Professional Documents
Culture Documents
TỰ ĐỘNG
BTN #1: THIẾT BỊ ĐÓNG CẮT VÀ ĐIỀU KHIỂN
ĐỘNG LỰC
Thiết bị đóng cắt đóng vai trò rất quan trọng, nó đảm bảo cho các thiết bị tiêu thụ
điện hay các động cơ điện được vận hành một cách an toàn, tin cậy. Ngoài ra các
thiết bị này còn đóng vai trò quan trọng trong an toàn lao động, bảo vệ người vận
hành khi có sự cố xảy ra như ngắn mạch, quá tải hay xuất hiện dòng rò.
Thiết bị đóng cắt là các khí cụ điện có chức năng đóng ngắt dòng điện khi xảy ra
các sự cố ngắn mạch, quá tải nhằm bảo vệ động cơ của các thiết bị điện được an
toàn trước các sự cố. Tùy vào phạm vi ứng dụng và bảo vệ, thiết bị đóng cắt được
phân loại thành nhiều dạng khác nhau (xem Hình 1):
Trang 2 – BTN1
BTN1: Thiết bị đóng cắt – điều khiển động lực Biên soạn: TS. Nguyến Trọng Tài
KS. Trần Quốc Tiến Dũng
• MCB (Miniature Circuit Breaker): Khả năng ngắt mạch với dòng điện dưới
100A và chỉ có một bộ bảo vệ đoản mạch. Không thể điều chỉnh thông số phục
vụ ngắt.
• MCCB (Molded Case Circuit Breakers): Khả năng ngắt mạch với dòng điện
dưới 1000A. Có bảo vệ nối đất và bảo vệ quá dòng. Có thể điều chỉnh thông số
phục vụ ngắt dễ dàng.
• Single pole circuit breaker: Cầu dao có một dây nóng và một dây trung tính
hoạt động ở 120V. Khi có sự số, chỉ có dây nóng được ngắt mạch.
Trang 3 – BTN1
BTN1: Thiết bị đóng cắt – điều khiển động lực Biên soạn: TS. Nguyến Trọng Tài
KS. Trần Quốc Tiến Dũng
• Double pole circuit breaker: Sử dụng cho điện áp 220V. Cấu tạo gồm hai dây
nóng và hai dây được ngắt khi có sự cố.
• GFI or GFCI circuit breaker (Ground fault circuit interrupter): Chứa các
công tắc an toàn dành cho sự cố nối đất. Bộ ngắt GFCI ngắt mạch điện khi phát
hiện sự sai lệch nhỏ nhất giữa dây pha và dây trung tính..
• Arc Fault circuit interrupter (AFCI): Bộ ngắt AFCI ngắt mạch trong điều kiện
hồ quang quá mức và ngăn ngừa hỏa hoạn. Trong điều kiện hồ quang bình
thường, bộ ngắt này sẽ ở chế độ chờ và không làm gián đoạn mạch điện.
Trong nhà máy, các thiết bị được sử dụng phổ biến cho các chức năng đóng
ngắt, điều khiển và bảo vệ như sau:
3.1. MCB (EZ9F34440).
Hình 2: MCB
MCB hay còn gọi CB tép là từ viết tắt của tên tiếng anh Miniature Circuit
Breaker, MCB có vai trò chính bảo vệ hệ thống và các thiết bị điện quá tải và ngắn
mạch trong hệ thống điện và được phân chia thành rất nhiều loại khác nhau theo
chức năng, hình dạng, kích thước khác nhau. MCB được sử dụng trong các trường
hợp dòng điện bị quá tải và được sử dụng rất phổ biến cho mạng lưới diện dân dụng.
3.1.1. Nguyên lý hoạt động:
Bất cứ khi nào dòng chảy quá dòng liên tục chảy qua MCB, sẽ làm dải lưỡng
kim được làm nóng và làm chệch hướng bằng cách uốn cong.
Sự lệch hướng của dải lưỡng kim này giải phóng một chốt cơ học. Vì chốt cơ
học này được gắn với cơ chế hoạt động, nó gây ra mở các tiếp điểm ngắt mạch thu
nhỏ và MCB tắt do đó ngăn dòng điện chạy trong mạch. Để khởi động lại dòng
Trang 4 – BTN1
BTN1: Thiết bị đóng cắt – điều khiển động lực Biên soạn: TS. Nguyến Trọng Tài
KS. Trần Quốc Tiến Dũng
điện, MCB phải được BẬT thủ công. Cơ chế này bảo vệ khỏi các lỗi phát sinh do
quá dòng hoặc quá tải.
Trong điều kiện ngắn mạch, dòng điện tăng đột ngột. Lúc này sẽ gây ra sự dịch
chuyển điện cơ của pít tông liên quan đến cuộn dây bị vấp hoặc điện từ. Pít tông tấn
công đòn bẩy làm giải phóng ngay lập tức cơ chế chốt. Các tiếp điểm ngắt mạch.
MCB rất đơn giản, dễ sử dụng và thường không được sửa chữa. Nó chỉ là dễ
dàng hơn để thay thế. Có hai loại cơ chế chuyến đi chính. Một kim loại bi cung cấp
bảo vệ chống lại dòng quá tải và một nam châm điện cung cấp bảo vệ chống lại
dòng điện ngắn mạch.
3.1.2. Cách thức hoạt động:
Nếu mạch bị quá tải trong một thời gian dài, dải kim loại sẽ trở nên quá nóng và
biến dạng. Biến dạng này của dải Bi-metallic gây ra, dịch chuyển điểm chốt. Tiếp
điểm di chuyển của MCB được bố trí bằng áp lực lò xo, với điểm chốt này, một chút
dịch chuyển của nguyên nhân chốt, giải phóng lò xo và làm cho tiếp điểm di chuyển
di chuyển để mở MCB.
Cuộn dây được đặt sao cho trong quá trình ngắn mạch, lực động lực từ (mmf)
của cuộn dây làm cho pít tông của nó chạm vào cùng một điểm chốt và làm cho chốt
bị dịch chuyển.
Khi đòn bẩy của bộ ngắt mạch thu nhỏ được vận hành bằng tay, lúc này MCB
rời khỏi vị trí thủ công. cùng một điểm chốt được dịch chuyển do tiếp điểm di
chuyển được tách ra khỏi tiếp điểm cố định theo cách tương tự.
Điều này có thể là do do biến dạng của một dải kim loại. Đôi khi là do tăng
mmf của cuộn dây hoặc có thể là thao tác thủ công. Cùng một điểm chốt bị dịch
chuyển. Đồng thời cùng một lò xo bị biến dạng. Chúng chịu trách nhiệm cuối cùng
cho sự di chuyển của tiếp xúc di chuyển.
Khi tiếp xúc di chuyển tách ra khỏi tiếp điểm cố định, có thể có khả năng cao
hồ quang. Vòng cung này đi lên qua người chạy vòng cung. Sau đó đi vào bộ chia
hồ quang. Cuối cùng bị dập tắt.
Khi bật nó, người dùng phải đặt lại chốt vận hành đã dịch chuyển về vị trí trước
đó. Lúc này MCB đã sẵn sàng cho một hoạt động ngắt khác.
Trang 5 – BTN1
BTN1: Thiết bị đóng cắt – điều khiển động lực Biên soạn: TS. Nguyến Trọng Tài
KS. Trần Quốc Tiến Dũng
Hình 3: RCCB
RCCB: (viết tắt của Residual Current Circuit Breaker) là tên của thiết bị chống
dòng rò loại có kích thước cỡ MCB 2P, 4P. RCCB là thiết bị bảo vệ có chức năng
ngăn ngừa những nguy cơ hỏa hoạn do sự cố rò dòng trong mạch điện và bảo vệ
người sử dụng khỏi nguy cơ điện giật.
3.2.1. Nguyên lý hoạt động:
Nguyên tắc đi của dòng điện là ngược chiều nhau, chúng đi ra ở dây nóng, quay
về ở dây mát. Nếu xảy ra tình huống hai dòng điện bằng nhau thì chúng làm cho 2
từ trường sẽ bị biến thiên và triệt tiêu. Điều này dẫn đến tình trạng, điện áp ra của
cuộn thứ cấp biến dòng thành 0.
Giả sử lúc này nếu dòng điện áp đi qua 2 dây cũng bị rò và dòng điện của 2 dây
khác nhau, 2 từ trường biến thiên được sinh ra trong cuộn dây cũng khác nhau, sẽ
làm xuất hiện một dòng điện cảm ứng trên cuộn dây. Nếu dòng điện này lớn hơn
dòng rò an toàn thì thiết bị sẽ cấp điện cho cuộn hút của Aptomat.
3.2.2. Nguyên tắc bảo vệ:
Hoạt động của RCCB chính là để bảo vệ các thiết bị điện dựa trên việc so sánh
chênh lệch của dòng điện đi với dòng điện về dựa trên hoạt động chính của dây dẫn
điện. Nguyên tắc cụ thể như sau:
Trường hợp dòng điện đi và dòng điện về bằng nhau nghĩa là không xảy ra các
sự cố hay hiện tường rò dòng điện.
Trang 6 – BTN1
BTN1: Thiết bị đóng cắt – điều khiển động lực Biên soạn: TS. Nguyến Trọng Tài
KS. Trần Quốc Tiến Dũng
Hình 5: Contactor.
Trang 7 – BTN1
BTN1: Thiết bị đóng cắt – điều khiển động lực Biên soạn: TS. Nguyến Trọng Tài
KS. Trần Quốc Tiến Dũng
Trang 8 – BTN1
BTN1: Thiết bị đóng cắt – điều khiển động lực Biên soạn: TS. Nguyến Trọng Tài
KS. Trần Quốc Tiến Dũng
kép) cấu tạo từ hai tấm kim loại, một tấm hệ số giãn nở bé (thường dùng invar có
36% Ni, 64% Fe) một tấm hệ số giãn nở lớn (thường là đồng thau hay thép crôm -
niken, như đồng thau giãn nở gấp 20 lần invar). Hai phiến ghép lại với nhau thành
một tấm bằng phương pháp cán nóng hoặc hàn.
Khi đốt nóng do dòng điện, phiến kim loại kép uốn về phía kim loại có hệ số
giãn nở nhỏ hơn, có thể dùng trực tiếp cho dòng điện qua hoặc dây điện trở bao
quanh. Để độ uốn cong lớn yêu cầu phiến kim loại phải có chiều dài lớn và mỏng.
Nếu cần lực đẩy mạnh thì chế tạo tấm phiến rộng, dày và ngắn.
Trang 9 – BTN1
BTN1: Thiết bị đóng cắt – điều khiển động lực Biên soạn: TS. Nguyến Trọng Tài
KS. Trần Quốc Tiến Dũng
3.6.1. ON DELAY
Khi cấp nguồn vào cuộn dây của timer ON DELAY, các tiếp điểm tác động
không tính thời gian chuyển đổi trạng thái tức thời. (Các tiếp điểm thường đóng hở
ra, thường hở đóng lại). Các tiếp điểm tác động có tính thời gian không đổi. Sau
khoảng thời gian đã định trước, các tiếp điểm tác động có tính thời gian sẽ chuyển
trạng thái. Trạng thái đó sẽ được duy trì trạng thái này.
Khi ngưng cấp nguồn vào cuộn dây, tất cả các tiếp điểm lập tức trở về trạng thái
ban đầu. Kí hiệu tiếp điểm có tính thời gian:
+Tiếp điểm thường mở, đóng chậm, mở nhanh.
+Tiếp điểm thường đóng, mở chậm, đóng nhanh.
Trang 10 – BTN1
BTN1: Thiết bị đóng cắt – điều khiển động lực Biên soạn: TS. Nguyến Trọng Tài
KS. Trần Quốc Tiến Dũng
4. THÍ NGHIỆM
Hình 10: Bộ thí nghiệm thiết bị đóng cắt và điều khiển động lực
Trang 11 – BTN1
BTN1: Thiết bị đóng cắt – điều khiển động lực Biên soạn: TS. Nguyến Trọng Tài
KS. Trần Quốc Tiến Dũng
Trang 12 – BTN1
BTN1: Thiết bị đóng cắt – điều khiển động lực Biên soạn: TS. Nguyến Trọng Tài
KS. Trần Quốc Tiến Dũng
Trang 13 – BTN1
BTN1: Thiết bị đóng cắt – điều khiển động lực Biên soạn: TS. Nguyến Trọng Tài
KS. Trần Quốc Tiến Dũng
Yêu cầu: Sinh viên tự tìm hiểu sơ đồ và ý nghĩa các đầu nổi của bảng
“ĐỒNG HÔ ĐO ĐA CHỨC NĂNG” trên panel thí nghiệm. Từ đó suy ra
phương án mắc đồng hồ vào mạch để đo điện áp – dòng điện – công suất.
Trang 14 – BTN1
BTN1: Thiết bị đóng cắt – điều khiển động lực Biên soạn: TS. Nguyến Trọng Tài
KS. Trần Quốc Tiến Dũng
6. Dây trung tính N đã được đấu sẵn trong kit TN, sinh viên không thực hiện nối
dây trung tính trong các mạch điều khiển.
Hình 13: Sơ đồ đấu nối sẵn có (trong panel thí nghiệm) của dây trung tính (màu đen)
7. Nguồn điện 3 pha cho các thiết bị MCCB, RCCB, CB từ nhiệt đã được đấu nối
sẵn theo sơ đồ Hình 14. Sinh viên chỉ đấu nối phần còn thiếu
Hình 14: Sơ đồ đấu nối sẵn có (trong panel) của nguồn 3 pha – Đỏ, xanh, cam
Trang 15 – BTN1
BTN1: Thiết bị đóng cắt – điều khiển động lực Biên soạn: TS. Nguyến Trọng Tài
KS. Trần Quốc Tiến Dũng
Trang 16 – BTN1
BTN1: Thiết bị đóng cắt – điều khiển động lực Biên soạn: TS. Nguyến Trọng Tài
KS. Trần Quốc Tiến Dũng
4.4. Thí nghiệm 3: Khảo sát mạch điều khiển trực tiếp động cơ
Hình 16: Sơ đồ tham khảo mạch điều khiển và mạch động lực điều khiển trực tiếp
Trang 17 – BTN1
BTN1: Thiết bị đóng cắt – điều khiển động lực Biên soạn: TS. Nguyến Trọng Tài
KS. Trần Quốc Tiến Dũng
Yêu cầu 1: Sinh viên tự vẽ lại sơ đồ nối dây tương ứng trên bảng điều khiển
với các hoạt động của mạch như sau:
- Khi động cơ không chạy, đèn đỏ ứng với nút STOP sáng.
Lưu ý: Sử dụng hệ thống động cơ 3 pha có tải thay đổi và ban đầu
đặt mức tải của hệ ở mức 0 (thông qua biến trở khung gá động cơ)
- Khi bấm vào nút START, động cơ bắt đầu chạy, đèn xanh ứng với nút
START sáng, đèn đỏ ứng với nút STOP tắt.
- Khi bấm nút STOP, động cơ đang chạy sẽ dừng lại, đèn xanh ứng với nút
START tắt, đèn đỏ ứng với nút STOP sáng.
- Sử dụng chức năng bảo vệ quá dòng của CB bảo vệ, không cần sử dụng
Relay nhiệt OL
Trang 18 – BTN1
BTN1: Thiết bị đóng cắt – điều khiển động lực Biên soạn: TS. Nguyến Trọng Tài
KS. Trần Quốc Tiến Dũng
Yêu cầu 2: Chỉnh lại mạch để nối thêm đồng hồ đo đa chức năng vào để đo
dòng, áp tiêu thụ.
- Ghi nhận các thông số hiển thị trên đồng hồ (có thể lấy trung bình nếu giá
trị thay đổi liên tục) trong các trường hợp đặt mức tải là 0 và 50% (thông
qua vạch trên biến trở)
Mức tải = 0 Đơn vị Pha 1 Pha 2 Pha 3
Điện áp pha
Điện áp dây
Cường độ dòng điện
Công suất biểu kiến
Công suất tiêu thụ
Công suất phản kháng
Hệ số công suất
Độ méo hài điện áp
Độ méo hài dòng điện
- Đặt mức tải lên 100, đọc trị số dòng điện, đếm thời gian từ lúc bắt đầu đặt
tải 100 đến khi mạch tự ngắt.
Dòng điện pha 1: ……………………………………………………………
Dòng điện pha 2: ……………………………………………………………
Dòng điện pha 3: ……………………………………………………………
Thời gian từ từ lúc bắt đầu đặt tải đến lúc mạch ngắt:………………………
Trang 19 – BTN1
BTN1: Thiết bị đóng cắt – điều khiển động lực Biên soạn: TS. Nguyến Trọng Tài
KS. Trần Quốc Tiến Dũng
Yêu cầu 3: Vẽ lại mạch trong trường hợp sử dụng Relay nhiệt thay cho CB bảo
vệ.
- Đặt mức tải lên 100, đọc trị số dòng điện, đếm thời gian từ lúc bắt đầu đặt
tải 100 đến khi mạch tự ngắt.
Dòng điện pha 1: ……………………………………………………………
Dòng điện pha 2: ……………………………………………………………
Dòng điện pha 3: ……………………………………………………………
Thời gian từ từ lúc bắt đầu đặt tải đến lúc mạch ngắt:………………………
- Nhận xét
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
Trang 20 – BTN1
BTN1: Thiết bị đóng cắt – điều khiển động lực Biên soạn: TS. Nguyến Trọng Tài
KS. Trần Quốc Tiến Dũng
Trang 21 – BTN1
BTN1: Thiết bị đóng cắt – điều khiển động lực Biên soạn: TS. Nguyến Trọng Tài
KS. Trần Quốc Tiến Dũng
Hình 17: Mạch tham khảo điều khiển khởi động sao – tam giác
Tham khảo sơ đồ ở trên, thực hiện đấu nối mạch khởi động Y/D với các yêu cầu
sau:
- Điều khiển bằng nút nhấn START/STOP
- Khóa chéo bảo vệ giữa 2 Contactor chuyển mạch Y/D
- Có sử dụng đồng hồ đo đa chức năng.
Vận hành:
- Đặt thời gian trễ là 20 giây, nhận xét sự thay đổi tốc độ của động cơ trong
quá trình hoạt động. Đo dòng dây khi xác lập trong các trường hợp mạch
đang nối sao và đang nối tam giác.
Trang 22 – BTN1
THÍ NGHIỆM THIẾT BỊ VÀ HỆ THỐNG
TỰ ĐỘNG
BTN #2: BIẾN TẦN, VẬN HÀNH BIẾN TẦN
Trang 1 – BTN2
Bài TN2: Biến Tần Biên soạn: TS. Nguyễn Trọng Tài
KS. Trần Quốc Tiến Dũng
2. Biến tần PowerFlex 525 của Allen-Bradley
Biến tần được sử dụng trong bài thí nghiệm là biến tần PowerFlex 525 của hãng
Rockwell Automation.
Trang 2 – BTN2
Bài TN2: Biến Tần Biên soạn: TS. Nguyễn Trọng Tài
KS. Trần Quốc Tiến Dũng
- Ngõ vào 02 (Digital Input Terminal Block 2) có thể sử dụng chức năng RunFWD
(2-Wire) hoặc Start (3-Wire)
- Ngõ vào 03 (Digital Input Terminal Block 3) có thể sử dụng chức năng RunREV
(2-Wire) hoặc Direction (3-Wire)
- Ngõ vào 05 06 có thể sử dụng cho chức năng PresetFreq (điều khiển nhiều cấp
tốc độ)
- Ngõ vào 12 13 14 sử dụng cho chức năng đặt tốc độ bằng biến trở (Analog), trong
đó chân 12 nối +10V, chân 14 nối GND, chân 13 là chân ngõ vào Analog Input
0-10V.
- Ngõ vào 15 sử dụng cho chức năng thay đổi tốc độ theo dòng vào 4-20mA.
Trên bộ thí nghiệm đã nối sẵn các chân 01, 02, 03, 05, 06 ra các công tắc trên bảng
(tham khảo Hình 3) và chân analog 0-10 V được nối vào biến trở Vr1 (giá trị điện áp
tăng khi xoay biến trở theo chiều kim đồng hồ).
Hình 3: Bảng tương ứng giữa công tắc và biến trở vặn của bộ thí nghiệm
với chân I/O của biến tần
Hình 4: Minh họa trạng thái các công tắc, trong đó trạng thái OFF tương ứng với mức
thấp (0V) và trạng thái ON tương ứng với mức cao (24V)
Trang 3 – BTN2
Bài TN2: Biến Tần Biên soạn: TS. Nguyễn Trọng Tài
KS. Trần Quốc Tiến Dũng
Bộ nhớ của biến tần PowerFlex 525 được cấu trúc theo dạng các thanh ghi. Địa chỉ
mỗi thanh ghi có dạng Axxx, trong đó A là một chữ cái đặc trưng cho cấu trúc của thanh
ghi, có thể tham khảo ở hình dưới.
Hình 5. Chức năng các loại thanh ghi trong biến tần
Các chỉ báo và phím chức năng ở mặt trước của biến tần:
Đèn báo Trạng thái Ý nghĩa
Tắt Biến tần không kết nối mạng.
Sáng Biến tần đã kết nối mạng và được điều khiển
ENET qua mạng.
Sáng nhấp nháy Biến tần đã kết nối mạng nhưng không được
điều khiển qua mạng
Tắt Biến tần không kết nối mạng.
Sáng Biến tần đã kết nối mạng nhưng hiện tại
LINK không thực hiện truyền nhận
Sáng nhấp nháy Biến tần đã kết nối mạng và đang thực hiện
truyền nhận.
FAULT Nhấp nháy (đỏ) Biến tần đang bị lỗi
Trang 4 – BTN2
Bài TN2: Biến Tần Biên soạn: TS. Nguyễn Trọng Tài
KS. Trần Quốc Tiến Dũng
Nút nhấn Tên Ý nghĩa
Tăng hoặc giảm các giá trị.
Mũi tên lên/xuống Thay đổi lựa chọn nhóm thanh ghi và
địa chỉ thanh ghi,
Lùi lại 1 bước trong việc chọn thanh
Escape ghi.
Hủy việc thay đổi giá trị.
Tiến 1 bước trong việc chọn thanh ghi.
Select Chuyển hàng chữ số được chọn thay
đổi.
Trang 5 – BTN2
Bài TN2: Biến Tần Biên soạn: TS. Nguyễn Trọng Tài
KS. Trần Quốc Tiến Dũng
3. Bấm nút Escape thêm một lần
nữa, chữ cái hiển thị nhóm thanh
ghi sẽ nhấp nháy.
Trang 6 – BTN2
Bài TN2: Biến Tần Biên soạn: TS. Nguyễn Trọng Tài
KS. Trần Quốc Tiến Dũng
THÍ NGHIỆM
I. Bài thí nghiệm 1: Cấu hình mặc định lại cho biến tần và cài đặt các thông số cơ
bản của biến tần.
Sau khi cài đặt thành công, đèn báo lỗi sẽ sáng tương ứng với mã lỗi F048 (Params
Default). Nhấn nút STOP để xóa lỗi và bắt đầu cấu hình lại biến tần. Sau khi cài
đặt Factory Setting, tất cả các thanh ghi còn lại được đưa về giá trị mặc định, ta cần cấu
hình lại phù hợp với động cơ sử dụng. Các thanh ghi cấu hình cơ bản bao gồm các thanh
ghi từ P030 đến P052.
Trang 7 – BTN2
Bài TN2: Biến Tần Biên soạn: TS. Nguyễn Trọng Tài
KS. Trần Quốc Tiến Dũng
Thanh Giá trị mặc Giá trị cần
Tên Ý nghĩa
ghi định đặt
Chọn ngôn ngữ hiển thị
trên HMI của biến tần và
P030 Language trên giao diện lập trình 1 (English) 1
PLC (nếu sử dụng PLC
giao tiếp biến tần)
Motor NP Điện áp định mức động
P031 230 (a1)
Volts cơ (V)
Motor NP Tần số định mức động cơ
P032 60 (a2)
Hertz (Hz)
Cài đặt giá trị dòng tối đa
cho động cơ (A), nếu
Motor OL dòng điện qua động cơ
P033 4.8 (a3)
Current vượt giới hạn này trong
60 giây, biến tần sẽ tự
ngắt điện.
Dòng định mức động cơ
P034 Motor NP FLA 2.9 (a4)
(A)
Motor NP Số cực của động cơ
P035 4 (a5)
Poles
Motor NP Số vòng quay động cơ tại
P036 1750 (a6)
RPM định mức (rpm)
Motor NP Công suất định mức
P037 0.75 (a7)
Power động cơ (kW)
P038 Không sử dụng
Torque Phương pháp điều khiển
P039 1 (SVC) (b1)
Control Mode moment điện từ
Chọn chế độ autotune
0
P040 Autotune tĩnh (không quay) hoặc 0
(Ready/Idle)
động (có quay)
Thời gian gia tốc theo
P041 Accel Time 1 hàm ramp từ tần số cực 10 (c1)
tiểu đến cực đại (giây)
Thời gian giảm tốc theo
P042 Decel Time 1 hàm ramp từ tần số cực 10 (c2)
đại xuống cực tiểu (giây)
P043 Minimum Freq Tần số cực tiểu (Hz) 0 0
Trang 8 – BTN2
Bài TN2: Biến Tần Biên soạn: TS. Nguyễn Trọng Tài
KS. Trần Quốc Tiến Dũng
Maximum Tần số cực đại (Hz)
P044 0 (c3)
Freq
Phương pháp ngừng
P045 Stop Mode 0 (Ramp/CF) 0
động cơ
Chọn các phương pháp
để kích biến tần khởi SS1: 1
P046 động, có thể sử dụng (Keypad) SS1: 1
Start Source phím trên mặt biến tần
P048 SS2: 2 (DI) SS2: 2
1,2,3 (Keypad), sử dụng các
P050 chân IO của biến tần SS3: 5 SS3: 5
hoặc thông qua giao tiếp (Ethernet/IP)
mạng.
Chọn nguồn để cài đặt RS1: 1
tần số cho biến tần. (DrivePot)
P047 Nguồn này có thể là biến RS2: 5 RS1: 1
Reference trở trên mặt biến tần, đặt
P049 (0-10V RS2: 5
Speed 1,2,3 thông qua chân IO, đặt
P051 Analog) RS3: 15
thông qua mạng, ngõ ra RS3: 15
điều khiển PID, … (Ethernet/IP)
Average kWh Chi phí trung bình trên
P052 0 0
Cost mỗi kWh điện tiêu thụ
Chú ý:
NP = nameplate: tấm biến ghi thông số động cơ
OL = overload: trạng thái quá tải (quá dòng động cơ)
Sau khi đưa về chế độ mạch định, sinh viên kiểm tra và thiết lập các thông số sau đây
cho biến tần. Điền các thông số (a1)-(a7), (b1), (c1)-(c3) vào bảng trên
a. Từ thông tin ghi ở bảng tên trên thân động cơ, xác định các thông số (a1) - (a7).
Biết rằng giới hạn dòng động cơ thường được đặt vào khoảng 1.2 – 1.6 lần dòng
định mức và động cơ được nối tam giác.
b. Dựa vào tài liệu của hãng sản xuất, xác định hệ số cài đặt (b1) sao cho moment
điện từ được điều khiển theo phương pháp “V/Hz”
c. Xác định các giá trị (c1) - (c3) biết rằng tần số tối đa được chọn trong bài này
bằng 1.5 lần tần số định mức của động cơ và tốc độ thay đổi tần số tối đa là 10
Hz/s
d. Thực hành cài đặt thông số cho động cơ dựa vào các giá trị đã cho trong bảng và
các giá trị vừa được xác định ở trên.
Trang 9 – BTN2
Bài TN2: Biến Tần Biên soạn: TS. Nguyễn Trọng Tài
KS. Trần Quốc Tiến Dũng
Chú ý: Một số thanh ghi quan trọng cần biết để cài đặt cho các thí nghiệm tiếp theo
Start Source (P046): các phương pháp để kích biến tần khởi động
Thí nghiệm 2: Thực hiện một số cài đặt cơ bản cho biến tần hoạt động.
Lưu ý: Để động cơ hoạt động được, công tắc 01 phải được đặt ở mức ON (24V)
1. Khởi động/ Dừng động cơ bằng nút Start/Stop trên keypad, đặt tần số bằng
phím trên keypad.
- Cài đặt các thanh ghi chọn nguồn kích biến tần và nguồn cài đặt tần số:
P046 = 1, P047 = 2
Trang 10 – BTN2
Bài TN2: Biến Tần Biên soạn: TS. Nguyễn Trọng Tài
KS. Trần Quốc Tiến Dũng
- Cài đặt tần số: Nhấn nút mũi tên lên để vào giao diện cài đặt tần số. Đặt
tần số bằng các nút nhấn trên keypad giá trị 25 Hz, sau đó bấm để lưu tần
số đã cài đặt.
- Nhấn nút Start để chạy động cơ.
- Đảo chiều bằng phím Reverse trên keypad.
- Cài đặt cho động cơ chạy ở các tần số 55 Hz và 90 Hz, ghi nhận tần số điều khiển
trong các trường hợp. Nhận xét và giải thích.
- Nhấn nút Stop (hoặc chuyển công tắc 01 về OFF) để ngừng động cơ.
Sinh viên nêu nhận xét, thực hiện cấu hình để khắc phục lỗi nếu có:
Tần số đặt Tần số thực tế Nhận xét, giải thích
25 Hz
70 Hz
120 Hz
2. Khởi động/ Dừng động cơ bằng nút Start/Stop trên keypad, đặt tần số bằng
biến trở trên thân biến tần (DrivePot).
- Cài đặt các thanh ghi chọn nguồn kích biến tần và nguồn cài đặt tần số:
P046 = 1, P047 = 1
- Nhấn nút Start để chạy động cơ, thay đổi vị trí biến trở để chỉnh tần
số.
- Ghi lại các giá trị tần số tối đa và tối thiểu chỉnh được bằng biến trở.
Tần số max:
Tần số min:
- Thực hiện thao tác đảo chiều bằng phím Reverse trên keypad.
- Thực hiện hiển thị tốc độ động cơ thay vì hiển thị tần số
Thao tác thực hiện:
Tốc độ max:
Tốc độ min:
- Nhấn nút Stop (hoặc chuyển công tắc 01 về OFF) để ngừng động cơ.
Trang 11 – BTN2
Bài TN2: Biến Tần Biên soạn: TS. Nguyễn Trọng Tài
KS. Trần Quốc Tiến Dũng
3. Sử dụng DIGITAL INPUT để điều khiển động cơ (nhóm chức năng 1)
- Lưu ý: Ban đầu đặt cả 2 công tắc 02 và 03 về trạng thái OFF.
- Cài đặt các thanh ghi chọn nguồn kích biến tần và nguồn cài đặt tần số:
P046 = 2, P047 = 2
- Chọn chức năng cho chân 02 và 03 thông qua các thanh ghi
t062 = 48, t063 = 50
- Tương tự thí nghiệm 2.1, đặt tần số điều khiển là 25Hz.
- Thực hiện các thao tác thí nghiệm theo thứ tự và điền vào bảng.
Thao tác Hiện tượng Nhận xét
Bật công tắc 02, công tắc Nhận xét chức năng của
03 giữ nguyên trạng thái chân 02 và 03:
OFF.
- Nhấn nút Stop (hoặc chuyển công tắc 01 về OFF) để ngừng động cơ.
Trang 12 – BTN2
Bài TN2: Biến Tần Biên soạn: TS. Nguyễn Trọng Tài
KS. Trần Quốc Tiến Dũng
Thao tác Hiện tượng Nhận xét
Bật công tắc 02, công tắc Nhận xét chức năng của
03 giữ nguyên trạng thái chân 02 và 03:
OFF.
- Nhấn nút Stop (hoặc chuyển công tắc 01 về OFF) để ngừng động cơ.
- Khi động cơ đang dừng, có thể nhấn START trên Keypad để khởi động động
cơ được hay không? Vì sao?
- Nhấn nút Stop (hoặc chuyển công tắc 01 về OFF) để ngừng động cơ.
- Nhận xét nhược điểm của việc cài đặt A410 – A413 theo thứ tự 0 → 15 → 30
→ 45. Tìm một cách cài đặt khác để khắc phục nhược điểm này.
Trang 13 – BTN2
Bài TN2: Biến Tần Biên soạn: TS. Nguyễn Trọng Tài
KS. Trần Quốc Tiến Dũng
6. Sử dụng biến trở ngoài để thay đổi tần số đặt.
- Cài đặt các thanh ghi chọn nguồn kích biến tần và nguồn cài đặt tần số:
P046 = 1, P047 = 5
- Nhấn nút Start để chạy động cơ, thay đổi vị trí núm vặn Vr1 trên Panel thí
nghiệm để chỉnh tần số.
- Điều chỉnh biến trở, quan sát các thông số vận hành của động cơ ở các tần số
khác nhau
Tần số 10Hz 25Hz 45Hz
Tốc độ
Điện áp
Dòng điện
- Đảo chiều bằng phím chức năng trên keypad.
- Nhấn nút Stop (hoặc chuyển công tắc 01 về OFF) để ngừng động cơ.
Trang 14 – BTN2
Bài TN2: Biến Tần Biên soạn: TS. Nguyễn Trọng Tài
KS. Trần Quốc Tiến Dũng
A459: Reference Select: chọn dạng tín hiệu ngõ vào
Hình 12. Giải thích chức năng của PID Preload trong điều khiển
A456 - 457: Giới hạn ngõ ra của bộ PID trong chế độ Trim Control.
A461 - 463: Các hệ số điều khiển PID (lần lượt là hệ số tỉ lệ Kp, thời gian tích phân Ti
và thời gian vi phân Td)
Trang 15 – BTN2
Bài TN2: Biến Tần Biên soạn: TS. Nguyễn Trọng Tài
KS. Trần Quốc Tiến Dũng
Yêu cầu:
a. Xác định các giá trị cấu hình cho các thanh ghi P046 và P047, biết nguồn kích
khởi động biến tần là Keypad, nguồn cài đặt tần số là PID Output 1.
b. Xác định các giá trị cấu hình cho các thanh ghi A458 – A466 dựa vào các thông
tin đã cho ở trên và các thông số bộ điều khiển như sau:
Kp 0.05
Ti (s) 2.0
Td (s) 1.0
Deadband (%) 0
Preload (Hz) 0
c. Khởi động biến tần, đặt giá trị ngõ vào cố định, điều chỉnh biến trở trên panel
để thay đổi giá trị hồi tiếp. Xác định quá trình xác lập của biến tần.
Nhận xét:
d. Ngừng biến tần bằng nút OFF, chỉnh lại thông số Deadband = 5%, chạy lại bộ
điều khiển và nhận xét ảnh hưởng của Deadband lên bộ điều khiển trong thực tế
(tác dụng, ưu điểm, nhược điểm). Xác định quá trình xác lập của biến tần.
Nhận xét:
- Sau khi hoàn thành mỗi phần thí nghiệm, sinh viên báo cáo GVHD
- Kết thúc các phần thí nghiệm GVHD yêu cầu sinh viên thực hiện 2 nội
dung trong bài thí nghiệm với yêu cầu thông số cài đặt khác.
Trang 16 – BTN2
THÍ NGHIỆM THIẾT BỊ VÀ HỆ THỐNG
TỰ ĐỘNG
BTN #3: THIẾT LẬP KẾT NỐI VÀ VẬN HÀNH
PLC, BIẾN TẦN VÀ HMI
Trang 1 – BTN3
Bài TN3: PLC,HMI, Biến tần Biên soạn: TS. Nguyễn Trọng Tài
KS. Trần Quốc Tiến Dũng
2. HMI PanelView Plus 7:
HMI (Human Machine Interface) là thiết bị cung cấp giao diện giao tiếp giữa
người dùng và máy móc. Trong bài thí nghiệm này, chúng ta sử dụng thiết bị HMI
PanelView Plus 7 Standard của Rockwell. Để lập trình HMI, chúng ta sử dụng phần
mềm FactoryTalk View Studio.
Các thông số của HMI PanelView Plus 7:
- Nguồn vào: 18-30V DC.
- Màn hình cảm ứng 5.7 inch, phân giải 640 x 480 VGA.
- CPU Texas Instrument 1GHz, 512 MB RAM, 512 MB Storage.
- 80 MB bộ nhớ ROM cho các chương trình.
- Chạy hệ điều hành Windows CE v6.0 và một số phần mềm đi kèm như Foxit
PDF, VNC Server
- Ngoại vi: 1 cổng cắm thẻ nhớ SD, 1 cổng USB 2.0 Type A-Female để kết nối
ngoại vi và 1 cổng USB B-Female để kết nối máy tính, 1 cổng Ethernet giao
tiếp qua mạng LAN.
3. Biến tần PowerFlex 525 của Allen-Bradley
Biến tần được sử dụng trong bài thí nghiệm là biến tần PowerFlex 525 của hãng
Rockwell Automation.
Hình 3: Chức năng các loại thanh ghi trong biến tần
Trang 3 – BTN3
Bài TN3: PLC,HMI, Biến tần Biên soạn: TS. Nguyễn Trọng Tài
KS. Trần Quốc Tiến Dũng
Các chỉ báo và phím chức năng ở mặt trước của biến tần:
Đèn báo Trạng thái Ý nghĩa
ENET Tắt Biến tần không kết nối mạng.
Sáng Biến tần đã kết nối mạng và được điều khiển
qua mạng.
Sáng nhấp nháy Biến tần đã kết nối mạng nhưng không được
điều khiển qua mạng
LINK Tắt Biến tần không kết nối mạng.
Sáng Biến tần đã kết nối mạng nhưng hiện tại
không thực hiện truyền nhận
Sáng nhấp nháy Biến tần đã kết nối mạng và đang thực hiện
truyền nhận.
FAULT Nhấp nháy (đỏ) Biến tần đang bị lỗi
Trang 4 – BTN3
Bài TN3: PLC,HMI, Biến tần Biên soạn: TS. Nguyễn Trọng Tài
KS. Trần Quốc Tiến Dũng
Ví dụ hướng dẫn thao tác cấu hình thanh ghi
Bước Các phím sử dụng Ví dụ màn hình hiển
thị
1. Sau khi bật nguồn, thanh ghi
gần nhất được chọn của Basic
Display (nhóm thanh ghi hiển thị
thông số cơ bản) ở trên màn hình.
Ví dụ trên hình là thanh ghi b001
(Tần số ngõ ra)
2. Bấm nút Escape, thanh ghi
trong nhóm Basic Display hiện ra,
chữ số hiển thị thanh ghi sẽ nhấp
nháy.
3. Bấm nút Escape thêm một lần
nữa, chữ cái hiển thị nhóm thanh
ghi sẽ nhấp nháy.
Trang 5 – BTN3
Bài TN3: PLC,HMI, Biến tần Biên soạn: TS. Nguyễn Trọng Tài
KS. Trần Quốc Tiến Dũng
11. Bấm Escape để hủy thay đổi
hoặc
bấm Enter để xác nhận thay đổi và
thoát khỏi chế độ chỉnh sửa.
Trang 6 – BTN3
Bài TN3: PLC,HMI, Biến tần Biên soạn: TS. Nguyễn Trọng Tài
KS. Trần Quốc Tiến Dũng
C133 255
C134 255
Subnet Mask
C135 255
C136 0
Lưu ý: Sinh viên cũng có thể sử dụng phần mềm BOOTP/DHCP Server để tiến hành cài
đặt IP cho biến tần. (Sinh viên tự tìm hiểu cách sử dụng phần mềm này)
2. Cấu hình, Lập trình cho PLC
B3: Kiểm tra thiết lập IP cho máy tính để đảm bảo các thiết bị kết nối được. Cấu hình
IP hiện tại của các thiết bị trên panel thí nghiệm đang ở lớp mạng 192.168.1.0/24, vì vậy
sinh viên cần kiểm tra địa chỉ IP của máy tính nằm trong lớp mạng này. Để thực hiện
thay đổi địa chỉ IP, sinh viên vào Control Panel → Network and Internet → Network
Connections và cấu hình như ở hình dưới. Sinh viên cài đặt địa chỉ IP cho máy tính là
192.168.1.20 và subnet mask là 255.255.255.0.
Trang 7 – BTN3
Bài TN3: PLC,HMI, Biến tần Biên soạn: TS. Nguyễn Trọng Tài
KS. Trần Quốc Tiến Dũng
B4: Khởi động phần mềm Studio 5000, tạo một project mới. Sinh viên đặt tên tùy ý, tuy
nhiên nên đặt theo tên nhóm để dễ tìm lại nếu có sự cố.
(Lưu ý: Nếu có hộp thoại hiện ra, bấm OK)
Trang 8 – BTN3
Bài TN3: PLC,HMI, Biến tần Biên soạn: TS. Nguyễn Trọng Tài
KS. Trần Quốc Tiến Dũng
Hình 10: Giao diện tạo mới module trong Logix Designer
Trang 9 – BTN3
Bài TN3: PLC,HMI, Biến tần Biên soạn: TS. Nguyễn Trọng Tài
KS. Trần Quốc Tiến Dũng
- Sau khi cửa số New module hiện ra, chọn tab Drive, nhấn Upload để tải thông số
của biến tần lên máy tính. Nhấp chọn vào thiết bị biến tần trong cửa sổ
Connection Brower sau đó bấm OK.
Hình 12: Chọn thiết bị biến tần để lấy cấu hình (thiết bị ở địa chỉ IP 60)
- Chọn vào biểu tượng Upload chính giữa cửa sổ mới hiện lên và đợi quá trình tải
hoàn tất.
Trang 10 – BTN3
Bài TN3: PLC,HMI, Biến tần Biên soạn: TS. Nguyễn Trọng Tài
KS. Trần Quốc Tiến Dũng
Hình 14: Giao diện cấu hình thông số biến tần từ máy tính
Yêu cầu: Sinh viên cài đặt các thông số từ thanh ghi số 30 đến thanh ghi 52 đúng
với động cơ sử dụng trong bộ thí nghiệm (xem hướng dẫn bài thí nghiệm số 2). Để
tránh mất kết nối khi điều khiển, các thanh ghi Start Source 1 và Speed Reference
1 đều phải được đặt giá trị là “Ethernet/IP”
- Chuyển sang tab General, đặt tên biến tần là ACdrive và chọn địa chỉ IP như trên
hình:
Trang 11 – BTN3
Bài TN3: PLC,HMI, Biến tần Biên soạn: TS. Nguyễn Trọng Tài
KS. Trần Quốc Tiến Dũng
Hình 15: Giao diện tab General (lưu ý địa chỉ Private Network là 192.168.1.60)
- Trong mục Module Definition, nhấn chọn Change … và cài đặt các biến ngõ vào
như trên hình (bắt buộc phải cài đặt cho phép 3 ngõ ra OutputCurrent,
OutputVoltage và OutputRPM để làm tiếp phần HMI)
Trang 12 – BTN3
Bài TN3: PLC,HMI, Biến tần Biên soạn: TS. Nguyễn Trọng Tài
KS. Trần Quốc Tiến Dũng
Lưu ý: Nếu gặp lỗi Data Value Out of Range, sinh viên nhấp vào biểu tượng kính lúp
màu xanh dương, sau đó chọn Ignore.
Trang 14 – BTN3
Bài TN3: PLC,HMI, Biến tần Biên soạn: TS. Nguyễn Trọng Tài
KS. Trần Quốc Tiến Dũng
Trang 15 – BTN3
Bài TN3: PLC,HMI, Biến tần Biên soạn: TS. Nguyễn Trọng Tài
KS. Trần Quốc Tiến Dũng
Trang 16 – BTN3
Bài TN3: PLC,HMI, Biến tần Biên soạn: TS. Nguyễn Trọng Tài
KS. Trần Quốc Tiến Dũng
B13:Vào phần Exprorer, tìm đến System, chọn Project Settings. Trong cửa sổ mới hiện
ra chọn kích thước màn hình tương ứng với màn hình đang có trên Panel thí nghiệm:
Hình 24: Cấu hình màn hình tương ứng với màn hình trên panel thí nghiệm
B14: Tiếp theo ta sẽ kết nối các biến của chương trình PLC với chương trình HMI thông
qua RSLinx Enterprise. Trong Explorer tìm đến RSLinx Enterprise, double click vào
Communication Setup, trong cửa sổ mới, chọn Create a new configuration để tạo mới
một bảng liên kết.
Trang 17 – BTN3
Bài TN3: PLC,HMI, Biến tần Biên soạn: TS. Nguyễn Trọng Tài
KS. Trần Quốc Tiến Dũng
Ở khung Device Shortcut tạo mới một biến đặt tên là ACdrive, chọn PLC ở khung bên
phải, nhấn Copy from Design to Runtime để cập nhật các thông số của PLC vào chương
trình HMI, chọn YES à OK để đóng cửa sổ
Hình 26: Giao diện để chuyển các Tag trong HMI từ Local sang Runtime environment
B15: Quay lại tab MAIN để tạo các đối tượng cho màn hình HMI. Đầu tiên tạo các nút
nhấn ứng với các biến START, REVERSE và CLEAR_FAULT. Trong phần mềm hỗ
trợ nhiều loại nút nhấn khác nhau:
Biểu tượng Đối tượng Chức năng
Momentary
Push Button
Maintained
Push Button
Latched
Push Button
Multi State
Button
Interlocked
Push Button
Ramp
Button
Yêu cầu: Sinh viên tìm hiểu sự khác nhau về chức năng của các loại nút nhấn trên
và điền vào bảng.
Trang 18 – BTN3
Bài TN3: PLC,HMI, Biến tần Biên soạn: TS. Nguyễn Trọng Tài
KS. Trần Quốc Tiến Dũng
Trả lời câu hỏi: Vì sao với biến START, nên chọn loại nút nhấn là Maintained Push
Button chứ không phải là Momentary Push Button? Đối với các biến REVERSE
và CLEAR_FAULT thì nên chọn loại nút nhấn nào?
- Tạo nút nhấn Maintained Push Button cho nút nhấn START/STOP, thiết lập các
trạng thái như hình dưới.
Hình 27: Cấu hình các trạng thái của nút nhấn START/STOP
- Để liên kết với biến START của PLC, vào tab Connections, chọn vào ô Tag trên
dòng Value.
Hình 28: Giao diện để liên kết trạng thái nút nhấn với biến START
- Trong trường hợp chưa xuất hiện các tag đã liên kết (hình ở trên), sinh viên chọn
Refresh All Folders để cập nhật các tag (hình ở dưới là kết quả sau khi cập nhật)
Trang 19 – BTN3
Bài TN3: PLC,HMI, Biến tần Biên soạn: TS. Nguyễn Trọng Tài
KS. Trần Quốc Tiến Dũng
Hình 29: Trường hợp chưa cập nhật bảng liên kết biến
Hình 30: Trường hợp đã cập nhật bảng liên kết biến
Trang 20 – BTN3
Bài TN3: PLC,HMI, Biến tần Biên soạn: TS. Nguyễn Trọng Tài
KS. Trần Quốc Tiến Dũng
Hình 31: Kết quả liên kết biến START với nút nhấn
- Tương tự, sinh viên tạo các nút nhấn tương ứng với các biến REVERSE và
CLEAR_FAULT.
B16: Để tạo các đối tượng phục vụ cho việc quan sát số liệu, có thể sử dụng Numeric
Display (biểu tượng ) kết hợp với Text (biểu tượng ) để cho biết nhãn của đối
tượng đó là gì.
Hình 33: Liên kết giữa ô quan sát thông số và biến trạng thái,
kết hợp sử dụng công thức toán
B17: Để thay đổi tần số đặt, ta có thể sử dụng khối Numeric Input Enable như hình dưới.
Hình 34: Giao diện quan sát thông số và nút nhấn mở bảng thay đổi thông số
Trang 21 – BTN3
THÍ NGHIỆM THIẾT BỊ VÀ HỆ THỐNG
TỰ ĐỘNG
BTN #4: BỘ ĐIỀU KHIỂN NHIỆT ĐỘ
Trang 1 – BTN4
Bài TN4: Bộ Điều khiển Nhiệt Độ Biên soạn: TS. Nguyễn Trọng Tài
KS. Trần Quốc Tiến Dũng
Trang 2 – BTN4
Bài TN4: Bộ Điều khiển Nhiệt Độ Biên soạn: TS. Nguyễn Trọng Tài
KS. Trần Quốc Tiến Dũng
Trong phòng thí nghiệm có 2 mô hình điều khiển nhiệt độ được đấu nối sẵn theo
2 cấu trúc khác nhau như sau:
Hình 3: Mô hình bộ điều khiển nhiệt độ trong đó bộ TZ4L-R4S làm cả chức năng điều
khiển và đo nhiệt độ
Hình 4: Mô hình bộ điều khiển nhiệt độ trong đó bộ TZ4L-R4S làm chức năng như bộ
transmitter cho cho PLC điều khiển
Trang 3 – BTN4
Bài TN4: Bộ Điều khiển Nhiệt Độ Biên soạn: TS. Nguyễn Trọng Tài
KS. Trần Quốc Tiến Dũng
THÍ NGHIỆM
1. Cấu hình cho bộ điều khiển về trạng thái mặc định
Trên bộ điều khiển có 6 nút chức năng và 5 đèn báo với chức năng như sau:
Đèn báo Chức năng
SV2 Đèn sáng báo hiệu ngõ vào bộ điều khiển đang là Set Value 2.
AT Đèn nhấp nháy báo hiệu chế độ autotuning đang bật.
OUT Thể hiện trạng thái ngõ ra hiện tại.
EV1 Đèn sáng báo hiệu cảnh báo 1 bật.
EV2 Đèn sáng báo hiệu cảnh báo 2 bật.
- Khi bật nguồn, bộ điều khiển khởi động ở trạng thái RUN (chạy điều khiển).
- Có thể chuyển sang chế độ cấu hình thông số sử dụng nút MD.
- Nhấn giữ nút MD trong 3 giây trở lên để chuyển sang cấu hình nhóm thông số
thứ nhất (bao gồm các giá trị cài đặt thông số điều khiển).
- Nhấn giữ 2 nút MD và mũi tên lên trong 3 giây trở lên để chuyển sang cấu
hình nhóm thông số thứ hai (bao gồm các giá trị cài đặt chức năng điều khiển).
- Bộ điều khiển không hỗ trợ Reset Factory Default, vì vậy trước khi thao tác với
bộ điều khiển, ta phải chỉnh các thông số về mặc định. Các giá trị mặc định được
chọn như bảng phía dưới.
- Để sửa một thông số bất kì, ta bấm phím mũi tên trái hoặc phải , đèn báo
thông số sẽ nhấp nháy, sau đó sử dụng phím mũi tên lên hoặc mũi tên xuống
để thay đổi giá trị.
- Bấm MD để xác nhận sự thay đổi.
Trang 4 – BTN4
Bài TN4: Bộ Điều khiển Nhiệt Độ Biên soạn: TS. Nguyễn Trọng Tài
KS. Trần Quốc Tiến Dũng
Nhóm thông số thứ nhất
Hiển thị Tên gọi Ý nghĩa Giá trị
mặc định
Giá trị cài đặt 2 Bộ điều khiển hỗ trợ 2 giá trị đặt, 0
có thể chọn điều khiển theo giá trị
đặt 2 bằng 1 ngõ vào bộ điều
khiển.
Nhiệt độ cảnh báo 1 Nhiệt độ cảnh báo ứng với cảnh 10
báo số 1 (Event 1)
Nhiệt độ cảnh báo 2 Nhiệt độ cảnh báo ứng với cảnh 10
báo số 2 (Event 2)
Cảnh báo đứt vòng Cài đặt thời gian giám sát cho 600
lặp cảnh báo đứt vòng lặp.
Cảnh báo độ trễ Cài đặt khoảng ON-OFF cho ngõ 2
ra cảnh báo độ trễ.
Dải tỉ lệ Cài đặt dải tỉ lệ (tính bằng % toàn 3.0
dài nhiệt độ). Tương ứng với giá
trị Kp trong điều khiển PID. Nếu
dải tỉ lệ bằng 0 thì là điều khiển
ON-OFF.
Thời gian tích phân Cài đặt giá trị Ti trong điều khiển 0
PID.
Thời gian vi phân Cài đặt giá trị Td trong điều khiển 0
PID.
Thời gian điều khiển Chu kì điều khiển nhiệt độ. 20
Trang 5 – BTN4
Bài TN4: Bộ Điều khiển Nhiệt Độ Biên soạn: TS. Nguyễn Trọng Tài
KS. Trần Quốc Tiến Dũng
Thời gian Ramp Cài đặt thời gian giảm nhiệt độ 10
down theo hàm dốc (chỉ dùng khi chế độ
Ramp ở nhóm thông số 2 là ON)
Khóa Chọn chức năng khóa thông số oFF
(không cho chỉnh sửa)
Chú ý:
1. Các thông số có viền đứt nét có thể xuất hiện hoặc không khi cài đặt.
2. Nên kiểm tra thông số Lock là OFF trước khi cấu hình các thông số còn lại.
Nếu khi kiểm tra Lock là ON hoặc ON1 thì phải chỉnh thành OFF.
Trang 6 – BTN4
Bài TN4: Bộ Điều khiển Nhiệt Độ Biên soạn: TS. Nguyễn Trọng Tài
KS. Trần Quốc Tiến Dũng
Giá trị giới hạn thấp Giá trị giới hạn thấp trong dải -100
điều khiển.
Dấu thập phân Chỉ áp dụng khi ngõ vào được 0.000
chọn là giá trị Analog (0-10V)
Giới hạn cao của ngõ Giới hạn cao của ngõ ra truyền 1300
ra truyền phát phát (ứng với tín hiệu 20mA)
Giới hạn thấp của ngõ Giới hạn thấp của ngõ ra truyền -100
ra truyền phát phát (ứng với tín hiệu 4mA)
Chức năng Ramp Bật hoặc tắt chức năng tăng giảm oFF
nhiệt độ theo hàm dốc.
Tốc độ truyền thông Tốc độ truyền nối tiếp theo chuẩn 9600
RS485.
Địa chỉ truyền thông Địa chỉ của module (để phân biệt 01
nhiều module trong trường hợp
nối cùng trên một đường dây
RS485)
Khóa Chọn chức năng khóa thông số oFF
(không cho chỉnh sửa)
Chú ý:
1. Các thông số có viền đứt nét có thể xuất hiện hoặc không khi cài đặt.
2. Nên kiểm tra thông số Lock là OFF trước khi cấu hình các thông số còn lại.
Nếu khi kiểm tra Lock là ON thì phải chỉnh thành OFF.
Để cấu hình cho bộ điều khiển, ta cấu hình cho nhóm thông số thứ hai trước. Chỉnh
loại ngõ vào tương ứng với cảm biến nhiệt được dùng là Pt100 (JPt.H). Từ đó chỉnh các
giá trị giới hạn cao và giới hạn thấp lần lượt là 500 độ C và 0 độ C. Các giá trị còn lại sẽ
chỉnh trước khi tiến hành điều khiển.
2. Điều khiển ON-OFF để xác định hệ số PID
Trang 7 – BTN4
Bài TN4: Bộ Điều khiển Nhiệt Độ Biên soạn: TS. Nguyễn Trọng Tài
KS. Trần Quốc Tiến Dũng
Hình 5: Xác định biên độ dao động và chu kì tới hạn của lò nhiệt
Ở phần này, cần thực hiện điều khiển ON-OFF để xác định các hệ số PID. Xác định
các thông số chu kì tới hạn Tc và biên độ M của dao động để tính thông số theo thuật
toán sau:
- B1. Tính độ lợi tới hạn:
2
!" =
%&
- B2. Chọn hệ số tương quan α = 4 và độ dự trữ pha Φ = 75 độ.
- B3. Tính các hệ số Kp, Ti và Td:
!' = !". cos Φ
-" 4
-. = 0tan Φ + 5 + tan! Φ7
4% 6
-8 = 6. -.
- B4. Tính dải tỉ lệ
1
9: = . 100%
!'. 500
Trong đó 500 là giá trị dải đo của cảm biến Pt100.
Trang 8 – BTN4
Bài TN4: Bộ Điều khiển Nhiệt Độ Biên soạn: TS. Nguyễn Trọng Tài
KS. Trần Quốc Tiến Dũng
Tiến hành thí nghiệm:
- Cấu hình bộ điều khiển để điều khiển ON-OFF: trong nhóm thông số thứ nhất,
cài đặt các thông số như sau:
Thông số Tên Giá trị
Dải tỉ lệ 0.0
- Sau khi chỉnh thông số, cài đặt SV bằng 100 độ C, đóng nắp lò lại. Trên thân lò
nhiệt, chỉnh núm vặn thứ nhất (ở trên) đến giá trị 250 độ C và núm vặn thứ hai
(ở dưới) là 60 phút.
- Cắm ngõ ra điều khiển SSR của lò nhiệt vào chân PLS.1 ở module Heat Control
trên panel thí nghiệm. Bấm đồng hồ và quan sát để xác định các thông số:
t(s) 0 30 60 90 120 150 180 210 240
T (OC)
t(s) 270 300 330 360 390 420 450 480 510
T (OC)
t(s) 540 570 600 630 660 690 720 750 780
T (OC)
t(s) 810 840 870 900 930 960 990 1020 1050
T (OC)
t(s) 1080 1110 1140 1170 1200 1230 1260 1290 1320
T (OC)
t(s) 1350 1380 1410 1440 1470 1500 1530 1560 1590
T (OC)
Trang 9 – BTN4
Bài TN4: Bộ Điều khiển Nhiệt Độ Biên soạn: TS. Nguyễn Trọng Tài
KS. Trần Quốc Tiến Dũng
- Rút dây ngõ ra điều khiển SSR khỏi Panel thí nghiệm, mở lò nhiệt để hạ nhiệt
độ (có thể dùng quạt để tăng tốc độ hạ nhiệt).
Vẽ đồ thị nhiệt độ theo thời gian, từ đó xác định chu kì tới hạn, biên độ dao động và
tính các hệ số PID.
Trang 10 – BTN4
Bài TN4: Bộ Điều khiển Nhiệt Độ Biên soạn: TS. Nguyễn Trọng Tài
KS. Trần Quốc Tiến Dũng
t(s) 270 300 330 360 390 420 450 480 510
T (OC)
t(s) 540 570 600 630 660 690 720 750 780
T (OC)
t(s) 810 840 870 900 930 960 990 1020 1050
T (OC)
t(s) 1080 1110 1140 1170 1200 1230 1260 1290 1320
T (OC)
t(s) 1350 1380 1410 1440 1470 1500 1530 1560 1590
T (OC)
Trang 11 – BTN4
Bài TN4: Bộ Điều khiển Nhiệt Độ Biên soạn: TS. Nguyễn Trọng Tài
KS. Trần Quốc Tiến Dũng
- Xác định các thông số chất lượng điều khiển.
Độ vọt lố = ……………… (%)
Thời gian xác lập = ………... (giây)
Sai số xác lập = ……………. (độ)
3. Thiết lập Autotuning cho bộ điều khiển:
Bộ điều khiển TZ4L-R4S hỗ trợ hai phương pháp autotuning (có thể xem hình dưới).
Trong đó phương pháp 1 bộ điều khiển sẽ xác định thông qua điều khiển ON-OFF tại
điểm đặt, phương pháp 2 bộ điều khiển xác định thông qua điều khiển ON-OFF tại giá
trị khoảng 70% điểm đặt.
Ngoài ra, bộ điều khiển còn hỗ trợ 2 phương thức điều khiển PID, đó là điều
khiển PID đáp ứng tốc độ cao (PID.F) để nhanh chóng đạt được giá trị mong muốn hoặc
điều khiển PID đáp ứng tốc độ chậm (PID.S) nhằm giảm thiểu độ vọt lố cho dù tính đáp
ứng có hơi chậm. Trong bài thí nghiệm này, ta sẽ chọn autotuning theo chế độ 2 (70%
giá trị đặt) và điều khiển PID tốc độ chậm.
Trang 12 – BTN4
Bài TN4: Bộ Điều khiển Nhiệt Độ Biên soạn: TS. Nguyễn Trọng Tài
KS. Trần Quốc Tiến Dũng
- Sau khi chỉnh thông số, cài đặt SV bằng 100 độ C, đóng nắp lò lại. Trên thân lò
nhiệt, chỉnh núm vặn thứ nhất (ở trên) đến giá trị 250 độ C và núm vặn thứ hai
(ở dưới) là 60 phút.
- Cắm ngõ ra điều khiển SSR của lò nhiệt vào chân PLS1 ở module Heat Control
trên panel thí nghiệm. Bấm và giữ nút AT khoảng 5 giây, đèn báo AT nhấp nháy
báo hiệu bộ điều khiển đi vào trạng thái autotuning.
- Đợi đến khi đèn báo AT tắt. Rút dây ngõ ra điều khiển SSR khỏi Panel thí nghiệm,
mở lò nhiệt để hạ nhiệt độ (có thể dùng quạt để tăng tốc độ hạ nhiệt).
- Quan sát các giá trị P, I, D mà bộ điều khiển tính được trong nhóm thông số thứ
nhất. So sánh với các hệ số tính được ở phần IV.2.
- Thao tác tương tự phần trên để bắt đầu thí nghiệm lại với bộ điều khiển PID các
hệ số được xác định thông qua autotuning. Xác định các thông số chất lượng điều
khiển.
Độ vọt lố = ……………… (%)
Thời gian xác lập = ………... (giây)
Sai số xác lập = ……………. (độ)
- So sánh chất lượng điều khiển với chất lượng của bộ điều khiển ở phần IV.2.
t(s) 0 30 60 90 120 150 180 210 240
T (OC)
t(s) 270 300 330 360 390 420 450 480 510
T (OC)
t(s) 540 570 600 630 660 690 720 750 780
T (OC)
t(s) 810 840 870 900 930 960 990 1020 1050
T (OC)
t(s) 1080 1110 1140 1170 1200 1230 1260 1290 1320
T (OC)
Trang 13 – BTN4
Bài TN4: Bộ Điều khiển Nhiệt Độ Biên soạn: TS. Nguyễn Trọng Tài
KS. Trần Quốc Tiến Dũng
t(s) 1350 1380 1410 1440 1470 1500 1530 1560 1590
T (OC)
Trang 14 – BTN4
Bài TN4: Bộ Điều khiển Nhiệt Độ Biên soạn: TS. Nguyễn Trọng Tài
KS. Trần Quốc Tiến Dũng
Trong cửa sổ lập trình, chọn PLC tags à Show all tags và thêm vào các biến
sau:
Hình 9: Đặt các tag là các thông số cần sử dụng trong bài thí nghiệm
Lò nhiệt là mô hình có đáp ứng chậm, vì vậy chúng ta không nhất thiết phải điều
khiển trong mỗi chu kì quét của PLC, ta tạo một hàm OB hỗ trợ ngắt theo chu kì 1 giây
như sau:
Trang 15 – BTN4
Bài TN4: Bộ Điều khiển Nhiệt Độ Biên soạn: TS. Nguyễn Trọng Tài
KS. Trần Quốc Tiến Dũng
Câu hỏi: Viết chương trình PLC chỉ sử dụng 1 bộ NORM_X và SCALE_X, chuyển
thẳng từ giá trị analog đọc được (0 – 27648) sang nhiệt độ (0 – 500 độ C).
Trang 16 – BTN4
Bài TN4: Bộ Điều khiển Nhiệt Độ Biên soạn: TS. Nguyễn Trọng Tài
KS. Trần Quốc Tiến Dũng
Tiếp theo, Lập trình điều khiển dựa vào nhiệt độ đọc được. Do yêu cầu là điều khiển với
nhiệt độ đặt là 80 độ C và vùng trễ 1 độ C nên ta so sánh nhiệt độ đọc được với hai giá
trị 81 và 79 độ C. Nếu nhiệt độ đọc được lớn hơn 81 độ thì tắt ngõ ra và nếu nhiệt độ
đọc được bé hơn 79 độ thì bật ngõ ra.
Trang 17 – BTN4
Bài TN4: Bộ Điều khiển Nhiệt Độ Biên soạn: TS. Nguyễn Trọng Tài
KS. Trần Quốc Tiến Dũng
Chọn giao diện mạng để kết nối với PLC. Sau đó bấm Start search để tìm kiếm PLC.
Sau khi tìm được PLC, bấm Load để tải xuống.
Trang 18 – BTN4
Bài TN4: Bộ Điều khiển Nhiệt Độ Biên soạn: TS. Nguyễn Trọng Tài
KS. Trần Quốc Tiến Dũng
Trang 19 – BTN4
Bài TN4: Bộ Điều khiển Nhiệt Độ Biên soạn: TS. Nguyễn Trọng Tài
KS. Trần Quốc Tiến Dũng
Hình 18: Tạo một trace mới và chọn tín hiệu quan sát
Hình 19: Chọn phương thức lấy mẫu theo chu kì quét của hàm OB Cyclic interrupt
Sau khi cấu hình xong, chuyển qua cửa sổ Diagram, bấm Transfer trace để cấu hình
Trace xuống PLC. Sau đó bấm Activate Recording để bắt đầu quan sát:
Trang 20 – BTN4
Bài TN4: Bộ Điều khiển Nhiệt Độ Biên soạn: TS. Nguyễn Trọng Tài
KS. Trần Quốc Tiến Dũng
Trang 21 – BTN4
Bài TN3: PLC,HMI, Biến tần Biên soạn: TS. Nguyễn Trọng Tài
KS. Trần Quốc Tiến Dũng
B18: Ta có một giao diện HMI cơ bản để điều khiển và giám sát biến tần
Hình 36: Các bước để tạo file .mer trước khi tải xuống HMI
Trang 22 – BTN3
Bài TN3: PLC,HMI, Biến tần Biên soạn: TS. Nguyễn Trọng Tài
KS. Trần Quốc Tiến Dũng
B21: Nạp chương trình vào HMI PanelView Plus 7, chọn Transfer Utility trong mục
Tools, trong cửa sổ mới mở, chọn nơi lưu file và chọn thiết bị PanelView Plus7 trong
mục Destination Terminal, các tùy chọn khác chọn như hình, sau đó nhấn Download,
sau khi Download HMI sẽ tự khởi động lại và vào chương trình vừa tải xuống.
Hình 37: Các bước để tải chương trình từ máy tính xuống HMI
Yêu cầu: Sinh viên tự lập trình giao diện (có thể tham khảo hình dưới) với các
yêu cầu:
- Có nút nhấn START/STOP, REVERSE/FORWARD, CLEAR FAULT.
- Có nút nhấn tăng và nút nhấn giảm tần số đặt, mỗi lần có thể giảm 5Hz.
- Giám sát các thông số bao gồm tần số ngõ ra, tốc độ quay động cơ, dòng áp
trên động cơ.
- Có thể sử dụng các kiểu biểu diễn khác nhau như đồ thị cột, gauge, biểu đồ
để màn hình thêm sinh động.
Trang 23 – BTN3
Bài TN3: PLC,HMI, Biến tần Biên soạn: TS. Nguyễn Trọng Tài
KS. Trần Quốc Tiến Dũng
Trang 24 – BTN3
THÍ NGHIỆM THIẾT BỊ VÀ HỆ THỐNG
TỰ ĐỘNG
BTN #5: TỔNG HỢP – KẾT NỐI, CÂN CHỈNH
VÀ VẬN HÀNH HỆ THỐNG CÔNG NGHIỆP
- Trong bài thí nghiệm này, sinh viên sẽ khảo sát 6 loại cảm biến thông dụng trong
công nghiệp được ứng dụng theo 2 mô hình là băng tải và bồn nước. Mức độ khảo
sát ở mức cơ bản, nghĩa là chỉ ở mức đọc và thay đổi một số giá trị cài đặt đơn
giản.
- Các thiết bị cảm biến (Hình 4, 5) gồm có:
o Hệ băng tải: Cảm biến phản xạ khuếch tán siêu âm, cảm biến tiệm cận
điện dung, cảm biến tiệm cận từ, encoder.
o Hệ bồn nước: Cảm biến siêu âm, cảm biến áp suất.
- Các cảm biến có tầm đo, độ chính xác khác nhau, do đó, khi khảo sát cần tính
toán sai số để biết được khả năng làm việc chính xác của cảm biến.
1. Công nghệ IO-Link:
- I/O Link là chuẩn giao tiếp toàn cầu cho cảm biến và thiết bị chấp hành. Phương
Trang 2 – BTN5A
Bài TN5: TỔNG HỢP - KẾT NỐI, CÂN CHỈNH Biên soạn: TS. Trần Ngọc Huy
VÀ VẬN HÀNH HỆ THỐNG CÔNG NGHIỆP TS. Nguyễn Trọng Tài
thức truyền thông điểm điểm mới và mạnh mẽ này là sự phát triển ở một tầm cao
hơn của công nghệ kết nối, bao gồm chuỗi các cảm biến và thiết bị chấp hành
được kết nối vào các port tương ứng trên cùng một IO-Link Master với độ dài dây
nối tối đa 20m, giao tiếp với bộ điều khiển như PLC chỉ bằng một địa chỉ duy
nhất. Mỗi port có khả năng trao đổi dữ liệu ở cả hai dạng digital và analog.
Hình 1. Cấu trúc hệ thống công nghiệp sử dụng thiết bị tích hợp công nghệ IO-Link
- Với cảm biến có kết nối IO-Link, bộ điều khiển không những chỉ phát hiện được
trạng thái ON/OFF của cảm biến mà còn thu thập được những thông tin mới như
đặt các ngưỡng hoạt dộng, thời gian trễ, tổng thời gian hoạt động… Nhờ những
thông tin đó, bộ điều khiển có khả năng lưu trữ thông tin hoạt động và xử lý thông
tin để đưa ra cho người sử dụng chủ động trong việc chẩn đoán trước thời gian
cảm biến hỏng, nguyên nhân vì sao cảm biến hỏng hoặc cảm biến nào bị lắp sai
vị trí để đưa ra phương án điều chỉnh từ xa hợp lý, giúp giảm thiểu tối đa thời gian
dừng máy và tăng năng suất đầu ra của thiết bị. Ngoài ra, khi thay thế cảm biến,
ta chỉ cần vặn đầu nối ren ra hoặc vào mà không cần đấu lại từng dây cảm biến
riêng lẻ. Hơn nữa, các thông số cài đặt cho cảm biến có thể được sao chép hoàn
toàn từ dữ liệu đã lưu trong IO-Link Master mà không cần phải cài đặt lại, cho
phép việc bảo trì, sửa chữa được tối ưu hóa.
Trang 3 – BTN5A
Bài TN5: TỔNG HỢP - KẾT NỐI, CÂN CHỈNH Biên soạn: TS. Trần Ngọc Huy
VÀ VẬN HÀNH HỆ THỐNG CÔNG NGHIỆP TS. Nguyễn Trọng Tài
2. Cảm biến phản xạ khuếch tán siêu âm UGT592 (ultrasonic diffuse reflection sensor):
- Cảm biến phản xạ khuếch tán siêu âm là gì?
Cảm biến phản xạ khuếch tán siêu âm (ultrasonic diffuse reflection sensor): có chức năng
chính là đo khoảng cách và phát hiện vật thể. Hoạt động dựa vào sóng siêu âm có tần số
cao. Nguyên lý hoạt động cơ bản của cảm biến phản xạ khuếch tán là cảm biến sẽ gửi đi
một tín hiệu sóng âm và nhận lại tín hiệu sóng âm phản hồi, sử dụng khoảng thời gian
truyền nhận giữa hai tín hiệu từ đó có thể tính được khoảng cách của vật.
Trang 4 – BTN5A
Bài TN5: TỔNG HỢP - KẾT NỐI, CÂN CHỈNH Biên soạn: TS. Trần Ngọc Huy
VÀ VẬN HÀNH HỆ THỐNG CÔNG NGHIỆP TS. Nguyễn Trọng Tài
Thông số kỹ thuật cảm biến
Điện áp [V] 10…30 DC Vùng ON/OFF [mm] 5…300
Dòng tiêu thụ [mA] <35 Số ngõ ra digital 1 (PNP)
Tần số chuyển đổi [kHz] 300 Tín hiệu đọc về Digital/Analog
Vùng phát hiện [mm] 4…300 IO-Link Có
Vùng mù [mm] 4 Độ dài dữ liệu [byte] 4
Bảng 1: Thông số kĩ thuật cảm biến siêu âm UGT592
Trang 5 – BTN5A
Bài TN5: TỔNG HỢP - KẾT NỐI, CÂN CHỈNH Biên soạn: TS. Trần Ngọc Huy
VÀ VẬN HÀNH HỆ THỐNG CÔNG NGHIỆP TS. Nguyễn Trọng Tài
Thông số kỹ thuật cảm biến
Điện áp [V] 10…30 Vùng phát hiện 150…1600
DC [mm]
Dòng tiêu thụ [mA] 55 Vùng mù [mm] 150
Tần số chuyển đổi [kHz] 230 Tín hiệu đọc về Digital/Analog
Số ngõ ra digital 1 (PNP) IO-Link Có
Số ngõ ra analog 1 Độ dài dữ liệu 4
[byte]
Bảng 2. Thông số kỹ thuật cảm biến siêu âm UGT510
- Encoder là gì?
Encoder là một thuật ngữ chỉ các bộ mã hóa vòng quay, biến đổi chuyển động quay hoặc
chuyển động thẳng thành tín hiệu số hoặc xung. Cấu tạo cơ bản của nó gồm một cặp diode
thu phát tín hiệu quang học từ một đĩa tròn (chuyển động quay) hay một thước thẳng
(chuyển động dài) có đục lỗ hay sơn tạo các điểm có khoảng cách đều. Có hai loại cảm
biến encoder là tương đối (Incremental) với 1 vòng lỗ nối tiếp nhau trên đĩa (có thêm lỗ
định vị để xác định vị trí gốc) và tuyệt đối (Absolute) sử dụng đĩa mã nhị phân hoặc mã
gray như hình bên dưới.
Hình 3. Encoder tương đối (có xung Z) (trái) và encoder tuyệt đối (phải).
Trang 6 – BTN5A
Bài TN5: TỔNG HỢP - KẾT NỐI, CÂN CHỈNH Biên soạn: TS. Trần Ngọc Huy
VÀ VẬN HÀNH HỆ THỐNG CÔNG NGHIỆP TS. Nguyễn Trọng Tài
- Encoder Omron:
Encoder Omron dùng chủ yếu trong việc đếm số vòng quay
động cơ để xác định vị trí vật trên băng tải (nếu động cơ điều
khiển bẳng tải) hoặc vị trí tay máy (nếu động cơ điều khiển
tay máy),… Encoder của hãng Omron được sử dụng trong
bài thí nghiệm này là loại tương đối (Incremental) có độ phân
giải là 1000 xung/vòng, rất phù hợp cho những ứng dụng điều
khiển băng tải vì độ chính xác tương đối cao, dễ phát hiện và
xử lý sai số dựa vào xung Z (home) hoặc xác định chiều băng
tải dựa vào độ lệch pha giữa 2 xung A và B. Tín hiệu từ encoder được đọc về PLC thông
qua bộ đếm xung tốc độ cao (HSC) tích hợp sẵn trong PLC S7 1200 của Siemens. Có
thể tham khảo thêm ở phần phục lục hoặc tìm kiếm trực tiếp trên web để biết chi tiết về
encoder.
TThông số kỹ thuật cảm biến
Điện áp [V] 5…24 IO-Link Không
Dòng tiêu thụ [mA] <80 Số ngõ ra digital 3 (A, B, Z)
Tần số đáp ứng [kHz] 100 Loại ngõ ra NPN cực thu hở
Phân giải [xung/vòng] 1000 Tín hiệu đọc về 3 Xung
Bảng 3. Thông số kỹ thuật Encoder
Trang 7 – BTN5A
Bài TN5: TỔNG HỢP - KẾT NỐI, CÂN CHỈNH Biên soạn: TS. Trần Ngọc Huy
VÀ VẬN HÀNH HỆ THỐNG CÔNG NGHIỆP TS. Nguyễn Trọng Tài
Là thiết bị I/O Link, ngoài các thông số trạng thái cảm biến, các giá trị đo là tín hiệu số
ON/OFF xác định có vật, đọc về thông qua phần mềm LR Device hoặc truyền về PLC
thông qua chuẩn Profinet/Ethernet. Khi sử dụng cần chú đọc trước hướng dẫn trên trang
web của ifm và tham khảo thêm ở phần phụ lục.
Trang 8 – BTN5A
Bài TN5: TỔNG HỢP - KẾT NỐI, CÂN CHỈNH Biên soạn: TS. Trần Ngọc Huy
VÀ VẬN HÀNH HỆ THỐNG CÔNG NGHIỆP TS. Nguyễn Trọng Tài
7. Cảm biến áp suất PM1707 (Electronic Pressure sensor)
- Cảm biến áp suất là gì?
Cảm biến áp suất là thiết bị điện tử chuyển đổi tín hiệu áp suất sang tín hiệu điện, thường
được dùng để đo áp suất trực tiếp của đường ống, bồn chứa hoặc dùng trong các ứng dụng
có liên quan đến áp suất như độ cao cột chất lòng.
- Cảm biến áp suất PM1707:
Đây là loại cảm biến đo áp suất tương đối, nghĩa là đo độ chênh lệch áp
suất tại điểm đo so với áp suất môi trường, nên có thể có giá trị âm. Nếu
môi trường là khí quyển thì áp suất tuyệt đối thực sự (so với áp suất chân
không, đo bằng cảm biến áp suất tuyệt đối) bằng giá trị đo cộng thêm 1
[atm]. Cảm biến thường được sử dụng cho việc đo áp suất thủy tĩnh cho
các bồn chứa nhỏ do thang đo của loại cảm biến này là tương đối nhỏ (1
bar). Tuy nhiên, chúng ta vẫn có thể sử dụng cảm biến này cho những ứng
dụng khác, bài thí nghiệm là một ví dụ điển hình, sử dụng cảm biến áp suất
để đo áp suất đường ống, xác định xem khi bơm chạy, nước có được bơm vào đường ống
hay không (tránh sự cố cháy bơm). Ngoài ra, cảm biến này có thể chỉnh chế độ hiển thị
trực tiếp trên cảm biến hoặc thông qua LR Device. Tín hiệu có thể được đọc về thông qua
LR Device hoặc kết nối với PLC thông qua chuẩn truyền thông Profinet/Ethernet.
Thông số kỹ thuật cảm biến
Lưu chất đo Lỏng [bar] [psi] [kPa]
Tầm đo
Điện áp [V] 18…30 DC -0.05…1 -0.73...14.5 -5…100
Dòng tiêu thụ [mA] <45 Bước đo 0.5 0.01 0.05
Tần số ON/OFF <500 Tín hiệu đọc về Analog
[Hz]
Số ngõ ra analog 1 (V/A) IO-Link Có
Dòng điện Analog 4…20 Độ dài dữ liệu [byte] 4
ngõ ra [mA]
Bảng 6. Thông số kỹ thuật cảm biến áp suất PM1707
Trang 9 – BTN5A
Bài TN5: TỔNG HỢP - KẾT NỐI, CÂN CHỈNH Biên soạn: TS. Trần Ngọc Huy
VÀ VẬN HÀNH HỆ THỐNG CÔNG NGHIỆP TS. Nguyễn Trọng Tài
8. Mô hình băng tải:
Trang 10 – BTN5A
Bài TN5: TỔNG HỢP - KẾT NỐI, CÂN CHỈNH Biên soạn: TS. Trần Ngọc Huy
VÀ VẬN HÀNH HỆ THỐNG CÔNG NGHIỆP TS. Nguyễn Trọng Tài
Mô hình hệ bồn đơn giản dùng để khảo sát hoạt động các cảm biến: cảm biến áp suất,
cảm biến siêu âm. Bảng thí nghiệm PLC được cấp nguồn từ bảng thí nghiệm chính. Các
chân tín hiệu cảm biến, chấp hành được đấu nối vào các đầu nối I/O của PLC. Mạng
Profinet/Ethernet được sử dụng để kết nối PLC, I/O Link Master và máy tính lập trình để
thực hiện việc đọc giá trị cảm biến từ I/O Link Master và cảm biến thông thường trong
phần mềm TIA Portal.
Trang 11 – BTN5A
Bài TN5: TỔNG HỢP - KẾT NỐI, CÂN CHỈNH Biên soạn: TS. Trần Ngọc Huy
VÀ VẬN HÀNH HỆ THỐNG CÔNG NGHIỆP TS. Nguyễn Trọng Tài
D. THỰC HIỆN THÍ NGHIỆM
Thực hiện khảo sát các giá trị cảm biến I/O Link thông qua:
- LR Device Software
- PLC S7-1200
Link tải phần mềm LR Device và thư viện IO-Link Master AL1100:
https://drive.google.com/file/d/1pRDBz-9OJ409nxVnpXxZ2_3vBzfLhvSl
Một số lưu ý:
- Trước khi bật công tắc nguồn, trên bảng thí nghiệm chính, đảm bảo tất cả các các
chân cắm đang trống, các nút vặn, công tắc, van đều ở vị trí OFF hoặc giá trị min
(vạch trắng chỉ 0), gọi là trạng thái nghỉ. Cấp nước đầy vào bồn trữ nước TANK
2 bằng cách cho nước vào TANK 1 và mở van xả ở TANK 1. Khi TANK 1 hết
nước, khóa van xả TANK 1.
- Khi đã hoàn tất, nối dây nguồn của hộp điều khiển chính, adapter của switch mạng
vào nguồn điện 220V.
- Kết nối cáp mạng từ I/O Link Master, PLC S7-1200 và máy tính vào switch mạng.
- Khi thực hiện xong bài thí nghiệm, xả hết nước ở các bồn, đảm bảo hệ thống ở
trạng thái nghỉ.
- Trước khi thực hiện thí nghiệm: chỉnh địa chỉ cổng LAN máy tính thành
192.168.0.10.
Lưu ý: Báo cáo giảng viên kiểm tra trước khi đấu điện, cấp nguồn hoặc có sự thay đổi phần
cứng/phần mềm.
Trang 12 – BTN5A
Bài TN5: TỔNG HỢP - KẾT NỐI, CÂN CHỈNH Biên soạn: TS. Trần Ngọc Huy
VÀ VẬN HÀNH HỆ THỐNG CÔNG NGHIỆP TS. Nguyễn Trọng Tài
I. Bài thí nghiệm 1: Khảo sát cảm biến bằng LR Device Software:
1. Kết nối với phần mềm LR Device:
Bước 1: Mở phần mềm LR Device, xuất hiện giao diện sau:
Trang 13 – BTN5A
Bài TN5: TỔNG HỢP - KẾT NỐI, CÂN CHỈNH Biên soạn: TS. Trần Ngọc Huy
VÀ VẬN HÀNH HỆ THỐNG CÔNG NGHIỆP TS. Nguyễn Trọng Tài
Hình 8. Cài đặt cấu hình cho từng cảm biến trên LR Device
Bước 4: Để quan sát giá trị hiện tại của các cảm biến bằng LR Device, ta chọn mục
Lưu ý: Trong trường hợp các Port chưa được cấu hình như trên, thực hiện các bước sau:
Bước 1: Ở I/O Link Master AL1100, cấu hình loại Port, như ví dụ trên, P1, P2, P3,
P4 là các thiết bị I/O Link nên ta sẽ thiết lập là I/O Link:
Trang 14 – BTN5A
Bài TN5: TỔNG HỢP - KẾT NỐI, CÂN CHỈNH Biên soạn: TS. Trần Ngọc Huy
VÀ VẬN HÀNH HỆ THỐNG CÔNG NGHIỆP TS. Nguyễn Trọng Tài
Bước 2: Cài đặt thiết bị cho từng Port bằng cách click vào biểu tượng rồi chọn
đúng loại cảm biến.
Trang 15 – BTN5A
Bài TN5: TỔNG HỢP - KẾT NỐI, CÂN CHỈNH Biên soạn: TS. Trần Ngọc Huy
VÀ VẬN HÀNH HỆ THỐNG CÔNG NGHIỆP TS. Nguyễn Trọng Tài
di chuyển, khi đến đúng vị trí cần dung thước ngang thì tắt nút [MOTOR ENABLE],
vặn núm xoay về 0V. Lưu ý, với điện áp điều khiển lớn, băng tải sẽ chạy rất nhanh nên
khi vặn núm xoay, cố gắng kiểm soát tốc độ băng tải cho phù hợp.
Để thay đổi mực nước trong bồn chứa TANK 1, vặn núm xoay 0-12V trong khu vực
PUMP trong hình trên để dòng khởi động đủ lớn, bật nút [PUMP ENABLE], bơm bắt
đầu hoạt động. Khi mực nước trong bồn sắp đạt giá trị mong muốn, vặn núm xoay ngược
lại để giảm công suất bơm cho phù hợp và bằng 0 khi muốn dừng hẳn, đồng thời tắt nút
[PUMP ENABLE]. Tương tự như động cơ, vặn núm xoay 0-12V để Pump hoạt động
vừa phải để dễ dàng căng chỉnh mực nước trong bồn. Làm tương tự cho những lần thí
nghiệm sau.
Trang 16 – BTN5A
Bài TN5: TỔNG HỢP - KẾT NỐI, CÂN CHỈNH Biên soạn: TS. Trần Ngọc Huy
VÀ VẬN HÀNH HỆ THỐNG CÔNG NGHIỆP TS. Nguyễn Trọng Tài
b) Cảm biến siêu âm UGT510 (đấu dây cảm biến vào I/O Link Master):
Thí nghiệm 1.3: Dùng bơm thay đổi độ cao mực nước (điều khiển bằng mode Panel
(mode 2 của PUMP) trên hộp điều khiển chính), quan sát giá trị trên LR device và độ cao
mực nước theo thước dọc (giá trị cũ là giá trị trước khi mở bơm, giá trị mới là giá trị sau
khi tắt bơm), khảo sát đồng thời trong 5 lần (mở – tắt bơm, mở bơm ít nhất 5s) đo độ
chênh lệch mực nước theo bảng sau, nhận xét:
Chênh lệch LR Device = Giá trị LR Device mới - Giá trị LR Device cũ
Chênh lệch thực tế = Độ cao mới trên thước đo - Độ cao cũ trên thước đo
Lần đo 1 2 3 4 5
Giá trị LR Device cũ
Giá trị LR Device mới
Chênh lệch LR Device (1)
Độ cao cũ trên thước đo
Độ cao mới trên thước đo
Chênh lệch thực tế (2)
Sai số giữa (1) và (2)
Bảng 9. Đo chiều cao mực nước
Thí nghiệm 1.4: Xác định vùng mù của cảm biến: để vật xa cảm biến theo phương đứng,
sau đó đưa lại gần đến khi nào đèn của cảm biến tắt hết, ghi nhận giá trị khoảng cách từ
vật đến cảm biến lúc đèn tắt, làm lại 3 lần như vậy ghi nhận kết quả vào bảng sau và so
sánh vùng mù thực tế và vùng mù trên lý thuyết (bảng 2) sai lệch như thế nào?
Lần đo 1 2 3
Khoảng cách vùng mù
Bảng 10. Xác định vùng mù cảm biến
c) Cảm biến áp suất (đấu dây cảm biến vào I/O Link Master):
Thí nghiệm 1.5: Quan sát giá trị LR device, ghi nhận lại các giá trị tương ứng khi bơm
không hoạt động và bơm đang hoạt động ở 5V, 7V. Nhận xét và giải thích hiện tượng
quan sát được.
Lần đo 1 2 3
Giá trị áp suất đọc từ LR Device
Bảng 11. Giá trị áp suất thu đươc từ cảm biến PM1707
Trang 17 – BTN5A
Bài TN5: TỔNG HỢP - KẾT NỐI, CÂN CHỈNH Biên soạn: TS. Trần Ngọc Huy
VÀ VẬN HÀNH HỆ THỐNG CÔNG NGHIỆP TS. Nguyễn Trọng Tài
Thí nghiệm 1.7: Khảo sát vùng làm việc của cảm biến tiệm cận:
Để vật ở xa cảm biến, sau đó di chuyển vật đến gần cảm biến đến khi nào đèn cảm biến
bắt đầu sáng, ghi nhận lại giá trị khoảng cách trên LR Device lúc đèn bắt đầu sáng vào
bảng sau và so sánh kết quả thu được với kết quả lý thuyết (bảng 4 và bảng 5):
Lần đo 1 2 3
Cảm biến tiệm cận điện dung (KI6000)
Cảm biến tiệm cận cảm ứng (IF6123)
Bảng 13. Khảo sát vùng phát hiện vật của cảm biến
Trang 18 – BTN5A
Bài TN5: TỔNG HỢP - KẾT NỐI, CÂN CHỈNH Biên soạn: TS. Trần Ngọc Huy
VÀ VẬN HÀNH HỆ THỐNG CÔNG NGHIỆP TS. Nguyễn Trọng Tài
II. Bài thí nghiệm 2: Lập trình điều khiển PLC, tiến hành vận hành mô hình:
- Nhấn nút Start cho băng tải chạy, thống kê số lượng vật cao trên 2cm dùng cảm
biến siêu âm, số lượng vật phát hiện được bằng cảm biến tiệm cận điện dung, số
lượng vật được phát hiện bằng cảm biến tiệm cận cảm ứng. Lập bảng so sánh với
thực tế. Trong quá trình chạy nếu nhấn nút Stop thì băng tải dừng lại. Nhấn nút
Reset thì xóa tất cả các số liệu thống kê đã thu thập.
- Nhấn nút Start cho bơm hoạt động cấp nước từ bồn trữ nước (TANK 2) lên bồn
chứa (TANK 1). Khi bơm đang hoạt động, nếu nhấn nút Stop sẽ dừng bơm, nếu
nhấn Start thì tiếp tục bơm. Cho đến khi mực nước trong TANK 1 đạt 15cm thì
dừng lại. Muốn thực hiện lại thí nghiệm phải tắt công tắc “Pump Enable” và xả
hết nước trong TANK 1.
Sinh viên lập trình tham khảo bài thí nghiệm TIA PORTAL mẫu. Trình bày kết quả thí
nghiệm được và nhận xét của hai bài thí nghiệm sau:
1. Thí nghiệm 2.1: Khảo sát cảm biến IO-Link:
Trình tự thí nghiệm:
Bước 1: Đầu tiên sinh viên tạo một project TIA (chọn PLC có CPU là 1214C DC/DC/DC)
Trang 19 – BTN5A
Bài TN5: TỔNG HỢP - KẾT NỐI, CÂN CHỈNH Biên soạn: TS. Trần Ngọc Huy
VÀ VẬN HÀNH HỆ THỐNG CÔNG NGHIỆP TS. Nguyễn Trọng Tài
Trang 20 – BTN5A
Bài TN5: TỔNG HỢP - KẾT NỐI, CÂN CHỈNH Biên soạn: TS. Trần Ngọc Huy
VÀ VẬN HÀNH HỆ THỐNG CÔNG NGHIỆP TS. Nguyễn Trọng Tài
Bước 3: Tiếp tục thêm các Module IO-Link vào các Port để thu thập dữ liệu từ cảm biến
về PLC bằng cách kéo thả các module IO-Link Input thích hợp vào từng Port
Hình 17. Tạo thêm các biến cho từng cảm biến trong PLC Tags
Và gắn lần lượt 4 cảm biến: PM1707, IF6123, IF6123, UGT510 vào lần lượt các Port IO-
Link từ Port 1 đến Port 4.
Tiến hành lập trình chương trình PLC để đọc các giá trị từ cảm biến và dùng các giá trị
cảm biến để điều khiển Pump, Motor.
Bước 4: Thực hiện lập trình và đấu dây như sau: lập trình hàm Main, ở Network 1: từ các
nút nhấn BTN1 và BTN2 trên hộp điều khiển, ta thực hiện đấu dây cho 2 biến Start (I1.0)
và Stop (I1.1) để tạo biến Enable để điều khiển hệ thống (từ nguồn 24V đấu dây vào chân
1 của BTN1 và BTN2, chân còn lại của nút nhấn đấu vào ngõ vào I1.0 và I1.1 của hộp
PLC), đồng thời đấu dây hiển thị đèn LED ở LED_Enable (chân Q0.0 đấu vào chân 1 của
đèn, chân còn lại của đèn đấu vào cực COM của hộp điều khiển).
Trang 21 – BTN5A
Bài TN5: TỔNG HỢP - KẾT NỐI, CÂN CHỈNH Biên soạn: TS. Trần Ngọc Huy
VÀ VẬN HÀNH HỆ THỐNG CÔNG NGHIỆP TS. Nguyễn Trọng Tài
Trang 22 – BTN5A
Bài TN5: TỔNG HỢP - KẾT NỐI, CÂN CHỈNH Biên soạn: TS. Trần Ngọc Huy
VÀ VẬN HÀNH HỆ THỐNG CÔNG NGHIỆP TS. Nguyễn Trọng Tài
Bước 5: Thực hiện lập trình xử lý số liệu từ cảm biến trả về:
Bước 6: Thực hiện lập trình: với mỗi phôi có chiều cao trên 2cm ta sẽ đếm bộ đếm lên 1
lần. Như vậy ta có thể biết được đã có bao nhiêu phôi cao trên 2cm đi qua cảm biến.
Trang 23 – BTN5A
Bài TN5: TỔNG HỢP - KẾT NỐI, CÂN CHỈNH Biên soạn: TS. Trần Ngọc Huy
VÀ VẬN HÀNH HỆ THỐNG CÔNG NGHIỆP TS. Nguyễn Trọng Tài
Bước 7: Thực hiện lập trình: với cảm biến tiệm cận Proximity_Sensor ta cũng dùng bộ
đếm để đếm số phôi di chuyển qua vị trí của cảm biến trên băng tải.
Hình 22. Network 4: đếm số vật là kim loại đi qua cảm biến
Tương tự với cảm biến Capacitor_Sensor.
Hình 23. Network 5: đếm tất cả các vật đi qua cảm biến
Bước 8: Thực hiện lập trình và đấu dây như sau: sau khi đã có dữ liệu từ các cảm biến
sinh viên thực hiện điều khiển băng tải bằng ngõ ra Analog của băng tải. Khi có tín hiệu
Enable, ngõ ra PLC cần được nạp giá trị tại ô nhớ PQW80 (từ 0 đến 27648 ứng với công
suất 0-100%) để đưa đến thiết bị chấp hành, ở đây là băng tải, hoặc ở ví dụ tiếp theo là
bơm nước. Giá trị mặc định ở đây là 15000, có thể thay đổi để đáp ứng nhu cầu khảo sát
(khi sử dụng ngõ ra Analog, ta đấu dây từ chân AO0 đến chân ANA trên PUMP hoặc
MOTOR, và sau đó chuyển MODE sang 4 để nhận tín hiệu analog).
Trang 24 – BTN5A
Bài TN5: TỔNG HỢP - KẾT NỐI, CÂN CHỈNH Biên soạn: TS. Trần Ngọc Huy
VÀ VẬN HÀNH HỆ THỐNG CÔNG NGHIỆP TS. Nguyễn Trọng Tài
Hình 24. Netwok 6, 7: ngõ ra Analog khi có tín hiệu cho phép
Trang 25 – BTN5A
Bài TN5: TỔNG HỢP - KẾT NỐI, CÂN CHỈNH Biên soạn: TS. Trần Ngọc Huy
VÀ VẬN HÀNH HỆ THỐNG CÔNG NGHIỆP TS. Nguyễn Trọng Tài
Bước 9: Thực hiện lập trinh dừng hệ thống: theo nguyên lý, khi nhấn nút Start thì hệ thống
(băng tải hoặc bơm) bắt đầu làm việc. Nếu không nhấn nút Stop, khi hệ thống hội đủ điều
kiện ở mục yêu cầu thí nghiệm thì dừng hệ thống lại như sau (điều kiện phụ thuộc vào
yêu cầu điều khiển); khi mực nước lớn hơn 70mm thì dừng hệ thống, muốn bắt đầu lại
thì xả nước Tank 1 dưới 70mm:
Bước 10: Compile (bằng cách click biểu tượng ) và load chương trình (click vào
biểu tượng ) xuống PLC.
*** Câu hỏi: Sau khi chạy hệ thống, nhận xét giá trị cảm biến trả về khi có vật đi qua,
so sánh kết quả với phần khảo sát cảm biến ở Thí nghiệm 1?
Trang 26 – BTN5A
Bài TN5: TỔNG HỢP - KẾT NỐI, CÂN CHỈNH Biên soạn: TS. Trần Ngọc Huy
VÀ VẬN HÀNH HỆ THỐNG CÔNG NGHIỆP TS. Nguyễn Trọng Tài
Hình 27. Đấu dậy encoder vào PLC
Sau đó cấu hình HSC đọc xung Encoder trong PLC (từ bước 2 đến bước 5):
Bước 2: Bật kênh đọc xung tốc độ cao (HSC) trong Device configuration à Properties:
Bước 3: Chọn chế độ đọc xung cho 3 kênh HSC1, HSC2, HSC3, ví dụ:
Hình 29. Chọn chế độ đọc xung cho 3 kênh HSC1, HSC2, HSC3
Bước 4: Có thể chọn chân Reset để thực hiện chức năng đồng bộ dữ liệu xung như sau:
Trang 27 – BTN5A
Bài TN5: TỔNG HỢP - KẾT NỐI, CÂN CHỈNH Biên soạn: TS. Trần Ngọc Huy
VÀ VẬN HÀNH HỆ THỐNG CÔNG NGHIỆP TS. Nguyễn Trọng Tài
Bước 5: Cài đặt tương tự cho xung B và xung Z với địa chỉ là I0.1 và I0.2.
Bước 6: Cài đặt thông số cho khối CTRL_HSC trong khối Main (OB1):
*** Câu hỏi: Điều khiển động cơ chạy vài giây, ghi nhận khoảng cách băng tải di chuyển
và số xung thu được từ encoder, từ số xung encoder suy ra khoảng cách tính toán theo lý
thuyết và so sánh sai số giữa tính toán và thực tế khoảng di chuyển của băng tải, nhận
xét kết quả?
Trang 28 – BTN5A
Bài TN5: TỔNG HỢP - KẾT NỐI, CÂN CHỈNH Biên soạn: TS. Trần Ngọc Huy
VÀ VẬN HÀNH HỆ THỐNG CÔNG NGHIỆP TS. Nguyễn Trọng Tài
III. Bài thí nghiệm 3: Mở rộng điều khiển PID cho hệ thống bơm và bồn nước.
Ta đấu dây điều khiển PID như sau:
Hình 33. Đấu dây nút nhấn Start, Stop, và ngõ ra Analog
Sau đó lập trình Tia Portal theo trình tự sau:
Bước 1: Lập trình lại như Thí nghiệm 2 nhưng với các network 6, 7, 8 không sử dụng,
xóa đi.
Bước 2: Thêm vào khối ngắt Cyclic Interrupt OB30 trong mục add new block ->
Organization Block -> Cyclic Interrupt và sau đó lập trình như sau:
Trang 29 – BTN5A
Bài TN5: TỔNG HỢP - KẾT NỐI, CÂN CHỈNH Biên soạn: TS. Trần Ngọc Huy
VÀ VẬN HÀNH HỆ THỐNG CÔNG NGHIỆP TS. Nguyễn Trọng Tài
Bước 4: Cài đặt đơn vị: Tín hiệu là mực nước nên ta chọn Length, đơn vị [mm]:
Bước 5: Chọn loại ngõ vào là Input và ngõ ra là Output_PER như đã nêu:
Trang 30 – BTN5A
Bài TN5: TỔNG HỢP - KẾT NỐI, CÂN CHỈNH Biên soạn: TS. Trần Ngọc Huy
VÀ VẬN HÀNH HỆ THỐNG CÔNG NGHIỆP TS. Nguyễn Trọng Tài
Bước 6: Do bồn chứa có mực nước tối đa 180mm, ta thay đổi giá trị high limit cho hợp lý:
Bước 7: Nếu biết giá trị hệ số của PID có thể nhập trực tiếp ở đây:
Trang 31 – BTN5A
Bài TN5: TỔNG HỢP - KẾT NỐI, CÂN CHỈNH Biên soạn: TS. Trần Ngọc Huy
VÀ VẬN HÀNH HỆ THỐNG CÔNG NGHIỆP TS. Nguyễn Trọng Tài
Bước 8: Khi cấu hình xong, compile và load chương trình xuống PLC, sau đó Go Online
PLC bằng cách click vào biểu tượng , và dùng chức năng Commissioning để
hiệu chỉnh thông số và giám sát quá trình điều khiển, ta được giao diện như bên dưới:
*** Câu hỏi: Sau khi tune, ghi nhận lại bộ thông số của bộ điều khiển PID (mục
Parameter PID) và thực hiện lại quá trình tune PID, ghi nhận lại thông số lần thứ 2, nhận
xét đáp ứng hệ thống đối với 2 bộ thông số ?
Trang 32 – BTN5A
Bài TN5: TỔNG HỢP - KẾT NỐI, CÂN CHỈNH Biên soạn: TS. Trần Ngọc Huy
VÀ VẬN HÀNH HỆ THỐNG CÔNG NGHIỆP TS. Nguyễn Trọng Tài
PHỤ LỤC
1. Cảm biến phản xạ khuếch tán siêu âm UGT592:
Trang 33 – BTN5A
Bài TN5: TỔNG HỢP - KẾT NỐI, CÂN CHỈNH Biên soạn: TS. Trần Ngọc Huy
VÀ VẬN HÀNH HỆ THỐNG CÔNG NGHIỆP TS. Nguyễn Trọng Tài
Trang 34 – BTN5A
Bài TN5: TỔNG HỢP - KẾT NỐI, CÂN CHỈNH Biên soạn: TS. Trần Ngọc Huy
VÀ VẬN HÀNH HỆ THỐNG CÔNG NGHIỆP TS. Nguyễn Trọng Tài
6. Encoder E6B2-CWZ6C:
Sơ đồ đấu dây của cảm biến:
Trang 36 – BTN5A