Professional Documents
Culture Documents
KHÍ CỤ ĐIỆN
5.1. Khái niệm, phân loại
87
5.2. Cầu dao điện
88
Cầu dao cần phải đảm bảo an toàn khi đóng, ngắt. Do đó cấu tạo của
cầu dao phải có biện pháp dập tắt hồ quang điện khi ngắt mạch dòng điện.
Tốc độ di chuyển của lưỡi dao tiếp xúc càng nhanh, thì tốc độ kéo dài hồ
quang càng ngắn.Vì vậy cầu dao có thêm lưỡi dao phụ có lò xo bật nhanh
như hình 5.1a. Người ta có thể kết hợp với cầu chì nối tiếp với cầu dao để
ngoài chức năng đóng, cắt còn có thêm chức năng bảo vệ ngắn mạch.
a) hình dạng bề ngoài b) vị trí xoay thứ nhất c) vị trí xoay thứ 2
Hình 5.2. Cấu tạo công tắc xoay
89
Công tắc xoay làm việc chắc chắn hơn cầu dao, dập tắt hồ quang
nhanh hơn vì thao tác ngắt nhanh và dứt khoát hơn cầu dao. Cấu tạo của
công tắc xoay (công tắc hộp) được biễu diễn trên hình 5.2. Phần chính là các
tiếp điểm tĩnh số (3) gắn trên các vành nhựa bakêlit cách điện số (2) có các
trụ đấu dây bằng vít chìa ra ngoài thân hộp. Các tiếp điểm số (4) gắn trên
cùng trục và cách điện với Phần chính là các tiếp điểm tĩnh số (3) gắn trên
các vành nhựa bakêlit cách điện số (2) có các trụ đấu dây bằng vít chìa ra
ngoài thân hộp. Các tiếp điểm số (4) gắn trên cùng trục và cách điện với
trục, nằm trong các mặt phẳng khác nhau tương ứng với vành (2). Khi quay
trục đến vị trí thích hợp thì nó sẽ có một số tiếp điểm động tiếp xúc với tiếp
điểm tĩnh, còn một số khác thì lại rời khỏi tiếp điểm tĩnh. Chuyển dịch tiếp
điểm động nhờ núm vặn (5). Ngoài ra còn có lò xo phản kháng đặt trong vỏ
(1) để tạo ra sức bật nhanh làm dập tắt nhanh chóng hồ quang.
5.4. Nút ấn
90
- Theo loại tiếp điểm: Nút ấn thường đóng (NC) và nút ấn thường mở
(NO);
- Theo trạng thái làm việc: Nút ấn tự hoàn nguyên và không tự hoàn
nguyên;
- Theo số tiếp điểm: Nút ấn đơn (có 1 tiếp điểm); nút ấn kép (nhiều
tiếp điểm);
- Theo kiểu bảo vệ: Nút ấn hở; nút ấn kín;
- Ngoài ra còn có loại nút ấn có kèm đèn chỉ báo, nút ấn không có
đèn, nút ấn dạng xoay….
c. Công dụng: Nút ấn thường kết hợp với các công tắc tơ, rơ le để điều
khiển mạch điện hay máy điện. Trong đó nút ấn sẽ đóng, ngắt bằng
tay từ xa các công tắc tơ, rơ le.
4 4
NC
Hình 5.4. Sơ đồ nguyên lý cấu tạo và ký hiệu nút ấn thường mở, thường
đóng
a) b) c)
91
d) e)
Hình 5.5. Hình ảnh một số dạng nút ấn
92
Bộ khống chế kiểu cam.
- Theo loại dòng điện người ta chia thành
Bộ khống chế một chiều;
Bộ khống chế xoay chiều.
c. Công dụng:
Bộ khống chế dùng để điều khiển các mạch điện phức tạp như khởi
động, đảo chiều quay, điều chỉnh tốc độ, hãm động cơ điện trong các hệ
thống truyền động điện tàu thủy.
5.5.2. Cấu tạo bộ khống chế
a. Bộ khống chế kiểu trống
Hình dạng chung của bộ khống chế kiểu trống được trình bày trên
hình 5.6a, hình 5.6b. Trong đó:
c)
Hình 5.6. Hình dạng các bộ khống chế hình trống và hình cam
Trên hình 5.6 a và 5.6b là bộ khống chế kiểu trống. Trong đó, trục quay (1)
đã được cách điện với vành trượt bằng đồng (2) có cung dài làm việc khác
nhau dùng làm các vành tiếp xúc động, sắp xếp ở các góc độ khác nhau. Các
tiếp xúc tĩnh (3) được chế tạo ở dạng lò xo đàn hồi, được bắt chặt trên trục
cố định (4) và cách điện với nó. Khi quay trục (1) thì các vành trượt (2) sẽ
tiếp xúc với các tiếp xúc tĩnh (3), do đó các tiếp điểm tác động và chuyển
trạng thái.
b. Bộ khống chế kiểu cam
Hình dạng chung của bộ khống chế kiểu cam được trình bày trên
hình 5.6c. Trong đó: Tập hợp các tầng mà chúng gồm có trục quay (1),
người ta bắt chặt vào nó đĩa cam (2). Một trục nhỏ có vấu (3), có lò xo đàn
93
hồi (6) luôn luôn đẩy trục vấu (3) tỳ lên đĩa cam. Các tiếp điểm động (5)
được bắt chặt lên giá của trục nhỏ (3). Các tiếp điểm tĩnh (4) bắt trên giá
cách điện của thành bộ khống chế. Khi quay tay gạt thì trục (1) quay, làm
quay hình cam (2) do đó trục nhỏ (3) sẽ khớp với phần lõm hay lồi của hình
cam (2) làm đóng mở các tiếp điểm (4) và (5).
Để nhận biết được trạng thái đóng hay mở các tiếp điểm trong bộ
khống chế ở các vị trí điều khiển thì người ta sử dụng “ bảng tiếp xúc” được
trình bày dưới đây. Trong bảng tiếp xúc này chỉ rõ có bao nhiêu vị trí điều
khiển của tay điều khiển, số lượng các tiếp điểm và trạng thái tiếp xúc đóng
hay mở của từng tiếp điểm ở mỗi vị trí điều khiển.
Bảng 5.1 Bảng vị trí tiếp điểm
Vị trí tay trang
Tiếp Trái 0 Phải
điểm 3 2 1 0 1 2 3
K1 x
K2 x x x
K3 x x x
K4 x x
K5 x x x x
K6 x x x x x x
Trên bảng tiếp xúc này có 6 tiếp điểm từ K1 K6. Có 3 vị trí điều
khiển bên trái; có 3 vị trí điều khiển bên phải và 1 vị trí “0”; Ở vị trí “0”: K1
đóng, Ở vị trí “1” phải: K1, K2, mở, còn K3, K4, K5 và K6 đóng. Ở vị trí “2”
phải: K1, K2, K4 mở, còn K3, K5 và K6 đóng. Ở vị trí “3” phải: K1, K2, K4, K5
mở, còn K3 và K6 đóng. Ở các vị trí bên trái, thuyết minh tương tự.
I2
I1
Idm
t (s)
t2 t1
Hình 5.7. Đặc tính Ampe-giây của cầu chì
Đặc tính cơ bản của cầu chì là sự phụ thuộc của thời gian chảy đứt
của dây chảy cầu chì với dòng điện chạy qua gọi là đặc tính ampe: giây
(hình 5.7). Đặc tính ampe: giây của cầu chì có dạng hybebol, đặc tính tiệm
cận với trục t = 0 và I = Iđm. Tại vùng I Iđm thì t = ∞; tại vùng I > Iđm thì
dòng điện qua dây chảy càng lớn thì thời gian cắt của cầu chì càng nhỏ.
Trong thực tế khi quá tải không lớn I = (1,5 – 2)Iđm, sự phát nóng
của cầu chì diễn ra rất chậm và phần lớn nhiệt lượng đều toả ra môi trường
xung quanh. Do đó cầu chì không bảo vệ được quá tải nhỏ. Trị số dòng điện
mà tại đó dây chảy bắt đầu bị chảy đứt gọi là dòng điện tới hạn Ith. Để dây
chảy không bị chảy đứt ở dòng điện định mức cần thoả mãn điều kiện Iđm <
Ith. Dòng điện định mức dây chảy so với dòng định mức của thiết bị: Iđm cc >
I đm tb. Điện áp định mức của đế hay vỏ cầu chì so với điện áp mạng cầu chì
công tác Uđm cc > U mạng ct. Mặt khác để bảo vệ được thiết bị, dòng điện tới
hạn phải không lớn hơn dòng định mức nhiều. Theo kinh nghiệm: Ith / Iđm =
1,6 ÷ 2, đối với dây chảy là đồng; Ith / Iđm = 1,25 ÷ 1,45 đối với dây chảy là
chì và Ith / Iđm = 1,15 đối với dây chảy là thiếc.
Một số hình ảnh và các dạng cầu chì được biểu diễn trên hình 5.8
(a,b,c,d,e)
95
a) b) c) d)
Hình 5.8. Một số loại cầu chì: loại hở (a); loại xoáy (b);
loại có chất nhồi (c); loại hộp (d)
96
5.7.2. Cấu tạo
Áp tô mát bao gồm các bộ phận chính: Hệ thống tiếp điểm; hệ thống
dập hồ quang điện; cơ cấu truyền động để đóng cắt áp tô mát và các móc
bảo vệ.
- Hệ thống tiếp điểm:
Hệ thống tiếp điểm gồm tiếp điểm tĩnh và tiếp điểm động, yêu cầu
của tiếp điểm là ở trạng thái đóng, điện trở tiếp xúc phải đủ nhỏ để giảm tổn
hao do tiếp xúc. Khi ngắt, dòng điện rất lớn tiếp điểm phải có đủ độ bền
nhiệt, độ bền điện động để không bị hư hỏng do dòng điện ngắt gây nên.
Tiếp điểm của áp tô mát được làm bằng hợp kim có khả năng chịu được hồ
quang điện như: bạc – vonfram, đồng – vonfram, bạc – niken – graphít.
- Hệ thống dập hồ quang điện:
Hệ thống dập hồ quang điện của áp tô mát có nhiệm vụ dập tắt hồ
quang khi tiếp điểm ngắt trong mọi chế độ công tác của lưới điện. Có hai
kiểu thiết bị dập hồ quang là kiểu nửa kín và kiểu hở. Kiểu nửa kín được đặt
trong vỏ của áp tô mát và có lỗ thoát khí, loại này có dòng điện cắt không
vượt quá 50kA. Kiểu hở được sử dụng với dòng điện cắt lớn hơn 50kA và
có điện áp lớn (cao áp). Trong các buồng dập hồ quang thông dụng người ta
dùng các tấm thép xếp thành lưới ngăn để phân chia hồ quang thành nhiều
đoạn ngắn thuận lợi cho việc dập tắt hồ quang.
- Cơ cấu truyền động cắt áp tô mát:
Truyền động cắt áp tô mát được thực hiện bằng hai cách: Bằng tay
hoặc bằng cơ-điện (điện từ, động cơ điện). Điều khiển bằng tay được thực
hiện với các áp tô mát có dòng điện nhỏ hơn 600A.
Để tăng lực điều khiển bằng tay thường kết hợp cánh tay đòn phụ
theo nguyên tắc đòn bẩy với khớp nhả tự do. Điều khiển bằng cơ-điện thực
hiện với dòng điện ngắt lớn hơn 600A, ngoài ra còn điều khiển bằng động
cơ hoặc khí nén.
- Móc bảo vệ:
Áp tô mát tự động cắt nhờ các móc bảo vệ: móc bảo vệ quá tải (còn
gọi là móc quá dòng điện) dùng để bảo vệ thiết bị khỏi bị quá tải, đường đặc
tính thời gian: dòng điện của móc bảo vệ phải nằm dưới đường đặc tính của
thiết bị cần được bảo vệ. Người ta thường dùng hệ thống điện từ hoặc rơle
nhiệt làm móc bảo vệ đặt bên trong áp tô mát. Móc bảo vệ thấp áp (còn gọi
là móc bảo vệ sụt áp) dùng để bảo vệ khi điện áp thấp quá giá trị cho phép
hoặc mất điện áp, móc có cuộn dây mắc song song với mạch điện.Trong
một số trường hợp người ta kết hợp các móc bảo vệ trong áp tô mát thành áp
tô mát vạn năng. Hình dạng một số áp tô mát được biểu diễn trên hình 5.9.
97
Hình 5.9. Một số hình dạng các áp tô mát
5.7.3. Nguyên lý làm việc của áp tô mát dòng điện cực đại và áp tô mát điện
áp thấp
Trên hình 5.10 là sơ đồ nguyên lý cấu tạo của áp tô mát dòng điện
cực đại và ký hiệu của áp tô mát trên các sơ đồ điện.
4 5 3
2
6 7 1
I
wi
Hình 5.10. Sơ đồ nguyên lý cấu tạo áp tô mát dòng điện cực đại và ký hiệu
Trong đó: (1) là lõi thép, trên nó quấn cuộn dòng điện Wi có nội trở
rất nhỏ, khi có dòng điện đi qua cuộn dây, thì (1) trở thành một nam châm
điện; (2) là tấm động (còn gọi là phần ứng); (3) và (6) là các lò xo kéo; (4)
là ngàm cơ khí; (5) là thanh truyền động; (7) là tiếp điểm.
a. Hoạt động của Áp tô mát dòng điện cực đại:
Ở trạng thái bình thường, nếu dòng điện còn nhỏ, sau khi đóng áp tô
mát thì áp tô mát được giữ chặt ở trạng thái đóng nhờ móc răng (ngàm) (4)
ăn khớp với cần (5) làm cho hệ tiếp điểm (7) đóng lại, cho dòng điện đi qua.
98
Khi xảy ra quá tải hoặc ngắn mạch, dòng điện chạy trong cuộn hút tăng lên,
lực hút của nam châm điện số (1) tăng lên sẽ thắng lực kéo của lò xo (3), sẽ
hút tấm động (2) xuống, dưới tác động của lò xo kéo (6) làm nhả móc (4),
cần (5) được tự do, kết quả là các tiếp điểm (7) của áp tô mát được nhả ra,
mạch điện bị ngắt.
Trên hình 5.11 là sơ đồ nguyên lý cấu tạo của áp tô mát điện áp thấp
và ký hiệu của áp tô mát trên các sơ đồ điện.
4 5 3
7
2
6
1
U wu
5.8.1. Khái niệm, phân loại và các đại lượng định mức
a. Khái niệm:
Công tắc tơ là KCĐ dùng để đóng, ngắt một mạch điện thông qua
nút ấn.
b. Phân loại:
99
- Theo loại dòng điện: Công tắc tơ một chiều và công tắc tơ xoay
chiều.
- Theo số cực: Công tắc tơ một cực, hai cực, ba cực … (mỗi một cực
là một cặp tiếp điểm).
- Theo điện áp định mức của các cuộn hút người ta phân thành: Loại
24V; 110V; 220V với điện áp một chiều. Loại 127V; 220V; 380V;
440V với điện áp xoay chiều.
- Theo giá trị dòng điện qua các tiếp điểm chính: Loại 10A; 15A;
25A; 60A; 100A; 150A; 200A; 300A; 350A; 600 A.
- Theo nguyên lý hoạt động: Công tắc tơ điện từ; công tắc tơ thủy lực;
công tắc tơ khí nén...
- Theo chức năng thực hiện: Khống chế mạch chính; khống chế mạch
điều khiển (trung gian).
c. Các đại lượng và thông số cơ bản của công tắc tơ:
Điện áp cuộn hút: Công tắc tơ một chiều có Uđm = 110V; 220V; công
tắc tơ xoay chiều có Uđm= 127V; 220V; 380V. Khi tính toán thiết kế công
tắc tơ thưòng phải đảm bảo được lúc U = 0,85Uđm thì vừa đủ lực hút và lúc
điện áp U = 1,05Uđm thì cuộn dây không bị đốt nóng quá trị số cho phép.
- Dòng điện định mức Iđm: Là dòng chạy qua tiếp điểm chính của công
tắc tơ.
- Hệ số thông điện B% biểu thị cho chế độ làm việc của công tắc tơ.
- Số cực: Là số cặp tiếp điểm chính, phụ (thường đóng, thường mở)
của công tắc tơ.
- Tần số thao tác: là số lần đóng ngắt cho phép trong một giờ.
- Dung lượng cắt của công tắc tơ: là dòng điện cho phép đi qua tiếp
điểm khi tiếp điểm bắt đầu mở. Theo quy định thì tiếp điểm phải
ngắt được ở dòng điện từ (7 10 )Iđm.
- Tuổi thọ của công tắc tơ: Là thời gian công tác của công tắc tơ.
100
Trên hình 5.12 mô tả cấu trúc cơ bản công tắc tơ điện từ xoay chiều,
trong đó:
1: Mạch từ (lõi thép);
2: Tấm động (phần ứng);
3: Lò xo phản kháng để hoàn nguyên;
4: Thanh truyền động cơ khí;
5: Tiếp điểm chính có dập hồ quang;
6: Tiếp điểm phụ;
7: Đế cách điện công tắc tơ;
8: Hộp dập hồ quang điện;
9: Vòng đồng chống rung.
6
NC
4 3 NO
2
8
9
U a b
wu NO NC
1
7
Hình 5.13. Một số dạng mạch từ và tấm động công tắc tơ xoay chiều
101
Cuộn dây (Wu) được quấn trên trụ lõi thép và cách điện với lõi thép
bằng một khuôn cứng. Cuộn dây của công tắc tơ xoay chiều có số vòng dây
ít, do đó nội trở cuộn dây nhỏ hơn so với cuộn dây của công tắc tơ 1 chiều.
Ngoài ra còn có các bộ phận khác của công tắc tơ xoay chiều được
biểu diễn trên hình 5.12 như: Hệ thống tiếp điểm chính, phụ; bộ phận dập hồ
quang; bộ phận truyền động; đế …
c. Nguyên lý làm việc
Khi cho dòng điện vào cuộn dây (Wu) thì trong đó sẽ tạo ra một lực
điện từ có giá trị lớn hơn lực phản kháng của lò xo (3). Nó sẽ kéo tấm động
(2) về phía lõi thép, làm tác động đến hệ thống tiếp điểm chính và tiếp điểm
phụ. Tiếp điểm (5) sẽ đóng, các tiếp điểm phụ (6) cũng thay đổi trạng thái
đóng, mở.
Khi ngắt mạch điện vào cuộn dây (Wu) thì dưới tác dụng của lò xo
(3) làm cho tấm động (2) mở ra, thông qua thanh truyền động (4) các tiếp
điểm thay đổi trạng thái về ban đầu. Khi ngắt mạch, tiếp điểm chính phát
sinh hồ quang điện và hộp dập hồ quang (8) sẽ làm việc và dập tắt hồ quang
bảo vệ cho tiếp điểm chính.
d. Kí hiệu các cuộn dây và các tiếp điểm của công tắc tơ trên các bản
vẽ kỹ thuật (hình 5.14):
Hình 5.14. Một số ký hiệu cuộn hút và tiếp điểm của công tắc tơ
Trên hình 5.15 là hình dạng một số loại công tắc tơ kiểu điện từ
102
5.8.3. Công tắc tơ một chiều
a. Cấu trúc chung công tắc tơ một chiều
Công tắc tơ một chiều có các bộ phận chính sau: Hệ thống mạch từ
gồm: lõi thép, tấm động (phần ứng); cuộn hút; hệ thống tiếp điểm; hệ thống
dập hồ quang; cơ cấu truyền động cho hệ thống tiếp điểm. Ngoài ra còn có
các bộ phận khác như vỏ, nắp, đế, trụ đấu dây…
Hình 5.16. Một số dạng mạch từ và phần động công tắc tơ một chiều
Khác với công tắc tơ xoay chiều, lõi thép công tắc tơ một chiều được
làm bằng thép đúc. Hình dạng các lõi thép và phần động trình bày như hình
5.16. Cuộn hút của công tắc tơ một chiều có số vòng dây nhiều, do đó nội
trở của cuộn hút lớn. Do hồ quang điện một chiều mạnh nên bộ phận dập hồ
quang điện cũng lớn hơn và có cấu tạo phức tạp hơn công tắc tơ xoay chiều.
Ngoài ra, các bộ phận còn lại khác có cấu trúc tương tự như công tắc
tơ xoay chiều.
b. Hoạt động công tắc tơ một chiều
Tương tự công tắc tơ xoay chiều, khi cấp điện một chiều vào cuộn
dây (cuộn hút) thì trong cuộn hút có dòng điện và trở thành một nam châm
điện tạo nên lực hút, thắng lực cản của lò xo làm phần động bị hút chặt,
thông qua phần truyền động cơ khí tác động đến các hệ thống tiếp điểm và
làm cho các tiếp điểm chuyển trạng thái từ thường đóng (NC) sang thường
mở (NO) hoặc từ thường mở sang thường đóng.
5.9. Rơle
103
- Theo nguyên lý làm việc:
Rơle điện từ: Rơle dòng điện; rơle điện áp; rơle công suất; rơle
thời gian; rơle trung gian…
Rơle nhiệt: Làm việc theo nguyên lý nhiệt.
Rơle cảm ứng: Làm việc theo nguyên lý cảm ứng.
Rơle điện tử và rơ le bán dẫn.
- Theo đặc tính của các thông số: Rơle dòng điện, điện áp, công suất,
áp suất.
- Theo giá trị hoạt động: Rơ le cực đại, cực tiểu.
c. Ứng dụng:
Dùng trong các mạch điều khiển của các hệ thống điện. Đặc biệt rơle
điện từ có cấu tạo đơn giản, chắc chắn, hoạt động tin cậy nên được dùng
nhiều trong các sơ đồ điều khiển, bảo vệ, của các hệ thống điện tự động.
Tùy thuộc vào yêu cầu cụ thể mà người ta sử dụng rơle dòng điện hoặc rơle
điện áp, cực đại hoặc cực tiểu, rơle công suất, rơle thời gian, rơle trung
gian…
d. Cấu tạo chung của rơle gồm:
- Cơ cấu thu: Nhận tín hiệu đầu vào và biến đổi nó thành đại lượng
cần thiết cho rơle tác động;
- Cơ cấu trung gian: So sánh tín hiệu đầu vào đã được biến đổi với tín
hiệu mẫu rồi chuyển nó đến cơ cấu chấp hành;
- Cơ cấu chấp hành: Phát tín hiệu cho mạch điều khiển.
Sự liên hệ giữa các cơ cấu của các rơle điện từ trình bày trên hình
5.17.
105
Hình 5.19. Hình dạng của một số rơle điện từ
Trên hình 5.19 biểu diễn hình dạng và sơ đồ chân cắm một số dạng
rơ le điện từ.
Hình 5.20 Ký hiệu cuộn hút và tiếp điểm của rơ le thời gian
Rơ le thời gian được dùng khá phổ biến trong các sơ đồ điều khiển
truyền động điện. Rơle thời gian cũng bao gồm các loại: Điện từ, thuỷ lực,
khí, điện cơ, điện tử …
Ký hiệu rơle thời gian và tiếp điểm được ký hiệu như hình 5.20
b. Rơle thời gian một chiều kiểu điện từ (hình 5.21).
- Cấu tạo gồm:
1: Gông từ của mạch từ;
2: Tấm động hay phần động;
3: Lõi thép của mạch từ;
4: Cuộn dây hay cuộn hút;
5: Ống đồng ngắn mạch;
6: Miếng đệm phi từ;
7: Hệ tiếp điểm;
8: Lò xo lá phản kháng;
9: Vít chỉnh định. Hình 5.21. Rơ le thời gian kiểu điện từ
106
c. Nguyên lý hoạt động:
Rơ le thời gian kiểu điện từ hoạt động tương tự rơ le điện từ (xem
mục 5.9.2). Điểm khác ở đây là nguyên lý tạo ra thời gian như sau: Trong
quá trình đóng hay ngắt điện áp đưa vào cuộn dây (4) thì ở ống đồng ngắn
mạch (5) sẽ sinh ra sức điện động và dòng điện cảm ứng trong ống đồng,
dòng điện này tạo ra một từ thông chống lại sự biến thiên của từ thông do
cuộn dây (4) sinh ra do đó mà làm cho tốc độ thay đổi từ thông chậm lại.
Kết quả thời gian đóng hay mở của rơle cũng chậm lại. Loại rơle này chủ
yếu tạo thời gian khi mất điện, tức là khi mất điện các tiếp điểm (7) sẽ mở ra
chậm sau một thời gian nhất định. Muốn thay đổi thời gian, ta thay đổi độ
dầy của miếng đệm phi từ (6) hoặc thay đổi độ căng của lò xo (8) bằng vít
chỉnh (9).
107
i Wi 1
7
4 5
2
4
NO
NC
a) b)
Hình 5.22. Rơ le nhiệt bảo vệ và đặc tính Ampe – giây
- Hoạt động:
Khi động cơ không bị quá tải, thì thanh bimêtan không bị biến dạng
như trên hình 5.22a, lúc đó hệ tiếp điểm không tác động. Khi động cơ bị quá
tải, dòng điện i chạy qua cuộn dây Wi có giá trị lớn hơn dòng định mức, thì
sau một thời gian nhất định, thanh bimêtal bị đốt nóng nên bị biến dạng và
duỗi thẳng, dưới tác dụng của lò xo số (4) làm cho đòn (2) sẽ bị kéo theo
chiều của lò so (4) làm tác động đến hệ tiếp điểm (6), các tiếp điểm NO
chuyển trạng thái sang NC, các tiếp điểm NC chuyển trạng thái sang NO, để
điều khiển động cơ và ngắt động cơ.
Nếu nút hoàn nguyên để ở vị trí tay (Hand) thì khi hết quá tải thanh
bimêtan không trở về trạng thái ban đầu, còn đòn số (2) vẫn nằm phía lò so
số (4). Do đó để hoàn nguyên về trạng thái như ban đầu, người ta phải ấn
nút (7) để hoàn nguyên (đặt lại – reset). Còn nếu nút hoàn nguyên để ở vị trí
tự động (Auto) thì khi hết quá tải, rơ le tự động trở về vị trí ban đầu sẵn sàng
cho lần bảo vệ tiếp theo.
Đặc tính ampe-giây của rơ le nhiệt như hình 5.22b; với: đường (1) là
đường phát nóng của động cơ; đường số (2) là đường tác động (bảo vệ) của
rơle nhiệt. Muốn việc bảo vệ được tin cậy thì đường số (2) phải thấp hơn
đường số (1).
c. Rơle nhiệt dùng để điều chỉnh nhiệt độ
- Khái niệm:
Rơle nhiệt cảm biến nhiệt độ có nhiệm vụ theo dõi nhiệt độ của thiết
bị công tác để phát tín hiệu cho mạch điều khiển nhằm duy trì nhiệt độ của
thiết bị công tác. Với loại rơle này thì phần tử cảm biến nhiệt độ được đặt
trực tiếp trong môi trường nhiệt độ.
108
- Cấu tạo:
Rơle nhiệt điều chỉnh nhiệt
độ (hình 5.23), trong đó thanh số
(1) được làm bằng kim loại có hệ số
giãn nở về nhiệt = 0, một đầu
được bắt chặt với ống đồng thau (2)
(có hệ số dãn nở lớn) còn đầu kia tỳ
lên đòn (3). Trên đòn (3) có gắn
tiếp điểm động (5). Một đầu của
ống (2) được bắt chặt vào thành của
thiết bị công tác cần kiểm soát nhiệt
độ. Lò xo (4) là lò xo kéo dùng để
cân bằng. Tiếp điểm tĩnh (5’) và Hình 5.23. Rơ le nhiệt điều chỉnh
tiếp điểm động (5) được cách điện nhiệt độ
với vỏ và thiết bị.
109
Rơle nhiệt này để duy trì nhiệt độ cho một buồng sấy nào đó ví dụ sơ
đồ nguyên lý của buồng sấy như hình 5.24. Nguyên lý hoạt động như sau:
Các tiếp điểm chính của công tắc tơ K để đóng hay ngắt mạch điện cấp cho
phần tử đốt nóng là bộ điện trở R. Khi t0 > t0 chuẩn thì tiếp điểm (5) của rơle
nhiệt mở ra làm công tắc tơ K mất điện, làm ngắt mạch phần tử đốt nóng R.
Khi t0 < t0 chuẩn trong một giới hạn nào đó thì các tiếp điểm (5) đóng mạch
làm công tắc tơ K có điện, đóng mạch cho các điện trở đốt nóng R để cho
nhiệt độ trong phòng tăng lên.
OC
F1 F2
F3 F4
WL
START
STOP
K
K4 OC1
K5
GL
110
a. Cấu tạo
Khởi động từ đơn được trình bày trên hình 5.25. Các phần tử của sơ
đồ gồm:
A: Áp tô mát khống chế và bảo vệ ngắn mạch cho toàn hệ thống;
M: Động cơ không đồng bộ ba pha rô to lồng sóc;
F1 , F2 , F3, F4 : Các cầu chì bảo vệ ngắn mạch cho mạch điều khiển;
T: Biến áp hạ áp;
OC: rơ le nhiệt bảo vệ quá tải cho động cơ;
K : Công tắc tơ khống chế động cơ;
Start, Stop: Các nút ấn khởi động và dừng;
WL, GL: Các đèn báo có nguồn và báo động chạy.
b. Nguyên lý hoạt động
Cấp nguồn: Đèn nguồn WL sáng, động cơ sẵn sàng làm việc
Khởi động: Ấn nút “Start” cuộn dây của công tắc tơ K có điện, các
tiếp điểm K1, K2, K3 của nó ở mạch động lực đóng lại, động cơ điện được
cấp điện và được khởi động. Đồng thời tiếp điểm K4 ở mạch điều khiển
đóng lại duy trì điện cho cuộn K khi không ấn nút “Start” nữa. Tiếp điểm
phụ K5 đóng lại, đèn GL sáng báo động cơ chạy.
Dừng: Ấn nút dừng “Stop”, cuộn dây của công tắc tơ K mất điện,
các tiếp điểm của K mở ra ngắt điện vào cuộn dây của động cơ, động cơ
dừng. Đèn GL tắt.
Các bảo vệ:
- Bảo vệ quá tải: Khi động cơ đang làm việc mà bị quá tải, thanh
bimêtal của rơle nhiệt bị đốt nóng làm cho rơle nhiệt tác động, tiếp
điểm thường đóng của nó mở ra, cuộn dây công tăc tơ K mất điện,
động cơ được ngắt ra khỏi lưới bảo vệ cho động cơ.
- Bảo vệ không: Bảo vệ không là khi động cơ đang làm việc mà bị
mất điện, động cơ dừng lại. Khi có điện trở lại thì động cơ không tự
động làm việc. Hệ thống có bảo vệ không bằng tiếp điểm duy trì K4
của công tắc tơ K. Muốn khởi động lại động cơ, thì phải ấn lại nút ấn
“Start”.
- Bảo vệ ngắn mạch cho mạch điều khiển: Dùng cầu chì F1, F2 cho
toàn mạch điều khiển và F3 và F4 cho mạch công tắc tơ và mạch
đèn.
- Bảo vệ ngắn mạch cho toàn hệ thống: Dùng áp tô mát A.
111
5.11. Khởi động từ kép
112
thường đóng KT6 mở ra đảm bảo cuộn dây công tắc tơ KN không thể có
điện.
Để đảo chiều quay động cơ người ta thực hiện bằng cách đổi thứ tự
hai trong ba pha đặt vào động cơ. Khởi động từ kép gồm hai công tắc tơ KT
và KN được nối liên động về điện (có thể cả về cơ khí). Liên động bằng
điện được thực hiện bằng các tiếp điểm phụ thường đóng KT6, KN6 của
công tắc tơ KT và KN ở mạch điều khiển để đồng thời không bao giờ có cả
2 công tắc tơ cùng làm việc.
Dừng động cơ: Khi động cơ đang chạy, ấn nút “Stop” làm cho công
tắc tơ K mất điện, làm mở tất cả các tiếp điểm NO, động cơ dừng lại, đèn
GL tắt.
Khởi động theo chiều Ngược: Khi ấn nút “Start 2”, cuộn dây công
tắc tơ KN có điện, các tiếp điểm KN1, KN2, KN3 ở mạch động lực đóng lại,
động cơ được cấp điện và quay theo chiều ngược. Tiếp điểm tự duy trì KN4
đóng lại để luôn cấp điện cho KN. Tiếp điểm KT5 đóng lại, đèn BL sáng
báo động cơ chạy theo chiều ngược. Đồng thời tiếp điểm phụ liên động
thường đóng KN6 mở ra đảm bảo cuộn dây công tắc tơ KT không thể có
điện.
OC
KT1 u
R
A KT2 v
S M
T KT3 w
KN1 OC
F1 F2 KN2
KN3
T
F3 F4
WL
START 1
KT
KT4 KN6
STOP
START 2 OC1
KN
KN4 KT6
KT5
GL
KN5
BL
113
Các bảo vệ:
- Bảo vệ quá tải: Khi động cơ đang làm việc mà bị quá tải, thanh
bimêtal của rơle nhiệt bị đốt nóng làm cho rơle nhiệt tác động, tiếp
điểm thường đóng của nó mở ra, cuộn dây công tắc tơ KT hoặc KN
mất điện tùy thuộc động cơ đang chạy theo chiều nào, động cơ được
ngắt ra khỏi lưới và dừng lại, bảo vệ cho động cơ.
- Bảo vệ không: Bảo vệ không là khi động cơ đang làm việc mà bị
mất điện, động cơ dừng lại. Khi có điện trở lại thì động cơ không tự
động làm việc. Hệ thống có bảo vệ không bằng tiếp điểm duy trì của
công tắc tơ KT4 hay KN4 ở mạch điều khiển. Muốn khởi động lại
động cơ, thì phải ấn lại nút ấn “Start 1” hay nút “Start 2”.
- Bảo vệ ngắn mạch cho mạch điều khiển: Dùng các cầu chì F1, F2,
F3, F4.
- Bảo vệ ngắn mạch cho toàn hệ thống: Dùng áp tô mát A.
- Bảo vệ liên động bằng các tiếp điểm phụ thường đóng KT6 hay
KN6.
114
Trước tiên, xác định cách điện của mạch điện đối với vỏ, sau đó xác
định cách điện của mạch này đối với mạch khác. Để kiểm tra điện trở cách
điện của toàn mạch gồm: Các KCĐ đã được lắp đặt so với mát. Đầu tiên ta
tháo cầu chì để đảm bảo khí cụ, thiết bị được đo không còn điện áp. Sau đó,
sẽ đóng tất cả các cầu dao điện, đưa vào toàn mạch tất cả các khí cụ còn lại,
kể cả các đèn hiệu, như vậy toàn bộ khí cụ và thiết bị tạo thành mạch thống
nhất cần được kiểm tra trạng thái cách điện. Nếu số chỉ của mê-ga-ôm-mét
lớn hơn hoặc bằng 0,5MΩ thì nói chung, mạch được coi là cách điện tốt so
với đất. Trong trường hợp điện trở cách điện nhỏ hơn giá trị nêu trên, ta phải
đo điện trở cách điện của từng KCĐ, từng mạch, vì tất cả những tiêu chuẩn
cách điện của từng KCĐ riêng lẻ, chứ không cho giá trị của toàn bộ mạch.
Chú ý trong 1 số hệ thống có dây nối mát và một số hệ thống điều
khiển có các KCĐ, vỉ mạch bán dẫn không được phép đo điện trở cách điện
bằng đồng hồ Mê ga ôm mét, lúc đó trên thiết bị có ghi dòng chữ chú ý là:
DO NOT MEGGER!
5.12.2. Bảo quản, bảo dưỡng, kiểm tra, hiệu chỉnh và sửa chữa các khí cụ hạ
áp.
a. Bảo dưỡng định kì hàng tháng các KCĐ trong tủ phân phối và điều
khiển hạ áp.
- Kiểm tra làm sạch tiếp điểm chính, buồng dập hồ quang;
- Kiểm tra làm sạch các chi tiết cách điện bằng giẻ tẩm xăng hay dầu
rửa cách điện và dùng giẻ khô lau sạch. Không nên dùng các vật
cứng để lau chùi;
- Kiểm tra làm sạch tiếp điểm phụ và tiếp điểm điều khiển (nếu có);
- Kiểm tra hành trình tiếp điểm động;
- Kiểm tra bộ phận truyền động và kiểm tra áp lực lò xo;
- Ngoài ra cần phải làm thêm các yêu cầu riêng của từng hệ thống,
thiết bị.
b. Tủ phân phối và tủ điều khiển định kỳ 3 tháng nên tiến hành với nội
dung sau:
- Lau sạch các bộ phận thiết bị ở trong và ngoài tủ bằng giẻ tẩm xăng,
dầu cách điện và bằng giẻ khô. Không nên dùng các vật cứng để làm
sạch.
- Làm sạch và kiểm tra tất cả cầu dao, cầu chì, khí cụ điều khiển, khí
cụ đo lường, khí cụ bảo vệ, dây dẫn nối điện.
- Kiểm tra vành đai tiếp đất, dây dẫn nhánh đến vành đai này, làm
sạch và siết lại bu-lông tiếp đất.
115
- Những phần tiếp xúc của cầu dao thao tác bằng tay phải làm sạch,
phải kiểm tra cơ cấu thao tác, hình dạng lưỡi, lò xo…
- Kiểm tra trạng thái mở cửa tủ vì có một số KCĐ nằm trong những tủ
có hệ thống liên động an toàn (khi đóng tủ cũng có nghĩa là đưa
mạch điện vào tủ, còn khi mở tủ nghĩa là cắt mạch điện).
c. Bảo dưỡng và sửa chữa định kì hành năm.
- Thay thế những chi tiết bị hư hỏng.
- Tháo và làm sạch bộ dập tắt hồ quang.
- Đo và kiểm tra điện trở các cuộn dây đóng và cuộn dây mở (nếu có).
- Thực hiện kiểm tra cách điện cầu dao, áp tô mát.
- Lắp các bộ phận tháo ra để kiểm tra theo thứ tự ngược lại.
- Kiểm tra hành trình của tiếp điểm động.
- Xem xét và kiểm tra áp lực của lò xo (bằng lực kế).
- Ngoài các yêu cầu trên còn cần phải làm thêm các yêu cầu riêng của
từng loại thiết bị, hệ thống khác nhau.
d. Cách lựa chọn KCĐ :
Tuỳ từng KCĐ cụ thể mà mà khi lựa chọn cần chú ý một số thông số
sau:
- Điện áp cuộn hút (trừ các loại khí cụ dòng điện).
- Loại dòng điện: KCĐ xoay chiều AC, KCĐ một chiều DC.
- Dòng điện qua tiếp điểm chính.
- Dải thông số, đại lượng cần bảo vệ (rơ le dòng, áp, nhiệt…).
- Số tiếp điểm, loại tiếp điểm.
- Điện áp thử cách điện với vỏ.
- Kích thước, quy cách; nước sản xuất, năm sản xuất, giá thành
KCĐ…
e). Một số chú ý khác:
- Trước khi tháo lắp phải chú ý quan sát, đánh dấu vào các vị trí cố
định, chính xác, có thể vẽ lại vị trí không gian (nếu cần).
- Khi tháo lắp chú ý các lò xo, tránh để lò xo văng đi xa.
- Quá trình tháo và lắp theo thứ tự ngược nhau.
116