Professional Documents
Culture Documents
Hình 8-1: Kết cấu thiết bị dập hồ quang một chiều:1.Các tiếp điểm;2.Sùng dập hồ
quang;3 cuộn dây dập hồ quang;4.Mạch từ dập;5.Má hộp;6.Khe hở hộp;7.Phiến của
lưới dập.
b) Thiết bị dập hồ quang trong công tắc tơ xoay chiều:
• Các công tắc tơ xoay chiều thông dụng dùng trong công nghiệp thường bố
trí chế tạo có hai điểm ngắt trên một pha (dùng tiếp điểm kiểu bắc cầu).
• Để nâng cao độ tin cậy làm việc của bộ phận dập hồ quang và để bảo vệ
tiếp điểm thường bố trí xung các các biện pháp như:
+Dập hồ quang bằng cuộn dây thổi từ nối tiếp kèm hộp dập hồ quang có
khe hẹp.
+ Chia hồ quang ra làm nhiều hồ quang ngắn, hồ quang bị thổi vào hộp cấu
trúc bằng nhiều tấm thép ghép song song.
7. Nguyên lí làm việc của công tắc tơ kiểu điện từ
• Hình 8-2 là kiểu nguyên lí chung của công tắc tơ kiểu điện tử.
• Trên hình 8-2 ta thấy cơ cấu điện tử của công tắc tơ gồm các bộ phận cơ bản:
+ Mạch từ: là các lõi thép có dạng chữ E hoặc chữ U được ghép bằng các lá tôn
silic có chiều dày 0,35mm hoặc 0,5mm để giảm tổn hao sắt từ do dòng điện xoáy.
Mạch từ thường chia làm hai phần, một phần được kẹp chặt cố định (phần tĩnh),
phần còn lại là nắp (gọi là phần ứng hay phần động) được nối với hệ thống tiếp
điểm qua hệ thống tay đòn.
+ Cuộn dây hút : cuộn dây có điện trở rất bé so với điện kháng. Dòng điện trong
cuộn dây phụ thuộc vào khe hở không khí giữa nắp và lõi thép cố định. Kết quả là
không được phép cho điện áp vào cuộn dây khi nếu vì lí do nào đấy mà nắp bị giữ
Ảnh
+ Các cuộn dây của phần lớn các công tắc tơ được tính toán sao cho phép đóng ngắt với
tần số 600 lần trong một giò, ứng với hệ số thông điện ĐL = 40%.
+ Cuộn dây của công tắc tơ xoay chiều cũng có thể được cung cấp từ lưới điện một chiều.
Cuộn dây có thể làm việc tin cậy (hút phần ứng), khi điện áp cung cấp cho nó nằm trong
phạm vi (85 : 110% Uam. Nếu ta gọi tỉ số giữa trị số điện áp nhả và điện áp hút của cuộn
dây là hệ số trở về, thì hệ số này có thể đạt tới (0,6 - 0,7). Điều đó có nghĩa là khi điện áp
cuộn dây sụt xuống còn (0,6 - 0,7) trị số điện áp hút thì nắp sẽ bị nhả và ngắt mạch điện.
+ Cơ cấu truyền động: phải có kết cấu sao cho giảm được thời gian thao tác đóng ngắt tiếp
điểm, nâng cao lực ép các tiếp điểm và giảm được tiếng kêu va đập.
Ảnh
+ Nắp chuyển động xoay chiều bản lề: tiếp điểm chuyển động thẳng có tay đòn
truyền chuyển động (hình 8-2a).
+ Nắp và tiếp điểm: chuyển động thẳng theo hai phương vuông góc với nhau (hình 8-
2b).
+ Nắp chuyển động thẳng, tiếp điểm chuyển động xoay quanh bản lề (hình 8-2c).
+ Nắp và tiếp điểm đều chuyển động xoay quanh một bản lề có một hệ thống tay đòn
chung (hình 8-2d), trường hợp này lực ép trên tiếp điểm lớn.
• Nguyên lí làm việc của công tắc tơ điện một
chiều kiểu điện tử cũng tương tự như trên,
thường chỉ khác ở hình dáng kết cấu truyền động
của mạch từ tới tiếp điểm. Cụ thể là công tắc tơ
điện một chiều hầu hết sử dụng mạch từ kiểu
supáp có tiếp điểm động bắt chặt ngay vào nắp.
Ngoài ra, vì là điện một chiều nên mạch từ
thường làm bằng sắt từ mềm, cuộn dây thường
có hình trụ tròn, có thể quấn sát vào lõi vì lõi
Ảnh
thép ít nóng hơn trường hợp điện xoay chiều.
Hình dạng chung của công tắc tơ một chiều như
hình 8-4.
• Trong đó: 1. là tiếp điểm tĩnh được bắt chặt vào
quai 2; 3 cuộn dập hồ quang; 4. dây dẫn; 5. đế
cách điện; 6. móc thép; 7. tiếp điểm động; 8. giá
đỡ;9. cọc dẫn dây ra; 10. dây mềm; 11. sừng bảo
8. Công tắc tơ chân không
• Công tắc tơ chân
không đặc biệt thích hợp với công việc đóng mở các độngcơ cần đóng/mở thường
xuyên.
Ví dụ: động cơ trung áp của các máy bơm, của bộ tụ bù điện hoặc quạt.
• Công tắc tơ chân không có tuổi thọ 1 x 10 chu kì đóng/cắt và có thể làm việc với
tần số đóng cắt 1200 đóng/cắt một giờ. Các tính năng của công tắc tơ chân không
kiểu VRC( hình 8- 4) biểu diễn như sau:
Bảng 8.1: Một số loại công tắc tơ chân không