Professional Documents
Culture Documents
BỘ MÔN CƠ ĐIỆN TỬ
----o0o----
BÀI GIẢNG
1 Khái niệm
2 Phân loại
4
3 Chế độ phát nóng của khí cụ
Khái niệm
Khí cụ điện làm việc lâu dài trong các mạch dẫn
điện, nhiệt độ của khí cụ điện tăng lên gây tổn thất điện
năng dưới dạng nhiệt năng và đốt nóng các bộ phận dẫn
điện và cách điện của khí cụ. Vì vậy khí cụ điện làm việc
được trong mọi chế độ khi nhiệt độ của các bộ phận phải
không quá những giá trị cho phép làm việc an toàn lâu dài.
Khái niệm
Nhóm khí cụ điện khống chế: dùng để đóng cắt, điều chỉnh
tốc độ chiều quay của các máy phát điện, động cơ điện (như
cầu dao, MCCB, MCB, Contactor).
Nhóm khí cụ điện bảo vệ: làm nhiệm vụ bảo vệ các động
cơ, máy phát điện, lưới điện khi có quá tải, ngắn mạch, sụt
áp,… (như Relay, cầu chì, máy cắt,…).
Phân loại
Phụ kiện biến tần điện trở hãm Fuji Electric BRU-4.8KW và cuộn kháng
(Nguồn hình: http://hocthatlamthat.edu.vn/tong-quan-ve-khi-cu-dien/)
Phân loại
Máy biến áp
(Nguồn hình: http://hocthatlamthat.edu.vn/tong-quan-ve-khi-cu-dien/)
Phân loại
Hợp bộ biến dòng đo lường – biến áp đo lường ba pha 24kV (MOF 24)
(Nguồn hình: http://hocthatlamthat.edu.vn/tong-quan-ve-khi-cu-dien/)
Phân loại
Loại làm việc vùng nhiệt đới khí hậu nómg ẩm, loại
làm việc ở vùng ôn đới , có loại chống được khí cháy nổ,
loại chịu rung động…
Phân loại
• Không khí ở giữa 2 tiếp điểm bị ion hóa rất mạnh nên khối khí
trở thành dẫn điện (gọi là Plasma) – mật độ dòng điện lớn
(104- 105A/cm2) và nhiệt độ 4000 – 5000 độ
• Điện áp càng cao thì dòng hồ quang càng mãnh liệt
Hồ quang và dập tắt hồ quang
Tuỳ theo chế độ làm việc khác nhau, mỗi khí cụ điện
sẽ có sự phát nóng khác nhau:
Tuỳ theo chế độ làm việc khác nhau, mỗi khí cụ điện
sẽ có sự phát nóng khác nhau:
Tuỳ theo chế độ làm việc khác nhau, mỗi khí cụ điện
sẽ có sự phát nóng khác nhau:
* Chế độ làm việc ngắn hạn lặp lại của khí cụ điện:
1 Cầu dao
3 CB (Circuit Breaker)
Cầu dao
Khái quát:
Cầu dao là loại khí cụ điện dùng để đóng cắt dòng điện bằng tay
đơn giản nhất được sử dụng trong các mạch điện có điện áp đến
220 VDC hoặc 380VAC
Cầu dao
Phân loại theo kết cấu: một cực, hai cực, ba cực, bốn cực
Theo dòng điện định mức: 10A, 15V, 20V, 25V, 30V, 60V…
Theo yêu cầu sử dụng: loại cầu dao có cầu chì bảo vệ ngắn mạch
Khái quát:
Công tắc là khí cụ điện dùng để đóng ngắt mạch điện nhờ
ngoài lực (có thể bằng tay hoặc điều khiển qua một cơ cấu nào
đó…). Thông thường công tắc dùng để đóng, ngắt mạch điện có
công suất nhỏ, điện áp thấp.
Một số công tắc thường gặp
Công tắc
Công tắc Công tắc
ba pha hai
hành trình ba pha
ngả
Công tắc
Cấu tạo:
Cấu tạo và hình dáng rất đa dạng song nguyên lý
chung đều có các tiếp điểm động và tiếp điểm tĩnh mà ở vị trí
này của công tắc thì tiếp điểm động tiếp xúc với tiếp điểm
tĩnh, còn ở vị trí khác thì tiếp điểm động rời khỏi tiếp điểm
tĩnh.
Số các tiếp điểm của công tắc tùy theo mục đích sử
dụng.
Công tắc
Giới thiệu một số kiểu công tắc:
Công tắc
Phân loại:
+ Theo hình dáng bên ngoài:
o Kiểu hở
o Kiểu kín
o Kiểu bảo vệ
+ Theo công dụng làm việc:
o Công tắc đóng ngắt trực tiếp.
o Công tắc chuyển mạch (công tắc xoay, công tắc
đảo, công tắc vạn năng), dùng để đóng ngắt chuyển
đổi mạch điện, đổi nối Y/Δ cho động cơ.
o Công tắc hành trình và cuối hành trình, dùng
trong máy cắt gọt kim loại để điều khiển quá trình tự
động hóa hành trình làm việc.
Nút nhấn
Cấu tạo:
Nút nhấn gồm hệ thống lò xo, hệ thống các tiếp điểm
thường hở- thường đóng và vỏ bảo vệ.
Khi tác động vào nút nhấn, các tiếp điểm chuyển trạng
thái. Khi không còn tác động, các tiếp điểm trở về trạng thái
ban đầu.
Nút nhấn
NO
Liên kết
NC
CB - Aptomat
Định nghĩa:
1. Bộ phận tiếp
xúc
2. Móc răng
3. Cần răng
4. Tay đòn
5. Role dòng điện
6. Role điện áp
7. Trục quay
8, 9. Lá sắt non
10, 11. Lò xo
CB - Aptomat
Cấu tạo:
Lúc mạng điện bình thường, các chi tiết ở vị trí như hình vẽ,
mạch được đóng kín.
+ Khi mạch bị ngắn mạch (quá tải), dòng điện tăng cao nên Role
dòng điện (5) sẽ hút lá sắt non (8) làm tay đòn (4) tác động vào cần
răng (3) làm nhả móc (2). Dưới lực kéo của lò xo (11) bộ phận tiếp
xúc sẽ mở ra và mạch được ngắt.
+ Khi mạch sụt áp: Role điện áp (6) sẽ nhả lá sắt non (9). Dưới lực
kéo của lò xo (10) lá sắt non đẩy tay đòn (4) tác động vào cần răng
(3) và móc (2) cũng bị nhả, mạch điện cũng bị cắt.
Áp dụng
(1). Lựa chọn các thiết bị điện công tắc và CB đấu nối cấp điện
cho bóng đèn.
(2). Lựa chọn nút nhấn và CB đấu nối cấp điện cho bóng đèn.
1
3 Cầu chì
2
3 Rơle nhiệt
Ký hiệu:
Cầu chì
Phân loại:
Cầu chì loại gG: cho phép bảo vệ chống quá tải và ngắn mạch
Bảng dòng nóng chảy và không nóng chảy của cầu chì:
Cầu chì
Cầu chì loại aM: Chỉ đảm bảo bảo vệ chống ngắn mạch và
đặc biệt sử dụng phối hợp với các thiết bị khác (contactor, máy cắt)
nhằm mục đích bảo vệ chống các loại quá tải nhỏ hơn 4Idm vì vậy
không được sử dụng độc lập.
Điện áp một chiều (V) 220, 440, 500, 600, 750, 1200, 1500,
2400, 3000
+ Phần tử ngắt mạch (bạc, đồng, các vật liệu dẫn có điện
trở suất nhỏ…) có hình dạng tròn hoặc băng mỏng.
+ Thân cầu chì: bằng thủy tinh, ceramic hay các vật liệu
khác tương đương
+ Vật liệu lấp đầy: bao bọc quanh phần tử ngắt mạch
trong thân cầu chì. Thường bằng vật liều silicat dạng hạt
+ Các đầu nối: các thành phần này dụng định vị cố định
cầu chì trên các thiết bị đóng ngắt mạch.
Cầu chì
Dòng điện trong mạch đi qua dây chảy sẽ làm dây chảy nóng
lên theo định luật Junle- Lenx. Khi ngắn mạch hoặc quá tải lớn làm
dòng điện tăng cao, nhiệt lượng sinh ra sẽ làm cho dây chảy bị đứt và
mạch điện bị cắt, thiết bị được bảo vệ.
1. Đường đặc tính của đối tượng được
bảo vệ
2. Đường đặc tính A-Giây của cầu chì
(lý tưởng)
3. Đường đặc tính thực tế của cầu chì
Rơ le nhiệt
Khái quát và công dụng:
Role nhiệt là một loại khí cụ điện để bảo vệ động cơ và mạch
điện khỏi bị quá tải, thường dùng kết hợp với Contactor.
Thường khi dùng role nhiệt bảo vệ quá tải (không thể dùng để
bảo vệ ngắn mạch), ta phải dùng kèm với cầu chì loại aM để bảo vệ
ngắn mạch.
Phần tử đốt nóng (1) được nối tiếp với mạch động lực nhờ vít (2) và
ôm phiến lưỡng kim (3). Vít (6) trên giá nhựa cách điện (5) để điều
chỉnh mức độ uốn cong của đầu tự do của phiến (3). Giá (5) xoay
quanh trục (4), tùy theo trị số dòng điện chạy qua phần tử phát nóng
mà phiến lưỡng kim cong nhiều hay ít, đẩy vào vít (6) làm quay giá
(5) để mở ngàm đòn bẩy (9). Nhờ tác dụng của lò xo (8) đẩy đòn bẩy
(9) xoay quanh trục (7) ngược chiều kim đồng hồ làm mở tiếp điểm
động (11) khỏi tiếp điểm tĩnh (12). Nút nhấn (10) để Reset role nhiệt
về vị trí ban đầu sau khi phiến lưỡng kim nguội trở về vị trí ban đầu.
Thiết bị chống rò điện
RCD dựa vào nguyên lý phát hiện dòng điện dư, cấu tạo
và nguyên lý cũng rất đơn giản, độ tin cậy trong bảo vệ cao hơn
nhiều so với loại Voltage ELCB.
Nguồn vào được xuyên qua lõi sắt từ, số vòng dây w1 và
w2 được quấn bằng nhau nhưng ngược chiều.
Thiết bị chống rò điện
1 Contactor
2 Khởi động từ
4
3 Role thời gian
Contactor
Khái niệm: Là một loại khí cụ điện đóng ngắt hạ áp dùng để
- Theo nguyên lý truyền động: kiểu điện từ, khí ép, thủy lực
Cuộn
dây(cuộn
hút)
Mạch từ
phần ứng
Mạch từ
Lò phần cảm
xo
Các tiếp
Các tiếp điểm
điểm phụ chính
+ Tiếp điểm chính : 100% tiếp điểm chính là tiếp điểm thường hở, đóng lại khi cấp
nguồn vào mạch từ của Contactor. Tiếp điểm chính làm việc với mạch động lực chính
vì thế dòng điện đi qua rất lớn ( từ 10A đến vài nghìn A).
+ Tiếp điểm phụ: Có khả năng cho dòng điện nhỏ đi qua (nhỏ hơn 5A)
Tiếp điểm thường đóng là loại tiếp điểm ở trạng thái đóng khi cuộn dây nam
châm trong Contactor ở trạng thái ko được cung cấp điện. Tiếp điểm này hở ra khi
Contactor ở trạng thái hoạt động. Ngược lại là tiếp điểm thường hở.
Contactor
Nguyên lý làm việc
Contactor làm việc dựa trên nguyên tắc lực điện từ.
Phân loại
500V
- Kết cấu bảo vệ chống các tác động của môi trường xung
CB : Aptomat
F : cầu chì
RN : role nhiệt
D : dừng máy
M : mở máy
K : cuộn dây Contactor,
tiếp điểm thường mở
Khởi động từ
Khi cung cấp điện áp cho cuộn dây thông qua nút khởi động M,
cuộn dây Contactor có điện hút lõi thép di động và mạch từ khép lại. Làm
đóng các tiếp điểm chính để khởi động động cơ và đóng tiếp điểm phụ
thường hở để duy trì mạch điều khiển khi buông tay khỏi nút nhấn khởi
động. Khi nhấn nút dừng D, khởi động từ bị ngắt điện, dưới tác dụng của
lò xo nén làm phần lõi di động trở về vị trí ban đầu, các tiếp điểm trở về
trạng thái bình thường, động cơ dừng hoạt động. Khi có sự cố quá tải
động cơ, Role nhiệt sẽ tác động làm ngắt mạch điện cuộn dây, do đó cũng
ngắt khởi động từ và dừng động cơ.
Rơ le trung gian
Khái quát:
Role được cấu tạo từ nam châm điện và hệ thống các
tiếp điểm đóng cắt, với thiết kế nhỏ gọn, dễ dàng lắp đặt và
thay thế.
Rơ le trung gian
Khái quát:
Role thời gian là một khí cụ điện dùng trong lĩnh vực
điều khiển tự động, với vai trò điều khiển trung gian giữa các
thiết bị điều khiển theo thời gian định trước. Cụ thể là việc duy
trì một thời gian cần thiết khi truyền tín hiệu từ role này đến
một role khác.
Role thời gian trong các hệ thống bảo vệ tự động
thường được dùng để duy trì thời gian quá tải, thiếu áp…trong
giới hạn thời gian cho phép.
Rơ le thời gian
Phân loại
Rơ le thời gian
Ondelay offdelay
Lựa chọn Role thời gian để thực hiện các yêu cầu sau:
Sơ đồ nguyên lý
Bài tập áp dụng 1: MẠCH ĐIỀU KHIỂN ĐỘNG CƠ
MỘT PHA SỬ DỤNG CONTACTOR
Bài tập áp dụng 1: MẠCH ĐIỀU KHIỂN ĐỘNG CƠ
MỘT PHA SỬ DỤNG CONTACTOR
Nguyên lý hoạt động của mạch điện
a,Khởi động: Đóng cầu dao CD chuẩn bị cấp nguồn cho mạch điện.
Ấn nút M cuộn dây CTT K có điện các tiếp điểm thường mở K trên
mạch điều khiển đóng lại để duy trì, tiếp điểm trên mạch động lực
đóng lại cấp điện cho động cơ hoạt động.
b,Dừng máy: Muốn dừng động cơ ta ấn nút D ngắt điện cho mạch
điều khiển, contactor K mất điện các tiếp điểm thường mở của K mở
ra động cơ bị mất điện dừng tự do.
c,Bảo vệ : Khi động cơ bị quá tải thì dòng điện sẽ tăng cao, dòng điện
chính qua role nhiệt quá lớn làm thanh lưỡng kim giãn nở tác động
cơ học làm tiếp điểm thường đóng(NC) của role nhiệt mở ra ngắt
điện cho toàn bộ mạch điện.Động cơ mất điện dừng tự do
Muốn cho RN hoạt động khi thanh lưỡng kim nguội trở lại ta
ấn nút reset của role nhiệt để các tiếp điểm trở về trạng thái ban đầu.
Bài tập áp dụng 2: MẠCH ĐIỀU KHIỂN ĐÈN
TỰ DUY TRÌ SỬ DỤNG RƠLE TRUNG GIAN
Sơ đồ nguyên lý
Ấn nút ON cuộn dây CTT K có điện, cuộn dây của rơ le thời gian T1 có
điện, đồng thời tiếp điểm thường mở K1 đóng lại để duy trì cho mạch
hoạt động làm cho đèn xanh 2 (X2) ở cột 2 sáng lưu thông theo hướng
ngược xuôi theo hướng ngang phố được thực hiện. Đèn đỏ Đ1 ở cột 1
sáng cấm các phương tiện lưu thông hướng dọc
Cuộn dây rơ le thời gian Rth1 có điện sau thời gian t (s) thì tiếp
điểm 8-6 đóng lại, cuộn dây rơ le trung gian RT đóng lại đèn đỏ Đ1 tắt ,
đèn xanh X1 sáng lên cho xe lưu thông theo hướng dọc phố lúc này
hướng ngang phố đèn đỏ Đ2 cũng đã sáng cấm xe lưu thông theo hướng
ngang
Rơ le thời gian Rth2 cũng có điện để tính thời gian và chu kì mới tiếp
tục được thực hiện. Thời gian mỗi chu kì tuỳ thuộc vào việc điều chỉnh rơ
le thời gian Rth1 và Rth2 từ vài giây đến 30 giây.
Bài tập áp dụng 3: MẠCH ĐIỀU KHIỂN 2 ĐỘNG CƠ
MỘT PHA LÀM VIỆC THEO THỨ TỰ SỬ DỤNG
BỘ NÚT ẤN
Sơ đồ nguyên lý
Bài tập áp dụng 3: MẠCH ĐIỀU KHIỂN 2 ĐỘNG CƠ
MỘT PHA LÀM VIỆC THEO THỨ TỰ SỬ DỤNG
BỘ NÚT ẤN