Professional Documents
Culture Documents
3
Hình 1.4. Đồng hồ vạn năng có thang đo điện trở
- So sánh sự khác nhau giữa các phương pháp đo điện trở gián tiếp.
- Vấn đề sai số khi sử dụng các phương pháp đo điện trở gián tiếp
khác nhau.
4
a) Đo điện trở bằng phương pháp gián tiếp: sử dụng Vônmét và Ampemét
(theo 2 sơ đồ a và b; mỗi sơ đồ lập một bảng dưới đây)
Bảng 1.4. Bảng phân tích số liệu thực nghiệm đo điện trở bằng phương pháp
gián tiếp
5
2 loại 1.9k 1.804k 0.096kΩ 5.32kΩ
khác
3 nhau 0.8k 0.99k -0.19kΩ 9.1kΩ
6 5
loại
7
khác
nhau
8
10
6
7
Hình 1.2. Sơ đồ nguyên lý đồng hồ vạn năng có các thang đo dòng điện DC,
điện áp DC, điện áp AC và điện trở
- Phân tích sơ đồ mạch đo điện trở trên hình 1.2
- Phân tích thang đo 2.5 DCmA : Chạy từ COM (+) đỏ qua cầu chì F1 rồi đi
qua R11 qua thang 2.5 qua thang 50µA rồi chạy qua R7 qua D6 và chỉ thị rồi về
COM(-) đen
- Phân tích sơ đồ mạch đo điện trở hình 1.2: Bắt đầu từ Com(+) que đỏ qua
cầu chì F1, đến các thang đo DCmA, xuống R12, rồi qua D6,qua R7, qua chỉ thị
rồi về Com(-) que đen
- Điều cần chú ý khi đo điện trở nhỏ:
- Khi đo điện trở nhỏ (cỡ <10Ω) cần để cho que đo và chân điện trở tiếp xúc tốt
nếu không kết quả không chính xác.
- Đối với đo điện trở lớn (cỡ > 10kΩ), tay không được tiếp xúc đồng thời vào cả
2 que đo vì tiếp xúc như vậy điện trở của người sẽ mắc song song với điện trở
cần đo làm giảm kết quả đo.
- So sánh được sự khác nhau giữa các phương pháp đo điện trở gián tiếp.
Đo điện trở bằng Volt kế và Ampe kế.
* Phương pháp đo điện trở bằng Volt kế và Ampe kế
Như vậy, để xác định giá trị điện trở ta sử dụng ampe kế và volt kế. Ở phương
pháp này, ta xác định giá trị điện trở đang hoạt động (đo nóng) theo yêu cầu.
Mắc rẽ dài hay ampe kế mắc sau, nghĩa là mắc volt kế trước, ampe kế
mắc sau
Mắc rẽ ngắn hay ampe kế mắc trước,nghĩa là mắc ampe kế trước, volt kế
mắc sau.
*Phương pháp đó điện trở bằng so sánh với điện trở mẫu
8
Khi dòng điện chạy qua làm dây dẫn nóng lên, dãn nở, điện trở của dây
dẫn tăng nhưng không tỉ lệ với U và I (ko theo định luật Ôm) nên gây ra
sai sót
Do nhiều nguyên nhân nhưng cái chính vẫn là do thiết bị đo, có thể là do
thiết bị ko còn độ chính xác cao, có thể là nguồn điện ko ổn định thậm chí
là vì lý do thời tiết cũng có thể làm ảnh hưởng đến kết quả.
- Điều cần chú ý khi đo điện trở cách điện
Luôn kiểm tra nguồn điện và ngắt nguồn điện với các thiết bị khi tiến hành
đo.
Ngắt nguồn điện nối đất để đảm bảo an toàn.
Kiểm tra các đồng hồ đo điện cần đảm bảo độ chính xác cao, không bị hỏng
hóc.
Chú ý, nên vệ sinh các bề mặt sẽ đo để đảm bảo kết quả đo được chính xác.
9
BÀI 2: ĐO LƯỜNG CÁC ĐẠI LƯỢNG KHÔNG ĐIỆN:
ĐO NHIỆT ĐỘ
1. Mục tiêu
- Hiểu biết về cảm biến nhiệt điện trở kim loại PT100, cặp nhiệt
ngẫu. - Hiểu biết về nguyên lý hoạt động của cảm biến PT100 và
cặp nhiệt ngẫu. - Biết cách đấu nối PT100 và cặp nhiệt ngẫu
12
10
Hình 2.1. Nhiệt kế công nghiệp dùng điện trở platin
1) Dây platin 2) Gốm cách điện 3) ống platin 4) Dây nối 5) Sứ
cách điện 6) Trục gá 7) Cách điện 8) Vỏ bọc 9) Xi măng
1 140° 133Ω
2 135° 131Ω
3 130° 130Ω
4 125° 129Ω
11
5 120° 127Ω
6 115° 126Ω
7 110° 125Ω
8 105° 124Ω
9 100° 123Ω
10 95° 121Ω
Bảng 2.2. Bảng phân tích số liệu đã thực nghiệm với cảm biến nhiệt ngẫu K
1 140° 4.7
2 135° 4.4
3 130° 4.2
4 125° 4
5 120° 3.8
6 115° 3.6
7 110° 3.4
8 105° 3.2
9 100° 3
10 95 ° 2.7
12
4.2. Quá trình thí nghiệm và nhận xét
- Cho lò nhiệt hoạt động, đưa PT100 vào trong lò nhiệt đo với các giá trị
nhiệt độ khác nhau ta thu được các giá trị điện trở tương ứng. Thao tác tương
tự đối với cảm biến cặp nhiệt ngẫu ta cũng thu được các giá trị điện áp khác
nhau.
Sau đó khảo sát 2 đặt tính:
-R=f(T)
13
- U=f(T)
14
- Nguyên lý hoạt động của nhiệt điện trở kim loại PT100:
+) Cảm biến nhiệt độ Pt100 hoạt động dựa trên nguyên tắc nhiệt điện trở.
Nghĩa là điện trở sẽ tăng lên khi nhiệt độ tăng lên. Giá trị điện trở thay đổi tỷ lệ
thuận với sự thay đổi nhiệt độ (nhiệt độ tăng thì giá trị điện trở tăng và ngược lại
khi nhiệt độ giảm giá trị điện trở giảm). Dãi đo nhiệt độ trong khoảng từ -200
đến 600oC.Khi đó, ta chỉ cần đo được giá trị điện trở này thì sẽ quy đổi ngược ra
được nhiệt độ.
- Nguyên lý hoạt động của cặp nhiệt ngẫu:
+) Nguyên lý hoạt động của cặp nhiệt ngẫu dựa trên hiệu ứng nhiệt
Seebeck . Cụ thể: khi 2 kim loại khác nhau được hàn dính lại 1 đầu (Measuring
junction) sẽ tạo ra 1 điện áp. Mô phỏng nguyên lý này theo sơ đồ sau:
Điểm nối giữa 2 thanh kim loại (Measuring point) là nơi được tiếp xúc với nhiệt
độ cao hơn – (1) đầu nóng
Hai đầu dây còn lại không được hàn cố định được đánh dấu (-) và (+) – (2) đầu
lạnh
Khi này giữa (1) và (2) có sự chênh lệch nhiệt độ, tạo ra sự dịch chuyển các
electron dẫn tới sinh ra 1 hiệu điện thế ở 2 đầu dây.
Theo đó, 2 thanh kim loại được hàn tại điểm nóng, đây là nơi dùng để đo nhiệt
độ. Khi nhiệt độ tại điểm nóng tăng thì điểm điện áp tại điểm lạnh cũng tăng
theo (không theo tuyến tính). Khi đó người ta đo điện áp ở đầu lạnh thì sẽ cho
chính xác nhiệt độ ở đầu nóng.
15
16
17