You are on page 1of 10

I.

Tiêu chuẩn áp dụng:


Thiết bị được thiết kế, chế tạo, kiểm nghiệm theo tiêu chuẩn ANSI C37-60.

II. Điều kiện môi trường làm việc:


Thiết bị sử dụng lắp đặt ngoài trời, trên cột, khí hậu nhiệt đới
- Nhiệt độ môi trường làm việc: - 30 đến + 500C
- Độ ẩm lớn nhất: 100%
- Độ cao trên mực nước biển: 3000m
- Tốc độ gió lớn nhất: 35m/s

III. Thông số chi tiết:


Hợp bộ thiết bị bao gồm: Recloser, tủ điều khiển, biến điện áp dùng cho đo lường,
bảo vệ; biến điện áp cấp nguồn. Tất cả các thiết bị được lắp đặt trên cùng một vị trí
cột. Biến điện áp lắp trước Recloser (về phía nguồn).

1. Các đặc tính định mức của Recloser:


- Recloser loại 3 pha, dùng lắp đặt trên cột, dập hồ quang trong buồng chân không,
cách điện bằng SF6 hoặc chất điện môi rắn. Trên vỏ ngoài Recloser có sẵn vị trí để
lắp chống sét.

1. Kiểu N38 N27 U27 U15


2. Điện áp định mức 38kV 27kV 27kV 15,5kV
3. Dòng điện làm việc liên tục định mức 630A 630A 630A 630A
4. Định mức cắt dòng ngắn mạch 12,5kA/3s 12,5kA/3s 12,5kA/3s 12,5kA/3s
5. Định mức cắt dòng ngắn mạch đỉnh 31,5kAp 31,5kAp 32,5kAp 32,5kAp
6. Độ bền cơ khí (lần) 10.000 10.000 10.000 10.000
7. Cách điện SF6 SF6 Epoxy Epoxy
- Recloser có khả năng đóng lặp lại ít nhất là 3 lần, khả năng cắt 4 lần trước khi
khoá.
- Thời gian ngừng (thời gian chờ đóng lại) có khả năng điều chỉnh được.

2. Thiết bị điều khiển:


- Thiết bị điều khiển được lắp đặt trong tủ treo trên cột ngoài trời trong điều kiện
nhiệt đới.
- Thiết bị điều khiển sử dụng vi mạch điện tử, bao gồm các chức năng đo lường,
bảo vệ và lưu các sự kiện.
- Có khả năng cho phép giám sát, điều khiển tại chỗ và từ xa, kết nối với hệ thống
SCADA/EMS.
- Các chức năng bảo vệ:
Thích ứng với cả lưới trung tính cách điện và lưới trung tính nối đất trực tiếp hoặc
nối qua cuộn kháng, qua điện trở nối đất. Các đặc tính bảo vệ (50/51, 50/51N, 79,
67/67N, 46, 81, 67Ns, FR):
+ Bảo vệ quá dòng nhiều cấp đặc tính thời gian độc lập và phụ thuộc.
+ Bảo vệ chạm đất có hướng độ nhạy cao, nhiều cấp đặc tính thời gian độc lập và
phụ thuộc
- Các chức năng đo lường:
Đo dòng điện, điện áp, công suất tác dụng, công suất phản kháng, hệ số công suất
(Cosử)…
- Các chức năng lưu giữ sự kiện:
Lưu giữ đầy đủ các số liệu đo lường, giám sát và các thông số khi thiết bị làm việc,
số lần đóng cắt.
Lưu giữ được 5.000 sự kiện khi thao tác đóng cắt.

3. Điều khiển thao tác Recloser:


Recloser có khả năng thao tác cắt bằng tay (không điện) và thao tác đóng/cắt được
bằng điện tại chỗ và từ xa. Recloser có chỉ thị trạng thái đóng cắt kiểu cơ khí.
Có ắc qui cấp nguồn điều khiển trong trường hợp mất nguồn xoay chiều.

4. Ắc qui cấp nguồn điều khiển:


Sử dụng ắc qui có thiết bị nạp kèm theo để cung cấp nguồn điều khiển cho
Recloser. Khi mất nguồn xoay chiều, ắc qui duy trì dung lượng đủ để thao tác, điều
khiển trong thời gian hơn 120 giờ.
Tuổi thọ ắc qui: 5 năm.
Ắc qui được sử dụng là loại ắc qui khô (sealed lead acid) thông dụng (24VDC
7.2Ah) có sẵn trên thị trường với giá rẻ để thuận tiện cho việc thay thế.

5. Biến điện áp:


5.1 Sử dụng biến điện áp tụ điện 3 pha hợp bộ (có sẵn bên trong) với Recloser để
lấy tín hiệu điện áp cho đo lường, bảo vệ. Hệ thống đo lường có thể đo lường mọi
giá trị điện áp một cách tự động.
5.2 Sử dụng 01 MBA cấp nguồn:
- Điện áp thứ cấp 110VAC hoặc 220VAC, dung lượng 100VA dùng cho khối điều
khiển, điện áp nạp ắc qui và thao tác đóng cắt Recloser.
- Biến điện áp có điện áp sơ cấp 38,5kV.

6. Biến dòng điện:


Biến dòng điện lắp trên cả 3 pha bên trong Recloser, sử dụng để lấy tín hiệu đo
lường và bảo vệ.
Hệ thống đo lường có thể đo lường mọi giá trị dòng điện trong phạm vi 2,5A đến
800A (cho đo lường) và đến 12.500A (cho bảo vệ) một cách tự động.
Cấp chính xác cho đo lường: 0,5
Cấp chính xác cho bảo vệ: 2,5
7. Sử dụng tại Việt Nam:
Recloser NULEC đã được lắp đặt và vận hành ổn định trên lưới điện Việt Nam từ
năm 2004. Được các điện lực trực thuộc PC1, PC2, PC3, ĐL Hà Nội,Điện lực Hải
Phòng,…,các nhà máy công nghiệp đưa vào sử dụng và khai thác mang lại hiệu quả
cao.
Recloser có thể lắp đặt một cách linh hoạt tùy theo mục đích sử dụng, đảm bảo các
yêu cầu về an toàn điện trong qua trình vận hành.

1. Máy cắt Recloser (Nulec) Schneider là gì?


Máy cắt Recloser là các thiết bị điện đóng cắt khi có tải cắt tự động hoạt động tin
cậy và kinh tế dùng cho lưới phân phối đến cấp điện áp 38KV . Recloser Kết cấu
gọn nhẹ, dễ lắp đặt, vận hành, lắp đặt cần phải kết hợp cầu dao thường . Bản chất
Recloser là một máy cắt có chức năng tự đóng lại nên ngoài khả năng loại trừ đoạn
đường dây phía sau nó khi sự cố, với sự cố thoáng qua nó sẽ tự đóng lại để cấp điện
trở lại giảm thời gian gián đoạn cấp điện.
2. Đặc điểm và phân loại máy cắt Recloser Schneider
2.1 Đặc điểm máy cắt Recloser
– Xuất xứ của Máy cắt Recloser Nu.Lec – Schneider: Recloser cung cấp , phân
phối chính thức bởi Minh long electric được sản xuất tại Schneider Electric nổi
tiếng của Australia. Recloser là thiết bị đạt tiêu chuẩn chung ANSI C37-60.
– Máy Cắt Tự Động Đóng Lặp Lại Reclose loại 3pha dùng lắp đặt trên cột pha cách
điện bằng chất điện môi rắn hoặc SF6, dập hồ quang trong buồng chân không.
Recloser giữ nguyên các tính năng của một máy cắt tự động đóng lặp lại truyền
thống, cộng thêm thiết kế hiện đại cho tự động hóa, điều khiển và giám sát từ xa,
giúp giảm chi phí và tăng lợi nhuận cho các công trình thiết bị điện
– Trên vỏ ngoài máy Recloser Schneider có sẵn vị trí để lắp chống sét.
– Recloser có khả năng đóng lặp lại ít nhất là 3 lần, khả năng cắt 4 lần trước khi
khoá.
– Thời gian ngừng (thời gian chờ đóng lại) có khả năng điều chỉnh được.
– Thiết bị điều khiển được lắp đặt trong tủ treo trên cột ngoài trời trong điều kiện
nhiệt đới.
– Thiết bị điều khiển sử dụng vi mạch điện tử, bao gồm các chức năng đo lường,
bảo vệ và lưu các sự kiện.
– Có khả năng cho phép giám sát, điều khiển tại chỗ và từ xa, kết nối với hệ thống
SCADA/EMS.
– Các chức năng bảo vệ:
+Thích ứng với cả lưới trung tính cách điện và lưới trung tính nối đất trực tiếp hoặc
nối qua cuộn kháng, qua điện trở nối đất. Các đặc tính bảo vệ (50/51, 50/51N, 79,
67/67N, 46, 81, 67Ns, FR):
+ Bảo vệ quá dòng nhiều cấp đặc tính thời gian độc lập và phụ thuộc.
+ Bảo vệ chạm đất có hướng độ nhạy cao, nhiều cấp đặc tính thời gian độc lập và
phụ thuộc
– Các chức năng đo lường:
+Đo dòng điện, điện áp, công suất tác dụng, công suất phản kháng, hệ số công suất
(Cosử)…
+Các chức năng lưu giữ sự kiện:
+Lưu giữ đầy đủ các số liệu đo lường, giám sát và các thông số khi thiết bị làm
việc, số lần đóng cắt.
+Lưu giữ được 5.000 sự kiện khi thao tác đóng cắt.
2.2 Các loại máy cắt Recloser Schneider
Nulec-Schneider U-series N-Series W-Series
Hiện nay Minh Long electric cung cấp 2 loại U27 và N38 trên thị trường
3. Thông số kỹ thuật của máy cắt Recloser Schneider
Hợp bộ thiết bị bao gồm: Recloser, tủ điều khiển, biến điện áp dùng cho đo lường,
bảo vệ; biến điện áp cấp nguồn. Tất cả các thiết bị được lắp đặt trên cùng một vị trí
cột. Biến điện áp lắp trước Recloser (về phía nguồn).
– Nhiệt độ môi trường làm việc: – 30 đến + 500C
– Độ ẩm lớn nhất: 100%
– Độ cao trên mực nước biển: 3000m
– Tốc độ gió lớn nhất: 35m/s
4. Cách sử dụng máy đóng cắt Recloser
4.1 Vị trí đặt đóng cắt Recloser
Máy đóng cắt tự động recloser được lắp đặt ngoài trời, trên cột với môi trường
nhiệt đới. Recloser có thể đặt bất kỳ nơi nào trên hệ thống mà thông số định mức
của nó thỏa mãn các đòi hỏi của hệ thống. Những vị trí hợp lý có thể là:
– Đặt tại trạm như thiết bị bảo vệ chính của hệ thống
– Đặt trên đường dây trục chính nhưng cách xa trạm để phân đoạn các đường dây
dài, như vậy ngăn chặn sự ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống khi có sự cố cách xa
nguồn.
– Đặt trên các nhánh rẽ của đường dây trục chính nhằm bảo vệ đường dây trục
chính khỏi bị ảnh hưởng do các sự cố trên nhánh rẽ.
4.2 Các cách thức sử dụng máy đóng cắt Recloser Schneider
– Recloser có khả năng thao tác cắt bằng tay (không điện) và thao tác đóng/cắt
được bằng điện tại chỗ và từ xa.
– Recloser có chỉ thị trạng thái đóng cắt kiểu cơ khí,có ắc qui cấp nguồn điều khiển
trong trường hợp mất nguồn xoay chiều.Ắc qui cấp nguồn điều khiển:
+ Sử dụng ắc qui có thiết bị nạp kèm theo để cung cấp nguồn điều khiển cho
Recloser. Khi mất nguồn xoay chiều, ắc qui duy trì dung lượng đủ để thao tác, điều
khiển trong thời gian hơn 120 giờ.
+ Tuổi thọ ắc qui: 5 năm.
+Ắc qui được sử dụng là loại ắc qui khô (sealed lead acid) thông dụng (24VDC
7.2Ah) có sẵn trên thị trường với giá rẻ để thuận tiện cho việc thay thế.
– Biến điện áp:
+ Sử dụng biến điện áp tụ điện 3 pha hợp bộ (có sẵn bên trong) với Recloser để lấy
tín hiệu điện áp cho đo lường, bảo vệ. Hệ thống đo lường có thể đo lường mọi giá
trị điện áp một cách tự động.
Sử dụng 01 MBA cấp nguồn:
+ Điện áp thứ cấp 110VAC hoặc 220VAC, dung lượng 100VA dùng cho khối điều
khiển, điện áp nạp ắc qui và thao tác đóng cắt Recloser.
+ Biến điện áp có điện áp sơ cấp 38,5kV.
– Biến dòng điện:
+ Biến dòng điện lắp trên cả 3 pha bên trong Recloser, sử dụng để lấy tín hiệu đo
lường và bảo vệ.
+ Hệ thống đo lường có thể đo lường mọi giá trị dòng điện trong phạm vi 2,5A đến
800A (cho đo lường) và đến 12.500A (cho bảo vệ) một cách tự động.
+ Cấp chính xác cho đo lường: 0,5
+ Cấp chính xác cho bảo vệ: 2,5
5. Ưu điểm khi sử dụng máy đóng cắt tự động Recloser
5.1 Tăng sự thông minh cho hệ thống lưới điện
– Giám sát mạng lưới điện tiên tiến
– Giảm mất điện và và nhu cầu truyền thông hai chiều
5.2 Tự động hóa mạch vòng:
– Tự động hóa mạch vòng là phương pháp tự động hóa hệ thống phân phối điện
được thiết kế để khôi phục lại nguồn điện cho khách hàng trong thời gian ngắn
nhất.
– Cấu hình lại các thông số cài đặt bảo vệ, phân vùng sự cố
+ Giảm thiểu các khu vực bị ảnh hưởng
+ Khôi phục lại nguồn điện lưới mà không cần truyền thông hay sự can thiệp của
người vận hành.
+ Một lưới điện bị ảnh hưởng do mất điện sẽ được tự động cấu hình lại để Khu vực
không bị ảnh hưởng vẫn tiếp tục được cung cấp điện khi nguồn dự phòng có sẵn.
Bằng cách sử dụng kết hợp các máy cắt tự động đóng lặp lại đặt tại đầu xuất tuyến,
trên đường dây trục chính và các nhánh rẽ để bảo vệ,
+ Phân vùng sự cố và giảm thiểu các khu vực bị ảnh hưởng.
5.3 Chuyển đổi nguồn tự động (ACO):
Sử dụng các nguồn điện chính và dự phòng, các máy cắt tự động đóng lặp lại trên
mạch chính và nhánh rẽ, cùng với truyền thông nhanh đảm bảo cung cấp điện liên
tục cho tải quan trọng khi có sự cố nguồn điện.
– Việc sử dụng một số cài đặt : ngắt-rồi-đóng và đóng-trước-khi-ngắt cho phép hệ
thống được cấu hình chính xác theo yêu cầu cần thiết đối với tải quan trọng.
– Hệ thống được thiết lập chuyển đổi một chiều hoặc hai chiều nhằm đảm bảo
nguồn điện luôn được duy trì
– Máy cắt tự động đóng lặp lại (recloser) và máy ngắt phân đoạn (sectionaliser) kết
hợp với nhau nhằm nâng cao độ tin cậy vận hành xuất tuyến. Tự động hóa xuất
tuyến được thực hiện bằng cách sử dụng một máy cắt phụ tải/ máy ngắt phân đoạn
loại RL nhằm phát hiện sự cố thoáng qua và tự động cách ly các khu vực bị sự cố
của lưới điện kết hợp với tác động của máy cắt tự động đóng lặp lại phía đầu
nguồn.

Ưu và nhược điểm giữa Recloser và LBS

Điểm chung:

Nó có điểm chung là đều đóng cắt được khi có tải (LBS chỉ cắt được với dòng
tải nhất định nhỏ hơn nhiều lần so với Recloser).

Vận hành: - LBS: bảo dưỡng, sửa chữa đem đi lắp đặt thì thuận lợi hơn. Với
quy mô nhỏ (như 1 cấp điện cho 1 khu vực không quan trọng, ít phụ tải…) thì nên
lắp LBS hơn vì hiệu quả kinh tế nó mang lại là đầu tư ít.

- Recloser: lắp đặt phức tạp hơn, yêu cầu kỹ thuật cao hơn,
người vận hành cũng phải có trình độ chuyên môn nhất định, khi lắp Recloser về
nguyên tắc thì vẫn cần phải kết hợp cầu dao thường .

Tuy nhiên LBS không thể so sánh được với Recloser vì bản
chất Recloser là một máy cắt có chức năng tự đóng lại nên ngoài khả năng loại trừ
đoạn đường dây phía sau nó khi sự cố, với sự cố thoáng qua nó sẽ tự đóng lại để cấp
điện trở lại giảm thời gian gián đoạn cấp điện. Recloser thường lắp ở trên (cho)
đường dây, còn LBS có thể lắp trên đường dây có thể lắp ở trạm biến áp, phân
phối…

Recloser là một thiết bị đóng cắt tự động hoạt động tin cậy và kinh tế dùng
cho lưới phân phối đến cấp điện áp 38KV. Kết cấu gọn nhẹ, dễ lắp đặt, vận hành. Đối
với lưới phân phối Recloser là thiết bị hợp bộ gồm các bộ phận sau: + Bảo vệ quá
dòng + Tự đóng lại (TĐL) + Thiết bị đóng cắt + Điều khiển bằng tay
Vị trí đặt: + Recloser có thể đặt bất kỳ nơi nào trên hệ thống mà thông số
định mức của nó thỏa mãn các đòi hỏi của hệ thống. Những vị trí hợp lý có thể là:

+ Đặt tại trạm như thiết bị bảo vệ chính của hệ thống

+ Đặt trên đường dây trục chính nhưng cách xa trạm để phân đoạn
các đường dây dài, như vậy ngăn chặn sự ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống khi
có sự cố cách xa nguồn.

+ Đặt trên các nhánh rẽ của đường dây trục chính nhằm bảo vệ
đường dây trục chính khỏi bị ảnh hưởng do các sự cố trên nhánh rẽ. Có 5 yếu
tố chính phải được xét đến để áp dụng chính xác các loại recloser mạch điều
khiển tự động:

+ Điện áp định mức của Recloser phải lớn hơn hoặc bằng điện áp
của hệ thống.

+ Dòng điện sự cố lớn nhất có thể xảy ra tại vị trí đặt Recloser:
dòng điện này có thể tính được. Định mức cắt của Recloser phải bằng hoặc
lớn hơn dòng sự cố lớn nhất có thể có của hệ thống.

+ Dòng điện phụ tải cực đại: là dòng định mức cực đại
của Recloser phải lớn hơn hoặc bằng dòng tải cực đại ước lượng trước của
hệ thống. Đối với Recloser điều khiển bằng điện tử, dòng cắt cực tiểu được
chọn độc lập với dòng định mức lâu dài cực đại của Recloser, mặc dù nó
thường không quá 2 lần gía trị đó (giá trị dòng cắt ít nhất là gấp 2 lần dòng phụ
tải đỉnh).

+ Dòng sự cố nhỏ nhất trong vùng được bảo vệ bởi Recloser: có


thể xảy ra ở cuối đoạn đường dây được bảo vệ phải được kiễm tra để
xem Recloser có thể cảm nhận được để cắt dòng hay không.

+ Phối hợp các thiết bị bảo vệ khác trên cả phía nguồn và phía tải
của Recloser: Việc phối hợp trên các thiết bị lắp đặt phía trước và
sau Recloser rất quan trọng khi 4 thông số đầu tiên đã được thoã mãn. Việc
lựa chọn thời gian trễ thích hợp và thứ tự hoạt động chính xác rất quan trọng
với bất kỳ việc cắt tức thời và mất điện do sự cố sẽ được hạn chế đến phần nhỏ
nhất có thể của đường dây.

+ Thông thường Bảo vệ quá dòng (BVQD) sẽ làm việc cắt Máy cắt
(MC) với đặc tính thời gian cấp I. - Sau khi TĐL tác động đóng lại MC,
BVQD sẽ được chuyển sang chế độ sẵn sàng hoạt động với đặc tính thời gian
cấp II chậm hơn. - Số lần TĐL có thể lập trình từ ( 0-4 ) lần, điều này tương
đương với số lần của bảo vệ quá dòng làm việc cắt MC từ ( 1-4 ) lần. - Tủ điều
khiển cho phép lập trình để thay đổi số lần tác động BVQD sau khi TĐL cũng
như số lần TĐL trước khi khóa và cắt hẳn MC là tùy ý. Máy cắt tự đóng lại ba
pha treo trụ loại R27LL có rơ-le lắp đặt bảo vệ bên trong máy (ACR) thích hợp
để sử dụng ngoài trời. Máy cắt này được thiết kế, thí nghiệm và chế tạo theo
tiêu chuẩn ANSI C37.60.1981. ACR có thể được dùng như máy cắt đặt tại
trạm hoặc máy cắt đường dây với mục đích bảo vệ chọn lọc bảo vệ từng đoạn
và tự đóng tái lập điện sau khi xảy ra các sự cố thoáng qua. Phần cơ cấu đóng
cắt bên trong máy gồm nguồn buồng ngắt tiếp điểm chân không truyền động
đồng thời băng một cuộn dây solenoid duy nhất. Sau khi đóng cơ cấu cơ này
được giữ bằng chốt chặn và khi cắt bằng solenoid, cơ cấu này được mở ra nhờ
năng lượng tích trữ bên trong lò xo. Đóng hoặc cắt máy cắt bằng cuộn dây
solenoid được gọi là kiểu điều khiển bằng điện và có thể dùng bằng tay nhờ tủ
điều khiển hoặc dùng máy vi tính cá nhân, do tác động của rơ le bảo vệ hoặc
bằng cách điều khiển từ xa. Ngoài cách điều khiển bằng điện, bên hông thân
máy cắt có bố trí một cần thao tác sơn màu vàng dùng để cắt bằng sào. Việc
cắt này chỉ tác động trên cơ cấu cơ khí mà không dùng nguồn nên có thể sử
dụng khi việc điều khiển bằng điện không thực hiện được. Rơ le bảo vệ được
đặt trên một ngăn thiết bị lắp dưới đáy máy cắt. Thông thường, người sử dụng
không sửa chửa gì cả đối với ngăn thiết bị và rơ le bảo vệ. Nếu cần sửa chữa rơ
le bảo vệ, ta sẽ thay thế cả ngăn thiết bị. Ta có thể thực hiện được việc này
ngay cả khi máy cắt còn trên trụ ngoài hiện trường. Ngăn thiết bị thay thế luôn
có kèm theo các hướng dẫn lắp ráp chi tiết. Rơle bảo vệ được cấp nguồn từ
lưới trung thế thông qua biến dòng lắp bên trong máy trên pha V. Khi không có
dòng chảy qua pha V, rơ le được cấp điện bởi các acquy đặt dưới đáy máy cắt.
Ở các vị trí lắp đặt có dòng phụ tải trung bình không đủ nạp acquy, có thể cung
cấp thêm một biến áp lấy điện từ lưới trung thế hoặc hạ thế dùng làm nguồn
phụ nạp cho acquy . Các giá trị đặt bảo vệ đã chọn cho rơ le bảo vệ được lưu
giữ trong bộ nhớ điện tử EEPROM. Để thay đổi các giá trị bảo vệ đã chọn, cần
sử dụng tụ điều khiển hoặc máy vi tính nối với máy cắt thông qua cáp quang
cách điện. Vị trí đấu nối cáp quang vào máy cắt được bố trí dưới đáy máy cắt .
có thể cung cấp nhiều loại tủ điều khiển xách tay hoặc lắp cố định.

RECLOSER – máy cắt tự đóng lại:


Phần lớn sự cố trong hệ thống phân phối điện là sự cố thoáng qua. Chính vì
vậy, để tăng cường độ liên tục cung cấp điện cho phụ tải, thay vì sử dụng
máy cắt người ta sử dụng máy cắt thường đóng lại (Recloser). Thực chất
máy cắt tự đóng lại là máy cắt có kèm thêm bộ điều khiển cho phép người
ta lập trình số lần đóng cắt lập đi lập lại theo yêu cầu đặt trước. Đồng thời
đo và lưu trữ 1 số đại lượng cần thiết như : U, I, P, thời điểm xuất hiện
ngắn mạch. . .
Khi xuất hiện ngắn mạch Recloser mở ra (cắt mạch) sau 1 thời gian t1 nó
sẽ tự đóng mạch. Nếu sự cố còn tồn tại nó sẽ cắt mạch, sau thời gian t2
Recloser sẽ tự đóng lại mạch. Và nếu sự cố vẫn còn tồn tại nó sẽ lại cắt
mạch và sau thời gian t3 nó sẽ tự đóng lại mạch 1 lần nữa và nếu sự cố
vẫn còn tồn tại thì lần này Recloser sẽ cắt mạch luôn. Số lần và thời gian
đóng cắt do người sử dụng lập trình.
Recloser thường được trang bị cho những đường trục chính công suất lớn
và đường dây dài đắt tiền.

LBS (Load Break Switch) – máy cắt phụ tải:


Máy cắt phụ tải có cấu tạo tương tự như Recloser nhưng không có cuộn
đóng, cuộn cắt và bộ điều khiển nên không thể điều khiển từ xa hoặc kết
hợp với bảo vệ rơle thực hiện chức năng bảo vệ. LBS có thể đóng mở mạch
lúc đầy tải. Việc đóng mở LBS thường được thực hiện bằng xào và ngay tại
nơi đặt LBS. Để thực hiện chức năng bảo vệ LBS phải sử dụng kết hợp với
cầu chì.

DS (Distance Switch) – Dao cách ly:


Dao cách ly (DS) là thiết bị có chức năng tạo khoảng hở nhìn thấy được
nhằm tăng cường ổn định về tâm lý cho công nhân sửa chữa đường dây và
thiết bị. Dao cách ly chỉ có thể đóng cắt dòng không tải. Dao cách ly
thường được bố trí trên cột. Trong lưới điện cao áp, dao cách ly ít khi đặt
riêng rẽ, mà thường được kết hợp với cầu chì và máy cắt điện. Dao cách ly
được chế tạo nhiều chủng loại, kiểu cách khác nhau, có dao cách ly ngoài
trời, trong nhà; dao cách ly một, hai, ba trụ sứ; dao cách ly lưới chém
thẳng, quay ngang; dao cách ly một cực (cầu dao một lửa), ba cực (cầu
dao liên động). Dao cách ly thường được đóng mở bằng tay thông qua cơ
cấu chuyển động đặt trên cột.

FCO (Fuse Cut Out) – Cầu chì tự rơi:


FCO (Fuse Cut Out) thực chất là một loại cầu dao kèm cầu chì dùng để bảo
vệ các thiết bị trên lưới trung thế khi quá tải và khi ngắn mạch. Tính chất
tự rơi của nó là tạo một khoảng hở trông thấy được, giúp dễ dàng kiểm tra
sự đóng cắt của đường dây và tạo tâm lý an toàn cho người vận hành. FCO
chỉ có thể đóng cắt dòng không tải.

Khi có quá tải hay ngắn mạch xảy ra, dây chì chảy ra và đứt, đầu trên của
cầu chì tự động nhả chốt hãm làm cho ống cầu chì rơi xuống tạo ra khoảng
cách ly giống như mở cầu dao. Vì thế cầu chì tự rơi làm cả hai chức năng
của cầu chì và cầu dao.

LBFCO (Load Break Fuse Cut Out) – Cầu chì tự rơi có cắt tải
LBFCO thực chất là FCO được trang bị thêm buồng dập hồ quang vì vậy nó
có thể đóng cắt dòng tải nhỏ.

LA (Lingtning Arrster) – Chống sét van:


Là 1 loại thiết bị dùng để bảo vệ các Trạm Biến Áp, các thiết bị quan trọng
trên lưới và đầu các đường cáp ngầm tránh khỏi sự cố khi có quá điện áp
cảm ứng do sét đánh, cũng như quá điện áp nội bộ, LA được đặt trước và
song song với thiết bị được bảo vệ.
Khi có quá điện áp, các khe hở sẽ phóng điện và trị số của điện trở phi
tuyến lúc này cũng rất nhỏ cho dòng điện đi qua. Sau khi quá điện áp được
đưa xuống đất thì điện áp dư đặt lên chống sét van nhỏ dưới mức đã định
làm điện trở phi tuyến trở lên rất lớn, ngăn không cho dòng điện đi qua.
Khi dòng xoay chiều đi qua trị số 0 thì hồ quang sẽ tự động bị dập tắt.
Trong điều kiện bình thường, điện áp đặt lên chống sét van là điện áp pha
của lưới điện. Lúc này điện trở phi tuyến có trị số rất lớn hay nói cách khác
là nó cách điện. Nhưng khi xuất hiện quá điện áp thì nó sẽ phóng điện
trước thiết bị mà nó bảo vệ, trị số điện trở phi tuyến giảm xuống rất bé và
dẫn dòng xung xuống đất. Khi tình trạng quá điện áp đã qua, chống sét
van trở về trạng thái cách điện như lúc ban đầu.

You might also like