Professional Documents
Culture Documents
Điểm chung:
Nó có điểm chung là đều đóng cắt được khi có tải (LBS chỉ cắt được với dòng
tải nhất định nhỏ hơn nhiều lần so với Recloser).
Vận hành: - LBS: bảo dưỡng, sửa chữa đem đi lắp đặt thì thuận lợi hơn. Với
quy mô nhỏ (như 1 cấp điện cho 1 khu vực không quan trọng, ít phụ tải…) thì nên
lắp LBS hơn vì hiệu quả kinh tế nó mang lại là đầu tư ít.
- Recloser: lắp đặt phức tạp hơn, yêu cầu kỹ thuật cao hơn,
người vận hành cũng phải có trình độ chuyên môn nhất định, khi lắp Recloser về
nguyên tắc thì vẫn cần phải kết hợp cầu dao thường .
Tuy nhiên LBS không thể so sánh được với Recloser vì bản
chất Recloser là một máy cắt có chức năng tự đóng lại nên ngoài khả năng loại trừ
đoạn đường dây phía sau nó khi sự cố, với sự cố thoáng qua nó sẽ tự đóng lại để cấp
điện trở lại giảm thời gian gián đoạn cấp điện. Recloser thường lắp ở trên (cho)
đường dây, còn LBS có thể lắp trên đường dây có thể lắp ở trạm biến áp, phân
phối…
Recloser là một thiết bị đóng cắt tự động hoạt động tin cậy và kinh tế dùng
cho lưới phân phối đến cấp điện áp 38KV. Kết cấu gọn nhẹ, dễ lắp đặt, vận hành. Đối
với lưới phân phối Recloser là thiết bị hợp bộ gồm các bộ phận sau: + Bảo vệ quá
dòng + Tự đóng lại (TĐL) + Thiết bị đóng cắt + Điều khiển bằng tay
Vị trí đặt: + Recloser có thể đặt bất kỳ nơi nào trên hệ thống mà thông số
định mức của nó thỏa mãn các đòi hỏi của hệ thống. Những vị trí hợp lý có thể là:
+ Đặt trên đường dây trục chính nhưng cách xa trạm để phân đoạn
các đường dây dài, như vậy ngăn chặn sự ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống khi
có sự cố cách xa nguồn.
+ Đặt trên các nhánh rẽ của đường dây trục chính nhằm bảo vệ
đường dây trục chính khỏi bị ảnh hưởng do các sự cố trên nhánh rẽ. Có 5 yếu
tố chính phải được xét đến để áp dụng chính xác các loại recloser mạch điều
khiển tự động:
+ Điện áp định mức của Recloser phải lớn hơn hoặc bằng điện áp
của hệ thống.
+ Dòng điện sự cố lớn nhất có thể xảy ra tại vị trí đặt Recloser:
dòng điện này có thể tính được. Định mức cắt của Recloser phải bằng hoặc
lớn hơn dòng sự cố lớn nhất có thể có của hệ thống.
+ Dòng điện phụ tải cực đại: là dòng định mức cực đại
của Recloser phải lớn hơn hoặc bằng dòng tải cực đại ước lượng trước của
hệ thống. Đối với Recloser điều khiển bằng điện tử, dòng cắt cực tiểu được
chọn độc lập với dòng định mức lâu dài cực đại của Recloser, mặc dù nó
thường không quá 2 lần gía trị đó (giá trị dòng cắt ít nhất là gấp 2 lần dòng phụ
tải đỉnh).
+ Phối hợp các thiết bị bảo vệ khác trên cả phía nguồn và phía tải
của Recloser: Việc phối hợp trên các thiết bị lắp đặt phía trước và
sau Recloser rất quan trọng khi 4 thông số đầu tiên đã được thoã mãn. Việc
lựa chọn thời gian trễ thích hợp và thứ tự hoạt động chính xác rất quan trọng
với bất kỳ việc cắt tức thời và mất điện do sự cố sẽ được hạn chế đến phần nhỏ
nhất có thể của đường dây.
+ Thông thường Bảo vệ quá dòng (BVQD) sẽ làm việc cắt Máy cắt
(MC) với đặc tính thời gian cấp I. - Sau khi TĐL tác động đóng lại MC,
BVQD sẽ được chuyển sang chế độ sẵn sàng hoạt động với đặc tính thời gian
cấp II chậm hơn. - Số lần TĐL có thể lập trình từ ( 0-4 ) lần, điều này tương
đương với số lần của bảo vệ quá dòng làm việc cắt MC từ ( 1-4 ) lần. - Tủ điều
khiển cho phép lập trình để thay đổi số lần tác động BVQD sau khi TĐL cũng
như số lần TĐL trước khi khóa và cắt hẳn MC là tùy ý. Máy cắt tự đóng lại ba
pha treo trụ loại R27LL có rơ-le lắp đặt bảo vệ bên trong máy (ACR) thích hợp
để sử dụng ngoài trời. Máy cắt này được thiết kế, thí nghiệm và chế tạo theo
tiêu chuẩn ANSI C37.60.1981. ACR có thể được dùng như máy cắt đặt tại
trạm hoặc máy cắt đường dây với mục đích bảo vệ chọn lọc bảo vệ từng đoạn
và tự đóng tái lập điện sau khi xảy ra các sự cố thoáng qua. Phần cơ cấu đóng
cắt bên trong máy gồm nguồn buồng ngắt tiếp điểm chân không truyền động
đồng thời băng một cuộn dây solenoid duy nhất. Sau khi đóng cơ cấu cơ này
được giữ bằng chốt chặn và khi cắt bằng solenoid, cơ cấu này được mở ra nhờ
năng lượng tích trữ bên trong lò xo. Đóng hoặc cắt máy cắt bằng cuộn dây
solenoid được gọi là kiểu điều khiển bằng điện và có thể dùng bằng tay nhờ tủ
điều khiển hoặc dùng máy vi tính cá nhân, do tác động của rơ le bảo vệ hoặc
bằng cách điều khiển từ xa. Ngoài cách điều khiển bằng điện, bên hông thân
máy cắt có bố trí một cần thao tác sơn màu vàng dùng để cắt bằng sào. Việc
cắt này chỉ tác động trên cơ cấu cơ khí mà không dùng nguồn nên có thể sử
dụng khi việc điều khiển bằng điện không thực hiện được. Rơ le bảo vệ được
đặt trên một ngăn thiết bị lắp dưới đáy máy cắt. Thông thường, người sử dụng
không sửa chửa gì cả đối với ngăn thiết bị và rơ le bảo vệ. Nếu cần sửa chữa rơ
le bảo vệ, ta sẽ thay thế cả ngăn thiết bị. Ta có thể thực hiện được việc này
ngay cả khi máy cắt còn trên trụ ngoài hiện trường. Ngăn thiết bị thay thế luôn
có kèm theo các hướng dẫn lắp ráp chi tiết. Rơle bảo vệ được cấp nguồn từ
lưới trung thế thông qua biến dòng lắp bên trong máy trên pha V. Khi không có
dòng chảy qua pha V, rơ le được cấp điện bởi các acquy đặt dưới đáy máy cắt.
Ở các vị trí lắp đặt có dòng phụ tải trung bình không đủ nạp acquy, có thể cung
cấp thêm một biến áp lấy điện từ lưới trung thế hoặc hạ thế dùng làm nguồn
phụ nạp cho acquy . Các giá trị đặt bảo vệ đã chọn cho rơ le bảo vệ được lưu
giữ trong bộ nhớ điện tử EEPROM. Để thay đổi các giá trị bảo vệ đã chọn, cần
sử dụng tụ điều khiển hoặc máy vi tính nối với máy cắt thông qua cáp quang
cách điện. Vị trí đấu nối cáp quang vào máy cắt được bố trí dưới đáy máy cắt .
có thể cung cấp nhiều loại tủ điều khiển xách tay hoặc lắp cố định.
Khi có quá tải hay ngắn mạch xảy ra, dây chì chảy ra và đứt, đầu trên của
cầu chì tự động nhả chốt hãm làm cho ống cầu chì rơi xuống tạo ra khoảng
cách ly giống như mở cầu dao. Vì thế cầu chì tự rơi làm cả hai chức năng
của cầu chì và cầu dao.
LBFCO (Load Break Fuse Cut Out) – Cầu chì tự rơi có cắt tải
LBFCO thực chất là FCO được trang bị thêm buồng dập hồ quang vì vậy nó
có thể đóng cắt dòng tải nhỏ.