Professional Documents
Culture Documents
MẠNG PROFIBUS
5.1 Cơ sở lý thuyết
PROFIBUS là trường thông tin đã được chuẩn hóa theo chuẩn châu Âu
(European Fieldbus Standard) EN 50 170 đảm bảo việc ghép nối giữa các thiết bị của
các hãng khác nhau trong cùng bus mà không cần phải có chuyển đổi riêng. Chuẩn
quốc gia này trở thành chuẩn châu Âu vào năm 1996 và trở thành chuẩn quốc tế vào
năm 2000.
Hình 5.1 Vị trí của PROFIBUS trong mạng truyền thông công nghiệp
PROFIBUS định nghĩa các đặc tính của hệ thống bus dùng để ghép nối các thiết
bị trường và các thiết bị điều khiển giám sát. PROFIBUS là hệ thống nhiều chủ (Multi-
Master) cho phép các thiết bị điều khiển tự động, các trạm kỹ thuật và hiển thị quá
trình, các giao diện vào/ra phân tán cùng làm việc trên một mạng bus. Hai loại thiết bị
được phân biệt:
Các thiết bị chủ (Master) có khả năng kiểm soát truyền thông trên bus. Một
trạm chủ có thể gửi thông tin khi nó giữ quyền truy nhập bus (trạm tích cực).
Các thiết bị tớ (Slave) là các thiết bị trường, cảm biến và cơ cấu chấp hành. Các
thiết bị tớ không được nhận quyền truy nhập bus mà chỉ được phép xác nhận và
trả lời các thông tin nhận từ trạm chủ.
PROFIBUS gồm 3 loại tương thích với nhau là PROFIBUS – FMS, PROFIBUS
– DP và PROFIBUS – PA. Profibus – FMS được dùng chủ yếu trong việc nối mạng
các máy tính điều khiển và cấp điều khiển giám sát. Profibuss – DP được dùng để kết
nối các thiết bị trường với các máy tính điều khiển, còn Profibus – PA được sử dụng
trong các lĩnh vực tự động hoá các quá trình có môi trường dễ cháy nổ.
-49-
Bảng 5.1 So sánh các chuẩn PROFIBUS
PROFIBUS-FMS PROFIBUS-DP PROFIBUS-PA
Ứng dụng Cấp xí nghiệp Cấp trường Cấp trường
Chuẩn EN 50 170 EN 50 170 IEC 1158-2
Thiết bị có thể kết PLC, PG/PC, thiết bị PLC, PG/PC, thiết bị Thiết bị trường
nối trường trường nhị phân và cho khu vực
tương tự, bộ truyền nguy cơ cháy
động, van… nổ cao
Thời gian đáp ứng < 60 ms 1 – 5 ms < 60 ms
Phạm vi mạng ≤ 100Km ≤ 100Km Tối đa 1,9Km
Tốc độ truyền dẫn 9,6Kbit/s - 12Mbit/s 9,6Kbit/s - 12Mbit/s 31,25 Kbit/s
5.2 Kiến trúc giao thức
-50-
Sau đây là kiến trúc các lớp của PROFIBUS
PROFIBUS – FMS
Sử dụng các lớp 1, 2 và 7. Lớp ứng dụng bao gồm các giao thức FMS (Fieldbus
Message Specification) và LLI (Lower Layer Interface). FMS là giao thức mức ứng
dụng cho phép người dùng có khả năng lựa chọn những ứng dụng riêng phù hợp với
yêu cầu trong số các chức năng mạnh mà FMS cung cấp, trong khi LLI cung cấp cho
FMS chức năng truy cập xuống lớp 2. Lớp liên kết dữ liệu ở đây được gọi là FDL
(Fieldbus Data Link) thực hiện việc điều khiển truy cập vào bus và kiểm tra độ an toàn
của số liệu. lớp vật lý sử dụng kỹ thuật truyền dùng cáp đôi dây xoắn (có thể bọc nhiễu
hoặc không tùy từng trường hợp cụ thể) theo chuẩn RS – 485 hoặc sử dụng kỹ thuật
truyền dùng cáp quang.
-51-
PROFIBUS – PA
Chỉ sử dụng các lớp 1 và 2. Lớp vật lý sử dụng công nghệ truyền qua cáp đôi dây
dẫn theo chuẩn IEC 1158-2 cho phép tải dòng nguồn tới các thiết bị trong trường để
đáp ứng các yêu cầu đặc biệt về tính an toàn trong các nghành công nghiệp hóa chất,
hóa dầu.
Bảng 5.2 Quan hệ giữa tốc độ truyền và chiều dài tối đa của đoạn mạng
Tốc độ 9,6/19,2 3000/6000
187,5 500 1500
(Kbit/s) /93,75 /12000
-52-
Chiều dài (mét) 1200 1000 400 200 100
5.3.2 Truyền dẫn bằng cáp quang
Cáp quang thích hợp với các lĩnh vực ứng dụng có môi
trường làm việc nhiễu mạnh, hoặc đòi hỏi tốc độ truyền dẫn cực nhanh, phạm vi
phủ mạng lớn. Trong thực tế, nó được sử dụng hỗn hợp cùng với RS – 485
thông qua các bộ chuyển đổi tạo nên các cấu trúc mạng phức tạp hơn.
Sợi thủy tinh đa chế độ với khoảng cách truyền tối đa 2-
3km và sợi thủy tinh đơn chế độ với khoảng cách truyền có thể trên 15km.
Sợi chất dẻo với chiều dài tối đa 80m và sợi HCS với
chiều dài tối đa 500m.
5.3.3 Truyền dẫn theo IEC 1158 – 2
Được phát triển để có thể phù hợp với môi trường rất
nhạy với xung điện, đòi hỏi an toàn cháy nổ.
Mã hóa bit theo phương pháp Manchester.
Theo chỉ dẫn và các qui định ngặt nghèo về mức điện áp
và mức dòng tiêu thụ của các thiết bị.
Tối đa 32 trạm trong một đoạn mạng.
5.4 Truy nhập bus
Hai phương pháp truy nhập bus có thể được áp dụng độc lập hoặc kết hợp là
Token – Passing và Master/ Slave. Nếu dùng độc lập, Token – Passing thích hợp với
các mạng FMS dùng ghép nối các thiết bị điều khiển và máy tính giám sát cùng cấp.
Trong khi Master/Slave thích hợp với việc trao đổi dữ liệu giữa một thiết bị điều khiển
với các thiết bị trường cấp dưới. Khi sử dụng kết hợp nhiều trạm chủ sẽ có thể tham
gia giữ Token. Một trạm chủ nhận được Token sẽ kiểm soát giao tiếp với các trạm tớ
nó quản lý, hoặc giao tiếp với các trạm tích cực khác trong mạng. Thời gian tối đa một
trạm chủ có thể nhận lại được Token có thể được chỉnh định bằng tham số, làm cơ sở
cho việc tính toán chu kỳ thời gian của hệ thống.
-53-
Hình 5.6 Cấu hình Multi Master trong PROFIBUS
5.5 Dịch vụ truyền dữ liệu
Các dịch vụ truyền dữ liệu thuộc lớp 2 trong mô hình OSI, hay còn gọi là FDL
chung cho cả FMS, DP và PA. PROFIBUS chuẩn hóa 4 dịch vụ trao đổi dữ liệu:
SDN (Send Data with No Acknowledge): gửi dữ liệu không xác nhận.
SDA (Send Data with Acknowledge): gửi dữ liệu với xác nhận.
SRD (Send and Request Data with Reply): gửi và yêu cầu dữ liệu.
CSRD (Cyclic Send and Request Data with Reply): gửi và yêu cầu dữ liệu tuần
hoàn.
-54-
Khung với chiều dài thông tin cố định, không mang dữ liệu:
Khung với chiều dài thông tin cố định, mang 8 byte dữ liệu:
Khung với chiều dài thông tin khác nhau, 1 – 246 byte dữ liệu:
Token:
-55-
5.7 Giới thiệu Giao thức PROFIBUS – DP
PROFIBUS – DP đựợc phát triển nhằm đáp ứng các yêu cầu cao về tính năng
thời gian trong trao đổi dữ liệu dưới cấp trường, ví dụ giữa thiết bị điều khiển khả trình
hoặc máy tính cá nhân công nghiệp với các thiết bị trường phân tán như I/O, các thiết
bị đo, truyền động và van. Việc trao đổi dữ liệu ở đây chủ yếu được thực hiện tuần
hoàn theo cơ sở chủ/tớ. Các dịch vụ truyền thông cần thiết được định nghĩa qua các
chức năng DP cơ sở theo chuẩn EN 50 170. Bên cạnh đó, PROFIBUS – DP còn hỗ trợ
các dịch vụ truyền thông không tuần hoàn, phục vụ tham số hóa, vận hành và chẩn
đoán các thiết bị trường thông minh.
Đối chiếu với mô hình OSI, PROFIBUS – DP chỉ thực hiện các lớp 1 và 2 vì lý
do hiệu suất xử lý giao thức và tính năng thời gian. Tuy nhiên, PROFIBUS – DP định
nghĩa phía trên lớp 7 một lớp ánh xạ liên kết với lớp 2 gọi là DDLM (Direct Data Link
Mapper) cũng như một lớp giao diện sử dụng (User Interface Layer) chứa các hàm DP
cơ sở và các hàm DP mở rộng. Trong khi các hàm DP cơ sở chủ yếu phục vụ trao đổi
dữ liệu tuần hoàn, thời gian thực, các hàm DP mở rộng cung cấp các dịch vụ truyền dữ
liệu không định kỳ như tham số thiết bị, chế độ vận hành và thông tin chẩn đoán.
Với các phát triển mới gần đây, PROFIBUS – DP được coi là kỹ thuật truyền
thông, là giao thức truyền thông duy nhất trong công nghệ PROFIBUS. Giao thức
PROFIBUS – DP được chia thành ba phiên bản với các ký hiệu DP – V0, DP – V1 và
DP – V2.
Phiên bản DP – V0 qui định các chức năng DP cơ sở, bao gồm:
Trao đổi dữ liệu tuần hoàn.
Chẩn đoán trạm, module và kênh.
Hỗ trợ đặt cấu hình với tập tin GSD.
Phiên bản DP – V1 bao gồm các chức năng của DP – V0 và các chức năng DP
mở rộng, trong đó có:
Trao đổi dữ liệu không tuần hoàn giữa PC hoặc PLC với các trạm tớ.
Tích hợp khả năng cấu hình với các kỹ thuật hiện đại EDD (Electronic Device
Description) và FDT (Field Device Tool).
Các khối chức năng theo chuẩn IEC 61131 – 3.
Giao tiếp an toàn (PROFIsafe).
Hỗ trợ cảnh báo và báo động.
Phiên bản DP – V2 mở rộng DP – V1 với các chức năng sau đây:
Trao đổi dữ liệu giữa các trạm tớ theo cơ chế chào hàng/ đặt hàng
(publisher/subscriber).
Chế độ giao tiếp đẳng thời.
Đồng bộ hóa đồng hồ và đóng dấu thời gian.
Hỗ trợ giao tiếp qua giao thức HART.
-56-
Truyền nạp các vùng nhớ lên và xuống.
Khả năng dự phòng.
5.7.1 Cấu hình hệ thống và kiểu thiết bị
PROFIBUS – DP cho phép sử dụng cấu hình một trạm chủ (Mono Master) hoặc
nhiều trạm chủ (Multi Master). Cấu hình hệ thống định nghĩa số trạm, gán các địa chỉ
trạm cho các địa chỉ vào/ra, tính nhất quán dữ liệu vào/ra, khuôn dạng các thông báo
chẩn đoán và các tham số bus sử dụng. Trong cấu hình nhiều chủ, tất cả các trạm chủ
đều có thể đọc ảnh dữ liệu đầo vào/ra của các trạm tớ. Tuy nhiên, duy nhất một trạm
chủ được quyền ghi dữ liệu đầu ra.
Tùy theo phạm vi chức năng, kiểu dịch vụ thực hiện, người ta phân biệt các kiểu
thiết bị DP như sau:
Trạm chủ DP cấp 1 (DP – Master Class 1, DPM1): Các thiết bị kiểu này trao
đổi dữ liệu với các trạm tớ theo một chu trình được quy định. Thông thường, đó
là các bộ điều khiển trung tâm, ví dụ PLC hoặc PC, hoặc các module thuộc bộ
điều khiển trung tâm.
Trạm chủ DP cấp 2 (DP – Master Class 2, DPM2): Các máy lập trình, công cụ
cấu hình và vận hành, chẩn đoán hệ thống bus. Bên cạnh các dịch vụ cấp 1, các
thiết bị này còn cung cấp các hàm đặc biệt phục vụ đặt cấu hình hệ thống, chẩn
đoán trạng thái, truyền nạp chương trình...
Trạm tớ DP (DP – Slave): Các thiết bị tớ không có vai trò kiểm soát truy nhập
bus, vì vậy chỉ cần thực hiện một phần nhỏ các dịch vụ so với một trạm chủ.
Thông thường, đó là các thiết bị vào/ra hoặc các thiết bị trường (truyền động,
HMI, van, cảm biến) hoặc các bộ điều khiển phân tán. Một bộ điều khiển PLC
(với các vào/ra tập trung) cũng có thể đóng vai trò là một trạm tớ thông minh.
Trong thực tế, một thiết bị có thể thuộc một kiểu riêng biệt nói trên, hoặc phối
hợp chức năng của hai kiểu. Ví dụ, một thiết bị có thể phối hợp chức năng của DPM1
với DPM2, hoặc trạm tớ là một trạm tớ thông minh.
Việc đặt cấu hình hệ thống được thực hiện bằng các công cụ (phần mềm). Thông
thường, một công cụ cấu hình cho phép người sử dụng bổ sung và tham số hóa nhiều
loại thiết bị của cùng một nhà sản xuất một cách tương đối đơn giản, bởi các thông tin
tính năng cần thiết của các thiết bị này đã được đưa vào cơ sở dữ liệu của công cụ cấu
hình. Còn với thiết bị của các hãng khác, công cụ cấu hình đòi hỏi tập tin mô tả đi
kèm, gọi l tập tin GSD.
5.7.2 Đặc tính vận hành hệ thống
Chuẩn DP mô tả chi tiết đặc tính vận hành hệ thống để đảm bảo tính tương thích
và khả năng thay thế lẫn nhau của các thiết bị. Trước hết, đặc tính vận hành của hệ
thống được xác nhận qua các trạng thái hoạt động của các thiết bị chủ:
-57-
STOP: không truyền dữ liệu sử dụng giữa trạm chủ và trạm tớ, chỉ có thể chẩn
đoán và tham số hóa.
CLEAR: Trạm chủ đọc thông tin đầu vào từ các trạm tớ và giữ các đầu ra ở giá
trị an toàn.
OPERATE: Trạm chủ ở chế độ trao đổi dữ liệu đầu vào và đầu ra tuần hoàn với
các trạm tớ. Trạm chủ cũng thường xuyên gửi thông tin trạng thái của nó tới các
trạm tớ sử dụng lệnh gửi đồng loạt vào các khoảng thời gian đặt trước.
5.7.3 Trao đổi dữ liệu tuần hoàn
Trao đổi dữ liệu giữa trạm chủ và các trạm tớ gán cho nó được thực hiện tự động
theo một trình tự quy định sẵn. Khi đặt cấu hình hệ thống bus, người sử dụng định
nghĩa các trạm tớ cho một thiết bị DPM1, quy định các trạm tớ tham gia và các trạm tớ
không tham gia trao đổi dữ liệu tuần hoàn.
Trước khi thực hiện trao đổi dữ liệu tuần hoàn, trạm chủ chuyển thông tin cấu
hình và các tham số đã được đặt xuống các trạm tớ. Mỗi trạm tớ sẽ kiểm tra các thông
tin về kiểu thiết bị, khuôn dạng và chiều dài dữ liệu của thiết bị và các tham số hợp lệ
thì nó mới bắt đầu thực hiện trao đổi dữ liệu tuần hoàn với trạm chủ.
Trong mỗi chu kỳ, trạm chủ đọc các thông tin đầu vào lần lượt từ các trạm tớ lên
bộ nhớ đệm cũng như truyền các thông tin đầu ra từ bộ nhớ đệm xuống lần lượt các
trạm tớ theo một trình tự qui định sẵn trong danh sách (Polling List). Mỗi trạm tớ cho
phép truyền tối đa 246 Byte dữ liệu đầu vào và 246 Byte dữ liệu đầu ra.
Nguyên tắc trao đổi dữ liệu tuần hoàn chủ/tớ được minh họa trên hình 5.9.
Hình 5.9 Nguyên tắc trao đổi dữ liệu tuần hoàn Master/Slave
Với mỗi trạm tớ, trạm chủ gửi một khung yêu cầu và chờ đợi một khung đáp ứng
(bức điện trả lời hoặc xác nhận). Thời gian trạm chủ cần để xử lý một lượt danh sách
-58-
hỏi tuần tự chính là chu kỳ bus. Đương nhiên, chu kỳ bus cần phải nhỏ hơn chu kỳ
vòng quét của chương trình điều khiển.
5.7.4 Đồng bộ hóa dữ liệu
Trong các giải pháp điều khiển sử dụng bus trường, một trong những vấn đề cần
phải giải quyết là việc đồng bộ hóa các đầu vào và đầu ra. Một thiết bị chủ có thể đồng
bộ hóa việc đọc các đầu vào cũng như đặt các đầu ra qua các bức điện gửi đồng loạt.
Một trạm chủ có thể gửi đồng loạt (Broadcast, Multicast) lệnh điều khiển để đặt chế độ
đồng bộ cho một nhóm trạm tớ như sau:
Đồng bộ hóa đầu ra:
Lệnh SYNC: Đầu ra của tất cả các trạm tớ trong nhóm được giữ nguyên ở trạng
thái hiện tại cho tới khi nhận được lệnh SYNC tiếp theo. Trong thời gian đó, dữ
liệu đầu ra được lưu trong vùng nhớ đệm và chỉ được đưa ra (đồng loạt) sau khi
nhận được lệnh SYNC tiếp theo.
Lệnh UNSYNC: sẽ đưa các trạm tớ về chế độ bình thường (đưa đầu ra tức thì).
Đồng bộ hóa đầu vào:
Lệnh FREEZE: Ở chế độ này, tất cả các trạm tớ trong nhóm được chỉ định
không được phép cập nhật vùng nhớ đệm dữ liệu đầu vào, cho tới khi (đồng
loạt) nhận được lệnh FREEZE tiếp theo. Trong thời gian đó trạm chủ vẫn có thể
đọc giá trị đầu vào (không thay đổi) từ vùng nhớ đệm của các trạm tớ.
Lệnh UNFREEZE: sẽ đưa các trạm tớ về chế độ bình thường (đọc đầu vào tức
thì).
5.7.5 Tham số hóa và chẩn đoán hệ thống
Trong trường hợp có thông tin chẩn đoán, ví dụ báo cáo trạng thái vượt ngưỡng
hay các báo động khác, một DP – Slave có thể thông báo cho trạm chủ của nó qua bức
điện trả lời. Nhận được thông báo, trạm chủ sẽ có trách nhiệm trả lời trạm tớ liên quan
về các chi tiết thông tin chẩn đoán.
Các hàm chẩn đoán của DP cho phép định vị lỗi một cách nhanh chóng. Các
thông tin chẩn đoán được truyền qua bus và thu thập tại trạm chủ. Các thông báo này
được phân chia thành 3 cấp:
Chẩn đoán trạm: Các thông báo liên quan tới trạng thái hoạt động chung của cả
trạm. Ví dụ tình trạng quá nhiệt hoặc sụt áp.
Chẩn đoán Module: Các thông báo này chỉ thị lỗi nằm ở một khoảng vào/ra nào
đó của Module.
Chẩn đoán kênh: Trường hợp này, nguyên nhân của lỗi nằm ở một bit vào/ra
(một kênh vào/ra) riêng biệt.
Ngoài ra, phiên bản DP-V1 còn mở rộng thêm 2 loại thông báo chẩn đoán nữa là:
Thông báo cảnh báo/báo động liên quan tới các biến quá trình, trạng thái cập
nhật dữ liệu và các sự kiện tháo/lắp Module thiết bị.
-59-
Thông báo trạng thái phục vụ mục đích bảo trì, phòng ngừa, đánh giá, thống kê
số liệu.
5.7.6 Giao tiếp trực tiếp giữa các trạm tớ
Trao đổi dữ liệu giữa các trạm tớ là một yêu cầu thiết thực đối với cấu trúc điều
khiển phân tán thực sự sử dụng các thiết bị trường thông minh. Như ta đã biết, cơ chế
giao tiếp chủ/tớ thuần túy làm giảm hiệu suất trao đổi dữ liệu cho trường hợp này.
Chính vì thế, phiên bản DP – V2 đp bổ sung một cơ chế trao đổi dữ liệu trực tiếp theo
kiểu chào hàng/đặt hàng giữa các trạm tớ.
Như trên hình 5.10 minh họa, một trạm tớ (ví dụ một cảm biến) có thể đóng vai
trò là “nhà xuất bản” hay “nhà cung cấp” dữ liệu. Khối dữ liệu sẽ được gửi đồng loạt
tới tất cả các trạm tớ (ví dụ một van điều khiển, một biến tần) đã đăng ký với vai trò
“người đặt hàng” mà không cần đi qua trạm chủ. Với cơ chế này, không những hiệu
suất sử dụng đường truyền được nâng cao, mà tính năng đáp ứng của hệ thống còn
được cải thiện rõ rệt. Điều này đặc biệt quan trọng đối với các ứng dụng đòi hỏi tính
năng thời gian thực ngặt nghèo, hoặc đối với các ứng dụng sử dụng kỹ thuật truyền
dẫn tốc độ thấp.
-61-
Hình 5.12 Trạng thái đèn tín hiệu của CP 342-5
Chức năng: Hỗ trợ truyền thông cho thiết bị nhờ có thêm cổng DP.
-62-
Hình 5.14 CP 342-5 đóng vai trò la DP master
DP slave
-63-
DP_SEND:
DP_RECV:
-64-
Hình 5.18 Khối DP_RECV
-65-
Hình 5.19 Hoạt động của bộ chuyển tiếp RS-485 trong mô hình OSI
Repeater không xử lý tín hiệu mà nó chỉ loại bỏ các tín hiệu méo, nhiễu và
khuếch đại tín hiệu đã bị suy hao trên đường truyền (vì đã được phát với khoảng cách
xa) và khôi phục lại tín hiệu ban đầu.
Việc sử dụng Repeater đã làm tăng thêm chiều dài của mạng. Khi lưa chọn sử
dụng Repeater cần chú ý lựa chọn loại có tốc độ chuyển vận phù hợp với tốc độ của
mạng.
Hiện nay có hai loại Repeater đang được sử dụng là Repeater điện và Repeater
điện quang.
Repeater điện nối với đường dây điện ở cả hai phía của nó, nó nhận tín hiệu
điện từ một phía và phát lại về phía kia. Khi một mạng sử dụng Repeater điện
để nối các phần của mạng lại thì có thể làm tăng khoảng cách của mạng, nhưng
khoảng cách đó luôn bị hạn chế bởi một khoảng cách tối đa do độ trễ của tín
hiệu. Ví dụ với mạng sử dụng cáp đồng trục 50 thì khoảng cách tối đa là 2.8
km, khoảng cách đó không thể kéo thêm cho dù sử dụng thêm Repeater.
Repeater điện quang liên kết với một đầu cáp quang và một đầu là cáp điện, nó
chuyển một tín hiệu điện từ cáp điện ra tín hiệu quang để phát trên cáp quang và
ngược lại. Việc sử dụng Repeater điện quang cũng làm tăng thêm chiều dài của
mạng.
-66-
Hình 5.20 và 5.21 cho thấy những sự kết hợp có thể xảy ra của vài đoạn mạng
đang sử dụng những bộ chuyển tiếp RS-485 để hình thành một mạng.
-67-
b. Giới thiệu bộ chuyển tiếp RS-485 điện 6ES7 972-0AA01-0XA0
Hình 5.22 Hình ảnh thực tế và các kí hiệu trên Repeater RS-485
Bộ chuyển tiếp RS-485 có các đặc trưng sau:
Số lượng bus kết nối tối đa (trạm, bộ chuyển tiếp RS 485, OLM) trên 1 phân
đoạn là 32.
Tốc độ truyền dẫn có thể đạt 12Mbps.
Số nút mạng tối đa trong một mạng là 127.
Tối đa 9 bộ chuyển tiếp RS485 có thể được thiết đặt giữa hai nút mạng.
c. Những cấu hình có thể sử dụng đối với bộ chuyển tiếp RS485
Đoạn mạng 1 và 2 đều kết thúc trên RS-485 repeater.
Một trong hai đoạn mạng kết thúc trên RS-485 repeater, đoạn mạng còn lại tiếp
tục đi qua Repeater .
Đoạn mạng 1 và 2 đều đi qua RS-485 repeater.
Ứng với mỗi cấu hình mà ta gạt điện trở ON/OFF cho từng đoạn mạng khác
nhau.
Điện trở ở vị trí ON: kết thúc đoạn mạng, Repeater xem như là nút cuối của
mạng.
Điện trở ở vị trí OFF: đoạn mạng đi qua Repeater.
-68-
Các cấu hình có thể có được chỉ ra trong hình 5.23, 5.24 và 5.25
Đoạn mạng 1 và 2 đều kết thúc trên RS-485 repeater
-69-
5.9.3 Thiết bị liên mạng DP/DP Coupler
a. DP/DP Coupler giải pháp truyền thông giữa hai mạng Profibus
DP/DP Coupler là thiết bị của Siemens có chức năng kết nối truyền thông hai
Master trong mạng Profibus và cho phép trao đổi tín hiệu với nhau. Ví dụ trong một
nhà máy có hai hay nhiều khu vực điều khiển khác nhau và mỗi khu vực là một hệ
thống điều khiển khác nhau, trong mỗi hệ thống đều có một PLC kết nối truyền thông
với các thiết bị hiện trường và điều khiển tự động dây chuyền sản xuất tại khu vực đó.
Vậy để kết nối liên lạc giữa các khu vực này với nhau, tạo ra sự thông suốt trong quá
trình sản xuất chúng ta cần thiết bị để kết nối tín hiệu giữa các hệ thống điều khiển này
với nhau.
DP/DP Coupler là một thiết bị giúp chúng ta dễ dàng trong việc kết nối hai
mạng Master profibus với nhau. Thông qua DP/DP Coupler, dữ liệu được truyền từ
DP Master của mạng thứ nhất đến DP Master của mạng thứ hai và ngược lại.
DP/DP Coupler có hai giao diện DP độc lập mà qua đó kết nối giữa hai mạng
DP được thiết lập. DP/DP Coupler đại diện cho một Slave trong mỗi mạng DP. Dữ
liệu được trao đổi giữa hai mạng DP bằng cách sao chép vùng nhớ nội của Coupler.
-70-
Hình ảnh DP/DP Coupler trong thực tế:
-72-
Hình 5.30 Công tắc chọn địa chỉ trên DP/DP Coupler
Ví dụ như DP1 có địa chỉ là 3 thì các vi trí 1 và 2 sẽ được gạt sang ON (2+1 =3).
DP2 có địa chỉ là 124 thì các vị trí 64, 32, 16, 8, 4 sẽ được gạt sang ON
(4+8+16+32+64=124).
Lưu ý là địa chỉ cấu hình trên phần mềm phải trùng với địa chỉ cấu hình bằng
cách gạt trên switch. Chỉ cần 2 địa chỉ này khác nhau thì CPU sẽ báo lỗi và không
chạy được chương trình.
Quá trình cấu hình được xem là thành công khi 2 đèn hiển thị DP1 và DP2 đều
sáng.
e. Vùng nhớ giao tiếp của DP/DP Coupler
-73-
5.9.4 SIMOCODE – DP
a. Giới thiệu về SIMOCODE – DP
SIMOCODE – DP (Siemens Motor Protectionand Control Device – Decentralized
Peripherals) là một hệ thống quản lý động cơ theo Module linh hoạt trong phạm vi
hoạt động điện áp thấp. Nó đại diện cho các liên kết thông minh giữa bộ tiếp dưỡng
động cơ (motor feeder) và hệ thống điều khiển quá trình. Nó sẽ tối ưu hóa các kết nối,
làm tăng khả năng và hiệu quả của hệ thống và cho phép tiết kiệm đáng kể chi phí và
năng lượng trong việc khởi động, vận hành và duy trì hệ thống.
Đa chức năng: Bảo vệ động cơ độc lập trong toàn bộ hệ thống cơ cấu chấp
hành.
Chẩn đoán quá trình khởi động, vận hành của động cơ một cách toàn diện và
chi tiết.
Tích hợp phần mềm điều khiển linh hoạt (thay vì mở rộng nối dây phần cứng)
Truyền thông mở thông qua PROFIBUS DP – tiêu chuẩn cho các hệ thống
Fieldbus.
Không giống như các giải pháp I/O phân tán khác, SIMOCODE – DP cung cấp
rất chi tiết về trạng thái và khả năng của mỗi động cơ như dòng điện động cơ, hướng
động cơ, trạng thái pha và trạng thái quá tải. Thông tin này có thể được gửi tới Master
thông qua cáp PROFIBUS DP. Truy cập toàn bộ dữ liệu trên hoạt động của động cơ
trong nhà máy quá trình tạo ra nhiều ưu điểm:
Nâng cao năng suất: kỹ sư có thể thay đổi thông số hoạt động, phân tích công
suất, điều chỉnh lỗi trực tiếp từ phòng điều khiển.
Giảm thiểu thời gian chết của máy móc: một trường hợp không phổ biến như
kéo dòng điện quá mức có thể được báo cáo lên cấp giám sát, cho phép người
vận hành hành động chính xác và nhanh chóng.
Quản lí năng lượng: mức tiêu thụ điện của các bộ phận khác nhau của nhà máy
có thể được thu thập và giám sát chi tiết, cho phép nhà máy tạo ra chiến lược
giám sát sử dụng năng lượng cũng như đầu ra sản xuất.
SIMOCODE - DP có khả năng thực hiện một số chức năng điều khiển như trực
tiếp, đảo chiều, khởi động sao – tam giác, thực hiện chức năng người dùng kiểm soát
cụ thể bằng cách gán tự do các ngõ vào và ngõ ra và được xây dựng theo bảng chân trị,
Timer và Counter. Các chức năng bảo vệ động cơ (quá tải, mất pha và phát hiện sự
mất cân bằng dòng điện) được bổ sung bằng cách bảo vệ động cơ nhiệt điện trở và
giám sát sự cố chạm đất (Earth fault). Một thiết bị bảo vệ an toàn động cơ tích hợp
bên trong, nên các kỹ sư không cần phải lập trình các chức năng an toàn như ngắt khởi
động, khả năng phát hiện điều kiện an toàn và bảo vệ chuyển mạch tự động.
Trong trường hợp liên lạc với PLC bị ngắt quãng, động cơ có thể chạy độc lập
nhờ vào khả năng thực hiện logic nội tại của động cơ nên giúp điều khiển động cơ cục
bộ trở nên khả thi. Khả năng này giúp kết nối và giám sát trực tiếp tới các thiết bị hiện
-74-
trường cục bộ. Nếu thiết bị xảy ra hỏng hóc thì lập tức lỗi này được phát hiện, như vậy
giảm được thời gian ngưng hoạt động.
Với SIMOCODE – DP, có thể điều khiển 125 động cơ thông qua mạng
PROFIBUS. Ngoài ra, có thể dễ dàng bổ sung động cơ mà không phải thay đổi nhiều
đối với hệ thống điều khiển.
SIMOCODE cũng hỗ trợ truyền thông giữa các cấp Master và các cấp chấp hành
tự động hóa cấp thấp của giao diện PROFIBUS-DP tích hợp của nó.
-75-
Phần mềm Configuration:
Win-SIMOCODE-
DP/Professional.
Win-SIMOCODE-DP/Smart.
OM-SIMOCODE-DP.
-76-
Ý nghĩa của kí hiệu thiết bị
3UF50 01 – 3AJ10 – 1: 4 inputs, 4outputs; Dòng cho phép từ 1,25 đến 6,3 A
1:Hoạt động của ngõ ra khi gặp sự cố về nguồn cấp: Song ổn
J: Điện áp điều khiển danh định: 115V AC.
A: Ngõ vào Thermistor bảo vệ động cơ.
1. Nguồn: Kết nối với điện áp cấp 115V AC.
2. Thermistor: Kết nối tới điện trở nhiệt để bảo vệ động cơ.
3. Bốn ngõ vào Optocoupler.
4. Ba đèn hiển thị:
Green led “Ready”: Đèn sáng báo thiết bị đang ở chế độ sẵn sàng. Đèn tắt khi
“Không có nguồn cấp điều khiển” hoặc “Chức năng kiểm tra
bị lỗi, thiết bị bị khóa”.
Green led “Bus”: Đèn sáng báo đang truyền thông.
Red led “General fault”: hệ thống vận hành ở các nhánh cấp dưới gặp sự cố.
5. Nút nhấn:
Tự động Reset các thông số, Reset từ xa qua mạng truyền thông hoặc ngõ vào.
Bằng cách nhấn nút Test/Reset thiết bị có thể được Reset hoặc Kiểm tra các
hàm bên trong nó.
6. Bốn ngõ ra Relay: 3 Relay 7, 8, 9 chung mass và Relay 11 mass
riêng.
7. Giao diện hệ thống:
Giao diện RS232 đề kết nối với Module mở rộng, Module vận hành, thiết bị vận
hành bằng tay hoặc PC.
8. Giao diện PROFIBUS – DP:
RS485 để kết nối với mạng PROFIBUS – DP qua thiết bị đầu cuối (kết nối thông
qua contactor hoặc cáp D 9 chân) để thực hiện truyền thông mạng.
-77-
Các tính năng của thiết bị
Khối Basic Unit bao gồm một số cơ chế bảo vệ để bảo vệ động cơ điện phụ thuộc
dòng:
Bảo vệ quá tải.
Dòng điện bất đối xứng.
Mất pha.
Khối bảo vệ.
Giá trị giới hạn dòng.
Phiên bản 3UF50.1-A cho phép kết nối với nhiệt điện trở để theo dõi nhiệt độ của
động cơ. Có thể lựa chọn giữa các loại sau đây:
PTC Binary.
PTC Analog / KTY.
NTC Analog.
Các chức năng điều khiển: có thể thay đổi thông số của các chức năng điều khiển
này:
Khởi động trực tiếp.
Khởi động đảo chiều.
Khởi động sao – tam giác.
Khởi động thay đổi cực.
Khởi động Dahlander.
Định vị.
Điều khiển Van Solenoid.
Khởi động mềm SIKOSTART 3RW22.
Truyền thông: Hệ thống được trang bị với các giao diện chuẩn:
PROFIBUS-DP.
PROFIBUS-DPV1.
RS 232 để kết nối các máy tính
Xử lý tín hiệu ở các nhánh: Hệ thống này kết hợp một số chức năng bổ sung mà
có thể được thiết lập theo yêu cầu:
Sự tương hợp tín hiệu.
Bảng chân trị.
Timer.
Counter.
Những khối chức năng chuẩn: các khối chức năng chuẩn là những đơn vị độc lập,
được thực hiện khi khởi động lại các bộ truyền động sau khi gặp sự cố trong mạng
điện.
Kiểm tra lại tín hiệu.
Bảo vệ quá trình vận hành OFF.
Sẵn sàng khởi động.
Điện áp thấp OFF.
Khởi động đã được phân loại.
-78-
Lỗi ngoại.
Cảnh báo ngoại.
Khởi động khẩn cấp.
Chẩn đoán ngoại.
Kiểm tra lại tín hiệu ngoại.
Chế độ Kiểm tra khi tắt máy.
Chế độ Kiểm tra khi không tắt máy.
Khởi động lại.
Lỗi PLC – CPU.
Lổi DP.
Thống kê quá trình vận hành và chẩn đoán dữ liệu: Các SIMOCODE-DP cung
cấp dữ liệu như:
Động cơ ON/ OFF/ LEFT/ SLOW/ CLOSE…
Lỗi: quá tải, điện trở nhiệt…
Cảnh báo: quá tải, dòng vượt quá ngưỡng trên cho phép.
Dòng hoạt động.
Thời gian hoạt động.
Số lần chuyển đổi chu kỳ.
Số lần nhả mạch quá tải.
Dòng cho lần nhả mạch quá tải cuối cùng.
-79-
Các kiểu thiết lập Basic Type cho truyền nhận dữ liệu:
Bảng 5.8 Các kiểu thiết lập truyền nhận dữ liệu
Khi kết nối ở chế độ DP Standard Slve thì chọn kiểu dữ liệu là Basic Type 1/2/3
and Basic Type 1/2/3 compact.
Khi kết nối ở chế độ DPV1 thì chọn kiểu dữ liệu là Basic Type 1/2/3.
Khi kết nối ở chế độ S7 Slave thì chọn kiểu dữ liệu là Basic Type 1/2/3 compact.
-80-
5.9.5 WAGO I/O System
PROFIBUS là trường thông tin đã được chuẩn hóa theo chuẩn châu Âu
(European Fieldbus Standard) EN 50 170 đảm bảo việc ghép nối giữa các thiết bị của
các hãng khác nhau trong cùng bus mà không cần phải có chuyển đổi riêng. Chuẩn
quốc gia này trở thành chuẩn châu Âu vào năm 1996 và trở thành chuẩn quốc tế vào
năm 2000.
Việc đặt cấu hình hệ thống được thực hiện bằng các công cụ (phần mềm). Thông
thường, một công cụ cấu hình cho phép người sử dụng bổ sung và tham số hóa nhiều
loại thiết bị của cùng một nhà sản xuất một cách tương đối đơn giản, bởi các thông tin
tính năng cần thiết của các thiết bị này đã được đưa vào cơ sở dữ liệu của công cụ cấu
hình. Còn với thiết bị của các hãng khác, công cụ cấu hình đòi hỏi tập tin mô tả đi
kèm, gọi l tập tin GSD.
Chính vì vậy mà trong phần này ta sẽ tìm hiểu tổng quan về thiết bị và cách thức
để kết nối một thiết bị của hãng WAGO như là một Slave trong hệ thống truyền thông
PROFIBUS của SIEMENS.
a. Tổng quan
WAGO cung cấp các module khác nhau cho truyền thông trong mạng
PROFIBUS–DP, một trong số đó là Module series 750.
-82-
b. Module Buscoupler: PROFIBUS DP/FMS 12 Mbaud 750-303
-85-
Sau khi thiết lập phần cứng, cấu hình địa chỉ mạng và cấp nguồn cho buscoupler
thì thiết bị đã có thể sẵn sàng hoạt động.
Sau khi cấp nguồn cho buscoupler, đèn “I/O ERR” nhấp nháy, buscoupler sẽ tự
kiểm tra và chẩn đoán các chức năng nội bộ, các thành phần và giao diện truyền
thông. Sau khi kiểm tra xong, nếu không gặp lỗi gì thì đèn “I/O ERR” hết nhấp nháy,
đèn “I/O RUN” sáng, thiết bị ở trạng thái vận hành bình thường. Trường hợp khối
chẩn đoán phát hiện ra các vấn đề lỗi thì đèn “I/O ERR” tiếp tục nhấp nháy.
-86-