Professional Documents
Culture Documents
Hình 6.6. Hình ảnh thực cầu chì tự rơi ( cao áp)
d. Lựa chọn cầu chì
Chọn cầu chì theo điều kiện làm việc dài hạn và điều kiện mở máy
Cầu chì được chọn sao cho khi làm việc ở chế độ dài hạn thì nhiệt độ phát nóng
của nó phải nhỏ hơn giá trị cho phép và khi mở máy cầu chì không được cắt mạch
điện.
Dòng điện định mức của cầu chì I cc, được định nghĩa là dòng điện cực đại lâu
dài đi qua dây chảy mà không làm dây chảy bị đứt, đó cũng là giá trị lớn nhất cho phép
của cầu chì..
Cầu chì được chọn sao cho Icc của cầu chì thỏa mãn hai điều kiện sau:
(6-1)
(6-2)
(6-3)
Trong đó: Ikđ là dòng điện khởi động lớn nhất của phụ tải động cơ điện
Itt:là dòng điện tính toán tương đương với công suất Ptt của thiết bị tiêu thụ điện
Đối với một động cơ điện
(6-4)
Kmm là hệ số dòng điện khởi động
Iđm là dòng điện định mức của động cơ điện
Đối với nhiều động cơ điện đặt trên cùng một tuyến, nhưng khởi động riêng lẻ:
(6-5)
∑Iđm .là tổng dòng điện định mức của tất cả động cơ
Clà bội số dòng điện mở máy của động cơ có dòng điện mở máy lớn nhất
Iđmmax là dòng điện định mức của động cơ có dòng điện mở máy lớn nhất
Chọn C với giá trị như sau:
+ C = 2,5 đối với những động cơ có thời gian khởi động ngắn (3 đến 10s), khởi
động nhẹ nhàng và sau một thời gian dài mới khởi động lại.
+ C = 1,6 ÷2,0 đối với những động cơ khởi động dài (đến 40s), khởi động khó
khăn và sau một thời gian ngắn lại khởi động trở lại.
Khi động cơ khởi động nhẹ nhàng, cầu chì có quán tính nhiệt lớn, dòng điện
định mức của cầu chì Icc được xác định đúng bằng dòng điện tính toán (Icc = Itt).
6.2.2. Cầu dao
a. Khái niệm chung
Cầu dao là khí cụ điện đóng cắt bằng tay ở lưới điện hạ áp. Cầu dao được dùng
rất phổ biến trong mạch điện dân dụng và công nghiệp ở dải công suất nhỏ và tần suất
đóng cắt bé. Điện áp nguồn cung cấp đến 440V điện một chiều và 660V điện xoay
chiều. Với điện áp cao hơn và công suất lớn thì cầu dao chỉ làm nhiệm vụ đóng cắt
không tải.
b. Phân loại và cấu tạo
+ Phân loại
+ Theo kết cấu: cầu dao chia làm loại 1 cực, 2 cực, 3 cực.
+ Theo cách đóng ngắt, cầu dao được chia làm hai loại: đóng ngắt trực tiếp và đóng
ngắt từ xa.
+ Theo điều kiện bảo vệ có loại không có hộp và có loại có hộp.
+ Theo dòng điện định mức loại: 15, 25, 30, 60, 75, 100, 200, 350, 600, 1000A.
+ Theo vật liệu cách điện: có loại đế sứ, đế nhựa bakêlit, đế đá.
+ Theo khả năng cắt có loại cắt không tải, có loại cắt có tải
+ Theo yêu cầu sử dụng: loại có cầu chì và loại không có cầu chì
Ký hiệu cầu dao
Dòng điện định mức là: Iđm = (1,2 1,5).31,8. Chọn cầu dao có dòng điện là
45A, điện áp là 600V.
6.2.3. Aptomat
a. Khái niệm chung
Áptômát là khí cụ điện tự động cắt mạch điện khi có sự cố: quá tải, ngắn mạch,
sụt áp, truyền công suất ngược…trong các mạch điện hạ áp có điện áp định mức đến
660V xoay chiều và 330V điện một chiều, có dòng điện định mức tới 6000A. Những
máy cắt hạ áp hiện đại có thể cắt được dòng điện tới 300kA.
Aptomat là tên thường gọi của thiết bị đóng cắt tự động (cầu dao tự động).
Trong tiếng Anh thiết bị đóng cắt là Circuit Breaker (viết tắt là CB). Aptomat có chức
năng bảo vệ quá tải và ngắn mạch trong hệ thống điện. Một số dòng Aptomat có thêm
chức năng bảo vệ chống dòng rò được gọi là aptomat chống rò hay aptomat chống
giật. Aptomat đôi khi còn được gọi theo cách ngắn gọn là Át
a. Phân loại Aptomat
Phân loại theo cấu tạo:
- Aptomat dạng tép MCB (Miniature Circuit Breaker): bảo vệ quá tải và ngắn
mạch.
Hoạt động:
+ Khi đóng mạch:Tiếp điểm hồ quang đóng trước sau đó đến Tiếp điểm trung
gian đến Tiếp điểm làm việc
+ Khi ngắt mạch: Quy trình ngược lại so với đóng mạch Tiếp điểm làm việc
ngắt trước đến Tiếp điểm trung gian đến Tiếp điểm hồ quang
Vật liệu chế tạo tiếp điểm:
+ Phải chịu được nhiệt độ do hồ quang sinh ra
+ Thường làm bằng hợp kim gốm như: Bạc – vonfram; đồng – vonfram; bạc –
niken – graphit...
Hệ thống dập hồ quang: Nhiệm vụ: Dập tắt hồ quang khi ngắt, không cho nó
cháy lặp lại
Cấu tạo: Đối với aptômát xoay chiều: Buồng dập hồ quang có cấu tạo kiểu dàn
dập (như hình vẽ)
Đối với aptômát một chiều: Kết hợp nhiều buồng dập hồ quang có khe hẹp
hoặc khe rộng
Cơ cấu truyền động đóng cắt áptômát
Cơ cấu đóng cắt: Có 2 dạng
+ Bằng tay:
Dạng núm gạt hoặc núm ấn. Iđm ≤ 600A
Bằng cơ điện
P Nam châm điện, động cơ điện, hệ thống thủy lực
P Dùng đóng cắt từ xa
P Iđm> 600A
Phần tử bảo vệ
Gồm có: 5 phần tử
+ Bảo vệ quá tải: Kết cấu giống như rơle nhiệt
+ Bảo vệ ngắn mạch: Kết cấu như một rơle dòng điện
+ Bảo vệ sụt áp: Kết cấu giống như rơle điện áp
+ Bảo vệ dòng điện dư
+ Bảo vệ tổng hợp bằng tổ hợp mạch điện tử
c. Nguyên lý làm việc của một số loại áptômát
- Áptômát dòng điện cực đại
- Áptômát dòng điện cực tiểu
- Áptômát công suất ngược
- Áptômát điện áp thấp
- Áptômát bảo vệ dòng điện dư và áptômát có phần tử bảo vệ bằng bán dẫn và
vi điện tử
Nguyên lý hoạt động của Aptomat dòng cực đại
Tự ngắt mạch khi dòng điện vượt quá trị số dòng chỉnh định I cđ. Khi I > Icđ, lực
điện từ của nam châm điện 1 thắng lực cản của lò so 3, nắp 2 bị kéo làm mấu giữa
thanh 4 và đòn 5 bật ra, lò xo ngắt 6 kéo tiếp điểm động ra khỏi tiếp điểm tĩnh, mạch
điện bị ngắt.
Áp tô mát dòng cực đại dùng để bảo vệ mạch điện khi bị quá tải hoặc ngắn
mạch.
Hình 6.13. Cấu tạo áp tô mát dòng cực đại
Cách lựa chọn áptômát
Về cơ sở lựa chọn:Dòng khởi động của phần tử nhiệt
(6-6)
Trong đó: Kđt- Hệ số đồng thời
I mmMax :Dòng điện khởi động lớn nhất của một động cơ
n 1
ITổng các dòng điện định mức trừ động cơ lớn nhất
1
:n
(6-7)
(6-8)
Trong đó: Icp - Dòng điện cho phép ở điều kiện lắp đặt bình thường.
klđ - Hệ số tính đến sự thay đổi của điều kiện lắp đặt.
kbv – Bội số dòng điện cho phép, phụ thuộc vào mạng điện và điều kiện
bảo vệ.
Các thông số kỹ thuật của Aptomat:
Iđm: Dòng điện định mức. Ví dụ: MCCB 3P 250A 36kA, In = 250A.
Iđc: là dòng hoạt động được chỉnh trong phạm vi cho phép của Aptomat. Ví dụ
aptomat chỉnh dòng 250A có thể điều chỉnh từ 125A đến 250A.
Uđm: Điện áp làm việc định mức.
Inm: Dòng cắt ngắn mạch là khả năng chịu đựng dòng điện lớn nhất của tiếp
điểm trong 1 giây.
Icnm: Khả năng chịu dòng ngắn mạch trong 1 đơn vị thời gian.
Ics: khả năng cắt thực tế khi xảy ra sự cố của thiết bị. Khả năng này phụ thuộc
vào từng nhà sản xuất do công nghệ chế tạo khác nhau. Ví dụ cùng một hãng sản xuất
nhưng có 2 loại MCCB là Ics = 50% Icu và Ics = 100% Icu.
AT: Ampe Trip (dòng điện tác động)
AF: Ampe Frame (dòng điện khung). Ví dụ NF250A 3P 200A và NF250A 3P
250A đều có AF = 250A nhưng một cái sẽ tác động khi dòng vượt quá AT = 200A,
một cái sẽ tác động khi dòng vượt quá AT = 250A. Thông số AT/AF cho biết độ bền
của tiếp điểm đóng cắt. Ví dụ Aptomat 250AT/400AF sẽ có độ bền cao hơn Aptomat
250AT/250AF, kích thước aptomat 400AF cũng lớn hơn, giá thành cao hơn.
Characteritic cuver: là đường cong đặc tính bảo vệ của CB (đường cong chọn
lọc của CB). Đây là thông số rất quan trọng, quyết định cho việc chọn CB ở vị trí nào
trong hệ thống điện.
Mechanical/electrical endurace: Số lần đóng cắt cơ khí cho phép/ số lần đóng
cắt điện cho phép.
Hình 6.14. Cấu tạo hệ thống tiếp điểm của công tắc tơ
1. Tiếp điểm chính thường mở; 2. Cuộn dây; 3. Lõi thép;
4. Lò xo; 5. Tiếp điểm phụ thường mở; 6. Tiếp điểm phụ thường đóng
Cơ cấu điện từ (nam châm điện)
Hệ thống dập hồ quang
Hệ thống tiếp điểm (tiếp điểm chính và phụ)
Hệ thống lò xo (lò xo nhả và lo xo tiếp điểm)
Cơ cấu điện từ (nam châm điện)
Cuộn dây dùng tạo ra lực hút nam châm
Lõi sắt (mạch từ) gồm có hai thành phần: phần cố định, phần nắp di động. Lõi
thép nam châm có thể có dạng: EE, EI, hay dạng CI.
Lò xo phản lực có tác dụng đẩy phần nắp di động trở về vị trí ban đầu khi
ngừng cung cấp điện vào cuộn dây.
Hệ thống dập hồ quang
Khi côngtắctơ ngắt mạch, hồ quang điện sẽ xuất hiện làm các tiếp điểm bị cháy,
mòn dần. Vì vậy cần có hệ thống dập hồ quang gồm nhiều vách ngăn làm bằng kim
loại đặt cạnh bên hai tiếp điểm tiếp xúc nhau, nhất là các tiếp điểm chính của
côngtắctơ.
Hệ thống tiếp điểm (tiếp điểm chính và phụ)
Tiếp điểm chính: có khả năng cho dòng điện lớn đi qua. Tiếp điểm chính là tiếp
điểm thường mở. Nó đóng lại khi cấp nguồn vào cuộn dây của côngtắctơ làm hút nắp
từ của côngtắctơ.
Tiếp điểm phụ: có khả năng cho dòng điện đi qua các tiếp điểm nhỏ hơn 5A.
Tiếp điểm phụ có hai trạng thái: thường đóng và thường mở.
Như vậy: Hệ thống tiếp điểm chính thường được lắp trong mạch điện động lực,
còn các tiếp điểm phụ sẽ lắp trong hệ thống mạch điều khiển.
c. Nguyên lý làm việc của công tắc tơ
Câu 9: Điện áp một chiều lớn nhất cầu dao có thể chịu được khoảng:
A. 440V C. 550V
B. 660V D. 220V
Câu 10: Khi phân loại theo điều kiện bảo vệ được chia làm các loại
A. Loại có nắp, loại không có nắp
B. Loại đế sứ ,loại đế nhựa
C. Loại đế đá ,loại đế nắp
D. Loại có nắp,loại không có nắp,loại đế sứ,loại đế nhựa
Câu 11: Cầu dao được xếp vào nhóm khí cụ điện có công dụng:
A. Điều khiển C. Bảo vệ
B. Đóng cắt D. Cả 3 loại trên
Câu 12: Theo hình dáng bên ngoài, nút ấn được chia làm các loại:
A. Loại hở, loại bảo vệ, loại chống nước, chống bụi, chống nổ
B. Loại 1 nút, loại 2 nút, loại 3 nút
C. Loại có đèn, loại không có đèn, loại tự phục hồi, loại tự giữ
D. Loại bảo vệ, loại 1 nút, loại có đèn, loại tự giữ
Câu 13: Theo yêu cầu điều khiển, nút ấn được chia làm các loại:
A. Loại hở, loại bảo vệ, loại chống nước, chống bụi, chống nổ
B. Loại 1 nút, loại 2 nút, loại 3 nút
C. Loại có đèn, loại không có đèn, loại tự phục hồi, loại tự giữ
D. Loại bảo vệ, loại 1 nút, loại có đèn, loại tự giữ
Câu 14: Theo kết cấu bên trong, nút ấn được chia làm các loại:
A. Loại hở, loại bảo vệ, loại chống nước, chống bụi, chống nổ
B. Loại 1 nút, loại 2 nút, loại 3 nút
C. Loại có đèn, loại không có đèn, loại tự phục hồi, loại tự giữ
D. Loại bảo vệ, loại 1 nút, loại có đèn, loại tự giữ
Câu 15: Ký hiệu sau là của nút ấn nào:
- Điện áp làm việc của rơle điện từ (điện áp cách ly): là điện áp cách ly an toàn
giữa các bộ phận tiếp điện với vỏ. Điện áp được chọn lớn hơn điện áp cực đại của lưới
điện.
- Tuổi thọ của rơle điện từ được tính bằng số lần đóng cắt.
- Tần số đóng cắt lớn nhất cho phép: được tính bằng số lần đóng cắt lớn nhất
cho phép trong một giờ.
- Số lượng các cặp tiếp điểm chính, phụ: tùy thuộc vào chức năng mà rơle điện
từ đảm nhiệm.
f. Ứng dụng rơle điện từ
- Được dùng rộng rãi trong các ngành công nghiệp và sinh hoạt bởi tính năng tự
động hóa.
- Giám sát các hệ thống an toàn công nghiệp và ngắt điện cho các máy móc nếu
đảm bảo độ an toàn.
6.6.2. Rơle từ điện
a. Khái niệm
Rơle từ điện làm việc trên nguyên tắc tác dụng tương hỗ giữa dòng điện chạy
qua cuộn dây với từ trường của một nam châm vĩnh cửu, tạo ra lực (mômen quay) làm
dịch chuyển phần động của rơle.
Chuyển động của phần động rơle phụ thuộc vào giá trị dòng điện và chiều dòng
điện trong cuộn dây.
Rơle từ điện có độ nhạy cao nhất trong các loại rơle điện cơ. Công suất nhỏ
nhất cần thiết để rơle điện từ cực nhạy tác động là 10 -1 W, với rơle phân cực là 10 -3 W
còn v từ điện chỉ cần 10-9 đến 10-8 W.
Nhờ đó rơle từ điện được dùng nhiều trong các dụng cụ phức tạp làm nhiệm vụ
khuếch đại trung gian giữa các phần tử cảm biến cực hay (như cảm biến nhiệt, từ…)
và những phần tử chấp hành (thường là các rơle điện từ).
b. Cấu tạo của rơle từ điện
Theo kết cấu, rơle từ điện có hai loại: phần động chuyển dịch quay (hình 6-25a)
và phần động chuyển dịch thẳng (hình 4.8b). Kiểu quay được dùng nhiều hơn, chúng
có kết cấu tương tự như dụng cụ đo từ điện, chỉ khác là phần động của rơle chỉ quay
một góc nhỏ khi rơle tác động, đủ để đóng, mở hệ thống tiếp điểm.
Cấu tạo của rơle từ điện gồm: nam châm vĩnh cửu 1, mạch từ 2, khung dây 3,
tiếp điểm động 4, tiếp điểm tĩnh 5, lò xo nhả 6.
Cuộn dây của rơle thường quấn trên khung nhôm, mỏng, nhẹ và dẫn điện tốt
nên có khả năng chống dao động khá cao, nhờ dòng điện xoáy xuất hiện khi khung
chuyển động trong từ trường khe hở không khí làm việc δ. Điều này rất cần thiết đối
với rơle từ điện để đảm bảo cho tiếp điểm làm việc bình thường.
(G.cm)
Với rơle có kết cấu đã xác định: B, l, W, R là không đổi nên có thể viết:
Có nghĩa là mômen quay tỷ lệ với dòng điện qua khung dây và mômen không
đổi nếu từ trường đều. Khi dòng điện đổi chiều, mômen cũng đổi chiều, nên khung dây
quay theo chiều ngược lại. Do vậy rơle từ điện chỉ làm việc với tín hiệu vào là dòng
một chiều.
Trong công thức trên:
B. là mật độ từ thông của khe hở không khí làm việc δ (Wb/cm2)
I. là dòng điện trong khung dây (A)
W. là số vòng dây của khung dây rơle
l . là chiều dài làm việc của khung dây (cm)
R . là bán kính của khung (hình 4.9)
- Mômen phản lực của lò xo nhả:
Suy ra
Itđ là dòng tác động của rơle; Inh là dòng nhả của rơle
2 - Một pha của rơle nhiệt không - Do tiếp xúc hoặc phần tử nối tiếp
thông mạch mạch động lực của một pha bị đứt
3 - Rơle nhiệt không tác động khi - Do tiếp xúc hoặc phần tử đốt nóng
xảy ra quá tải của pha bị đứt
- Dính tiếp điểm
6.7.2. Rơle trung gian
a. Khái niệm
Rơle trung gian được dùng rất nhiều trong các sơ đồ bảo vệ hệ thống điện và
các sơ đồ điều khiển tự động. Do có số lượng tiếp điểm nhiều, vừa thường đóng, vừa
thường mở, nên rơle trung gian thường dùng để truyền tín hiệu khi khả năng đóng,
ngắt và số lượng tiếp điểm của rơle chính không đủ hoặc để chia tín hiệu từ một rơle
chính đến nhiều bộ phận khác của sơ đồ mạch điều khiển.
+ Trong các mạch điều khiển dùng linh kiện điện tử rơle trung gian thường
được dùng làm phần tử đầu ra để truyền tín hiệu cho bộ phận mạch phía sau, đồng thời
cách ly được điện áp khác nhau giữa phần điều khiển với phần chấp hành.
+ Có loại rơle trung gian một chiều và rơle trung gian xoay chiều. Rơle được sử
dụng trong lĩnh vực hệ thống điện và rơle dùng trong điều khiển tự động.
b. Cấu tạo của rơle trung gian
Mạch từ nam châm điện của rơ le được làm bằng thép silic mỏng, dập và ghép
lại( như ở nam châm điện xoay chiều) để giảm dòng xoáy trong lõi thép, do đó giảm
thời gian tác động của rơ le. Nắp hút bằng thép tấm, nhẹ để giảm quán tính cơ học của
nắp. Trên nắp còn có đối trong 13(ở phía trên lắp lò xo nhả) để nắp được cân bằng, cho
nên giảm được thời gian chuyển động của nắp. Trên bề mặt mỏm cực từ của nam châm
điện được lắp một tấm đệm phi từ tính để chống hiện tượng dính của nắp với lõi nam
châm điện, là giảm thời gian nhả của rơ le.
Hình 6.30. Cấu tạo Rơ le trung gian
1. Tiếp điểm tĩnh 2. Tiếp điểm động 3. Thanh truyền động
4. Mạch từ 5. Cuộn dây 6. Đệm phi từ tính
7. Điện trở phụ 8. Vít giữ hệ thống tiếp điểm
9. Bu lông cố định mạch từ 10. Nắp hút
11. Đế rơle 12. Lò xo nhả 13. Đối trọng
14. Trục quay 15. Vít điều chỉnh
Hệ thống tiếp điểm động và tĩnh của rơ le được làm bằng bạc và gắp trên các
thanh dẫn, đồng thời là lò xo lá bằng đồng phốt pho vừa dẫn điện tốt vừa có tính đàn
hồi cao. Dọc theo thanh dẫn tiếp điểm tĩnh có các thanh thép lò xo có tác dụng làm
tăng lực ép tiếp điểm, đảm bảo tăng độ tin cậy giảm rung động khi tiếp điểm đóng
mạch.
Trong một vài loại rơ le, ngoài cuộn dây chính( cuộn điện áp) còn có thêm hai
hoặc ba cuộn duy trì( cuộn dòng điện) mắc nối tiếp với tiếp điểm thường mở của rơ le.
Khi không còn điện áp cấp cho cuộn dây chính của rơ le, vẫn có thể được duy trì ở
trạng thái hút khi có dòng điện qua một trong các cuộn dây duy trì.
c. Một số hình ảnh thực tế của rơle trung gian
+ Cuộn dây:
+ Tiếp điểm thường mở:
+ Tiếp điểm thường đóng:
+ Tiếp điểm thường mở, mở chậm:
+ Tiếp điểm thường mở, đóng chậm:
+ Tiếp điểm thường đóng, mở chậm:
+ Tiếp điểm thường đóng, đóng chậm:
+ Tiếp điểm thường mở, đóng mở chậm:
+ Tiếp điểm thường đóng, đóng mở chậm:
6.8.7. Hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng thường gặp đối với rơle thời gian kiểu
điện từ
Bảng 6.2. Hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng thường gặp đối với rơle thời gian kiểu điện từ
TT Hiện tượng Nguyên nhân gây ra hư hỏng
1 - Cấp nguồn vào, rơle thời gian - Do bị kẹt nắp hoặc hệ thống chuyển
không tác động động trung gian
- Cuộn dây bị cháy
2 - Cuộn dây rơle thời gian không - Do tiếp xúc ở mối hàn hoặc ở đầu cực
thông mạch đấu dây
- Cuộn dây bị đứt
3 - Rơle thời gian đã tác động - Do cặp tiếp xúc thường mở
nhưng tiếp điểm thường mở, mở - Cặp tiếp điểm thường mở bị cháy
chậm không thông mạch
Mở rộng
Ứng dụng một số mạch trang bị điện cơ bản
1. Mạch điện mở máy động cơ xoay chiều không đồng bộ 3 pha rôto lồng sóc bằng
khởi động từ đơn
a, Sơ đồ nguyên lý
Hình 6.34. Mạch động lực và mạch điều khiển của mạch khởi động từ đơn
Các thiết bị trong mạch điện:
- Aptomat 3 pha (AP1), 1pha (AP2)
- Côngtắctơ: K
- Rơle nhiêt: RN
- Nút bấm mở máy: M
- Nút bấm dừng máy: D
- Động cơ xoay chiều không đồng bộ 3 pha rôto lồng sóc: M
b, Nguyên lý hoạt động
* Mở máy:
- Đóng áptômát AP1, AP2 cấp nguồn cho mạch động lực và mạch điều khiển
- Bấm nút bấm M, công tắc tơ K có điện tác động và tự duy trì bằng tiếp điểm
K(3- 5), các tiếp điểm thường mở của công tắc tơ K(A1-A2, B1-B2,C1-C2) ở mạch
động lực đóng lại, cấp nguồn cho động cơ M làm việc, kết thúc quá trình mở máy.
* Dừng máy:
- Để dừng máy bấm nút bấm dừng D, công tắc tơ K mất điện, mở các tiếp điểm
côngtắctơ K ở mạch động lực ngắt nguồn cấp cho động cơ M, động cơ M dừng.
- Ngắt áptômát AP1, AP2 ngắt nguồn cấp cho mạch động lực và mạch điều
khiển.
* Các khâu liên động và bảo vệ:
- Bảo vệ ngắn mạch cho mạch động lực và mạch điều khiển bằng áptômát AP1,
AP2
- Bảo vệ quá tải cho động cơ M bằng rơle nhiệt RN, khi xảy ra quá tải rơle nhiệt
RN tác động, tiếp điểm RN(2- N) ở mạch điều khiển mở ra ngắt nguồn cấp cho
côngtắctơ K, mở các tiếp điểm ở mạch động lực của côngtắctơ K ngắt nguồn cấp cho
động cơ M, động cơ dừng
- Bảo vệ cực tiểu bảo vệ điểm không bằng tiếp điểm côngtắctơ K (3- 5)
2. Mạch điện khởi động từ đơn dùng bộ nút ấn điều khiển một nơi, hai nơi.
a, Sơ đồ nguyên lý
Hình 6.35. Mạch khởi động từ đơn dùng bộ nút ấn điều khiển một nơi, hai nơi
Các thiết bị trong mạch điện:
- Aptomat 3 pha (AP1), 1pha (CC)
- Côngtắctơ: K
- Rơle nhiêt: RN
- Nút bấm mở máy: M1; M2
- Nút bấm dừng máy: D
- Động cơ xoay chiều không đồng bộ 3 pha rôto lồng sóc: M
b, Nguyên lý hoạt động
* Mở máy:
- Đóng áptômát AP1, CC cấp nguồn cho mạch động lực và mạch điều khiển
- Bấm nút bấm M1 hoặc M2, công tắc tơ K có điện tác động và tự duy trì bằng
tiếp điểm K, các tiếp điểm thường mở của công tắc tơ K(A1-A2, B1-B2,C1-C2) ở
mạch động lực đóng lại, cấp nguồn cho động cơ M làm việc, kết thúc quá trình mở
máy.
* Dừng máy:
- Để dừng máy bấm nút bấm dừng D, công tắc tơ K mất điện, mở các tiếp điểm
côngtắctơ K ở mạch động lực ngắt nguồn cấp cho động cơ M, động cơ M dừng.
- Ngắt áptômát AP1, CC ngắt nguồn cấp cho mạch động lực và mạch điều khiển.
* Các khâu liên động và bảo vệ:
- Bảo vệ ngắn mạch cho mạch động lực và mạch điều khiển bằng áptômát AP1,
CC.
- Bảo vệ quá tải cho động cơ M bằng rơle nhiệt RN, khi xảy ra quá tải rơle nhiệt
RN tác động, tiếp điểm RN ở mạch điều khiển mở ra ngắt nguồn cấp cho côngtắctơ K,
mở các tiếp điểm ở mạch động lực của côngtắctơ K ngắt nguồn cấp cho động cơ M,
động cơ dừng.
3.Mạch điện đảo chiều quay động cơ xoay chiều không đồng bộ 3 pha rôto lồng
sóc bằng khởi động từ kép dùng nút bấm đơn.
a, Sơ đồ nguyên lý
Hì
nh 6.36. Mạch khởi động từ kép dùng nút bấm đơn
Các thiết bị trong mạch điện:
- RN: Rơle nhiệt
- KT: Côngtắctơ điều khiển động cơ quay thuận
- KN: Côngtắctơ điều khiển động cơ quay ngược
- AP1: Áptômát 3 pha, đóng-cắt nguồn điện mach động lực
- AP2: Áptômát 1 pha, đóng-cắt nguồn mạch điều khiển
- D,MT,MN: Nút bấm dừng, nút bấm điều khiển động cơ quay thuận và quay
ngược
- M: Động cơ xoay chiều không đồng bộ ba pha rôto lồng sóc
b, Nguyên lý hoạt động
* Mở máy:
- Đóng AP1, AP2: Cấp nguồn cho mạch động lực và điều khiển
+ Quay thuận: Ấn nút MT( 3-5 ), Côngtắctơ KT có điện, tác động và tự duy trì
bằng tiếp điểm KT ( 3-5 ), các tiếp điểm ở mạch động lực KT (A1-A2; B1-B2; C1-C2)
đóng lại cấp nguồn cho động cơ M quay theo chiều thuận.
+ Quay ngược: Muốn đảo chiều quay động cơ ta ấn nút D(1-3) ngắt điện cấp cho
côngtắctơ KT mất điện.Ấn nút MN( 3-9 ), Côngtắctơ KN có điện, tác động và tự duy
trì bằng tiếp điểm KN( 3-9 ), các tiếp điểm ở mạch động lực KN(A1-C2; B1-B2; C1-
A2) đóng lại cấp nguồn cho động cơ M quay theo chiều ngược.
* Dừng máy:
- Ấn nút D( 1-3) ngắt điện cấp cho côngtắctơ KT ( hoặc KN ) để cắt nguồn cấp
cho động cơ
- Ngắt áptômát AP1, AP2 ngắt nguồn cấp cho mạch động lực và mạch điều khiển
* Các khâu liên động và bảo vệ:
- Bảo vệ ngắn mạch động lực và điều khiển bằng AP1, AP2
- Bảo vệ quá tải cho động cơ bằng rơle nhiệt RN
- Bảo vệ tránh làm việc đồng thời khi đảo chiều quay bằng các tiếp điểm thường
kín của các Côngtắctơ KT(9-11), KN( 5-7 )
- Bảo vệ cực tiểu bảo vệ điểm 0 ( không tự mở máy ) bằng các tiếp điểm của các
côngtắctơ KT( 3-5 ), KN( 3-9 ).
A. Hình 2 C. Hình 1
B. Hình 3 D. Hình 4
Câu 5: Rơle nhiệt là:
A. một loại khí cụ điện dùng để bảo vệ động cơ khi có sự cố quá tải.
B. một loại khí cụ điện dùng để bảo vệ động cơ và mạch điện khi có sự cố quá
tải.
C. một loại khí cụ điện dùng để bảo vệ mạch điện khi có sự cố quá tải.
D. kết quả khác.
Câu 21: Nguyên lý hoạt động của bộ phận thu của rơle nhiệt là:
A. Dựa trên tác dụng lực của từ trường do dòng điện chạy trong cuộn dây sinh
ra lên phần ứng ( nắp) bằng vật liệu sắt từ làm nắp dịch chuyển.
B. Dựa trên tác dụng của từ trường do nam châm vĩnh cửu tạo ra lên dòng điện
chạy trong cuộn dây làm cuộn dây dịch chuyển.
C. Dựa trên nguyên lý làm việc của bộ phận thu của rơle điện từ có thêm từ
trường phân cực do nam châm vĩnh cửu tạo ra. Vị trí của nắp từ phụ thuộc vào cực
tính của tín hiệu đưa vào rơle.
D. Dựa trên sự co dãn về kích thước, thể tích, áp suất của các vật liệu khi nhiệt
độ của chúng thay đổi.
Câu 6: Cho mạch điện như hình vẽ, hãy cho biết contactor T làm nhiệm vụ nào sau
đây.
A. Hình 1
B. Hình 2
C. Hình 3
D. Hình 4
……. Ngày …. Tháng ….năm
Giảng viên giảng dậy