You are on page 1of 22

THÍ NGHIỆM THIẾT BỊ VÀ HỆ THỐNG

TỰ ĐỘNG
BTN #1: THIẾT BỊ ĐÓNG CẮT VÀ ĐIỀU KHIỂN
ĐỘNG LỰC

THÁNG 04 NĂM 2021


BỘ MÔN TỰ ĐỘNG, KHOA ĐIỆN ĐIỆN TỬ - ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TP.HCM
Bài TN1:THIẾT BỊ ĐÓNG CẮT Biên soạn: TS. Nguyễn Trọng Tài
– ĐIỀU KHIỂN ĐỘNG LỰC KS. Trần Quốc Tiến Dũng

BTN 1: THIẾT BỊ ĐÓNG CẮT – ĐIỀU KHIỂN ĐỘNG LỰC

1. MỤC ĐÍCH THÍ NGHIỆM


 Nắm bắt được những tính năng của các thiết bị đóng ngắt, bảo vệ: CB,
RCB, MCCB, Contactor, Relay bảo vệ.
 Đọc, hiểu các chân chức năng, thực hiện đấu dây theo sơ đồ đấu dây
yêu cầu.
 Vận hành, kiểm tra hoạt động của các mạch điện điều khiển, bảo vệ cơ
bản; kiểm tra lại tính năng của mỗi thiết bị.
2. CHUẨN BỊ THÍ NGHIỆM
 Nhóm đọc, hiểu rõ chức năng của các thiết bị CB, RCB, MCCB,
Contactor, Relay từ điện, relay từ nhiệt và các chủng loại liên quan.
 Tìm hiểu chức năng của các sơ đồ mạch, vai trò của mỗi thiết bị trong
sơ đồ; đánh giá các vấn đề, sự cố có thể xảy ra trong mỗi sơ đồ.
3. TÓM TẮT LÝ THUYẾT

Thiết bị đóng cắt đóng vai trò rất quan trọng, nó đảm bảo cho các thiết bị tiêu
thụ điện hay các động cơ điện được vận hành một cách an toàn, tin cậy. Ngoài ra
các thiết bị này còn đóng vai trò quan trọng trong an toàn lao động, bảo vệ người
vận hành khi có sự cố xảy ra như ngắn mạch, quá tải hay xuất hiện dòng rò.

Thiết bị đóng cắt là các khí cụ điện có chức năng đóng ngắt dòng điện khi xảy ra
các sự cố ngắn mạch, quá tải nhằm bảo vệ động cơ của các thiết bị điện được an
toàn trước các sự cố. Tùy vào phạm vi ứng dụng và bảo vệ, thiết bị đóng cắt được
phân loại thành nhiều dạng khác nhau:

`Page|1
Bài TN1:THIẾT BỊ ĐÓNG CẮT Biên soạn: TS. Nguyễn Trọng Tài
– ĐIỀU KHIỂN ĐỘNG LỰC KS. Trần Quốc Tiến Dũng

Hình 1: Phân loại các loại CB bảo vệ


 Air circuit breaker-This breaker uses air as an insulating and interrupting
medium. The breaker is sub-classified into two types.
o Low voltage circuit breaker whose value lies below 1000 V.

o High voltage circuit breaker whose value is 1000 V and above. It is


further classified into oil circuit breakers and the oil-less circuit breaker.
 Oil circuit breaker-It uses oil as an interrupting and insulating medium. These
breakers are divided into two types based on the pressure and amount of oil
used.
 Vacuum circuit breakers-These breakers use vacuum as the interrupting
medium due to its high dielectric and diffusive properties.

 MCB (Miniature Circuit Breaker)-The current ratings for this breaker are less
than 100A and has only one over-current protection built within it. The trip
settings are not adjustable in this circuit.
 MCCB (Molded Case Circuit Breakers)-Current ratings for these breakers are
higher than 1000A. They have earth fault protection along with current
`Page|12
Bài TN1:THIẾT BỊ ĐÓNG CẮT Biên soạn: TS. Nguyễn Trọng Tài
– ĐIỀU KHIỂN ĐỘNG LỰC KS. Trần Quốc Tiến Dũng
protection. The trip settings of the Molded Case Circuit Breaker can be adjusted
easily.
 Single pole circuit breaker-This breaker has one hot wire and one neutral wire
that operate at 120 V. When there is a fault, it will interrupt just the hot wire.
 Double pole circuit breaker-This is used for 220 V. There are two hot wires
and both the poles need to be interrupted.
 GFI or GFCI circuit breaker (Ground fault circuit interrupter)-These are
safety switches that trip on ground fault current. The GFCI breaker interrupts
the electrical circuit when it detects the slightest variance between phase and
neutral wires.
 Arc Fault circuit interrupter (AFCI)-The AFCI breaker interrupts the circuit
during excessive arc conditions and prevents fire. Under the normal arcing
condition, this breaker will be idle and won’t interrupt the circuit.
Trong nhà máy, các thiết bị được sử dụng phổ biến cho các chức năng đóng ngắt,
điều khiển và bảo vệ như sau:
3.1. MCB (EZ9F34440).

Hình 2: MCB
MCB hay còn gọi CB tép là từ viết tắt của tên tiếng anh Miniature Circuit Breaker,
MCB có vai trò chính bảo vệ hệ thống và các thiết bị điện quá tải và ngắn mạch
trong hệ thống điện và được phân chia thành rất nhiều loại khác nhau theo chức
năng, hình dạng, kích thước khác nhau. MCB được sử dụng trong các trường hợp
dòng điện bị quá tải và được sử dụng rất phổ biến cho mạng lưới diện dân dụng.
`Page|13
Bài TN1:THIẾT BỊ ĐÓNG CẮT Biên soạn: TS. Nguyễn Trọng Tài
– ĐIỀU KHIỂN ĐỘNG LỰC KS. Trần Quốc Tiến Dũng
3.1.1. Nguyên lý hoạt động:
Bất cứ khi nào dòng chảy quá dòng liên tục chảy qua MCB, sẽ làm dải lưỡng kim
được làm nóng và làm chệch hướng bằng cách uốn cong.
Sự lệch hướng của dải lưỡng kim này giải phóng một chốt cơ học. Vì chốt cơ học
này được gắn với cơ chế hoạt động, nó gây ra mở các tiếp điểm ngắt mạch thu nhỏ
và MCB tắt do đó ngăn dòng điện chạy trong mạch. Để khởi động lại dòng điện,
MCB phải được BẬT thủ công. Cơ chế này bảo vệ khỏi các lỗi phát sinh do quá
dòng hoặc quá tải.

Trong điều kiện ngắn mạch, dòng điện tăng đột ngột. Lúc này sẽ gây ra sự dịch
chuyển điện cơ của pít tông liên quan đến cuộn dây bị vấp hoặc điện từ. Pít tông tấn
công đòn bẩy làm giải phóng ngay lập tức cơ chế chốt. Các tiếp điểm ngắt mạch.
MCB rất đơn giản, dễ sử dụng và thường không được sửa chữa. Nó chỉ là dễ dàng
hơn để thay thế. Có hai loại cơ chế chuyến đi chính. Một kim loại bi cung cấp bảo vệ
chống lại dòng quá tải và một nam châm điện cung cấp bảo vệ chống lại dòng điện
ngắn mạch.
3.1.2. Cách thức hoạt động:
Nếu mạch bị quá tải trong một thời gian dài, dải kim loại sẽ trở nên quá nóng và biến
dạng. Biến dạng này của dải Bi-metallic gây ra, dịch chuyển điểm chốt. Tiếp điểm di
chuyển của MCB được bố trí bằng áp lực lò xo, với điểm chốt này, một chút dịch
chuyển của nguyên nhân chốt, giải phóng lò xo và làm cho tiếp điểm di chuyển di
chuyển để mở MCB.
Cuộn dây được đặt sao cho trong quá trình ngắn mạch, lực động lực từ (mmf) của
cuộn dây làm cho pít tông của nó chạm vào cùng một điểm chốt và làm cho chốt bị
dịch chuyển.
Khi đòn bẩy của bộ ngắt mạch thu nhỏ được vận hành bằng tay, lúc này MCB rời
khỏi vị trí thủ công. cùng một điểm chốt được dịch chuyển do tiếp điểm di chuyển
được tách ra khỏi tiếp điểm cố định theo cách tương tự.
Điều này có thể là do do biến dạng của một dải kim loại. Đôi khi là do tăng mmf của
cuộn dây hoặc có thể là thao tác thủ công. Cùng một điểm chốt bị dịch chuyển. Đồng

`Page|14
Bài TN1:THIẾT BỊ ĐÓNG CẮT Biên soạn: TS. Nguyễn Trọng Tài
– ĐIỀU KHIỂN ĐỘNG LỰC KS. Trần Quốc Tiến Dũng
thời cùng một lò xo bị biến dạng. Chúng chịu trách nhiệm cuối cùng cho sự di
chuyển của tiếp xúc di chuyển.

Khi tiếp xúc di chuyển tách ra khỏi tiếp điểm cố định, có thể có khả năng cao hồ
quang. Vòng cung này đi lên qua người chạy vòng cung. Sau đó đi vào bộ chia hồ
quang. Cuối cùng bị dập tắt.
Khi bật nó, người dùng phải đặt lại chốt vận hành đã dịch chuyển về vị trí trước đó.
Lúc này MCB đã sẵn sàng cho một hoạt động ngắt khác.
3.2. RCCB (EZ9R64440)

Hình 3: RCCB
RCCB: (viết tắt của Residual Current Circuit Breaker) là tên của thiết bị chống dòng
rò loại có kích thước cỡ MCB 2P, 4P. RCCB là thiết bị bảo vệ có chức năng ngăn
ngừa những nguy cơ hỏa hoạn do sự cố rò dòng trong mạch điện và bảo vệ người sử
dụng khỏi nguy cơ điện giật.
3.2.1. Nguyên lý hoạt động:
Nguyên tắc đi của dòng điện là ngược chiều nhau, chúng đi ra ở dây nóng, quay về ở
dây mát. Nếu xảy ra tình huống hai dòng điện bằng nhau thì chúng làm cho 2 từ
trường sẽ bị biến thiên và triệt tiêu. Điều này dẫn đến tình trạng, điện áp ra của cuộn
thứ cấp biến dòng thành 0.
Giả sử lúc này nếu dòng điện áp đi qua 2 dây cũng bị rò và dòng điện của 2 dây khác
nhau, 2 từ trường biến thiên được sinh ra trong cuộn dây cũng khác nhau, sẽ làm
`Page|15
Bài TN1:THIẾT BỊ ĐÓNG CẮT Biên soạn: TS. Nguyễn Trọng Tài
– ĐIỀU KHIỂN ĐỘNG LỰC KS. Trần Quốc Tiến Dũng
xuất hiện một dòng điện cảm ứng trên cuộn dây. Nếu dòng điện này lớn hơn dòng rò
an toàn thì thiết bị sẽ cấp điện cho cuộn hút của Aptomat.
3.2.2. Nguyên tắc bảo vệ:
Hoạt động của RCCB chính là để bảo vệ các thiết bị điện dựa trên việc so sánh
chênh lệch của dòng điện đi với dòng điện về dựa trên hoạt động chính của dây dẫn
điện. Nguyên tắc cụ thể như sau:
Trường hợp dòng điện đi và dòng điện về bằng nhau nghĩa là không xảy ra các sự cố
hay hiện tường rò dòng điện.

Hình 4: Minh họa cơ chế hoạt động của RCCB


Ngược lại, nếu có bất cứ sự chênh lệch giữa các dòng điện đi và về nghĩa là lúc đó
đã xuất hiện hiện tượng, sự cố rò rỉ dòng điện trong toàn hệ thống điện.
Khi đó chính nhờ có thiết bị RCCB sẽ giúp ngắt mạch này ra khỏi toàn bộ mạng
lưới điện để bảo vệ con người và các thiết bị điện khác.
3.3. Contactor (LC1E0610 & LC1E0610).
Contactor (Công tắc tơ) hay còn gọi là Khởi động từ là khí cụ điện hạ áp, thực
hiện việc đóng cắt thường xuyên các mạch điện động lực. Contactor là thiết bị điện
đặc biệt quan trọng trong hệ thống điện. Nhờ có contactor ta có thể điều khiển các
thiết bị như động cơ, tụ bù, hệ thống chiếu sáng,... thông qua nút nhấn, chế độ tự
động hoặc điều khiển từ xa.

`Page|16
Bài TN1:THIẾT BỊ ĐÓNG CẮT Biên soạn: TS. Nguyễn Trọng Tài
– ĐIỀU KHIỂN ĐỘNG LỰC KS. Trần Quốc Tiến Dũng

Hình 5: Contactor.
Nguyên lý hoạt động:
Nguyên lý hoạt động của contactor như sau: Khi cấp nguồn trong mạch điện điều
khiển bằng với giá trị điện áp định mức của Contactor vào hai đầu cuộn dây quấn
trên phần lõi từ đã được cố định trước đó thì lực từ sinh ra sẽ hút phần lõi từ di động
và hình thành mạch từ kín (lúc này lực từ sẽ lớn hơn phản lực của lò xo). Contactor
bắt đầu trạng thái hoạt động.
Nhờ bộ phận liên động về cơ giữa lõi từ di động và hệ thống tiếp điểm sẽ làm cho
tiếp điểm chính đóng lại và tiếp điểm phụ chuyển đổi trạng thái (khi thường đóng sẽ
mở ra và khi thường hở sẽ đóng lại), trạng thái này sẽ được duy trì. Khi nguồn điện
ngưng cấp cho cuộn dây thì contactor ở trạng thái nghỉ và các tiếp điểm lại trở về
trạng thái ban đầu.

`Page|17
Bài TN1:THIẾT BỊ ĐÓNG CẮT Biên soạn: TS. Nguyễn Trọng Tài
– ĐIỀU KHIỂN ĐỘNG LỰC KS. Trần Quốc Tiến Dũng
3.4. Relay nhiệt (LRD07 & LRE07)

Hình 6: Relay nhiệt


Rơ le nhiệt (hay còn gọi là Relay nhiệt) là một loại thiết bị điện dùng để bảo vệ
động cơ và mạch điện khỏi bị quá tải, thường dùng kèm với Contactor (Khởi động
từ). Rơ le nhiệt có chức năng tự động đóng cắt tiếp điểm nhờ sự co dãn vì nhiệt của
các thanh kim loại.
Nguyên lý hoạt động.
Phần tử cơ bản của rơ le nhiệt là phiến kim loại kép (bimetal) cấu tạo từ hai tấm kim
loại, một tấm hệ số giãn nở bé (thường dùng invar có 36% Ni, 64% Fe) một tấm hệ
số giãn nở lớn (thường là đồng thau hay thép crôm - niken, như đồng thau giãn nở
gấp 20 lần invar). Hai phiến ghép lại với nhau thành một tấm bằng phương pháp cán
nóng hoặc hàn.
Khi đốt nóng do dòng điện, phiến kim loại kép uốn về phía kim loại có hệ số giãn nở
nhỏ hơn, có thể dùng trực tiếp cho dòng điện qua hoặc dây điện trở bao quanh. Để độ
uốn cong lớn yêu cầu phiến kim loại phải có chiều dài lớn và mỏng. Nếu cần lực đẩy
mạnh thì chế tạo tấm phiến rộng, dày và ngắn.

`Page|18
Bài TN1:THIẾT BỊ ĐÓNG CẮT Biên soạn: TS. Nguyễn Trọng Tài
– ĐIỀU KHIỂN ĐỘNG LỰC KS. Trần Quốc Tiến Dũng
3.5. Cb bảo vệ động cơ (GV2ME07).

Hình 7: CB bảo vệ động cơ


Nguyên lý hoạt động:
Dòng điện đi ra ở dây nóng và quay về ở dây mát là ngược chiều nhau. Nếu trong
trường hợp 2 dòng điện này bằng nhau thì 2 từ trường sẽ biến thiên và bị triệt tiêu
làm điện áp ra của cuộn thứ cấp cũng bị biến dòng thành 0. Lúc này nếu điện áp qua
2 dây bị dò, dòng điện trên 2 dây khác nhau và từ trường sẽ sinh ra biến thiên trong
cuộn dây khác nhau làm xuất hiện dòng điện cảm ứng trên cuộn dây.
3.6. Relay thời gian (LAETSD).

Hình 8: Relay thời gian


Nguyên lý hoạt động:
`Page|19
Bài TN1:THIẾT BỊ ĐÓNG CẮT Biên soạn: TS. Nguyễn Trọng Tài
– ĐIỀU KHIỂN ĐỘNG LỰC KS. Trần Quốc Tiến Dũng
3.6.1. ON DELAY
Khi cấp nguồn vào cuộn dây của timer ON DELAY, các tiếp điểm tác động không
tính thời gian chuyển đổi trạng thái tức thời. (Các tiếp điểm thường đóng hở ra,
thường hở đóng lại). Các tiếp điểm tác động có tính thời gian không đổi. Sau khoảng
thời gian đã định trước, các tiếp điểm tác động có tính thời gian sẽ chuyển trạng thái.
Trạng thái đó sẽ được duy trì trạng thái này.
Khi ngưng cấp nguồn vào cuộn dây, tất cả các tiếp điểm lập tức trở về trạng thái ban
đầu. Kí hiệu tiếp điểm có tính thời gian:
+Tiếp điểm thường mở, đóng chậm, mở nhanh.
+Tiếp điểm thường đóng, mở chậm, đóng nhanh.
3.6.2. OFF DELAY
Khi cấp nguồn vào cuộn dây của timer OFF DELAY, các tiếp điểm tác động tức thời
và duy trì trạng thái này.
Khi ngưng cấp nguồn vào cuộn dây, tất cả các tiếp điểm tác động không tính thời
gian trở về trạng thái ban đầu. Tiếp sau đó một khoảng thời gian đã định trước, các
tiếp điểm tác động có tính thời gian sẽ chuyển về trạng thái ban đầu.
+Tiếp điểm thường mở, đóng nhanh, mở chậm.
+Tiếp điểm thường đóng, mở nhanh, đóng chậm.
3.7. Tiếp điểm phụ (LAEN22).

Hình 9: Tiếp điểm phụ.

`Page|11
0
Bài TN1:THIẾT BỊ ĐÓNG CẮT Biên soạn: TS. Nguyễn Trọng Tài
– ĐIỀU KHIỂN ĐỘNG LỰC KS. Trần Quốc Tiến Dũng
4. THÍ NGHIỆM

Lưu ý: Các quy tắc an toàn trong khi thí nghiệm:


- Phải ngắt điện trước và trong khi đấu nối dây.
- Nên vận hành thử mạch điều khiển trước, sau khi mạch điều khiển chạy đúng
yêu cầu thì mới bắt đầu đấu nối mạch động lực.
- Khi đấu dây qua các CB và contactor 3 pha, ưu tiên đấu nối pha R, S, T lần lượt
theo thứ tự vào các ô L1, L2, L3 (hoặc T1, T2, T3) và lần lượt các pha U, V, W
của động cơ. Chỉ một trường hợp duy nhất không nối theo thứ tự đó là khi nối
động cơ theo kiểu tam giác.
- Nguồn 220V cho mạch điều khiển và cho đồng hô đo đa chức năng bắt buộc
phải sử dụng dây đấu từ pha R của nguồn 3 pha.
- Trước khi vận hành mạch bất kì, sinh viên phải nhờ giáo viên kiểm tra xem có
sai sót hay không. Sinh viên tự ý vận hành mà không thông qua sự cho phép
của giáo viên sẽ bị điểm 0 cả nhóm cho bài thí nghiệm này. Nếu gây ra sự cố
lớn sẽ xem xét kỉ luật ở mức cao hơn.

4.1. Giới thiệu bộ thí nghiệm:

Hình 10: Bộ thí nghiệm thiết bị đóng cắt và điều khiển động lực
Bộ thí nghiệm bao gồm:
 Cầu dao đóng cắt MCCB; và các thiết bị đóng cắt và bảo vệ là
 Cầu dao bảo vệ dòng rò RCCB.
 CB từ nhiệt bảo vệ quá tải.
`Page|21
1
Bài TN1:THIẾT BỊ ĐÓNG CẮT Biên soạn: TS. Nguyễn Trọng Tài
– ĐIỀU KHIỂN ĐỘNG LỰC KS. Trần Quốc Tiến Dũng
 3 Contactor thực hiện các nhưng điều khiển đóng cắt.
 2 nút nhấn điều khiển tương ứng với các chức năng START (NO), STOP (NC).
 1 nút EMERGENCY (NC) điều khiển đóng cắt trong trường hợp khẩn cấp.
 1 đồng hồ đo 3 pha đa chức năng PM2100 của hãng Schneider Electric.
 1 bộ linh kiện bảo vệ thấp áp (UV) iMN được lắp sẳn bên trong MCCB có chức
năng bảo vệ thấp áp.
Bên cạnh đó, các đối tượng điều khiển trong thí nghiệm bao gồm:
 Mô hình động cơ 3 pha có tải thay đổi bao gồm 1 động cơ không đồng bộ 3 pha
nối sao kéo một máy phát điện 1 pha. Ở ngõ ra của máy phát điện đấu nối với
tải trở. Công suất ngõ ra được điều khiển thông qua bộ biến trở và SSR.
 Mô hình động cơ 3 pha 6 đầu dây được sử dụng để khảo sát mô hình khởi động
sao – tam giác.

Hình 11: Mô hình động cơ 3 pha có tải thay đổi

`Page|21
2
Bài TN1:THIẾT BỊ ĐÓNG CẮT Biên soạn: TS. Nguyễn Trọng Tài
– ĐIỀU KHIỂN ĐỘNG LỰC KS. Trần Quốc Tiến Dũng

Hình 12: Mô hình động cơ 3 pha 6 đầu dây


Một số lưu ý với các thiết bị như sau:
1. MCCB: MCCB sử dụng trong bài có 1 cuộn dây UV (undervoltage) để kích
hoạt chức năng bảo vệ khẩn cấp. Khi có điện 220V trên 2 tiếp điểm D1, D2 thì
MCCB mới có thể gạt lên mức ON được. Trong bài thí nghiệm, nút nhấn
EMERGENCY sẽ kết hợp với cuộn dây này để làm chức năng ngắt mạch khẩn
cấp.
2. Contactor 1: Contactor 1 ở trên bộ thí nghiệm sẽ kèm theo TIMER dạng ON
delay. Khi Contactor 1 đóng cũng là lúc bắt đầu đếm TIMER. TIMER có 1 tiếp
điểm NO và 1 tiếp điểm NC có thể nối vào mạch điều khiển có trễ.
3. Contactor 2: Nguyên gốc Contactor 2 trên bộ thí nghiệm không có tiếp điểm
NC, sinh viên phải sử dụng bộ tiếp điểm phụ (góc dưới bên trái bộ thí nghiệm)
để thực hiện những yêu cầu cần thiết.
4. Nút nhấn START và STOP: lưu ý nút nhấn START là NO và nút nhấn STOP là
NC, ngoài ra ở mỗi nút nhấn có 2 tiếp điểm là đèn báo bên trong nút nhấn. Nếu
có điện 220 trên 2 tiếp điểm này thì đèn sẽ sáng.
5. Đồng hồ đo đa chức năng: Đồng hồ đo PM2100 của Schneider Electric ngoài
chức năng đo dòng – áp còn có thể hiển thị các chức năng khác như công suất
(S, P, Q), hệ số công suất, độ méo hài dòng áp,… Đồng hồ đo gồm có 10 đầu
vào, bao gồm 3 đầu vào điện áp, 6 đầu vào là 3 cuộn dây để đo dòng 3 pha
(trong đó cuộn I1, I2, I3 lần lượt tương ứng với áp pha tại các nút V1, V2, V3)
và 1 nút N.
`Page|21
3
Bài TN1:THIẾT BỊ ĐÓNG CẮT Biên soạn: TS. Nguyễn Trọng Tài
– ĐIỀU KHIỂN ĐỘNG LỰC KS. Trần Quốc Tiến Dũng
Yêu cầu: Sinh viên tự vẽ sơ đồ nối dây cho đồng hồ đo

6. Dây trung tính N đã được đấu sẵn trong kit TN, sinh viên không thực hiện đấu
dây trung tính

Hình 13: Sơ đồ dây trung tính đã được đấu nối – đường dây màu đen
`Page|21
4
Bài TN1:THIẾT BỊ ĐÓNG CẮT Biên soạn: TS. Nguyễn Trọng Tài
– ĐIỀU KHIỂN ĐỘNG LỰC KS. Trần Quốc Tiến Dũng
7. Nguồn điện 3 pha cho các thiết bị MCCB, RCCB, CB từ nhiệt đã được đấu nối
sẵn theo sơ đồ Hình 14. Sinh viên chỉ đấu nối phần còn thiếu

Hình 14: Sơ đồ đấu nối sẳn của nguồn 3 pha – Đỏ, xanh, cam

4.2. Thí nghiệm 1: Khảo sát panel điều khiển


- Cắt nguồn điện của panel
- Sử dụng VOM khảo sát các tín hiệu đã được đấu sẵn trên panel
- So sánh với thông tin đã cho từ mục I
- Báo cáo kết quả với GVHD
-
4.3. Thí nghiệm 2: Khảo sát vận hành của MCCB
- Khảo sát các vị trí hoạt động của MCCB trong trường hợp chưa cấp nguồn
- Cấp nguồn cho panel, khảo sát lại hoạt động của MCCB
- Đấu nguồn điện từ L1 vào vị trí D1 của UV, khảo sát hoạt động của MCCB
- Đưa ra nhận xét, thực hiện mạch bảo vệ với nút nhấn Emergency Stop với yêu
cầu cắt nguồn điện khi nhấn Emergercy Stop.

`Page|21
5
Bài TN1:THIẾT BỊ ĐÓNG CẮT Biên soạn: TS. Nguyễn Trọng Tài
– ĐIỀU KHIỂN ĐỘNG LỰC KS. Trần Quốc Tiến Dũng
Yêu cầu: Dựa vào kết quả ở thí nghiệm trên, sinh viên hãy vẽ sơ đồ bảo vệ với nút
nhấn EMERGENCY STOP và MCCB

4.4. Thí nghiệm 3: Khảo sát mạch điều khiển trực tiếp động cơ

Hình 15: Sơ đồ mạch điều khiển và mạch động lực điều khiển trực tiếp
`Page|21
6
Bài TN1:THIẾT BỊ ĐÓNG CẮT Biên soạn: TS. Nguyễn Trọng Tài
– ĐIỀU KHIỂN ĐỘNG LỰC KS. Trần Quốc Tiến Dũng
Yêu cầu 1: Sinh viên tự vẽ lại sơ đồ nối dây tương ứng trên bảng điều khiển với
các hoạt động của mạch như sau:
- Khi động cơ không chạy, đèn đỏ ứng với nút STOP sáng.
Lưu ý: Sử dụng hệ thống động cơ 3 pha có tải thay đổi và ban đầu đặt mức
tải của hệ ở mức 0 (thông qua biến trở khung gá động cơ)
- Khi bấm vào nút START, động cơ bắt đầu chạy, đèn xanh ứng với nút START
sáng, đèn đỏ ứng với nút STOP tắt.
- Khi bấm nút STOP, động cơ đang chạy sẽ dừng lại, đèn xanh ứng với nút
START tắt, đèn đỏ ứng với nút STOP sáng.
- Sử dụng chức năng bảo vệ quá dòng của CB bảo vệ, không cần sử dụng Relay
nhiệt OL

`Page|21
7
Bài TN1:THIẾT BỊ ĐÓNG CẮT Biên soạn: TS. Nguyễn Trọng Tài
– ĐIỀU KHIỂN ĐỘNG LỰC KS. Trần Quốc Tiến Dũng

Yêu cầu 2: Chỉnh lại mạch để nối thêm đồng hồ đo đa chức năng vào để đo dòng,
áp tiêu thụ.
- Ghi nhận các thông số hiển thị trên đồng hồ (có thể lấy trung bình nếu giá trị
thay đổi liên tục) trong các trường hợp đặt mức tải là 0 – 20 (thông qua vạch
trên biến trở)
Mức tải = 0 Đơn vị Pha 1 Pha 2 Pha 3
Điện áp pha
Điện áp dây
Cường độ dòng điện
Công suất biểu kiến
Công suất tiêu thụ
Công suất phản kháng
Hệ số công suất
Độ méo hài điện áp
Độ méo hài dòng điện

Mức tải = 20 Đơn vị Pha 1 Pha 2 Pha 3


Điện áp pha
Điện áp dây
Cường độ dòng điện
Công suất biểu kiến
Công suất tiêu thụ
Công suất phản kháng
Hệ số công suất
Độ méo hài điện áp
Độ méo hài dòng điện

- Đặt mức tải lên 100, đọc trị số dòng điện, đếm thời gian từ lúc bắt đầu đặt tải
100 đến khi mạch tự ngắt.
Dòng điện pha 1: ……………………………………………………………
Dòng điện pha 2: ……………………………………………………………
Dòng điện pha 3: ……………………………………………………………
Thời gian từ từ lúc bắt đầu đặt tải đến lúc mạch ngắt:………………………

`Page|21
8
Bài TN1:THIẾT BỊ ĐÓNG CẮT Biên soạn: TS. Nguyễn Trọng Tài
– ĐIỀU KHIỂN ĐỘNG LỰC KS. Trần Quốc Tiến Dũng

Yêu cầu 3: Vẽ lại mạch trong trường hợp sử dụng Relay nhiệt thay cho CB bảo
vệ.

- Đặt mức tải lên 100, đọc trị số dòng điện, đếm thời gian từ lúc bắt đầu đặt tải
100 đến khi mạch tự ngắt.
Dòng điện pha 1: ……………………………………………………………
Dòng điện pha 2: ……………………………………………………………
Dòng điện pha 3: ……………………………………………………………
Thời gian từ từ lúc bắt đầu đặt tải đến lúc mạch ngắt:………………………
`Page|21
9
Bài TN1:THIẾT BỊ ĐÓNG CẮT Biên soạn: TS. Nguyễn Trọng Tài
– ĐIỀU KHIỂN ĐỘNG LỰC KS. Trần Quốc Tiến Dũng
4.5. Thí nghiệm 4: Mạch khởi động có thời gian trễ
Yêu cầu: Sinh viên tham khảo mạch ở phần trên và tự vẽ mạch điều khiển, mạch động
lực thỏa mãn yêu cầu: Sau khi bấm nút START 3 giây, động cơ bắt đầu chạy. có thể
bấm nút STOP để ngưng toàn bộ hoạt động. (Không yêu cầu phải nối đồng hồ đo đa
chức năng)
Chú ý: Timer bắt đầu đếm khi Contactor 1 được đóng. Để đóng mạch động lực,
hãy sử dụng một Contactor khác.

`Page|22
0
Bài TN1:THIẾT BỊ ĐÓNG CẮT Biên soạn: TS. Nguyễn Trọng Tài
– ĐIỀU KHIỂN ĐỘNG LỰC KS. Trần Quốc Tiến Dũng
4.6. Thí nghiệm 5: Mạch khởi động sao – tam giác

Hình 16: Mạch điều khiển khởi động sao – tam giác

Tham khảo sơ đồ ở trên, thực hiện đấu nối mạch khởi động Y/ với các yêu cầu sau:
- Điều khiển bằng nút nhấn START/STOP
- Khóa chéo bảo vệ giữa 2 Contactor chuyển mạch Y/
- Khi có sự cố quá tải, mạch điều khiển tắt hoàn toàn.
- Có sử dụng đồng hồ đo đa chức năng.
Vận hành:
- Đặt thời gian trễ là 10s, nhận xét sự thay đổi tốc độ của động cơ trong quá trình
hoạt động. Đo dòng dây xác lập cấp vào động cơ (chỉ cần đo 1 pha) trong các
trường hợp mạch đang nối sao và đang nối tam giác.

`Page|22
1

You might also like