You are on page 1of 11

- Ngắn mạch (hay đoản mạch) là hiện tượng các dây pha chạm nhau

hoặc chập dây trung tính. Khi xảy ra hiện tượng này tổng trở của hệ
thống giảm đi, dòng điện tăng lên đáng kể gọi là hiện tượng ngắn mạch.
- Quá tải là hiện tượng dòng điện vượt quá dòng định mức của thiết bị.
Quá tải xảy ra trong thời gian dài sẽ gây hại và làm hỏng thiết bị.
- Trip bar: bộ phận tác động.

SƠ LƯỢC VỀ CÁC KHÍ CỤ ĐIỆN TỰ ĐỘNG

I. CB
1. Khái niệm
CB là chữ viết tắt của từ “Circuit Breaker” Là thiết bị điện ra đời nhằm
thay thế cho cầu dao tổng ngày xưa. CB còn được gọi với các cái tên
khác như là aptomat, CB điện, cầu dao tổng, cầu dao tự động, cầu dao
điện,… chúng đề có chức năng ngắt mạch điện khi quá tải, ngắn mạch,
áp thấp,.... Ngoài ra, có một số loại aptomat còn có chức năng tiên tiến
như chống rò rỉ điện hoặc chống giật.

- MCB: là aptomat loại tép, dao động trong khoản 1 đến 4 cực, có thể
hơn tùy vào thiết kế của từng hãng. Thông số của loại CB này thường
dao động từ khoảng 6A đến 100A ((dòng điện làm việc định mức của
dòng thiết bị này thường không quá 100A ở điện áp dưới 1000V).
- Cầu dao điện MCCB hay còn gọi là những chiếc cầu dao khối, được
chế tạo nhằm kiểm soát và bảo vệ dòng điện một cách an toàn.
2. Cấu tạo: của CB gồm có 4 phần
a. Tiếp điểm:
- CB thường được cấu tạo bởi 2 cấp tiếp điểm (tiếp điểm chính và tiếp
điểm hồ quang), hoặc 3 cấp tiếp (chính, phụ, hồ quang).
- Cách hoạt động của tiếp điểm bên trong CB:
+ Khi đóng mạch: Tiếp điểm hồ quang  tiếp điểm phụ tiếp điểm
chính.
+ Khi ngắt mạch: Tiếp điểm chính mở tiếp điểm phụ  tiếp điểm hồ
quang.
Như vậy hồ quang chỉ cháy trên tiếp điểm hồ quang, do đó bảo vệ được
tiếp điểm chính để dẫn điện. Dùng thêm tiếp điểm phụ để tránh tình
trang hồ quang có thể cháy lan vào làm hư hại tiếp điểm chính.
Tiếp điểm thường được làm bằng hợp kim gốm chịu được hồ quang như:
Ag-W; Cu-W; Cu-Ni;…
2,3. là các tiếp điểm chính.
4. các tiếp điểm phụ.
5. tiếp điểm hồ quang.
6. buồng dập hồ quang.

b. Buồng dập hồ quang:


Về cấu tạo, thì một buồn dập hồ quang cơ bản bao gồm nhiều tấm xếp
thành ngăn. Mục đích của việc này là để chia nhỏ hồ quang để việc dập
hồ quang được tốt hơn. Để CB dập được hồ quang trong tất cả các chế
độ làm việc của lưới điện, người ta thường dùng hai kiểu thiết bị dập hồ
quang: kiểu nữa kín và nữa hở.
+ Kiểu nửa kín được đặt trong vỏ kín của CB và có lỗ thoát khí. Kiểu
này có dòng điện giới hạn cắt không quá 50KA.
+ Kiểu hở được dùng khi giới hạn dòng điện cắt lớn hơn 50KA hoặc
điện áp lớn 1000V (cao áp).
c. Cơ cấu truyền động cắt CB:
Thông thường có 2 cách đó là: cắt CB bằng tay và bằng cơ điện (điện từ,
động cơ điện).
+ Điều kiển bằng tay được thực hiện với các CB có dòng điện định mức
từ 600A trở xuống.
+ Điều khiển bằng điện từ (nam châm điện) được ứng dụng ở các CB có
dòng điện lớn hơn (đến 1000A).
+ Để tăng lực điều khiển bằng tay người ta dùng một tay dài phụ theo
nguyên lý đòn bẩy. Ngoài ra còn có cách điều khiển bằng động cơ điện
hoặc bằng khí nén.

Hình 2.20 (a) cơ cấu điều khiển Aptomat cắt bằng nam châm điện có
những khớp tự do.
Khi đóng bình thường (không có sự cố), các tay đoàn (2) và (3) được nối
cứng vì tâm xoay O nằm thấp hơn đường nối 2 điểm O1 và O2. Giá đỡ
(5) làm cho hai tay đoàn không gặp lại được. Ta nói điểm O ở vị trí chết.
Khi có sự cố, phần ứng (6) của nam châm điện (7) bị hút đập vào hệ
thống tay đòn (2), (3) không được nối cứng nữa. Các tiếp điểm sẽ nhanh
chống mở ra dưới tác dụng của lo xo kéo tiếp điểm hình (2.20b). Muốn
đóng aptomat ta phải kéo tay đòn (4) xuống phía dưới như hình (2.20c)
sau đó mới đóng vào được.

d. Móc bảo vệ:


CB tự động cắt nhờ các phần tử bảo vệ – gọi là móc bảo vệ, sẽ tác động
khi mạch điện có sự cố quá dòng điện (quá tải hay ngắn mạch) và sụt áp.
Móc bảo vệ quá dòng (còn gọi là bảo vệ dòng điện cực đại) dùng để bảo
vệ thiết bị điện không bị quá tải và ngắn mạch. Đường thời gian – dòng
điện của móc bảo vệ phải nằm dưới đường đặc tính của đối tượng cần
bảo vệ. Người ta thường dùng hệ thống điện tử và rơle nhiệt làm móc
bảo vệ được đặt bên trong CB.
- Có 2 loại móc bảo vệ: kiểu điện từ và móc rơ-le nhiệt:
+ Móc kiểu điện từ có cuộn dây mắc nối tiếp với mạch chính, cuộn dây
này được quấn tiết diện lớn chịu dòng tải và ít vòng. Khi dòng điện vượt
quá trị số cho phép thì phần ứng bị hút và móc sẽ dập vào khớp rơi tự
do, làm tiếp điểm của CB mở ra. Điều chỉnh vít để thay đổi lực kháng
của lò xo, ta có thể điều chỉnh được chỉ số dòng điện tác động. Để giữ
thời gian trong bảo vệ quá tải kiểu điện từ, người ta thêm một cơ cấu giữ
thời gian.
+ Móc kiểu rơ-le nhiệt đơn giản hơn cả, có kết cấu tương tự rơ-le nhiệt
có phần tử phát nóng đấu nối tiếp với mạch điện chính, tấm kim loại kép
dãn nở làm nhả khớp rơi tự do để mở tiếp điểm của CB khi có quá tải.
Kiểu này có thiếu sót là quán tính nhiệt lớn nên không ngắt nhanh được
dòng điện tăng vọt khi có ngắn mạch, do đó chỉ bảo vệ được dòng điện
quá tải.
 Do đó mà người ta thường sử dụng tổng hợp cả hai loại kiểu móc này
trong cùng một CB để đạt hiệu quả cao nhất.
+ Móc bảo vệ sụt áp (còn gọi là bảo vệ sụt áp thấp) cũng thường dùng
kiểu điện từ. Cuộn dây mắc song song với mạch điện chính, cuộn dây
này được quấn nhiều vòng với dây tiết diện nhỏ chịu điện áp nguồn.
(Cần giải thích luôn rơ-le nhiệt).

* Cấu tạo của (CB) Aptomat quá dòng điện:


1. Tiếp xúc động.
2. Móc kéo.
3. Móc kéo-đòn bẫy.
4,5. Lò xo.
6. Cuộn dây dòng điện.
* Cấu tạo của (CB) Aptomat giảm thấp điện áp:

1.
Tiếp xúc động.
2. Móc kéo.
3. Móc kéo-đòn bẫy.
4,5. Lò xo.
6. Cuộn dây điện áp.
3. Nguyên lý làm việc :
* (CB) Aptomat quá dòng điện:
- Ở dòng điện định mức, nam châm điện (6) có lực hút nhỏ hơn lực kéo
của lò xo (4), đòn bẫy (3) vẫn giữ nguyên trạng thái, khi quá tải dòng
điện qua cuộn dây tăng rất lớn, lực hút của nam châm lớn hơn lực kéo
của lo xo, đòn bẫy (3) bị hút về phía dưới, ngàm (2) và (3) bị tách ra.
Dưới tác dụng của lò xo (5) tiếp xúc động bị mở ra, cắt mạch điện.

* (CB) Aptomat giảm thấp điện áp:


- Ở điện áp định mức, lực hút của nam châm (6) lớn hơn lực kéo của lò
xo (4), đòn bẫy (3) giữ nguyên trạng thái. Khi điện áp giảm thấp (ngắn
mạch hoặc quá tải) lực hút của nam châm (6) sẽ nhỏ hơn lực kéo của lò
xo (4), đòn bẫy (3) bị kéo về phía dưới, ngàm (2) và (3) tách ra. Dưới tác
dụng của lò xo (5) kéo móc kéo (2) làm tiếp xúc bị mở ra ngắt mạch
điện.
- Để đảm bảo tác động có chọn lọc, ở áptômát kém áp người ta chế tạo
bộ phận tạo thời gian tác động có thể hiệu chỉnh được.
- Khi ngắt muốn làm việc thì ta phải đóng bằng tay để ngàm (2) và (3)
móc vào nhau, đóng tiếp điểm.
* Một cấu tạo khác của Aptomat:
- Aptomat quá dòng:
Nguyên tắc hoạt động:
+ Cuộn dây (3) mắc nối tiếp với mạch cần bảo vệ, khi dòng điện qua
cuộn dây (3) nằm trong phạm vi cho phép thì lực hút của cuộn dây nhỏ
hơn lực kéo của lò xo (5), aptomat ở trạng thái đóng.
+ Khi dòng điện qua cuộn dây (3) vượt qua giá trị cho phép thì lực hút
của cuộn dây (3) thắng lực cản của lò xo (5), lá thép (4) bị hút nhả chốt
hãm (7). Dưới tác dụng của lò xo (6) tiếp điểm động (2) bật nhanh ra
khỏi tiếp điểm tĩnh (1), thực hiện việc cắt mạch điện.
+ Để đảm bảo tác động có chọn lọc, ở áptômát quá dòng người ta chế
tạo bộ phận tạo thời gian tác động có thể hiệu chỉnh được.
Nguyên tắc dập hồ quang:
Để dập tắt hồ quang trong quá trình đóng/cắt điện, thì mỗi cực có một
buồn dập hồ quang. Buồn dập hồ quang gồm nhiều là thép non xếp theo
phương vuông góc với tia hồ quang điện. Khi hồ quang điện phát sinh,
dưới tác dụng của lực điện động, hồ quang điện được đẩy vào các khe
hở giữa các lá sắt non và hồ quang điện được dập tắt. Mặt khác dưới tác
dụng của lò xo (6), tiếp điểm động bật nhanh ra khỏi tiếp điểm tĩnh, tạo
điều kiện cho quá trình dập tắt hồ quang điện được dập tắt dễ dàng.
- Aptomat áp thấp (hoặc kém áp):

Nguyên tắc hoạt động:


+ Cuộn dây số (3) được mắc song song với mạch cần được bảo vệ.
Trạng thái làm việc bình thường, tức là điện áp ở trị số định mức thì lực
hút của cuộn dây (3) cân bằng với lực kéo của lò xo (5), chốt hãm (7)
được giữ bởi lá thép (4) và aptomat ở trạng thái đóng.
+ Khi điện áp giảm quá trị số cho phép thì lực hút của cuộn dây (3) nhỏ
hơn lực kéo của lò xo (5), lá thép (4) bị kéo lên nhả chốt hãm (7). Dưới
tác dụng của lo xo (6) tiếp điểm động (2) bật nhanh ra khỏi tiếp điểm
tĩnh (1), thực hiện cắt mạch điện.
- Để đảm bảo tác động có chọn lọc, ở aptomat kém áp (áp thấp) người ta
chế tạo bộ phận tạo thời gian tác động có thể hiệu chỉnh được.
Nguyên tắc dập hồ quang:
Để dập tắt hồ quang điện trong quá trình đóng/cắt điện, thì mỗi cực có
một buồn dập hồ quang. Buồng hồ quang gồm nhiều lá thép non xếp
theo phương vuông góc với tia hồ quang điện. Khi hồ quang điện phát
sinh, dưới tác động của lực điện động, hồ quang điện được đẩy vào các
khe hở giữa các lá sắt non và hồ quang điện được dập tắt. Mặt khác dưới
tác động của lò xo (6), tiếp điểm động (2) bật nhanh ra khỏi tiếp điểm
tĩnh (1), tạo điều kiện cho quá trình dập hồ quang điện được dập tắt dễ
dàng.

You might also like