You are on page 1of 13

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU

CHƯƠNG I: MÁY CẮT ĐIỆN VÀ CÁC THÔNG SỐ KỸ THUẬT CƠ BẢN

I. Khái niệm
II. Các thông số kỹ thuật cơ bản của máy cắt điện:

CHƯƠNG II: MÁY CẮT ĐIỆN KHÔNG KHÍ

I. Đặc điểm, cấu tạo


II. Nguyên lý làm việc :
III. Ưu, nhược điểm và phạm vi sử dụng :
IV. Sơ đồ điều khiển và tín hiệu máy cắt không khí 110 kv:

CHƯƠNG III: CÁC THIẾT BỊ VÀ NGUYÊN TẮC BẢO VỆ TRONG TRẠM


PHÂN PHỐI CỦA NHÀ MÁY

I. Cấu tạo và nguyên tắc làm việc của các trang thiết bị trong trạm biến áp
II. Hệ thống đo lường, bảo vệ trạm biến áp 220/110/35

CHƯƠNG IV: KẾT LUẬN

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: LÊ HẢI SÂM


SINH VIÊN THỰC HIỆN: NGUYỄN XUÂN LỰC, MSSV: 20111773
LỜI NÓI ĐẦU

Điện năng là nguồn năng lượng quan trọng trong sản xuất và sinh hoạt. Nó
có ưu điểm là dễ sản xuất và truyền tải. Trong quá trình truyền tải phải sử dụng
điện áp cao, vì thế vấn đề đóng cắt và bảo vệ mạch điện cao áp nảy sinh, người ta
đã dùng các loại máy ngắt. Máy cắt ngắt mạch điện một cách tự động khi hệ thống
có sự cố và ngắt mạch điện khi muốn nâng cấp và sửa chữa hệ thống điện.
Với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, máy cắt điện được sản xuất ngày
một nhỏ hơn, nhẹ hơn và làm việc tin cậy hơn. Để tìm hiểu sâu hơn về các loại
máy cắt điện thường dùng trong thực tế, nhóm em xin trình bày về nội dung đề tài :
MÁY CẮT KHÔNG KHÍ VÀ BẢO VỆ TRẠM PHÂN PHỐI CỦA NHÀ
MÁY THỦY ĐIỆN HÒA BÌNH.
CHƯƠNG I: MÁY CẮT ĐIỆN VÀ CÁC THÔNG SỐ KỸ THUẬT CƠ BẢN

I. Khái niệm
1. Công dụng:
Máy cắt điện là một loại khí cụ điện cao áp, dùng để đóng cắt mạch điện cao
áp tại chỗ hoặc từ xa, khi lưới điện đang vận hành bình thường, không bình
thường, hoặc khi bị sự cố ngắn mạch trong hệ thống điện.

2. Ký hiệu máy cắt điện trên sơ đồ mạch:

3. Phân loại máy cắt điện:


a. Phân loại theo cấu tạo: gồm:
- Máy cắt một hướng và máy cắt nhiều hướng.
- Máy cắt một buồng dập hồ quang và máy cắt nhiều buồng dập hồ quang trên
cùng một pha.
- Máy cắt có lò xo tích năng và máy cắt không có lò xo tích năng.
b. Phân loại theo vị trí lắp đặt:
- Máy cắt lắp đặt trong nhà.
- Máy cắt lắp đặt ngoài trời, phải chịu khí hậu khắc nghiệt, chống được ăn mòn hoá
học.
c. Phân loại theo phương pháp dập tắt hồ quang:
- Máy cắt điện nhiều dầu không có buồng dập tắt hồ quang.
- Máy cắt điện nhiều dầu có buồng dập tắt hồ quang.
- Máy cắt điện không khí
- Máy cắt điện ít dầu
- Máy cắt điện khí SF6
- Máy cắt điện tự sinh khí
- Máy cắt điện chân không
- Máy cắt điện từ (dập tắt hồ quang bằng từ trường).

4. Các yêu cầu kỹ thuật cơ bản của máy cắt điện:


- Máy cắt điện phải có khả năng cắt tự động , thời gian cắt bé (cắt nhanh) tránh
được hồ quang cháy phục hồi.
- Độ tin cậy cao : khi đóng cắt không được gây cháy nổ và các hiện tượng hỏng
khác.
- Phải có khả năng đóng cắt một số lần nhất định phải đưa ra bảo dưỡng, sữa chữa.
- Kích thước gọn, trọng lượng nhẹ, kết cấu đơn giản, dễ lắp đặt, dễ vận hành, giá
thành hợp lý. An toàn khi cắt (không gây cháy nổ, không gây quá điện áp khi cắt).

II. Các thông số kỹ thuật cơ bản của máy cắt điện:


a. Điện áp định mức : Uđm là điện áp cao nhất đặt vào máy cắt, mà máy cắt có thể
vận hành an toàn (còn được gọi là điện áp danh định của máy cắt).

b. Dòng điện định mức : Iđm là trị số hiệu dụng lớn nhất chạy qua máy cắt khi nó
vận hành lâu dài, nhưng vẫn đảm bảo giữ nhiệt độ các bộ phận của máy cắt thấp
hơn nhiệt độ cho phép.
c. Dòng điện cắt định mức: Icđm đặt trưng cho khả năng cắt của máy cắt, là dòng
điện ngắn mạch ba pha hiệu dụng toàn phần mà máy cắt có thể cắt được an toàn.
d. Dòng điện đóng định mức: Idđm trong vận hành có trường hợp máy cắt đóng lúc
mạch điện đang bị ngắn mạch (đóng lặp lại). Khả năng đóng của máy cắt khi mạch
điện đang ngắn mạch, được đặc trưng bởi Idđm là dòng điện ngắn mạch ba pha hiệu
dụng toàn phần lớn nhất chạy qua máy cắt, nó có thể đóng vào mà không làm hư
S  3*I *U
hỏng máy cắt. dm dm dm

e. Dòng điện ổn định động định mức: Iôđđm là dòng điện lớn nhất chạy qua máy cắt
mà lực điện động do nó sinh ra không làm hư hỏng máy cắt.

f. Dòng điện ổn định nhiệt định mức: Iôđnđm là dòng điện ngắn mạch hiệu dụng lớn
nhất không thay đổi theo thời gian, chạy qua máy cắt mà không làm nhiệt độ của
máy cắt tăng quá trị số cho phép.

g. Thời gian cắt : Tc là khoảng thời gian tính từ khi cuộn dây nam châm điện điều
khiển cắt có điện, đến khi hồ quang bị dập tắt hoàn toàn.
Tc = ttruyền động + tkhử ion

h. Vị trí lắp đặt máy cắt điện:


CHƯƠNG II. MÁY CẮT ĐIỆN KHÔNG KHÍ
I. Đặc điểm, cấu tạo

1. Tiếp xúc tĩnh


2. Tiếp xúc động
3. Buồng dập hồ quang
4. Pít tông
5. Xi lanh
6. Cực bắt dây ra tải
7. Tiếp xúc lăn
8. Cực bắt dây tới nguồn
9. Lỗ van xả khí
10. Nắp quy lát
K1 van cắt
K2 van đóng

Hình 4. Máy cắt điện không khí


Ở loại máy cắt này điều khiển truyền động và dập tắt hồ quang điện dùng
không khí đã sấy khô lọc sạch nén ở áp suất cao ( từ 20 đến 40 at ) ) dùng để thổi
hồ quang và thao tác cắt máy vì vậy máy cắt loại này được gọi là máy cắt không
khí hay máy cắt khí nén . Do không cần thời gian tạo ra sản phẩm khí như ở các
loại máy cắt dầu nên quá trình dập hồ quang rất nhanh. Thời gian cắt khoảng 0,17,
công suất cắt có thể đạt tới 15000MVA.
II. Nguyên lý làm việc :
Nếu máy cắt ở vị trí đóng thì van K2 mở, van K1 đóng, tiếp xúc động 2
đóng chặt vào tiếp xúc tĩnh 1, đèn tín hiệu báo màu đỏ, dòng điện từ nguồn qua cực
bắt dây 6 ra tải. Khi có tín hiệu cắt từ rơle hoặc khoá điều khiển, van K1 sẽ mở khí
nén áp suất cao vào ngăn trên của xilanh đẩy pittông 4 chuyển động xuống phía dới
kéo tiếp xúc động 2 rời khỏi tiếp xúc tĩnh 1. Hồ quang phát sinh giữa hai đầu tiếp
xúc động và tĩnh đợc khí nén áp suất cao thổi trực tiếp dập tắt, sản phẩm khí cháy
thoát ra ngoài qua lỗ 9. Khi đóng máy cắt, van K2 mở khí nén áp suất cao vào ngăn
xilanh đẩy pitông 4 chuyển động lên trên đa tiếp xúc động đóng chặt vào tiếp xúc
tĩnh. Không khí nén khô và sạch được nén với áp suất cao thổi hồ quang và thao
tác cắt.
Nguyên lý kết cấu của máy cắt rất đa dạng phụ thuộc vào điện áp ,dòng điện
định mức , phương thức truyền khí nén vào bình cắt và trạng thái tiếp điểm sau khi
cắt.
III. Ưu, nhược điểm và phạm vi sử dụng :
-Ưu điểm chính của máy cắt loại này là khả năng cắt lớn , có thể cắt dòng
điện tới 100 KA , thời gian cắt bé , có tuổi thọ cao , không gây nổ .
-Nhược điểm là cồng kềnh vì phải có thêm hệ thống sấy, lọc và nén khí, nên
mặt bằng lắp đặt đòi hỏi phải đủ lớn. Khi đóng cắt vẫn gây tiếng ồn lớn, giá thành
còn cao. Loại máy cắt này chỉ thích hợp lắp đặt ở những trạm hoặc nhà máy điện
có nhiều máy cắt không khí giống nhau dùng chung một hệ thống lọc, sấy và nén
khí, mới có hiệu quả kinh tế, do đó loại máy cắt này có phạm vi sử dụng chưa rộng
rãi.

IV. Sơ đồ điều khiển và tín hiệu máy cắt không khí 110 kv:
Trên hình bên trình bày sơ đồ điều khiển ba pha của máy cắt không khí 110kv
có kiểm tra mạch đóng cắt bằng ánh sáng dùng khóa điều khiển KCBФ và bộ khóa
chống đóng cắt nhiều lần.
Các nam châm đóng ba pha của máy cắt CđA, CđB, CđC được mắc nối tiếp với nhau.
Trong mạch này người ta mắc nối tiếp ba tiếp điểm phụ thường đóng MC A, MCB,
MCC của cả bap ha để không cho phép máy cắt đóng khi có hỏng hóc trong bất kì
một pha nào. Đèn tín hiệu chỉ vị trí căt ĐC cũng là đèn báo tín hiệu đứt dây mạch
đóng như đã xét ở trên. Các nam châm căt C CA, CCB, CCC cũng được mắc nối tiếp
nhau trong mạch cắt, nhưng các tiếp điểm phụ thường mở của bap ha lại nối song
song nhau để đảm bảo cắt tất cả các pha ngay cả trong trường hợp có một vài đầu
tiếp xúc bị hỏng. Đèn ĐĐ vừa làm nhiệm vụ chỉ vị trí đóng của máy cắt, vừa làm
nhiệm vụ kiểm tra mạch cắt.
Áp lực không khí nén trong các bình chứa của máy cắt được kiểm tra nhờ role
áp lực RP, tiếp điểm của nó mở ra khi áp lực khí nén nhỏ hơn cho phép và làm cho
cuộn dây của role trung gian kiểm tra ap lực RG 2 hở mạch, tiếp điểm thường mở
1RG2 của role này mở ra và làm hở mạch điều khiển, tiếp điểm thường đóng 2RG 2
đóng lại để báo tín hiệu áp lực thấp nhờ đèn ĐP. Nếu áp lực giảm trong thời gian
thao tác, các thao tác vẫn được tiếp tục cho đến cuối quá trình nhờ tiếp điểm 1RG 2
có thời gian mở chậm.
Đóng máy cắt bằng tay được hực hiện nhờ cặp tiếp điểm 11 của KĐK và tự
động bằng tiếp điểm RTĐ của thiết bị tự động đóng lại TĐL hoặc tự động đóng
nguồn dự phòng TĐD.
Cắt máy cắt bằng tay được thực hiện nhờ đầu tiếp xúc 12 của khóa điều khiển
và tự động nhờ tiếp điểm của role bảo vệ RBV và 3 tiếp điểm 3RG 1 của role trung
gian RG1. Khi đóng máy cắt đúng vào lúc có ngắn mạch trong mạng điện, bảo vệ
role RBV tác động làm cho RG 1 có điện, tiếp điểm thường đóng 2RG 1 mở ra đảm
bảo cho máy cắt không khí đóng trở lại được, tiếp điểm 1RG 1 đóng lại để giữ cho
cuộn dây RG1 có điện cho đến khi KĐK không ở vị trí đóng Đ1 nữa.
Các tiếp điểm phụ thường đóng MC A, MCB, MCC của bap ha trong mạch tín
hiệu sự cố âm thanh được nối song song với nhau, do vậy sẽ có tín hiệu khi cắt sự
cố dù chỉ 1 pha.
Trong mạch tín hiệu một pha không làm việc ( tức không đóng hoặc không cắt
), người ta dung 2 nhóm các đầu tiếp xúc phụ của máy cắt nối tiếp nhau. Một nhóm
đóng khi máy cắt đóng, nhóm khác đóng khi máy cắt mở. Nếu cả 3 pha đều đóng
hoặc đều mở, mạch bị hở và đèn không sang, khi có hỏng hóc nào đó một hoặc hai
pha không đóng cắt được, một hay hai đầu tiếp xúc phụ trong mỗi nhóm sẽ có các
đầu tiếp xúc đóng lại, mạch nối kín và có tín hiệu đèn.
Điện trở R trong mạch của các đèn để hạn chế dòng mạch nam châm đóng và cắt
khi có ngắn mạch trong bản thân đèn.
CHƯƠNG III. CÁC THIẾT BỊ VÀ NGUYÊN TẮC BẢO VỆ TRONG TRẠM
PHÂN PHỐI CỦA NHÀ MÁY
I. Cấu tạo và nguyên tắc làm việc của các trang thiết bị trong trạm biến
áp
 Nhà máy có 8 tổ máy được ghép thành 4 khối và qua 4 lộ đường dây đưa
vào trạm biến áp. Có tất cả 7 lộ 220 KV.
- Đường dây 274, 275, 276 đi BaLa.
- Đường dây 273 đi Chèm.
- Đường dây 272 đi Sóc Sơn.
- Đường dây 271 đi Ninh Bình.
- Đường dây 270 đi Thanh Hóa
Trong đó đường dây 271 và 270 là dây phân pha có vòng đẳng thế làm điện
trường phân bố đều hơn, giảm tổn thất vầng quang.
- Có 1 lộ 220kv cấp điện cho trạm biến áp 500kv
- Có 3 lộ 110kv: đường day 171,172 cung cấp điện cho tỉnh Hòa Bình
- Đường dây 173 cung cấp điện cho Mộc Châu, Sơn La.
Trạm phân phối 220/110/35kv, Thủy điện Hòa Bình làm nhiệm vụ:
- Cung cấp điện lên các đường dây 220kv và 110kv, cung cấp cho hệ
thống điện miền Bắc.
- Cung cấp điện cho hệ thống tự dung thủy điện Hòa Bình, qua máy biến
áp tự ngẫu TD61, TD62
 Máy cắt điện của các lộ đường dây và trạm:
Máy cắt có nhiệm vụ chủ yếu là tách rời phần tử bị sự cố ra khỏi hệ
thống để đảm bảo an toàn cho hệ thống và thiết bị, tùy thuộc vào mức độ
yêu cầu cung cấp điện và lưới điện cụ thể mà người ta lựa chọn loại máy
cắt cho thích hợp. yêu cầu chung là là máy cắt phải tác dộng đúng , kịp về
thòi gian và còn phải đảm bảo chi tiêu về kinh tế.
Máy cắt sử dụng chủ yếu là máy cắt không khí của Nga, truyền động
va dập hồ quang bằng không khí nén. Trong trạm có 1 phân xưởng san
xuất khí nén để cung cấp cho các máy cắt không khí, máy cắt có trang bị
đồng hồ kiểm tra áp lực khí, có hệ thống tự động duy trì áp lực khí trong
bình nén. Máy cắt không khí có tiếp điểm chính và tiếp điểm phụ. Khi cắt
tiếp điểm chính mở trước sau đó tiếp điểm phụ mở sau, hồ quang phát sinh
sẽ bị dập tắt bởi không khí nén. Khi đóng thì tiếp điểm chính đóng sau khi
tiếp điểm phụ đã đóng. Sau mỗi lần tác động không khí nén thoát ra ngoài
và phải nạp khí nén vào máy cắt với một trị số áp lực cần thiết.
 Một số thông số kĩ thuật chính của máy cắt trong nhà máy thủy điện Hòa
Bình: + Số hiệu về điện:
- Điện áp định mức 245 KV
- Tần số định mức 50 Hz
- Dòng điện định mức 3150 A
- Dòng cắt ngắn mạch định mức 40 KA
- Dòng ngắn mạch ổn định động 100 KV
- Thời gian ngắn mạch định mức 3 s
+ Thời gian thao tác:
- Thời gian thao tác nhỏ nhất 80 ms
- Thời gian dập hồ quang 19 ms
- Thời gian cắt hoàn toàn 60 ms
- Thời gian đóng cắt 10 ms
- Thời gian thao tác sau khi cắt 281 ms
-

 Dao cách ly
Các dao cách ly dung để thao tác đóng cắt mạch không có dòng điện với
điện áp định mức tương ứng đồng thời để tiếp điện cho các mạch đã được
cắt điện bằng các cầu dao tiếp điện cắt cố định.
I. Hệ thống đo lường, bảo vệ trạm biến áp 220/110/35
 Bảo vệ máy biến áp tự dùng TD-61, TD-62 (35/6.3 KV)
Bảo vệ so lệch máy biến áp: được sử dụng để chống tất cả các dạng
ngắn mạch và hư hỏng bên trong máy biến áp. Vùng tác động của bảo vệ
được xác định bởi các máy biến dòng điện đặt ở đầu sứ 35 KV của máy
biến áp và ở phía 6 KV trong các ngăn N-8 (N-1) của KPY-6KV; VPY-
220KV. Bảo vệ tác động không có duy trì thời gian đi cắt máy cắt 220KV,
máy cắt 110KV, máy cắt 6 KV, khởi động sơ đồ YPOB, cấm TA/7B các
máy cắt 220, 110, đồng thời khởi động cứu hỏa cho máy biến áp.
Bảo vệ role hơi của máy biến ap: Bảo vệ chống các hư hỏng bên trong
thùng dầu máy biến áp kéo theo sự xuất hiện khi role hai cặp tiếp điểm,
tác động đi báo tín hiệu và cắt máy.
Bảo vệ quá dòng điện khởi động theo điện áp thấp: bảo vệ được coi là
bảo vệ dự phòng cho các bảo vệ chính của máy biến áp, bảo vệ tác động
chống mọi dạng ngắn mạch bên trong và bên ngoài máy biến áp và thực
hiện bằng hai role dòng điều khiển PCT-13 đặt trên 2 pha A và B đầu tới
các máy biến áp dòng lắp sẵn ở phía 35 KV của máy biến áp AT-2. Để
tang độ nhạy cho bảo vệ khi xuất hiện ngắn mạch đối xứng và không đối
xứng, việc khởi động bảo vệ được thực hiện qua bộ role điện áp thứ tự
nghịch và role điện áp thấp. đấu tới các máy biến điện áp đo lường ở ngăn
14 của KPY-6KV/OPY. Bảo vệ tác động duy trì theo 2 cấp:
Cấp 1: đi vào máy cắt dầu 6kv
Cấp 2: đi cắt máy cắt 220,110kv của máy biến áp tư ngẫu đồng thời khởi
động YPOB các máy cắt 220, 110 kv cấm TA/7B các máy cắt 220,110kv.
Bảo vệ tránh quá tải ở phía 6kv: bảo vệ được thực hiện nhờ môt role
dòng điện đấu tới máy biến dòng đặt ở phía 6kv. Bảo vệ tác động có duy
trì thời gian đi bỏ tín hiệu, khi bảo vệ làm việc tín hiệu còn bài tác động
báo quá tải máy biến áp tự dùng TD61.

 Bảo vệ máy biến áp tự ngẫu AT-2-ATĐ YTH-63000/220


Bảo vệ so lệch thanh dẫn được đấu tới máy biến dòng đặt ngoài ở
phía 220kv mạch Es và máy biến dòng lắp sẵn trong máy biến áp và đó
cũng chính là vùng tác động, giói hạn bảo vệ so lệch thanh dẫn. bảo vệ so
lệch thanh dẫn sẽ tác đông trong mọi dạng ngăn mạch.
Bảo vệ role hoi của máy biến áp tự ngẫu được thực hiện nhờ role hơi
KSG-1. Và được sử dụng cho máy biến áp tự ngẫu tránh các hư hỏng bên
trong gồm 2 cấp:
- Cấp 1: khi xuất hiện hơi nhẹ trong thùng máy biến áp tự ngẫu, cấp 1
của bảo vệ role hơi sẽ làm việc có báo tín hiệu trước.
- Cấp 2: khi xuât hiện lượng hơi lớn và làm cho dầu trào ra, role bảo vệ
sẽ tác động không duy trì thời gian.
Bảo vệ so lệch máy biến áp tự ngẫu, bảo vệ có công dụng bảo vệ tránh
các hư hỏng bên trong máy biến áp. Bảo vệ được đấu tới các máy biến
dòng điện đặt sẵn ở phía 220,110,35kv.
Bảo vệ dòng điện thứ tự nghịch tránh ngắn mạch không đối xứng, bảo
vệ được coi là bảo vệ dự phòng cho các bảo vệ chính của máy biến áp tự
ngẫu.
Bảo vệ quá dòng có khỏi động theo điện áp thấp, bảo vệ được trang bị
để cắt các ngắn mạch bên ngoài giữa các pha và làm bảo vệ dự phòng cho
các bảo vệ chính của máy biến áp tự ngẫu . bảo vệ được thực hiện bằng 1
role trên cơ sở của role điên đấu tới máy biến dòng ở pha A trong máy biến
áp tự ngẫu.
Ngoài ra còn có bảo vệ dòng điện cực đại tránh quá tải, bảo vệ tránh
không đồng pha của máy cắt 220kv, bảo vệ không đồng pha phía
110kv….
CHƯƠNG IV: KẾT LUẬN

Một công việc không thể thiếu trong quá trình cung cấp điện đó là lựa
chọn các thiết bị bảo vệ. Khi thiết bị bảo vệ được chọn đúng sẽ góp phần giảm bớt
tai nạn do điện gây ra và đem lại hiệu quả về kinh tế.Khi chọn thiết bị bảo vệ cần
chú ý đến khả năng cắt ngắn mạch trên cùng một mạch điện, nên khi chon ta cần
lưu ý tới tính chọn lọc để tránh mất điện toàn bộ hệ thống trong khi chỉ có một nơi
bị sự cố.
Trong quá trình tìm hiểu, do khả năng và kinh nghiệm của bọn em có hạn,
không thể không có sai xót, mong thầy giúp đỡ hướng dẫn bọn em để bọn em có
thể hiểu sâu hơn nữa về máy cắt điện
Bọn em xin cảm ơn!

You might also like