Professional Documents
Culture Documents
CHUYÊN ĐỀ: ĐO THỜI GIAN THỰC CÁC TÍN HIỆU, XỬ LÍ, HIỂN THỊ
VÀ LƯU TRỮ TÍN HIỆU CỦA HỆ THỐNG SCADA
Hà Nội, 09/2019
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Phạm Thị Thùy Linh
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn “ Trung tâm điều độ hệ thống điện Thành Phố Hà
Nội ”và đặc biệt cô giáo Phạm Thị Thùy Linh đã tận tình giúp đỡ chúng em rất nhiều
trong quá trình thực tập thời gian qua , đã tạo điều kiện cho chúng em tham quan cơ sở
vật chất và những chuyến đi thực tế tại các trạm để chúng em tham khảo thực hiện các
chuyên đề của báo cáo thực tập tốt nghiệp.
Được sự đồng ý của khoa và nhà trường phân công về thực tập nhận thức tại
“Trung tâm điều độ hệ thống điện Thành Phố Hà Nội” trong thời gian thực tập, tham
quan học hỏi em đã tìm hiểu và nắm vững được thực tế công việc của người kĩ sư. Qua đó
em đã xác định được vai trò và trách nhiệm trong các lĩnh vực và trong cuộc sống công
việc của mình..Mục đích của việc thực tập và làm việc tại trung để giúp chúng em hiểu rõ
cấu tạo, chức năng hoạt động, tầm quan trọng của công ty với hệ thống điện Việt Nam và
đối với tình hình kinh tế, chính trị, an ninh của quốc gia. Việc thực tập và làm việc thực tế
tại công ty cũng giúp cho sinh viên nhận thấy cấu tạo phức tạp của nhà máy so với lí
thuyết, hệ thống điều khiển tự động, các quy trình làm việc, các số liệu hoạt động hàng
ngày cũng giúp ích cho sinh viên trong các môn học trên lớp. Việc tham gia trạm điện
giúp cho sinh viên hiểu biết về các phân tử trong hệ thống điện, tác dụng và hoạt động
của toàn bộ hệ thống điện..Sau 1 tháng thực tập tại “Trung tâm điều độ hệ thống điện
Thành Phố Hà Nội” được sự quan tâm giúp đỡ của lãnh đạo và sự hướng dẫn tận tình
của cán bộ nhân viên trong công ty, đến nay em đã hoàn thành nhiệm vụ thực tập nhận
thức theo đúng yêu cầu của nhà trường đề ra.
Trong bản báo cáo này chúng em chỉ trình bày tóm tắt, sơ lược những kiến thức
hiểu biết trong thời gian thực tập tại trung tâm cũng như tìm hiểu tài liệu. Do thời gian có
hạn nên không tránh khỏi những sai sót, rất mong nhận được sự đóng góp chỉ bảo chân
thành của cán bộ nhân viên trong công ty và các thầy (cô) giáo bộ môn để chúng em có
thêm những kinh nghiệm để chúng em hoàn thiện hơn .
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
TP.Hà Nội, ngày…tháng … năm2019
Cán bộ hướng dẫn
MỤC LỤC
Cấu trúc chung của hệ thống SCADA/DMS gồm 3 thành phần chính:
- Trung tâm điều khiển (Control Center): Bao gồm các máy tính chủ được nối
với nhau qua mạng LAN thời gian thực (Real-time LAN) cấu hình đơn hoặc kép để đảm
bảo độ tin cậy và an toàn. Các máy tính chủ bao gồm:
SCADA/DMS Server bao gồm hệ thu thập dữ liệu (Data Acquisition Server) được
nối với máy tính đầu cuối để liên lạc thông qua các kênh truyền tin (Communication
Links) với các thiết bị đo xa RTU (Remote Terminal Unit) đặt phân tán tại nhiều nơi tại
các trạm, nhà máy.
+ Historian Server: Máy chủ lưu trữ dữ liệu quá khứ
+ Application Server: Máy chủ thực hiện các ứng dụng và tác vụ SCADA/DMS
+ Workstations: Phục vụ thao tác xây dựng cở sở dữ liệu và vận hành.
- Kênh thông tin (Communication Links): Cung cấp đường truyền thông để
phục vụ liên lạc giữa trung tâm điều khiển với các thiết bị đầu cuối RTU. Kênh thông tin
bao gồm nhiều thiết bị phức tạp và có các cấu hình đường truyền khác nhau với các cách
thức truyền tin khác nhau. Kênh thông tin được sử dụng ở đây có thể là cáp quang, vi ba,
tải ba...
+ Cấu trúc kênh truyền multildrop, point to- point hoặc loop...
+ Dạng kênh truyền thường là leadline V35 hoặc dialup 64k, internet, hoặc có thể
sử dụng vệ tinh.
Trong việc quản lý và điều hành hệ thống điện, hệ thống SCADA đóng vai trò rất
quan trọng, giúp cho Kỹ sư điều hành HTĐ nắm bắt và xử lý chính xác, theo sát mọi diễn
biến trong hệ thống điện
SCADA sẽ giúp người vận hành nhanh chóng khác phục sự cố và phòng ngừa các
sự cố về hệ thống điện cũng như an toàn chính xác và tin cây trong công tác điều độ hoặc
công tác vận hành trạm đó là giám sát điều khiển thu thập về tình trạng hoạt động của các
thiết bị điện trong hệ thống như MBA, MC … theo từng cấp
Các thiết bị điện Trong hệ thông điện có rất nhiều thiết bị điện cần giám sát, điều
khiển và thu thập số liệu, như MBA, MC, ĐD....để đảm bảo vận hành liên tục, an toàn, tin
cậy.
SCADA trạm sẽ giúp người vận hành trạm không phải trực tiếp ra thao tác tại từng
thiết bị điện, cũng như giám sát toàn bộ các thiết bị điện trong trạm, mà qua scada (máy
tính) dễ dàng có thể giám sát và điều khiển được các thiết quan trọng trong trạm. Như
vậy, vận hành an toàn của hệ thống được cải thiện đó là tính tin cậy, chính xác và nhiều
ưu việt khác cho người vận hành.
Trong hệ thống SCADA/DMS, thiết bị đầu cuối (RTU, Gateway) là phần tử rất
quan trọng có nhiệm vụ thu thập và phản ánh tình trạng của các thiết bị đang tham gia
hoạt động trong HTĐ. Nó là công đoạn đầu ti n trong toàn bộ quá trình xử lý thông tin
của hệ thống SCADA/DMS. Chất lượng của hệ thống SCADA/DMS phụ thuộc rất nhiều
vào khả năng hoạt động liên tục, ổn định và tính chính xác của thiết bị đầu cuối.
RTU/PLC, một số trạm điện, nhà máy điện chưa có Scada trạm thì thay vào trung
tâm giám sát, điều khiển thu thập cao hơn sẽ lấy các trạng thái hoạt động của các thiết bị
của trạm về trung tâm để giám sát và điều khiển cũng như thu thập qua đường thông tin
viễn thông. * Hệ thống viễn thông có nhiệm vụ truyền tải các thông tin được thu thập từ
các thiết bị đầu cuối từ trạm điện hay nhà máy điện.. gửi về trung tâm điều khiển.
Hệ thống trung tâm, có chức năng giám sát, điều khiển, thu thập số liệu và kiết xuất các
báo cáo theo yêu cầu, cũng như có thể liên kết liên trung tâm khác để chia sẻ thông tin và
tính toán các bài toán về hệ thống điện.
- Tất cả các sự kiện ngẫu nhiên hay sự kiện thao tác trong HTĐ và hệ thống
SCADA được ghi lại theo thứ tự thời gian xuất hiện và được in ra trên máy in sự kiện.
Sự kiện và cảnh báo:
+ Sự kiện sinh ra khi phát hiện có thay đổi trạng thái của các đối tượng trong hệ
thống điện cũng như trong S.P.I.D.E.R. Việc xử lý sự kiện có thể khởi tạo một hoặc nhiều
hoạt động như: ghi sự kiện vào máy in hoặc vào danh sách sự kiện, cảnh báo liên tục và
chưa nhận biết, cảnh báo âm thanh...
+ Cảnh báo có hai dạng:
- Cảnh báo thoáng qua liên quan tới những đối tượng mà không xác định được
trạng thái bình thường và chỉ xuất hiện khi chuyển đổi tự phát từ trạng thái này sang trạng
thái khác. Nó sẽ bị loại bỏ khỏi danh sách khi nhận biết. Ngược lại, cảnh báo liên tục chỉ
bị loại bỏ khi indication hoặc đo lường trở lại trạng thái bình thường hoặc phải xóa bằng
tay.
- Cảnh báo liên tục liên quan đến những đối tượng mà xác định được trạng thái và
xuất hiện khi chuyển đổi đối tượng (giá trị hoặc trạng thái) sang điều kiện không bình
thường.
Hình 1.2 Một dạng giám sát của hệ SCADA trong ngành điện
Lệnh điều khiển từ hệ thống SCADA của trung tâm điều độ thông qua k nh truyền
gửi đến RTU (Remote Terminal Unit - Thiết bị đầu cuối) (hoặc SAS, DCS), các lệnh điều
khiển có thể là:
+ Lệnh đóng cắt máy cắt, dao cách ly, dao tiếp địa (open/close).
+ Lệnh điều khiển tăng giảm (Raise/Lower)
+ Lệnh điều khiển thay đổi giá trị đặt (Setpoint)
- Tất cả các thao tác điều khiển được ghi lại trong phần ghi các sự kiện. Trên VDU
điều độ viên sẽ biết đối tượng nào có thể điều khiển được bằng SCADA. Điều chỉnh đầu
phân áp máy biến áp. Sau khi thao tác khoảng 5 giây điều độ viên có thể biết được kết
quả. Trạng thái công tắc Tại chỗ- Từ xa (Local - Remote) và Bằng tay- Tự động (Manual-
Auto) được hệ SCADA hiển thị.
- Điều độ viên sẽ được cảnh báo từ hệ thống SCADA khi ra lệnh làm việc cho một
đối tượng bị khoá điều khiển (một đối tượng bị khoá sẽ được đánh dấu đặc biệt trên
VDU). Tuỳ thuộc vào quan điểm thiết kế mà hệ thống SCADA cũng như thiết bị đầu cuối
hay các trạm tự động và nhà máy, khi thực hiện một lênh điều khiển dưới dạng một bước
lệnh hay hai bước lệnh.
- Dữ liệu từ các trạm biến áp và các nhà máy điện được chia làm các loại chính:
- Dữ liệu trạng thái: trạng thái các máy cắt, dao cách ly, dao tiếp địa, các khoá điều
khiển từ xa/tại chỗ v.v...; các cảnh báo của các bảo vệ;
- Dữ liệu đo lường: Công suất tác dụng MW, phản kháng MVAr, điện áp, dòng
điện, vị trí nấc biến áp v.v, điện năng kWh, kvarh v.v...
- Các dữ liệu trạng thái từ các rơ le trung gian được đưa vào các đầu vào số của
RTU, còn các dữ liệu tương tự từ cuộn thứ cấp của máy biến dòng điện và điện áp được
đưa vào các bộ biến đổi (tranducer), đầu ra của bộ biến đổi được đưa vào các vỉ đầu vào
tương tự của RTU. Tại RTU dữ liệu được số hoá và thông qua kênh truyền (giao thức)
gửi về trung tâm điều độ.
- Firewall mềm: Là những Firewall dưới dạng phần mềm được cài đặt trên Server.
Tính linh hoạt cao: Có thể thêm, bớt các quy tắc, các chức năng.
- Firewall cứng: Là những firewall được tích hợp vào thiết bị phần cứng. Cấu hình
theo yêu cầu bài toán. Hệ thống Firewall đa dạng, hoạt phù hợp nhiều hê thống trung tâm
máy chủ
Công nghệ phát hiện và ngăn chặn xâm nhập mạng IDS/IPS
Giải pháp ngăn ngừa xâm nhập nhằm mục đích bảo vệ tài nguyên, dữ liệu và
mạng. Chúng sẽ làm giảm bớt những mối đe dọa tấn công bằng việc loại bỏ lưu lượng
mạng bất hợp pháp, trong khi vẫn cho phép các hoạt động hợp pháp được tiếp tục.
IPS ngăn chặn các cuộc tấn công dưới những dạng sau:
- Ứng dụng không mong muốn và tấn công kiểu “Trojan horse” nhằm vào mạng và
ứng dụng cá nhân, qua việc sử dụng các nguy n tắc xác định và danh sách kiểm soát truy
nhập.
- Các tấn công từ chối dịch vụ như “lụt” các gói tin SYN và ICMP bởi việc dùng
các thuật toán dựa trên cơ sở “ngưỡng”.
- Sự lạm dụng các ứng dụng và giao thức qua việc sử dụng những qui tắc giao thức
ứng dụng và chữ kí.
- Những tấn công quá tải hay lạm dụng ứng dụng bằng việc sử dụng giới hạn tài
nguyên dựa trên cơ sở ngưỡng.
Module quan trọng nhất trong hệ thống, có khả năng phát hiện các cuộc tấn công
phát hiện các cuộc tấn công xâm nhập. Dò tìm sự lạm dụng (Missuse Detection): Phương
pháp này phân tích các hoạt động của hệ thống, tìm kiếm dựa trên các dấu hiệu tấn công,
tức là các sự kiện giống các mẫu tấn công đã biết.
Ưu điểm: Phát hiện các cuộc tấn công nhanh và chính xác, không đưa ra các cảnh
báo sai làm giảm khả năng hoạt động của mạng, giúp người quản trị xác định các lỗ hổng
bảo mật trong hệ thống của mình.
Nhược điểm: Không phát hiện được các tấn công không có trong mẫu, các tấn
công mới. Do đó hệ thống phải luôn cập nhật các mẫu tấn công mới.Module phản ứng:
Khi có dấu hiệu của sự tấn công hoặc xâm nhập thì modul phát hiện tấn công sẽ gửi tín
hiệu thông báo đến module phản ứng. Khi đó, module phản ứng sẽ kích hoạt Firewall
thực hiện chức năng ngăn chặn cuộc tấn công. Tại đây nếu chỉ đưa ra các cảnh báo tới
người quản trị và dừng lại ở đó thì hệ thống này được gọi là hệ thống phòng thủ bị động.
Một số thủ thuật ngăn chặn: Chấm dứt phi n làm việc (Terminate Session): Hệ
thống IPS gửi các gói tin reset thiết lập lại cuộc giao tiếp tới Client và Server. Kết quả
cuộc giao tiếp sẽ được bắt đầu lại và cuộc tấn công bị ngừng lại. Nhược điểm: thời gian
gửi gói tin reset là quá chậm so với cuộc tấn công; phương pháp này không hiệu quả với
các giao thức hoạt động trên UDP như DNS; các gói reset phải có trường Sequence
number đúng thì server mới chấp nhận: Cảnh báo tức thì (Realtime Alerting), tạo ra bản
ghi log (Log packet).
Ba module trên hoạt động tuần tự tạo nên IPS hoàn chỉnh. IPS được xem là thành
công nếu chúng hội tụ được các yếu tố như thực hiện nhanh, chính xác, đưa ra các thông
báo hợp lý, phân tích được toàn bộ thông lượng, ngăn chặn thành công và có chính sách
quản lí mềm.
2.1 CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CHÍNH CỦA TRUNG TÂM ĐIỀU ĐỘ HÀ NỘI
2.1.1 Nhiệm vụ chính
Tổng công ty Điện lực thành phố Hà Nội (tiền thân là Nhà máy đèn Bờ Hồ, được
khởi công xây dựng từ năm 1892) được thành lập theo Quyết định số 738/QĐ-BCT ngày
05/2/2010 của Bộ Công Thương, là một trong 5 Tổng công ty quản lý và phân phối điện
hàng đầu trực thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam được giao nhiệm vụ quản lý vận hành,
kinh doanh bán điện và đầu tư phát triển lưới điện từ cấp điện áp 110kV xuống 0,4kV
trên địa bàn thành phố Hà Nội gồm có các nhiệm vụ chính sau:
- Cung cấp điện an toàn, liên tục.
- Đảm bảo hoạt động ổn định của hệ thống điện phân phối.
- Đảm bảo hệ thống điện tiết kiệm nhất.
- Chỉ huy và vận hành lưới điện Hà Nội.
Utility Data Warehouse (UDW): là nơi lưu trữ dữ liệu trong quá khứ. Các dữ liệu
đó được lưu dưới:
-Oracle database
-File system và text file
Domain Controler (DC): được phát triển bởi Microsoft. DC có chức năng quản lý
một cách tập trung một mạng máy tính hay tập hợp các tài khoản người dùng và tài khoản
máy tính được nhóm lại với nhau. DC được tổ chức theo dạng hình cây và tích hợp chặt
chẽ với DNS Server. Khi bổ sung thêm một máy tính workstation vào hệ thống, tất cả
phải được khai báo trên DOMAIN. Máy DC cài hệ điều hành Windown Server 2008.
Database Engineering Server (DE Server): Dùng cho việc cấu hình hệ thống.
Trong hệ thống máy chủ của EVN Hà Nội DE chạy trên hệ điều hành Windown 7 và
được cài DE400. Khi một trạm mới muốn kết nối vào hệ thống, sơ đồ lưới được vẽ cơ bản
theo sơ đồ nguyên lý đồng thời địa chỉ các biến các thuộc tính của các biến được biểu thị
trong từng trường của phần mềm. Sau khi thực hiên cấu hình, toàn bộ các thông số được
lưu ở máy DE dưới dạng Oracle Database. Muốn đẩy dữ liệu cấu hình lên hệ thống kỹ sư
cần thực hiên quy trình Populate.Ở đó dữ liệu được kiểm tra tính chính xác, sau đó nó sẽ
được đẩy lên máy AS standby sau đó được đồng bộ với máy AS online.
Máy DE Workstation: Cài phần mềm DE400 phục vụ công tác xây dựng cơ sở dữ
liệu cho các trạm hoặc Recloser của các Công ty Điện lực để đưa vào hệ thống vận hành
Máy Operator Workstation: Cài phần mềm WS500 nhằm cung cấp giao diện tới
người dùng sử dụng database từ các máy AS. Kỹ sư hệ thống hoặc kỹ sư điều độ hoàn
toàn có thể biết được thông tin toàn bộ hệ thống SCADA thông qua các màn hình hiển
thị.
Một số thông tin cơ bản quan trọng sau sẽ được liệt kê:
- Thông tin sơ đồ lưới điện đồng thời cho phép điều khiển các đối tượng đã được
cấu hình.
- Thông tin đo lường trạng thái kết nối từ các trạm.
- Thông tin về đồ thị phụ tải,hiển thị dữ liệu quá khứ nếu được truy vấn.
- Thông tin về hệ thống tình trạng hoạt động của các máy trong hệ thống…
Storage Area Network (SAN): Dung lượng lưu trữ dữ liệu của hệ thống San EVN
Hà Nội hiện tại là 3.5Tb/UDW. Với dung lượng bộ nhớ như vậy phải sau khoảng 10 năm
bộ nhớ của SAN mới bị đầy. Chưa kể nó hoàn toàn có khả năng quay vòng và reset dữ
liệu không cần thiết.
Hệ thống gồm 2 San Controller để quản lý dung lượng hiện tại là 13Tb cũng như giao
tiếp với hệ thống Network Manager. Trên thực tế, dung lượng thực để lưu trữ là 9Tb,
phần còn lại của dung lượng để lưu trữ cấu hình SAN…
SAN hỗ trợ khả năng nâng cấp bộ nhớ một cách dễ dàng.
Cấu hình dung lượng trong San cho hệ thống:
- AS: 500GB/1 AS
- UDW: 3.5TB/1 UDW
-PCU, Domain, DE Server: 1TB
Web Server: Cài đặt Windown Server 2008, WS500 và Tomcad; cho phép truy
cập hệ thống qua mạng Lan Office, toàn bộ dữ liệu hệ thống được xem qua giao diện web
được tạo ra từ Tomcab. Ứng dụng này phục vụ tốt cho việc giám sát và quan sát hệ thống
từ xa dùng mạng văn phòng.
Hệ thống mạng:
Bao gồm:
+ 2 switch Scada
+ 1 Firewall Juniper
+ 2 Firewall Cisco
Màn hình lớn: Hệ thống màn hình lớn của EVN Hà Nội được trang bị 8 màn hình
70 inch Planar công nghệ DNP màn chiếu sau. Toàn bộ sơ đồ lưới 110/220kV khu vực
TP Hà Nội được hiển thị rõ ràng khi sử dụng với phần mềm WS500. Các kịch bản trình
chiếu được thiết lập một cách khá dễ dàng khi sử dụng với phần mềm của Planar.
Một số đặc tính của màn hình lớn tại Trung tâm điều khiển:
- Tuổi thọ cao, chất lượng hình ảnh đẹp, dễ sử dụng
- Công nghệ Digital Light Processing (DLP)
- Thiết kế Six-in-One LEDs Drive đáng tin cậy
- Hệ thống làm mát LED ổn định
Hệ thống nguồn UPS: Bao gồm nguồn hệ thống nguồn AC lấy điện từ E1.18 Bờ
Hồ đồng thời có thêm nguồn Ắc quy dự phòng cho hệ thống khi xảy ra sự cố mất điện.
Các phần tử phụ trợ: Ngoài các thành phần chính trong hệ thống SCADA/DMS
trung tâm, một số phần tử phụ trợ kết nối vào hệ thống như sau:
- Bộ GPS - Đồng hồ thời gian
- Máy in
- Đồng hồ tần số
Hệ thống kênh SCADA: Là hệ thống đường cáp quang kết nối tín hiệu SCADA
phần trạm biến áp và tín hiệu các Recloser từ Công ty Điện lực với trung tâm điều khiển
của Trung tâm Điều độ Hệ thống điện TP Hà Nội.
Nhược điểm:
- Hệ quản trị CSDL tốt thì khá phức tạp.
- Hệ quản trị CSDL tốt thường rất lớn chiếm nhiều dung lượng bộ nhớ.
2.3.2 Các phần mềm chính trong hệ thống SCADA/DMS trung tâm
Phần mềm WS500: Là phần mềm chính sử dụng để giám sát điều khiển, vận hành
hệ thống lưới điện qua các sơ đồ một sợi lấy tín hiệu thời gian thực từ Application Server.
Ngoài ra, WS500 còn cung cấp các ứng dụng liên kết Excel tạo Report đo lường cho các
trạm, xây dựng các trang Tổng Công suất, bản đồ GIS cho các trạm 110/220kV trên địa
bàn TP Hà Nội…
Phần mềm DE400: Là phần mềm được cài trên các máy DE Client – Workstation;
phục vụ công tác xây dựng cở sở dữ liệu trên Oracle cho các trạm biến áp hoặc dữ liệu
các Recloser tại các Công ty Điện lực.
Phần mềm PED500: Là phần mềm xây dựng các tranh sơ đồ một sợi của các
trạm, tranh sơ đồ địa hình, các trang Tổng công suất… để hiển thị lên WS500.
Phần mềm diệt virus Symatec: Đảm bảo hệ thống được an toàn khi có virus xâm
nhập từ các đường bên ngoài. Phần mềm này được cài đặt trên máy chủ Domain.
Thông tin theo hướng từ thiết bị đầu cuối (RTU) tới Central Station thường là các
thông số đo RTU thu thập từ các thiết bị vật lí (như tần số, điện áp, dòng điện, công
suất…) và thông tin theo hướng ngược lại thường là các lệnh điều khiển hoạt động thiết
bị vật lí.
Có 5 tài liệu đặc tả giao thức này:
IEC870-5-101 là giao thức không đồng bộ, với cấu trúc ký tự gồm:
- 1 Stop bit
- 1 Start bit
- 1 Parity bit (Even)
- 8 bit dữ liệu
2.4.2 Giao thức IEC 870 - 5 -101 trong RCS 210/PCU 400
Giới thiệu chung
Các chức năng chính trong quá trình xử lý truyền thông sử dụng IEC 870-5-101
được thực hiện bởi PCU – là 1 phần của RCS 201/PCU 400. PCU thực thi giao thức IEC
870-5- 101 theo chiều xuống và giao thức RSP (Remote Server Protocol) theo chiều
ngược lại, như mô tả ở dưới
Hệ thống hỗ trợ cả truyền thông đối xứng và không đối xứng. Tốc độ truyền thông
giống nhau cho cả chiều điều khiển và chiều giám sát mặc dù giao thức IEC 870-5-101
cho phép các tốc độ truyền thông khác nhau đối với các chiều khác nhau.
Thu thập dữ liệu
Việc thu thập dữ liệu được thực hiện theo phương pháp tuy vấn vòng (Polling) có loại trừ.
Các nguyên tắc dưới đây để kiểm soát dữ liệu và phát hiện các lỗi trong quá trình truyền
tin.
- Trạm chủ phát lệnh hỏi vòng dữ liệu loại 2 một cách định kì.
- Trạm thứ cấp sẽ phát lệnh hỏi vòng dữ liệu loại 1 nếu trong bản tin trả lời có bit
ACD=1.
- Trong quá trình hỏi vòng dữ liệu, nếu bản tin trả lời của trạm thứ cấp thông báo
hiện đang có dữ liệu loại 1 thì phía chủ sẽ phát lệnh hỏi vòng dữ liệu loại 1 cho tới khi
phía thứ cấp thông báo không còn dữ liệu loại 1
Các lệnh xử lí (Process commands)
Process commands là các lệnh gây ảnh hưởng tới hoạt động của thiết bị tại phía trạm thứ
cấp. Dạng lệnh này bao gồm các lệnh điều khiển (control command), điều chỉnh
(regulating command) hoặc các lệnh li n quan tới đặt lại giá trị đặt (setpoint).
Lệnh thay đổi các tham số (parameter command)
"Parameter change command" là các lệnh sử dụng để thay đổi các giá trị các ngưỡng tại
các điểm đo analog. Trạm điều khiển sẽ nạp các tham số trong các quá trình khởi động.
Trong chế độ hoạt động bình thường việc thay đổi các tham số có thể khởi tạo khi cần
thiết.
Lệnh thay đổi các tham số được thực hiện thông qua hội thoại SEND / CONFIRM.
Lệnh tổng kiểm tra (General interrogation)
Chương trình ứng dụng của hệ SCADA khởi tạo lệnh tổng kiểm tra nhằm thu nhận các
giá trị và trạng thái của các điểm đo hiện thời trên hệ thống. Thông thường lệnh này thực
hiện mỗi khi khởi động lại hệ thống, hoặc khi khởi động lại RTU, hoặc sau những chu kì
nhất định hoặc sau khi có sự gián đoạn li n hệ giữa trạm chủ và trạm thứ cấp.
Bản tin trả lời của lệnh sẽ chứa các dữ liệu về các điểm đo dạng Digital Input và Analog
Input.
Lệnh RESET
Lệnh RESET cho phép hệ máy chủ thực hiện khởi động lại thiết bị đo xa RTU. Lệnh này
được thực hiện khi nghi ngờ RTU hoạt động không tin cậy. Phía RTU sẽ cần một khoảng
thời gian xác định để phát bản tin trả lời. Khi lệnh RESET được phát ra phía trạm điều
khiển sẽ dừng phát các yêu cầu hỏi vòng dữ liệu (polling) cũng như ngừng phát các yêu
cầu khác cho tới khi thu được bản tin trả lời hoặc cho tới khi kết thúc một khoảng thời
gian đã định trước (timeout). Kết nối với RTU sẽ bị gián đoạn khi thực hiện lệnh.
Khi lệnh reset đã được thực hiện thì RTU sẽ coi là đang trong trạng thái hỏng và phía
máy chủ sẽ định kì phát y u cầu hỏi vòng trạng thái kết nối. Khi nhận được bản tin trả lời
thì RTU được coi là đã trở lại trạng thái hoạt động bình thường và một hội thoại khởi tạo
kết nối sẽ được thực hiện.
Lệnh yêu cầu xác định thời gian trễ khi truyền
Thực hiện hội thoại trễ thời gian nhằm xác định khoảng thời gian cần thiết khi truyền bản
tin tới RTU. Khoảng thời gian này sẽ được tính bù lại trong bản tin đồng bộ thời gian gửi
tới RTU.
Sau khi gửi lệnh nhằm xác định khoảng thời gian trễ phía RTU sẽ được hỏi vòng dữ liệu
trong khoảng thời gian là 55 s.
Hội thoại đồng bộ thời gian cho phép các ứng dụng của SCADA trên hệ máy chủ
có thể thực hiện đồng bộ thời gian cho từng RTU theo một thời gian chung. Nhờ vậy có
thể so sánh các thời gian sự kiện xảy ra theo thời gian trên hệ thống giám sát. Hội thoại
đồng bộ thời gian phải được thực hiện ngay sau khi thực hiện hội thoại xác định thời gian
trễ.
2.4.3 Giao thức IEC 60870-5-104
giữa các trạm để điều khiển lưu lượng trên kết nối đó.
Khi một kết nối truyền dữ liệu được thiết lập, dữ liệu từ trạm khách không được tự động
cho phép truyền (STOPDT là trạng thái mặc định khi kết nối được thiết lập). Khi ở trạng
thái này, trạm khách không gửi bất kỳ dữ liệu nào, ngoại trừ các chức năng điều khiển
không đánh số và các xác nhận. Trạm chủ phải kích hoạt việc truyền dữ liệu bằng cách
gửi STARTDT con. Nếu STARTDT không được xác nhận, kết nối sẽ bị đóng bởi trạm
chủ. Bất kỳ dữ liệu nào đang treo trong trạm khách chỉ được gửi sau STARTDT con.
STARTDT/STOPDT là cơ chế cho phép trạm chủ kích hoạt/hủy chiều giám sát. Trạm
chủ có thể gửi lệnh hoặc giá trị đặt thậm chí nếu nó không nhận được xác nhận kích hoạt.
Mỗi địa chỉ TCP bao gồm địa chỉ IP và số cổng. Mỗi thiết bị kết nối vào mạng LAN có 1
địa chỉ IP duy nhất. IEC104 được định nghĩa cổng ti u chuẩn là 2404.
Trạm chủ (controlled station) sử dụng cổng 2404 trong tất cả các trường hợp, cho
cả cổng nghe và thiết lập kết nối. Trạm khách có thể sử dụng cổng khác, được cấp phát
bởi giao thức TCP
Một bản tin Goose được kích hoạt khi có sự thay đổi về thuộc tính của dữ liệu, tất cả các
thành viên của Data sẽ được lưu vào Buffer và sẽ được gửi đến các IEDs. Các IEDs trên
mạng biết được bản tin đó được gửi tới mình nó sẽ tiếp nhận và đọc các dữ liệu đó.Thông
thường các bản tin sẽ được gửi với một khoảng thời gian cố định từ đó các IED có thể xác
định được tín hiệu có bị mất hay đường truyền có bị mất hay không.
Thông thường T0 là khoảng thời gian chờ mà các data sẽ được truyền đi khi không có sự
thay đổi nào về tín hiệu cũng như giá trị. Khi có tín hiệu thay đổi, bản tin Goose được gửi
với khoảng thời gian lập lại T1,T2… cho đến khi hết thời gian chờ T0.
2.5 Giao diện HMI, thao tác trên màn hình HMI
ràng.
- Công nghệ Touch Screen hoặc Smart Pen.
- Các ứng dụng quản lý các thông số hiển thị của màn hình Monitor Manager.
- Hỗ trợ đầy đủ các cổng giao tiếp truyển thông, âm thanh.
- Đa cửa sổ, cho phép người dung tùy biến menu bar /icons /symbols /color /help
online/message over mouse /…
- Định nghĩa các loại bản đồ, bản vẽ cần hiển thị của 1 Trung tâm điều khiển,…
- Zoom, pan, switching, jump page, frame.
- Map graphics, tabuler (filter, searching, sort,…).
- Drag & Drop: Kéo thả 01 tín hiệu từ Tabuler sang Trending.
- Symbol/template based graphical editing: Cho phép người dung tạo biểu tượng
mới.
- DNC: Hiển thị màu sắc cho các picture. Event/ Alarm/ SOE/ Tage note.
- Logfiles/ Caputer/ Screen shot/ Record.
- Trend and history trend.
- Play back – Replay/ Study mode.
- Chart.
- Analyze and Report (Application and Add on Excel).
- Caculate U, I, P, Q…
- Webbased.
- Toolbar/ Favorites/ Quickview/ Navigates.
- Export/ Import to CSV, XML.
- View/ Edit/ Query data.
2.5.4 Cấu trúc module HMI tại Trung tâm Điều khiển
Module HMI của Trung tâm Điều khiển tạo ra sự liên kết thân thiện giữa người
dùng và các chức năng giám sát, điều khiển, cũng như các trình ứng dụng khác của hệ
thống.
Các màn hình giao diện được phân thành lớp, càng vào sâu thông tin cung cấp
càng chi tiết đáp ứng nhu cầu vận hành hệ thống.
Đầu vào của module HMI
HMI cho phép truy xuất tới các thông tin lưu trữ trong cơ sở dữ liệu thời gian thực
(RTDB) và cơ sở dữ liệu quá khứ (HIS) một cách đơn giản và thân thiện khi sử dụng
menu theo kiểu Microsoft Windows, đáp ứng chức năng của trung tâm giám sát vận hành
từ xa.
Quá trình xử lý của module HMI
Module HMI được xây dựng với những đặc điểm chính sau:
- Xây dựng theo cấu trúc “menu”
- Các biểu tượng (icons) được thiết kế chuẩn mực “look-and-feel” với màu sắc
theo qui định của hệ thống điều độ.
- Dễ dàng thao tác theo kiểu “point-and-click”
- Cửa sổ “popup” cho phép người dùng dễ dàng thực hiện thao tác
- Giao diện được xây dựng đa cửa sổ theo cấu trúc cây và tuân thủ tiêu chuẩn,
đồng nhất theo mẫu đang sử dụng trong hệ thống điện Việt Nam.
Toàn bộ dữ liệu, khả năng giám sát tình trạng thiết bị cũng như y u cầu thao tác trong vận
hành ở các chế độ khác nhau đều có thể thực hiện bằng module HMI.
Thông tin trạng thái, đo lường, cảnh báo... được hiển thị trên giao diện đồ họa HMI thông
qua hệ thống các biến làm trung gian (hay còn gọi là tag). Ngược lại, tương tác của người
dùng với hệ thống được truyền qua các biến của đối tượng đồ họa trên HMI. Mỗi tương
tác này tương ứng với quá trình chạy từng đoạn mã, từng thủ tục,... (còn gọi là script)
phía dưới giao diện HMI.
Đầu ra của module HMI
Đầu ra của module HMI bao gồm các trình ứng dụng bao gồm các chức năng giúp
người dùng có thể quản lý hoạt động của hệ thống điều khiển.
- Điều khiển nấc phân áp của bộ OLTC, điều khiển hệ thống làm mát máy biến
áp.
- Nhập trạng thái thiết bị bằng tay hoặc tự động theo thực tế dữ liệu nhận được.
- Nhập thông số đo lường bằng tay hoặc tự động theo thực tế dữ liệu nhận được.
màn hình điều khiển thiết bị mức ngăn
Giám sát được các sự cố xảy ra trên lưới cũng như các thiết bị, cảnh báo sự cố bằng âm
thanh, màu sắc hoặc thông báo trên mà hình hiển thị, ghi lại các chuỗi sự kiện, sự cố xảy
ra và xác định chuẩn đoán sự cố.
Giám sát thông số vận hành, trạng thái và tình trạng hoạt động của các thiết bị trên lưới
điện bằng sơ đồ toàn hệ thống hoặc sơ đồ chi tiết từng trạm biến áp.
Giám sát dòng công suất trên hệ thống hoặc từng khu vực. Giám sát mạng truyền tin của
hệ thống
Thông số vận hành cũng được giám sát theo đồ thị, bao gồm đồ thị thời gian thực và đồ
thị quá khứ.
Hình 2.7 Màn hình hiển thị, giám sát dữ liệu trạng thái và đo lường
Cảnh báo theo thời gian thực và cảnh báo quá khứ được phân loại rõ ràng đáp ứng
công tác giám sát vận hành
Lọc, phân loại cảnh báo theo lựa chọn của người dùng.
Phát tín hiệu chuông/còi tương ứng mức độ quan trọng của tín hiệu cảnh báo. Xác nhận
cảnh báo và lưu vào dữ liệu quá khứ.
In danh sách các cảnh báo ra máy in hoặc các định dạng file khác nhau. Truy cập lại dữ
liệu cảnh báo trong quá khứ theo các tiêu chí lọc khác nhau.
Tạo các loại báo cáo theo mẫu và có thể thay đổi thông số cần báo cáo theo nhu cầu:
- In báo cáo ra giấy hoặc xuất ra các ứng dụng văn phòng như excel, text, pdf,…
- Báo cáo được quản lý và dễ dàng truy xuất theo nhu cầu khi cần thiết.
- Báo cáo có thể được thêm, xóa, sửa đổi
- Báo cáo thống kê tải đường dây, máy biến áp, điện áp thanh cái, dễ dàng tùy
biến trên ứng dụng văn phòng như excel theo sự điều chỉnh của người dùng.
- Báo cáo tổng công suất P/Q và tổn thất công suất của EVN HANOI.
Đặt, gỡ bỏ và thể hiện trên màn hình biển báo với các mức khác nhau cho từng
thiết bị trong vận hành.
SCADA là một hệ thống điều khiển giám sát và thu thập dữ liệu trong thời gian
thực, do đó tính năng thời gian của hệ thống là rất cần thiết và quan trọng.
Các yêu cầu cơ bản của hệ thống:
- Độ nhạy nhanh: tốc độ truyền thông tinh hữu ích phải đủ nhanh để đáp ứng nhu
cầu trao đổi dữ liệu trong một giải pháp cụ thể.
- Tính tiền định: Dự đoán trước được thời gian phản ứng tiêu biểu và thời gian
phản ứng chậm nhất với yêu cầu của từng trạm.
- Độ tinh cậy, kịp thời: đảm bảo tổng thời gian cần cho việc vận chuyển dữ liệu
một cách tin cậy giữa các trạm nằm trong một khoảng xác định.
- Tính bền vững: có khả năng xử lý sự cố một cách thích hợp để không gây thiệt
hại thêm cho toàn bộ hệ thống.
Dữ liệu truyền tải trong hệ SCADA thể hiện chỉ dưới dạng số gọi là trường Dữ liệu
(data field). Dữ liệu dạng số này được hình thành từ các dạng tín hiệu logic (on/off), tín hiệu
analog dòng/áp, tín hiệu xung tốc độ cao,...
Giao diện cơ sở để vận hành tại các thiết bị đầu cuối là một màn hình giao diện đồ họa GUI
(Graphical User Interface) dùng để hiển thị toàn bộ hệ thống điều khiển giám sát hoặc các
thiết bị trong hệ thống. Tại một thời điểm, dữ liệu được hiện thị dưới dạng hình ảnh tĩnh, khi
dữ liệu thay đổi thì hình ảnh này cũng thay đổi theo.
Trong trường hợp dữ liệu của hệ thống biến đổi liên tục theo thời gian, hệ SCADA
thường hiện thị quá trình thay đổi dữ liệu này trên màn hình giao diện đồ họa (GUI) dưới
dạng đồ thị.
Một ưu điểm lớn của hệ SCADA là khả năng xử lý lỗi rất thành công khi hệ thống
xảy ra sự cố. Nhìn chung, khi có sự cố hệ SCADA có thể lựa chọn một trong các cách xử lý
sau:
• Sử dụng dữ liệu cất giữ trong các RTU: trong các hệ SCADA có các RTU có dung
lượng bộ nhớ lớn, khi hệ thống hoạt động ổn định dữ liệu sẽ được sao lưu vào trong bộ nhớ
của RTU. Do đó, khi hệ thống xảy ra lỗi thì các RTU sẽ sử dụng tạm dữ liệu này cho đến khi
hệ thống hoạt động trở lại bình thường.
• Sử dụng các phần cứng dự phòng của hệ thống: hầu hết các hệ SCADA đều được
thiết kế thêm các bộ phận dự phòng, ví dụ như hệ thống truyền thông hai đường truyền, các
RTU đôi hoặc hai máy chủ…do vậy, các bộ phận dự phòng này sẽ được đưa vào sử dụng khi
hệ SCADA có sự cố hoặc hoạt động offline (có thể cho mục đích bảo dưỡng, sửa chữa, kiểm
tra…).
Để điều khiển, các máy chủ sẽ gửi tín hiệu yêu cầu xuống các RTU, từ đó cho phép
các RTU gửi tín hiệu điều khiển trực tiếp xuống các thiết bị chấp hành thực thi nhiệm vụ.
Trong quá trình truyền tải dữ liệu, dữ liệu có thể là dạng liên tục (anlog), dạng số
(digital) hay dạng xung (pulse).
Giao diện cơ sở để vận hành tại các thiết bị đầu cuối là một màn hình giao diện đồ họa
GUI (Graphical User Interface) dùng để hiển thị toàn bộ hệ thống điều khiển giám sát hoặc
các thiết bị trong hệ thống.
Tại một thời điểm, dữ liệu được hiện thị dưới dạng hình ảnh tĩnh, khi dữ liệu thay đổi
thì hình ảnh này cũng thay đổi theo. Trong trường hợp dữ liệu của hệ thống biến đổi liên tục
theo thời gian, hệ SCADA thường hiển thị quá trình thay đổi dữ liệu này trên màn hình giao
diện đồ họa GUI dưới dạng đồ thị.
Một ưu điểm lớn của hệ SCADA là khả năng xử lý lỗi rất thành công khi hệ thống
xảy ra sự cố. Nhìn chung, khi có sự cố, hệ SCADA có thể lựa chọn một trong các cách xử lí
sau:
• Sử dụng dữ liệu cất giữ trong các RTU: trong các hệ SCADA có các RTU có dung
lượng bộ nhớ lớn, khi hệ thống hoạt động ổn định, dữ liệu sẽ được sao lưu vào trong bộ nhớ
của RTU. Do đó, khi hệ thống xảy ra lỗi thì các RTU sẽ sử dụng tạm dữ liệu này cho đến khi
hệ thống hoạt động trở lại bình thường.
• Sử dụng các phần cứng dự phòng của hệ thống: hầu hết các hệ SCADA đều được
thiết kế thêm các bộ phận dự phòng, ví dụ như hệ thống truyền thông hai đường truyền, các
RTU đôi hoặc hai máy chủ… Các bộ phận dự phòng này sẽ được đưa vào sử dụng khi hệ
SCADA có sự cố hoặc hoạt động offline (có thể cho mục đích bảo dưỡng, sửa chữa, kiểm
tra…).
Giao diện người-máy (HMI) là cửa sổ vận hành của hệ thống giám sát. Nó trình bày
thông tin của nhà máy cho nhân viên vận hành bằng đồ họa dưới dạng sơ đồ bắt chước, là
biểu diễn sơ đồ của nhà máy đang được kiểm soát, và các trang ghi nhật ký sự kiện và báo
động. HMI được liên kết với máy tính giám sát SCADA để cung cấp dữ liệu trực tiếp để điều
khiển các sơ đồ bắt chước, hiển thị cảnh báo và biểu đồ xu hướng. Trong nhiều cài đặt, HMI
là giao diện người dùng đồ họa cho người vận hành, thu thập tất cả dữ liệu từ các thiết bị bên
ngoài, tạo báo cáo, thực hiện báo động, gửi thông báo, v.v.
Các sơ đồ mô phỏng bao gồm đồ họa đường và biểu tượng sơ đồ để thể hiện các yếu
tố quy trình, hoặc có thể bao gồm các bức ảnh kỹ thuật số của thiết bị xử lý phủ lên các biểu
tượng hoạt hình.
Hoạt động giám sát của nhà máy là nhờ HMI, với các nhà khai thác ra lệnh sử dụng
con trỏ chuột, bàn phím và màn hình cảm ứng. Ví dụ, một biểu tượng của một máy bơm có
thể cho người vận hành biết rằng máy bơm đang chạy và một biểu tượng đồng hồ đo lưu
lượng có thể cho thấy lượng chất lỏng mà nó bơm qua đường ống. Người vận hành có thể tắt
bơm từ mô phỏng bằng cách nhấp chuột hoặc chạm vào màn hình. HMI sẽ hiển thị tốc độ
dòng chảy của chất lỏng trong ống giảm theo thời gian thực.
Gói HMI cho hệ thống SCADA thường bao gồm chương trình vẽ mà người vận hành
hoặc nhân viên bảo trì hệ thống sử dụng để thay đổi cách thể hiện các điểm này trong giao
diện. Các biểu diễn này có thể đơn giản như đèn giao thông trên màn hình, đại diện cho trạng
thái của đèn giao thông thực tế trong trường hoặc phức tạp như màn hình nhiều máy chiếu
đại diện cho vị trí của tất cả các thang máy trong tòa nhà chọc trời hoặc tất cả các đoàn tàu
trên đường sắt
lưu trữ dữ liệu quá khứ theo chu kỳ 10 giây hoặc 1 phút, 6 phút tùy vào dung lượng
bộ nhớ và nhu cầu sử dụng dữ liệu. Thời gian lưu trữ của máy chủ UDW vào khoảng 5 năm
do hệ thống SCADA/DMS – EVNHANOI sử dụng thêm bộ nhớ SAN.
Trên thực tế hệ thống Network Manager gồm hai máy chủ UDW chạy theo chế độ
Redundancy, với mỗi UDW nó được map 3.5TB dung lượng lưu trữ trên SAN. Khi dữ liệu
lưu trữ nó sẽ lưu data trên cả hai ổ dữ liệu đã được khai báo trên SAN.
Hiện tại dữ liệu lưu trữ được phân thành các kiểu như sau:
Tín hiệu đo lường: lưu 10 phút 1 lần với tất cả các tín hiệu hoặc 1s/lần với các tín hiệu
có sự thay đổi giá trị lớn hơn 2%.
Tín hiệu trạng thái: khi có bất cứ sự thay đổi trạng thái nào.
Khi dữ liệu bị đầy nó sẽ được Reset và hoàn lại dung lượng cho hệ thống.
Hiên tại dữ liệu được lưu vào nhiều ổ cứng có thể lên đến 13TB
- Sách SCADA – Hệ thống điều khiển giám sát và thu thaaoj dữ liệu SCADA trong
hệ thống điện (PGS.TS PHẠM VĂN HÒA CB)
Link nguồn : https://www.ebookbkmt.com/2016/08/sach-scan-he-thong-ieu-khien-
giam-sat.html
- Tài liệu giao thức truyền thông của tập đoàn điện lực Việt Nam EVN
Link nguồn : https://www.evn.com.vn/d6/news/Ung-dung-giao-thuc-IEC-60870-5-
104-cho-giai-phap-truyen-thong-cua-he-thong-SCADA-6-8-13208.aspx
- Tài liệu của cán bộ hướng dẫn ,Phùng Khắc Thanh và một số tài liệu ghi chép trong
quá trình thực tập
- Ngoài ra chúng em còn tham khảo them 1 số tài liệu trên Internet khác …