You are on page 1of 43

NỘI DUNG TRÌNH GIẢNG 3 TIẾT TUẦN 8

Chương 6: Các khí cụ điện hạ áp


6.1 Công tắc, nút ấn.
6.2. Cầu chì, cầu dao và áp tô mát
6.3. Công tắc tơ và khởi động từ.
6.4. Bộ khống chế
NỘI DUNG CHI TIẾT
CHƯƠNG 6: CÁC KHÍ CỤ ĐIỆN HẠ ÁP

MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG


Trình bày về khái niệm các khí cụ điều khiển, đóng cắt bảo vệ, biết cấu tạo,
nguyên lý hoạt động, hình ảnh thực tế và ứng dụng của các loại khí cụ điện hạ áp

6.1. CÔNG TẮC, NÚT ẤN


6.1.1. Công tắc
a. Khái niệm chung
Công tắc là khí cụ đóng cắt dòng điện bằng tay kiểu hộp, dùng để đóng ngắt
mạch điện công suất bé.
Công tắc hộp thường được dùng làm cầu dao tổng cho các máy công cụ, dùng
đóng mở trực tiếp cho các động cơ điện công suất bé, hoặc dùng để đổi nối, khống chế
trong các mạch điện tự động, hoặc cách nối cuộn dây stato động cơ từ () sang ().
b. Phân loại
- Theo hình dạng bên ngoài, người ta chia ra làm ba loại:
 Loại hở
 Loại bảo vệ
 Loại kín
- Theo công dụng người ta chia công tắc ra các loại
 Công tắc đóng ngắt trực tiếp.
 Công tắc chuyển mạch (hay công tắc vạn năng)
 Công tắc hành trình và cuối hành trình.
* Công tắc vạn năng dùng để đóng, ngắt, chuyển đổi mạch điện các cuộn dây
hút của công tắc tơ, khởi động từ vv.., chuyển đổi các mạnh điện ở các dụng cụ đo
lường vv.. Nó thường được dùng trên các mạch điện điều khiển có điện áp đến 440V
một chiều và đến 500V xoay chiều, 50Hz.
* Công tác hành trình dùng để đóng, ngắt ở mạch điện điều khiển trong truyền
động điện tự động hóa , tùy thuộc vị trí cữ gạt ở cơ cấu chuyển động cơ khí nhằm tự
động điều khiển hành trình làm việc hay tự độngngắt điện ở cuối hành trình để đảm
bảo an toàn.
c. Cấu tạo.
 Cấu tạo công tắc.
Hình 6.1 Mô tả hình dáng của công tắc dổi nói kiểu họp có dòng điện định mức
vài trục ampe. Khi núm xoay 4, nhờ hệ thống lo xo nằm trong 5 xoắn lại sẽ làm xoay
trục 7, các tiếp điểm động 2 gắn trên trục 7 sẽ chém vào các tiếp điểm tĩnh
Lực ép tiếp điểm ở đây nhờ lực đàn hồi của má
tiếp điểm động. Mỗi pha được ngăn cách với nhau bằng
tấm cách điện 6. Các tấm cách điện 3 được làm bằng
vật liệu cách điện, mục đích làm cho các tiếp điểm
chuyển động dể dàng.
1.Lực ép tiếp điểm
2. Tiếp điểm động
3. Cam quay
4. Núm xoay
5. Hệ lò xo ( lo xo không biểu hiện trên sơ đồ)
6. Các tấm cách điện
7. Trục xoay
Hình 6.1: Hình dáng của công tắc đổi nối kiểu hộp
Loại công tắc này mỗi pha có 2 chỗ ngắt. Tốc độ đóng cắt nhanh, kích thức nhỏ
gọn. Hồ quang chảy trong môi trường kín.
Nhược điểm chính của nó là hệ thống tiếp điểm và cơ cấu truyển động chóng bị
mòn, tuổi thọ đến 2.104 lần đóng ngắt.
 Cấu tạo công tắc hành trình.
- Khái niệm:Là thiết bị điều khiển tự động được tác động nhờ vào chủ
thểđiều khiển như trong các máy công cụ và trong buồng thang máy, hành trình
làm việc của cánh cổng.v.v.
- Cấu tạo: Gồm: - Bánh xe trượt, Lò xo, Đòn ép, Cặp tiếp điểm
Hình ảnh thực của công tắc hành trình:

Hình 6.2: Hình dáng của công tắc hành trình


6.1.2. Nút ấn
a. Khái niệm và công dụng
 Khái niệm
Nút ấn còn gọi là nút điều khiển, là một loại khí cụ điện dùng để đóng ngắt từ
xa các thiết bị điện từ khác nhau, các dụng cụ báo hiệu và cũng để chuyển đổi các
mạch điện điều khiển tín hiệu liên động bảo vệ…Ở mạch điện một chiều (DC) điện áp
tới 440V và mạch điện xoay chiều (AC) điện áp đến 500V tần số (50-60) Hz.
 Công dụng
Nút ấn dùng để khởi động, dừng và đảo chiều quay của động cơ điện bằng cách
đóng và ngắt các mạch cuộn dây hút của các công tắc tơ, khởi động từ ở mạch động
lực của động cơ.
Khả năng ngắt của nút ấn từ 80 đến 100W một chiều và 1500V xoay chiều.
Tuổi thọ về điện không dưới 200.000 lần ngắt và tuổi thọ về cơ không dưới 106 lần
b. Phân loại và cấu tạo.
 Phân loại
- Theo hình dạng bên ngoài người ta chia nút ấn ra làm 4 loại:
+ Loại hở: nó được đặt trên bề mặt một giá đặt trong bảng điện, hộp nút ấn hay
tủ điện.
+ Loại bảo vệ: nó được đặt trong một vỏ nhựa hay sắt có hình hộp
+ Loại bảo vệ chống nước: được đặt trong một vỏ kín khít để tránh khỏi nước
lọt vào
+ Loại bảo vệ chống bụi, nước được đặt trong một vỏ cacbua đúc kín để chống
ẩm và bụi lọt vào
+ Loại bảo vệ chống nổ: có cấu tạo đặc biệt kín khít để không lọt được tia lửa ra
ngoài và đặc biệt vững chắc để không bị phá vỡ khi nổ. Nó được dùng trong các hầm
lò hoặc nơi có các khí nổ lẫn trong không khí
- Theo yêu cầu điều khiển ta có : loại 1 nút, 2 nút, 3 nút.
- Theo kết cấu bên trong: có loại đèn bên trong, loại không có đèn báo, loại nút
ấn tự giữ.
 Cấu tạo
Nút ấn thường mở

Hình 6.3: Ký hiệu nút ấn thường mở


Nút ấn thường đóng

Hình 6.4: Ký hiệu nút ấn thường đóng


Hình dạng nút ấn

Hình 6.4. Hình ảnh thực nút ấn

6.2. CẦU CHÌ, CẦU DAO, APTOMAT


6.2.1. Cầu chì
a. Khái niệm, đặc điểm, các yêu cầu cơ bản
 Khái niệm
Cầu chì (Cầu chảy) là loại khí cụ điện dùng để bảo vệ thiết bị điện và lưới điện
khi bị sự cố ngắn mạch.
 Đặc điểm
Cầu chì có đặc điểm là đơn giản, kích thứớc nhỏ, khả năng cắt lớn và giá thành
hạ nên ngày nay nó vẫn được sử dụng rộng rãi.
 Các yêu cầu cơ bản
Các phần tử cơ bản của cầu chì là dây chảy dùng để cắt mạch điện cần bảo vệ,
và thiết bị dập hồ quang để dập tắt hồ quang sau khi dây chảy đứt. Các yêu cầu cơ bản
như sau.
1. Đặc tuyến ampe - giây của cầu chì cần phải thấp hơn đặc tính của thiết bị
được bảo vệ.
2. Khi có ngắn mạch cầu chì phải làm việc có chọn lọc theo trình tự.Đặc tính
cầu chì phải ổn định
3. Công suất của thiết bị bảo vệ càng tăng, cầu chì phải có khả năng cắt cao
hơn.
4. Việc thay thế dây chảy phải dễ dàng và tốn ít thời gian.
b. Cầu chì hạ áp
Dựa vào kết cấu có thể chia cầu chì thành các loại sau:
Loại hở: Loại này không có vỏ bọc kín, thường chỉ gồm dây chảy, dập tắt hồ
quang bằng không khí nên không an toàn. Loại này đi liền với cầu dao dùng cho mạch
điện có công suất nhỏ. Có các cỡ định mức sau: 5A, 10A, 15A, 30A.
Loại vặn: Dây chảy nối với nắp. Nắp có dạng răng vít để vặn chặt vào đế. Có
các cỡ định mức sau: 5A, 10A, 15A, 20A, 25A, 30A, 60A, 100A ở điện áp 500V.
Loại hộp: Hộp và nắp đều làm bằng sứ cách điện và bắt chặt các tiếp xúc bằng
đồng. Tiếp xúc có kết cấu đơn hoặc kép.
+ Loại kín không có chất nhồi: Vỏ làm chất hữu cơ (một loại xenlulô) có dạng
hình ống mà ta thường gọi cầu chì ống phíp. Dây chảy được đặt trong ống kín bằng
phíp, hai đầu có nắp bằng đồng, có răng vít để vặn chặt kín, dây chảy được nối chặt
với các cực tiếp xúc bằng các vòng đệm đồng
+ Loại kín có chất nhồi: vỏ của cầu chì làm bằng sứ có dạng hình chữ nhật.
Trong vỏ có trụ tròn rỗng để đặt dây chảy, sau đó đổ đầy thạch anh, dây chảy được hàn
vào vòng đệm đồng và được bắt chặt vào phiến có cực tiếp xúc.
c. Cầu chì cao áp
Cầu chì có chất nhồi ( Cầu chì ống)
Cầu chì bắn (cầu chì tự rơi cầu chì cao áp )

Hình 6.5. Hình ảnh thực cầu chì hạ áp

Hình 6.6. Hình ảnh thực cầu chì tự rơi ( cao áp)
d. Lựa chọn cầu chì
Chọn cầu chì theo điều kiện làm việc dài hạn và điều kiện mở máy
Cầu chì được chọn sao cho khi làm việc ở chế độ dài hạn thì nhiệt độ phát nóng
của nó phải nhỏ hơn giá trị cho phép và khi mở máy cầu chì không được cắt mạch
điện.
Dòng điện định mức của cầu chì I cc, được định nghĩa là dòng điện cực đại lâu
dài đi qua dây chảy mà không làm dây chảy bị đứt, đó cũng là giá trị lớn nhất cho phép
của cầu chì..
Cầu chì được chọn sao cho Icc của cầu chì thỏa mãn hai điều kiện sau:

(6-1)

(6-2)

(6-3)
Trong đó: Ikđ là dòng điện khởi động lớn nhất của phụ tải động cơ điện
Itt:là dòng điện tính toán tương đương với công suất Ptt của thiết bị tiêu thụ điện
Đối với một động cơ điện

(6-4)
Kmm là hệ số dòng điện khởi động
Iđm là dòng điện định mức của động cơ điện
Đối với nhiều động cơ điện đặt trên cùng một tuyến, nhưng khởi động riêng lẻ:

(6-5)
∑Iđm .là tổng dòng điện định mức của tất cả động cơ
Clà bội số dòng điện mở máy của động cơ có dòng điện mở máy lớn nhất
Iđmmax là dòng điện định mức của động cơ có dòng điện mở máy lớn nhất
Chọn C với giá trị như sau:
+ C = 2,5 đối với những động cơ có thời gian khởi động ngắn (3 đến 10s), khởi
động nhẹ nhàng và sau một thời gian dài mới khởi động lại.
+ C = 1,6 ÷2,0 đối với những động cơ khởi động dài (đến 40s), khởi động khó
khăn và sau một thời gian ngắn lại khởi động trở lại.
Khi động cơ khởi động nhẹ nhàng, cầu chì có quán tính nhiệt lớn, dòng điện
định mức của cầu chì Icc được xác định đúng bằng dòng điện tính toán (Icc = Itt).
6.2.2. Cầu dao
a. Khái niệm chung
Cầu dao là khí cụ điện đóng cắt bằng tay ở lưới điện hạ áp. Cầu dao được dùng
rất phổ biến trong mạch điện dân dụng và công nghiệp ở dải công suất nhỏ và tần suất
đóng cắt bé. Điện áp nguồn cung cấp đến 440V điện một chiều và 660V điện xoay
chiều. Với điện áp cao hơn và công suất lớn thì cầu dao chỉ làm nhiệm vụ đóng cắt
không tải.
b. Phân loại và cấu tạo
+ Phân loại
+ Theo kết cấu: cầu dao chia làm loại 1 cực, 2 cực, 3 cực.
+ Theo cách đóng ngắt, cầu dao được chia làm hai loại: đóng ngắt trực tiếp và đóng
ngắt từ xa.
+ Theo điều kiện bảo vệ có loại không có hộp và có loại có hộp.
+ Theo dòng điện định mức loại: 15, 25, 30, 60, 75, 100, 200, 350, 600, 1000A.
+ Theo vật liệu cách điện: có loại đế sứ, đế nhựa bakêlit, đế đá.
+ Theo khả năng cắt có loại cắt không tải, có loại cắt có tải
+ Theo yêu cầu sử dụng: loại có cầu chì và loại không có cầu chì
Ký hiệu cầu dao

Hình 6.7. Cầu dao


+ Cấu tạo
1. Lưỡi dao chính( tiếp điểm động)
2. Tiếp điểm tĩnh( má dao)
3 . Lưỡi dao phụ.
4. Lò xo bật nhanh
5. Tay cầm bằng vật liệu cách điện
6. Đế cách điện Hình 6.8. Cấu tạo của cầu dao
Hình 6.9. Hình ảnh thực tế cầu dao
b. Nguyên lý làm việc của cầu dao
Muốn đóng điện ta đưa tay nắm cầu dao lên phía trên, lưỡi dao chính số 1 và
lưỡi dao phụ số 3 tiếp xúc với tiếp điểm tĩnh số 2 của các pha tương ứng, nối thông
mạch giữa nguồn với mạch phía sau cầu dao.
Muốn cắt điện ta đưa tay nắm cầu dao xuống dưới, ban đầu lưỡi dao chính số 1
mở ra kéo lò xo bật nhanh số 4 dãn ra, lò xo số 4 dãn dài đến một mức độ nào đó, lực
kéo của lò xo số 4 thắng lực ma sát giữa tiếp điểm phụ số 3 và tiếp điểm tĩnh số 2 làm
cho lưỡi dao phụ số 3 bật nhanh tách khỏi tiếp điểm tĩnh số 2 làm cắt điện mạch giữa
ngồn với mạch phía sau cầu dao.
c. Tính chọn cầu dao
+ Chọn cầu dao theo dòng điện định mức và điện áp định mức.
- Gọi Itt là dòng điện tính toán của mạch điện.
- Unguồn là điện áp nguồn của lưới điện sử dụng.

+ Dòng điện định mức (A):


+ Điện áp làm việc (V): Uđm > Ulướiđiện
Ví dụ:Chọn cầu dao dùng để đóng cắt cho động cơ 3 pha có công suất tương ứng là 12
Kw, điện áp 400V, hệ số công suất là 0,8 và hiệu suất là 0,85.
Giải:
Cường độ dòng điện tiêu thụ bởi động cơ là:

Dòng điện định mức là: Iđm = (1,2 1,5).31,8. Chọn cầu dao có dòng điện là
45A, điện áp là 600V.
6.2.3. Aptomat
a. Khái niệm chung
Áptômát là khí cụ điện tự động cắt mạch điện khi có sự cố: quá tải, ngắn mạch,
sụt áp, truyền công suất ngược…trong các mạch điện hạ áp có điện áp định mức đến
660V xoay chiều và 330V điện một chiều, có dòng điện định mức tới 6000A. Những
máy cắt hạ áp hiện đại có thể cắt được dòng điện tới 300kA.
Aptomat là tên thường gọi của thiết bị đóng cắt tự động (cầu dao tự động).
Trong tiếng Anh thiết bị đóng cắt là Circuit Breaker (viết tắt là CB). Aptomat có chức
năng bảo vệ quá tải và ngắn mạch trong hệ thống điện. Một số dòng Aptomat có thêm
chức năng bảo vệ chống dòng rò được gọi là aptomat chống rò hay aptomat chống
giật. Aptomat đôi khi còn được gọi theo cách ngắn gọn là Át
a. Phân loại Aptomat
Phân loại theo cấu tạo:
- Aptomat dạng tép MCB (Miniature Circuit Breaker): bảo vệ quá tải và ngắn
mạch.

Hình 6.10. Aptomat dạng tép MCB của hãng LS


- Aptomat dạng khối MCCB (Moulded Case Circuit Breaker): bảo vệ quá tải và
ngắn mạch.

Hình 6.11. Aptomat dạng khối MCCB của hãng Mitsubishi


Phân loại theo chức năng:
- Aptomat thường (bảo vệ quá tải, ngắn mạch): MCB, MCCB
- Aptomat chống rò: RCCB (Residual Current Circuit Breaker – aptomat chống
dòng rò dạng tép), RCBO (Residual Current Circuit Breaker with Overcurrent
Protection – aptomat chống dòng rò và bảo vệ quá tải dạng tép), ELCB (Earth Leakage
Circuit Breaker – aptomat chống dòng rò và bảo vệ quá tải dạng khối).
Phân loại theo số pha / số cực:
- Aptomat 1 pha: 1 cực
- Aptomat 1 pha + trung tính (1P+N): 2 cực
- Aptomat 2 pha: 2 cực
- Aptomat 3 pha: 3 cực
- Aptomat 3 pha + trung tính (3P+N): 4 cực
- Aptomat 4 pha: 4 cực
Phân loại theo dòng cắt ngắn mạch:
- Dòng cắt thấp: thường dùng trong dân dụng.
Ví dụ : MCCB NF125-CV 3P 100A của Mitsubishi có dòng cắt 10kA.
- Dòng cắt tiêu chuẩn: thường dùng trong công nghiệp.
Ví dụ : MCCB NF125-SV 3P 100A của Mitsubishi có dòng cắt 30kA.
- Dòng cắt cao: thường dùng trong công nghiệp và các ứng dụng đặc biệt.
Ví dụ : MCCB NF125-HV 3P 100A của Mitsubishi có dòng cắt 50kA.
Phân loại theo khả năng chỉnh dòng:
- Aptomat có dòng định mức không đổi. Ví dụ MCCB NF400-SW 3P 400A của
Mitsubishi có dòng định mức 400A không thay đổi được.
- Aptomat chỉnh dòng định mức. Ví dụ MCCB NF400-SEW 3P 400A của
Mitsubishi có dòng định mức điều chỉnh được từ 200A - 400A.
b. Cấu tạo
Cấu tạo của Aptômát:
gồm 4 bộ phận
- Hệ thống tiếp điểm
- Hệ thống dập hồ quang
- Cơ cấu truyền động đóng cắt
- Phần tử bảo vệ

Hoạt động:
+ Khi đóng mạch:Tiếp điểm hồ quang đóng trước sau đó đến Tiếp điểm trung
gian đến Tiếp điểm làm việc
+ Khi ngắt mạch: Quy trình ngược lại so với đóng mạch Tiếp điểm làm việc
ngắt trước đến Tiếp điểm trung gian đến Tiếp điểm hồ quang
Vật liệu chế tạo tiếp điểm:
+ Phải chịu được nhiệt độ do hồ quang sinh ra
+ Thường làm bằng hợp kim gốm như: Bạc – vonfram; đồng – vonfram; bạc –
niken – graphit...
Hệ thống dập hồ quang: Nhiệm vụ: Dập tắt hồ quang khi ngắt, không cho nó
cháy lặp lại
Cấu tạo: Đối với aptômát xoay chiều: Buồng dập hồ quang có cấu tạo kiểu dàn
dập (như hình vẽ)
Đối với aptômát một chiều: Kết hợp nhiều buồng dập hồ quang có khe hẹp
hoặc khe rộng
Cơ cấu truyền động đóng cắt áptômát
Cơ cấu đóng cắt: Có 2 dạng
+ Bằng tay:
Dạng núm gạt hoặc núm ấn. Iđm ≤ 600A
Bằng cơ điện
P Nam châm điện, động cơ điện, hệ thống thủy lực
P Dùng đóng cắt từ xa
P Iđm> 600A
Phần tử bảo vệ
Gồm có: 5 phần tử
+ Bảo vệ quá tải: Kết cấu giống như rơle nhiệt
+ Bảo vệ ngắn mạch: Kết cấu như một rơle dòng điện
+ Bảo vệ sụt áp: Kết cấu giống như rơle điện áp
+ Bảo vệ dòng điện dư
+ Bảo vệ tổng hợp bằng tổ hợp mạch điện tử
c. Nguyên lý làm việc của một số loại áptômát
- Áptômát dòng điện cực đại
- Áptômát dòng điện cực tiểu
- Áptômát công suất ngược
- Áptômát điện áp thấp
- Áptômát bảo vệ dòng điện dư và áptômát có phần tử bảo vệ bằng bán dẫn và
vi điện tử
Nguyên lý hoạt động của Aptomat dòng cực đại
Tự ngắt mạch khi dòng điện vượt quá trị số dòng chỉnh định I cđ. Khi I > Icđ, lực
điện từ của nam châm điện 1 thắng lực cản của lò so 3, nắp 2 bị kéo làm mấu giữa
thanh 4 và đòn 5 bật ra, lò xo ngắt 6 kéo tiếp điểm động ra khỏi tiếp điểm tĩnh, mạch
điện bị ngắt.
Áp tô mát dòng cực đại dùng để bảo vệ mạch điện khi bị quá tải hoặc ngắn
mạch.
Hình 6.13. Cấu tạo áp tô mát dòng cực đại
Cách lựa chọn áptômát
Về cơ sở lựa chọn:Dòng khởi động của phần tử nhiệt

(6-6)
Trong đó: Kđt- Hệ số đồng thời
I mmMax :Dòng điện khởi động lớn nhất của một động cơ
n 1

 ITổng các dòng điện định mức trừ động cơ lớn nhất
1
:n

 Dòng khởi động cắt nhanh cuộn điện từ

(6-7)

Trong đó: Ikđcn- Dòng điện khởi động cắt nhanh.


Imm - Dòng điện mở máy (làm việc).
 Tiết diện dây dẫn phải phù hợp với dòng khởi động

(6-8)
Trong đó: Icp - Dòng điện cho phép ở điều kiện lắp đặt bình thường.
klđ - Hệ số tính đến sự thay đổi của điều kiện lắp đặt.
kbv – Bội số dòng điện cho phép, phụ thuộc vào mạng điện và điều kiện
bảo vệ.
Các thông số kỹ thuật của Aptomat:
Iđm: Dòng điện định mức. Ví dụ: MCCB 3P 250A 36kA, In = 250A.
Iđc: là dòng hoạt động được chỉnh trong phạm vi cho phép của Aptomat. Ví dụ
aptomat chỉnh dòng 250A có thể điều chỉnh từ 125A đến 250A.
Uđm: Điện áp làm việc định mức.
Inm: Dòng cắt ngắn mạch là khả năng chịu đựng dòng điện lớn nhất của tiếp
điểm trong 1 giây.
Icnm: Khả năng chịu dòng ngắn mạch trong 1 đơn vị thời gian.
Ics: khả năng cắt thực tế khi xảy ra sự cố của thiết bị. Khả năng này phụ thuộc
vào từng nhà sản xuất do công nghệ chế tạo khác nhau. Ví dụ cùng một hãng sản xuất
nhưng có 2 loại MCCB là Ics = 50% Icu và Ics = 100% Icu.
AT: Ampe Trip (dòng điện tác động)
AF: Ampe Frame (dòng điện khung). Ví dụ NF250A 3P 200A và NF250A 3P
250A đều có AF = 250A nhưng một cái sẽ tác động khi dòng vượt quá AT = 200A,
một cái sẽ tác động khi dòng vượt quá AT = 250A. Thông số AT/AF cho biết độ bền
của tiếp điểm đóng cắt. Ví dụ Aptomat 250AT/400AF sẽ có độ bền cao hơn Aptomat
250AT/250AF, kích thước aptomat 400AF cũng lớn hơn, giá thành cao hơn.
Characteritic cuver: là đường cong đặc tính bảo vệ của CB (đường cong chọn
lọc của CB). Đây là thông số rất quan trọng, quyết định cho việc chọn CB ở vị trí nào
trong hệ thống điện.
Mechanical/electrical endurace: Số lần đóng cắt cơ khí cho phép/ số lần đóng
cắt điện cho phép.

6.3. CÔNG TẮC TƠ, KHỞI ĐỘNG TỪ


6.3.1 Công tắc tơ
a. Khái niệm chung
Công tắc tơ là khí cụ điện dùng để đóng, cắt thường xuyên các mạch điện động
lực, từ xa, bằng tay hay tự động.
Việc đóng cắt côngtắctơ có tiếp điểm có thể được thực hiện bằng nam châm
điện, thủy lực hay khí nén. Thông thường ta hay gặp loại đóng cắt bằng nam châm
điện.
Những năm gần đây người ta chế tạo côngtắctơ không tiếp điểm, việc đóng cắt
côngtắctơ loại này được thực hiện bằng cách cho các xung điện để khóa hoặc mở các
van bán dẫn.
Côngtắctơ có hai vị trí: đóng - cắt, được chế tạo có số lần đóng cắt lớn, tần số
đóng cắt có thể tới 1.500 lần trong một giờ.
b. Cấu tạo công tắc tơ điện từ

Hình 6.14. Cấu tạo hệ thống tiếp điểm của công tắc tơ
1. Tiếp điểm chính thường mở; 2. Cuộn dây; 3. Lõi thép;
4. Lò xo; 5. Tiếp điểm phụ thường mở; 6. Tiếp điểm phụ thường đóng
Cơ cấu điện từ (nam châm điện)
Hệ thống dập hồ quang
Hệ thống tiếp điểm (tiếp điểm chính và phụ)
Hệ thống lò xo (lò xo nhả và lo xo tiếp điểm)
 Cơ cấu điện từ (nam châm điện)
 Cuộn dây dùng tạo ra lực hút nam châm
Lõi sắt (mạch từ) gồm có hai thành phần: phần cố định, phần nắp di động. Lõi
thép nam châm có thể có dạng: EE, EI, hay dạng CI.
Lò xo phản lực có tác dụng đẩy phần nắp di động trở về vị trí ban đầu khi
ngừng cung cấp điện vào cuộn dây.
 Hệ thống dập hồ quang
Khi côngtắctơ ngắt mạch, hồ quang điện sẽ xuất hiện làm các tiếp điểm bị cháy,
mòn dần. Vì vậy cần có hệ thống dập hồ quang gồm nhiều vách ngăn làm bằng kim
loại đặt cạnh bên hai tiếp điểm tiếp xúc nhau, nhất là các tiếp điểm chính của
côngtắctơ.
 Hệ thống tiếp điểm (tiếp điểm chính và phụ)
Tiếp điểm chính: có khả năng cho dòng điện lớn đi qua. Tiếp điểm chính là tiếp
điểm thường mở. Nó đóng lại khi cấp nguồn vào cuộn dây của côngtắctơ làm hút nắp
từ của côngtắctơ.
Tiếp điểm phụ: có khả năng cho dòng điện đi qua các tiếp điểm nhỏ hơn 5A.
Tiếp điểm phụ có hai trạng thái: thường đóng và thường mở.
Như vậy: Hệ thống tiếp điểm chính thường được lắp trong mạch điện động lực,
còn các tiếp điểm phụ sẽ lắp trong hệ thống mạch điều khiển.
c. Nguyên lý làm việc của công tắc tơ

Hình 6.15. Nguyên lý làm việc của công tắc tơ


1. Tiếp điểm chính, 2-Tay đòn, 3-Tiếp điểm phụ, 4- Lõi thép động, 5- Lò xo, 6- Vòng
chống rung, 7- Lõi thép tĩnh, 8- Cuộn dây
Khi cuộn hút của côngtắctơ chưa được cấp điện, lò xo 5 đẩy lõi thép động số 4
tách ra xa khỏi lõi thép tĩnh 7. Các cặp tiếp điểm chính 1 và tiếp điểm phụ 3 ở trạng
thái mở, cặp tiếp điểm phụ 2 ở trạng thái đóng. Vì vậy tiếp điểm 1 và 3 gọi là tiếp
điểm thường mở.
Khi cấp điện cho cuộn hút của côngtắctơ, trong cuộn hút sẽ có dòng điện chạy
qua. Dòng điện này sẽ sinh ra từ thông móc vòng qua cả hai lõi thép và khép kín mạch
từ. Chiều và trị số của từ thông sẽ biến thiên theo chiều và trị số của dòng điện sinh ra
nó, nhưng xét tại một thời điểm nhất định thì từ thông đi qua bề mặt tiếp xúc của hai
lõi thép là cùng chiều nên sẽ tạo thành ở hai bề mặt này hai cực N – S trái dấu nhau.
Kết quả lõi thép động 4 sẽ bị hút về lõi thép tĩnh 7, kéo theo tay đòn 2 làm cho
các tiếp điểm chính 1 và tiếp điểm phụ 3 đóng lại. Khi cắt điện cuộn hút, lò xo 5 đẩy
lõi thép động 4 về vị trí ban đầu.
Kết luận
Khi cuộn hút được cấp điện thì hai lõi thép biến thành “nam châm điện” và luôn
có xu thế hút nhau. Thông qua việc đóng cắt điện cho cuộn hút của côngtắctơ mà ta có
thể đóng ngắt hàng loạt các tiếp điểm có khả năng chịu dòng điện lớn và có thể điều
khiển từ xa được. Khi cuộn dây được cấp điện xoay chiều thì cần có vòng ngắn mạch
đặt ở đầu của lõi thép tĩnh.
Ký hiệu các tiếp điểm của côngtắctơ.

Tiếp điểm thường mở Tiếp điểm thường đóng Cuộn dây

Hình 6.16. Ký hiệu và hình ảnh thực tế công tắc tơ


d. Các yêu cầu kỹ thuật:
Điện áp định mức Uđm:
Các cấp: 110V, 220V, 440V một chiều và 127V, 220V, 380V, 500V xoay
chiều.
Dòng điện định mức Iđm
Là dòng điện đi qua tiếp điểm chính trong chế độ làm việc gián đoạn - lâu dài,
nghĩa là ở chế độ này thời gian công tắc tơ ở trạng thái đóng không lâu quá 8 giờ
Công tắc tơ hạ áp có các cấp dòng thông dụng: 10, 20, 25, 40, 60, 75, 100, 150,
250, 300, 600A.
Nếu đặt côngtắctơ trong tủ điện thì dòng điện định mức phải lấy thấp hơn 10%
vì làm mát kém, khi làm việc dài hạn thì chọn dòng điện định mức nhỏ hơn nữa.
Tần số thao tác
Số lần đóng cắt trong thời gian một giờ bị hạn chế bởi sự phát nóng của tiếp
điểm chính do hồ quang.
Có các cấp: 30, 100, 120, 150, 300, 600, 1.200 đến 1.500 lần trên một giờ, tùy
chế độ công tác của máy sản xuất mà chọn công tắc tơ có tần số thao tác khác nhau.
6.3.2. Khởi động từ
a. Khái niệm
Khởi động từ (KĐT) là một loại khí cụ điện dùng để điều khiển từ xa việc
đóng–ngắt, đảo chiều và bảo vệ quá tải động cơ xoay chiều 3 pha rô to lồng sóc . Khởi
động từ có một Contactor (CTT) kết hợp với rơ le nhiệt gọi là khởi động từ đơn
thường để đóng- ngắt động cơ điện. Khởi động từ có hai contactor gọi là khởi động từ
kép dùng để điều khiển đảo chiều quay của động cơ gọi là khởi động từ đảo chiều.
Khởi động từ được cấu tạo từ 02 khí cụ điện: Công tắc tơ xoay chiều và rơle
nhiệt nên kết cấu khởi động từ rất đa dạng và phong phú.
Thực chất khởi động từ là sự kết hợp giữa côngtắctơ và rơle nhiệt, tùy thuộc
vào số cuộn dây côngtắctơ chia khởi động từ thành hai loại:
+ Khởi động từ đơn: Chỉ gồm một cuộn dây côngtắctơ để điều khiển động cơ
quay theo một chiều nhất định.
+ Khởi động từ kép: Có hai cuộn dây côngtắctơ để điều khiển động cơ quay
hai chiều thuận nghịch.
b. Ưu điểm và ứng dụng của khởi động từ 
Ưu điểm của khởi động từ
- Tiếp điểm có độ bền chịu mài mòn cao.
- Khả năng đóng cắt cao.
- Thao tác đóng cắt nhanh.
- Tiêu thụ công suất ít nhất.
Ứng dụng của khởi động từ 
- Trong công nghiệp Khởi động từ được sử dụng để điều khiển vận hành các
động cơ hay thiết bị điện, để an toàn khi vận hành. Đây là một giải pháp tự động hóa
bằng phương pháp cơ điện. Phương pháp này không xử lý những quá trình phức tạp
nhưng nó đơn giản và ổn định cao dễ sửa chữa.
- Trong ngành tự động hóa ngày nay đòi hỏi xử lý những công việc có tính chất
phức tạp và khó khăn. Nên cần phải có sự can thiệp của bộ xử lý nên phương pháp cơ
điện tử ra đời để đáp. ứng được những quá trình đóng gói sản phẩm, ép nhựa. khởi
động từ vẫn là thiết bị sử dụng nhiều trong ngành công nghiệp tự động hóa việc sản
xuất.
c. Cấu tạo, nguyên lý hoạt động và phân loại khởi động từ
 Cấu tạo của khởi động từ
Khởi động từ bao gồm các thành phần: nam châm điện, hệ thống dập hồ quang,
hệ thông tiếp điểm.
Nam châm điện: Gồm 4 thành phần: Cuộn dây dùng tạo ra lực hút nam châm,
Lõi sắt, Lò xo tác dụng đẩy phần nắp trở về vị trí ban đầu.
Hệ thống dập hồ quang: Khi chuyển mạch, một số các tiếp điểm bị cháy và
mòn dần, vì vậy cần hệ thống dập hồ quang.

Hình 6.17. Cấu tạo khởi động từ


Hệ thống tiếp điểm: Hệ thống tiếp điểm của contactor trong tủ điện liên hệ với
phần lõi từ di động qua bộ phận liên động về cơ.
Tuỳ theo khả năng tải dẫn qua các tiếp điểm, ta có thể chia các tiếp điểm thành
hai loại.
Tiếp điểm chính: Có khả năng cho dòng điện lớn đi qua. Tiếp điểm chính là tiếp
điểm thường đóng lại khi cấp nguồn vào mạch từ của contactor trong tủ điện.
Tiếp điểm phụ: Có khả năng cho dòng điện đi qua các tiếp điểm nhỏ hơn 5A.
Tiếp điểm phụ có hai trạng thái: thường đóng và thường mở.
 Nguyên lý hoạt động của khởi động từ
Khi cung cấp điện áp cho cuộn dây bằng nhấn nút khởi động, cuộn dây khởi
động từ có điện hút lõi thép di động và mạch từ khép kín lại. Làm đóng các tiếp điểm
chính để khởi động động cơ và đóng tiếp điểm phụ thường hở để duy trì mạch điều
khiển khi buông tay khỏi nút nhấn khởi động. Khi nhấn nút dừng, khởi động từ bị ngắt
điện, dưới tác dụng của lò xo nén làm phần lõi di động trở về vị trí ban đầu; các tiếp
điểm trở về trạng thái thường hở. Động cơ dừng hoạt động. Khi có sự cố quá tải động
cơ, Rơle nhiệt sẽ thao tác làm ngắt mạch điện cuộn dây, do đó cũng ngắt khởi động từ
và dừng động cơ điện.
 Phân loại khởi động từ
- Theo nguyên lý truyền động: có khởi độngtừ kiểu điện từ (truyền điện bằng
lực hút điện từ), kiểu hơi ép, kiểu thuỷ lực. Thông thường trong tủ điện sử dụng
Contactor kiểu điện từ.
- Theo dạng dòng điện: khởi động từ một chiều và khởi động từ xoay chiều
(Contactor 1 pha và contactor 3 pha).
- Kết cấu bảo vệ chống các tác động bởi môi trường xung quanh: hở, bảo vệ,
chống bụi, nước nổ…
- Khả năng làm biến đổi chiều quay động cơ điện: Không đảo chiều quay và
đảo chiều quay.- Số lượng và loại tiếp điểm: Thường hở, thường đóng.

Hình 6.18. Hình ảnh thực tế khởi động từ


Thông số kỹ thuật của khởi động từ
- Số cực: 1P, 2P, 3P, 4P
- Điện áp điều khiển (V): Cấp điện áp định mức trong tủ điện : 110V, 220V,
440V một chiều và 127V, 220V, 380V, 500V xoay chiều.
- Dài dòng (A): Dòng điện định mức của khởi động từ trong tủ điện hạ áp
thông dụng có các cấp là: 10A, 20A, 25A, 40A, 60A, 75A, 100A, 150A, 250A, 300A,
600A.

6.4. BỘ KHỐNG CHẾ.


6.4.1. Khái niệm chung
Bộ khống chế là khí cụ điện dùng để chuyển mạch điện bằng tay gạt hay vô
lăng quay, điều khiển trực tiếp hoặc gián tiếp từ xa, thực hiện các chuyển đổi mạch
phức tạp để điều khiển, khởi động, điều chỉnh tốc độ, đảo chiều quay, hãm điện vv ...
các máy điện và thiết bị điện.
6.4.2. Phân loại
Tùy theo cấu tạo bộ khống chế có thể chia thành :
 Bộ khống chế phẳng
 Bộ khống chế hình trống
 Bộ khống chế hình cam.
Cấu tạo bộ khống chế hình trống

Hình 6.19 Bộ khống chế hình trống:


a. Hình dạng chung: b bộ phận chính bên
Trên trục quay 1đã bọc cách điện, người ta bắt chặt các đoạn vành trượt bằng
đồng 2 có cung dài làm việc khác nhau. Các cung nay được làm vành tiếp điểm động
sắp sếp ở các góc độ khác nhau. Một vài đoạn vành được nối điện với nhau sẵn ở bên
trong. Các tiếp điểm tĩnh 3 có lo xo đàn hồi, kẹp chặt trên một cán cố địnhđã bọc cách
điện 4, mỗi tiếp điểm tương ứng với một đoạn vành trượt ở bộ phận quay. Các tiếp
điểm được cách điện với nhau và được nối trực tiếp với mạch điện bên ngoài. Khi trục
quay 1 các đoạn vành trượt 2 tiếp xúc mặt với các tiếp điểm tinhx3 và do đó thực hiện
chuyển đổi mạch cần thiết trong mạch điều khiển.
Bộ khống chế hình trống đảm bảo đóng và ngắt chắc chăn hơn. Do đó nó thường được
dùng cho các bộ truyền động yêu cầu đóng ngắt các dòng điện lớn và có tần số thao tác
cao. Cách lắp ghép các tiếp điểm cho phép thay thế nhanh chóng những tiếp điểm bị
mòn cháy
Hình 6.20. Hình ảnh và ký hiệu bộ khống chế trong
a: Hình ảnh bộ khống chế đồ điện: b. Sơ đồ tiếp điểm
Bộ khống chế được chia ra theo dòng điện một chiều hoặc xoay chiều và tuỳ theo
cấu tạo còn có bộ khống chế hình trống hay bộ khống chế hình cam.
Lựa chọn một bộ khống chế phải căn cứ vào điện áp định mức của mạch thao tác
và quan trọng hơn là dòng điện cho phép đi qua các tiếp điểm ở chế độ làm việc liên
tục và ngắn hạn lặp lại (liên quan đến tần số đóng - cắt/giờ).
Trị số dòng điện của tiếp điểm bộ khống chế động lực thường được chọn với hệ
số dự trữ là 1, 2 đối với dòng điện một chiều:

và 1, 3 đối với dòng xoay chiều:

trong đó: P – công suất động cơ điện (kW);


U – điện áp định mức nguồn cung cấp.

6.5. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ RƠ LE


Rơle là loại khí cụ điện tự động mà tín hiệu đầu ra thay đổi nhảy cấp (đột ngột)
khi tín hiệu đầu vào đạt những giá trị xác định.
Rơle được sử dụng rộng rãi trong các lĩnh vực tự động điều khiển, truyền động
điện, bảo vệ mạng lưới điện, thông tin liên lạc. Rơle được coi là phần tử cơ bản để tạo
nên các thiết bị hoạt động trên cơ sở kỹ thuật số như: máy tính, thiết bị tin học, tự động
điều khiển thông minh các quá trình sản xuất hoặc điều khiển các thiết bị điện trong
gia đình.
Cùng với sự phát triển và tiến bộ của khoa học kỹ thuật, công nghệ vật liệu và
công nghệ chế tạo, rơle được nghiên cứu và chế tạo ra gồm rất nhiều chủng loại, hoạt
động theo các nguyên lý khác nhau, có các thông số, đặc tính kỹ thuật và lĩnh vực sử
dụng khác nhau.
Đại lượng cần để cho rơle hoạt động được gọi là đại lượng tác dụng. Các đại
lượng tác dụng được đặt vào các đầu vào khác nhau của rơle, chúng có thể là một, hai
hoặc nhiều đại lượng khác nhau. Rơle có đại lượng tác dụng là đại lượng điện (dòng
điện, điện áp, công suất…) được gọi là rơle điện, sau đây được nói gọn là rơle.
6.5.1. Các bộ phận của rơle
Rơle thường gồm các bộ phận chính có chức năng khác nhau như sau:
- Cơ cấu thu (bộ phận thu): Có nhiệm vụ trực tiếp nhận tín hiệu đầu vào và biến
đổi nó thành đại lượng cần thiết cung cấp tín hiệu phù hợp cho bộ phận trung gian.
- Cơ cấu trung gian (bộ phận trung gian): Làm nhiệm vụ tiếp nhận những tín
hiệu đưa đến từ bộ phận thu và biến đổi nó thành đại lượng cần thiết cho rơle tác động.
- Cơ cấu chấp hành (bộ phận chấp hành): Làm nhiệm vụ phát tín hiệu cho mạch
điều khiển nối sau rơle.
Ví dụ: Đối với rơle điện từ như trên hình 6.21

Hình 6.21. Rơle điện từ


- Cơ cấu thu (bộ phận thu): Là nam châm điện gồm cuộn dây và mạch từ, biến
đổi năng lượng điện đầu vào (dưới dạng dòng điện hay điện áp đặt vào cuộn dây)
thành năng lượng điện từ và thành năng lượng cơ (dưới dạng lực hút điện từ làm nắp
từ chuyển động).
- Cơ cấu trung gian (bộ phận trung gian): Là lò xo nhả của nam châm điện: nếu
lực hút điện từ lớn hơn lực kéo của lò xo, thì nắp từ được hút và chuyển động về phía
mạch từ của nam châm điện.
- Cơ cấu chấp hành (bộ phận chấp hành): Là hệ thống tiếp điểm: nắp từ chuyển
động hút hoặc nhả sẽ làm tiếp điểm đóng hoặc ngắt mạch điện nối sau rơle.
6.5.2. Phân loại rơle
 Theo nguyên lý hoạt động của bộ phận thu, rơle được chia ra các loại:
a, Rơle điện từ: Dựa trên tác dụng lực của từ trường do dòng điện chạy trong
cuộn dây sinh ra phần ứng (nắp) bằng vật liệu sắt từ làm nắp dịch chuyển.
b, Rơle từ điện: Dựa trên tác dụng lực của từ trường do nam châm vĩnh cửu tạo
ra lên dòng điện chạy trong cuộn dây làm cuộn dây dịch chuyển.
c, Rơle phân cực: Rơle điện từ có thêm từ trường phân cực do nam châm vĩnh
cửu tạo ra. Vị trí của nắp từ phụ thuộc vào cực tính của tín hiệu đưa vào rơle (nên còn
gọi là rơle cực tính).
d. Rơle điện động: Dựa trên tác dụng tương hỗ giữa từ trường do dòng điện chạy
trong cuộn dây sinh ra với dòng điện chạy trong cuộn dây khác làm cuộn dây này dịch
chuyển.
e. Rơle cảm ứng: Trên cơ sở của tác dụng tương hỗ giữa từ trường của cuộn dây
đứng yên với dòng điện cảm ứng trong phần động, làm phần động dịch chuyển.
f, Rơle từ, rơle điện tử, rơle bán dẫn: Dựa trên tính chất thay đổi các thông số về
từ và điện (độ từ thẩm, điện trở, điện cảm, điện dung…) của các dụng cụ (linh kiện) từ
tính, bán dẫn, điện tử.
g, Rơle nhiệt: Dựa trên sự co, giãn về kích thước, thể tích, áp suất của các vật
liệu khi nhiệt độ của chúng thay đổi.
 Theo nguyên lý tác động của bộ phận chấp hành, rơle được chia ra các loại:
a, Rơle có tiếp điểm tác động lên mạch điều khiển bằng cách đóng hoặc mở tiếp
điểm do chuyển động của phần động rơle để thực hiện việc đóng hay ngắt mạch điện.
b, Rơle không tiếp điểm tác động bằng cách thay đổi đột ngột (nhảy cấp) những
tham số của bộ phận chấp hành nối trong mạch điều khiển (như thay đổi điện trở, điện
cảm, điện dung…).
 Theo tính chất của đại lượng đầu vào, chia ra các nhóm rơle:
Rơle dòng điện, điện áp, công suất, hướng công suất, góc lệch pha, tổng trở,
thành phần đối xứng, tần số, thời gian…Những loại rơle này có thể điều chỉnh theo giá
trị cực đại hay cực tiểu, hiệu số các tín hiệu (rơle so lệch) hoặc chiều của tín hiệu.
Theo phương pháp nối bộ phận thu vào mạch điện, chia ra các nhóm rơle:
a, Rơle mạch sơ cấp mắc trực tiếp vào mạch điều khiển.
b, Rơle mạch thứ cấp mắc gián tiếp qua máy biến điện áp hay máy biến dòng.
c, Rơle trung gian làm việc dưới tác động của những tín hiệu từ rơle khác để
khuếch đại những tín hiệu này và chia ra tác động lên nhiều mạch điều khiển khác
nhau thông qua hệ thống tiếp điểm.
 Theo mục đích sử dụng, chia rơle làm 3 nhóm chính:
a, Rơle bảo vệ hệ thống điện, thường là là loại rơle mạch thứ cấp (nhị thứ), các
bộ phận thu và chấp hành của chúng được thiết kế với dòng điện nhỏ: 1A; 3A hoặc
5A.
b, Rơle điều khiển, truyền động điện, thường là loại rơle mạch sơ cấp. Các bộ
phận của chúng có thể được thiết kế với dòng điện lớn hơn (ví dụ hàng trăm ampe như
ở rơle dòng điện cực đại).
c, Rơle tự động và thông tin liên lạc, có thể là rơle mạch sơ cấp hoặc thứ cấp làm
nhiệm vụ đảm nhiệm các quá trình tự động hóa và thông tin liên lạc.
 Theo tính chất biến đổi của tín hiệu vào và tín hiệu được trao đổi xử lý trong
rơle, người ta phân ra rơle:
a, Rơle tương tự: có tín hiệu thay đổi liên tục, khi đạt đến trị số đặt thì phát ra tín
hiệu.
b, Rơle số: có tín hiệu thay đổi đột ngột (các xung) và xử lý tín hiệu theo kỹ thuật số.
Ngoài ra, rơle còn phân loại theo loại dòng điện: một chiều và xoay chiều.
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP ÔN TẬP:
Câu 1: Cấu tạo nút ấn kép gồm.
A
. Hai tiếp điểm thường đóng.
B. Hai tiếp điểm thường mở.
C. Hai tiếp điểm thường đóng và thường mở.
D.Một tiếp điểm thường mở và một tiếp điểm thường đóng.
Câu 2: Nguyên lý làm việc của nút ấn là.
A
. Khi ta tác động một lực bằng tay làm thắng sức căng lò xo thì cặp tiếp điểm
thay đổi.
B. Khi ta tác động một lực bằng tay cân bằng lực lò xo thì cặp tiếp điểm thay
đổi.
C. Khi ta tác động một lực bằng tay làm sức căng lò xo đàn hồi thì cặp tiếp
điểm thay đổi.
D Khi ta nhả tay ra khỏi nút ấn lò xo có lực đàn hồi thì cặp tiếp điểm thay đổi.
Câu 3: Phân loại bộ khống chế nào dưới đây là đúng.
A
. Bộ khống chế phẳng, hình trống, hình tròn.
B. Bộ khống chế phẳng, hình trống, hình cam.
C. Bộ khống chế phẳng, hình phẳng, hình Cam.
D.Bộ khống chế hình trống, phẳng, hình tròn.
Câu 4: Bộ khống chế được ứng dụng trong .
A C. Điều khiển máy Biến áp.
. Điều khiển máy phát điện.
B. Điều khiển máy động cơ điện. D.Điều khiển máy máy biến dòng.

Câu 5: Cấu tạo của bộ khống chế gồm.


A
. Phần động và phần tĩnh.
B. Má tiếp điện động và má tiếp điện tĩnh.
C. Cả hai đáp án trên.
D.Chỉ có tiếp điểm tĩnh và các phần đều đứng yên.
Câu 6 : Sự khác nhau giữa contacto và khởi động từ là.
A
. Số lượng tiếp điểm chính và phụ.
B. Lực từ tác động.
C. Số lượng tiếp điểm thường đóng và thường mở.
D.Phần tử nhiệt.
Câu 7: Nguyên lý làm việc của nút ấn là.
A
. Khi ta tác động một lực bằng tay làm thắng sức căng lò xo thì cặp tiếp điểm
thay đổi.
B. Khi ta tác động một lực bằng tay cân bằng lực lò xo thì cặp tiếp điểm thay
đổi.
Câu 8: Theo nguyên lý tác động của bộ khống chế được chia làm mấy loại.
A C. 3 loại.
. 1 loại.
B. 2 loại. D.4 loại.

Câu 9: Điện áp một chiều lớn nhất cầu dao có thể chịu được khoảng:
A. 440V C. 550V
B. 660V D. 220V
Câu 10: Khi phân loại theo điều kiện bảo vệ được chia làm các loại
A. Loại có nắp, loại không có nắp
B. Loại đế sứ ,loại đế nhựa
C. Loại đế đá ,loại đế nắp
D. Loại có nắp,loại không có nắp,loại đế sứ,loại đế nhựa
Câu 11: Cầu dao được xếp vào nhóm khí cụ điện có công dụng:
A. Điều khiển C. Bảo vệ
B. Đóng cắt D. Cả 3 loại trên
Câu 12: Theo hình dáng bên ngoài, nút ấn được chia làm các loại:
A. Loại hở, loại bảo vệ, loại chống nước, chống bụi, chống nổ
B. Loại 1 nút, loại 2 nút, loại 3 nút
C. Loại có đèn, loại không có đèn, loại tự phục hồi, loại tự giữ
D. Loại bảo vệ, loại 1 nút, loại có đèn, loại tự giữ
Câu 13: Theo yêu cầu điều khiển, nút ấn được chia làm các loại:
A. Loại hở, loại bảo vệ, loại chống nước, chống bụi, chống nổ
B. Loại 1 nút, loại 2 nút, loại 3 nút
C. Loại có đèn, loại không có đèn, loại tự phục hồi, loại tự giữ
D. Loại bảo vệ, loại 1 nút, loại có đèn, loại tự giữ
Câu 14: Theo kết cấu bên trong, nút ấn được chia làm các loại:
A. Loại hở, loại bảo vệ, loại chống nước, chống bụi, chống nổ
B. Loại 1 nút, loại 2 nút, loại 3 nút
C. Loại có đèn, loại không có đèn, loại tự phục hồi, loại tự giữ
D. Loại bảo vệ, loại 1 nút, loại có đèn, loại tự giữ
Câu 15: Ký hiệu sau là của nút ấn nào:

A. Nút ấn thường đóng


B. Nút ấn thường mở
C. Nút ấn kiểu hở
D. Nút ấn kiển kín

……. Ngày …. Tháng ….năm


Giảng viên giảng dậy

NỘI DUNG TRÌNH GIẢNG 3 TIẾT TUẦN 9


6.5. Các khái niệm cơ bản về rơ le
6.6. Rơle điện từ, rơ le điện từ
6.7. Rơ le nhiệt, rơ le trung gian.
6.8. Rơ le thời gian
NỘI DUNG CHI TIẾT
6.6. RƠLE ĐIỆN TỪ, RƠ LE TỪ ĐIỆN
6.6.1. Rơle điện từ
a. Khái niệm
Rơle điện từ là thiết bị điện đóng ngắt các tiếp điểm theo các tín hiệu dòng điện
hoặc điện áp đặt vào cuộn dây rơle.
Trong các hệ thống điện và tự động hóa, rơle điện từ có thể thực hiện nhiều
chức năng khác nhau. Khi làm việc độc lập, nó giống như một khí cụ điện bảo vệ. Khi
làm việc trong hệ thống nó có thể hiện chức năng của một phần tử khuếch đại (rơle
trung gian) hoặc là phần tử chấp hành trong hệ thống.
Rơle điện từ làm việc trên nguyên lý điện từ. Nếu đặt một vật bằng vật liệu sắt từ
(gọi là phần ứng hay nắp từ) trong từ trường do cuộn dây có dòng điện chạy qua sinh ra.
Từ trường này sẽ tác dụng lên nắp từ một lực (hoặc mômen) làm nắp chuyển động.
Rơle điện từ có cấu tạo đơn giản, lực hút điện từ khá lớn, làm việc tin cậy, dễ điều
chỉnh, tuổi thọ cao…nên được sử dụng rất rộng rãi để tạo ra các rơle có các đại lượng vào
khác nhau như: dòng điện, điện áp (cực đại, cực tiểu), tín hiệu, trung gian, thời gian…
Nếu tín hiệu điều khiển sự hoạt động của rơle là điện áp thì rơle điện từ đó được
gọi là rơle điện áp. Khi đó cuộn hút thường có số vòng dây lớn, tiết diện nhỏ, điện trở
thuần của cuộn dây lớn.
Nếu tín hiệu điều khiển sự hoạt động của rơle là dòng điện thì rơle điện từ đó
được gọi là rơle dòng điện. Khi đó cuộn hút thường có số vòng dây nhỏ, tiết diện lớn,
điện trở thuần của cuộn dây nhỏ.
Rơle điện từ có loại điện một chiều và xoay chiều. Công suất làm việc ở mạch
ra (công suất đóng ngắt của tiếp điểm) có thể từ vài oát đến hàng ngàn oát. Trong khi
đó công suất tiêu thụ của cuộn dây vào khoảng vài oát đến vài chục oát. Thời gian tác
động của rơle điện từ trong khoảng 1 đến 10ms.
b. Cấu tạo của rơle điện từ
Về cấu tạo rơle điện từ gồm một hệ thống tiếp điểm, lò xo phản lực và một nam
châm điện.
1. Cuộn dây;
2. Lõi thép ;
3. Nắp mạch từ;
4. Lò xo nhả;
5. Tiếp điểm động;
6; 7. Tiếp điểm tĩnh

Hình 6.22. Cấu tạo rơle điện từ


c Nguyên lý hoạt động
Khi chưa cấp điện cho cuộn dây 1, nắp mạch từ 3 chịu lực kéo của lò xo nhả 4 làm
cho tiếp điểm động 5 tiếp xúc với tiếp điểm tĩnh 6 phía trên, tương ứng với cặp tiếp điểm
ở phía trên 5-6 ở trạng thái đóng, cặp tiếp điểm ở phía dưới 5-7 ở trạng thái mở.
Khi cấp điện cho cuộn dây 1, từ thông do cuộn dây sinh ra móc vòng qua cả lõi
thép 2 và nắp mạch từ 3, tạo thành hai cực từ trái dấu ở bề mặt tiếp xúc làm cho nắp
mạch từ 3 bị hút về phía lõi thép 2. Tương ứng với cặp tiếp điểm ở phía trên 5-6 ở
trạng thái mở, cặp tiếp điểm ở phía dưới 5-7 ở trạng thái đóng.
d. Hình ảnh thực tế của rơle điện từ

Hình 6.24. Hình ảnh thực tế của rơle điện từ


e. Các thông số kỹ thuật và cách lựa chọn rơle điện từ
- Dòng điện định mức trên rơle điện từ (A): là dòng điện lớn nhất cho phép rơle
điện từ làm việc trong thời gian dài mà không bị hư hỏng.

- Điện áp làm việc của rơle điện từ (điện áp cách ly): là điện áp cách ly an toàn
giữa các bộ phận tiếp điện với vỏ. Điện áp được chọn lớn hơn điện áp cực đại của lưới
điện.
- Tuổi thọ của rơle điện từ được tính bằng số lần đóng cắt.
- Tần số đóng cắt lớn nhất cho phép: được tính bằng số lần đóng cắt lớn nhất
cho phép trong một giờ.
- Số lượng các cặp tiếp điểm chính, phụ: tùy thuộc vào chức năng mà rơle điện
từ đảm nhiệm.
f. Ứng dụng rơle điện từ
- Được dùng rộng rãi trong các ngành công nghiệp và sinh hoạt bởi tính năng tự
động hóa.
- Giám sát các hệ thống an toàn công nghiệp và ngắt điện cho các máy móc nếu
đảm bảo độ an toàn.
6.6.2. Rơle từ điện
a. Khái niệm
Rơle từ điện làm việc trên nguyên tắc tác dụng tương hỗ giữa dòng điện chạy
qua cuộn dây với từ trường của một nam châm vĩnh cửu, tạo ra lực (mômen quay) làm
dịch chuyển phần động của rơle.
Chuyển động của phần động rơle phụ thuộc vào giá trị dòng điện và chiều dòng
điện trong cuộn dây.
Rơle từ điện có độ nhạy cao nhất trong các loại rơle điện cơ. Công suất nhỏ
nhất cần thiết để rơle điện từ cực nhạy tác động là 10 -1 W, với rơle phân cực là 10 -3 W
còn v từ điện chỉ cần 10-9 đến 10-8 W.
Nhờ đó rơle từ điện được dùng nhiều trong các dụng cụ phức tạp làm nhiệm vụ
khuếch đại trung gian giữa các phần tử cảm biến cực hay (như cảm biến nhiệt, từ…)
và những phần tử chấp hành (thường là các rơle điện từ).
b. Cấu tạo của rơle từ điện
Theo kết cấu, rơle từ điện có hai loại: phần động chuyển dịch quay (hình 6-25a)
và phần động chuyển dịch thẳng (hình 4.8b). Kiểu quay được dùng nhiều hơn, chúng
có kết cấu tương tự như dụng cụ đo từ điện, chỉ khác là phần động của rơle chỉ quay
một góc nhỏ khi rơle tác động, đủ để đóng, mở hệ thống tiếp điểm.
Cấu tạo của rơle từ điện gồm: nam châm vĩnh cửu 1, mạch từ 2, khung dây 3,
tiếp điểm động 4, tiếp điểm tĩnh 5, lò xo nhả 6.
Cuộn dây của rơle thường quấn trên khung nhôm, mỏng, nhẹ và dẫn điện tốt
nên có khả năng chống dao động khá cao, nhờ dòng điện xoáy xuất hiện khi khung
chuyển động trong từ trường khe hở không khí làm việc δ. Điều này rất cần thiết đối
với rơle từ điện để đảm bảo cho tiếp điểm làm việc bình thường.

Hình 6.25.Sơ đồ kết cấu rơle từ điện


a. Phần động chuyển động quay; b. Phần động chuyển động tịnh tiến
Trong mạch từ của rơle, nam châm vĩnh cửu có thể đặt ngoài hoặc đặt lọt trong
khung dây. Kiểu nam châm vĩnh cửu trong khung dây đòi hỏi phải có thép từ tốt, độ từ
dư và lực khử từ cao, nhưng kết cấu đơn giản và chắc chắn hơn.
Hệ thống khung động có thể quay trên kim đỡ hoặc dây treo. Trục quay thường
được làm bằng thép hoặc thép không rỉ đối với rơle làm việc ở vùng khí hậu nhiệt đới.
Gối đỡ trục được làm bằng các vật liệu cứng, chịu mò tốt như thép, thủy tinh, ngọc
hoặc kim cương. Nếu là dây treo thì thường bằng đồng photpho có tính đàn hồi và dẫn
điện tốt.
Trên khung dây có gắn tiếp điểm động và đối trọng để cân bằng hệ thống. Tiếp
điểm tĩnh đồng thời là những điểm giới hạn khoảng di chuyển của khung dây. Tiếp
điểm thường rất nhỏ, làm bằng platin hay hợp kim platin – iriđi. Lực ép tiếp điểm từ
0,3 đến 1 gam. Phần động của rơle có trọng lượng và quán tính cơ nhỏ, đảm bảo cho
rơle có độ nhạy cao, thời gian tác động nhỏ.
Điện áp làm việc của mạch tiếp điểm thường nhỏ 12V; dòng 0,1 A. Điều kiện
này đảm bảo cho khi làm việc không xuất hiện hồ quang ở tiếp điểm, ngay cả khi ngắt
chậm.
Lò xo nhả thường dùng là lò xo xoắn bằng hợp kim đồng thau – kẽm, đồng
phốtpho hoặc bạc cán cứng… Dây lò xo này đồng thời là dây dẫn điện vào khung dây
của rơle. Nếu là dây treo thì không cần lò xo nhả và dây treo làm nhiệm vụ như lò xo
nhả đồng thời là dây dẫn điện vào khung dây.
c. Đặc tính cơ của rơle từ điện
Góc quay làm việc của khung dây thường nhỏ, khoảng 5 0 đến 100 lệch khỏi
đường trung gian. Dạng cực từ có kết cấu để cho từ trường tương đối đều trong vùng
làm việc.
Khi rơle làm việc, khung dây chịu tác động của các loại mômen sau:
- Mômen quay xác định theo công thức:

(G.cm)
Với rơle có kết cấu đã xác định: B, l, W, R là không đổi nên có thể viết:

Có nghĩa là mômen quay tỷ lệ với dòng điện qua khung dây và mômen không
đổi nếu từ trường đều. Khi dòng điện đổi chiều, mômen cũng đổi chiều, nên khung dây
quay theo chiều ngược lại. Do vậy rơle từ điện chỉ làm việc với tín hiệu vào là dòng
một chiều.
Trong công thức trên:
B. là mật độ từ thông của khe hở không khí làm việc δ (Wb/cm2)
I. là dòng điện trong khung dây (A)
W. là số vòng dây của khung dây rơle
l . là chiều dài làm việc của khung dây (cm)
R . là bán kính của khung (hình 4.9)
- Mômen phản lực của lò xo nhả:

Trong đó: C là độ cứng của lò xo (G.cm/độ); α là góc quay của khung


- Mômen ma sát khi khung quay trên trục, nếu quay trên dây treo có thể coi như không
có mômen ma sát.
Trong đó: Km là hệ số ma sát; G là trọng lượng phần động (G); P là áp suất trung bình
trên gối đỡ (G/cm2).

Hình 6.26. Đặc tính cơ của rơle từ điện


Như vậy phương trình cân bằng mômen của khung dây có thể viết như sau:

Suy ra

Itđ là dòng tác động của rơle; Inh là dòng nhả của rơle

Hệ số nhả của rơle bằng:


Vì có ma sát nên hệ số nhả Knh< 1. Nếu khung dây mắc trên dây treo, hệ số nhả
thực tế có thể coi như Knh = 1.

6.7. RƠLE NHIỆT, RƠ LE TRUNG GIAN


6.7.1. Rơle nhiệt
a. Khái niệm
Rơle nhiệt là loại rơle có đại lượng tác động đầu vào là nhiệt độ, đại lượng đầu
ra là sự thay đổi các thông số điện hay trạng thái đóng, mở tiếp điểm của rơle.
+ Rơle nhiệt là một thiết bị điện dùng để bảo vệ động cơ và mạch điện khỏi bị
quá tải, thường dùng kèm với côngtắctơ. Nó được dùng ở điện áp xoay chiều đến
500V, tần số 50 Hz. Một số kết cấu mới rơle nhiệt có dòng điện định mức đến 150A,
có thể dùng ở lưới điện một chiều có điện áp 400V.
+ Rơle nhiệt không tác động tức thời theo trị dòng điện vì có quán tính nhiệt lớn
phải cần thời gian để phát nóng. Thời gian làm việc khoảng vài giây đến vài phút.
b. Phân loại và cấu tạo của rơle nhiệt
 Phân loại
+ Theo kết cấu:rơle nhiệt chia thành hai loại là kiểu hở và kiểu kín
+ Theo yêu cầu sử dụng:rơle nhiệt chia thành hai loại là một cực và hai cực
+ Theo phương thức đốt nóng: đốt nóng trực tiếp, đốt nóng gián tiếp, đốt nóng
hỗn hợp
 Cấu tạo
Rơle nhiệt loại CR – 2824 - 41
1 - Thanh lưỡng kim;
2 - Phần tử đốt nóng;
3 - Hệ thống tiếp điểm;
4 - Vít phần tử đốt nóng;
5 - Núm đặt lại

Hình 6.27. Rơle nhiệt loại CR – 2824 - 41


+ Thanh lưỡng kim gồm hai lá kim loại có hệ số giãn nở nhiệt khác nhau được
gắn chặt và ép sát vào nhau. Thông thường để bảo vệ phụ tải 3 pha chỉ cần 2 thanh
lưỡng kim.
+ Dây đốt nóng (phần tử đốt nóng) làm nhiệm vụ tăng cường nhiệt độ cho thanh
lưỡng kim. Một số rơle nhiệt dùng phương pháp đốt nóng trực tiếp thanh lưỡng kim
nên không có bộ phận này.
+ Cơ cấu ngắt (lẫy tác động) nhận năng lượng trực tiếp từ sự co dãn của thanh
lưỡng kim để đóng ngắt tiếp điểm.
c. Nguyên lý hoạt động của rơle nhiệt

Hình 6.28. Sơ đồ nguyên lý của rơle nhiệt


Trong đó: 1 - Thanh lưỡng kim; 2 - Phần tử đốt nóng; 3 - Hệ thống tiếp điểm; 4
- Lò xo; A - Nối nguồn; B - Nối tải
+ Khi xảy ra hiện tượng quá tải, làm cho nhiệt độ trên thanh phát nóng ở phần
tử phát nhiệt số 2 tăng lên, thanh lưỡng kim số 1 xảy ra hiện tượng giãn nở nhiệt, do có
hệ số giãn nở nhiệt khác nhau làm cho thanh lưỡng kim 1 bị cong đi, đến một mức nào
đó nó sẽ ấn vào cần tác động đẩy cần tác động chuyển động làm hệ thống tiếp điểm số
3 tác động.
+ Lực tác động lên hệ thống tiếp điểm số 3 đủ lớn thắng lực cản lò xo số 4 làm
đóng hoặc mở hệ thống tiếp điểm số 3.
+ Khi dòng điện qua phần tử đốt nóng số 2 giảm xuống hoặc không có dòng
điện đi qua (do bị cắt điện cấp cho thanh phát nóng) làm hai thanh lưỡng kim số 1
không bị đốt nóng nữa, thanh số 2 lại trở về trạng thái bình thường, không tác động
vào cần tác động nữa. Muốn cho tiếp điểm trở về trạng thái ban đầu ta phải tác động
vào nút ấn phục hồi.
d. Hình ảnh thực tế của rơle nhiệt

Hình 6.29. Hình ảnh thực tế của rơle nhiệt


e. Ký hiệu của rơle nhiệt
+ Trên mạch động lực:

+ Trên mạch điều khiển:

+ Tiếp điểm: Thường đóng, thường mở:

f. Cách tính chọn rơle nhiệt


Đặc tính cơ bản của rơle nhiệt là quan hệ giữa dòng điện phụ tải chạy qua và
thời gian tác động của nó (gọi là đặc tính thời gian – dòng điện, A – s).
Để đảm bảo yêu cầu giữ được tuổi thọ lâu dài của thiết bị theo đúng số liệu kỹ
thuật đã cho của nhà sản xuất, các đối tượng bảo vệ cũng cần đặc tính thời gian – dòng
điện. Lựa chọn đúng rơle nhiệt làm sao cho đường đặc tính thời gian – dòng điện của
rơle gần sát đường đặc tính của đối tượng bảo vệ. Nếu chọn thấp quá sẽ không tận
dụng được công suất của động cơ, chọn cao quá sẽ làm giảm tuổi thọ của thiết bị bảo
vệ. Trong thực tế, cách lựa chọn phù hợp là chọn dòng điện định mức của rơle nhiệt
bằng dòng điện định mức của động cơ điện cần bảo vệ và rơle tác động ở giá trị: I tđ =
(1,2 ÷ 1,3)Iđm. Bên cạnh đó, chế độ làm việc của phụ tải và nhiệt độ môi trường xung
quanh phải được xem xét.
g. Hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng thường gặp đối với rơle nhiệt
Bảng 6.1. Hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng thường gặp đối với rơle nhiệt
TT Hiện tượng Nguyên nhân gây ra hư hỏng
1 - Dòng điện vẫn làm việc ở chế - Do rơle nhiệt tác động nhiều, phần tử
độ định mức, nhưng sau một thời đốt nóng bị hao mòn, do vậy dòng điện
gian rơle nhiệt tác động tác động của rơle nhiệt bị giảm đi so
với chế tạo

2 - Một pha của rơle nhiệt không - Do tiếp xúc hoặc phần tử nối tiếp
thông mạch mạch động lực của một pha bị đứt
3 - Rơle nhiệt không tác động khi - Do tiếp xúc hoặc phần tử đốt nóng
xảy ra quá tải của pha bị đứt
- Dính tiếp điểm
6.7.2. Rơle trung gian
a. Khái niệm
Rơle trung gian được dùng rất nhiều trong các sơ đồ bảo vệ hệ thống điện và
các sơ đồ điều khiển tự động. Do có số lượng tiếp điểm nhiều, vừa thường đóng, vừa
thường mở, nên rơle trung gian thường dùng để truyền tín hiệu khi khả năng đóng,
ngắt và số lượng tiếp điểm của rơle chính không đủ hoặc để chia tín hiệu từ một rơle
chính đến nhiều bộ phận khác của sơ đồ mạch điều khiển.
+ Trong các mạch điều khiển dùng linh kiện điện tử rơle trung gian thường
được dùng làm phần tử đầu ra để truyền tín hiệu cho bộ phận mạch phía sau, đồng thời
cách ly được điện áp khác nhau giữa phần điều khiển với phần chấp hành.
+ Có loại rơle trung gian một chiều và rơle trung gian xoay chiều. Rơle được sử
dụng trong lĩnh vực hệ thống điện và rơle dùng trong điều khiển tự động.
b. Cấu tạo của rơle trung gian
Mạch từ nam châm điện của rơ le được làm bằng thép silic mỏng, dập và ghép
lại( như ở nam châm điện xoay chiều) để giảm dòng xoáy trong lõi thép, do đó giảm
thời gian tác động của rơ le. Nắp hút bằng thép tấm, nhẹ để giảm quán tính cơ học của
nắp. Trên nắp còn có đối trong 13(ở phía trên lắp lò xo nhả) để nắp được cân bằng, cho
nên giảm được thời gian chuyển động của nắp. Trên bề mặt mỏm cực từ của nam châm
điện được lắp một tấm đệm phi từ tính để chống hiện tượng dính của nắp với lõi nam
châm điện, là giảm thời gian nhả của rơ le.
Hình 6.30. Cấu tạo Rơ le trung gian
1. Tiếp điểm tĩnh 2. Tiếp điểm động 3. Thanh truyền động
4. Mạch từ 5. Cuộn dây 6. Đệm phi từ tính
7. Điện trở phụ 8. Vít giữ hệ thống tiếp điểm
9. Bu lông cố định mạch từ 10. Nắp hút
11. Đế rơle 12. Lò xo nhả 13. Đối trọng
14. Trục quay 15. Vít điều chỉnh
Hệ thống tiếp điểm động và tĩnh của rơ le được làm bằng bạc và gắp trên các
thanh dẫn, đồng thời là lò xo lá bằng đồng phốt pho vừa dẫn điện tốt vừa có tính đàn
hồi cao. Dọc theo thanh dẫn tiếp điểm tĩnh có các thanh thép lò xo có tác dụng làm
tăng lực ép tiếp điểm, đảm bảo tăng độ tin cậy giảm rung động khi tiếp điểm đóng
mạch.
Trong một vài loại rơ le, ngoài cuộn dây chính( cuộn điện áp) còn có thêm hai
hoặc ba cuộn duy trì( cuộn dòng điện) mắc nối tiếp với tiếp điểm thường mở của rơ le.
Khi không còn điện áp cấp cho cuộn dây chính của rơ le, vẫn có thể được duy trì ở
trạng thái hút khi có dòng điện qua một trong các cuộn dây duy trì.
c. Một số hình ảnh thực tế của rơle trung gian

Hình 6.31. Hình ảnh thực tế của rơ le trung gian


6.8. RƠLE THỜI GIAN
6.8.1. Khái niệm
Rơle thời gian dùng để duy trì thời gian đóng chậm hoặc mở chậm của hệ thống
tiếp điểm so với thời điểm đưa tín hiệu tác động vào rơle. Thời gian chậm này có thể
từ vài phần giây cho đến hàng giờ.
6.8.2. Những yêu cầu và cấu trúc chung của rơle thời gian
a. Yêu cầu
+ Khả năng duy trì thời gian ổn định, chính xác, tin cậy, không phụ thuộc vào
dao động của điện áp nguồn cung cấp, tần số, nhiệt độ, điều kiện môi trường (độ ẩm,
độ rung…).
+ Công suất ngắt của hệ thống tiếp điểm đủ lớn
+ Công suất tiêu thụ nhỏ
+ Kết cấu, sử dụng đơn giản
b. Cấu trúc chung
+ Bộ phận động lực: có chức năng nhận tín hiệu vào là năng lượng điện, biến
đổi thành năng lượng thích hợp cho bộ phận tạo thời gian hoạt động (nam châm điện,
động cơ điện, bộ biến đổi điện: biến áp, chỉnh lưu…).
+ Bộ tạo thời gian: có chức năng kéo dài thời gian trễ của rơle. Bộ phận này
làm việc theo nhiều nguyên lý khác nhau như: điện tử, cơ khí, khí nén, thủy lực…
Ví dụ: Rơle thời gian điện từ, rơle thời gian thủy lực, rơle thời gian điện tử…
+ Bộ phận đầu ra: Rơle phát tín hiệu ra bằng sự thay đổi trạng thái đóng, mở
các tiếp điểm.
Ngoài ra rơle còn có các bộ phận điều chỉnh thời gian tác động (thời gian trễ) của rơle
và bộ phận hiển thị thời gian ở dạng kim chỉ hoặc dạng chữ số.
6.8.3. Cấu tạo của rơle thời gian điện từ
1 - Cuộn dây;
2 - Ống đồng ngắn mạch;
3 - Nắp phần ứng;
4 - Lò xo;
5 - Vít điều chỉnh;
6 - Tiếp điểm;
7 - Lá đồng điều chỉnh khe hở
Hình 6.32 . Cấu tạo của rơle thời gian điện từ
6.8.4. Nguyên lý hoạt động của rơle thời gian điện từ
Lõi thép hình chữ U, bên phải quấn cuộn dây 1, bên trái là ống đồng ngắn mạch
2. Khi đưa điện áp vào hai đầu cuộn dây tạo nên từ thông Φ trong mạch sinh ra lực từ
và nắp phần ứng 3 được hút chặt vào phần cảm làm hệ thống tiếp điểm 6 được đóng
lại.
Khi cuộn dây 1 mất điện, từ thông Φ giảm dần về không. Trong ống đồng ngắn
mạch 2 xuất hiện dòng điện cảm ứng tạo nên từ thông chống lại sự giảm của từ thông
Φ ban đầu. Kết quả là từ thông tổng trong mạch không bị triệt tiêu ngay sau khi mất
điện. Do từ thông trong mạch vẫn còn nên tiếp điểm vẫn duy trì trạng thái đóng thêm
một khoảng thời gian nữa mới mở ra.
Vít điều chỉnh 5 dùng để điều chỉnh độ căng của lò xo 4, lá đồng mỏng 7 dùng
để điều chỉnh khe hở giữa nắp phần ứng 3 và phần cảm. Hai bô phận này đều có tác
dụng điều chỉnh thời gian tác động của rơle.
6.8.5. Hình ảnh thực tế của rơle thời gian

Hình 6.33 . Hình ảnh thực tế của rơle thời gian


6.8.6. Ký hiệu của rơle thời gian

+ Cuộn dây:
+ Tiếp điểm thường mở:
+ Tiếp điểm thường đóng:
+ Tiếp điểm thường mở, mở chậm:
+ Tiếp điểm thường mở, đóng chậm:
+ Tiếp điểm thường đóng, mở chậm:
+ Tiếp điểm thường đóng, đóng chậm:
+ Tiếp điểm thường mở, đóng mở chậm:
+ Tiếp điểm thường đóng, đóng mở chậm:
6.8.7. Hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng thường gặp đối với rơle thời gian kiểu
điện từ
Bảng 6.2. Hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng thường gặp đối với rơle thời gian kiểu điện từ
TT Hiện tượng Nguyên nhân gây ra hư hỏng
1 - Cấp nguồn vào, rơle thời gian - Do bị kẹt nắp hoặc hệ thống chuyển
không tác động động trung gian
- Cuộn dây bị cháy
2 - Cuộn dây rơle thời gian không - Do tiếp xúc ở mối hàn hoặc ở đầu cực
thông mạch đấu dây
- Cuộn dây bị đứt
3 - Rơle thời gian đã tác động - Do cặp tiếp xúc thường mở
nhưng tiếp điểm thường mở, mở - Cặp tiếp điểm thường mở bị cháy
chậm không thông mạch

Mở rộng
Ứng dụng một số mạch trang bị điện cơ bản
1. Mạch điện mở máy động cơ xoay chiều không đồng bộ 3 pha rôto lồng sóc bằng
khởi động từ đơn
a, Sơ đồ nguyên lý

Hình 6.34. Mạch động lực và mạch điều khiển của mạch khởi động từ đơn
Các thiết bị trong mạch điện:
- Aptomat 3 pha (AP1), 1pha (AP2)
- Côngtắctơ: K
- Rơle nhiêt: RN
- Nút bấm mở máy: M
- Nút bấm dừng máy: D
- Động cơ xoay chiều không đồng bộ 3 pha rôto lồng sóc: M
b, Nguyên lý hoạt động
* Mở máy:
- Đóng áptômát AP1, AP2 cấp nguồn cho mạch động lực và mạch điều khiển
- Bấm nút bấm M, công tắc tơ K có điện tác động và tự duy trì bằng tiếp điểm
K(3- 5), các tiếp điểm thường mở của công tắc tơ K(A1-A2, B1-B2,C1-C2) ở mạch
động lực đóng lại, cấp nguồn cho động cơ M làm việc, kết thúc quá trình mở máy.
* Dừng máy:
- Để dừng máy bấm nút bấm dừng D, công tắc tơ K mất điện, mở các tiếp điểm
côngtắctơ K ở mạch động lực ngắt nguồn cấp cho động cơ M, động cơ M dừng.
- Ngắt áptômát AP1, AP2 ngắt nguồn cấp cho mạch động lực và mạch điều
khiển.
* Các khâu liên động và bảo vệ:
- Bảo vệ ngắn mạch cho mạch động lực và mạch điều khiển bằng áptômát AP1,
AP2
- Bảo vệ quá tải cho động cơ M bằng rơle nhiệt RN, khi xảy ra quá tải rơle nhiệt
RN tác động, tiếp điểm RN(2- N) ở mạch điều khiển mở ra ngắt nguồn cấp cho
côngtắctơ K, mở các tiếp điểm ở mạch động lực của côngtắctơ K ngắt nguồn cấp cho
động cơ M, động cơ dừng
- Bảo vệ cực tiểu bảo vệ điểm không bằng tiếp điểm côngtắctơ K (3- 5)
2. Mạch điện khởi động từ đơn dùng bộ nút ấn điều khiển một nơi, hai nơi.
a, Sơ đồ nguyên lý

Hình 6.35. Mạch khởi động từ đơn dùng bộ nút ấn điều khiển một nơi, hai nơi
Các thiết bị trong mạch điện:
- Aptomat 3 pha (AP1), 1pha (CC)
- Côngtắctơ: K
- Rơle nhiêt: RN
- Nút bấm mở máy: M1; M2
- Nút bấm dừng máy: D
- Động cơ xoay chiều không đồng bộ 3 pha rôto lồng sóc: M
b, Nguyên lý hoạt động
* Mở máy:
- Đóng áptômát AP1, CC cấp nguồn cho mạch động lực và mạch điều khiển
- Bấm nút bấm M1 hoặc M2, công tắc tơ K có điện tác động và tự duy trì bằng
tiếp điểm K, các tiếp điểm thường mở của công tắc tơ K(A1-A2, B1-B2,C1-C2) ở
mạch động lực đóng lại, cấp nguồn cho động cơ M làm việc, kết thúc quá trình mở
máy.
* Dừng máy:
- Để dừng máy bấm nút bấm dừng D, công tắc tơ K mất điện, mở các tiếp điểm
côngtắctơ K ở mạch động lực ngắt nguồn cấp cho động cơ M, động cơ M dừng.
- Ngắt áptômát AP1, CC ngắt nguồn cấp cho mạch động lực và mạch điều khiển.
* Các khâu liên động và bảo vệ:
- Bảo vệ ngắn mạch cho mạch động lực và mạch điều khiển bằng áptômát AP1,
CC.
- Bảo vệ quá tải cho động cơ M bằng rơle nhiệt RN, khi xảy ra quá tải rơle nhiệt
RN tác động, tiếp điểm RN ở mạch điều khiển mở ra ngắt nguồn cấp cho côngtắctơ K,
mở các tiếp điểm ở mạch động lực của côngtắctơ K ngắt nguồn cấp cho động cơ M,
động cơ dừng.
3.Mạch điện đảo chiều quay động cơ xoay chiều không đồng bộ 3 pha rôto lồng
sóc bằng khởi động từ kép dùng nút bấm đơn.
a, Sơ đồ nguyên lý


nh 6.36. Mạch khởi động từ kép dùng nút bấm đơn
Các thiết bị trong mạch điện:
- RN: Rơle nhiệt
- KT: Côngtắctơ điều khiển động cơ quay thuận
- KN: Côngtắctơ điều khiển động cơ quay ngược
- AP1: Áptômát 3 pha, đóng-cắt nguồn điện mach động lực
- AP2: Áptômát 1 pha, đóng-cắt nguồn mạch điều khiển
- D,MT,MN: Nút bấm dừng, nút bấm điều khiển động cơ quay thuận và quay
ngược
- M: Động cơ xoay chiều không đồng bộ ba pha rôto lồng sóc
b, Nguyên lý hoạt động
* Mở máy:
- Đóng AP1, AP2: Cấp nguồn cho mạch động lực và điều khiển
+ Quay thuận: Ấn nút MT( 3-5 ), Côngtắctơ KT có điện, tác động và tự duy trì
bằng tiếp điểm KT ( 3-5 ), các tiếp điểm ở mạch động lực KT (A1-A2; B1-B2; C1-C2)
đóng lại cấp nguồn cho động cơ M quay theo chiều thuận.
+ Quay ngược: Muốn đảo chiều quay động cơ ta ấn nút D(1-3) ngắt điện cấp cho
côngtắctơ KT mất điện.Ấn nút MN( 3-9 ), Côngtắctơ KN có điện, tác động và tự duy
trì bằng tiếp điểm KN( 3-9 ), các tiếp điểm ở mạch động lực KN(A1-C2; B1-B2; C1-
A2) đóng lại cấp nguồn cho động cơ M quay theo chiều ngược.
* Dừng máy:
- Ấn nút D( 1-3) ngắt điện cấp cho côngtắctơ KT ( hoặc KN ) để cắt nguồn cấp
cho động cơ
- Ngắt áptômát AP1, AP2 ngắt nguồn cấp cho mạch động lực và mạch điều khiển
* Các khâu liên động và bảo vệ:
- Bảo vệ ngắn mạch động lực và điều khiển bằng AP1, AP2
- Bảo vệ quá tải cho động cơ bằng rơle nhiệt RN
- Bảo vệ tránh làm việc đồng thời khi đảo chiều quay bằng các tiếp điểm thường
kín của các Côngtắctơ KT(9-11), KN( 5-7 )
- Bảo vệ cực tiểu bảo vệ điểm 0 ( không tự mở máy ) bằng các tiếp điểm của các
côngtắctơ KT( 3-5 ), KN( 3-9 ).

CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP ÔN TẬP:


Câu 1: Định nghĩa rơle là:
A. Là khí cụ điện tự động mà đặc tính vào – ra có tính chất sau: tín hiệu đầu ra
thay đổi nhảy cấp ( đột ngột) khi tín hiệu đầu vào đạt những giá trị xác định.
B. Là khí cụ điện tự động mà đặc tính vào – ra có tính chất sau: tín hiệu đầu ra
thay đổi nhảy cấp ( đột ngột) khi tín hiệu đầu vào biến thiên liên tục.
C. Là khí cụ điện tự động mà đặc tính vào – ra có tính chất sau: tín hiệu đầu ra
thay đổi nhảy cấp ( đột ngột) khi tín hiệu đầu vào thay đổi đột ngột tại các giá trị xác
định.
D.Là khí cụ điện tự động mà đặc tính vào – ra có tính chất sau: tín hiệu đầu ra
thay đổi nhảy cấp ( đột ngột) khi tín hiệu đầu vào.
Câu 2: Nguyên lý hoạt động của bộ phận thu của rơle điện động là:
A. Dựa trên tác dụng lực của từ trường do dòng điện chạy trong cuộn dây sinh
ra lên phần ứng ( nắp) bằng vật liệu sắt từ làm nắp dịch chuyển.
B. Dựa trên tác dụng của từ trường do nam châm vĩnh cửu tạo ra lên dòng điện
chạy trong cuộn dây làm cuộn dây dịch chuyển.
C. Dựa trên nguyên lý làm việc của bộ phận thu của rơle điện từ có thêm từ
trường phân cực do nam châm vĩnh cửu tạo ra. Vị trí của nắp từ phụ thuộc vào cực
tính của tín hiệu đưa vào rơle.
D. Dựa trên tác dụng tương hỗ giữa từ trường do dòng điện chạy trong cuộn dây
sinh ra với dòng điện chạy trong cuộn dây khác làm cuộn dây này dịch chuyển.
Câu 3: Nguyên lý hoạt động của bộ phận thu của rơle từ điện là:
A. Dựa trên tác dụng lực của từ trường do dòng điện chạy trong cuộn dây sinh
ra lên phần ứng ( nắp) bằng vật liệu sắt từ làm nắp dịch chuyển.
B. Dựa trên tác dụng lực của từ trường do nam châm vĩnh cửu tạo ra lên dòng
điện chạy trong cuộn dây làm cuộn dây dịch chuyển.
C. Dựa trên nguyên lý làm việc của bộ phận thu của rơle điện từ có thêm từ
trường phân cực do nam châm vĩnh cửu tạo ra. Vị trí của nắp từ phụ thuộc vào cực
tính của tín hiệu đưa vào rơle.
D. Dựa trên tác dụng tương hỗ giữa từ trường do dòng điện chạy trong cuộn dây sinh
ra với dòng điện chạy trong cuộn dây khác làm cuộn dây này dịch chuyển.
Câu 4: Hình nào dưới đây là kí hiệu tiếp điểm thường mở mở chậm của rơle thời gian:

A. Hình 2 C. Hình 1
B. Hình 3 D. Hình 4
Câu 5: Rơle nhiệt là:
A. một loại khí cụ điện dùng để bảo vệ động cơ khi có sự cố quá tải.
B. một loại khí cụ điện dùng để bảo vệ động cơ và mạch điện khi có sự cố quá
tải.
C. một loại khí cụ điện dùng để bảo vệ mạch điện khi có sự cố quá tải.
D. kết quả khác.
Câu 21: Nguyên lý hoạt động của bộ phận thu của rơle nhiệt là:
A. Dựa trên tác dụng lực của từ trường do dòng điện chạy trong cuộn dây sinh
ra lên phần ứng ( nắp) bằng vật liệu sắt từ làm nắp dịch chuyển.
B. Dựa trên tác dụng của từ trường do nam châm vĩnh cửu tạo ra lên dòng điện
chạy trong cuộn dây làm cuộn dây dịch chuyển.
C. Dựa trên nguyên lý làm việc của bộ phận thu của rơle điện từ có thêm từ
trường phân cực do nam châm vĩnh cửu tạo ra. Vị trí của nắp từ phụ thuộc vào cực
tính của tín hiệu đưa vào rơle.
D. Dựa trên sự co dãn về kích thước, thể tích, áp suất của các vật liệu khi nhiệt
độ của chúng thay đổi.
Câu 6: Cho mạch điện như hình vẽ, hãy cho biết contactor T làm nhiệm vụ nào sau
đây.

A. Duy trì chế độ điện cho mạch điện.


B. Cấp điện cho động cơ hoat động theo hai chiều.
C. Cấp điện cho động cơ hoat động theo chiều ngươc.
D. Cấp điện cho động cơ hoat động theo chiều thuận.
Câu 7: Hình nào dưới đây là hình ảnh thực tế của rơle thời gian:

A. Hình 1
B. Hình 2
C. Hình 3
D. Hình 4
……. Ngày …. Tháng ….năm
Giảng viên giảng dậy

You might also like