You are on page 1of 112

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

BÀI GIẢNG

MẠNG CÔNG NGHIỆP VÀ SCADA

Biên soạn: Đỗ Văn Cần – Nguyễn An Toàn


Email: dovancan@qnu.edu.vn
Web: thietbiquynhon.edu.vn

Quy Nhơn, 12/2015


ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT
MẠNG CÔNG NGHIỆP VÀ SCADA
Mã học phần: 1160036
Tên tiếng Anh: Industry Network and SCADA
1. Thông tin chung về học phần
- Tên học phần: Mạng công nghiệp và SCADA
- Mã học phần: 1160036 Số tín chỉ: 3
- Yêu cầu của học phần: Bắt buộc
- Các học phần tiên quyết:
- Các yêu cầu khác đối với học phần (nếu có): Điều khiển Logic
- Phân giờ tín chỉ đối với các hoạt động:
+ Nghe giảng lý thuyết: 30 tiết
+ Làm bài tập trên lớp: 0
+ Thảo luận: 100 tiết
+ Thực hành, thí nghiệm: (15/30 tiết)
+ Hoạt động theo nhóm:
+ Tự học: 100 tiết
- Khoa phụ trách học phần: Kỹ thuật và Công nghệ
2. Mục tiêu của học phần
2.1. Mục tiêu đào tạo chung của học phần
Sinh viên có khả năng thực hiện thiết kế, lắp đặt một ứng dụng lập trình trên máy tính, màn hình có kết nối
phần cứng (PLC) để ứng dụng một hệ thống điều khiển, giám sát thu thập dữ liệu.
2.2. Mục tiêu đào tạo cụ thể về kiến thức của học phần
- Nắm bắt các thông tin tuyền thông, dữ liệu trong hệ thống điều khiển công nghiệp.
- Hiểu được cấu trúc mạng công nghiệp từ đó vận hành hệ thống mạng công nghiệp
- Thiết kế hệ thống mạng công nghiệp cho các ứng dụng SCADA nhà máy, xí nghiệp
- Xây dựng chương trình ứng dụng trong các thiết bị điều khiển mạng
- Xác định và khắc phục một số lỗi của hệ thống mạng công nghiệp
3. Tóm tắt nội dung học phần
Tín hiệu, dữ liệu tuyền tin trên mạng công nghiệp. Cách mã hóa, giải mã quy chuẩn theo tiêu chuẩn quốc tế
về mạng công nghiệp.
Phân loại và đặc trưng các hệ thống mạng công nghiệp; cơ sở kỹ thuật các mạng truyền thông công nghiệp;
các hệ thống mạng truyền thông công nghiệp tiêu biểu; một số ứng dụng trong công nghiệp.
Nội dung phần SCADA cung cấp các kiến thức về: Các thành phần của hệ thống Scada trong hệ thống tự
động hóa; Hệ thống các thiết bị chấp hành; Các thiết bị vào ra đầu cuối từ xa RTU (Remota Terminal Units)
hoặc là các khối điều khiển logic khả trình PLC (Programmale Logic Controllers), Trạm điều khiển, giám sát
trung tâm; Hệ thống truyền thông (bao gồm các mạng truyền thông công nghiệp, các thiết bị viễn thông và
các thiết bị chuyển đổi, dồn kênh có chức năng truyền dữ liệu cấp trường đến các khối điều khiển và máy
chủ); Giao diện người - máy HMI (Human - Machine Interface): là các thiết bị hiển thị quá trình xử lí dữ liệu
để người vận hành điều khiển các quá trình hoạt động của hệ thống; Cách thức tích hợp phần cứng, phần
mềm để xây dựng một hệ thống SCADA trong thực tiễn.
4. Nội dung chi tiết học phần
Chương 1: Các khái niệm cơ bản
1.1. Hệ thống thông tin công nghiệp
1.2. Mô hình phân cấp chức năng
1.3. Các kiến trúc giao thức
PTN#1: Cài đặt phần mềm Win CC, Step 7 và tự học lập trình ở nhà
Chương 2: Cơ sở kỹ thuật mạng
2.1. Cơ sở kỹ thuật
2.2. Cấu trúc mạng
2.3 Kiểm soát và truy nhập
2.4. Bảo toàn dữ liệu
2.5. Mã hóa bit
2.6. Giải mã
2.7. Kỹ thuật truyền dẫn
2.8. Giao thức truyền tin
2.9. Các thành phần trong mạng truyền thông
PTN #2: Thực hiện bài tập ứng dụng sử dụng phần mềm software
Chương 3: Các mạng thông dụng
3.1. Mạng AS- Interface
3.2. Mạng Profibus
3.3 Mạng Interbus
3.4. Mạng Can
3.5 Mạng Ethernet
PTN #3:Thực hiện bài tập ứng dụng phần cứng hardware
Chương 4: Hệ thống SCADA
4.1. Tổng quan
4.2. Các chức năng SCADA
4.3. Kỹ thuật đo lường và ghép nối
4.4. Thành phần trong hệ thống SCADA
4.5. Xây dựng hệ thống SCADA
PTN #4:Thực hiện bài tập ứng dụng kết nối và vận hành SCADA
5. Phương pháp, hình thức giảng dạy
Đọc tài liệu trước là cần thiết, tài liệu có trên các web của internet liên quan đến mạng công nghiệp, mạng
PLC, Ethernet, Profibus, Can bus. Xem videos hướng dẫn trên mạng là cần thiết, đi học nghe giảng viên
giảng bài phân tính và có ý kiến đối với giảng viên và nội dung môn học. Học ứng dụng tại phòng thí
nghiệm, trên các thiết bị cần thiết.
6. Giáo trình, bài giảng, tài liệu tham khảo
6.1. Sách, Giáo trình chính:
[1] Hoàng Minh Sơn, Mạng truyền thông công nghiệp, Nhà Xuất Bản Khoa học Kỹ thuật, 2008.
6.2. Sách tham khảo:
[2] Siemens, SIMATIC NET – Industrial Communikation Networks, Siemens AG 1998.
[3] Huethig, Bustechnologie fuer die Automation, Heidelberg, 2000
[4] Andrew S. Tanenbaum, Computer Networks , Prentice-Hall, 1998
[5] Robert Bosch, Controller Area Network protocol specification, Version 2.0 GmbH 1991
[6] Chuẩn châu âu EN 50254, High efficiency communication subsystem for smal data packages, 1997
7. Phương pháp, hình thức kiểm tra – đánh giá kết quả học tập học phần
+ Chuyên cần: 10% - Đánh giá trên số buổi đi học tại giảng đường và tại phòng thiết bị mạng công nghiệp
+ Giữa kỳ: 20% - Thực hiện bài tập ứng dụng thao tác trên thiết bị
+ Thi cuối kỳ: 70% - Thi tự luận viết
MỤC LỤC
Chương 1 CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN ............................................................................ 1
1.1 Hệ thống thông tin công nghiệp .............................................................................. 1
1.1.1 Khái niệm......................................................................................................... 1
1.1.2 Trúc cơ bản một hệ thống điều khiển và giám sát (HTĐK&GS) ....................... 1
1.1.3 Đặc điểm của mạng truyền thông công nghiệp ................................................. 2
1.2 Mô hình phân cấp chức năng .................................................................................. 2
1.2.1 Mục đích phân cấp ........................................................................................... 2
1.2.2 Phân loại mạng công nghiệp ............................................................................. 3
1.2.3 Giao tiếp với thiết bị thông thông thường ......................................................... 4
1.3 Các kiến trúc giao thức ........................................................................................... 5
1.3.1 Kiến trúc Master/Slave ..................................................................................... 5
1.3.2 Kiến trúc Client/Server ..................................................................................... 5
1.4 Cài đặt phần mềm Win CC, Step 7 và tự học lập trình ở nhà ................................... 5
Chương 2 KỸ THUẬT MẠNG CÔNG NGHIỆP ............................................................. 6
2.1 Cơ sở kỹ thuật mạng ............................................................................................... 6
2.2 Cấu trúc mạng......................................................................................................... 6
2.2.1 Liên kết (link) .................................................................................................. 6
2.2.2 Cấu trúc (Topology) ......................................................................................... 6
2.3 Kiểm soát và truy nhập bus ..................................................................................... 7
2.3.1 Vấn đề kiểm soát truy nhập bus ........................................................................ 7
2.3.2 Phương pháp kiểm soát tập trung chủ/tớ (Master/Slave) ................................... 8
2.3.3 Phương pháp kiểm soát phân tán Token Passing............................................... 9
2.3.4 Kết hợp Token với Master/Slave (Multimaster) ................................................ 9
2.3.5 Truy nhập nhận biết xung đột CSMA/CD (Carrier Sense Multiple Access with
Collision Detection) ................................................................................................... 10
2.4 Bảo toàn dữ liệu .................................................................................................... 11
2.4.1 Vấn đề bảo toàn dữ liệu .................................................................................. 11
2.4.2 Bảo toàn dữ liệu kiểu bit chẵn/lẻ (parity bit) ................................................... 11
2.4.3 Bảo toàn kiểu mã vòng (CRC) ........................................................................ 13
2.4.4 Bảo toàn kiểu nhồi bit (Bit stuffing) ............................................................... 14
2.5 Mã hóa và giải mã ................................................................................................. 14
2.5.1 Đặt vấn đề ...................................................................................................... 14
2.5.2 Các phương pháp mã hóa/ giải mã trong truyền tin công nghiệp ..................... 14
2.6 Kỹ thuật truyền dẫn............................................................................................... 17
2.6.1 Phương thức truyền dẫn tín hiệu ..................................................................... 17
2.6.2 Đặc điểm cổng truyền thông ........................................................................... 18
2.7 Giao thức truyền tin .............................................................................................. 19
2.7.1 Mô hình lớp.................................................................................................... 19
2.7.2 Kiến trúc TCP/IP (Transmission Control Protocol/ Internet Protocol) ........... 20
2.8 Các thành phần trong mạng truyền thông .............................................................. 21
2.8.1 Cáp điện: ........................................................................................................ 21
2.8.2 Sóng vô tuyến: ............................................................................................... 21
2.8.3 NIC – Network Interface Card........................................................................ 22
2.8.4 Hup ................................................................................................................ 22
2.8.5 Repeater (Bộ chuyển tiếp) .............................................................................. 22
2.8.6 Bridge (Cầu)................................................................................................... 22
2.8.7 Multiplexor (bộ dồn kênh) .............................................................................. 22
2.8.8 Modem (Modulation/Demodulation) .............................................................. 23
2.8.9 Router (Bộ chọn đường) ................................................................................. 23
2.9 Thực hiện bài tập ứng dụng sử dụng phần mềm software ...................................... 23
Chương 3 CÁC MẠNG THÔNG DỤNG ....................................................................... 24
3.1 AS-Interface ......................................................................................................... 24
3.1.1 Giới thiệu chung ............................................................................................. 24
3.1.2 Yêu cầu & đặc điểm chung:............................................................................ 24
3.1.3 Kiến trúc giao thức ......................................................................................... 25
3.1.4 Cấu trúc mạng & cáp truyền ........................................................................... 25
3.1.5 Cơ chế giao tiếp ............................................................................................. 25
3.1.6 Cấu trúc bức điện ........................................................................................... 26
3.1.7 Mã hóa bit ...................................................................................................... 26
3.1.8 Bảo toàn dữ liệu ............................................................................................. 26
3.2 Profibus ................................................................................................................ 27
3.2.1 Giới thiệu chung ............................................................................................. 27
3.2.2 Đặc điểm ........................................................................................................ 27
3.2.3 Kiến trúc giao thức ......................................................................................... 27
3.2.4 Kỹ thuật truyền dẫn ........................................................................................ 28
3.2.5 Truy nhập bus ................................................................................................ 29
3.2.6 Dịch vụ truyền dữ liệu (lớp 2) ........................................................................ 29
3.2.7 Cấu trúc bức điện (lớp 2) ................................................................................ 29
3.3 Interbus ................................................................................................................. 30
3.3.1 Giới thiệu chung ............................................................................................. 30
3.3.2 Kiến trúc giao thức ......................................................................................... 30
3.3.3 Cấu trúc mạng ................................................................................................ 31
3.3.4 Kỹ thuật truyền dẫn ........................................................................................ 31
3.3.5 Cơ chế giao tiếp ............................................................................................. 32
3.3.6 Cấu trúc bức điện ........................................................................................... 32
3.4 CAN ..................................................................................................................... 32
3.4.1 Giới thiệu chung ............................................................................................. 32
3.4.2 Kiến trúc giao thức ......................................................................................... 33
3.4.3 Kỹ thuật truyền dẫn ........................................................................................ 33
3.4.4 Cơ chế giao tiếp ............................................................................................. 34
3.4.5 Cấu trúc bức điện ........................................................................................... 34
3.4.6 Bảo toàn dữ liệu ............................................................................................. 34
3.5 ETHERNET ......................................................................................................... 35
3.5.1 Giới thiệu chung ............................................................................................. 35
3.5.2 Kiến trúc giao thức ......................................................................................... 36
3.5.3 Cấu trúc mạng và Kỹ thuật truyền dẫn ............................................................ 36
3.5.4 Cơ chế giao tiếp ............................................................................................. 37
3.5.5 Cấu trúc bức điện ........................................................................................... 37
Chương 4 SCADA/EMS TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN.................................................... 38
4.1 Tổng quan SCADA ............................................................................................... 38
4.2 Nguyên tắc làm việc của hệ thống SCADA ........................................................... 38
4.2.1 Thu thập dữ liệu: ............................................................................................ 38
4.2.2 Điều khiển: ..................................................................................................... 39
4.2.3 Giám sát: ........................................................................................................ 39
4.3 Chức năng scada .................................................................................................. 39
4.3.1 Thu nhận dữ liệu ............................................................................................ 39
4.3.2 Giao tiếp người máy ....................................................................................... 39
4.3.3 Quản lý SCADA ............................................................................................ 40
4.3.4 Các ứng dụng SCADA ................................................................................... 40
4.4 Kỹ thuật đo lường trong scada .............................................................................. 40
4.4.1 Giao thức truyền tin........................................................................................ 40
4.4.2 Biến dòng và biến áp (CT và VT) ................................................................... 40
4.4.3 Bộ chuyển đổi Transducer .............................................................................. 41
4.4.4 Bộ chuyển đổi tương tự - số (ADC- Analog Digital Converter) ...................... 41
4.5 Thiết bị thu thập dữ liệu ........................................................................................ 41
4.5.1 Công nghệ RTU tập trung .............................................................................. 41
4.5.2 Công nghệ RTU phân tán: .............................................................................. 42
4.5.3 Công nghệ GateWay: ..................................................................................... 42
4.6 GHÉP NỐI RTU với HTĐ .................................................................................... 43
4.6.1 Ghép nối tín hiệu tương tự .............................................................................. 43
4.6.2 Ghép nối tín hiệu số ....................................................................................... 44
4.6.3 Ghép nối tín hiệu đầu ra Analog ..................................................................... 45
4.6.4 Ghép nối tín hiệu đầu ra số (DOT) ................................................................. 45
Chương 5 LẬP TRÌNH WINCC ..................................................................................... 46
5.1 Các thành phần soạn thảo...................................................................................... 46
5.1.1 Alarm Logging. .............................................................................................. 46
5.1.2 Tag logging. ................................................................................................... 46
5.1.3 Graphics Designer. ......................................................................................... 53
5.1.4 Global scripts. ................................................................................................ 58
5.1.5 Report designer .............................................................................................. 67
5.2 Tạo các giao diện kết nối bằng WinCC. ................................................................ 74
5.2.1 Các bước để tạo một Project trong WinCC ..................................................... 74
5.2.2 Cài đặt Driver kết nối PLC ............................................................................. 74
5.2.3 Tạo External Tag (biến ngoài) ........................................................................ 75
5.2.4 Internal Tag: (biến ngoại) .............................................................................. 76
5.2.5 Tạo giao diện.................................................................................................. 77
5.2.6 Cài đặt tham số khi chạy Runtime .................................................................. 79
5.3 Tạo function và action trong Wincc ...................................................................... 80
5.3.1 Các thành phần function và action .................................................................. 80
5.3.2 Khả năng lập trình và ứng dụng: ..................................................................... 81
5.4 Cấu trúc chương trình của một C-Action cho một Property của đối tượng: ........... 82
5.5 Bài tập lớn ............................................................................................................ 83
Chương 6 GIAO TIẾP PLC ỨNG DỤNG ...................................................................... 84
6.1 Kết nối Wincc và s7-200: ...................................................................................... 84
6.1.1 Giới thiệu về S7-200 và PC Access: ............................................................... 84
6.1.2 Thiết lập OPC-Server với S7-200 PC Access: ................................................ 85
6.2 Thiết kế mô hình giám sát điều khiển trên Wincc .................................................. 87
6.2.1 Tạo dự án mới ................................................................................................ 87
6.2.2 Cài đặt Driver kết nối PLC ............................................................................. 87
6.2.3 Định nghĩa các Tag sử dụng ........................................................................... 88
6.2.4 Tạo và soạn thảo giao diện người dùng: ......................................................... 89
6.3 Thiết lập các thuộc tính cho các đối tượng: ........................................................... 90
6.3.1 Thiết lập sự kiện của các nút nhấn: ................................................................. 90
6.3.2 Thiết lập thuộc tính cho các đèn báo............................................................... 93
6.3.3 Tạo hiệu ứng ảnh động bằng C-Action ........................................................... 95
6.4 Thiết lập mạng plc s7 – 300/400 ........................................................................... 98
6.4.1 Thiết lập cấu hình hardware ........................................................................... 98
6.4.2 Cài đặt simatic net .......................................................................................... 99
6.4.3 Mô hình quản lý và giám sát: ....................................................................... 100
6.4.4 Tạo các giao diện kết nối bằng wincc. .......................................................... 103
Chương 1 CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.1 Hệ thống thông tin công nghiệp
1.1.1 Khái niệm
Mạng truyền thông công nghiệp hay mạng công nghiệp là một khái niệm chung chỉ các
hệ thống mạng truyền thông số, truyền bít nối tiếp, được sử dụng ghép nối các thiết bị công
nghiệp.

Hình 1: Sơ đồ mạng PCS7(Siemens) trong công nghiệp

Ngoài ra, có rất nhiều mạng công nghiệp của các tập đoàn trên thế giới như: Mạng
PlantScape(Honeywell), DeltaV(Fisher-Rosermount), ProcessLogix(Allen-Bradley)…
1.1.2 Trúc cơ bản một hệ thống điều khiển và giám sát (HTĐK&GS)

Hình 2: Sơ đồ mạng PCS7 (Siemens) trong công nghiệp


1.1.3 Đặc điểm của mạng truyền thông công nghiệp
Đơn giản hóa cấu trúc liên kết giữa các thiết bị công nghiệp
Tiết kiệm dây nối và công thiết kế, lắp đặt hệ thống
Nâng cao độ tin cậy và độ chính xác của thông tin
Nâng cao độ linh hoạt, tính năng mở của hệ thống
Đơn giản hóa, tiện lợi hóa việc tham số hóa, chẩn đoán, định vị lỗi, sự cố của các thiết bị
Mở ra nhiều chức năng và khả năng ứng dụng mới của hệ thống

Hình 3: Mô hình mạng truyền thống và mạng truyền thông công nghiệp

1.2 Mô hình phân cấp chức năng


1.2.1 Mục đích phân cấp
- Định nghĩa các cấp theo chức năng, không phụ thuộc lĩnh vực công nghiệp cụ thể. Mỗi
cấp có chức năng và đặc thù khác nhau.
- Với mỗi ngành công nghiệp, lĩnh vực ứng dụng có thể có các mô hình tương tự với số
cấp nhiều hoặc ít hơn.

Hình 4: Sơ đồ phân cấp chức năng điều khiển

- Ranh giới giữa các cấp không phải bao giờ cũng rõ ràng.
- Càng ở những cấp dưới thì các chức năng càng mang tính chất cơ bản hơn và đòi hỏi
yêu cầu cao hơn về độ nhanh nhạy, thời gian phản ứng.
- Càng ở cấp trên quyết định càng quan trọng hơn, lượng thông tin cần trao đổi và xử lý
càng lớn hơn.
- Phân cấp tiện lợi cho công việc thiết kế hệ thống.
1.2.2 Phân loại mạng công nghiệp
- Mạng công nghiệp vào/ra tập trung (central I/O):
Đặc điểm: Mạng công nghiệp tập trung có số lượng nđi dây nhiều, hệ thống điều khiển tập
trung 1 vị trí nên độ tin cậy chưa cao. Kích thước mạng là một trở ngại cho hệ thống tập
trung bởi đường truyền tư các thiết bị về trung tâm

Hình 5: Sơ đồ mạng công nghiệp vào ra tập trung, A: actuator S: sensor

- Mạng công nghiệp vào/ra phân tán (distributed I/O)


Mạng vào ra phân tán còn gọi là vào/ra từ xa (remote I/O)

Hình 6: Sơ đồ mạng công nghệp vào ra phân tán

- Đặc điểm vào ra phân tán:


 Ưu điểm nhiều, song vẫn còn nối dây truyền thống. Vào/ra phân tán với bus trường
chuẩn;
 Tiết kiệm chi phí dây dẫn và công lắp đặt: Từ bộ điều khiển xuống tới các vào/ra
phân tán chỉ cần một đường truyền duy nhất;
 Cấu trúc đơn giản: Thiết kế và bảo trì hệ thống dễ dàng hơn;
 Tăng độ tin cậy của hệ thống;
 Truyền kỹ thuật số => hạn chế lỗi;
 Nếu có lỗi truyền thông cũng dễ dàng phát hiện nhờ các biện pháp bảo toàn dữ liệu
của hệ bus;
 Tăng độ linh hoạt của hệ thống;
 Tự do hơn trong lựa chọn các thiết bị vào/ra;
 Tự do hơn trong thiết kế cấu trúc hệ thống;
 Khả năng mở rộng dễ dàng hơn;
 Vào/ra phân tán không nhất thiết phải đặt gần tại hiện trường (chỉ lợi dụng ưu điểm
cuối cùng).
1.2.3 Giao tiếp với thiết bị thông thông thường
Để kết nối với thiết bị cảm biến hay chấp hành người ta sử dụng 2 phương pháp nối dây
trực tiếp hay nối dây thông qua bus (bus trường). Ngày nay, hầu hết các thiết bị điều khiển
công nghiệp đều nối dây thông qua bus gọi là mạng công nghiệp.

Hình 7: So sánh mô hình sử dụng Bus thường và Bus trường

Trên Hình 7: là sơ đồ đấu nối thiết bị cảm biến với bus trường và dây nối thường. Với
những tính năng ưu điểm vượt trội của phương pháp nối mạng là: Cấu trúc đơn giản, dễ
thiết kế và lắp đặt. giảm chi phí cáp truyền, các khối vào/ra và các phụ kiện khác, khả năng
chẩn đoán các thiết bị trường qua mạng một cách dễ dàng, khả năng tích hợp các chức năng
điều khiển tự động xuống các thiết bị trường => trí tuệ phân tán (distributed intelligence).
1.3 Các kiến trúc giao thức
1.3.1 Kiến trúc Master/Slave
Một trạm chủ phối hợp hoạt động của nhiều trạm tớ, các trạm tớ có vai trò, nhiệm vụ
tương tự như nhau, các trạm tớ có thể giao tiếp trực tiếp, hoặc không trực tiếp. Vai trò chủ
động thuộc về Master.

Hình 8: Kiến trúc Slave/Master

Ví dụ: Các ứng vào/ra phân tán, các thiết bị trường


1.3.2 Kiến trúc Client/Server
Kiến trúc Client/Server thực hiện các dịch vụ chung, phục vụ các client. Giữa các client
không cần thiết có giao tiếp trực tiếp. Vai trò chủ động trong giao tiếp thuộc về client.

Hình 9: Vào ra phân tán thiết bị trường theo kiến trúc Clien/Server

1.4 Cài đặt phần mềm Win CC, Step 7 và tự học lập trình ở nhà
Chương 2 KỸ THUẬT MẠNG CÔNG NGHIỆP
2.1 Cơ sở kỹ thuật mạng
Chế độ truyền tải - điều chế tín hiệu là chế độ thông dụng nhất trong hệ thống truyền
thông công nghiệp
Truyền tải dải cơ sở: Tín hiệu mang một nguồn thông tin duy nhất trên dải tần cơ sở
Truyền tải dải mang: Tín hiệu mang một nguồn thông tin duy nhất trên dải sóng mang.
Truyền tải dải rộng: Tín hiệu mang nhiều nguồn thông tin cùng một lúc trên một dải tần
rộng.

Hình 10: Các kiểu truyền trong mạng công nghiệp

Các thông số đặc trưng cho truyền dẫn


Tốc độ truyền và tốc độ bit
Thời gian bit/Chu kỳ bit TB= 1/v TB = 1/f.n, n là hệ số môi trường
Thời gian lan truyền tín hiệu TS = l/(k*c) l là chiều dài dây dẫn,
c là tốc độ ánh sáng và k là hệ số giảm tốc độ truyền
2.2 Cấu trúc mạng
2.2.1 Liên kết (link)
Các kiểu liên kết: Liên kết điểm - điểm (point-to-point)
Liên kết điểm - nhiều điểm (multi-drop)
Liên kết nhiều điểm (multipoint)
2.2.2 Cấu trúc (Topology)
Cấu trúc liên kết của một mạng, tổng hợp của các liên kết. Cấu trúc bus liên quan tới tính
năng:
Tính thời gian thực
Đô tin cậy và tính sẵn sàng của hệ thống
Tính đơn giản
Khoảng cách truyền
 Cấu trúc bus

Hình 11: Sơ cấu trúc bus liên kết mạng truyền thông công nghiệp

 Cấu trúc mạch vòng (tích cực)

Hình 12: Sơ đồ cấu trúc mạch vòng tích cực

 Cấu trúc hình sao

Hình 13: Sơ đồ cấu trúc hình sao và hình cây

2.3 Kiểm soát và truy nhập bus


2.3.1 Vấn đề kiểm soát truy nhập bus
Kiểm soát truy nhập bus (Bus access control, Medium Access Control): Phân chia thời
gian truy nhập đường truyền (gửi tín hiệu đi)
Phương pháp kiểm soát truy nhập bus ảnh hưởng tới: Độ tin cậy, tính năng thời gian thực,
hiệu suất sử dụng đường truyền
2.3.2 Phương pháp kiểm soát tập trung chủ/tớ (Master/Slave)

Hình 14: Truy nhập bus theo phương pháp chủ tớ

Vai trò của trạm chủ:


- Kiểm soát hoàn toàn giao tiếp trong hệ thống, hoặc chỉ đóng vai trò phân chia quyền
truy nhập bus
Ưu điểm:
— Tiền định
— Đơn giản, đỡ tốn kém
— Trí tuệ tập trung tại một trạm chủ
Nhược điểm:
— Độ tin cậy phụ thuộc vào một trạm duy nhất
— Hiệu suất trao đổi dữ liệu giữa hai trạm chủ/tớ thấp
Ứng dụng chủ yếu phổ biến trong các hệ thống bus cấp thấp (bus trường hay bus thiết bị)
trao đổi thông tin hầu như chỉ diễn ra giữa trạm chủ là thiết bị điều khiển và các trạm tớ là
thiết bị trường hoặc các module vào/ra phân tán.
Biểu đồ trình tự giao tiếp

Hình 15: Giao tiếp theo cơ chế chủ/tớ


2.3.3 Phương pháp kiểm soát phân tán Token Passing

Hình 16: Truy nhập bus theo Phương pháp kiển soát phân tán Token Passing

Tuần tự các bước kiểm soát truy nhập bus theo phương pháp Token Passing
Giám sát token: Nếu do một lỗi nào đó mà token bị mất hoặc gia bội, cần phải thông báo
xóa các token cũ và tạo một token mới.
Khởi tạo token: Sau khi khởi động một trạm được chỉ định có trách nhiệm tạo một token
mới.
Tách trạm ra khỏi mạch vòng logic: Một trạm có sự cố phải được phát hiện và tách ra
khỏi trình tự được nhận token.
Bổ sung trạm mới: Một trạm mới được kết nối mạng, một trạm cũ được thay thế hoặc đưa
trở lại sử dụng phải được bổ sung vào mạch vòng logic để có quyền nhận token.
Ưu điểm:
— Tiền định
— Độ tin cậy cao hơn nhờ vai trò bình đẳng
— Phù hợp cho nhiều cơ chế giao tiếp khác nhau
Nhược điểm:
— Phức tạp
Ứng dụng: chủ yếu ở cấp phía trên (bus điều khiển, bus hệ thống)
2.3.4 Kết hợp Token với Master/Slave (Multimaster)
Ưu điểm:
— Tiền định, phù hợp với trao đổi dữ liệu tuần hoàn
— Có thể đáp ứng yêu cầu rất ngặt nghèo về tính năng thời gian thực
— Không cần kiểm soát tập trung
Nhược điểm:
— Hiệu suất sử dụng đường truyền có thể không cao
— Đồng bộ hóa thời gian phức tạp
Ứng dụng: Thường là kết hợp với Master/Slave (ví dụ Profibus-DP V2.0, Interbus) hoặc
Token Passing (Foundation Fieldbus H1). Chủ yếu ở cấp trường

Hình 17: Truy nhập bus kết hợp 2 phương pháp chủ tớ với Token

2.3.5 Truy nhập nhận biết xung đột CSMA/CD (Carrier Sense Multiple Access with
Collision Detection)
Đây một phương pháp truy nhập bus ngẫu nhiên, nổi tiếng cùng mạng Ethernet (IEEE
802.3). Trình tự các bước cho phương pháp CSMA/CD được chỉ ra trên hình
Carrier Sense: Cảm nhận, nghe ngóng đường truyền
Multiple Access: Đa truy nhập (đương nhiên!)
Collision Detection: Nhận biết xung đột
Ưu điểm:
— Rất linh hoạt, không cần đặt cấu hình mạng trước
— Được sử dụng rộng rãi
Nhược điểm:
— Thiếu tính tiền định
— Thuật toán phức tạp
Ứng dụng: Chủ yếu ở mạng cấp cao (Ethernet), gần đây được sử dụng ở cấp thấp: Sử
dụng công nghệ chuyển mạch (switch) nhằm giảm xung đột tín hiệu.
Hình 18: Sơ đồ giả định xảy ra xung đột đường truyền

2.4 Bảo toàn dữ liệu


2.4.1 Vấn đề bảo toàn dữ liệu
- Phân loại lỗi
+ Lỗi phát hiện được, không sửa được
+ Lỗi phát hiện được nhưng sửa được
+ Lỗi không phát hiện được.
- Giải pháp khắc phục lỗi
+ Giải pháp phần cứng
+ Giải pháp phần mềm (xử lý giao thức) => Bảo toàn dữ liệu
- Tỉ lệ bit lỗi p : Là thước đo đặc trưng cho độ nhiễu của kênh truyền dẫn, được tính
bằng tỉ lệ giữa số bit bị lỗi trên tổng số bit được truyền đi.
- Tỉ lệ lỗi còn lại R : Là thông số đặc trưng cho độ tin cậy dữ liệu của một hệ thống
truyền thông, sau khi đã thực hiện các biện pháp bảo toàn (kể cả truyền lại trong trường hợp
phát hiện ra lỗi).
- Thời gian trung bình giữa hai lần lỗi TMTBF (MTBF = Mean Time Between Failures):
TMTBF = n/(v*R)
- Khoảng cách Hamming: thông số đặc trưng cho độ bền vững của một mã dữ liệu chính
là khả năng phát hiện lỗi của một phương pháp bảo toàn dữ liệu.
2.4.2 Bảo toàn dữ liệu kiểu bit chẵn/lẻ (parity bit)
- Dùng parity: là đếm số bit “1” trong khung dữ liệu từ đó gán cho bit chẵn/lẻ p sao cho
tổng các bít “1” trong dữ liệu + p là số chẵn (có thể lẻ tùy theo phương pháp).
Ví dụ: Khung UART
UART (Universal Asynchronous Receiver/Transmitter) được sử dụng khá rộng rãi trong
truyên thông.

Dãy bit nguyên bản: 1001101 sử dụng phương pháp bit chẵn lẽ
Dãy bit gửi đi: 10011010=> dữ liệu 01 byte
Giả sử nhận được: 10111010 => Lỗi phát hiện được
Giả sử nhận được: 11111010 => Lỗi không phát hiện được
Bit chẵn lẻ hai chiều (bảo toàn khối)

Trường hợp xảy ra 3 lỗi, 4 lỗi

Câu hỏi kiểm tra: Cho một mảng dữ liệu hai chiều nhận được là AxB = 4x4 là như sau: sử
dụng phương pháp bít chẳn 2 chiều xác định vị trí lỗi Ai (hàng) Bj (cột) và sửa lỗi chúng cho
đúng với nguyên bản bân đầu.
A/B 0 1 2 3 p
0 1 0 0 1 0
1 0 1 0 0 0
2 0 0 1 1 1
3 1 0 1 0 1
p 1 1 1 1 0
2.4.3 Bảo toàn kiểu mã vòng (CRC)
- CRC (Cyclic Redundancy Check ): Thông tin kiểm lỗi (ở đây được gọi là checksum)
phải được tính bằng một thuật toán thích hợp, trong đó giá trị mỗi bit của thông tin nguồn
đều được tham gia nhiều lần vào quá trình tính toán. CRC được sử dụng rộng rãi trong đa số
các hệ thống truyền thông công nghiệp. CRC còn được gọi là phương pháp đa thức, bởi nó
sử dụng phép chia đa thức (nhị phân):
- Đa thức nhị phân: các hệ số là 0 hoặc 1, ví dụ: G = x7 + x6 + x5 + x2 + 1
G = x7 + x6 + x5 + 0x4 + 0x3 + x2 + 0x1 + 1 vậy mã G = {11100101}
- Phép chia đa thức nhị phân được qui về các phép so sánh, sao chép và XOR
Nguyên tắc thực hiện
- Hai bên qui ước một “đa thức phát” G bậc n, ví dụ x3+x+1 tương ứng với dãy bit {1011}.
- Dãy bit mang thông tin nguồn I được thêm vào n bit 0 và coi như một đa thức nhị phân P.
- Ví dụ thông tin nguồn là {110101} => P ={110101000}
- Lấy P chia cho G ta được kết quả và phần dư R (bậc P > bậc G)
- Phần dư R của phép chia được thay thế vào chỗ của n chữ 0 bổ sung trong P, tức là ta có
giá tri mới D = P (sau khi bổ sung phần dư vào P).
+ R được gọi là checksum và D chính là dãy bit được gửi đi thay cho I.
Giả sử dãy bit nhận được là D' không chia hết cho G => bức điện chắc chắn bị lỗi. Nếu
D' chia hết cho G, thì xác suất rất cao là bức điện nhận được không có lỗi.
Ví dụ minh họa:
Thông tin cần truyền I = 110101, đa thức G = 1011 (tức x3 + x + 1)
Thêm 3(n=3) bit 0 vào thông tin nguồn I, ta có P = 110101000
Chia đa thức P : G
110101000 : 1011 = 111101 dư 111
Dãy bit được chuyển đi: D = P + R = 110101 111
Giả sử dữ liệu nhận được là D' = 110101 111
Chia đa thức D' : G 110101111 : 1011 = 111101
Phần dư 0 -> Kết luận không có lỗi, ngược lại nếu một bít nhận được mà chia không hết
thì dữ liệu này bị lỗi.
Câu hỏi kiểm tra: Cho một đa thức phát G trong mạng ATM là x8 + x2 + x + 1. Hãy xác
định đa thức D = P+R cần chuyển đi trong hệ thống, biết rằng thông tin cần truyền I = x10 +
x8 + x 6 + x5 + x3 + 1
2.4.4 Bảo toàn kiểu nhồi bit (Bit stuffing)
Bên gửi: Nếu trong dữ liệu có n bits 1 đứng liền nhau thì thêm một bit 0 vào ngay sau đó.
Như vậy trong dãy bit được chuyển đi không thể xuất hiện n+1 bit 1 đi liền nhau.
Bên nhận: Nếu phát hiện thấy n bits 1 liền nhau mà bit tiếp theo là 0 thì được tách ra, còn
nếu là bit 1 thì dữ liệu chắc chắn bị lỗi.
2.5 Mã hóa và giải mã
2.5.1 Đặt vấn đề
Một hệ thống mã hóa bao gồm các thành phần:
Thông tin trước khi mã hóa, kí hiệu là P
Thông tin sau khi mã hóa, kí hiệu là C
Chìa khóa, kí hiệu là K
Phương pháp mã hóa/giải mã, kí hiệu là E/D
Mã hóa đường truyền (Line encoding, signal encoding: Biểu diễn nguồn thông tin cần
truyền bằng một tín hiệu thích hợp cho truyền dẫn, có thể bao gồm:
+ Mã hóa bit (biểu diễn một dãy bit thành một tín hiệu)
+ Các biện pháp dồn kênh
Mã hóa bit (Bit encoding): trường hợp đặc biệt của mã hóa đường truyền (không có
dồn kênh, phân kênh)
+ Trong truyền thông công nghiệp ta chỉ cần đề cập tới mã hóa bit
+ Mã hóa bit còn được gọi là điều chế tín hiệu (signal modulation)
- Giải mã bit: Khôi phục dãy bit từ một tín hiệu nhận được
Các yếu tố kỹ thuật chú ý khi mã hóa và giải mã
- Tần số, dải tần tín hiệu:
- Tính bền vững với nhiễu, khả năng phát hiện lỗi
- Triệt tiêu dòng một chiều/khả năng đồng tải nguồn
- Thông tin đồng bộ nhịp trong tín hiệu:
2.5.2 Các phương pháp mã hóa/ giải mã trong truyền tin công nghiệp
* Phương pháp NRZ và RZ
Hình 19: Mã hóa bít bằng NRZ và RZ

- NRZ (Non-return to Zero), RZ (Return to Zero)


- Các tính chất:
+ Tần số thấp, dải tần không hẹp
+ Kém bền vững với nhiễu
+ Tồn tại dòng một chiều
+ Không mang thông tin đồng bộ nhịp
- Ứng dụng: Phổ biến nhất, Profibus-DP, Interbus
* Mã Manchester

Hình 20: Mã hóa bit bằng Manchester

- Các tính chất:


+ Tần số cao hơn NRZ, dải tần không hẹp
+ Khá bền vững với nhiễu, không có khả năng phối hợp nhận biết lỗi
+ Triệt tiêu dòng một chiều, khả năng đồng tải nguồn
+ Mang thông tin đồng bộ nhịp
- Ứng dụng: Khá phổ biến, vd Ethernet, Profibus-PA, Foundation Fieldbus
* Mã AFP (Alternate Flanked Pulse)

Hình 21: Mã hóa bit băng AFP

- Các tính chất:


+ Tần số thấp nhất, dải tần hẹp nhất
+ Khá bền vững với nhiễu, có khả năng phối hợp nhận biết lỗi
+ Tồn tại dòng một chiều
+ Không mang thông tin đồng bộ nhịp
- Ứng dụng: AS-Interface
* Mã FSK (frequency shift keying)

Hình 22: Mã hóa bit bằng FSK

- Các tính chất:


+ Tần số cao (truyền tải dải mang), dải tần hẹp
+ Đặc biệt bền vững với nhiễu, có khả năng phối hợp nhận biết lỗi
+ Triệt tiêu dòng một chiều, có khả năng đồng tải nguồn
+ Mang thông tin đồng bộ nhịp
- Ứng dụng: HART, Powerline Communication
2.6 Kỹ thuật truyền dẫn
2.6.1 Phương thức truyền dẫn tín hiệu
- Truyền không đối xứng không đối xứng hay đơn cực:
Sử dụng điện áp chênh lệch giữa một dây dẫn và đất Ví dụ: RS-232(Reconmended
Standard)

Hình 23: Phương thức truyền dẫn dữ liệu không đối xứng

Ưu nhược điểm của phương thức đơn cực:


Tiết kiệm dây dẫn
Khả năng kháng nhiễu kém (nhiễu ngoại, nhiễu xuyên âm - crosstalk)
Phải sử dụng mức tín hiệu cao
Tốc độ truyền kém
Khoảng cách truyền ngắn
- Phương thức chênh lệch đối xứng (balanced differential mode):
Sử dụng điện áp chênh lệch giữa hai dây dẫn A và B (hoặc - và +). Ví dụ: RS-422, RS-
485, MBP (IEC-611582).

Hình 2.16: Phương thức truyền dẫn dữ liệu đối xứng


Ưu nhược điểm của phương thức chênh lệch đối xứng
Không tiết kiệm dây dẫn lắm
Khả năng kháng nhiễu tốt
Có thể sử dụng mức tín hiệu thấp
Tốc độ truyền cao
Khoảng cách truyền lớn
2.6.2 Đặc điểm cổng truyền thông
- Cổng RS-232:
Tên chính thức: EIA/TIA-232, do Electronic Industry Association và Telecommunication
Industry Association cùng xây dựng. Tên thường dùng: RS-232 (RS: Recommended
Standard). Các phiên bản: RS-232c, RS-232f, chuẩn sử dụng cho cổng COM của máy tính
cá nhân thường là RS-232c.
Tương ứng với chuẩn châu Âu là CCITT V.24

Hình 2.17: Sơ đồ đấu nối và nguyên lý truyền dẫn RS 232


Phương thức truyền: Đơn cực
Một số đặc điểm cơ bản:
Phương thức truyền dẫn không đối xứng
Chế độ truyền hai chiều đồng thời (full duplex)
Ghép nối điểm - điểm
Tốc độ truyền thấp (chuẩn: 19.2 kbps)
Khoảng cách truyền ngắn (thông thường 15-30m)
Ứng dụng chủ yếu: Ghép nối PC-PC, PC-Modem, PC-PLC, PC hoặc PLC với các
thiết bị đo, thiết bị thu thập dữ liệu...
- Giao tiếp RS-485:
Là chuẩn được sử dụng thông dụng nhất trong các hệ thống truyền thông công nghiệp
(Profibus FMS/DP, Interbus, AS-Interface và các giao thức riêng khác...). Tên chính thức
EIA/TIA-485, phiên bản mới nhất là EIA/TIA-485b. Truyền chênh lệch đối xứng => các ưu
điểm đã nêu.
Hình 24: Sơ đồ và nguyên lý mức tín hiệu quy định RS 485

Một số đặc điểm cơ bản RS485:


Phương thức truyền dẫn chênh lệch đối xứng
Chế độ truyền chủ yếu là hai chiều gián đoạn
Ghép nối nhiều điểm, số trạm tối đa/đoạn mạng là 32
Tốc độ truyền cao (có thể tới > 10Mbps)
Khoảng cách truyền lớn (có thể tới 1200m)
Có thể dùng tới 3 bộ lặp (4 đoạn mạng), trong thực tế có thể hơn
Trở đầu cuối: 100 hoặc 120 Ohm
- MBP (IEC 61158-2):
MBP (Manchester Coded, Bus-Powered):
— Ứng dụng chủ yếu trọng công nghiệp chế biến
— Khả năng dùng trong môi trường yêu cầu an toàn cháy nổ
— Mã Manchester, truyền đồng bộ
— Khả năng đồng tải nguồn
— Truyền chênh lệch đối xứng, mức tín hiệu chênh lệch 0,75-1V
— Tốc độ truyền 31,25kbps (cố định)
— Số trạm tối đa 32/đoạn, 126/toàn mạng, tối đa 4 bộ lặp
— Khoảng cách truyền tối đa 1900m/đoạn => 9500m/toàn mạng
— Trở đầu cuối 100Ohm
Áp dụng trong Foundation Fieldbus, Profibus-PA
2.7 Giao thức truyền tin
2.7.1 Mô hình lớp
Phân loại dịch vụ và các giao thức của một hệ thống truyền thông thành các lớp.
Xử lý giao thức theo mô hình lớp
PDU: Protocol Data Unit –Khối dữ liệu giao thức
SDU: Service Data Unit – Khối dữ liệu dịch vụ
PCI: Protocol Control Information -Thông tin trong khối giao thức
Mô hình qui chiếu OSI (Open System Interconnection-Reference Model)

Hình 25: Sơ đồ mô hình lớp của giao thức

2.7.2 Kiến trúc TCP/IP (Transmission Control Protocol/ Internet Protocol)


Là một kiến trúc mạng được dựa trên hệ quy chiếu OSI với 7 lớp để thiết lập hệ kiến trúc
còn 5 lớp. Trong đó, lớp vật lý và lớp ứng dụng được giữ nguyên như hình 25.

Hình 26: Sơ đồ mô hình tham chiếu OSI và TCP/IP


2.8 Các thành phần trong mạng truyền thông
2.8.1 Cáp điện:
Sợi thủy tinh, Sợi chất dẻo
- Cáp đồng trục

Hình 2.22: Mô hình cáp đồng trục


- Đôi dây xoắn (Twisted Pair, TP) Phát minh của A. Grahm Bell, 1881

Hình 2.23: Mô hình cáp đôi dây xoắn


Hai loại: Shielded TP, Unshielded TP
- Cáp quang

Hình 2.24: Mô hình cáp quang


Các loại sợi quang gồm: Sợi thủy tinh, sợi chất dẻo…
2.8.2 Sóng vô tuyến:
Sóng truyền hình (TV), Sóng truyền thanh (radio AM, FM), Tia hồng ngoại (UV),
Phương tiện truyền dẫn, Dải tần
Shannon: Tốc độ bit tối đa (bits/s) = Hlog2 (1+S/N)
Hình 27: Dãi tần truyền dẫn vô tuyến

2.8.3 NIC – Network Interface Card


- Là thiết bị phổ dụng nhất đối với máy tính. Trong NIC có bộ thu phát (Tranceiver) hoạt
động như một Transmitter và một Receiver. Transmitter chuyển đổi các tín hiệu bên trong
máy tính thành tín hiệu có thể truyền đi được qua đường mạng. Receiver làm ngược lại.
2.8.4 Hup
HUB bị động (HUB – Passive): Không chứa các linh kiện điện tử các xử lý tín hiệu, chỉ
có chức năng tổ hợp các tín hiệu từ một số các đoạn mạng. Khoảng cách lớn nhất giữa một
máy tính với hub không thể lớn hơn một nửa khoảng cách cho phép giữa 2 máy tính.
HUB chủ động (HUB – Active): Có các linh kiện điện tử có thể khuyếch đại và xử lý
tín hiệu. Cho phép khoảng cách giữa các thiết bị tăng lên.
HUB thông minh (Intelligent Hub): Là hub chủ động nhưng có thêm các chức năng mới
sau:
2.8.5 Repeater (Bộ chuyển tiếp)
Có chức năng tiếp nhận và chuyển tiếp các tín hiệu dữ liệu, thường được dùng nối 2 đoạn
cáp.
2.8.6 Bridge (Cầu)
Là một thiết bị mềm dẻo hơn repeater. Một repeater chuyển đi tất cả các tín hiệu mà nó
nhận được. Nhưng Bridge có chọn lọc và chỉ chuyển đi các tín hiệu có đích ở phần mạng
phía bên kia mạng Ethernet để mở rộng mạng. Có khả năng khuếch đại và tái sinh tín hiệu.
2.8.7 Multiplexor (bộ dồn kênh)
Là thiết bị có chức năng tổ hợp một số tín hiệu để chúng có thể truyền được với nhau và
sao đó khi nhận, lại được tách ra trở lại các tín hiệu gốc.
2.8.8 Modem (Modulation/Demodulation)
Là thiết bị có chức năng chuyển đổi tín hiệu thành tín hiệu tương tự và ngược lại, để kết
nối các máy tính qua đường điện thoại. Cho phép trao đổi thư điện tử, truyền tệp, truyền fax
và trao đổi dữ liệu theo yêu cầu.
2.8.9 Router (Bộ chọn đường)
Là thiết bị thông minh Bridge vì có còn thực hiện các giải thuật chọn đường đi tối ưu
cho các gói tin. Bridge hoạt động ở hai tầng Physical và Datalink, trong khi router có thể
hoạt động lên tới tầng 3 (Network). Cho phép kết nối nhiều mạng với nhau tạo thành liên
mạng.
2.9 Thực hiện bài tập ứng dụng sử dụng phần mềm software
Có thể phân ra các phần trong hệ phần mềm mạng như sau: Phần mềm (xử lý) giao thức, thư
viện, Phần mềm giao diện lập trình (API) phần mềm. Hay có thể phân theo các phần mềm
phổ biến như C++, Visual, Win CC, PSDIRECT, RSLinx-RSLogix 5000, RSNetWorx…
Chương 3 CÁC MẠNG THÔNG DỤNG
3.1 AS-Interface
3.1.1 Giới thiệu chung
AS interface là kết quả phát triển hợp tác của 11 hãng sản xuất các thiết bị cảm biến và cơ
cấu chấp hành của châu Âu (Siemens, Schneider Electric, Moeller, Festo, Bürkert, Pepperl
& Fuchs...). Chuyên dùng cho ghép nối bộ điều khiển trực tiếp với các thiết bị logic (rơ-le
đóng cắt, van on/off, cảm biến chuyển mạch) bằng một đường cáp duy nhất.
Chuẩn EN 50295, IEC 62026-2. Hiệp hội ASI International Association hỗ trợ phát triển
và ứng dụng.

Hình 28: Mô hình mạng ASI International

3.1.2 Yêu cầu & đặc điểm chung:


Yêu cầu lưu lượng dữ liệu thấp, tính thời gian thực ngặt nghèo
Đơn giản, tiện dụng, giá cả hợp lý
Khả năng đồng bộ tải nguồn cho toàn bộ các cảm biến và một phần lớn các cơ cấu chấp
hành.
Bền vững trong môi trường công nghiệp nhưng không đòi hỏi cao về chất lượng đường
truyền
Cấu trúc mạng tương đối linh hoạt: đường thẳng, cây, hình sao
Thực tế của phương pháp nối dây truyền thống: 36% mọi sự cố nhà máy, máy móc là do
lỗi lắp đặt, đi dây (số liệu 1997, TU München) ASI giúp tiết kiệm tới 25% chi phí cáp
truyền và 30% chi phí tổng thể
3.1.3 Kiến trúc giao thức
Đặc điểm hạn chế ở việc trao đổi dữ liệu thuần túy và lượng dữ liệu trao đổi rất nhỏ.
Toàn bộ việc xử lý giao thức được gói gọn chỉ trong lớp 1 (lớp vật lý) theo mô hình OSI.
Phương pháp mã hóa bit hoàn toàn mới để thích hợp với đường truyền 2 dây đồng tải
nguồn và không dựa vào chuẩn truyền dẫn RS-485 thông dụng ở các hệ thống bus khác.
3.1.4 Cấu trúc mạng & cáp truyền
Cấu trúc đường thẳng, cây, hình sao
Không yêu cầu trở đầu cuối
Chiều dài tổng cộng của cáp truyền cho phép tối đa là100 mét.
Số trạm tớ tối đa trong một mạng là 31, tương ứng với tối đa 124 thiết bị (mỗi trạm tớ
ghép nối được tối đa 4 thiết bị).
Version 2: Tối đa 64 trạm/mạng
Tốc độ truyền 167 kbit/s, tương đương với thời gian bit là 6 μs.

Hình 29: Sơ đồ mạng AS-INTERFACE

3.1.5 Cơ chế giao tiếp


Master/slave, phương pháp hỏi đáp tuần tự (polling), tuần hoàn
Chủ yếu là dữ liệu logic (tối đa 4 bit dữ liệu vào/ra trong một bức điện)
Thời gian một chu kỳ bus tối đa được đảm bảo không lớn hơn 5 ms (với 31 trạm tớ)
Version 2.0: Cho phép truyền dữ liệu tương tự (7 chu kỳ bus x 5 = 35 giây)
Trạm chủ cũng có thể gửi kèm các thông báo khác mà không gây ảnh hưởng đáng kể tới
thời gian chu kỳ bus.
3.1.6 Cấu trúc bức điện
Các bước thực hiện: Đặt tham số, đặt địa chỉ, reset trạm tớ, xóa địa chỉ mặc định, đọc cấu
hình vào ra, đọc mã căn cước, đọc trạng thái, xóa trạng thái.

Hình 30: Cấu trúc bức điện trong mạng AS-i

3.1.7 Mã hóa bit


APM (Alternate Pulse Modulation): Kết hợp giữa AFP và mã Manchester

Hình 31: Sơ đồ mã hóa bit mạng AS-INTERFACE

3.1.8 Bảo toàn dữ liệu


Lớp 1 chịu trách nhiệm hoàn toàn trong việc kiểm tra lỗi, dựa vào bit chẵn/lẻ kết hợp với
phương pháp mã hóa bit hợp lý. Trong một chu kỳ bit (6 μs) tín hiệu trên đường truyền
được bộ thu lấy mẫu 16 lần => Nhận biết dạng tín hiệu theo mã APM.
Mỗi bức điện đều có chiều dài cố định, có bit đầu, bit cuối, ngăn cách bằng một thời gian
nghỉ, kiểm tra bằng một bit chẵn lẻ.
3.2 Profibus
3.2.1 Giới thiệu chung
PROFIBUS (Process Field Bus) được phát triển tại Đức từ năm 1987, ban đầu là các
chuẩn DIN 19245, EN 50 170 ngày nay là IEC 61158, IEC 61784. PROFIBUS không chỉ
dừng lại là một hệ thống truyền thông, mà còn được coi là một công nghệ tự động hóa.
Một hệ thống bus trường hàng đầu hiện nay, cũng được sử dụng rất rộng rãi tại Việt Nam
Hỗ trợ bởi PROFIBUS Nutzerorganisation (PNO), từ năm 1995 nằm trong PROFIBUS
International (PI) với hơn 1.100 thành viên trên toàn thế giới.
3.2.2 Đặc điểm
Ba loại giao thức
- PROFIBUS-FMS (Fieldbus Message Specification)
- PROFIBUS-DP (Decentral Peripheral)
- PROFIBUS-PA
Bảng so sánh giữa 3 loại của mạng profibus
Profibus - FMS Profibus - DP Profibus - PA
Application Cell level Field level Field level
Standard EN 50 170 EN 50 170 IEC 1158-2
Connectable devices PLC, PG/PC, field PLC, PG/PC, binary Field devices for
devices and analog field areas subject to
devices, drives explosion hazards
valves, OPs
Resp. times < 60ms 1 – 5 ms <60ms
Network size <= 100 km <=100 km Max 1.9km
Transmission rates 9.6 kbit/s – 12Mbit/s 9.6 kbit/s – 12Mbit/s 31.25 kbit/s
3.2.3 Kiến trúc giao thức
Kiến trúc của profibus cũng như kiến trúc chung có 7 lớp. Các lớp dịch vụ và giao thức,
lớp ứng dụng của FMS bao gồm hai lớp con, lớp liên kết dữ liệu FDL (Fieldbus Data Link),
lớp vật lý. Cấu trúc các lớp xem trên hình 4.5
Hình 32: Kiến trúc của mạng profibus

3.2.4 Kỹ thuật truyền dẫn


Sử dụng chuẩn truyền dẫn với RS-485, tốc độ truyền thông từ 9,6 kbit/s đến 12 MBit/s.
Nếu sử dụng cấu trúc đường thẳng kiểu đường trục/đường nhánh (trunk-line/drop-line) hoặc
daisy-chain thì tốc độ truyền từ 1,5 Mbit/s trở lên yêu cầu cấu trúc daisy-chain.
Cáp truyền được sử dụng là đôi dây xoắn có bảo vệ (STP). Hiệp hội PI khuyến cáo dùng
cáp loại A. Trở kết thúc có dạng tin cậy (fail-safe biasing ) với các điện trở lần lượt là
390Ω-220Ω - 390Ω. Chiều dài tối đa của một đoạn mạng từ 100 đến 1200m, phụ thuộc vào
tốc độ truyền được lựa chọn.
Truyền dẫn với cáp quang: thích hợp đặc biệt trong các lĩnh vực có môi trường làm việc
nhiễu mạnh hoặc đòi hỏi phạm vi phủ mạng lớn. Cấu hình FMS tiêu biểu

Hình 33: Mô hình mạng Profibus FMS


3.2.5 Truy nhập bus

Hình 34: Mô hình truy nhập bus

3.2.6 Dịch vụ truyền dữ liệu (lớp 2)


- Dịch vụ không tuần hoàn:
+ SDN (Send Data with No Acknowledge): Gửi dữ liệu không xác nhận
+ SDA (Send Data with Acknowledge): Gửi dữ liệu với xác nhận
+ SRD (Send and Request Data with Reply): Gửi và yêu cầu dữ liệu
- Dịch vụ tuần hoàn:
CSRD (Cyclic Send and Request Data with Reply): Gửi và yêu cầu dữ liệu tuần hoàn.

Hình 35: Sơ đồ dịch vụ truyền dữ liệu

3.2.7 Cấu trúc bức điện (lớp 2)


Khung với chiều dài thông tin cố định, không mang dữ liệu:
SD1 DA SA FC FCS ED
Khung với chiều dài thông tin cố định, mang 8 byte dữ liệu:
SD3 DA SA FC DU FCS ED

Khung UART (FMS, DP)

3.3 Interbus
3.3.1 Giới thiệu chung
INTERBUS là một phát triển riêng của hãng Phoenix Contact. Chuẩn hóa quốc tế IEC
61158-2, khả năng kết nối nhiều loại thiết bị khác nhau được sử dụng xuyên suốt trong hệ
thống (bus trường, bus điều khiển, bus chấp hành-cảm biến). Ứng dụng chủ yếu trong ngành
công nghiệp chế tạo, lắp ráp và sản xuất vật liệu xây dựng. Số lượng thiết bị ghép nối: #1
trên thế giới. Được sử dụng trong nhiều nhà máy gạch, sứ - thủy tinh ở VN.
3.3.2 Kiến trúc giao thức
Ba lớp theo mô hình OSI:
— Lớp vật lý qui định phương pháp mã hóa bit, kỹ thuật truyền dẫn tín hiệu và giao diện
giữa một thiết bị mạng với môi trường truyền,...
— Lớp liên kết dữ liệu có vai trò đảm bảo việc truyền dữ liệu tin cậy, chính xác, hỗ trợ cả
dữ liệu quá trình (tuần hoàn) và các dữ liệu tham số (không tuần hoàn).
— Lớp ứng dụng: PMS (Peripheral Message Specification) là một tập con của MMS, về
cơ bản tương thích với các dịch vụ của PROFIBUS-FMS.
Hỗ trợ tối đa việc trao đổi dữ liệu giữa một bộ điều khiển trung tâm với các vào/ra phân
tán, các thiết bị cảm biến và cơ cấu chấp hành.
3.3.3 Cấu trúc mạng
Nổi tiếng với cấu trúc mạch vòng tích cực
Có thể sử dụng mạch vòng phân cấp
Phương pháp truy nhập bus kết hợp giữa Master/Slave và TDMA

Hình 36: Sơ đồ cấu trúc mạng sử dụng dây đôi xoắn

Ưu điểm:
Phạm vi phủ mạng rất lớn, dễ dàng sử dụng cáp quang, được thiết kế để dễ lắp đặt, dễ
chẩn đoán, truyền hai chiều đồng thời, định địa chỉ tự động dựa theo vị trí vật lý của một
trạm trên mạch vòng. Việc bảo dưỡng, sửa chữa, mở rộng hệ thống đơn giản hơn.
3.3.4 Kỹ thuật truyền dẫn
Cho phép sử dụng nhiều loại đường truyền khác nhau, ví dụ cáp đôi dây xoắn, cáp quang,
hồng ngoại, v.v... Đôi dây xoắn + RS-485 được sử dụng rộng rãi nhất (5 dây giữa hai thiết
bị). Tốc độ truyền là 500 kbit/s => khoảng cách tối đa giữa hai thiết bị là 400 m. Chiều dài
tổng cộng max. 13 km. Tổng số trạm max. 256. Mã hóa bit NRZ, Interbus-Loop sử dụng
mã Manchester cho môi trường dễ cháy nổ.
3.3.5 Cơ chế giao tiếp
Truy nhập bus: Chủ-tớ kết hợp TDMA
Cơ chế giao tiếp theo kiểu xe đẩy xoay vòng (bức điện tổng) => rất hiệu quả
Tính năng thời gian thực rất tốt
Chu kỳ bus: Đảm bảo vài milligiây
Có cơ chế đồng bộ hóa dữ liệu

Hình 37: Giao tiếp theo cơ chế đồng bộ hóa dữ liệu

3.3.6 Cấu trúc bức điện


Lớp 2

Lớp 1

3.4 CAN
3.4.1 Giới thiệu chung
CAN (Controller Area Network) xuất phát là một phát triển chung của hai hãng Bosch và
Intel. Lúc đầu được sử dụng trong công nghiệp ôtô, công nghệ này cũng đã thâm nhập được
vào một số lĩnh vực tự động hóa quá trình công nghiệp. Chuẩn hóa quốc tế trong ISO 11898
3.4.2 Kiến trúc giao thức
Phần chính của lớp vật lý:
— Truyền tín hiệu, phương thức định thời, tạo nhịp bit (bit timing), phương pháp mã hóa
bit và đồng bộ hóa.
— Không qui định các đặc tính của các bộ thu phát, với mục đích cho phép lựa chọn môi
trường truyền cũng như mức tín hiệu thích hợp cho từng lĩnh vực ứng dụng.
Lớp liên kết dữ liệu:
— Lớp điều khiển truy nhập môi trường (MAC) là phần cốt lõi trong kiến trúc giao thức
CAN. Lớp MAC có trách nhiệm tạo khung thông báo, điều khiển truy nhập môi trường, xác
nhận thông báo và kiểm soát lỗi.
— Lớp điều khiển liên kết logic (LLC) đề cập tới các dịch vụ gửi dữ liệu và yêu cầu dữ
liệu từ xa, thanh lọc thông báo, báo cáo tình trạng quá tải và hồi phục trạng thái

Hình 38: Sơ đồ kiến trúc liên kết của cấu trúc dữ liệu

3.4.3 Kỹ thuật truyền dẫn


CAN không qui định cụ thể về chuẩn truyền dẫn cũng như môi trường truyền thong. Cáp
đôi dây xoắn kết hợp với chuẩn RS-485 được sử dụng rộng rãi nhất (cấu trúc mạng thích
hợp nhất là đường trục/đường nhánh, chiều dài đường nhánh <0.3m). Phương pháp truy
nhập bus CSMA/CA, tốc độ truyền tối đa là 1Mbit/s ở khoảng cách 40m và 50kbit/s ở
khoảng cách 1000m.
Hai trạng thái logic của tín hiệu là mức trội (dominant) và mức lặn (recessive). Nhồi bit
(bit 0 sau 5 bit 1) + NRZ
3.4.4 Cơ chế giao tiếp
Truy nhập bus: CSMA/CA, đặc trưng của CAN là phương pháp định địa chỉ và giao tiếp
hướng đối tượng. Tự do, linh hoạt theo kiểu yêu cầu - đáp ứng. Một trạm gửi dữ liệu bằng
khung REMOTE FRAME. Trạm có khả năng cung cấp nội dung thông tin đó sẽ gửi trả lại
một khung dữ liệu DATA FRAME có cùng mã căn cước với khung yêu cầu.
3.4.5 Cấu trúc bức điện
Mỗi thông báo được coi là một đối tượng, có một căn cước riêng biệt (IDENTIFIER,
11/29 bit)
4 kiểu bức điện:
Khung dữ liệu (DATA FRAME) mang dữ liệu từ một trạm gửi tới các trạm nhận.
Khung yêu cầu dữ liệu (REMOTE FRAME) được gửi từ một trạm yêu cầu truyền khung
dữ liệu.
Khung lỗi (ERROR FRAME) được gửi từ bất kỳ trạm nào phát hiện lỗi bus.
Khung quá tải (OVERLOAD FRAME) tạo một khoảng cách thời gian bổ sung giữa hai
khung dữ liệu hoặc yêu cầu dữ liệu trong trường hợp một trạm bị quá tải.
Giữa hai khung ít nhất 3 bit lặn (INTERSPACE)
Khung dữ liệu/yêu cầu dữ liệu

Hình 39: Sơ đồ cấu trúc bức điện

3.4.6 Bảo toàn dữ liệu


Theo dõi mức tín hiệu của mỗi bit truyền đi và so sánh với với tín hiệu nhận được trên
bus. Kiểm soát qua mã CRC, thực hiện nhồi bit (nhồi một bit nghịch đảo sau năm bit giống
nhau). Kiểm soát khung thông báo.
Khả năng phát hiện lỗi:
Phát hiện được tất cả các lỗi toàn cục
Phát hiện được tất cả các lỗi cục bộ tại bộ phát
Phát hiện được tới 5 bit lỗi phân bố ngẫu nhiên trong một bức điện
Phát hiện được các lỗi đột ngột có chiều dài nhỏ hơn 15 bit trong một thông báo
Phát hiện được các lỗi có số bit lỗi là chẵn
Tỉ lệ lỗi còn lại (xác suất một thông báo còn bị lỗi không phát hiện) nhỏ hơn 4.7*10-11
3.5 ETHERNET
3.5.1 Giới thiệu chung
Ethernet là kiểu mạng cục bộ (LAN) lần đầu tiên do hãng Xerox phát triển, được sử dụng
rộng rãi nhất hiện nay. Ethernet chỉ là mạng cấp dưới lớp vật lý và một phần lớp liên kết dữ
liệu chuẩn hóa IEEE 802.3.
Kỹ thuật - Classless IP Addressing (phần sau): Mặt nạ mạng con xác định phần địa chỉ
mạng và địa chỉ trạm. Giá trị của octet đầu tiên không có ý nghĩa quyết định (như là trong
classfulIP addressing) Định tuyến liên vùng không phân lớp-Classless Inter-Domain
Routing (CIDR). Địa chỉ IP không phân lớp được sử dụng trên Internet và trong phần lớn
các mạng nội bộ. CP/IP: Transmission Control Protocol / Internet Protocol.
TCP (Transmission Control Protocol): Chuyên việc nối các hosts lại và bảo đảm việc
giao hàng (messages) v. nó vừa dùng sự xác nhận hàng đến (Acknowledgement) giống như
thư bảo đảm, vừa kiểm xem kiện hàng có bị hư hại không bằng cách dùng

VD: 1.12.100.31 Class A Default Mask: 255.0.0.0


Network: 1.0.0.0 Broadcast: 1.255.255.255
Hosts: 1.0.0.1 through 1.255.255.254
VD: 172.30.77.5 Class B Default Mask: 255.255.0.0
Network: 172.30.0.0 Broadcast: 172.30.255.255
Hosts: 172.30.0.1. through 172.30.255.254
VD: 192.168.1.3 Class C Default Mask: 255.255.255.0
Network: 192.168.1.0 Broadcast: 192.168.1.255
Hosts: 192.168.1.1 through 192.168.1.254
Chuyển các địa chỉ và mặt nạ mạng dưới đây về dạng nhị phân
192.168.1.0  11000000.10101000.00000001.00000000
255.255.255.0  11111111.11111111.11111111.00000000
3.5.2 Kiến trúc giao thức

Hình 40: Kiến trúc giao thức mạng Ethernet

3.5.3 Cấu trúc mạng và Kỹ thuật truyền dẫn


Logic: Cấu trúc bus
Vật lý: Đường thẳng hoặc hình sao
Mã hóa Manchester, truyền chênh lệch đối xứng (±0,85V)
Phương tiện truyền dẫn:
— Cáp đồng trục: 10BASE2 (cáp mỏng), 10BASE5 (cáp dầy)
— Đôi dây xoắn: 10BASE-T, 100BASE-T4, 100BASE-TX
— Cáp quang: 10BASE-F, 100BASE-FX,..

Hình 41: Bộ kết nối mạng Ethernet


3.5.4 Cơ chế giao tiếp
Truy nhập bus: CSMA/CD
Cơ chế giao tiếp chủ yếu: Tay đôi (peer-to-peer), tự do, không cần đặt cấu hình trước
(giao thức cấp trên có thể yêu cầu đặt cấu hình)
Hỗ trợ gửi đồng loạt (broadcast) và gửi theo nhóm (multicast):
— Bit đầu tiên của địa chỉ nhận = 1: gửi đồng lọat hoặc gửi theo nhóm
— Tất cả các bit = 1: gửi đồng loạt
Địa chỉ MAC: 48 bit, bit 46 phân biệt giữa địa chỉ toàn cục và địa chỉ cục bộ => bao
nhiêu địa chỉ có thể dùng được?
3.5.5 Cấu trúc bức điện

Đa thức phát cho mã


CRC:G(x) = x32 + x26 + x23 + x22 + x16 + x12 + x11 + x10 + x8 + x7 + x5 + x4 + x2 + x + 1
Chương 4 SCADA/EMS TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
(Supervisory Control And Data Acquisition = hệ thống giám sát, điều khiển và thu thập dữ liệu)
4.1 Tổng quan SCADA
Hệ thống SCADA của ngành điện Việt Nam hiện nay được chia thành ba cấp: Cấp quốc
gia, cấp vùng miền và cấp tỉnh. Khi hệ thống trở thành phức tạp hơn, có thể sẽ có cấp
huyện. Trung tâm điều độ quốc gia theo dõi và điều khiển các nhà máy phát điện lớn
(>30MW), các đường dây/trạm 500kV và các đường dây/trạm 220kV lớn. Ba trung tâm
điều độ miền theo dõi và điều khiển các đường dây/trạm 220kV và các đường dây/trạm
110kV trong khu vực mình. Các trung tâm điều độ cấp tỉnh theo dõi và điều khiển hệ thống
phân phối điện trong khu vực của mình. Các hệ thống SCADA có sử dụng RTU ngày càng
được thay thế bởi PLC, trong hệ SCADA cho hệ thống điều độ điện cấp quốc gia hay miền
cũng đang ngày càng đi theo xu thế này.
Trong việc quản lý và điều hành hệ thống điện, hệ thống SCADA/EMS đóng vai trò rất
quan trọng, giúp cho kỹ sư điều hành HTĐ (hệ thống điện) nắm bắt và xử lý chính xác, theo
sát mọi diễn biến trong hệ thống điện. Trong hệ thống SCADA/EMS, thiết bị đầu cuối RTU,
Gateway là phần tử rất quan trọng có nhiệm vụ thu thập và phản ánh tình trạng của các thiết
bị đang tham gia hoạt động trong HTĐ. Nó là công đoạn đầu tiên trong toàn bộ quá trình xử
lý thông tin của hệ thống SCADA/EMS.
Chất lượng của hệ thống SCADA/EMS phụ thuộc rất nhiều vào khả năng hoạt động liên
tục, ổn định và tính chính xác của thiết bị đầu cuối. SCADA/EMS là hệ thống điều khiển
giám sát và thu thập dữ liệu/quản lý hệ thống điện, xây dựng trên cơ sở hệ thống đo lường
xa
4.2 Nguyên tắc làm việc của hệ thống SCADA
4.2.1 Thu thập dữ liệu:
Dữ liệu từ các trạm biến áp và các nhà máy điện được chia làm ba loại chính:
- Dữ liệu trạng thái: trạng thái các máy cắt, dao cách ly, dao tiếp địa, trạng thái vị trí các
khoá điều khiển từ xa/ tại chỗ v.v... Cảnh báo của các bảo vệ.
- Dữ liệu tương tự: Công suất tác dụng MW, phản kháng MVAr, điện áp V dòng điện A,
vị trí nấc biến áp, tần số v.v...
- Dữ liệu tích luỹ theo thời gian: Điện năng kWh, kVArh v.v...
Các dữ liệu trạng thái (Digital) từ các rơ le trung gian được đưa vào các đầu vào số của
RTU. Các dữ liệu tương tự (Analog) từ cuộn thứ cấp của máy biến dòng điện và điện áp
được đưa vào các bộ biến đổi (Transducer). Đầu ra của bộ biến đổi được đưa vào các vỉ đầu
vào tương tự của RTU. Tại RTU dữ liệu được số hoá và thông qua kênh truyền (giao thức)
gửi về trung tâm điều độ.
4.2.2 Điều khiển:
Lệnh điều khiển từ hệ thống SCADA của trung tâm điều độ thông qua kênh truyền gửi
đến RTU (hoặc SAS), các lệnh điều khiển có thể là:
- Lệnh đóng cắt máy cắt, dao cách ly, dao tiếp địa (open/close).
- Lệnh điều khiển tăng giảm (Raise/Lower)
- Lệnh điều khiển thay đổi giá trị đặt (Set point)
4.2.3 Giám sát:
Dữ liệu thu thập từ các trạm về trung tâm điều khiển sẽ được máy tính xử lý:
- Hiển thị trên các sơ đồ, bảng biểu và các dạng đồ thị xu hướng.
- Đối với dữ liệu trạng thái (máy cắt, dao cách ly, cảnh báo v.v...) khi phát hiện ra có
sự thay đổi trạng thái hệ thống SCADA sẽ phát cảnh báo bằng âm thanh và dòng thông báo
để lôi kéo sự chú ý của người vận hành.
- Đối với dữ liệu giá trị đo xa, dữ liệu nhận được sẽ được kiểm tra so sánh với các
ngưỡng dưới và ngưỡng trên (đã được định trước), nếu giá trị đo được bị vi phạm thì hệ
thống sẽ phát cảnh báo cho người vận hành.
4.3 Chức năng scada
Các phần mềm được nhóm vào 4 nhóm: Thu nhận dữ liệu, Giao tiếp người máy, Quản lý
SCADA và ứng dụng SCADA.
4.3.1 Thu nhận dữ liệu
Hệ thống thu nhận dữ liệu tập hợp dữ liệu gửi lệnh điều khiển và duy trì các đường kết nối
tới RTU và các hệ SCADA khác.
o Thu nhận dữ liệu RTU - RTU Data Acquisition (RDA)
o Thu nhận dữ liệu từ hệ thống khác- Computer-to-Computer Remote (CCR)
o Giám sát điều khiển - Supervisory Control (SCS)
o Tính toán - Calculations (CAL)
4.3.2 Giao tiếp người máy
Hệ thống giao tiếp người máy cung cấp các thao tác hệ thống cùng với thể hiện dữ liệu và
điều khiển các thiết bị. Các giao tiếp thực hiện qua màn hình, bàn phím và các thiết bị in. Hệ
thống này cũng cung cấp console để cấu hình và bảo trì hệ thống.
o Giao tiếp Console - Console Interface (CIS)
o Hiển thị - Display Retrieval and Update (DRU)
o Dữ liệu vào - Data Entry (DES)
o Ghi - Logging (LOG)
o Biểu đồ xu thế - Trending (TRN)
o Chuyển đổi Console - Console Switching (CCS)
4.3.3 Quản lý SCADA
Hệ thống quản lý SCADA bao gồm một số hệ thống con hỗn hợp dùng bởi các hệ thống
khác. Đó là khởi động, khởi động lại, cảnh báo, kiểm soát lỗi và các chức năng quản lý
khác.
o Startup/Restart Initialization (INI)
o Cảnh báo - Alarms (ALL)
o Hệ thống tính toán lỗi - System Error Accounting (SEA)
o Quản lý - Executive (EXC)
4.3.4 Các ứng dụng SCADA
Hệ thống các ứng dụng SCADA bao gồm các hàm thực hiện trình bày dữ liệu ở mức cao:
o Tính toán thời gian thực - RAS Real-Time Calculations (RTC)
o Mapboard (MBD)
o Load Shed Restore (LSR)
o Meter Error Monitor (MEM)
4.4 Kỹ thuật đo lường trong scada
Dữ liệu HTĐ được trao đổi giữa các bên tham gia truyền tin giữa RTU & CC hoặc
CC&CC) qua điều khiển của giao thức truyền tin (Communication Protocol).
4.4.1 Giao thức truyền tin
Giao thức truyền tin là phần mềm được cài đặt ở cả 2 bên tham gia truyền tin. Giao thức
truyền tin đảm bảo mọi loại dữ liệu được truyền từ RTU đến CC và ngược lại (khi điều
khiển từ xa) một cách an toàn và chính xác. Sử dụng tập hợp các câu lệnh và dữ liệu có
khuôn mẫu chuẩn để 2 phía trao đổi thông tin cho nhau. Giao thức truyền tin có cơ chế phát
hiện lỗi và yêu cầu phát lại để sửa lỗi.
4.4.2 Biến dòng và biến áp (CT và VT)
CT và VT được sử dụng rộng rãi trong hệ thống điện. Chúng cho phép biến đổi dòng điện
và điện áp nhất thứ sang dòng điện và điện áp nhị thứ, phục vụ công tác đo lường. Hệ số
biến đổi của CT và VT được thiết kế và chuẩn hoá theo cấp điện áp và dòng điện. CT và VT
cho phép cách ly nhất thứ và nhị thứ bằng 2 cuộn dây độc lập.
4.4.3 Bộ chuyển đổi Transducer
Transducer là các thiết bị chuyển đổi các đại lượng ở lối ra CT và VT sang dòng điện có
thang chuẩn hóa: 0 ->10mA, -5mA -> + 5mA... tương ứng với đại lượng cần đo. Tồn tại các
Transducer dòng, áp, công suất vô công, hữu công... Các dòng điện ở lối ra các Transducer
được dẫn tới lối vào đo lường của RTU với tổng trở dây dẫn từ 0->vài kΩ tuỳ theo nhà chế
tạo. Việc sử dụng nguồn dòng cho phép nối lối ra Transducer với lối vào đo lường RTU với
độ dài cáp khác nhau mà vẫn không ảnh hưởng tới độ chính xác. Việc sử dụng nguồn dòng
cũng làm tăng khả năng chống nhiễu.
4.4.4 Bộ chuyển đổi tương tự - số (ADC- Analog Digital Converter)
ADC cho phép số hoá các điện áp vào thành các giá trị nhị phân, việc tạo ra điện áp ở lối
vào ADC từ lối ra dòng điện của Transducer được thực hiện bằng cách mắc nối tiếp với 1
điện trở, giá trị của điện trở này được tính trên thang dòng của lối ra Transducer và thanh áp
vào của ADC (như hình 5.2).
- Ví dụ: Dòng ra của Transducer biến thiên từ 0-10mA, ứng với điện áp vào của ADC
biến thiên từ 0-5V. Ta có:

Hình 42: Mô hình truyền dẫn đo lường xa dùng ADC

4.5 Thiết bị thu thập dữ liệu


4.5.1 Công nghệ RTU tập trung
Thiết bị RTU được xây dựng trên cơ sở kỹ thuật vi xử lý. Các bộ vi xử lý ngày nay được
sử dụng thuộc loại từ 16 bit trở lên. Mỗi RTU có khả năng tiếp nhận hàng trăm lối vào đo
lường và trạng thái, trên RTU có nhiều vỉ chức năng: CPU, bộ nhớ, ngoại vi cơ sở, lối vào
tương tự (AI-Analog Input), lối vào trạng thái (DI-Digital Input). Tuỳ theo dung lượng RTU
mà các vỉ AI, DI được sử dụng với số lượng khác nhau.
Các thiết bị RTU được tổ chức thành 3 nhóm, mỗi nhóm gồm các thiết bị lắp đặt trong 1
tủ (có thể nhiều hơn). Từ trạm và nhà máy, các tín hiệu được gom vào một tủ gọi là tủ trạm.
Từ tủ trạm các tín hiệu được dẫn sang tủ trung gian, tại đây lắp đặt các rơ le trung gian, các
Transducer và các thiết bị lẻ khác. Tủ RTU chứa các thiết bị điện tử (CPU, bộ nhớ, ngoại vị,
vào ra tương tự, số...) Thông thường RTU có nhiều cửa vào ra nối tiếp (RS232) phục vụ
giao tiếp với CC và giao tiếp với máy tính khi thay đổi cấu hình RTU. Phần mềm cơ sở dữ
liệu cho phép thay đổi thông số trên RTU trong quá trình sử dụng:
 Số lượng các tín hiệu vào ra
 Các thông số của dữ liệu
 Cách mã hoá trạng thái (1 hoặc 2 bit)
 Tốc độ truyền tin
 Chọn giao thức truyền tin
RTU thường được sử dụng độc lập với các hệ thống đo lường và giám sát các trạm và
nhà máy điện. Thông thường tồn tại độ vênh về giá trị (sai số) giữa 2 hệ thống đo lường nói
trên.
4.5.2 Công nghệ RTU phân tán:
Công nghệ này không gom tín hiệu vào tủ trạm, RTU chia nhỏ thành các phần nhỏ lắp
đặt phân tán trong trạm và nhà máy, mỗi phần nhỏ của RTU đảm nhiệm chức năng như của
một RTU nhỏ Các phần nhỏ nói trên được liên kết với nhau bằng cáp thông tin và cả hệ
thống làm việc thống nhất như trên 1 RTU. Công nghệ RTU phân tán cho phép:
 Đơn giản hoá thiết kế RTU
 Đơn giản hoá thiết kế hệ thống, đặc biệt ở các trạm và nhà máy có các thiết bị lắp đặt
quá xa nhau.
 Đơn giản hoá việc lắp đặt thiết bị
 Giảm thiểu khối lượng cáp so với RTU tập trung.
 Phù hợp xu hướng phát triển công nghệ
4.5.3 Công nghệ GateWay:
- Các trạm và nhà máy mới hiện nay đều sử dụng các thiết bị công nghệ số. Cũng có
thể sử dụng thêm các bộ thu thập dữ liệu, điều khiển giám sát vạn năng (PLC). Bằng công
nghệ mạng, tất cả được tích hợp vào 1 hệ thống gọi là Hệ thống tự động hoá trạm & nhà
máy. Như vậy các thiết bị điện và hệ thống thu thập dữ liệu, giám sát, điều khiển đã được
thiết kế trong thể thống nhất.
Việc cung cấp thông tin cho các trung tâm điều khiển cấp trên (CC) chỉ là 1 phần nhỏ của
hệ thống tự động hoá trạm & nhà máy. Sai số của CC chính là sai số của hệ thống tự động
hoá trạm & nhà máy. Để kết nối với CC chỉ cần kênh truyền, thiết bị ghép nối truyền tin phù
hợp và thống nhất khai báo dữ liệu trao đổi thông tin.
4.6 GHÉP NỐI RTU với HTĐ
4.6.1 Ghép nối tín hiệu tương tự
Đối với tín hiệu P, Q, U, I. sử dụng bộ biến đổi để biến các tín hiệu dòng điện, điện áp,
cos(φ) thành tín hiệu dòng điện tỷ lệ tương ứng. Sơ đồ nguyên lý được chỉ ra trên hình 4.3.
Đối với tín hiệu tần số, sử dụng bộ biến đổi để biến f(Hz) thành tín hiệu dòng điện tỷ lệ
tương ứng. Sơ đồ nguyên lý như hình 4.3.

Hình 43: Sơ đồ nguyên lý ghép nối P, Q, U, I, f

Đối với tín hiệu chỉ thị nấc MBA, sử dụng bộ biến đổi để biến R (Ω) thành tín hiệu dòng
điện tỷ lệ tương ứng. Sơ đồ nguyên lý như hình 43.
Hình 44: Sơ đồ nguyên lý ghép nối tín hiệu chỉ thị chuyển nấc MBA

4.6.2 Ghép nối tín hiệu số


Đối với tín hiệu số, sử dụng rơle trung gian để ghép nối HTĐ với RTU. Sơ đồ nguyên lý
như hình 44.
Hình 45: Sơ đồ nguyên lý ghép nối tín hiệu chỉ thị trạng thái máy cắt

4.6.3 Ghép nối tín hiệu đầu ra Analog


Đối với tín hiệu ra Analog, tín hiệu ra được nối trực tiếp vào cơ cấu chấp hành của hệ
thống điều khiển.

Hình 46: Sơ đồ nguyên lý ghép nối tín hiệu Điều khiển tương tự

4.6.4 Ghép nối tín hiệu đầu ra số (DOT)


Đối với tín hiệu số, sử dụng rơle trung gian để ghép nối HTĐ với RTU. Sơ đồ nguyên lý
như hình vẽ.

Hình 47: Sơ đồ nguyên lý ghép nối tín hiệu ra số


Chương 5 LẬP TRÌNH WINCC
5.1 Các thành phần soạn thảo
5.1.1 Alarm Logging.
Soạn thảo Alarm Logging đảm trách về các thông báo nhận được và lưu trữ. Nó chứa các
chức năng để nhận các thông báo từ các quá trình, để chuẩn bị, hiển thị, hồi đáp và lưu trữ
chúng. Với đặc tính này, Alarm Logging giúp ta tìm ra nguyên nhân của lỗi.
Hệ thống Alarm Logging có các đặc tính sau:
 Cung cấp các thông tin về lỗi và trạng thái hoạt động toàn diện.
 Cho phép sớm nhận ra các tình trạng nguy cấp.
 Tránh và giảm thiểu thời báo.
 Chất lượng sản phẩm ngày càng tăng.
 Cung cấp tài liệu.
Alarm Logging chia làm 2 thành phần: hệ thống cấu hình (Alarm Logging CS) và hệ
thống run-time (Alarm Logging RT).
a. Nhiệm vụ của Alarm Logging CS:
Sử dụng Alarm Logging CS để đặt cấu hình cho các thông báo để chúng được hiển thị theo
cách mà ta muốn. Ta có thể thực hiện điều này trước khi hệ thống run-time khởi động. Hệ
thống cấu hình Alarm Logging của WinCC cung cấp một giao diện đặc biệt mà ta tạo lập
sẵn.
b. Nhiệm vụ của Alarm Logging RT:
Alarm Logging RT có nhiệm vụ thu thập các thông báo và hồi đáp. Nó chuẩn bị các
thông báo để hiển thị và lưu trữ.
5.1.2 Tag logging.
Tag Logging có các chức năng cho phép lấy dữ liệu từ các quá trình thực thi, chuẩn bị để
hiển thị và lưu trữ các dữ liệu đó. Dữ liệu có thể cung cấp các tiêu chuẩn về công nghệ và
kỹ thuật quan trọng liên quan đến trạng thái hoạt động của hệ thống.
Tag Logging cũng chia làm 2 phần như sau:
 Hệ thống cấu hình (Tag Logging CS ).
 Hệ thống run-time (Tag Logging RT).
a. Nhiệm vụ của Tag Logging CS:
Ta có thể gán tất cả các đặc tính cần thiết để lưu trữ và hiển thị cho dữ liệu bằng Tag
Logging CS. Các đặc tính này phải được tạo và chuẩn bị trước khi hệ thống run-time khởi
động. Tag Logging CS của WinCC cung cấp một giao diện đặc biệt cho mục đích này.
b. Nhiệm vụ của Tag Logging RT:
Hệ thống Tag Logging RT nhận các giá trị dữ liệu và liên kết chúng với các đặc tính đã
ấn định. Các dữ liệu định hình theo kiểu này đều được thực hiện trước để hiển thị và lưu trữ.
c. Thực hiện Tag Logging:
Tag Logging được thực hiện cho các mục đích sau:
 Tối ưu hóa hệ thống.
 Cung cấp các thủ tục vận hành rõ ràng, dễ hiểu.
 Tăng năng suất.
 Tăng chất lượng sản phẩm.
 Tối ưu hóa chu kỳ delay.
 Cung cấp tài liệu.
d. Các kiểu dữ liệu:
Dữ liệu được chia thành các nhóm sau:
 Dữ liệu điều hành: dữ liệu điều hành được xem là cơ sở của việc chuyển trạng thái
hiện tại, khối công việc cần làm, và hướng phát triển của hệ điều hành.
 Dữ liệu đảm nhận: gồm các thông báo, dữ liệu quá trình và các giá trị đặt cho mỗi
công đoạn sản xuất.
 Dữ liệu làm việc: bao gồm tất cả các dữ liệu đầu vào.
 Dữ liệu về máy: cho các phát biểu về trạng thái của máy.
 Dữ liệu quá trình: cho các phát biểu về phiên bản hiện hành và trước đó của một
quá trình liên tục.
 Dữ liệu về chất lượng: định ra các phát biểu về đặc tính của một sản phẩm cần được
bảo quản.
Có thể có một vài dữ liệu xuất hiện trong nhiều lớp cùng lúc hoặc cùng một dữ liệu được
gán nhiều kiểu dữ liệu khác nhau.
Tag Logging có thể thu thập và bổ túc dữ liệu quá trình. Nó cũng cung cấp các cơ chế cơ
bản để thu thập và bổ túc kiểu dữ liệu nữa.
e. Các phương pháp lưu trữ dữ liệu quá trình:
Dữ liệu quá trình là các giá trị đo lường được thu thập bởi các sensors đặc biệt. Để xử lý
chúng trong WinCC, các dữ liệu này phải được gán vào những vùng lưu trữ hay tags.
Việc lưu trữ dữ liệu được điều khiển thông qua sự kết hợp giữa các sự kiện và các chu
trình. Người đặt cấu hình cho hệ thống xác định loại dữ liệu nào cần được cất trong mỗi nơi
lưu trữ. Ta có thể chọn một trong các phương pháp lưu trữ như sau:
 Việc lưu trữ liên tục tuần hoàn sẽ giám sát các giá trị đo lường/ tags.
 Việc lưu trữ tuần hoàn nhận giá trị hiện thời khi ngắt đã được đặt cấu hình tương ứng
xảy ra.
 Việc lưu trữ tuần hoàn có chọn lọc sẽ liên kết điều khiển ngắt với điều khiển việc lưu
trữ thông qua các chu trình.
 Việc lưu trữ điều khiển quá trình nhận sự thực thi của hệ thống thông báo.
 Tags:
Tags được tạo trong WinCC và được phân loại bởi quản lý dữ liệu trong suốt hệ thống.
Các tags này tượng trưng cho các phép tính toán bên trong, các giá trị giới hạn, kết quả liên
kết, hoặc các sự kiện của hệ thống đơn giản như thời gian, sử dụng chuột, bàn phím, hay các
giá trị đo lường.
Tag gồm có: tag ngoài, tag nội, tag dạng thông báo.
 Tags ngoài/nội:
Tags ngoài thu thập các biến của quá trình. Tags nội thu thập các giá trị và các trạng thái
của hệ thống bên trong.
 Các tags nhị phân và analog là những thành phần Tag Logging có chứa các đặc tính
lưu trữ của các giá trị quá trình (tags ngoài) và tags nội.
 Các tags lưu trữ nén hỗ trợ việc lưu trữ trong thời gian dài cho tất cả các kiểu tag
Tag Logging khác. Ta có thể thêm các chức năng chọn lựa như giá trị cao/thấp hoặc thực thi
các hàm user-defined thông qua phần viết chương trình.
 Các tags dạng thông báo: một hay nhiều điểm đo lường từ quá trình có thể được
nhóm vào tag dạng thông báo. Kiểu truyền này được đặc biệt sử dụng khi ghi nhận sự thực
thi quá trình nhanh hoặc khi có sự thu thập dữ liệu trong các khối của PLC. Các giá trị nhị
phân hay analog nói chung cũng được sử dụng. Một số dạng cũng được đặt cấu hình để
thích ứng với việc thiết lập trong quản lý dữ liệu của WinCC. Chúng cũng được thu nhận
bởi hệ thống với hình thức các tags dữ liệu thô.
 Các giá trị đo lường:
Các giá trị đo lường là dữ liệu được chuyển từ quá trình thực tế bằng cách liên kết các
kênh giao tiếp với hệ thống lưu trữ WinCC. Các giá trị đo lường này đặc trưng cho quá trình
thực tế. Chúng bao gồm : nhiệt độ, áp suất, tốc độ, thông báo ngắt, và công tắc giới hạn.
 Các ngắt:
Ngắt có thể xảy ra dưới nhiều hình thức. Có các dạng ngắt sau:
 Các ngắt nhị phân.
 Ngắt giá trị giới hạn.
 Ngắt điều khiển thời gian.
Các ngắt và sự liên kết các ngắt được lập trình trong modul Global Scripts sử dụng các
hàm viết chương trình. Chúng có thể được gán với tag thích hợp trong Tag Logging CS với
sự trợ giúp của bộ duyệt tìm hàm (browser). Các hàm này sẽ kích hoạt khi chế độ RunTime
khởi động.
 Ngắt nhị phân:
Các ngắt nhị phân có phản ứng với sự thay đổi của tag nhị phân (tag nội và tag ngoài).
 Ngắt giá trị giới hạn:
Các ngắt giá trị giới hạn có phản ứng với hiện tượng trễ sau:
 Vượt mức giá trị giới hạn cao.
 Vượt mức giá trị giới hạn thấp.
 Đạt đến giá trị giới hạn.
 Ngắt thời gian:
Ngắt thời gian có phản ứng với:
 Đặt thời gian nghỉ.
 Dịch chuyển sự thay đổi.
 Khoảng thời gian sau khởi động.
 Các chu trình:
Các chu kỳ thời gian khác nhau được tạo lập để thu thập và lưu trữ. Chúng tạo cơ sở để
thu thập dữ liệu trong các hệ thống digital. Khi chúng là đầu vào, chúng cũng được cung cấp
độ dài thời gian (thời gian giữa hai lần quét). Khoảng thời gian tối thiểu là 500 ms.
Tag Logging có sự khác nhau giữa các chu kỳ thu thập và lưu trữ. Khoảng thời gian của
các chu kỳ là một số nguyên gồm nhiều đoạn thời gian của chu kỳ thu thập tương ứng.
 Chu kỳ thu thập:
Chu kỳ thu thập giúp Tag Logging RT thu thập tag quản lý dữ liệu. Quản lý dữ liệu thực
thi ảnh quá trình của nó một cách liên tục. Tag Logging RT thu nhận nội dung dữ liệu tại lúc
bắt đầu chu kỳ thu thập.
Khi xác định các chu kỳ thu thập với khoảng thời gian nhỏ, phải đảm bảo rằng khoảng
thời gian này lớn hơn hẳn so với khoảng thời gian thu thập phần cứng. Với khoảng thời gian
nhỏ, nó càng có khả năng lưu trữ dữ liệu tạm thời trong PLC và gởi đến WinCC bằng một
dạng thông báo.
 Chu kỳ lưu trữ:
Chu kỳ lưu trữ chuyển các tags quản lý dữ liệu đã được thu thập và xử lý đến nơi sẵn
sàng lưu trữ chúng.
Tại những thời điểm xác định trước, chu kỳ lưu trữ sẽ phát các tags ra một cách đều đặn
cho mục đích hiển thị và lưu trữ. Mối quan hệ giữa chu kỳ lưu trữ và chu kỳ thu thập xác
định số lượng dữ liệu quá trình được xử lý tại cùng thời điểm. Chu kỳ thu thập sẽ cung cấp
các dữ liệu quá trình này.
 Lưu trữ tuần hoàn liên tục:
Việc thu thập dữ liệu bắt đầu khi hệ thống khởi động (chế độ Run Time) và tiếp diễn
trong suốt chu kỳ cho đến khi dừng hệ thống.
Ta có thể định chu kỳ thu thập và chu kỳ lưu trữ độc lập với nhau trong hệ thống lưu trữ
của WinCC. Một chu kỳ có thể được định từ 1 giây đến 1 năm. Về mặt cấu hình, các chu kỳ
thời gian được tạo cho mỗi giá trị đo lường/ tag hay cho một nhóm các giá trị này và do vậy
chúng là hard-coded tĩnh trong modul run time. Với mỗi chức năng lưu trữ, ta có thể chọn
để lưu trữ các giá trị trung bình, min, max hay giá trị thực.
 Lưu trữ tuần hoàn có chọn lọc:
Việc lưu trữ bắt đầu khi ngắt xảy ra và được thực hiện với chu kỳ thời gian không đổi cho
đến khi một ngắt thứ hai xảy ra. Khi có tín hiệu dừng, giá trị thu thập mới nhất sẽ được lưu
trữ.
Sau đây là các ví dụ về các ngắt khởi động và dừng:
 Trạng thái chuyển đổi giá trị đo lường/ tag logic.
 Đạt đến giá trị giới hạn của giá trị đo lường/ tag.
 Ngày, giờ.
 Sử dụng chuột hay nhấn phím trong WinCC.
 Ra lệnh từ các hệ thống cấp cao hơn bằng quản lý dữ liệu hay ứng dụng ngoài.
 Kết hợp các ý trên.
Các ngắt được xử lý với sự trợ giúp của việc lập trình thao tác.
Về mặt lập trình, việc ấn định các ngắt, các chu kỳ lưu trữ và thu thập được xác định cho
mỗi tag hoặc nhóm tag.
 Lưu trữ tuần hoàn:
Trong lưu trữ tuần hoàn, một giá trị đo lường/ tag nhị phân hay analog chỉ được lưu trữ
một lần khi có ngắt xảy ra.
Các ví dụ về các ngắt khởi động và dừng:
 Trạng thái chuyển đổi giá trị đo lường/ tag (kích bằng cạnh).
 Đạt đến giá trị giới hạn của giá trị đo lường/ tag analog.
 Kết hợp hai ý trên.
 Các ngắt được tạo ra tuỳ thuộc vào ngày, giờ.
 Các dạng thông báo.
 Lưu trữ điều khiển quá trình:
Các giá trị quá trình lưu trữ được nhóm vào các khối trong PLC và được gởi dưới dạng
các tags dữ liệu thô đến Tag Logging bằng quản lý dữ liệu. Sau đó các dữ liệu sẽ được
chuẩn bị sẵn trong Tag Logging sử dụng chương trình quy định, dạng DLL, và được cất vào
nơi lưu trữ. Dạng DLL này là một kênh phụ thuộc, do đó nó phải tuân thủ theo nhà sản xuất
về kênh hay về PLC.
 Ghi nhận:
Mỗi vị trí đo lường có thể được ghi bởi Tag Logging bằng 3 cách khác nhau:
 Bộ đệm vòng của vùng nhớ chính.
 Bộ đệm vòng trong đĩa cứng.
 Lưu trữ tuần tự trong đĩa cứng.
Cấu trúc của Tag Logging CS.
Tag LoggingCS có các phần chính sau:
 Timers: tạo các chu kỳ thu thập và lưu trữ.
 Archives: tạo các vùng lưu trữ và các tags.
 Trend Window Templates: hiển thị giá trị đo lường bằng đường cong.
 Table Window Templates: hiển thị giá trị đo lường theo dạng bảng.
a. Timers: Tag Logging phân biệt 2 hệ thống thời gian khác nhau: thời gian thu thập và
thời gian lưu trữ.
 Thời gian thu thập: Là những khoảng thời gian mà các giá trị trong đó được copy từ
ảnh quá trình của quản lý dữ liệu bởi Tag Logging.
 Thời gian lưu trữ: Là những khoảng thời gian mà dữ liệu trong đó được nạp vào
vùng lưu trữ. Thời gian lưu trữ luôn là một số nguyên gồm nhiều khoảng thời gian thu thập.
Giá trị mới nhất được nạp vào vùng lưu trữ.
 Thời gian nén: được sử dụng để tạo tầm thời gian giới hạn trong đó dữ liệu được
nén.
b. Archives:
Ta có thể lưu trữ bằng 1 trong 3 cách:
 Lưu trữ giá trị quá trình: nhận nội dung của các tags quản lý dữ liệu.
 Lưu trữ nén: nén dữ liệu và liên kết các giá trị rất hiệu quả. Bằng cách này, các giá
trị đo lường được bổ túc trực tiếp và ghi nhận ngay lập tức.
Lưu trữ nén cho phép lưu trữ trong thời gian dài cho tất cả các kiểu tags khác trong Tag
Logging.
 Lưu trữ theo người dùng: một số tags user-defined được nạp vào vùng lưu trữ cho
người sử dụng. Vùng lưu trữ này dùng để thu thập dữ liệu quan trọng, ấn định tham số sản
xuất, điều khiển dữ liệu liệt kê.
Giao tiếp giữa PLC và WinCC được thực hiện bởi các dạng thông báo tuân thủ theo các
quy ước đặc biệt về cấu trúc.
Về cơ bản, các dữ liệu trong vùng lưu trữ cho người dùng chỉ được xử lý và lưu trữ theo
cách điều khiển-ngắt dưới hình thức các nhóm dữ liệu. Tất cả các phương pháp lưu trữ của
việc lưu trữ tuần hoàn các dữ liệu quá trình có thể được sử dụng trong vùng lưu trữ cho
người sử dụng.
Hình 48: Màn hình cho phép chọn cách lưu trữ.

c. Trends:
Ta có thể vẽ đồ thị các đường cong từ các giá trị thu được từ quá trình. Với chức năng
này, WinCC giúp ta có thể theo dõi sự thay đổi các giá trị đo lường theo thời gian một cách
tổng quát và rõ ràng.
Có thể vẽ được nhiều đường cong trên cùng một đồ thị bằng cách chọn nhiều tags tương
ứng với các thông số mà ta cần hiển thị.
d. Tables:
Table cũng có chức năng giống như Trend nhưng không hiển thị các thông số bằng
đường cong mà bằng giá trị cụ thể tại một thời điểm cụ thể. Với tính năng này của Table,
khi cần thiết ta có thể hiệu chỉnh các thông số đầu vào để đạt được các giá trị ngõ ra tối ưu
như mong muốn.
5.1.3 Graphics Designer.
Graphics Designer dùng để tạo các hình vẽ từ quá trình. Nó có các đặc tính sau:
Dễ sử dụng, giao diện đơn giản với các mẫu đồ họa và công cụ.
Hợp lý hóa cấu hình với các thư viện đối tượng và biểu tượng tích hợp.
Mở ra các giao diện để đưa vào các hình đồ họa và hỗ trợ giao diện OLE 2.0.
Liên kết các chức năng bổ sung bằng cơ cấu viết chương trình rất hiệu quả.
Liên kết các đối tượng đồ họa mà ta tự tạo.
Graphics Designer chứa các mục sau:
Các palettes để tạo và biên tập các đối tượng đồ họa.
Palette màu sắc.
Palette đối tượng.
Palette về kiểu.
Palette thu phóng.
Palette font chữ.
Các palettes và các thanh (bar) thao tác trên Graphics Designer.
Thanh menu.
Palette chuẩn.
Thanh trạng thái.
Thanh layer.
Cửa sổ hội thoại để thiết lập và thay đổi đặc tính của đối tượng.
Đặc tính đối tượng.
Palette đối tượng:
Các đối tượng có sẵn được xếp vào các vùng dưới đây:
Standard Objects: gồm các hình đa giác, elip, hình chữ nhật.
Smart Objects: gồm có OLE control, OLE object, bar, I/O field.
Window Objects: bao gồm Button và Chech Box.
Standard Objects:

Graphic Objects: dùng để vẽ các hình hệ thống.


Static Text: thực thi như một text. Ta có thể thay đổi hình dạng, vị trí, và nội dung của text
box khi đang run time.
Smart Objects:
Application Windows: là các đối tượng được quản lý bởi hệ thống thông báo (Alarm
Logging), hệ thống lưu trữ (Tag Logging), hệ thống báo cáo (Print Jobs), và các ứng dụng
(Global Scripts). Trong Graphic Designer, các đặc tính bên ngoài (vị trí, kích thước, và các
thuộc tính khác) cũng được đặt cấu hình và chuyển đến ứng dụng khi run time. Ứng dụng
mở ra các cửa sổ ứng dụng và quản lý nó để hiển thị và thao tác.
Picture Windows: là đối tượng thu nhận các hình vẽ được tạo từ Graphics Designer. Chúng
được cấu hình theo vị trí, kích cỡ, và các đặc tính động khác. Ví dụ một đặc tính quan trọng
là xem xét các hình vẽ để hiển thị trong picture window.
OLE Control: sử dụng OLE Control để bổ sung thêm phần tử trong Window (như nút nhấn
hay hộp chọn lựa). Một OLE Control có các thuộc tính được hiển thị trong cửa sổ “Object
Properties”, “Event” và có thể soạn thảo ở đó.
OLE Object: Graphics Designer hỗ trợ tính năng chèn vào một OLE Object trong đồ họa.
Sau khi thực hiện việc chuyển đổi để liên kết OLE Object trong hộp đối tượng, ta phải truy
cập sự liên kết để hiển thị những thay đổi.
I/O field: ta có thể sử dụng nó như một input field, output field, hay một I/O field kết hợp.
Các dạng dữ liệu có thể có: nhị phân, thập lục phân, thập phân, hay chuỗi. Ta cũng có thể
định rõ các giá trị giới hạn, đầu vào ẩn, thu nhận khi vùng field bị đầy.
Bar: được gán với nhóm Smart Object. Các thuộc tính của nó có ảnh hưởng đến hình dạng,
tính năng của nó và hiển thị các giá trị liên quan giới hạn cao và thấp.
Graphic Object: nhận hình vẽ được tạo từ một dạng đồ họa bên ngoài vào Graphic
Designer.
Status Display: hiển thị được 32 trạng thái khác nhau của một đối tượng. Ta có thể hiển thị
bằng cách kết nối nó với tag có giá trị tương ứng với trạng thái. Sử dụng hộp thoại để đặt
cấu hình cho màn hình trạng thái một cách đơn giản và nhanh chóng.
Text List: sử dụng text list để gán giá trị cho text. Nó được dùng như một input list, output
list, hay text list kết hợp. Các dạng dữ liệu có thể có: thập phân, nhị phân, bit.
3D Bar: được gán với nhóm Smart Object. Các thuộc tính của nó có ảnh hưởng đến hình
dạng, tính năng của nó và hiển thị các giá trị liên quan giới hạn cao và thấp. Ta có thể đặt
cấu hình hiển thị 3 chiều theo cách mà ta muốn. 3D Bar là một bộ phận của hộp lựa chọn
Điều Khiển Quá Trình Cơ Bản.
Group Display: đưa ra màn hình các trạng thái hiện tại của các kiểu thông báo theo cách
tập trung có thứ tự. Không có sự kết nối với hệ thống thông báo trong WinCC.
Window Objects:
Button: dùng để điều khiển các ngắt quá trình. Nó nhận biết hai trạng thái (nhấn và không
nhấn). Sự liên kết với quá trình được thực hiện bằng cách tạo ra các thuộc tính động tương
ứng.
Check box: được sử dụng khi ta cần nhiều sự lựa chọn. Ta có thể chọn một hay nhiều hộp
trong Check Box. Một liên kết linh hoạt với quá trình có thể được thực hiện bằng cách tạo
ra các thuộc tính động tương ứng.
Option Group: cũng giống với Check Box nhưng chỉ cho phép chọn một. Sự liên kết quá
trình từ Option Group có thể được tạo trong khi run time bằng cách tạo ra các thuộc tính
động tương ứng.
Round Button: thực hiện như một button cho các ngắt quá trình hoạt động. Tuy nhiên,
ngược lại với button, nó cho phép chốt cả hai trạng thái nhấn và không nhấn.
Slider: thực hiện như một bộ hiệu chỉnh dịch chuyển để điều khiển quá trình ( ví dụ như
điều khiển nhiệt độ). Tầm điều khiển nằm giữa giá trị min và max. Ta có thể liên kết với quá
trình bằng các thuộc tính động thích hợp.
Tab “Property”:
Tab “Property” dùng để xác định thuộc tính cho đối tượng được chọn.
Subject Tree: các thuộc tính của đối tượng được sắp xếp thành nhóm. Khi ta chọn một
nhóm từ Subject Tree, các thuộc tính tương ứng sẽ được hiển thị. Subject Tree gồm có:
Geometry (hình học).
Colors (màu sắc).
Styles (kiểu).
Flashing (chớp sáng).
Filling (đầy).
Font (kiểu chữ).
Limits (giới hạn).
Axis (trục tọa độ).
Miscellaneous (các thuộc tính khác).
Output/Input (vào/ ra).
Attributes: ta có thể thay đổi thuộc tính bằng cách sử dụng các giá trị đầu vào, các bảng
mẫu, hay menu dựa vào kiểu thuộc tính. Ta có thể tạo các thuộc tính động bằng cách sử
dụng tag hay giá trị trả về của một thao tác.
Tab “event” :
Trong tab “Event”, ta xác định những thao tác nào được thực hiện bởi đối tượng đã chọn.
Subject Tree: gồm có các phần như sau:
Chuột.
Bàn phím.
Các thuộc tính khác.
Các thuộc tính của đối tượng.
Event: nếu một sự kiện được liên kết với một thao tác, thì biểu tượng tia chớp sẽ chuyển
sang màu xanh. Các hàm chuẩn có sẵn cho các thao tác mà ta có thể chọn trong hộp thoại.
Ta cũng có thể lập trình cho các thao tác bằng ngôn ngữ lập trình C.
Object Event: mỗi đối tượng trong hình vẽ có thể liên kết với các thao tác.
Ta có thể tạo ra một thao tác bằng các sự kiện sau:
Sự kiện nhấn hay nhả chuột bằng nút trái hoặc phải.
Sự kiện nhấn hay nhả phím.
Các sự kiện khác: thay đổi đối tượng.
Các sự kiện liên kết thuộc tính cho đối tượng:
Thay đổi thuộc tính đối tượng.
Thay đổi trạng thái của tag có ảnh hưởng đến thuộc tính của đối tượng.
Triggering Events: việc tạo các sự kiện phụ thuộc vào đối tượng ta đã chọn từ Subject
Tree.
Action (A…) hiển thị một thao tác được ấn định hay một kết nối trực tiếp.
Selecting the Action:
C Action:
“C Action” xảy ra khi liên kết sự kiện với hàm đã định trong ngôn ngữ lập trình ANSI-C và
được tạo một cách tuần hoàn bởi các sự kiện.
Biểu tượng tia chớp chuyển sang màu xanh khi sự kiện được kết nối với một hàm.
Direct Connection:
Dùng cửa sổ hộp thoại “Direct Connection” để chọn phần tử nguồn và liên kết nó với phần
tử đích.
Khi kết nối trực tiếp được thực hiện cho một sự kiện thì biểu tượng tia chớp cũng chuyển
sang màu xanh.
5.1.4 Global scripts.
Global Scripts là cách gọi chung cho những hàm C và các thao tác được dùng trong suốt
một dự án hay trong nhiều dự án tùy thuộc vào kiểu của chúng. Ta phân biệt các kiểu sau:
Các hàm dự án:
Ta có thể tạo một hàm dự án mới hay thay đổi hàm đã có. Trong dự án, những hàm này
được tạo duy nhất.
Các hàm chuẩn:
Ta cũng có thể tạo một hàm dự án mới hay thay đổi hàm đã có. Các hàm chuẩn được nhận
biết thông qua các dự án.
Các hàm nội:
Ta không thể tạo hay thay đổi hàm nội. Chúng được nhận biết thông qua các dự án.
Các thao tác:
Ta có thể tạo và thay đổi các thao tác bằng Global Scripts.
Trong dự án, các thao tác được tạo duy nhất.
Sử dụng các hàm dự án, hàm chuẩn, và hàm nội trong những vùng sau:
Các thao tác C có liên quan đến đối tượng.
Các thao tác có liên quan đến đối tượng mà ta tạo trong hộp thoại động.
Sử dụng chúng để tạo ra các vùng động sau:
Lưu trữ dữ liệu quá trình.
Lưu trữ cho người dùng.
Lưu trữ nén.
Khi run time, ta có thể thực hiện các thao tác để viết chương trình trong điều khiển quá
trình.
Để ý, ta cần thay thế các thao tác mang tính bao quát bằng thư viện liên kết động DLL riêng
biệt.
Tính năng của DLL có thể được tạo sẵn cho các hàm và các thao tác trong WinCC. Ta cần
sử dụng các lệnh sau:
#pragma code(“<NAME>.dll”)
#include”<NAME>.h”
#pragma code()
Các hàm dự án.
Các hàm dự án là những hàm C mà ta tự lập trình và thay đổi. Trong dự án hiện tại, chúng
được tạo duy nhất với dự án. Ta có thể dùng các hàm dự án để tạo ra các đối tượng đồ họa
và các vùng lưu trữ động. Ta cũng có thể sử dụng chúng trong các hàm dự án và các thao
tác Global Script khác. Tạo hàm dự án bằng cách soạn thảo Global Script có trong Control
Center.
Để tạo một hàm dự án, ta thực hiện các bước sau:
Công thức hóa hàm.
Thêm thông tin hàm.
Biên dịch hàm.
Save hàm.
Khi cần tạo các file đầu mục.
Các hàm chuẩn.
Hệ thống tạo ra một số hàm chuẩn sẵn có. Tuy nhiên ta cũng có thể tạo và thay đổi chúng.
Các hàm chuẩn có sẵn trong hệ thống:
Hệ thống cung cấp các hàm chuẩn và chúng được chia thành các loại sau:
Trong Graphics.
Void Open Picture (hình Picture Name): Mở hình vẽ đã có.
Trong WinCC.
Trong WinCC, hệ thống cung cấp các hàm được chia làm hai loại :
Alarm logrt.
Usearc.
Trong Hàm alarm logrt.
BOOL OnBtnArcLong(char* pszMsgWin): Thực hiện thao tác thông báo bên ngoài bằng
các đối tượng đồ họa. Hàm này hiển thị việc lưu trữ tuần tự.
BOOL OnBtnArcShort(char* pszMsgWin): Thực hiện thao tác thông báo bên ngoài bằng
các đối tượng đồ họa. Hàm này hiển thị việc lưu trữ trong thời gian ngắn.
BOOL OnBtnComment(char* pszMsgWin): Hàm này hiển thị lời chú giải.
BOOL OnBtnEmergAckn(char* pszMsgWin): Hàm này mở ra các hộp thoại nhận được.
BOOL OnBtnMsgFirst(char* pszMsgWin): Hàm này chuyển đến đầu danh sách thông
báo.
BOOL OnBtnMsgLast(char* pszMsgWin): Hàm này chuyển đến cuối danh sách thông
báo.
BOOL OnBtnMsgNext(char* pszMsgWin): Hàm này chuyển đến thông báo tiếp theo trong
danh sách thông báo.
BOOL OnBtnMsgPrev(char* pszMsgWin): Hàm này chuyển về thông báo trước trong
danh sách thông báo.
BOOL OnBtnMsgPrint(char* pszMsgWin): Hàm này kích hoạt chức năng báo cáo.
BOOL OnBtnMsgFunction(char* pszMsgData): Hàm này cung cấp dữ liệu thông báo của
các thông báo đơn và chỉ có thể được kích hoạt nếu ta set thông số “trigger action”.
Ngoài ra còn có các hàm khác như:
BOOL OnBtnHornAckn(char* pszMsgWin)
BOOL OnBtnInfo(char* pszMsgWin)
BOOL OnBtnLanguage(char* pszMsgWin)
BOOL OnBtnLoop(char* pszMsgWin)
BOOL OnBtnMsgWin(char* pszMsgWin)
BOOL OnBtnScroll(char* pszMsgWin)
BOOL OnBtnSelect(char* pszMsgWin)
BOOL OnBtnSinglAckn(char* pszMsgWin)
BOOL OnBtnVisibleAckn(char* pszMsgWin)
BOOL OnBtnLock(char* pszMsgWin)
Windows.
unsigned int Program execute(char* Programm_Name): Khởi động chương trình với tên
đã cho.
Các hàm chuẩn lựa chọn:
BOOL GetCSigPicture(LPCSTR lpcPictureName, LPCSTR lpcObjectName, LPCSTR
lpcPropertyName, LPCSTR lpPictureName)
DWORD GetSignificantMask(LPCTSTR lpszPictureName, LPCTSTR lpszObjectName)
BOOL PASSCheckAreaPermission(LPCTSTR areaname)
BOOL PASSCheckAreaLevelPermission(LPCTSTR areaname, DWORD level)
void PASSLoginDialog(TCHAR ch)
Các hàm nội.
Sử dụng hàm nội để tạo các đối tượng đồ họa và các vùng lưu trữ động.
Các hàm nội chia làm nhiều loại:
Allocate: chứa các hàm để dự trữ và cho phép làm việc với bộ nhớ.
c-bib: chứa các hàm từ thư viện chuẩn C.
Graphics: chứa các hàm để đọc và thiết lập thuộc tính cho các đối tượng đồ họa.
Tag: chứa các hàm để ghi và đọc các tags quá trình.
WinCC: chứa các hàm chủ yếu dùng cho hệ thống thông báo và thu thập dữ liệu từ quá
trình khi ở chế độ run time.
Allocate:
void SysFree(void* lpFree);
void* SysMalloc(unsigned long int size);
c-bib: được chia thành các vùng sau:
ctype
math
memory
stdio
stdlib
string
time
stdio cũng được chia thành các vùng nhỏ:
char_io
directio
error
file
file_pos
output
Graphics:
Get Functions: là các hàm dùng để chuyển các giá trị của thuộc tính.
Chia thành các nhóm sau: Axis, color, fill, flash, font, general, geometry, I/O, limits, link,
misc.,Ole_control, pictures, state, style.
Set Functions: là các hàm dùng để tạo giá trị cho thuộc tính.
Chia thành các nhóm sau: Axis, color, fill, flashing, font, geometry, I/O, limits, link,
misc.,Ole_control, pictures, state, style.
Một số hàm Get quan trọng: (Chỉ dùng cho I/O fields)
BOOL GetAssumeOnExit(LPCTSTR lpszPictureName, LPCTSTR lpszObjectName);
BOOL GetAssumeOnFull(LPCTSTR lpszPictureName, LPCTSTR lpszObjectName);
BOOL GetBitNumber(LPCTSTR lpszPictureName, LPCTSTR lpszObjectName);
BOOL GetClearOnError(LPCTSTR lpszPictureName, LPCTSTR lpszObjectName);
BOOL GetClearOnNew(LPCTSTR lpszPictureName, LPCTSTR lpszObjectName);
BOOL GetDataFormat(LPCTSTR lpszPictureName, LPCTSTR lpszObjectName);
BOOL GetHiddenInput (LPCTSTR lpszPictureName, LPCTSTR lpszObjectName);
Char* GetInputValueChar(LPCTSTR lpszPictureName, LPCTSTR lpszObjectName);
Char* GetInputValueChar(LPCTSTR lpszPictureName, LPCTSTR lpszObjectName);
double GetInputValueDouble(LPCTSTR lpszPictureName, LPCTSTR lpszObjectName);
long int GetListType(LPCTSTR lpszPictureName, LPCTSTR lpszObjectName);
long int GetNumberLines(LPCTSTR lpszPictureName, LPCTSTR lpszObjectName);
Char* GetOutputFormat(LPCTSTR lpszPictureName, LPCTSTR lpszObjectName);
Char* GetOutputValueChar(LPCTSTR lpszPictureName, LPCTSTR lpszObjectName);
double GetOutputValueDouble(LPCTSTR lpszPictureName, LPCTSTR
lpszObjectName);
Một số hàm Set quan trọng: (Chỉ dùng cho I/O fields)
BOOL SetAssumeOnExit(LPCTSTR lpszPictureName, LPCTSTR lpszObjectName,
BOOL bAssumeOnExit);
BOOL SetAssumeOnFull(LPCTSTR lpszPictureName, LPCTSTR lpszObjectName,
BOOL bAssumeOnFull);
BOOL SetBitNumber(LPCTSTR lpszPictureName, LPCTSTR lpszObjectName, long int
lBitNumber);
BOOL SetClearOnError(LPCTSTR lpszPictureName, LPCTSTR lpszObjectName, BOOL
bClearOnError);
BOOL SetClearOnNew(LPCTSTR lpszPictureName, LPCTSTR lpszObjectName, BOOL
bClearOnNew);
BOOL SetAssumeOnExit(LPCTSTR lpszPictureName, LPCTSTR lpszObjectName,
BOOL bAssumeOnExit);
BOOL SetHiddenInput(LPCTSTR lpszPictureName, LPCTSTR lpszObjectName, BOOL
bHiddenInput);
BOOL SetNumberLines(LPCTSTR lpszPictureName, LPCTSTR lpszObjectName, long int
lNumberLines);
BOOL SetOutputFormat(LPCTSTR lpszPictureName, LPCTSTR lpszObjectName, char*
szOutputFormat);
BOOL SetOutputValueChar(LPCTSTR lpszPictureName, LPCTSTR lpszObjectName,
char* szOutputValueChar);
BOOL SetOutputValueDouble(LPCTSTR lpszPictureName, LPCTSTR lpszObjectName,
double dOutputValueDouble);
Tag:
Các hàm Get:
General get functions
Get state functions
Get wait funcions
Get state wait functions
Các hàm Set:
General set functions
Set state functions
Set wait funcions
Set state wait functions
Hàm wait khác biệt với các hàm khác , trong đó giá trị của tag được truy nhập trực tiếp từ
quá trình. Các tags không được cập nhật vào Control Center.
tag-get-Functions
short int GetTagBit (Tag Tag_name);
BYTE GetTagByte (Tag Tag_name);
char GetTagChar (Tag Tag_name);
double GetTagDouble (Tag Tag_name);
DWORD GetTagDword(Tag Tag_name);
float GetTagFloat (Tag Tag_name);
BOOL GetTagRaw (Tag Tag_name, BYTE* pValue, DWORD size);
signed char GetTagSByte(Tag Tag_name);
long GetTagSDWORD(Tag Tag_name);
signed char GetTagSByte(Tag Tag_name);
short GetTagSWORD(Tag Tag_name);
BOOL GetTagValue(LPDM_VARKEY lpdmVarKey, LPDM_VAR_UPDATE_STRUCT
lpdmresult, LPCMN_ERROR lpdmError);
WORD GetTagWord (Tag Tag_Name);
tag-get-state Functions
short int GetTagBitState (Tag Tag_Name, PDWORD lp_dwstate);
BYTE GetTagByteState (Tag Tag_Name, PDWORD lp_dwstate);
char* GetTagCharState (Tag Tag_Name, PDWORD lp_dwstate);
double GetTagDoubleState (Tag Tag_Name, PDWORD lp_dwstate);
DWORD GetTagDwordState (Tag Tag_Name, PDWORD lp_dwstate);
float GetTagFloatState (Tag Tag_Name, PDWORD lp_dwstate);
BOOL GetTagRawState (Tag Tag_Name, BYTE* pValue, DWORD size, PDWORD
lp_dwstate);
signed char GetTagSByteState (Tag Tag_Name, PDWORD lp_dwstate);
long GetTagSDWORDState (Tag Tag_Name, PDWORD lp_dwstate);
short GetTagSWDORDState (Tag Tag_Name, PDWORD lp_dwstate);
WORD GetTagWordState (Tag Tag_Name, PDWORD lp_dwstate);
tag-get-wait Functions
VARIANT_BOOL GetTagBitWait(Tag Tag_Name);
BYTE GetTagByteWait(Tag Tag_Name);
char* GetTagCharWait(Tag Tag_Name);
double GetTagDoubleWait(Tag Tag_Name);
DWORD GetTagDwordWait(Tag Tag_Name);
float GetTagFloatWait(Tag Tag_Name);
BOOL GetTagRawWait(Tag Tag_Name, BYTE pValue[], DWORD size);
signed char GetTagSByteWait(Tag Tag_Name);
long GetTagSDwordWait(Tag Tag_Name);
short GetTagSDwordWait(Tag Tag_Name);
BOOL GetTagValueWait(LPDM_VARKEY lpdmVarkey, LPVARIANT lpdmValue,
PDWORD dwState, LPCMN_ERROR lpdmError);
WORD GetTagWordWait(Tag Tag_Name);
tag-get-state-wait Functions
VARIANT_BOOL GetTagBitStateWait(Tag Tag_Name, PDWORD lp_dwstate);
BYTE GetTagByteStateWait(Tag Tag_Name, PDWORD lp_dwstate);
char* GetTagCharStateWait(Tag Tag_Name, PDWORD lp_dwstate);
double GetTagDoubleStateWait(Tag Tag_Name, PDWORD lp_dwstate);
DWORD GetTagDwordStateWait(Tag Tag_Name, PDWORD lp_dwstate);
float GetTagFloatStateWait (Tag Tag_Name, PDWORD lp_dwstate);
BOOL GetTagRawStateWait(Tag Tag_Name, BYTE pValue[], DWORD size, PDWORD
lp_dwstate);
signed char GetTagSByteStateWait(Tag Tag_Name, PDWORD lp_dwstate);
long GetTagSDwordStateWait(Tag Tag_Name, PDWORD lp_dwstate);
short GetTagSDwordStateWait(Tag Tag_Name, PDWORD lp_dwstate);
WORD GetTagWordStateWait(Tag Tag_Name, PDWORD lp_dwstate);
tag-set Functions
BOOL SetTagBit (Tag Tag_Name, short int value);
BOOL SetTagByte(Tag Tag_Name, BYTE value);
BOOL SetTagChar (Tag Tag_Name, LPSTR value);
BOOL SetTagDouble (Tag Tag_Name, double value);
BOOL SetTagDWord (Tag Tag_Name, DWORD value);
BOOL SetTagFloat (Tag Tag_Name, float value);
BOOL SetTagRaw (Tag Tag_Name, BYTE* pValue, DWORD size);
BOOL SetTagSByte (Tag Tag_Name, signed char value);
BOOL SetTagSDWORD (Tag Tag_Name, long value);
BOOL SetTagSWORD (Tag Tag_Name, short value);
BOOL SetTagValue (LPDM_VARKEY lpdmVarkey, LPVARIANT lpdmValue,
PDWORD dwState, LPCMN_ERROR lpdmError);
BOOL SetTagWord (Tag Tag_Name, WORD value);
tag-set-state Functions
BOOL SetTagBitState (Tag Tag_Name, short int value, PDWORD lp_dwstate);
BOOL SetTagByteState (Tag Tag_Name, BYTE value, PDWORD lp_dwstate);
BOOL SetTagCharState (Tag Tag_Name, LPSTR value, PDWORD lp_dwstate);
BOOL SetTagDoubleState (Tag Tag_Name, double value, PDWORD lp_dwstate);
BOOL SetTagDwordState (Tag Tag_Name, DWORD value, PDWORD lp_dwstate);
BOOL SetTagFloatState (Tag Tag_Name, float value PDWORD lp_dwstate);
BOOL SetTagRawState (Tag Tag_Name, BYTE* pValue, DWORD size, PDWORD
lp_dwstate);
BOOL SetTagSByteState (Tag Tag_Name, signed char value, PDWORD lp_dwstate);
BOOL SetTagSDWORDState (Tag Tag_Name, long value, PDWORD lp_dwstate);
BOOL SetTagSWORDState (Tag Tag_Name, short value, PDWORD lp_dwstate);
BOOL SetTagWordState (Tag Tag_Name, WORD value, PDWORD lp_dwstate);
tag-set-wait Functions
BOOL SetTagBitWait(Tag Tag_Name, short value);
BOOL SetTagByteWait(Tag Tag_Name, BYTE value);
BOOL SetTagCharWait(Tag Tag_Name, LPSTR value);
BOOL SetTagDoubleWait(Tag Tag_Name, double value);
BOOL SetTagDwordWait(Tag Tag_Name, DWORD value);
BOOL SetTagFloatWait(Tag Tag_Name, float value);
BOOL SetTagRawWait(Tag Tag_Name, BYTE pValue[], DWORD size);
BOOL SetTagSByteWait(Tag Tag_Name, signed char value);
BOOL SetTagSDWordWait(Tag Tag_Name, long value);
BOOL SetTagSWordWait(Tag Tag_Name, short value);
BOOL SetTagValueWait(LPDM_VARKEY lpdmVarkey, LPVARIANT lpdmValue,
PDWORD dwState, LPCMN_ERROR lpdmError);
BOOL SetTagWordWait (Tag Tag_Name, WORD value);
tag-set-state-wait Functions
BOOL SetTagBitStateWait(Tag Tag_Name, short value, PDWORD lp_dwstate);
BOOL SetTagByteStateWait(Tag Tag_Name, BYTE value, PDWORD lp_dwstate);
BOOL SetTagCharStateWait(Tag Tag_Name, LPSTR value, PDWORD lp_dwstate);
BOOL SetTagDoubleStateWait(Tag Tag_Name, double value, PDWORD lp_dwstate);
BOOL SetTagDwordStateWait(Tag Tag_Name, DWORD value, PDWORD lp_dwstate );
BOOL SetTagFloatStateWait(Tag Tag_Name, float value, PDWORD lp_dwstate );
BOOL SetTagRawStateWait(Tag Tag_Name, BYTE pValue[], DWORD size, PDWORD
lp_dwstate);
BOOL SetTagSByteStateWait(Tag Tag_Name, signed char value, PDWORD lp_dwstate);
BOOL SetTagSDWordStateWait(Tag Tag_Name, long value, PDWORD lp_dwstate );
BOOL SetTagSWordStateWait(Tag Tag_Name, short value, PDWORD lp_dwstate);
BOOL SetTagValueStateWait(LPDM_VARKEY lpdmVarkey, LPVARIANT lpdmValue,
PDWORD dwState, LPCMN_ERROR lpdmError, PDWORD lp_dwstate);
BOOL SetTagWordStateWait (Tag Tag_Name, WORD value, PDWORD lp_dwstate);
WinCC:
Alarm-runtime
System
WinCC Alarm runtime
BOOL MSRTSetMsgFilter (DWORD dwServiceID, LPMSG_FILTER_STRUCT
lpMsgFilter, LPCMN_ERROR lpError);
BOOL MSRTStartMsgService (LPDWORD lpdwServiceID,
MSG_SERVICE_NOTIFY_PROC lpfnNotifyProc, LPMSG_FILTER_STRUCT
lpMsgFilter, DWORD dwNotifyMask, LPVOID lpvUser, LPCMN_ERROR lpError);
BOOL MSRTStopMsgService(DWORD dwServiceID, LPCMN_ERROR lpError);
WinCC System
BOOL DeactivateRTProject ();
BOOL ExitWinCC ();
DWORD GetLanguage();
DWORD* InquireLanguage(DWORD* dwCount);
BOOL SetLanguage(DWORD dwLocaleID);
5.1.5 Report designer
Report Designer cung cấp các chức năng nhằm tạo layout và xuất (in ra) các báo cáo.
Dùng hai bộ soạn thảo sau để tạo các báo cáo:
Bộ soạn thảo Page Layout.
Bộ soạn thảo Line Layout.
Sử dụng các đối tượng động của Report Designer để xuất dữ liệu. Các đối tượng này phải
được nối với các ứng dụng phù hợp. Việc chọn dữ liệu để xuất thì phụ thuộc ứng dụng và
được thực thi khi layout, print job được tạo hoặc khi printout được khởi động trực tiếp.
Không phải tất cả các ứng dụng đều có cả 3 khả năng trên để chọn lựa dữ liệu. Trong khi
xuất báo cáo, các đối tượng động phải được cung cấp các giá trị hiện hành. Các đối tượng
tĩnh và đối tượng hệ thống có sẵn để sắp xếp các báo cáo. Để xuất báo cáo, ta phải đặt thời
gian xuất và phương tiện xuất. Hệ thống hỗ trợ các khả năng lựa chọn sau:
Thời điểm bắt đầu in tùy thuộc người sử dụng.
Tại thời điểm chọn trước.
Xuất tuần hoàn.
Xuất ra màn hình.
Xuất ra máy in.
Xuất thành file.
Báo cáo.
Trong WinCC, ta sử dụng các báo cáo để đưa ra các dữ liệu đã được định cấu hình (như tài
liệu phản hồi) và để báo cáo các dữ liệu trực tuyến (như giá trị đo lường, báo cáo lỗi). Để
xuất dữ liệu trực tuyến, ứng dụng tương ứng phải được kích hoạt khi run time.
Cấu trúc và cấu hình của những báo cáo này hầu hết là giống nhau. Điểm khác biệt quan
trọng nhất là về kết nối dữ liệu với các đối tượng động trong report layout và trong print
output. Report Designer phân biệt giữa các báo cáo dựa vào layout và nội dung dữ liệu.
Layout chia làm 2 vùng:
Page layout
Line layout
Trong page layout, Report Designer cung cấp các đối tượng tĩnh, động và hệ thống cho cấu
trúc trực quan.
Tài liệu phản hồi chứa các phần sau:
Dữ liệu từ Graphics Designer.
Dữ liệu từ Alarm Logging.
Dữ liệu từ Control Center.
Dữ liệu từ Global Script.
Dữ liệu từ Tag Logging-xuất thành file.
Báo cáo trực tuyến chứa các phần:
Báo cáo tuần tự các thông báo.
Báo cáo lưu trữ thông báo.
Báo cáo lưu trữ.
Báo cáo trong page layout:
Cấu trúc của page layout:
Trang in:
Tờ bìa.
Nội dung báo cáo.
Trang cuối.
Phần in:
Vùng có thể in được.
Thân của trang in.
Các đối tượng của page layout:
Đối tượng tĩnh.
Đối tượng động.
Đối tượng hệ thống.
Nội dung báo cáo:
Các đối tượng tĩnh, động và đối tượng hệ thống có sẵn để xác định nội dung báo cáo. Các
nội dung của phần báo cáo gồm có phần động và phần tĩnh (lớp cấu hình). Phần tĩnh có thể
chứa các đối tượng tĩnh và đối tượng hệ thống. Phần động có thể chứa các đối tượng tĩnh và
động. Trong khi xuất nếu cần thiết, phần động này có thể được chia ra giữa các trang riêng
biệt, từ lúc chưa biết số lượng dữ liệu cho đến thời điểm xuất.
Phần tĩnh của báo cáo:
Phần tĩnh của một trang in trong page layout trải dài trên toàn printable area. Nó có thể chỉ
chứa đối tượng tĩnh và đối tượng hệ thống. Ta có thể xác định phần tĩnh cho tờ bìa, nội dung
báo cáo, và trang cuối một cách riêng rẽ. Tất cả các trang theo sau trong nội dung báo cáo
đều lặp lại cùng phần tĩnh đó.
Phần động của báo cáo:
Phần động bao phủ lên phần trang được xác định bởi thân trang in trong page layout. Phần
động có thể chứa đối tượng tĩnh và động. Ta cũng có thể xác định phần động cho tờ bìa, nội
dung báo cáo và trang cuối một cách riêng rẽ. Phần động của viền ngoài và của trang cuối
phải thích ứng với mỗi một trang, nếu không nó sẽ bị cắt bỏ. Phần động của nội dung báo
cáo vẫn được duy trì trên các trang riêng rẽ tiếp theo khi xuất.
Báo cáo trong line layout:
Cấu trúc của line layout:
Ta có thể xác định cấu trúc riêng rẽ cho mỗi line layout.
Xác định các trang:
Tạo kích thước trang.
Tạo các lề trang.
Tạo các nội dung cho trang:
Header.
Nội dung báo cáo.
Footer.
Kết nối Report Layouts với các ứng dụng.
Để xuất dữ liệu cấu hình (tài liệu phản hồi) và dữ liệu trực tuyến khi run time (như các
thông báo và các giá trị đo lường), ta phải kết nối các đối tượng động của report layout với
dữ liệu từ mỗi ứng dụng.
Chọn dữ liệu để phản hồi tài liệu:
Chọn dữ liệu dạng thông báo để xuất báo cáo trong Alarm Logging CS.
Trong WinCC, Report Designer có sẵn để phản hồi tài liệu của các dữ liệu được cấu hình.
Để phản hồi tài liệu, bộ soạn thảo Alarm Logging (CS) cung cấp các kiểu dữ liệu sau:

Chọn dữ liệu để xuất báo cáo trong Control Center CS.


Trong WinCC, Report Designer có sẵn để phản hồi tài liệu cho dữ liệu được cấu hình.
Control Center cung cấp các kiểu dữ liệu sau:
Chọn dữ liệu để xuất báo cáo trong Global Scripts.
Global Scripts cung cấp các liểu dữ liệu sau để phản hồi tài liệu:

Chọn dữ liệu lưu trữ để xuất báo cáo trong Graphics Designer.
Chọn dữ liệu lưu trữ để xuất báo cáo trong Tag Logging CS.

Chọn dữ liệu cho cấu hình On-line:


Tạo kiểu dữ liệu để xuất báo cáo trong Alarm Logging Run Time.
Trong WinCC, các services của Report Designer có sẵn để ta tạo các báo cáo dạng thông
báo. Alarm Logging run time cung cấp các kiểu dữ liệu sau để xuất báo cáo:
Tạo các kiểu dữ liệu để xuất báo cáo trong Tag Logging Run Time.
Trong WinCC, các services của Report Designer có sẵn để báo cáo trực tuyến cho các vùng
lưu trữ quá trình và của người dùng.
Tag Table: từ dữ liệu của giá trị quá trình và lưu trữ nén.
Tag Trends: từ dữ liệu của giá trị quá trình và lưu trữ nén.
Field Table: từ dữ liệu của lưu trữ cho người dùng.
Các tags có liên quan đến các vùng lưu trữ giá trị từ quá trình và các vùng lưu trữ nén. Và
chúng có thể xuất theo dạng bảng và dạng đường cong.
5.2 Tạo các giao diện kết nối bằng WinCC.
5.2.1 Các bước để tạo một Project trong WinCC
Khởi động WinCC
Tạo một Project mới
Cài đặt Driver kết nối PLC
Định nghĩa các Tag sử dụng
Tạo và soạn thảo một giao diện người dùng
Cài đặt thông số cho winCC Runtime
Chạy chương trình (Activate)
Có thể dùng chương trình WinCC Variable Simulator để mô phỏng hoạt động của các
Tag
Khởi động WinCC: Nhấn nút Start→Simatic→WinCC→Windows Control Center
Tạo một Project: Chọn Single-User Project Gõ tên Project vào project name

Hình 49: Mô hình tạo một Project

5.2.2 Cài đặt Driver kết nối PLC


Click chuột phải vào Tag Management → Add new Driver
Chọn Driver để kết nối PLC từ hộp thoại sau: kết nối PLC với Win CC
Hình 50: Cài đặt và lựa chọn driver để kết nối PLC

+ Cần phân biệt hai loại Internal Tag (biến nội) và External (Process) Tag(biến ngoại)
5.2.3 Tạo External Tag (biến ngoài)

Hình 51: Tạo External Tag

Gõ tên và nhấp OK từ hộp thoại New Connection Properties: biến này đại diện PLC ngoài
Chọn New Tag từ Connection vừa tạo
Gõ tên Tag và chọn kiểu dữ liệu của Tag

Hình 52: Gõ tên tag và chọn kiểu dữ liệu


Click chuột vào nút Select để gán địa chỉ cho Tag /Chọn OK để lưu/ địa chỉ cho Tag
Có thể chọn ô Limit Scaling để tạo Scale(Tỷ lệ) cho Tag Analog

Hình 53: Lưu và chọn tỷ lệ cho tag Analog

Click chuột phải vào Internal Tag và chọn New Tag để tạo
5.2.4 Internal Tag: (biến ngoại)
Biến này đại diện phần mềm thực thi trên Win CC theo thiết bị thực
Gõ tên và chọn kiểu dữ liệu cho Internal Tag /Chọn OK để lưu Internal Tag

Hình 54: Chọn kiểu dữ liệu Internal tag

Thực hành: Tạo Internal tag có tên là tank level, kiểu dữ liệu là Unsigned 16 bits
Hình 55: Chọn kiểu dữ liệu Unsigned 16 bit

5.2.5 Tạo giao diện


Click chuột phải vào Graphics Designer → Chọn New
Có thể đổi tên Picture bằng cách nhấp chuột phải, chọn Rename

Hình 56: Thiết kế Graphics

Thực hành: Tạo hai trang màn hình có tên là Start.pdl/và Sample.pdl
Các công cụ trên Graphics Designer
Trên trang màn hình tên Start.pdl ,tạo giao diện sau:

Hình 57: Giao diện trên Graphics


Để lấy các hình ảnh có sẵn vào menu View, chọn Library
Chọn hai nút này để xem các hình mẫu hoặc Tạo nút nhấn Chọn Button trong mục
Windows Object bên Object Palette, kéo qua và đặt tại vị trí mong muốn trên màn hình soạn
thảo

Hình 58: Thư viện các nút nhấn

Gõ vào mục Text và chọn trang màn hình muốn chỉ tới, thực hiện một nút nhấn tương tự
như trên trang màn hình Sample.pdl.
Tạo hình ảnh động cho đối tượng Nhấp chuột phải vào đối tượng, chọn Properties chọn
biến nội từ của sổ

Hình 59: Tạo ảnh động cho đối tượng

Chọn Tag Assignment trên tab Properties


Nhấp chuột phải vào mục Dynamic → Chọn Tag muốn liên kết cho đối tượng
Nhấp chuột phải vào mục Current chọn Upon Change

Hình 60: Tạo liên kết cho đối tượng

Tạo I/O Field để quan sát hay cài đặt dữ liệu cho đối tượng
Kéo I/O Field có trong mục Smart Object bên của sổ Object
Palette vào màn hình soạn thảo.
+ Chọn Tag và thời gian cập nhật từ của sổ I/O Field.
+ Chọn Save để lưu lại trang màn hình trước khi chạy Runtime

Hình 61: Khai báo tham số trạng thái

5.2.6 Cài đặt tham số khi chạy Runtime


Trên cửa sổ WinCC Explorer click chuột phải vào mục Computer, chọn Properies →
Chọn Properties lần nữa. Trên tab Graphics Runtime chọn trang màn hình khởi động, và đặt
các thuộc tính cho màn hình giao diện.
Nhấp OK để thoát. Nhấn nút Activate để chạy chương trình
Hình 62: Tạo thời gian thực

Sử dụng chương trình mô phỏng các Tag trong WinCC


+ Từ màn hình windows, vào Start→ Chọn Simatic →WinCC →Tool →WinCC Variable
Simulator.
+ Trên mục Properties, chọn New Tag từ menu Edit → Chọn Tag cần mô phỏng và cách
thức thay đổi dữ liệu của Tag: Dạng Sin, Tăng dần ,giảm dần, dao động.. → Chọn active.
+ Trở lại mục List of Tags chọn Start Simulation để bắt đầu mô phỏng.

Hình 63: Khai báo giá trị mô phỏng

5.3 Tạo function và action trong Wincc


5.3.1 Các thành phần function và action
- Function: Sử dụng hàm khi cần tính toán nhiều lần trong chương trình. Lợi ích là:
+ Chỉ cần lập trình một lần. Khi cần thực thi thì chỉ việc gọi hàm và đưa vào các đối số
thích hợp.
+ Chương trình ngắn và dễ hiểu.
- Action: Khác với Function, action chỉ hoạt động khi có điều kiện kích (Function không
tự hoạt động khi chạy Runtime).
+ Action không có đối số.
+ Có thể tạo bản quyền cho Action
Để tạo và soạn thảo Function hay Action dùng Global Script của WinCC
- Global script: Cửa sổ soạn thảo của Global Script: Navigation, Window, Editing
Window

Hình 64: Giao diện Global

- Navigation Windows: Cửa sổ để lựa chọn Function hay Action để soạn thảo.
- Editing Windows: Cửa sổ soạn thảo chương trình.
- Output Windows: Cửa sổ hiển thị kết của biên dịch của hàm và Action hoặc Search
Files
5.3.2 Khả năng lập trình và ứng dụng:
Action: Được tạo mới hay sửa đổi trong Global Script. Chỉ dùng được trong Project mà
nó được tạo ra.
Project Function: Chỉ được dùng trong Project hiện tại. Có thể tạo mới hay sửa những
hàm có sẵn.
Standard Function: Dùng được trong tất cả Project. Có thể tạo mới hay sửa những hàm
có sẵn
.Internal Function: Dùng được trong tất cả Project. Không thể tạo mới hay sửa những
hàm có sẵn.
Lập trình tạo Action
Từ màn hình Graphics Designer, click phải vào đối tượng (object) cần thiết lập Action,
chọn Properties.
Click phải vào mục Dynamics hay Action của Properties hay
Events và chọn C-Action từ menu hiện ra
Hình 65: Tạo nút nhấn

Cửa sổ Global Script

Hình 66: Cửa sổ soạn thảo

+ Lập trình C-Action cho Properties của đối tượng thì cần phải có Trigger, còn Events thì
không(vì bản thân event là trigger rồi).
+ Sau khi lập trình cho Action xong thì biên dịch bằng nút . Nếu có lỗi hiển thị trong
Output Window thì Double click vào ngay lỗi để biết vị trí lỗi trong chương trình và sửa lỗi,
nếu không có lỗi thì chọn OK để thoát.
5.4 Cấu trúc chương trình của một C-Action cho một Property của đối tượng:
#include ‘apdefap.h’
Long_main(char* lpszPictureName, Char* lpszObjectName, Char* lpszProlertyName)
{
/*1*/ long 1ReturnValue;
/*2*/ 1ReturnValue = GetTagSDvoid(“S32i_course_test_1”);
/*3*/ ReturnVlue 1ReturnValue;
Câu lệnh # include”apdefap.h” là khai báo thư viện các Function
và Action mà WinCC hỗ trợ sẵn.
Header(màu xám): Đây là dòng mã lệnh tự động phát sinh giống nhau cho các Properties
và không được thay đổi. Bao gồm :
+ Picture Name (lpszPictureName)
+ Object Name (lpszObjectName)
+ Property Name (lpszPropertyName)
(1) Khai báo biến
(2) Tính toán các giá trị cho Property
(3) Trả về giá trị cho Property.
Sau khi lập trình xong Action cho một Property của đối tượng thì phải chọn Trigger cho nó
Cấu trúc chương trình của một C-Action cho một Event của đối tượng:
#include *apdefap.h*
Void onClick(char* lpszPictureName, Char* lpszObjectName, Char*
lpszProlertyName)
{
/*1*/ long lReturnValue;
/*2*/ 1ReturnValue = GetTagSDvoid(“S32i_course_test_1”);
SstLet(lpszPictureName, lpszobjectName, lValue);
}
5.5 Bài tập lớn
F1. Xây dưng một chương trình nút bấm, thanh trượt trên Win CC mô phỏng các hiệu ứng
nhờ ngôn ngữ lập trình C?
F2. Xây dưng một chương trình option tích trên Win CC mô phỏng các hiệu ứng nhờ ngôn
ngữ lập trình C?
Chương 6 GIAO TIẾP PLC ỨNG DỤNG
6.1 Kết nối Wincc và s7-200:
6.1.1 Giới thiệu về S7-200 và PC Access:
Như chúng ta điều biết, WinCC phiên bản 5.0, 6.0, 6.2 và 7.0 không hỗ trợ Driver kết
nối trực tiếp riêng với PLC S7-200. Do đó, chúng ta không thể kết nối WinCC với S7-200
theo các cách thông thường vốn rất dễ dàng đối với PLC S7-300, S7-400.
Tuy nhiên, chúng ta có một giải pháp để kết nối S7-200 và WinCC với nhau. Đó là dùng
PC-Access OPC-Server (S7-200) và kênh giao tiếp WinCC OPC (có sẵn trong WinCC).
Theo phương thức này, WinCC không giao tiếp trực tiếp với PLC mà thông qua S7-200 PC
Access.

Hình 67: Giao tiếp giữa WinCC và PLC S7-200

Như vậy để giao tiếp giữa WinCC và PLC S7-200, chúng ta cần các công cụ sau:
 Phần mềm S7-200 PC Access V1.1.4.10
 Cáp kết nối PC/PPI hoặc USB/PPI.
Một cách kết nối khác đó là kết nối S7-200 với WinCC qua MODBUS. Với cách này, ta
cần phải thiết lập S7-200 về Modbus Slave. Thư viện trong Step 7-Micro/Win hỗ trợ
Modbus Slave. Chỉ việc thêm (Add) vào và lập trình trong Step 7-Micro/Win theo hướng
dẫn trong phần Help của Step 7-Micro/Win.
Trong WinCC phiên bản 6.0 thì vào Tag Mangement, nhập số serial vào và sử dụng như
các Driver khác. Với cách này có ưu điểm không cần dùng phần mềm nào khác (OPC)
nhưng nhược điểm là phải viết lệnh trong Step 7-Micro/Win và tốc độ kết nối thấp (với số
Tag nhiều thì tốc độ giảm đáng kể).
Với ưu điểm là tốc độ kết nối cao, dễ tiếp cận và có thể ứng dụng để giao tiếp WinCC
với các loại PLC khác như Allen Bradley, Ze… Hơn nữa OPC PC Access còn cho phép
Add vào Microsoft Office Excel để liên kết dữ liệu một cách đơn giản và hiệu quả.
S7-200 PC Access V1.1.4.10 được cài đặt khá đơn giản, chỉ cần theo các chỉ dẫn cài đặt
của chương trình ta sẽ hoàn tất quá trình cài đặt.
6.1.2 Thiết lập OPC-Server với S7-200 PC Access:
Khởi động S7-200 PC Access trong hệ điều hành Microsoft Windows XP SP3: nhấp
chọn Start > All Programs > SIMATIC > S7-200 PC Access V1.1.4.10 > S7-200 PC
Access.
Biểu tượng hoạt động của OPC Server S7-200 PC Access sẽ xuất hiện trên thanh
Taskbar. Giao diện làm việc S7-200 PC Access xuất hiện.

Hình 68: Giao diện làm việc của S7-200 PC Access

Để đọc bảng Symbols từ Project của Step 7-Micro/Win, từ thanh menu chọn File >
Import Symbols.

Hình 69: Hộp thoại Import

Hộp thoại Import xuất hiện, chọn Project cần thiết lập liên kết (ở đây chọn
MoHinhSCADADayChuyenPhanLoaiSanPham.mwp file lập trình trên plc s7-200), sau đó
nhấn Open.
Lúc này, ta đã có các biến được tạo nhờ Symbol Table trong chương trình của PLC S7-
200 viết trên phần mềm Step 7-Micro/Win.
Hình 70: Các Item đọc từ bảng Symbols

Tiếp theo, ta chọn tất cả các Item vừa đọc được từ bảng Symbols của Project
MoHinhSCADADayChuyenPhanLoaiSanPham.mwp, sau đó nhấn vào công cụ Add Current
Items To Test Client để chèn tất cả các Item vào vùng Test Client.

Hình 71: Chèn các Item vào vùng Test Client

Để chạy thử và kiểm tra các Item vừa chèn vào vùng Test Client. Ta vào menu Status >
Start Test Client.

Hình 72: Kiểm tra các Item

Nếu thấy ở cột Qualty trong vùng Test Client chuyển từ Bad sang Good thì việc kết nối
đã thành công.
Hình 73: Kết nối thành công

Lưu lại Project và có thể đóng cửa sổ S7-200 PC Access vì theo mặc định, OPC Server
luôn dùng dữ liệu từ Project được lưu cuối cùng của S7-200 PC Access.
6.2 Thiết kế mô hình giám sát điều khiển trên Wincc
6.2.1 Tạo dự án mới
Khởi động WinCC trong hệ điều hành Microsoft Windows XP SP3: nhấp chọn Start >
All Programs > SIMATIC > WINCC > Window Control Center 6.0.
Trên thanh menu, chọn File > New để tạo dự án mới.

Hình 74: Tạo dự án mới

Hộp thoại WinCC Explorer xuất hiện, nhấp tùy chọn mục Single–User Project rồi nhấp
OK. Hộp thoại Create a new project xuất hiện, nhập tên BangTai vào mục Project Name.
Sau đó, nhấp vào dấu mũi tên khung Drive chọn ổ đĩa, chọn thư mục lưu dự án trong khung
Folder, nhấp Create để tạo dự án. Lúc này, khung bên trái giao diện WinCCExplorer xuất
hiện dự án BangTai. Hoàn tất việc tạo dự án mới.
6.2.2 Cài đặt Driver kết nối PLC
Để cài đặt Driver kết nối PLC, nhấp phải vào Tag Management > Add New Driver.

Hình 75: Tạo Driver mới


Hộp thoại Add new driver xuất hiện. Chọn Driver để kết nối PLC và WinCC từ hộp
thoại. Để kết nối với PLC S7-200 thông qua OPC Server ta chọn OPC.chn, rồi nhấn Open.
Lúc này trong mục Tag Management xuất hiện driver OPC. OPC Server là một ứng
dụng hoạt động như một API (giao diện lập trình ứng dụng) hoặc là một bộ chuyển đổi giao
thức. Một OPC Server sẽ kết nối với các thiết bị như PLC, DCS (Distributed control system
- hệ điều khiển phân tán), RTU (Remote Terminal Unit), cơ sở dữ liệu… rồi chuyển đổi dữ
liệu sang định dạng OPC chuẩn. Những ứng dụng OPC (OPC Client) như HMI, bộ ghi dữ
liệu quá khứ, những ứng dụng bảng biểu, vẽ đồ thị… có thể kết nối với OPC Server rồi
đọc/ghi dữ liệu lên thiết bị.” OPC được viết tắt từ chữ “OLE for Process Control”.
6.2.3 Định nghĩa các Tag sử dụng
Cần phân biệt hai loại Internal Tag và External (Process) Tag. Internal Tag là Tag địa
phương chỉ để dùng cho tính toán và mô phỏng trong nôi bộ của Project. Còn External Tag
là Tag dùng để liên kết giữa PLC và Project.
Tạo External Tag: Trong mục Tag Management, nhấp phải vào driver OPC để hiện
cổng kết nối. Sau đó, nhấp phải vào cổng OPC Groups chọn System Prameter.

Hình 76: Tạo External Tag và Hộp thoại OPC Item Manager

Sau khi hộp thoại OPC Item Manager hiện ra, chờ vài giây ta được hộp thoại OPC Item
Manager. Chọn Browse Server, hiện ra hộp thoại Filter Criteria. Nhấp Next. Hộp thoại
Filter Criteria. Hộp thoại bên dưới sẽ xuất hiện. Ta lần lượt nhấp đôi vào S7200.OPCServer,
MicroWin, PLC S7-200. Chọn tất cả các Item ở cột Items (Các Item được ta tạo ở PC
Access).
Hình 77: Hộp thoại S7200.OPCServer

Tiếp theo, nhấp vào nút Add Items trong cửa sổ. Tiếp tục chọn Yes và chọn Finish.
Đóng cửa sổ S7200.OPCServer và đóng OPC Item Manager hoàn tất việc tạo External Tag.
6.2.4 Tạo và soạn thảo giao diện người dùng:
Sau đây là các bước tạo giao diện chính điều khiển toàn bộ dây chuyền. Trên
WinCCExplorer, nhấp phải vào Graphics Designer chọn New picture.

Hình 78: Tạo một giao diện người dùng mới và Mở GiaoDienChinh.pdl

Một giao diện người dùng (picture) với tên mặc định là NewPdl.pdl được tạo ra. Ta đổi
tên tại thành GiaoDienChinh.pdl bằng cách nhấp phải vào tên mặc định NewPdl.pdl, chọn
Rename picture.
Để tiến hành thiết kế giao diện cho GiaoDienChinh.pdl, ta nhấp phải vào
GiaoDienChinh.pdl chọn Open picture.
Giao diện Graphics Designer mở ra. Dùng các công cụ của ,

và các đối tượng có sẵn của Library , Em thiết kế được giao diện điều
khiển giám sát dây chuyền như hình dưới.
Hình 79: Thiết kế giao diện chính

6.3 Thiết lập các thuộc tính cho các đối tượng:
6.3.1 Thiết lập sự kiện của các nút nhấn:
Để thiết lập sự kiện (Event) cho nút nhấn START trên giao diện Graphics Designer -
[GiaoDienChinh.pdl], ta nhấp phải vào nút nhấn START, chọn Properties.

Hình 80: Thiết lập sự kiện của nút START

Tạo sự kiện Press Left: Hộp thoại Object Properties xuất hiện. Ta chọn tab Events > Mouse
> Press Left, sau đó nhấp phải vào mũi tên chọn C-Action.

Hình 81: Tạo sự kiện Press Left của nút START bằng C-Action
Hộp thoại Edit Action xuất hiện. Để viết hàm cho sự kiện, ta chọn Internal Functions >
Tag > Set. Sau đó, nhấp đúp vào SetTagBit. Hộp thoại Assigning Parameters xuất hiện.

Hình 82: Hộp thoại Edit Action và Chọn hàm cho sự kiện Press Left nút START

Ta nhấp vào nút vuông trong cột Value của hàng Tag_Name, chọn Tag selection.
Hộp thoại Tags - Project xuất hiện. Chọn tag Bien_Start nằm trong S7200_OPCServer.
Sau đó nhấp OK

Hình 83: Chọn Tag selection và Chọn tag Bien_Start trong hộp thoại Tags - Project

Ở đây, tag Bien_Start chính là một biến M0.7 (Phụ lục A) được sử dụng trong chương
trình viết cho PLC S7-200. Biến này đã được kết nối với WinCC nhờ S7-200 PC Access và
driver OPC đã trình bày trên.
Trở lại hộp thoại Assigning Parameters, Bien_Start đã được chọn. Ở hàng value, ta đặt
giá trị là 1 ở cột Value. Sau đó nhấp OK chấp nhận như hình 7.18.

Hình 7.18: Tag Bien_Start được chọn và Kiểm tra lỗi chương trình C-Action
Lúc này, trong phần soạn thảo của hộp thoại Edit Action ta thấy xuất hiện dòng lệnh
SetTagBit(“Bien_Start”,1). Dòng lệnh này sẽ được thực hiện khi có sự kiện Press Left
chuột trên nút nhấn START. Khi đó tag Bien_Start sẽ được set lên 1. Để kiểm tra lỗi dòng
lệnh vừa viết, ta nhấp vào công cụ Create action trên thanh công cụ của Edit Action. Nếu
không có lỗi thì trên thanh Status của hộp thoại sẽ xuất hiện thông báo 0 Error(s), 0
Warning(s). Khi đó, nhấp OK chấp nhận như hình 7.18.
Tạo sự kiện Release Left:
Trở lại hộp thoại Object Properties (tab Events), trong hàng Release Left, ta nhấp phải
vào mũi tên chọn C- Action như hình 7.19.
Hộp thoại Edit Action xuất hiện. Ta viết hàm SetTagBit(“Bien_Start”,0) vào phần soạn
thảo của hộp thoại Edit Action và kiểm tra lỗi chương trình tương tự mục trên. Sau đó nhấp
OK chấp nhận.

Hình 84: Tạo sự kiện Release Left nút START bằng C-Action và Viết hàm cho sự kiện
Release Left nút START bằng C-Action

Trở lại hộp thoại Object Properties, ta sẽ thấy hai sự kiện Press Left và Release Left đã
được thiết lập. Ta đóng hộp thoại Object Properties, hoàn thành việc thiết lập sự kiện của
nút nhấn START.

Hình 85: Hoàn thành việc thiết lập sự kiện của nút nhấn START

Việc thiết lập sự kiện của các nút nhấn khác trên giao diện cũng tương tự như việc thiết
lập sự kiện của nút nhấn START, chỉ khác ở chỗ là việc chọn biến phải phù hợp với nút
nhấn được thiết lập sự kiện.
6.3.2 Thiết lập thuộc tính cho các đèn báo
Để thiết lập thuộc tính (Properties) cho đèn báo START trên giao diện Graphics
Designer - [GiaoDienChinh.pdl], ta nhấp phải vào đèn báo START chọn Properties.

Hình 86: Thiết lập thuộc tính cho đèn báo START và Flashing Background Active

Hộp thoại Object Properties xuất hiện. Tab Properties được chọn mặc định. Ta chọn
thuộc tính Circle > Flashing. Trong bảng thuộc tính Flashing, ở hàng Flashing Background
Actice, nhấp phải vào static No chọn Edit. Khi đó, static No của thuộc tính Flashing
Background Actice sẽ chuyển thành Yes như hình.
Tiếp tục, ta nhấp phải chuột vào biểu tượng (ở hàng Flashing Background
Actice), chọn Tag hình …
Hộp thoại Tags - Project hiện ra. Chọn tag Den_StartStop nằm trong
S7200_OPCServer. Sau đó nhấp OK.

Hình 87: Liên kết biến cho thuộc tính Flashing Background Active Chọn tag
Den_StartStop trong hộp thoại Tags - Project

Ở đây, tag Den_StartStop chính là đầu ra Q0.4 được sử dụng trong chương trình viết cho
PLC S7-200. Biến này đã được kết nối với WinCC nhờ S7-200 PC Access (mục trên) và
driver OPC hình 7.23.
Hình 88: Hộp thoại Object Properties sau khi chọn tag Den_StartStop và Thay đổi tốc
độ cập nhật tag Den_StartStop

Trở lại hộp thoại Object Properties. Ở cột Current của thuộc tính Flashing Background
Active có giá trị là 2s, ta nhấp phải vào nó chọn tốc độ cập nhật là Upon change.
Lúc này, trong hộp thoại Object Properties, ta sẽ thấy thuộc tính Flashing Background
Active đã được thiết lập tương đối hoàn thiện. Ta tiếp tục thiếp lập hai thuộc tính Flashing
Background Color Off và Flashing Background Color On.
Ta nhấp phải vào màu của thuộc tính Flashing Background Color Off chọn Edit. Sau đó,
một bảng màu sẽ hiện ra, ta chọn màu xanh lam.

Hình 89: Chọn màu cho thuộc tính Flashing Background Color Off

Cũng tương tự, ta chọn màu xanh lam cho thuộc tính Flashing Background Color On.

Hình 90: Hoàn thành việc thiết lập thuộc tính cho đèn START

Bây giờ trong hộp thoại Object Properties, ta sẽ thấy thuộc tính Flashing của đèn báo
START đã được thiết lập tương đối hoàn thiện. Ta đóng hộp thoại Object Properties, hoàn
thành việc thiết lập thuộc tính cho đèn báo START.
Việc thiết lập thuộc tính cho đèn báo START trên giao diện Graphics Designer -
[GiaoDienChinh.pdl] như trên nhằm mục đích làm cho đèn báo START trên giao diện sẽ
chuyển nền sang màu xanh lam khi tag Den_StartStop có mức logic là 1 (Q0.4 = 1).
Thiết lập thuộc tính cho các đèn báo khác trên giao diện cũng tương tự như việc thiết lập
thuộc tính cho đèn báo START, chỉ khác ở chỗ là việc chọn tag và màu Flashing
Background phải phù hợp với đèn báo được thiết lập thuộc tính.
6.3.3 Tạo hiệu ứng ảnh động bằng C-Action
Trên giao diện Graphics Designer - [GiaoDienChinh.pdl], ta nhấp phải chuột vào một
sản phẩm trên băng tải 1, chọn Properties hình
Hộp thoại Object Properties mở ra, tab Properties được chọn mặc định. Nhấp chọn
Group, tiếp tục nhấp đúp vào Group1 (ở cột Attribute). Hộp thoại Text Input hiện ra, nhập
tên BangTai1_SanPham1, sau đó nhấp OK hình .

Hình 91: Thiết lập thuộc tính cho sản phẩm của băng tải 1 và Đổi tên cho Group1
(đối tượng sản phẩm)

Trở lại hộp thoại Object Properties, ta thấy Group1 đã được đổi thành
BangTai1_SanPham1. Tiếp theo ta đóng hộp thoại Object Properties để hoàn thiện việc đổi
tên cho đối tượng sản phẩm của băng tải 1.

Hình 92: Hoàn thành việc đổi tên cho Group1 và Mở giao diện Global Script C

Quay lại giao diện WinCCExplorer, ta chọn Global Scirpt > C-Edition. Tiếp tục nhấp
phải vào C-Edition, chọn Open hình .
Giao diện Global Scrip C mở ra. Để tạo một C-Action mới, ta vào menu File > New
Action hình.
Lúc này, một Action mới sẽ được mở ra. Để tạo hiệu ứng ảnh động cho đối tượng
BangTai1_SanPham1, ta viết đoạn chương trình sau vào vùng soạn thảo của Global Scirpt.
Chương trình C-Action cho đối tượng BangTai1_SanPham1:
#include "apdefap.h"
int gscAction( void )
{
int BangTai1_ViTriSanPhamDau, BangTai1_ViTriSanPhamCuoi,
BangTai1_DenTaSanPham = 10;
int BangTai1_ViTriSanPham1;
BangTai1_ViTriSanPhamDau = 975;
BangTai1_ViTriSanPhamCuoi = 795;
if (GetTagBit("BangTai1") == 1)
{
BangTai1_ViTriSanPham1 =
GetLeft("GiaoDienChinh.pdl","BangTai1_SanPham1");
BangTai1_ViTriSanPham1 = BangTai1_ViTriSanPham1 -
BangTai1_DenTaSanPham;
SetLeft("GiaoDienChinh.pdl","BangTai1_SanPham1",BangTai1_ViTriSanPham1);
}
if (BangTai1_ViTriSanPham1 == BangTai1_ViTriSanPhamCuoi)
{
SetLeft("GiaoDienChinh.pdl","BangTai1_SanPham1",BangTai1_ViTriSanPhamDau);
}
return 0;
}
Hình 93: Soạn thảo chương trình trong Global Script C

Để kiểm tra lỗi của chương trình vừa viết, ta nhấn tổ hợp phím Shift + F8. Nếu thấy
thông báo 0 Error(s), 0 Warning(s) thì chương trình không bị lỗi. Tiếp theo, ta chọn menu
File > Save để lưu chương trình C-Action lại với tên SanPham_BangTai1.pas. Sau khi lưu
xong, ta sẽ thấy tên chương trình nằm trong mục Global actions trên giao diện Global Script
C.
Để tạo thời gian Trigger cho chương trình vừa viết, ta vào menu Edit > Info hình 7.29

Hộp thoại Properties mở ra, tab Info được chọn mặc định. Ta chọn tab Trigger, rồi vào
Timer > Cyclic.

Hình 94: Hộp thoại Properties Trigger

Tiếp tục, ta nhấp vào nút Add. Hộp thoại Add trigger hiện ra. Ở mục Cycle, giá trị 2s
được chọn mặc định, ta chọn lại giá trị 250ms (tức là thời gian Trigger của chương trình là
250ms). Nhấp Apply, OK để chấp nhận hình . Trở lại hôp thoại Properties, ta thấy trong
mục Cyclic xuất hiện giá trị 250ms. Nhấp Apply, OK để hoàn thành việc tạo thời gian
Trigger cho chương trình SanPham_BangTai1.pas.

Hình 95: Chọn thời gian Trigger cho chương trình Hoàn thành việc tạo thời gian
Trigger

Cuối cùng, ta chọn menu File > Save để lưu các thiết lập vừa thực hiện. Đến đây, ta đã
hoàn thiện việc tạo hiệu ứng ảnh động cho đối tượng là một sản phẩm trên băng tải 1.
6.4 Thiết lập mạng plc s7 – 300/400
6.4.1 Thiết lập cấu hình hardware
Sau khi cài đặt Step7 Micro Win version 5.0 trở lên phục vụ cho PLC S7-300, S7-400 ta
có giao diện sau:
Nửa cửa sổ bên trái sắp xếp dạng thư mục, kích chuôt vào đó để mở ra các mục con.
Bấm vào dòng SIMATIC 300 STATION bên trái rồi bấm tiếp vào Hardware bên phải để đặt
cấu hình phần cứng của PLC (công việc này cũng có thể thực hiện sau)
Hình 96: Thiết lập cấu hình hardware S7-300

Giả sử cấu hình đơn giản gồm các module DI/DO, AI/AO, ta kích chuột vào dòng
SIMATIC 300, SM- 300 , chọn các module phù hợp, dùng chuột kéo vào các slot của
Station từ số 4 trở đi, (slot 3 dùng cho module IM), sau đó vào menu Station – Save rồi
Close. Ta sẽ trở lại vấn đề cấu hình ở mục.

Hình 97: Mô hình cài đặt và kết nối PLC vào mạng công nghiệp

6.4.2 Cài đặt simatic net


B1: Installing SIMATIC NET Software
B2: Installing hardware (PC modules)
B3: Initial configuration
B4: Check the configuration (hệ thống)
B5: Optional Data export
B6: Project engineering (this is not dependent on the previous steps but is
necessary for step 7).
B7: Downloading the project engineering data to the PC station
B8: Check the configuration

Hình 98: Khai báo tham số trong SIATIC NET

6.4.3 Mô hình quản lý và giám sát:


Để có được mô hình quản lý và giám sát trên Step7 thì ta có giao diện của phần mềm

cấu hình mạng là NetPro - Configuring Networks được mở theo hai cách:

1. StartAll ProgramsSIMATICSTEP7
2. Khởi động theo hình sau:
Nháy kép chuột trái

Hình 99: Giao diện chứa công cụ NetPro-Configuring Networks

Khi đó ta có giao diện như sau:

Trạm được quy định trước

Hình 100: Giao diện truyền thông NetPro-Configuring Networks được mở

Dựa vào những phân tích thiết kế trên ta đi vào cấu hình cho các modul phân tán trên
Subnet Profibus-DP.
Theo hình trên ta có giao diện DP của PLC S7-300 được quy định trước là DP
master. Khi đó các DP slave là các modul phân tán ET200 hay các thiết bị trường khác có
giao diện DP.
Trước hết ta tạo hệ thống DP master như sau:
Là nơi để các DP slave
kết nối vào hệ thống DP
master

Hình 101: Cách thiết lập một DP master trong Hardware Config

Ta vẫn có thể tạo đường Bus bằng cách đưa trực tiếp, kéo biểu tượng PROFIBUS ở
phần Subnets bên phải vào màn hình truyền thông bên trái như sau:

Hình 102: Cách thiết lập trực tiếp một Profibus

Theo bài toán thiết kế thì các DP slave là các S7-300. Do đó các DP slave ở đây
chính là các I Slave (slave thông minh) được tích hợp giao diện DP.
Thực hiện cấu hình cho các Slave và kết nối ta có giao diện truyền thông các modul
như sau:

Hình 103: Mạng truyền thông cho nhà máy nhựa sản xuất đồ chơi trẻ em

Có hai cách vận hành hệ thống: điều khiển bằng các công tắc vật lý (giả lập làm nút
nhấn) hoặc điều khiển trên máy tính nhờ phần mềm WinCC.
6.4.4 Tạo các giao diện kết nối bằng wincc.
Các tags và nhóm tag đã tạo trong chương trình:
 Các nhóm tag gồm có: nhóm tag “điều khiển”, nhóm tag “thời gian thực thi” và
nhóm tag “thể tích”.
 Các tag độc lập: tag “giá trị đặt”, tag “số thùng”.
Hình 104: Khai báo đặt các biến (Tag)

 Các tags trong nhóm tag”điều khiển”:

Hình 105: Khai báo nhóm Tag

 Tương tự cho các tags trong nhóm tag “thời gian thực thi” và “thể tích”:
Giao diện cho chương trình.

Hình 106: Kết quả chương trình

Tài liệu tham khảo


[1] Hoàng Minh Sơn; Mạng truyền thông công nghiệp; nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật;
năm 2006.
[2] Lê Ngọc Bích, Phạm Quang Huy; SCADA mạng tryền thông công nghiệp; Nhà xuất bản
Dân trí; năm 2011.
[3] Trần Thu Hà, Phạm Quang Huy; Tự động hóa trong công nghiệp với S7 và Win CC; Nhà
xuất bản giao thông; năm 2011.
[4] Keith Stouffer, Joe Falco, Karen Kent; Guide to Supervisory Control and Data
Acquisition (SCADA) and Industrial Control Systems Security; National Institute of
Standards and Technology Special Publication 800-82 Natl. Inst. Stand. Technol. Spec.
Publ. 800-82, 164 pages (September 2006)

You might also like