You are on page 1of 36

Friday, March 8, 2024

Chương 3: Các mạng thông dụng


( Bài giảng đang trong quá trình hoàn thiện và phát triển)

 3.1. Mạng truyền thông Profibus


3.1.1. Kiến trúc giao thức
3.1.2. Cấu trúc mạng và kỹ thuật truyền dẫn
3.1.3. Truy nhập bus
3.1.4. Dịch vụ truyền dữ liệu
3.1.5. Cấu trúc bức điện
3.1.6. PROFIBUS – FMS
3.1.7. PROFIBUS – DP
3.1.8. PROFIBUS - PA

Trang 5

2. Mục tiêu bài học


Sinh viên nắm được:

- Khái niệm cơ bản mạng truyền thông Profibus

- Cấu trúc giao thức của Profibus


- Thiết kế mạng truyền thông Profibus

Trang 6

1
Friday, March 8, 2024

3.1. Mạng truyền thông Profibus

Trang 7

3.1. Mạng truyền thông Profibus

 PROFIBUS là một Bus trường chuẩn mở rộng, không phụ thuộc


vào nhà sản xuất dùng cho các ứng dụng trong tự động hoá sản
xuất và xử lý.
 Sự độc lập và tính mở rộng được đảm bảo theo tiêu chuẩn quốc
tế EN 50170 và EN 50254.
 PROFIBUS cho phép truyền thông giữa các thiết bị của các nhà
sản xuất khác nhau không đòi hỏi giao tiếp đặc biệt.
 PROFIBUS không những sử dụng cho các ứng dụng nhanh theo
chu kỳ mà còn cho các nhiệm vụ tryền thông đặc biệt.
 Nhờ sự phát triển kỹ thuật liên tục mà PROFIBUS vẫn còn là
một hệ thống truyền thông công nghiệp trong tương lai.

Trang 8

2
Friday, March 8, 2024

3.1. Mạng truyền thông Profibus

Trang 9

3.1. Mạng truyền thông Profibus

 PROFIBUS có các phương thức truyền thông được chia theo dạng
truyền thông (Communication Profiles): DP và FMS, PA. Tùy
thuộc vào ứng dụng có thể sử dụng kỹ thuật truyền RS 485, IEC
1158-2 hoặc cáp quang.
 Dạng ứng dụng (Application profiles): qui định các phương thức
và công nghệ truyền tùy chọn cần thiết theo vùng ứng dụng cho
các loại thiết bị.

Trang 10

3
Friday, March 8, 2024

3.1.1. Kiến trúc giao thức

 PROFIBUS dựa trên các tiêu chuẩn quốc tế công nhận. Cấu trúc
của giao thức theo chuẩn OSI (Open System Interconnection),
tương xứng với tiêu chuẩn quốc tế ISO 7498. Theo đó mỗi lớp
truyền thực hiện một nhiệm vụ nhất định.
 Lớp 1 (Physical Layer) xác định các đặc điểm truyền vật lý. Lớp
2 (Date Link Layer) xác định phương thức truy cập BUS, Lớp 7
xác định các chức năng ứng dụng.

Trang 11

3.1.1. Kiến trúc giao thức

 Cấu trúc của giao thức PROFIBUS được mô tả trong hình:

Trang 12

4
Friday, March 8, 2024

3.1.1. Kiến trúc giao thức

 PROFIBUS chỉ thực hiện các lớp 1, lớp 2 và lớp 7 theo mô hình quy
chiếu OSI.
 PROFIBUS – DP và – PA bỏ qua cả lớp 7 nhằm tối ưu hóa việc trao đổi
dữ liệu quá trình giữa cấp điều khiển với cấp chấp hành. Một số chức
năng còn thiếu được bổ xung qua lớp giao diện sử dụng nằm trên lớp 7
 DP là giao thức truyền thông hiệu quả, sử dụng cho lớp 1 và lớp 2 cũng
như giao tiếp ứng dụng. Lớp 3 đến lớp 7 là không sử dụng. Qua cấu trúc
này đảm bảo việc truyền dữ liệu nhanh và hiệu quả.
 FMS là phương thức truyền thông vạn năng, sử dụng cho lớp 1, 2 và 7.
Lớp ứng dụng 7 bao gồm Fieldbus Message Specification (FMS) và
Lower Layer Interface (LLI). FMS xác định một lượng lớn các dịch vụ
truyền thông mạnh cho truyền thông Master - Master, Master - Slave. LLI
xác định các dịch vụ FMS trên phương thức truyền dữ liệu của lớp 2.

Trang 13

3.1.1. Kiến trúc giao thức

Cả ba giao thức FMS, và PA đều có chung lớp liên kết dữ liệu (lớp
FDL), PROFIBUS – PA có cùng giao diện sử dụng như DP, tuy nhiên
tính của các thiết bị được quy định khác nhằm phù hợp với môi trường
làm việc dễ cháy nổ. Kỹ thuật truyền dẫn MBP (Manchester coded,
Bus Powered) theo IEC 1158-2 cũ được áp dụng ở đây đảm bảo vấn
đề an toàn và cung cấp nguồn cho các thiết bị qua cùng dây dẫn bus.
Để tích hợp các đoạn mạng DP và PA có thể dùng các bộ chuyển đổi
(DP/PA – Link, DP/PA - Coupler) có sẵn trên thị trường.

5
Friday, March 8, 2024

3.1.1. Kiến thức giao thức

Lớp vật lý của PROFIBUS quy định về kỹ thuật truyền dẫn tín hiệu,
môi trường truyền dẫn, cấu trúc mạng và các giao diện cơ học. Các kỹ
thuật truyền dẫn được sử dụng ở đây là RS - 485 - IS và cáp quang
(đối với DP và FMS) cũng như MBP (đối với PA). RS - 485 - IS (IS:
Intrrisically Safe) được phát triển trên cơ sở RS - 485 để có thể sử
dụng trong môi trường đòi hỏi an toàn cháy nổ.
Lớp liên kết dữ liệu ở PROFIBUS được gọi là FDL (Fieldbus Data
Link), có chức năng kiểm soát truy nhập bus, cung cấp dịch vụ cơ bản
(cấp thấp) cho việc trao đổi dữ liệu một cách tin cậy, không phụ thuộc
vào phương pháp truyền dẫn ở lớp vật lý.

3.1.2.Kỹ thuật truyền

– có 3 phương pháp truyền (Physical profiles) cho PROFIBUS là:


• RS 485 dùng cho các ứng dụng vạn năng
• IEC 1158-2 dùng trong tự động hoá quá trình.
• Cáp quang dùng chống nhiễu và mạng có khoảng cách truyền
lớn.
– Trong tài liệu kỹ thuật nâng cao, có khuynh hướng dùng các
thành phần của Ethernet thương mại với 10Mbit/s và 100Mbit/s
như là cấp vật lý cho PROFIBUS.
– Các bộ nối (Coupler) và Link dùng cho việc chuyển đổi giữa các
kỹ thuật truyền khác nhau.

Trang 16

6
Friday, March 8, 2024

Kỹ thuật truyền RS - 485

 Kỹ thuật truyền RS - 485 thường được sử dụng nhất trong


PROFIBUS. Nó được sử dụng trong tất cả các lĩnh vực ứng
dụng mà yêu cầu tốc độ truyền cao, lắp đặt đơn giản, rẻ tiền. Nó
sử dụng cáp đôi dây xoắn.
 Kỹ thuật truyền RS - 485 dễ dàng sử dụng. Sự lắp đặt cáp đôi
dây xoắn không đòi hỏi kiến thức cao. Cấu trúc BUS cho phép
thêm vào hoặc tháo bớt ra các trạm hoặc vận hành hệ thống
từng bước. Sự mở rộng sau này không làm ảnh hưởng đến các
trạm đang hoạt động.
 Tốc độ truyền có thể chọn trong vùng 9,6Kbit/s đến 12Mbit/s.
Khi hệ thống hoạt động có thể chọn một tốc độ truyền duy nhất
cho tất cả các thiết bị trên BUS.

Trang 17

Kỹ thuật truyền RS - 485

• Cấu trúc đường thẳng kiểu đường trục/đường nhánh (trunk -


line/drop - line) hoặc daisy - chain, trong đó các tốc độ truyền từ
1,5 Mbit/s trở lên yêu cầu cấu trúc daisy – chain
• Cáp truyền được sử dụng là đôi dây xoắn có bảo vệ (STP), Hiệp
hội PI khuyến cáo dùng cáp loại A
• Trở kết thúc có dạng tin cậy (fall - safe biasing) với các điện trở
lần lượt là 390Ω - 220 Ω - 390 Ω
• Số lượng tối đa các trạm trong mỗi đoạn mạng là 32. Có thể
dùng tối đa 9 bộ lặp tức 10 đoạn mạng. Tổng số trạm tối đa
trong một mạng là 126.
• Chế độ truyền tải không đồng bộ và hai chiều không đồng thời
• Phương pháp mã hóa bít NRZ

Trang 18

7
Friday, March 8, 2024

Kỹ thuật truyền RS - 485

 Chiều dài tối đa của một đoạn mạng từ 100 đến 1200m, phụ
thuộc vào tốc độ truyền được lựa chọn.
 Chiều dài tối đa một đoạn mạng FROFIBUS (cáp STP loại A)

Tốc độ
9,6/19,2/45,45/93,75 187,5 500 1500 3000/6000/12000
(kbit/s)

Chiều dài (m) 1200 1000 400 200 100

Trang 19

Kỹ thuật truyền MBP (IEC 1158 - 2 )

 Sự truyền đồng bộ theo qui định IEC 1158-2 với tốc độ truyền từ
31,25 kbit/s, được sử dụng trong tự động hoá quá trình. Nó thoả
mãn các yêu cầu quan trọng trong công nghiệp hoá chất,
hoá dầu nơi có các đòi hỏi an toàn về cháy nổ và nguồn cung
cấp, nó sử dụng cáp đôi dây xoắn. Do đó PROFIBUS được sử
dụng trong các môi trường nguy hiểm.
 Khả năng và giới hạn của PROFIBUS với kỹ thuật truyền IEC
1158 - 2 cho các thiết bị trong vùng cháy nổ được qui định
qua mô hình FISCO (Fieldbus Intrinically Safe Concept).

Trang 20

8
Friday, March 8, 2024

Kỹ thuật truyền MBP (IEC 1158 - 2 )

 Với MBP, các cấu trúc mạng có thể sử dụng là đường thẳng
(đường trục, đường nhánh), hình sao hoặc cây. Cáp truyền thông
dụng là đôi dây xoắn STP với trở đầu cuối dạng RC (100Ω và
2μF). Số lượng trạm tối đa trong một đoạn là 32, tuy nhiên số
lượng thực tế phụ thuộc vào công suất bộ nạp nguồn bus. Trong
khu vực nguy hiểm, công suất bộ nạp nguồn bị hạn chế, vì thế số
lượng thiết bị thường có thể ghép nối tối đa thông thường là 8 –
10. Số lượng bộ lặp tối đa là 4, tức 5 đoạn mạng. Với chiều dài
tối đa một đoạn mạng là 1900m, tổng chiều dài của mạng sử
dụng kỹ thuật MBP có thể lên tới 9500m.

Trang 21

Kỹ thuật truyền IEC 1158 - 2

 Sự truyền theo IEC 1158-2 và FISCO dựa trên các nguyên tắc cơ
bản sau:
 Khi một trạm đang gửi dữ liệu thì không được cấp nguồn cho
BUS.
 Một đoạn mạng chỉ được phép có một nguồn cung cấp.
 Trong trạng thái bình thường, mỗi thiết bị trường đều tiêu thụ
một dòng điện không đổi.
 Các thiết bị trường như là một bộ tiêu thụ dòng thụ động.
 Mỗi đầu cuối của đường dây BUS chính được kết thúc bằng
một điện trở.

Trang 22

9
Friday, March 8, 2024

Kỹ thuật truyền IEC 1158 - 2

 Cáp và đầu nối Bus của RS 485 trong PROFIBUS.

Trang 23

Kỹ thuật truyền IEC 1158 - 2

 Nguồn BUS của các thiết bị trường ở PROFIBUS

Trang 24

10
Friday, March 8, 2024

Kỹ thuật truyền cáp quang

 Cáp quang có thể sử dụng cho PROFIBUS khi các ứng dụng ở
môi trường có nhiễu cao, cần cách ly về điện hay cần tăng
khoảng cách truyền tối đa với tốc độ truyền cao. Hiện có nhiều
loại cáp quang với các đặc điểm khác nhau về khoảng cách, giá
cả và ứng dụng.
 Các đoạn mạng PROFIBUS dùng cáp quang có cấu trúc hình
sao(Star) hoặc vòng (Ring). Các thành phần cáp quang của một
số nhà sản xuất cho phép tạo ra các kết nối Redandant, có
khả năng tự động chuyển đổi đường truyền vật lý khi có sự cố.
Nhiều hãng sản xuât các khớp nối (Coupler) dùng nối cáp RS
485 và cáp quang. Điều này cho phép có thể chuyển đổi bất cứ
khi nào giữa truyền RS 485 hay cáp quang trong một hệ thống.

Trang 25

3.1.3. Truy nhập bus

 PROFIBUS qui định các đặc tính của một hệ thống Bus trường
nối tiếp, với các qui định này các bộ điều khiển lập trình số đặt
phân tán có thể nối mạng, từ cấp field tới cấp Cell
 PROFIBUS là một hệ thống Multi-Master và cho phép kết hợp
nhiều hệ thống tự động hoá, hệ thống công nghệ và hệ thống
điều khiển với các thiết bị ngoại vi phân tán của chúng vào trong
một Bus.

Trang 26

11
Friday, March 8, 2024

3.1.3. Truy nhập bus

 Profibus có hai loại thiết bị sau:


– Master xác định việc truyền dữ liệu trên BUS. Một Master
được phép gửi thông báo mà không cần yêu cầu từ bên ngoài,
khi nó giữ quyền truy cập BUS (giữ TOKEN). Các Master
cũng được gọi là các trạm tích cực.
– Slave là các thiết bị ngoại vi như các I/O, các van, các bộ
truyền động và các bộ biến đổi đo lường. Chúng không có
quyền truy cập BUS, có nghĩa là nó được phép nhận các
thông báo hoặc gửi các thông báo tới các Master khi có yêu
cầu. Slave cũng được gọi là các trạm thụ động. Các slave cần
sử dụng ít giao thức BUS, sự trang bị của chúng đơn giản,
kinh tế.

Trang 27

3.1.3. Truy nhập bus

 Truyền thông PROFIBUS sử dụng một phương thức truyền


đồng nhất. Phương thức này thuộc lớp 2 của kiểu OSI. Nó cũng
bao gồm an toàn dữ liệu, xử lý các phương thức truy cập và
các bức điện. Trong PROFIBUS, lớp 2 được gọi là Fieldbus
Data Link (FDL).
 Điều khiển truy cập (Medium Access Control: MAC) xác định
thủ tục khi một trạm được phép gửi dữ liệu. MAC phải đảm bảo
rằng tại một thời điểm chỉ có một trạm có quyền gửi dữ liệu.

Trang 28

12
Friday, March 8, 2024

3.1.3. Truy nhập bus

 Phương thức truy cập PROFIBUS được thiết kế để giải quyết 2


yêu cầu chính của điều khiển truy cập MAC là :
– Trong thời gian truyền thông giữa các hệ thống tự động phức
(master), phải đảm bảo rằng mỗi một trạm có đủ thời gian
cần thiết để thực hiện xong các công việc truyền thông của
nó.
– Mặt khác, để truyền thông giữa các bộ điều khiển lập trình và
các Slave gán cho nó thì sự truyền dữ liệu theo chu kỳ, thời
gian thực cần phải được trang bị càng nhanh và càng
đơn giản càng tốt.

Trang 29

3.1.3. Truy nhập bus

 Phương thức truy cập PROFIBUS gồm phương thức vòng


Token được sử dụng để các Master truyền thông với nhau và
phương thức master-slave được các master sử dụng để truyền
thông với các Slave.
 Nếu áp dụng độc lập, Token – Passing thích hợp với các mạng
FMS dùng ghép nối các thiết bị điều khiển và máy tính giám sát
đẳng quyền
 Master/Slave thích hợp với việc trao đổi dữ liệu giữa một thiết bị
điều khiển với các thiết bị trường cấp dưới sử dụng mạng DP
hoặc PA

Trang 30

13
Friday, March 8, 2024

3.1.3. Truy nhập bus

 Cấu hình PROFIBUS có 3 Master và 7 Slave 3 Master tạo nên


một vòng Token

Trang 31

3.1.3. Truy nhập bus

 Phương thức Token passing bảo đảm rằng quyền truy cập Bus
(token) được gán cho mỗi master theo đúng khung thời gian đã
xác định. Thông báo Token là một bức điện đặc biệt để chuyển
Token từ một master này sang một master khác và phải chuyển
theo vòng token tới tất cả các master trong khoảng thời gian tối
đa cho phép (có thể cấu hình). Trong PROFIBUS, phương thức
Token passing được sử dụng cho truyền thông giữa các master.

Trang 32

14
Friday, March 8, 2024

3.1.3. Truy nhập bus

 Phương thức master-slave cho phép các master (các trạm tích
cực) hiện đang giữ Token truy cập các Slave (các trạm thụ
động). Điều này cho phép các master có thể gửi hay nhận các
thông báo từ Slave. Phương thức truy cập này trang bị các cấu
hình hệ thống sau:
 Hệ thống Master-Slave
 Hệ thống Master-Master (token passing)
 Kết hợp cả 2 hệ thống trên

Trang 33

3.1.4. Dịch vụ truyền dữ liệu

 Các dịch vụ truyền dữ liệu thuộc lớp 2 trong mô hình OSI, hay còn gọi là lớp
FDL (Fieldbus Data Link), chung cho cả FMS, DP và PA. PROFIBUS chuẩn
hóa bốn dịch vụ trao đổi dữ liệu, trong đó ba thuộc phạm trù dịch vụ không
tuần hòan và một thuộc phạm trù dịch vụ tuần hoàn, cụ thể là:
 SDN (Send Data with No Acknowledge): gửi dữ liệu không xác
nhận
 SDA (Send Data with Acknowledge): gửi dữ liệu với xác nhận
 SRD (Send and Request Data with Reply): gửi và yêu cầu dữ liệu
 CSRD (Cyclic Send and Request Data with Reply): gửi và yêu
cầu dữ liệu tuần hoàn
 Các dịch vụ không tuần hoàn thường được sử dụng để truyền các dữ liệu có
tính chất bất thường, ví dụ các thông báo sự kiện, trạng thái và đặt chế độ làm
việc, vì vậy còn được gọi là các dịch vụ truyền thông báo.

15
Friday, March 8, 2024

3.1.5. Cấu trúc bức điện

 Một bức điện (telegram) trong giao thức lớp 2 của PROFIBUS được gọi là khung
(frame). Ba loại khung có khoảng cách Hamming là 4 và một loại khung đặc biệt đánh
dấu một token được quy định như sau:
• Khung với chiều dài thông tin cố định, không mang dữ liệu:
SD1 DA SA FC FCS ED

• Khung với chiều dài thông tin cố định, mang 8 byte dữ liệu:

SD3 DA SA FC DU FCS ED

• Khung với chiều dài thông tin khác nhau, với 1-246 byte dữ liệu
SD2 LE LEr SD2 DA SA FC DU FCS ED

• Token
SD4 DA SA

3.1.5. Cấu trúc bức điện

 Các ô DA, SA, FC và DU (nếu có) được coi là phần mạng thông tin. Trừ ô DU, mỗi ô
còn lại trong một bức điện đều có chiều dài 8 bit (tức một ký tự) với các ý nghĩa cụ
thể như sau:
SD1 DA SA FC FCS ED SD3 DA SA FC DU FCS ED

SD4 DA SA SD2 LE LEr SD2 DA SA FC DU FCS ED

Ký hiệu Tên đầy đủ Ý nghĩa


SD1.. Start Delimiter Byte khởi đầu, phân biệt giữa các loại khung SD1=10H,
SD4 SD2=68H, SD3=A2H, SD4=DCH
LE Length Chiều dài thông tin (4-249 byte)
LEr Length repeated Chiều dài thông tin nhắc lại vì lý do an toàn
DA Destination Address Địa chỉ đích (trạm nhận), từ 0 – 127
SA Source Address Địa chỉ nguồn (trạm gửi), từ 0-126
DA Data Unit Khối dữ liệu sử dụng
FC Frame Control Byte điều khiển khung
FCS Frame Check Sequence Byte kiểm soát lỗi, HD=4
ED End Delimiter Byte kết thúc, ED=16H

16
Friday, March 8, 2024

3.1.5. Cấu trúc bức điện

 Byte điều khiển khung (FC) dùng để phân biệt các kiểu bức điện, ví dụ bức điện gửi
hay yêu cầu dữ liệu (Send and/for Request) cũng như xác nhận hay đáp ứng
(Acknowledgement/Response). Bên cạnh đó, byte FC còn chứa thông tin về việc thực
hiện hàm truyền, kiểm soát lưu thông để tránh việc mất mát hoặc gửi đúp dữ liệu cũng
như thông tin kiểm trạm, trạng thái FDL.
 PROFIBUS – FMS và – DP sử dụng phương thức truyền không đồng bộ, vì vậy việc
đồng bộ hóa giữa bên gửi và bên nhận phải thực hiện với từng ký tự. Cụ thể, mỗi byte
trong bức điện từ lớp 2 khi chuyển xuống lớp vật lý được xây dựng thành một ký tự
UART dài 11 bít, trong đó một bit khởi đầu (Start bit), một bít chẵn lẻ (parity chẵn) và
một bit kết thúc (Stop bit)
 Dãy bit truyền đi

Ký tự khung UART sử dụng trong PROFIBUS

3.1.5. Cấu trúc bức điện

 Việc thực hiện truyền tuân thủ theo các nguyên tắc sau đây:
Trạng thái bus rỗi tương ứng với mức tín hiệu của bit 1, tức mức tín hiệu thấp theo
phương pháp mã hóa bit NRZ (0 ứng với mức cao)
 Trước một khung yêu cầu (request frame) cần một thời gian rỗi tối thiểu là 33 bit phục
vụ mục đích đồng bộ hóa giữa hai bên gửi và nhận
 Không cho phép thời gian rỗi giữa các ký tự UART của một khung
 Với mỗi ký tự UART, bên nhận kiểm tra các bit khởi đầu, bít cuối và bit chẵn lẻ (parity
chẵn). Với mỗi khung, bên nhận kiểm tra các byte SD, DA, SA, FCS, LE/LEr (nếu có)
cũng như thời gian rỗi trước mỗi khung yêu cầu. Nếu có lỗi, toàn bộ khung phải hủy bỏ.
Trong trường hợp gửi dữ liệu với xác nhận (SDA), bên nhận có thể dùng một ký tự duy
nhất SC = E5H để xác nhận. Ký tự duy nhất SC này cũng được sử dụng để trả lời yêu
cầu dữ liệu (SRD) trong trường hợp bên được yêu cầu không có dữ liệu đáp ứng.

17
Friday, March 8, 2024

3.1.6. PROFIBUS - FMS

 FMS
- PROFIBUS-FMS là giao thức nguyên bản của PROFIBUS, được
dùng chủ yếu cho việc giao tiếp giữa các máy tính điều khiển và điều
khiển giám sát.
- Đây là dạng truyền thông đa năng cho các công việc truyền thông
theo yêu cầu. FMS mang lại các chức năng truyền thông hiện đại cho
truyền thông giữa các thiết bị thông minh
(Intelligent Device)
- Tuy nhiên, do sự phát triển kỹ thuật của PROFIBUS và việc sử dụng
TCP/IP ở cấp Cell mà FMS ngày càng chiếm một vai trò ít quan trọng
trong tương lai.
- Sử dụng PROFIBUS – FMS làm bus hệ thống các máy tính điều
khiển có thể được ghép nối theo cấu hình nhiều chủ đề giao tiếp với
nhau và với các thiết bị trường thông minh dưới hình thức gửi các
thông báo. Ở đây, phạm vi chức năng, dịch vụ cao cấp là tính năng
được coi trọng hơn so với thời gian phản ứng của hệ thống
Trang 39

3.1.6. PROFIBUS - FMS

 Đối chiếu với mô hình OSI, lớp ứng dụng của PROFIBUS –
FMS bao gồm hai lớp con là FMS và LLI (Lower Layer
Interface). Bởi các lớp từ 3 đến 6 không xuất hiện ở đây, lớp LLI
có vai trò thích ứng, chuyển dịch các dịch vụ giữa lớp FMS và
lớp FDL (lớp 2). Giao diện giữa FMS với các quá trình ứng
dụng được thực hiện bởi lớp ALI (Application Layer Interface)

Trang 40

18
Friday, March 8, 2024

3.1.6. PROFIBUS – FMS

Kiến trúc FMS trong mô hình OSI


 FMS (Fieldbus Messge Specification) thực chất là một tập con của MMS
(Manuffacturing Message Specification), một chuẩn giao thức và dịch vụ lớp 7 theo
mô hình OSI cho kiểu giao tiếp hướng thông báo (message – oriented communication)
được áp dụng rộng rãi trong công nghiệp. Cũng như các giao thức khác, FMS không
chỉ chuẩn hóa ý nghĩa của các thông báo (ngữ nghĩa) mà còn cả cấu trúc bức điện của
các thông báo (cú pháp).

3.1.7. PROFIBUS - DP

– PROFIBUS communication Profiles qui định các trạm tuyền dữ


liệu nối tiếp của nó qua môi trường truyền chung như thế nào.
 DP
• PROFIBUS- DP được xây dựng tối ưu cho việc kết nối các thiết
bị vào ra phân tán và các thiết bị trường với các máy tính điều
khiển. (1993)
• DP là dạng truyền thông được sử dụng nhiều nhất. Nó tối ưu
hoá tốc độ truyền, hiệu quả và chi phí kết nối và được thiết kế
đặc biệt cho truyền thông giữa các hệ thống tự động và ngoại vi
phân tán.
• DP, là sự thay thế phù hợp cho truyền tín hiệu song song 24V
thông thường trong tự động hoá sản xuất cũng như truyền tín
hiệu Analog 4...20mA hoặc Hart trong tự động hoá xử lý.

Trang 42

19
Friday, March 8, 2024

3.1.7. PROFIBUS - DP

 Đối chiếu với mô hình OSI, PROFIBUS – DP chỉ thực hiện các lớp 1
và 2 vì lý do hiệu suất xử lý giao thức và tính năng thời gian. Tuy
nhiên, DP định nghĩa phía trên lớp 7 một lớp ánh xạ liên kết với lớp 2
gọi là DDLM (Direct Data Link Mapper) cũng như một lớp giao diện
sử dụng (User Interface Layer) chứa các hàm DP cơ sở và các hàm DP
mở rộng. Trong khi các hàm DP cơ sở chủ yếu phục vụ trao đổi dữ
liệu tuần hoàn, thời gian thực, các hàm DP mở rộng cung cấp các dịch
vụ truyền dữ liệt không định kỳ như tham số thiết bị, chế độ vận hành
và thông tin chuẩn đoán.
 Với các phát triển mới gần đây, PROFIBUS – DP được coi là kỹ thuật
truyền thông, là giao thức truyền thông duy nhất trong công nghệ
PROFIBUS. Giao thức PROFIBUS – DP được chia thành ba phiên
bản với các ký hiệu DP – VO, DP – V1 và DP – V2

Trang 43

3.1.7. PROFIBUS – DP

a. Phiên bản DP – VO quy định các chức năng DP cơ sở, bao gồm:
Trao đổi dữ liệu tuần hoàn
Chẩn đoán trạm, module và kênh
Hỗ trợ đặt cấu hình với tập tin GSD
Phiên bản DP – VI bao gồm các chức năng của DP – VO và các chức năng DP mở
rộng, trong đó có:
Trao đổi dữ liệu không tuần hoàn giữa PC hoặc PLC với các trạm tớ (Electronic Device
Description) và FDT (Field Device Tool)
Các khối chức năng theo chuẩn IEC 61131 – 3
Giao tiếp an toàn (Profi safe)
Hỗ trợ cảnh báo và báo động

20
Friday, March 8, 2024

3.1.7. PROFIBUS – DP

a. Phiên bản DP – VO quy định các chức năng DP cơ sở


Phiên bản DP – V2 mở rộng DP – V1 với các chức năng sau đây:
Trao đổi dữ liệt giữa các trạm tới theo cơ chế chào hàng/đặt hàng (publisher/subscriber)

Chế độ giao tiếp đẳng thời


Đồng bộ hóa đồng hồ và đóng dấu thời gian
Hỗ trợ giao tiếp qua giao thức HART
Truyền nạp các vùng nhớ lên và xuống
Khả năng dự phòng
Các phiên bản DP được mô tả chi tiết trong chuẩn IEC 61158. Phần dưới đây chỉ giới
thiệu một cách sơ lược các điểm quan trọng.

3.1.7. PROFIBUS – DP

Cấu hình hệ thống và kiểu thiết bị


PROFIBUS – DP cho phép sử dụng cấu hình một trạm chủ (Mono - Master) hoặc nhiều
trạm chủ (Multi – Master). Cấu hình hệ thống định nghĩa số trạm, gán các địa chỉ trạm
cho các địa chỉ vào/ra, tính nhất quán dữ liệu vào/ra, khuôn dạng các thông báo chẩn đoán
và các tham số bus sử dụng. Trong cấu hình nhiều chủ, tất cả các trạm chủ đều có thể đọc
ảnh dữ liệu đầu vào/ra của các trạm tớ. Tuy nhiên, duy nhất một trạm chủ được quyền ghi
dữ liệt đầu ra.

21
Friday, March 8, 2024

3.1.7. PROFIBUS – DP

Cấu hình hệ thống và kiểu thiết bị


Tùy theo phạm vi chức năng, kiểu dịch vụ thực hiện, người ta phân biệt các kiểu thiết bị
DP như sau:
Trạm chủ DP cấp 1 (DP – Master Class 1, DPM1): Các thiết bị thuộc kiểu này trao đổi
dữ liệu với các trạm tớ theo một chu trình được quy định. Thông thường, đó là các bộ điều
khiển trung tâm, ví dụ PLC hoặc PC, hoặc các module thuộc bộ điều khiển trung tâm.
Trạm chủ DP cấp 2 (DP -Master Class 2, DPM2): Các máy lập trình công cụ cấu hình và
vận hành, chẩn đoán hệ thống bus. Bên cạnh các dịch vụ của cấp 1, các thiết bị này còn
cung cấp các hàm đặc biệt phục vụ đặt cấu hình hệ thống, chẩn đoán trạng thái, truyền
nạp chương trình….
Trạm tớ DP (DP – Slave): Các thiết bị tớ không có vai trò kiểm soát truy nhập bus, vì
vậy chỉ cần thực hiện một phần nhỏ các dịch vụ so với một trạm chủ. Thông thường, đó là
các thiết bị vào/ra hoặc các thiết bị trường ( truyền động, HMI, van, cảm biến) hoặc các
bộ điều khiển phân tán. Một bộ điều khiển PLC ( với các vào ra tập trung) cũng có thể
đóng vai trò là một trạm tớ thông minh

3.1.7. PROFIBUS – DP

Cấu hình hệ thống và kiểu thiết bị


Trong thực tế, một thiết bị có thể thuộc một kiểu riêng biệt nói trên, hoặc phối hợp chức
năng của hai kiểu. Ví dụ, một thiết bị có thể phối hợp chức năng của DPM1 với DPM2,
hoặc trạm tớ với DPM1
Việc đặt cấu hình hệ thống được thực hiện bằng các công cụ (phần mềm). Thông
thường, một công cụ cấu hình cho phép người sử dụng bổ sung và tham số hóa nhiều loại
thiết bị của cùng một nhà sản xuất một cách tương đối đơn giản, bởi các thông tin tính
năng cần thiết của các thiết bị này đã được đưa vào cơ sở dữ liệt của công cụ cấu hình.
Còn với thiết bị của các hãng khác, công cụ cấu hình đòi hỏi tập tin mô tả đi kèm, gọi là
tập tin GSD (Gerate - Stammdaten)

22
Friday, March 8, 2024

3.1.8. PROFIBUS – PA

 PROFIBUS –PA là kiểu đặc biệt được sử dụng ghép nối trực tiếp các
thiết bị trường trong các lĩnh vực tự động hóa các quá trình có môi
trường dễ cháy nổ, đặc biệt trong công nghiệp chế biến. PROFIBUS-
PA chính là sự mở rộng PROFIBUS –DP xuống cấp trường cho lĩnh
vực công nghiệp chế biến.
 Thực chất, PROFIBUS – PA là một sự mở rộng của PROFIBUS – DP
với kỹ thuật truyền dẫn MBP theo IEC 1158 – 2 cũ và một số quy định
chuyên biệt (profile) về thông số và đặc tính của cho các thiết bị
trường. Các quy định chuyên biệt này tạo điều kiện cho khả năng
tương tác và thay thế lẫn nhau giữa các thiết bị của nhiều nhà sản xuất
khác nhau. Việc mô tả các chức năng và đặc tính hoạt động của các
thiết bị dựa mô hình khỏi chức năng quen thuộc. Xét về mặt kỹ thuật,
PROFIBUS – PA không những hoàn toàn có thể thay thế các phương
pháp truyền tín hiệu với 4 – 20 mA hoặc HART, mà còn đem lại nhiều
ưu thế của một hệ thống bus trường.

49

3.1.8. PROFIBUS – PA

 Với khả năng đồng tải nguồn. PROFIBUS – PA cho phép nối
mạng các thiết bị đo lường và điều khiển tự động trong các ứng
dụng công nghiệp chế biến bằng một cáp đôi dây xoắn duy nhất,
sử dụng tốc độ truyền cố định là 31.25kbit/s. PROFIBUS – PA
cũng cho phép thực hiện bảo trì, bảo dưỡng cũng như thay thế
các trạm thiết bị trong khi vận hành. Đặc biệt, PROFIBUS – PA
được phát triển để thích hợp sử dụng trong các khu vực nguy
hại, dễ cháy nổ thuộc kiểu bảo vệ "an toàn riêng" (EEx ia/ib)
hoặc "đóng kín" (EEx d).

Trang 50

23
Friday, March 8, 2024

Trang 51

ỨNG DỤNG PROFIBUS

- PROFIBUS Application Profiles mô tả các tác động qua


lại giữa phương thức truyền thông với kỹ thuật truyền được sử
dụng. Chúng cũng qui định các đặc tính của thiết bị trường trong
suốt quá trình truyền thông qua PROFIBUS
- Quy định ứng dụng quan trọng nhất của PROFIBUS là các
quy định (Profiles) về PA, trong đó quy định các thông số và khối
chức năng của các thiết bị tự động hoá quá trình như các bộ chuyển
đổi đo, các van, các bộ định vị.
- Cao hơn là các bộ điều khiển tốc độ, HMI và các bộ mã
hoá (Encoder) qui định các đặc tính thiết bị mở rộng của nhà sản
xuất.

Trang 52

24
Friday, March 8, 2024

THIẾT KẾ HỆ THỐNG MẠNG PROFIBUS VỚI STEP 7


 CẤU TRÚC CỦA MỘT HỆ THỐNG PROFIBUS-DP VỚI
SIMATIC S7
- Một hệ thống mạng với PROFIBUS -DP trong SIMATIC S7
được cho như hình vẽ 1 gồm có hai thành phần chính:
- Master: PROFIBUS có 2 thiết bị phân biệt là Master và Slave.
PROFIBUS-Master xác định truyền dữ liệu trên Bus. Các
Master có quyền gửi các thông báo mà không cần có yêu cầu
từ ngoài, nếu nó giữ Token. Các Master trong phương thức
PROFIBUS cũng được gọi là các trạm tích cực (Active Node).
- Slave: PROFIBUS-Slaves là các thiết bị ngoại vi I/O như các
cơ cấu chấp hành, Sensor, bộ chuyển đổi đo, nó không giữ
quyền truy cập Bus, nó chỉ nhận và gửi thông báo (data) tới
Master khi có yêu cầu. Các Slave cũng được gọi là các trạm
thụ động (passive node).
Trang 53

CẤU TRÚC CỦA MỘT HỆ THỐNG PROFIBUS-DP VỚI


SIMATIC S7
 Cấu trúc của một hệ thống PROFIBUS-DP với SIMATIC S7

Trang 54

25
Friday, March 8, 2024

PROFIBUS-Master

 Các hệ thống S7-300 cũng như S7-400 có thể nối vào PROFIBUS
như là các Master qua các CPU có tích hợp giao tiếp PROFIBUS-
DP hoặc các CP (Communication Processing).
 Các CPU có tích hợp giao tiếp PROFIBUS-DP cho phép cấu hình
các hệ thông tự động hoá phân tán với tốc độ truyền lớn nhất 12
Mbaud.
 Các DP-Master có thể là:
 CPU-S7 có giao tiếp tích hợp DP-Master (thí dụ : CPU 414DP,
CPU 315-2DP...)
 Modul giao tiếp phụ được gắn thêm CPU-M7/ FM -M7
 CP nối với một CPU (thí dụ : CP 443-5, CP342-5 ...)

Trang 55

PROFIBUS-Master

 Cấu trúc của một hệ thống PROFIBUS-DP với SIMATIC S7

Trang 56

26
Friday, March 8, 2024

PROFIBUS-Slave

 Các DP Slave trong SIMATIC S7 có thể là:


 Modulare Slaves ET 200M
ET200M gồm một modul giao tiếp IM153-1, modul này kết nối
với S7/M7-PROFIBUSMaster. Tất cả các modul S7-300 đều có thể
kết nối với P Bus qua ET 200M. Vùng địa chỉ lớn nhất cho mỗi ET
200M: 128/128 Byte ngõ vào ra với tốc độ truyền lớn nhất là 12
Mbaud.
 Compact Slaves ET 200L, ET 200B
- ET 200L và ET 200B bao gồm một khối đầu nối và một khối điện
tử. Có các khối điện tử với các kênh analog và digital. ET 200L
được sử dụng ở nơI yêu cầu ít ngõ vào, ra với tốc độ
truyền đến 1,5 MBaud.
- ET 200B là một thiết bị ngoại vi được sử dụng ở nơi có độ sâu
lắp đặt nhỏ với tốc độ truyền lớn nhất 12MBaud
Trang 57

PROFIBUS-Slave

 Compact Slaves ET 200C


Compact ET 200C có cấp bảo vệ cao IP66/IP77 được thiết kế
chắc chắn và dùng trong môi trường công nghiệp khắc nghiệt.
(cũng được sử dụng ở ngoàI trời). Với tốc độ truyền lớn nhất
ở cac ngõ vào ra số đến 12MBaud và các ngõ vào ra tương tự
đến 1,5 MBaud.
 Modular Slaves ET 200X
ET 200X là một thiết bị ngoại vi compact có cấp bảo vệ cao IP
65/IP 67 và gồm modul cơ bản và các modul mở rộng (thí dụ các
modul vào ra, Asi Master, bộ cấp nguồn cho tảI, các modul khí
nén, nguồn cung cấp SITOP)

Trang 58

27
Friday, March 8, 2024

PROFIBUS-Slave

 Modulare Slaves ET 200S


- ET 200S là một thiết bị ngoại vi phân tán có cấp bảo vệ IP 20.
Kiểu thiết kế modular cho phép nó thích hợp nhanh và tối ưu
cho bất kỳ ứng dụng nào.
- ET 200S bao gồm một modul giao tiếp PROFIBUS-DP, các
modul điện tử số và tương tự, các modul chức năng (thí dụ:
Đếm, giảI mã vị trí) và bộ cấp nguồn cho tải.
 Intelligent Slaves
Thí dụ CPU 315-2, CP 342-5 hoặc AG 95-PROFIBUS với các
chức năng Slave.
 Các thiết bị trường không phải của Siemens: Các thiết trường
không phảI của Siemens nốivới PROFIBUS theo tiêu chuẩn EN
50170.

Trang 59

Điện trở đầu cuối

 PROFIBUS chỉ được nối đúng, khi nguồn cung cấp của các trạm
có đặt điện trở đầu cuối được thực sự đóng mạch. Nếu không có
điện trở đầu cuối thì PROFIBUS có thể nối qua điện trở đầu cuối
tích cực RS 485 (6ES7972-0DA00-0AA0).
 Sau đó điện trở đầu cuối này được cung cấp nguồn cố định tách
rời với nguồn của các thành phần I/O khác hoặc được cấp nguồn
trước I/O .

Trang 60

28
Friday, March 8, 2024

Điện trở đầu cuối

 Các vị trí lắp đặt điện trở đầu cuối.

Trang 61

THIẾT LẬP CẤU HÌNH MẠNG PROFIBUS-DP VỚI STEP 7

 Phần mềm STEP 7


– Phần mềm STEP 7 la phần mềm thiết kế và lập trình cơ bản
cho hệ thống SIMATIC S7. Phần mềm STEP 7 tích hợp
nhiều chức năng khác nhau:
• Thiết lập cấu hình và cài đặt tham số phần cứng.
• Thiết lập cấu hình mạng và các kết nối
• Tạo và kiểm tra chương trình người dùng.

Trang 62

29
Friday, March 8, 2024

Thiết lập cấu hình hệ thống DP-Master

 Để thiết lập một Mastersystem tiến hành theo các bước sau :
1. Chọn một DP-Master từ cửa sổ "Hardware-catalog".
2. Sử dụng chuột kéovà nhả Modul vào hàng cho phép.
Hộp thoại “Properties -PROFIBUS Nodes" mở ra. Trong đó có thể
đặt tính chất sau:
 Tạo một PROFIBUS-Subnet mới hoặc mở ra
 Đặt tính chất của PROFIBUS-Subnet (Baudrate, ...).
 Đặt các địa chỉ PROFIBUS cho DP-Masters.
3. Chấp nhận bằng "OK". Ký hiệu của DP-Mastersystem dùng để
treo các DP-Slaves.

Trang 63

Thiết lập cấu hình hệ thống DP-Master

 cách thiết lập một hệ thống DP-master với phàn mềm STEP 7

Trang 64

30
Friday, March 8, 2024

Thiết lập cấu hình hệ thống DP-Slave

 Để cấu hình một DP-Slave, tiến hành theo các bước sau:
1) Chọn Compacten DP-Slave mong muốn (thí dụ: ET200B)
hoặc các modul giao tiếp (thí dụ: IM153 cho ET200M) cho một
modular Slave từ "Hardware catalog".
2) Kéo ký hiệu mong muốn từ "Hardware catalog" thả vào ký
hiệu Mastersystem . Hộp thoại “Properties - PROFIBUS Nodes"
được mở ra. ở đây có thể đặt:
 Tính chất của PROFIBUS-Subnet (thí dụ: Baudrate,...).
 Địa chỉ PROFIBUS của các DP-Slave.

Trang 65

Thiết lập cấu hình hệ thống DP-Slave

3) Xác nhận bằng "OK". Một bảng cấu hình xuất hiện, biểu diễn
thành phần I/O của compact Slaves cũng như giá đỡ modul của
modular Slaves.
4) Bây giờ hãy chèn các modul mong muốn của modular DP-Slave
từ "Hardware Catalog“ vào bảng cấu hình .
Sau đó đặt các địa chỉ và thông số của các modul tương tự như cho
CPU.

Trang 66

31
Friday, March 8, 2024

Thiết lập cấu hình hệ thống DP-Slave

 Cách thiết lập một hệ thống DP-slave với phàn mềm STEP 7

Trang 67

Thiết kế chương trình điều khiển với STEP 7

1. Hệ thống CPU – master không có intelligent – slave


Đối với hệ thống CPU-master không có Intelligent-Slave thì thực
hiện viết chương trình bình thường như hệ thống không có mạng
PROFIBUS-DP.
2. Hệ thống CPU-master có Intelligent-Slave
Đối với hệ thống CPU-master có Intelligent-Slave thì thực hiện viết
chương trình ở hai phần:

Trang 68

32
Friday, March 8, 2024

Thiết kế chương trình điều khiển với STEP 7

  Viết chương trình trong I-Slave cho hoạt động theo nhiệm vụ
riêng của Slave này và chú ý đến các dữ liệu cần trao đổi với
master:
o Nếu là các dữ liệu cung cấp cho Master thì phải ghi chúng vào
vùng địa chỉ đã đặt trước khi thiết lập cấu hình mạng cho I-Slave
(là các địa chỉ ra ảo).
o Nếu là các biến nhận dữ liệu từ Master thì phải nhận dữ liệu từ
vùng địa chỉ đã đặt trước khi thiết lập cấu hình mạng cho I-Slave
(là các địa chỉ vào ảo).

Trang 69

Thiết kế chương trình điều khiển với STEP 7

  Viết chương trình cho Master theo nhiệm vụ của hệ thống,


chú ý khi trao đổi dữ liệu với I-Slave:
o Nếu là các dữ liệu cung cấp cho I-Slave thì phải ghi chúng vào
vùng địa chỉ đã đặt trước khi thiết lập cấu hình mạng cho I-Slave
(là các địa chỉ ra ảo).
o Nếu là các biến nhận dữ liệu từ I-Slave thì phải nhận dữ liệu từ
vùng địa chỉ đã đặt trước khi thiết lập cấu hình mạng cho I-Slave
(là các địa chỉ vào ảo)

Trang 70

33
Friday, March 8, 2024

Trang 71

Trang 72

34
Friday, March 8, 2024

Trang 73

Trang 74

35
Friday, March 8, 2024

5. Hướng dẫn học tập


 Để hiểu rõ bài học SV cần thực hiện công việc sau:
+ Đọc trước chương 2 tài liệu học tập, hệ thống SCADA,
DCS và mạng truyền thông công nghiệp
+ Trả lời các câu hỏi cuối buổi học
+ Trao đổi, thảo luận với giảng viên

Trang 75

36

You might also like