 bể (m3/h)
• U0: tốc độ lắng cặn sắt = 0,65 (mm/s) = 0,00065 (m/s)
• α: hệ số kể đến sự ảnh hưởng của dòng chảy rối (trang 149 sách)
L/H 10 15 20 25
∝ 1,33 1,5 1,67 1,82
- Chia bể lắng thành 3 ngăn, cách nhau bằng vách ngăn, mỗi ngăn rộng 3,2m.
43
44
- Chiều sâu vùng lắng: chọn H=3 (m) (quy phạm H = 3 - 5 m),
VII.2.1.2. Kiểm tra
Q
- Tốc độ dòng chảy v0 = < 16,3
BH
HB
- Bán kính thủy lực R=
B+ 2 H
vo R
- Hệ số reynold: Re=0,9997* <20000
0,00131
2
v0
- Hệ số Frouder Fr= > 0,00001
9,81∗R
HBL
- Thời gian lưu nước T= > 1,5
Q
L L
- >15 ; > 4
H B
B 9,6
H 3
v0 1054 14,05 15,7
R 1,043
L/H 29.7
B/H 3,2
L/B 9.3
T 2.35 1.75 1,57
Trong đó:
+ Q: lưu lượng nước vào bể (m3/s)
+Vlỗ: vận tốc nước qua lỗ (m/s)
- Số lỗ:
∑ f lỗ 1 , 21
n= = =270 (lỗ)
f l ỗ 0 , 00442
Trong đó:
2
πd π∗0,075
2
f lỗ = lỗ = =0,00442 (m2)
4 4
Các lỗ bố trí đều trong 3 ngăn, mỗi ngăn 100 lỗ được sắp xếp thành 10 hàng và 10 dãy.
Mỗi lỗ cách nhau 25 cm, cách vách 30 cm, cách vùng chứa bùn 50 cm .(có thay đổi )
VII.2.3. Máng thu nước bề mặt cuối bể:
Chiều dài tối thiểu cần thiết:
Q 0,303
L=nB= = =3 (m).
5 H u o 5∗3∗0,65
Chọn L= 45m
Bố trí máng dọc theo các ngăn bể lắng, số máng là 3.
45
46
Trong đó:
Q: Lưu lượng nước vào bể (m3/h)
u0: Tốc độ lắng cặn, uo = 0.65mm (u0 = 0.4 – 1.5mm)
r: Bán kính ống trung tâm (m)
N: Số lượng bể
- Bán kính bể:
46
47
Trong đó:
h: chiều cao vùng lắng: chọn bằng 1,8m
i: độ dốc đáy bể: Theo QCVN 33/2006-BXD bằng 0,08
VII.3.2. Kiểm tra thông số:
Q 4375
- Tốc độ dòng chảy: v0 = = = 6,7 (mm/s) < 16,3
π∗N∗R∗h π∗4∗29∗1,8
Trong đó:
47
48
a: diện tích mặt hồ tính theo tải trọng bùn trong thời gian 3- 5 tháng từ 100-120
kg/m2
- Lượng cặn khô xả ra hằng ngày G=2355,15 kg, nồng độ cặn: 0,4 tỉ trọng
1,011t/m3
- Tỉ trọng dung dịch xả cặn hằng ngày:
2355,15 ×100
G 1= =588787,5 kg=588,7875 tấn
0,4
- Đáy hồ có lớp sỏi đỡ cỡ hạt 20mm dày 200mm, lớp sỏi thứ hai cỡ hạt 8mm
dày 100mm, lớp thứ ba cỡ hạt 2mm dày 100mm
- Chiều cao dự trữ 0,5m
48
49
W th 1680 3
Qth = = =70 m
24 24
Trong đó
n: số bể lọc rửa trong một ngày
Qth: lưu lượng bơm tuần hoàn (m3/h)
t: thời gian giữa hai lần rửa các bể kế tiếp nhau thường 0,45-1h
- Thiết kế bể tròn cao 5m.
49
50
V 480
- Diện tích bằng: F= = =96 m3
h 5
Q Q 105000
F= = = =899
V T × V bt −3,6 a ×W ×t 1−a ×t 2× V bt 1 1
24 ×5−3,6 × ×14 × 0,1− × 1× 5
3 3
(m2)
Q: công suất (m3/ngđ)
t2: thời gian ngừng bể lọc để rửa, kể cả xả nước lọc đầu (h)
Lấy 16 bể
F 899
f= = =56,1875 (m2)
N 16
50
51
Thiết kế bể: 7 x 8 m
N 15
Vtc = Vbt× = 5× = 5,36 (m/h)
N−1 15−1
Ống chính của hệ thống phân phối lấy dc=600mm, dày 20mm, vận tốc vc=2m/s
(cho phép 1-2m/s)
Ống nhánh lấy dn =100mm, dày 7mm, vận tốc vn =1,9m/s (cho phép 1,8-2,2m/s)
Chọn khoảng cách giữa các ống nhánh khoan lỗ là 0,35m (cho phép 0,25-0,35m)
Số ống nhánh cần thiết:
8
n= ×2 = 46 (ống)
0,35
730,4
qn = = 16 (l/s)
46
7−0,62
l= = 3,19 (m)
2
Ống nhánh hàn vào tim ống chính, chiều cao từ đáy bể đến tim ống nhánh =
620/2 = 310
Tổn thất áp lực qua lỗ trên hệ thống phân phối để đảm bảo độ phân phối đều 95%:
2 2
vc v 22 1,92
H = A× + 1,25×A n = 12× +1,25× 12 × = 5,21(m)
2g 2g 2× 9,81 2× 9,81
Chọn A = 12
51
52
Bố trí các lỗ thành 2 hàng đối xứng nhau, các lỗ hướng xuống góc 450 so
với phương ngang.
3,19
Khoảng cách tim các lỗ = 32 ×2 = 0,2 (m) = 200 (mm)
√ √
2 2
5 qm 0,208 5
B=K = 2,1 = 0,60 (m)
(1,57+a)
3
(1,57+1,5)3
Máng có đáy hình tam giác lấy a=1,5; K=2,1
52
53
Khoảng cách từ đáy máng thu đến đáy máng tập trung:
√
2
3 qm
hm =1,75 2
+ 0,2 = 1 (m)
g. A
A: chiều rộng máng tập trung, A = 1m
g: gia tốc trọng trường
VII.7.3. Tính toán ống phân phối gió
Lưu lượng gió cần thiết khi rửa 1 bể lọc:
qgió = Wgió × f =17×56,1875 = 955,2 l/s = 955,2 (m3/s)
Wgió: cường độ gió rửa (l/s.m2) (cho phép 15 – 20 l/s.m2)
f: diện tích bể lọc (m2)
Tốc độ trong ống dẫn gió vào chọn v = 20m/s (15 – 20m/s)
Q 0,9552
Diện tích tiết diện ống gió vào: fv = V = 20 = 0,04776 (m2)
√ √
Dv = 4 f = 4 × 0,04776 = 0,247 (m)
π 3,14
Chọn ống d = 250mm
53
54
qg 955,2
Gió phân phối trong bể theo 2 ống chính qc = 2 = 2
= 477,6 (l/s) = 0,4776
(m3/s)
Q 0,4776
Tiết diện ống chính: fc= V = 20 = 0,0239 m2
Lỗ chọn đường kính d = 3mm (cho phép 2 – 5mm). Diện tích 1 lỗ:
f = 3,14.R2 = 0,07065 (cm2)
191,04
Tổng số lỗ cần thiết: n = 0,07065 = 2704 (lỗ)
2704
Số lỗ trên 1 ống nhánh: n = 46 = 60 (lỗ)
7−0,64
−0,2
Chiều dài 1 ống nhánh: l = 2 = 1,49 (m)
2
54
55
Bố trí các lỗ thành 2 hàng đối xứng nhau, các lỗ hướng xuống góc 450 so với
phương ngang.
Khoảng cách giữa các lỗ: (1,49/60) ×2 = 0,05 (m) = 50 mm
55
56
56
57
Bảng 3. Xác định thể tích điều hòa của bể chứa nước (tính theo % Qngđ)
Lưu lượng từ Lưu lượng từ Lượng Lượng Lượng nước
trạm bơm trạm bơm nước vào nước ra còn lại trong
cấp I cấp II bể bể bể
Giờ
0_1 4.16 3.3 0.86 0 2.45
1_2 4.16 3.8 0.36 0 2.81
2_3 4.16 3.8 0.36 0 3.17
3_4 4.16 3.8 0.36 0 3.53
4_5 4.16 3.8 0.36 0 3.89
5_6 4.16 3.8 0.36 0 4.25
6_7 4.17 4.5 0 0.33 3.92
7_8 4.17 4.5 0 0.33 3.59
8_9 4.17 4.5 0 0.33 3.26
9_10 4.17 4.5 0 0.33 2.93
10_11 4.17 4.5 0 0.33 2.6
11_12 4.17 4.5 0 0.33 2.27
12_13 4.17 4.5 0 0.33 1.94
13_14 4.17 4.5 0 0.33 1.61
14_15 4.17 4.5 0 0.33 1.28
15_16 4.17 4.5 0 0.33 0.95
16_17 4.17 4.5 0 0.33 0.62
17_18 4.17 4.5 0 0.33 0.29
18_19 4.17 4.5 0 0.33 -0.04
19_20 4.17 4.5 0 0.33 -0.37
20_21 4.17 3.8 0.37 0 0
21_22 4.17 3.8 0.37 0 0.37
22_23 4.16 3.8 0.36 0 0.73
23_24 4.16 3.3 0.86 0 1.59
Tổng cộng 100 100
Theo bảng 3, dung tích điều hòa lớn nhất của bể chứa 4,25 % Qngđ.
đ b
Dung tích bể được tính theo công thức W t =W đh+W CC +W bt (m3)
57
58
qcc ×n × 3× 3600
Wcc = = 1944 (m3/ngày)
1000
Wbttxl: lượng nước dự trữ cho bản thân trạm xử lý
Wbttxl = 5790 (m3)
Vậy tổng dung tích của bể chứa nước là:
b b
W t = W đh + Wcc + Wbttxl =4463 + 1944 + 5790 = 12197 (m3)
Chọn chiều cao của bể 5 (m), chiều rộng 45 (m), chiều dài 56 (m), chiều cao bảo vệ 1
(m).
VII.9. Trạm bơm cấp 1 – Trạm bơm cấp 2
Trạm bơm cấp 1:
Trạm bơm cấp I làm việc theo chế độ 1 bậc điều hòa suốt ngày đêm là 4.17%Qngđ
Qngd 105000
Qh = = = 4375 m3 /h
24 24
58
59
59
60
60