Professional Documents
Culture Documents
KHOA MT&TN
VAI TRÒ
CHƯƠNG 1:
CẤU TẠO
PHÂN
LOẠI
1.KHÁI NIỆM
4. Phân loại
- I1;I2 vào tĩnh – động, sinh ra từ trường(long cuộn dây) – tác động lên dòng điện
trong động
- Cơ cấu gồm 2 cuộn dây. Cuộn dây tĩnh có tiết diện lớn, ít vòng dây và thường
chia làm hai phân đoạn. Phần động là một khung dây có nhiều vòng dây và tiết
nhiện nhỏ. Ngoài ra có kim chỉ thị, bộ phận cản dịu, lò xo phản.
Nguyên Kiểu điện Kiểu cảm
lý làm động ứng - Phần tĩnh: Các cuộn dây điện 2,3 có cấu tạo để khi có dòng
việc điện chạy trong cuộn dây sẽ sinh ra từ trường mốc vòng qua
Kiểu điện Kiểu từ mạch từ và qua phần động, có ít nhất là 2 nam chậm điện.
từ điện - Phần động: Đĩa kim loại 1 (thường bằng nhôm) gắn vào trục
4 và quay trên trục 5.
- Khi có dòng điện I1 chạy vào cuộn dây 1 (phần tĩnh) làm xuất
hiện từ trường trong lòng cuộn dây. Từ trường này tác động lên
dòng điện I2 chạy trong khung đây 2 (phần động) tạo nên
momen quay làm khung dây 2 quay một góc .
Nguyên Kiểu điện Kiểu cảm
lý làm động ứng
việc
Kiểu điện Kiểu từ
từ điện
Chức năng
AMPE KÌM
THIẾT BỊ KIỂM TRA ĐO
AN TOÀN ĐIỆN
Ampe kìm
Khái niệm
Kí hiệu : Tên của dụng cụ được đặt theo đơn vị đo cường độ dòng điện là ampe (A).
Phân loại
Ampe kìm có 2 loại
Có nhiều cách được dùng để phân loại ampe kìm.
Dụng cụ này được phân loại theo cấu tạo và cường độ dòng điện
Cấu tạo
Đước dùng để đo đạc các giá trị cũng như đánh giá, kiểm tra điện và
các thiết bị điện
Giúp ích trong công tác sửa chữa, bảo trì, …
Giúp hỗ trợ đánh giá các công trình các sản phẩm nghiệm thu, các cài
đặt, …
Ngoài ra, nó còn tích hợp nhiều chức năng khác thực hiện công việc
như một máy đo đa năng.
• Đo gián tiếp:
Để có thể đo điện trở, ngoài việc sử dụng
dụng cụ đo chuyên dụng thì chúng ta có
3.Phương pháp đo điện trở cách thể sử dụng Vôn kế và Ampe kế để đo dòng
điện: điện tại một số mức điện áp: 500V, 2500V,
5000V. Chúng ta có thể sử dụng công
thức:
Rcđ = Uđ/ Irò
Có 2 phương pháp đo điện trở là đo trực tiếp Trong đó:
và đo gián tiếp:
Rcđ: điện trở cách điện (đơn vị: MΩ)
• Đo trực tiếp:
Sử dụng đồng hồ Megomet để đo độ lớn giá trị Uđ: Mức điện áp một chiều đặt vào cách
của điện trở cách điện giữa vỏ máy và hai đầu điện (đơn vị: V)
dây. Sử dụng đơn giản và chính xác cao.
Irò: Dòng điện rò đo đạc được (đơn vị: A)
4. Nguyên lý đo điện trở cách
điện:
Dựa vào các quy định về TCVN 6748-1 được Ban kỹ thuật Quốc giá TCVN/TC/E3
đề ra. Đồng thời, Tổng cục tiêu chuẩn về Đo lường chất lượng cũng kết hợp với
Bộ Khoa học Công nghệ công bố.Tiêu chuẩn về điện trở cách điện như sau:
Điện áp định mức U TB < 600V > Áp đo = 500 V DC
Điện áp định mức U TB = 600V – 7000V > Áp đo = 1000V DC
Điện áp định mức U TB > 7000 V > Áp đo = 2500 VDC
II.Điện trở đất:
- Đo điện trở nối đất sẽ giúp bạn - Giảm hư hỏng ở các thiết bị
biết được tình trạng an toàn của hệ điện khi được tiếp mặt đất
thống điện - Phòng tránh cháy nổ tốt nhất.
- Đảm bảo an toàn cho người
dùng khi sử dụng điện,
3.Nguyên lý đo điện trở đất:
Điện áp sẽ được cắm vào đất ở
khoảng giữa cọc nối đất và điện cực
3.1Phương pháp điện áp rơi 3 dòng, trong khu vực mà điện thế
cực: bằng không. Để đảm bảo sự chính
xác, nên thực hiện cả ba phép đo
Nguyên lý đo điện trở đất bằng phương
với điện cực áp tại vị trí cách cọc
pháp này là dựa vào bơm một dòng
nối đất khoảng 6m. Nếu kết quả
điện vào trong mạch gồm đồng hồ đo –
trùng nhau thì vị trí cắm các điện
cọc nối đất – điện cực dòng – đồng hồ
cực áp là chính xác.
đo. Nên để khoảng cách giữa các điện
cực sao cho xa nhau nhất có thể, điện
cực dòng nên được đặt cách tối thiểu
10 lần chiều dài cọc nối đất được đo.
Thông thường, khoảng cách này là
40m.
3.2 Nguyên lý đo điện trở đất bằng
phương pháp 4 cọc:
Phương pháp 4 cọc cũng có thể Lúc này, điện áp dòng, điện áp cực
được ứng dụng trong quy trình đo sẽ được đặt tương tự như cách đo 3
điện trở tiếp đất trong trường hợp cực. Điểm khác biệt chính là dòng
hệ thống nối đất liên hợp, riêng lẻ điện được đo đã được kìm cố định.
kết nối ngầm với nhau. Sử dụng máy đo điện trở đất để đo
điện trở bằng giá trị của dòng điện
Khi áp dụng cách đo điện trở tiếp
chạy qua cọc nối đất.
địa hệ thống chống sét hay đo điện
trở nối đất hệ thống chống sét, cần
phải thực hiện cô lập các hệ thống
nối đất riêng lẻ khác nhau bằng việc
sử dụng các kìm đo của đồng hồ
ampe kìm.
3.3 Đo điện trở nối đất bằng phương
pháp hai kìm
Trong trường hợp điện trở cách điện
được sử dụng thông qua hệ thống nối
đất liên hợp không có kết nối ngầm
với nhau, bạn có thể sử dụng phương
pháp hai kìm. Hệ thống này có vai
trò dẫn xung sét xuống đất, chỉ có
phần gần điểm thu sét nhất mới.
Mặc dù phương pháp nối đất với điện
trở cố định thấp duy trì được những
tính băng bảo vệ cơ bản tốt song hệ
thống này không đảm bảo được chức
năng chống sét hoạt động tốt nhất.
4. Cách đo điện trở đất bằng đồng hồ đo
điện trở đất:
Bước 1: Thực hiện kiểm tra điện áp Bước 2: Nối đầu nối của các dây
pin
- Cắm 2 cọc lần lượt cách điểm đo 5
Khởi động công tắc đến vị trí – 10m.
BATT.CHECH rồi nhấn nút PRESS TO
- Dây xanh kẹp vào điểm đo có chiều
TEST để kiểm tra điện áp của của pin
dài 5m.
đồng hồ đo điện trở đất.
- Dây vàng 10m, đỏ 20m kẹp lần
Nếu trên màn hình xuất hiện thông báo
lượt vào cọc 1 và 2.
(-) (+) tức là pin hết điện, kết quả đo sẽ
không còn chính xác nữa. Muốn máy
hoạt động chính xác, kim của đồng hồ
đo phải ở vị trí BATT.GOOD.
Bước 3: Đo điện áp của đất Bước 4: Tiến hành đo điện trở đất
Bật công tắc tới vị trí EARTH VOLTAGE, Đầu tiên, bật chuyển mạch đồng hồ đo
nhấn nút PRESS TO TESTđể kiểm tra điện trở đất về vị trí thang đo 2000Ω.
điện áp đất, sao cho không vượt quá - Nhấn giữ kết hợp xoay phím PRESS
10V. TO TEST. Nếu đồng hồ nháy chớp liên
tục thì có khả năng các que đo hoặc
cọc đất vẫn chưa tiếp xúc đất tốt, cần
đổ thêm nước vào cọc đất.
Bật chuyển mạch đồng hồ đo điện trở
đất về thang 20Ω.
- Tiếp tục nhấn và xoay phím PRESS
TO TEST, kiểm tra giá trị thu được
trên đồng hồ.
ĐỒNG
HỒ
ĐA
NĂNG
THIẾT
BỊ
ĐO
LCR
5. Đồng hồ vạn năng
5.1 Khái niệm
Đồng hồ đa năng hay còn gọi là đồng hồ vạn năng được biết đến là một dụng cụ đo lường điện
có nhiều chức năng.
Tùy vào kích thước, tính năng và mục đích sử dụng, đồng hồ vạn năng được thiết kế theo 2
dạng: cầm tay hoặc để bàn - loại cầm tay thường được sử dụng rộng rãi do có cấu tạo nhỏ gọn
Đóng vai trò quan trọng trong đời sống hằng ngày
Hiện nay, chúng trở nên phổ biến và trở thành vật “bất ly thân” của những người trong
ngành điện, điện tử.
Được sử dụng để kiểm tra mạch điện hoặc mạch điện tử.
Đo hầu hết các thông số, đặc tính của mạch điện, điện tử: điện áp, điện trở, tần số, cường độ
dòng điện,…
Còn có một số loại có thể đo được cả nhiệt độ.
5.3 Phân loại – Cấu tạo
5.2.1 Phân loại. 5.2.1 Cấu tạo.
5.2.1 Đồng hồ vạn năng kim.
1 – Kim chỉ thị 7 – Mặt chỉ thị
Hiện nay trên thị trường, thiết bị đo a) Cấu tạo bên trong: gồm 2 thành phần chính: bộ
2 – Vít điều chỉnh điểm 0 tĩnh 8 – Mặt kính
điện vạn năng được chia làm 2 loại phận hiển thị và mạch đo. Ngoài ra còn có mạch
chính: Đồng hồ vạn năng kim và vạn 3 – phân
Đầu đotầm
điệnđể
ápthích
thuầnhợp
xoayvới
chicái
ều mứuc
9 – Vđo khác nhau
ỏ sau
năng kế điện tử (đồng hồ vạn năng kỹ 4 – Đầu đo dương (+) hoặc Bán dẫn 10 – Nút điều chỉnh 0Ω (0Ω ADJ)
b) Cấu tạo bên ngoài:
thuật số). dương (P)
Mỗi loại sẽ có những kiểu dáng thiết kế 5 – Đầu đo chung (COM) hoặc bán dẫn 11 – Chuyển mạch chọn thang đo
và cấu trúc khác nhau. âm (N)