Professional Documents
Culture Documents
2
BÀI 1: MẠCH RLC
1. Giới thiệu
Mạch điện RLC là một mạch điện gồm một điện trở, một cuộn cảm và một tụ điện,
mắc nối tiếp hoặc song song. Các chữ cái RLC là những ký hiệu điện thông thường
tương ứng với trở kháng, điện cảm và điện dung. Mạch tạo thành một dao động điều
hòa cho dòng điện và cộng hưởng giống như mạch LC. Điểm khác biệt chính là có
điện trở sẽ làm tắt dần dao động nếu như mạch không có nguồn nuôi. Một mạch bất
kỳ luôn luôn tồn tại trở kháng ngay cả khi mạch không có điện trở. Mạch LC lý tưởng
không trở kháng là một mô hình trừu tượng chỉ sử dụng trong lý thuyết.
Mạch RLC có nhiều ứng dụng. Chúng được sử dụng trong nhiều loại mạch dao động
khác nhau. Một ứng dụng quan trọng là mạch điều chỉnh, chẳng hạn như trong các bộ
thu phát radio hoặc truyền hình (rà đài), được sử dụng để lựa chọn một dải tần hẹp của
sóng vô tuyến từ môi trường xung quanh. Mạch RLC có thể được sử dụng như một bộ
lọc thông dải (band- pass), bộ lọc chặn dải (band-stop), bộ lọc thông thấp hay bộ lọc
thông cao. Bộ lọc RLC được mô tả như là một mạch bậc hai, có nghĩa là điện áp hoặc
cường độ dòng điện tại thời điểm bất kỳ trong mạch có thể được biểu diễn bằng một
phương trình vi phân bậc hai khi phân tích mạch.
Mục tiêu:
Làm quen với bảng breadboard đa năng và các dụng cụ đo cơ bản: VOM, dao động
ký.
Làm quen các loại nguồn điện DC, AC.
Nhận biết và đọc giá trị các loại điện trở, cuộn cảm, tụ điện.
Thực hiện và đo đạc các thông số điện áp, dòng điện, độ lệch pha trong các mạch
RLC.
3
Thí nghiệm Trang bị điện trong máy công nghiệp
(ME2006)
- Các loại điện trở, biến trở với các mức công suất khác nhau.
- Các loại tụ điện.
- Các loại cuộn cảm.
- Đèn LED
- Bộ nguồn 5VDC, 12VDC, 220VAC.
- Đồng hồ vạn năng VOM
- Dao động ký hai kênh
- Dây nối
2.2. Sơ lược đặc tính thiết bị
2.2.1. Breadboard (test board đa năng)
Breadboard là một dạng đế cắm nhiều lỗ, cho phép cắm các linh
kiện điện tử, IC và dây nối để tạo thành mạch điện tử mà không
cần hàn nối. Vì thế nên nó có thể được sử dụng lại và giúp cho
việc thiết kế một mạch điện tử thí nghiệm được dễ dàng hơn.
Về cấu tạo breadboard gồm có hai phần chính:
Terminal strip: là vùng gắn các linh kiện. Vùng này có 5
cột bên trái (A, B, C, D, E) và 5 cột bên phải (F, G, H, I, J).
Trong đó, cột E và cột F cách nhau khoảng 0.3 inch (khoảng cách
giữa hai hàng chân IC) nên hai cột này được ưu tiên để gắn IC.
Với vùng này, mỗi hàng nối với nhau như hình vẽ.
Bus strip: là vùng cung cấp nguồn cho các linh kiện điện
tử. Một bus strip có hai cột, mỗi cột được nối với nhau như hình
vẽ.
Trong thực tế, để đọc được giá trị của một điện trở thì ngoài việc nhà sản xuất in trị số của nó lên
linh kiện thì người ta còn dùng một qui ước chung dùng vạch màu để đọc trị số điện trở và các
tham số cần thiết khác. Giá trị được tính ra thành đơn vị Ohm.
Bất kể tụ điện nào cũng được ghi trị số điện áp ngay sau giá trị điện dung, đây chính là giá trị
điện áp cực đại mà tụ chịu được, quá điện áp này tụ sẽ bị nổ. Khi lắp tụ vào trong một mạch điện
có điện áp là U thì bao giờ người ta cũng lắp tụ điện có giá trị điện áp Max cao gấp khoảng 1,4
lần. Ví dụ mạch 12V phải lắp tụ 16V, mạch 24V phải lắp tụ 35V, ....
Tuy nhiên, do các giá trị của các cuộn cảm thường khá linh động đối với yêu cầu thiết kế mạch
cho nên các cuộn cảm thường được tính toán và quấn theo số vòng dây xác định. Với mỗi loại
dây, với mỗi loại lõi khác nhau thì giá trị cuộn cảm sẽ khác nhau
5.1. Liệt kê các điện trở có trong kit thí nghiệm (theo thứ tự giá trị tăng dần).
STT Loại Giá trị Sai số
1 Điện trở gốm 220Ω 5%
2 Điện trở gốm 3300Ω 5%
3 Điện trở gốm 6800Ω 5%
4 Điện trở gốm 39000Ω 5%
5.2. Liệt kê các tụ điện có trong kit thí nghiệm (theo thứ tự giá trị tăng dần).
5.3. Liệt kê các cuộn cảm có trong kit thí nghiệm (theo thứ tự giá trị tăng dần).
STT Loại Giá trị
1 Cuộn cảm vòng màu 470mH
2 Cuộn cảm vòng màu 100mH
5.4. Mạch sử dụng điện trở 220 và đèn LED màu đỏ
Tình trạng của mạch: đèn LED sáng, mạch hoạt động bình thường
Giá trị dòng điện theo tính toán lý thuyết là: 0,023 A.
5.5. Mạch sử dụng điện trở 220 và tụ điện/cuộn cảm có giá trị 1µF
Mục tiêu:
Hiểu và kiểm nghiệm đặc tính hoạt động của diode bán dẫn. Làm quen với các
linh kiện bán dẫn
Quan sát được đặc tính chỉnh lưu dòng điện của diode bán dẫn, vận dụng kiến thức
về lý thuyết của dòng điện trong bán dẫn, giải thích được kết quả thực nghiệm
Nắm vững và có khả năng thiết kế mạch driver điều khiển động cơ DC bằng
MOSFET, vận dụng kiến thức về lý thuyết về MOSFET, giải thích nguyên lý hoạt
động của mạch
Rèn luyện kỹ năng mắc mạch điện, sử dụng dụng cụ đo điện như Volt kế, Ampe
kế, dao động kí điện tử
Hình 1
- Các loại điện trở, biến trở với các mức công suất khác nhau
- Diode bán dẫn
- Tụ điện 10μF
- Bộ nguồn 12VDC
- Đồng hồ vạn năng VOM
- Dao động ký hai kênh
- Dây nối
- MOSFET J306
- MOSFET K2638
- Transistor C1815
2.2 Sơ lược đặc tính thiết bị:
a) Breadboard
-Breadboard (Hình 2) là một dạng đế cắm nhiều lỗ, cho phép cắm các linh kiện điện tử, IC và
dây nối để tạo thành mạch điện tử mà không cần hàn nối. Vì thế nên nó có thể được sử dụng lại
và giúp cho việc thiết kế một mạch điện tử thí nghiệm được dễ dàng hơn. Về cấu tạo breadboard
gồm có hai phần chính:
Terminal strip: là vùng gắn các linh kiện. Vùng này có 5 cột bên trái (A, B, C, D,
E) và 5 cột bên phải (F, G, H, I, J). Trong đó, cột E và cột F cách nhau khoảng 0.3 inch (khoảng
cách giữa hai hàng chân IC) nên hai cột này được ưu tiên để gắn IC. Với vùng này, mỗi hàng nối
với nhau như hình vẽ.
Bus strip: là vùng cung cấp nguồn cho các linh kiện điện tử. Một bus strip có hai cột, mỗi
cột được nối với nhau như hình vẽ.
Hình 2
b) Diode
- Khi tạo thành mối nối pn giữa khối bán dẫn loại n và khối bán dẫn p ta có diode cơ bản.
Diode là linh kiện bán dẫn chỉ cho phép dòng điện qua nó theo một hướng định trước.
- Trong hình 3, trình bày cấu tạo cơ bản của mối nối pn, trong vùng p có nhiều lổ trống
(hạt tải đa) và có vài điện tử tử do (hạt tải thiểu) sinh ra do tác dụng nhiệt
- Trong vùng n chứa nhiều điện tử tự do (hạt tải đa) và một số rất ít lỗ trống (hat tải
thiểu). bán dẫn loại p tạo nên từ nguyên tử silicon kết hợp với tạp chất là nguyên tử có
hóa trị 3 như boron. Các lỗ trống hình thành khi có các nối cộng hóa trị giữa nguyên tử
boron và nguyên tử silicon. Tuy nhiên tổng số proton và tổng số điện tử bằng nhau trong
vật liệu; nên vật liệu có tính trung hòa về điện.
- Tương tự , bán dẫn loại n tạo nên từ nguyên tử silicon kết hợp với tạp chất là nguyên tử
có hóa trị 5 như antimony. Các điện tử hình thành khi có các nối cộng hóa trị giữa một
nguyên tử tạp chất với bốn nguyên tử silicon. Tuy nhiên tổng số proton và tổng số điện tử
(bao gồm các điện tử tự do) bằng nhau trong vật liệu; nên vật liệu có tính trung hòa về
điện.
Hình 3
- Trong hình 4, trình bày hình dạng của diode dùng trong thực tế. Mục tiêu chính của
diode dùng thực hiện mạch chỉnh lưu. Vùng n của mối nối pn được gọi là cathode, ký
hiệu là K. Vùng n được gọi là anod, ký hiệu là A.
Hình 4
- Đặc tuyến Volt Ampere (Hình 5) là đồ thị hay đường biểu diễn mô tả quan hệ điện áp
giữa hai đầu diode với dòng điện qua diode
◼
VF: điện áp đặt ngang qua hai đầu diode lúc phân cực thuận
◼
VBIAS: điện áp phân cực cấp vào mạch diode
Faculty of Mechanical Engineering @HCMUT 11
Thí nghiệm Trang bị điện trong máy công nghiệp (ME2006)
◼
IF: dòng điện qua diode lúc phân cực thuận
◼
VR: điện áp đặt ngang qua hai đầu diode lúc phân cực nghịch
◼
IR: dòng điện qua diode lúc phân cực nghịch
Hình 5
c) MOSFET:
- MOSFET là viết tắt của cụm Meta Oxide Semiconductor Field-Effect Transistor tức
Transisor hiệu ứng trường có dùng kim loại và oxit bán dẫn. Hình 6 mô tả cấu tạo của
MOSFET kênh n và hình 7 ký hiệu của 2 loại MOSFET kênh n và kênh p.
N-MOSFET: chỉ hoạt động khi nguồn điện Gate là zero, các electron bên trong
vẫn tiến hành hoạt động cho đến khi bị ảnh hưởng bởi nguồn điện Input
P-MOSFET: các electron sẽ bị cut-off cho đến khi gia tăng nguồn điện thế vào
ngỏ Gate
Hình 6
- MOSFET có 3 chân gọi là Gate (G), Drain (D) và Source (S) tương ứng với B, E và C
của BJT. Về nguyên lý cơ bản, đối với MOSFET kênh N, nếu điện áp chân G lớn hơn
chân S khoảng từ 3V thì MOSFET bão hòa hay dẫn. Khi đó điện trở giữa 2 chân D và S
rất nhỏ
Faculty of Mechanical Engineering @HCMUT 13
Thí nghiệm Trang bị điện trong máy công nghiệp (ME2006)
(gọi là điện trở dẫn DS), MOSFET tương đương với một khóa đóng. Ngược lại, với MOSFET
kênh P, khi điện áp chân G nhỏ hơn điện áp chân S khoảng 3V thì MOSFET dẫn, điện trở dẫn
cũng rất nhỏ. Vì tính dẫn của MOSFET phụ thuộc vào điện áp chân G (khác với BJT, tính dẫn
phụ thuộc vào dòng IB), MOSFET được gọi là linh kiện điều khiển bằng điện áp, rất lý tưởng
cho các mạch số nơi mà điện áp được dùng làm mức logic (ví dụ 0V là mức 0, 5V là mức 1)
Hình 7
- Hoạt động của MOSFET có thể được chia thành ba chế độ khác nhau tùy thuộc vào
điện áp trên các đầu cuối. Với N-MOSFET thì ba chế độ đó là:
Chế độ cut-off hay sub-threshold (Chế độ dưới ngưỡng tới hạn).
Triode hay vùng tuyến tính
Bão hòa
3. Nội dung thí nghiệm
3.1 Thời lượng: 5 tiết cho mỗi nhóm sinh viên.
3.2 Thực hành
3.2.1 Khảo sát đặc tuyến V-A của Diode
Hình 8
- Trong phạm vi bài thí nghiệm, diode như hình 8 được khảo sát trong mạch.
Faculty of Mechanical Engineering @HCMUT 14
Thí nghiệm Trang bị điện trong máy công nghiệp (ME2006)
- Thực hiện mạch điện với diode D1, điện trở R1 như hình
9
Hình 9
a.
Đo điện áp trên R1. Hãy xác định diode phân cực thuận hay phân cực nghịch
b.
Dùng định luật Ohm để tính dòng điện I1 qua R1
c.
Tính điện áp trên diode trong trường hợp này
-Thực hiện lại mạch điện với diode D1 như
hình 10
Hình 10
d.
Đo điện áp trên R1. Hãy xác định diode phân cực thuận hay phân cực nghịch
e.
Dùng định luật Ohm để tính dòng điện I1 qua R1
f.
Tính lại điện áp trên diode trong trường hợp này
3.2.2 Mạch chỉnh lưu bán kỳ
- Cho mạch điện như
hình 11 (a,b) bao gồm
nguồn áp xoay chiều
hình sin, 1 diode và 1
điện trở tải RL tạo
thành mạch chỉnh lưu
Hình 11.a bán kỳ
- Áp nguồn Vin cấp đến ngõ vào mạch chỉnh lưu có dạng sin, khi Vin > 0V (tương ứng
bán kỳ dương) diode phân cực thuận và cho dòng đi qua điện trở tải. Dòng điện này hình
thành áp trên tải RL có cùng dạng với áp Vin
- Thực hiện mạch như hình 11 (a,b). Sử dụng dao động ký điện tử để hiển thị tín hiệu
a. Dùng đồng hồ VOM đo và ghi điện áp ngõ vào
b. Sử dụng dao động ký để đo lại ngõ vào và ngõ ra của mạch. Điều chỉnh dao động
ký bằng cách nhấn nút Measure, sau đó lựa chọn kênh, giá trị cần đo. Ghi lại giá
trị điện áp hiệu dụng và trung bình tại ngõ vào và ngõ ra của mạch
c. Quan sát dạng sóng ngõ ra Vo. Biên độ xung âm hay xung dương bằng bao nhiêu ?
d. Từ quan sát trên dao động ký, hãy cho biết đây là mạch chỉnh lưu bán kỳ dương
hay âm ?
3.2.3 Mạch chỉnh lưu cầu diode
-Nguồn điện xoay chiều truyền phát đơn giản và kinh tế hơn nguồn điện một chiều nên nguồn
xoay chiều được phát và phân phối trong mạng điện thực. Nhưng các mạch điện tử yêu cầu có
nguồn một chiều. Mạch chỉnh lưu được sử dụng để biến đổi nguồn xoay chiều thành nguồn một
chiều. Mạch chỉnh lưu bán kỳ sử dụng 1 diode được sử dụng trong những mạch cần dòng điện
thấp. Phương pháp hiệu quả cao hơn là sử dụng các nhóm diode vào mạch chỉnh lưu toàn sóng
Hình 12.a
-Tại bán kỳ dương của áp thứ cấp trên biến áp như trong hình 12.a, điện thế tại các nút a và b là
Va > Vc > Vn > Vb, suy ra diode D1 và D2 phân cực thuận hay các diode D1 và D2 dẫn, các diode
D3 và D4 ngưng dẫn: dòng điện từ nút a thứ cấp qua diode D1 đến nút c, qua tải đến n, qua diode
D2 đến nút b, quay về thứ cấp.
Hình 12.b
-Tại bán kỳ âm của thứ cấp như trong hình 12.b, điện thế tại các nút a và b là V a < Vc < Vn < Vb,
suy ra diode D1 và D2 phân cực nghịch và các diode D3, D4 dẫn: dòng điện từ nút b thứ cấp qua
diode D4 đến c, qua tải đến n, qua diode D3 đến nút a, quay về thứ cấp.
-Thực hiện mạch điện như hình 13, biết diode được sử dụng là loại như hình 8. Cấp nguồn đầu
vào AC cho mạch điện hoạt động. Dùng dao động ký đo 2 kênh (đầu vào, đầu ra) của mạch điện.
Hình 13
a. Quan sát dạng sóng ra trên dao động ký, điều chỉnh chế độ Measure để đo các
thông số sau: điện áp đỉnh-đỉnh (Vpk-pk), tần số (fin-fout) của ngõ vào Vin-ngõ ra Vo
b. Tính điện áp ngõ ra trung bình (Vavg = Vpp x 0.636)
-Lắp thêm lần lượt vào mạch (hình 13) các phần tử sau: lắp điện trở R vào mạch, kiểm tra các
cực dương và cực âm giữa hai đầu điện trở R, sau đó lắp tụ C theo đúng phân cực trên tụ. Kết
quả mạch điện như hình 14.
Hình 14
c. Nêu công dụng của tụ C trên mạch.
d. Quan sát dạng sóng ra trên dao động ký, điều chỉnh chế độ Measure để đo các
thông số sau: điện áp đỉnh-đỉnh (Vpk-pk), tần số (fin-fout) của ngõ vào Vin-ngõ ra Vo
e. Tính điện áp ngõ ra trung bình (Vavg = Vpp x 0.636)
3.2.4 Mạch driver cầu H
- Mạch cầu H là được gọi là mạch cầu vì nó được cấu tạo bởi 4 MOSFET như hình 15.
Tác dụng của MOSFET trong mạch cầu H là đóng mở dẫn dòng điện từ nguồn cấp cho
tải với công suất nhỏ đến lớn. Tìn hiệu điều khiển là tín hiệu nhỏ (điện áp hay dòng điện)
và cho dẫn dòng và điện áp lớn để cung cấp cho tải.
- Mạch cầu H có thể đảo chiều dòng điện qua tải nên thế hay được dùng trong các mạch
điều khiển động cơ DC và các mạch băm xung áp ...
MOSFET thường tạo ra 1 cặp MOSFET gồm 1 linh kiện kênh N và 1 linh kiện kênh P, 2
MOSFET này có thông số tương đồng nhau và thường được dùng cùng nhau. Một ví dụ dùng 2
MOSFET tương đồng là các mạch số CMOS (Complemetary MOS). Cũng giống như BJT, khi
dùng MOSFET cho mạch cầu H, mỗi loại MOSFET chỉ thích hợp với 1 vị trí nhất định,
MOSFET kênh N được dùng cho các khóa phía dưới và MOSFET kênh P dùng cho các khóa
phía trên.
Hình 16
- Như hình 16a, một MOSFET kênh N được dùng điều khiển motor DC. Ban đầu
MOSFET không được kích, không có dòng điện trong mạch, điện áp chân S bằng 0. Khi
MOSFET được kích và dẫn, điện trở dẫn DS rất nhỏ so với trở kháng của motor nên điện
áp chân S gần bằng điện áp nguồn là 12V. Do yêu cầu của MOSFET, để kích dẫn
MOSFET thì điện áp kích chân G phải lớn hơn chân S ít nhất 3V, nghĩa là ít nhất 15V
trong khi chúng ta dùng vi điều khiển để kích MOSFET, rất khó tạo ra điện áp 15V. Như
thế MOSFET kênh N không phù hợp để làm các khóa phía trên trong mạch cầu H (ít nhất
là theo cách giải thích trên). MOSFET loại P thường được dùng trong trường hợp này.
Tuy nhiên, một nhược điểm của MOSFET kênh P là điện trở dẫn DS của nó lớn hơn
MOSFET loại N. Vì thế, dù được thiết kế tốt, MOSFET kênh P trong các mạch cầu H
dùng 2 loại MOSFET thường bị nóng và dễ hỏng hơn MOSFET loại N, công suất mạch
cũng bị giảm phần nào. Hình 16b và 16c là mạch cầu H sử dụng 2 khóa trên là L1, R1 và
2 khóa dưới là L2, R2. Giả sử khóa (L1, R2) đóng, động cơ quay theo chiều kim đồng hồ.
Khi (L2, R1) đóng thì động cơ quay theo chiều ngược chiều kim đồng hồ.
a. Thực hiện mạch như hình 17: 2 MOSFET kênh N K2638 và 2 kênh P J306
làm các khóa cho mạch cầu H
b. Sử dụng 2 đèn LED giữa 2 đầu A, B để chỉ thị chiều quay của động cơ
c. Sử dụng nguồn một chiều DC dùng làm nguồn kích cho mạch cầu H
d. Phần kích cho các MOSFET kênh N như sau: dùng nguồn kích trực tiếp vào các
đường L2 hay R2. Các khóa trên (J306, kênh P) phải dùng thêm BJT C1815
để làm mạch kích
e. Khi chưa kích BJT C1815, chân G của MOSFET J306 được nối lên VS bằng điện
trở 1K, điện áp chân G vì thế gần bằng VS cũng là điện áp chân S của J306 nên
MOSFET J306 không dẫn. Quan sát trạng thái đèn LED
f. Khi kích các đường L1 hoặc R1, các BJT C1815 dẫn làm điện áp chân G của J306
sụt xuống gần bằng 0V (vì khóa C1815 đóng mạch). Khi đó, điện áp chân G nhỏ
hơn nhiều so với điện áp chân S, MOSFET J306 dẫn. Do đó, kích đồng thời
đường L1 và R2, đèn LED nào sáng ? Tương ứng với chiều quay nào của động cơ
?
g. Để đảo chiều động cơ, kích đồng thời R1 và L2, đèn LED nào sáng ?
Hình 17
b.
Dòng điện qua R1 =
c.
Điện áp trên diode = 0,8V
d.
Điện áp trên R1 ≈ 0V
Trong trường hợp này, diode là phân cực nghịch
e.
Dòng điện qua R1 ≈ 0A
f.
Điện áp trên diode = 5V
4.2. Mạch chỉnh lưu bán kỳ
a.
Đo bằng VOM, điện áp ngõ vào Vin = 13V
b.
Đối với ngõ vào, giá trị điện áp hiệu dụng
V msVin =13 , 1V
-
Ngõ ra Vo, điện áp đỉnh Vpp = 16,2V, tần số fout = 50Hz
e.
Điện áp ngõ ra trung bình Vavg = 33,5mV
IC 7408 7411 7432 7400 7402 7486 74193 7447 Led 7 đoạn Led & 220 Dây nối
Số lượng 2 1 2 2 1 1 1 1 1 5 30
- Bộ nguồn 5V:
b) Các IC họ 74:
Các IC họ 74 thông thường có 14 chân / 16 chân. Các chân VCC
14 13 12 11 10 9 8
được đánh số theo ngược chiều kim đồng hồ với chân đầu tiên là chân
ở hàng dưới bên trái.
1 2 3 4 5 6 7
GND
1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7
1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7
Led 7 đoạn cần được chọn cho phù hợp với IC giải mã. Trong trường hợp của IC 7447, các
ngõ ra a,b, …, g là tích cực mức thấp, do đó Led cần được chọn theo kiểu cực Anode chung.
c) Led:
LED (Light Emitting Diode – diode phát quang), là diode có khả năng phát ra ánh
sáng, hay tia hồng ngoại, tử ngoại. Led có hai chân với độ dài khác nhau: chân dài
là cực dương (+), chân còn lại là cực âm hay GND. Khi có dòng phân cực thuận đi
qua, Led sẽ phát sáng.
+5V
Thực hiện lần lượt theo các bước sau (như được minh họa trên hình vẽ):
- Nối tín hiệu +5V của nguồn lên dãy bus strip trên cùng của breadboard.
- Nối tín hiệu GND của nguồn lên dãy bus strip dưới cùng của breadboard.
- Nối tương ứng chân 7, chân 14 của IC 7408 với GND và +5V.
- Đặt Led lên breadboard: cực dương của Led được nối chân số 3, cực âm nối GND qua
điện trở 220 Ω.
- Nối chân số 1 và chân số 2 xuống mức thấp (GND).
Yêu cầu:
a) Bật công tắc nguồn cho mạch và quan sát đèn Led.
b) Nối 2 tín hiệu vào lên mức cao (+5V) và quan sát ngõ ra.
c) Đưa bất kỳ một ngõ vào xuống mức thấp và quan sát ngõ ra.
d) Để hở hai ngõ vào (không nối lên mức cao hoặc nối xuống mức thấp), quan sát đèn Led. Rút
ra được kết luận gì?
Yêu cầu:
a) Viết biểu thức hàm F.
b) Dùng bảng Karnaugh để đơn giản hàm F.
c) Thực hiện mạch logic sử dụng cổng AND và OR (sử dụng cổng NAND thực hiện chức
năng NOT).
d) Chọn các IC thích hợp để nối mạch như đã thiết kế ở câu c. Sau đó, đưa tất cả các tổ hợp
ngõ vào và quan sát ngõ ra.
e) Thực hiện mạch logic chỉ sử dụng toàn cổng NAND sao cho số cổng là ít nhất.
Yêu cầu:
a) Bật công tắc nguồn cho mạch và quan sát giá trị trên Led 7 đoạn khi lần lượt đưa tín hiệu
ngõ vào chân CPU xuống GND rồi lại nối lên +5V.
b) Thay đổi sơ đồ đấu dây để mạch đếm xuống.
c) Thay đổi trạng thái của chân MR và quan sát giá trị Led 7 đoạn.
d) Thay đổi trạng thái của chân PL và quan sát giá trị Led 7 đoạn.
e) Kết hợp các cổng logic để mạch đếm ở trên trở thành mạch đếm lên Mod 10.
4.3 Sơ đồ đấu dây trong mạch 74193 và 7447 để tạo thành mạch đếm lên Mod 10.
1. Giới thiệu
Vì sao phải khởi động động cơ không đồng bộ?
Khi đóng điện trực tiếp vào động cơ không đồng bộ để mở máy thì do lúc đầu rôto chưa
quay, độ trượt lớn (vận tốc tương đối giữa rôto và stato lớn) nên sức điện động cảm ứng và
dòng điện cảm ứng lớn. Dòng cảm ứng này là dòng điện có hại. Thứ nhất nó làm giảm nguồn
điện cấp cho động cơ vì sức điện động cảm ứng ngược chiều với nguồn cấp. Thứ hai nó sẽ làm
nóng động cơ gây hại cho động cơ. Dòng mở máy thông thường nằm trong khoảng 5-8 lần dòng
định mức của động cơ.
Dòng điện này có trị số đặc biệt lớn ở các động cơ công suất trung bình và lớn, tạo ra nhiệt
đốt nóng động cơ và gây xung lực có hại cho động cơ. Tuy dòng điện lớn nhưng mômen mở
máy lại nhỏ. Do vậy cần phải có biện pháp mở máy. Trường hợp động cơ có công suất nhỏ thì
có thể mở máy trực tiếp: động cơ mở máy theo đặc tính tự nhiên với mômen mở máy nhỏ.
Những động cơ không mở máy trực tiếp thì có thể thực hiện một trong các phương pháp mở
máy gián tiếp sau:
Phương pháp dùng điện trở mở máy ở mạch rôto
Phương pháp dùng điện trở mở máy ở mạch stato
Phương pháp mở máy dùng máy biến áp tự ngẫu
Phương pháp đổi nối Y - D khi mở máy
Trong các phương pháp trên thì phương pháp đổi nối Y - D khi mở máy được dùng khá phổ
biến và tương đối dễ thực hiện.
Do đặc điểm Ud 3U nên khi khởi động ta sử dụng dạng nối sao để có nguồn cấp là
p
Up nhỏ để giảm tiêu hao năng lượng do trượt. Sau khi động cơ đạt vận tốc cần thiết thì ta chuyển
về dạng nối tam giác để sử dụng nguồn cấp là Ud lớn hơn nhằm tăng công suất hoạt động.
Do đó trong bài thực hành này, sinh viên sẽ tìm hiểu nguyên lý hoạt động của mạch điện
khởi động động cơ KĐB dùng đổi nối Y - D khi mở máy, đấu mạch thực tế và vận hành mạch
điện.
Mục tiêu:
Hiểu rõ nguyên lý khởi động sao - tam giác.
Biết cách đấu dây sơ đồ mạch khởi động sao - tam giác động cơ không đồng bộ.
Lưu ý: Sinh viên tự chọn các khí cụ điện thích hợp và lựa chọn nguồn phù hợp cho mạch
điều khiển.
3.2.2. Kiểm tra mạch khi chưa cấp điện (kiểm tra nguội)
Không cấp điện cho mạch, sử dụng VOM ở chế độ đo điện trở, thang đo x1 hoặc x10. Thực
hiện lần lượt theo các bước sau:
- Kiểm tra ngắn mạch nguồn khi mạch chưa có tác động, khi tác động Contactor K1, khi
tác động Contactor K2, và khi tác động Contactor K3.
- Kiểm tra kết nối của động cơ theo hình sao khi tác động Contactor K2.
- Kiểm tra kết nối của động cơ theo hình tam giác khi tác động Contactor K3.
- Kiểm tra sự kết nối với nguồn của cuộn dây của Contactor K2 và K3 khi Timer T1 vẫn
còn trong mạch.
- Rút Timer T1 ra khỏi mạch, dùng một đoạn dây nối ngắn mạch tiếp điểm thường mở
đóng trễ của T1, kiểm tra sự kết nối với nguồn của cuộn dây của Contactor K2 và K3
có thay đổi như dự tính không.
3.2.3. Kiểm tra hoạt động của mạch khi cấp điện
Cấp điện cho mạch và quan sát sự chuyển từ nối sao sang nối tam giác của động cơ.
4.2. Đánh giá hoạt động của mạch: Chạy đúng Chạy sai Không chạy
Họ và tên:
2. ...............................................................
4. ...............................................................
6. ...............................................................
Nhóm: .......................................................
Kit số: .......................................................