Professional Documents
Culture Documents
2. THANH CÁI:
Có nhiệm vụ liên kết các đường dây và các Máy biến thế ở từng cấp điện áp
khác nhau trong mỗi trạm.
Thanh cái có thể có hoặc không tùy theo từng trạm.
Kích thước tương đối nhỏ, cấu tạo đơn giản nên ít xảy ra sự cố thực sự, phần
lớn các sự cố là do tác động nhầm của các rơ le.
Có nhiệm vụ chuyển đổi năng lượng giữa các cấp điện áp với nhau.
Khó bị sự cố , nhưng khi bị sự cố thì thiệt hại về kinh tế lớn. Hầu như không
có sự cố thoáng qua (ngoại trừ nhầm lẫn do rơ le).
Khả năng gây ra thiệt hại lớn về người và vật chất nếu đóng điện vào MBT
đang bị sự cố. Do đó cần phải tuân thủ nghiêm ngặt quy trình xử lý sự cố, khi đóng
điện lại cho MBT bị sự cố.
-Phát hiện và tách rời càng nhanh càng tốt phần tử bị sự cố ra khỏi hệ thống
với hư hỏng tối thiểu, hạn chế đến mức thấp nhất những hậu quả tai hại do sự cố gây
ra.
-Duy trì trạng thái vận hành an toàn, ổn định cho các phần tử còn lại của hệ
thống.
*Việc lựa chọn và thiết kế rơ le bảo vệ phải đảm bảo nguyên tắc:
+Không để tồn tại vùng chết trong hệ thống rơ le bảo vệ.
+Phải bố trí dự phòng cho các trường hợp từ chối tác động của cả rơ le và máy
cắt.
+Hạn chế phạm vi cắt điện tới mức tối thiểu khi có sự cố.
+Thời gian loại trừ sự cố phải đủ ngắn để giữ ổn định hệ thống và để tránh
hoặc hạn chế hư hỏng thiết bị.
Các vùng rơ le bảo vệ
Độ nhạy:
Bảo vệ phải đủ nhạy để tác động chắc chắn khi ngắn mạch ở cuối vùng được
giao bảo vệ trong chế độ cực tiểu của hệ thống
Bảo vệ phải đủ nhạy để dự phòng xa cho đoạn kế tiếp khi bảo vệ hoặc máy
cắt trong đoạn đó không làm việc
d. Độ tin cậy:
Là bảo vệ phải tác động chắc chắn khi ngắn mạch trong vùng được giao bảo
vệ và không được tác động đối với các chế độ mà nó không có nhiệm vụ tác động.
Nếu không tác động hoặc tác động nhầm sẽ mất nhiều tải hơn, sự cố lan tràn.
Bảo vệ thanh cái gồm bảo vệ chính: 87Bus, bảo vệ dự phòng: 50/51, 50/51N
Bảo vệ chính :
Rơ le 87T
Rơ le 96 (Rơ le hơi): Rơ le này đặt ở ống nối giữa thùng dầu chính và thùng
dầu phụ. Khi có sự cố bên trong máy biến thế, một lượng hơi sinh ra đi qua rơ le
này. Tùy theo mức độ sự cố nặng hay nhẹ mà rơ le đi báo tín hiệu hay đưa tín hiệu
đi cắt máy cắt.
Những sự cố nghiêm trọng sẽ gây ra một xung dầu về phía bình dầu phụ làm
rơ le tác động cắt máy cắt ngay tức thì.
Ngoài các rơ le trên còn có các rơ le mức độ dầu thấp, rơ le nhiệt độ dầu , rơ
le nhiệt độ cuộn dây, rơ le áp lực (rơ le này đo tốc độ thay đổi áp lực trong dầu).
Bảo vệ dự phòng:
-Dự phòng cho các bảo vệ chính của máy biến thế là các bảo vệ quá dòng điện
chạm pha, bảo vệ quá dòng điện chạm đất phía cao (51P, 51NP) và hạ (51S,
51NS) của máy biến thế, rơ le quá dòng thứ tự không lấy tín hiệu từ biến dòng điện
ở trung tính phía cao máy biến thế (51 GNP ) hay ở trung tính phía hạ máy biến thế
(51GNS).
Tóm lại: Các rơ le bảo vệ (về phần điện) trên lưới điện gồm có:
Bảo vệ so lệch: 87L, 87Bus, 87T
Bảo vệ khoảng cách: 21
Bảo vệ quá dòng: 67/67N, 50/51, 50/51N…
IV. CHI TIẾT CÁC RƠ LE BẢO VỆ TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
1. BẢO VỆ SO LỆCH: ĐƯỜNG DÂY, THANH CÁI, MÁY BIẾN
THẾ
87L: Đây là bảo vệ chính trên đường dây 500KV, bảo vệ chính trên các
đường dây 220KV : Phú Mỹ 1-Nhà Bè (02 mạch), Phú Mỹ 1-Cai Lậy, Phú Mỹ1 -
Mỹ Tho 2-Cai Lậy, Hàm Thuận -Đa Mi, đường cáp 220KV nối nhà máy Phú Mỹ
2-1 với nhà máy Phú Mỹ 1 (02 mạch), 220KV Long Thành-Nhơn Trạch (02mạch),
220kV Thủ Ðức-Long Bình (02 mạch), 220kV Thủ Ðức-Cát Lái (02 mạch), 220kV
Thủ Ðức-Hóc Môn (02 mạch), 220kV Di Linh-Ðại Ninh (02 mạch), 220kV NMÐ
Cà Mau 1-NMÐ Cà Mau 2 (02 mạch).
Các đường dây 110KV Thủ Đức-NMĐ Thủ Đức (02 mạch) có trang bị rơ le 87L.
87Bus: Đây là bảo vệ chính cho thanh cái của các trạm lớn có nhiều phát tuyến
87T: Đây là bảo vệ chính cho các MBT từ cấp điện áp 35KV trở lên.
BẢO VỆ SO LỆCH ĐƯỜNG DÂY:
Nguyên lý chung :
-Bảo vệ so lệch dựa trên nguyên tắc so sánh dòng điện đi vào và ra khỏi vùng
bảo vệ. Đối với bảo vệ so lệch đường dây, vùng bảo vệ là đoạn đường dây giữa 02
trạm.
-Mỗi đầu đường dây đều được trang bị 02 bộ rơ le so lệch giống nhau. Đường
cáp quang (OPGW) hoặc cặp dây pilot wires (đối với đường dây ngắn) được sử dụng
để truyền tín hiệu thông tin giữa hai rơ le để có thể so sánh dòng tại hai đầu với nhau.
-Bảo vệ so lệch đường dây loại trừ nhanh sự cố cho dù đường dây được cấp
nguồn từ một phía hoặc cả hai phía.
-Theo khuyến cáo của nhà chế tạo thì dòng so lệch khởi động rơ le thường
chọn :
Is 2.5 *Ich/Nct.
Ich : tổng dòng điện dung của đường dây được bảo vệ.
Nct : tỉ số biến dòng của bảo vệ so lệch đường dây.
+Khuyết điểm :
-Giá thành cao, phải cần có đường truyền tín hiệu.
-Chỉ bảo vệ cho chính bản thân đường dây có rơ le so lệch, không thể bảo vệ dự
phòng cho các đường dây hoặc trạm biến áp kế tiếp.
-Phải có thêm bảo vệ chính là rơ le khoảng cách để làm dự phòng cho bảo vệ so lệch
đường dây.
Các bảo vệ so lệch thanh cái và MBT có nguyên lý hoạt động tương tự
bảo vệ so lệch đường dây. Tuy nhiên có 1 điểm khác biệt là các bảo vệ này
không cần đường truyền phức tạp như đối với đường dây mà chỉ cần nối cáp
nhị thứ trực tiếp.
Rơ le 87 chỉ hoạt động đối với sự cố trong vùng bảo vệ, không hoạt động đối với
dòng tải bình thường và khi có sự cố ngoài vùng bảo vệ . Khi tải bình thường hay
sự cố ngoài vùng bảo vệ, dòng vào và ra rơ le cân bằng, khi có sự cố trong vùng
bảo vệ, dòng so lệch qua rơ le làm rơ le đưa tín hiệu đi cắt các máy cắt liên quan
của máy biến thế. Vùng bảo vệ được xác định bởi vị trí đặt của biến dòng điện
cung cấp tín hiệu cho rơ le bảo vệ so lệch.
-Bảo vệ 96 : Rơ le hơi, rơ le này đặt ở ống nối giữa thùng dầu chính và thùng dầu
phụ. Khi có sự cố bên trong máy biến thế, một lượng hơi sinh ra đi qua rơ le này.
Tùy theo mức độ sự cố nặng hay nhẹ mà rơ le đi báo tín hiệu hay đưa tín hiệu đi
cắt máy cắt.
Những sự cố nghiêm trọng sẽ gây ra một xung dầu về phía bình dầu phụ làm rơ le
tác động cắt máy cắt ngay tức thì.
Ngoài các rơ le trên còn có các rơ le mức độ dầu thấp, rơ le nhiệt độ dầu , rơ le
nhiệt độ cuộn dây, rơ le áp lực (63) : rơ le này đo tốc độ thay đổi áp lực trong dầu.
- Bảo vệ chạm đất 50REF (64REF, 87REF, 87N) (restricted earth fault protection):
bảo vệ chạm đất cho cuộn dây phía cao hoặc cuộn dây phía hạ của máy biến thế có
trung tính nối đất.
Bảo vệ dự phòng:
-Dự phòng cho các bảo vệ chính của máy biến thế là các bảo vệ quá dòng điện bảo
vệ chạm pha, bảo vệ quá dòng điện bảo vệ chạm đất phía cao (51P, 51NP) và hạ
(51S, 51NS) của máy biến thế, rơ le quá dòng thứ tự không lấy tín hiệu từ biến
dòng điện ở trung tính phía cao máy biến thế (51 GNP ) hay ở trung tính phía hạ
máy biến thế (51GNS).
2. BẢO VỆ KHOẢNG CÁCH
Nguyên tắc chung :
-Trong mạng phức tạp có nhiều nguồn cung cấp, bảo vệ quá dòng điện không
bảo đảm cắt chọn lọc ngắn mạch. Do đó cần phải có một nguyên tắc bảo vệ khác
vừa bảo đảm tác động nhanh, vừa chọn lọc và có độ nhạy tốt đối với mạng phức tạp
bất kỳ. Một trong các bảo vệ đó là bảo vệ tổng trở thấp (bảo vệ khoảng cách).
- Nguyên lý tác động : Z ≤ Z . r s
-Thời gian tác động của bảo vệ khoảng cách phụ thuộc vào khoảng cách giữa
chỗ đặt bảo vệ và điểm ngắn mạch.
-Bộ phận cơ bản của bảo vệ khoảng cách (còn gọi là bộ phận đo lường) làm
nhiệm vụ xác định tổng trở từ chỗ ngắn mạch đến chỗ đặt bảo vệ.
-Người ta dùng rơ le tổng trở làm bộ phận đo khoảng cách. Giá trị tổng trở
của đường dây từ chỗ đặt rơ le đến đến chỗ bị sự cố tỷ lệ với chiều dài của đoạn dây
đó theo công thức :
Z = Zo*L , X = X *L , R = R *L .
RN RN RN o RN RN o RN
-Để đảm bảo tác động chọn lọc trong mạng phức tạp, cần thực hiện bảo vệ
khoảng cách có hướng, chỉ tác động khi hướng công suất ngắn mạch đúng theo chiều
mà ta chọn, thông thường là hướng từ thanh cái ra đường dây.
-Thời gian tác động của các bảo vệ theo cùng một hướng được phối hợp với
nhau sao cho khi ngắn mạch ngoài phạm vi đường dây được bảo vệ, thời gian tác
động của bảo vệ lớn hơn một cấp so với bảo vệ của đoạn bị ngắn mạch.
-Nguồn cung cấp tín hiệu cho rơ le khoảng cách hoạt động là từ biến dòng điện và
biến điện áp.
Vùng 1 :
Vùng này được đặt không có thời gian trễ.
-Hướng tác động của vùng này là hướng đường dây. Vùng 1 không được tác
động khi có sự cố xảy ra ở đường dây kế tiếp phía sau (theo hướng tác động) nên trị
số điện kháng hoặc tổng trở của vùng 1 phải nhỏ hơn điện kháng hoặc tổng trở của
đường dây được bảo vệ. Để tránh sai số đo lường có thể dẩn đến mở rộng vùng tác
động, trị số chỉnh định tác động của vùng 1 thường đặt là
t = 0s.
1
Vùng 2 :
Tác động với thời gian trễ t > t dùng làm dự phòng cho vùng 1 nên cùng hướng
2 1
1/ Tổng trở hoặc điện kháng của vùng 2 ít nhất phải bằng 120% tổng trở hoặc
điện kháng của đường dây được bảo vệ.
2/ Để đảm bảo tính chọn lọc vùng 2 không được tác động khi vùng 1 của bảo
vệ đoạn dây kế tiếp phía sau có thể tác động cắt sự cố trên đường dây đó. Như vậy,
vùng 2 không được vượt quá vùng 1 của rơ le 21 bảo vệ đường dây kế tiếp phía sau.
Z = 120% Z đường dây, nhưng không vượt quá vùng 1 của rơle 21 bảo vệ đường
2
dây kế tiếp.
Trong trường hợp vùng 2 vượt quá vùng 1 của rơ le 21 bảo vệ đường dây kế
tiếp thì cần phối hợp thời gian vùng 2 giữa 2 rơ le này
Vùng 3 :
Vùng này được dùng làm dự phòng. Giá trị tổng trở hoặc điện kháng của
vùng 3 thường lớn hơn 1.5 lần tổng trở hoặc điện kháng của đường dây bảo vệ hoặc
1.2-1.5 lần (tổng trở hoặc điện kháng của đường dây bảo vệ+ tổng trở hoặc điện
kháng của đường dây kế tiếp phía sau), vùng 3 được bảo vệ với thời gian tác động
t >t .
3 2
Hoặc Z = 120%*(Z + Z )
3 đd1 đd2
t >t
3 2
-Có thể chia bảo vệ quá dòng thành 02 loại : bảo vệ quá dòng có thời gian (51 hoặc
51N) và bảo vệ quá dòng cắt nhanh (50 hoặc 50N).
a/ Bảo vệ quá dòng có đặc tuyến độc lập: đặc tuyến có dạng đường thẳng, khi dòng
sự cố lớn hơn dòng đặt thì sau một thời gian trễ rơ le đưa tín hiệu cắt máy cắt, như
vậy với rơ le này dù dòng điện sự cố lớn hay nhỏ ( nhưng lớn hơn dòng đặt) thì rơ
le đều đưa tín hiệu cắt sau một thời gian trễ giống nhau.
Công thức tính thời gian tác động của các đặc tuyến rơ le:
+Rơ le dòng điện cần phải trở về một cách chắc chắn sau khi ngắn mạch xảy
ra.
- I =(k /k )*k *I /n
kđ at tv tk lvmax ct
-k : hệ số an toàn tính đến sai số có thể có của dòng trở về của rơ le : 1,1-1,2.
at
-k : hệ số có tính đến độ tăng dòng phụ tải khi các động cơ tự khởi động.
tk
-Để giảm dòng khởi động, tăng độ nhạy của bảo vệ, cần dùng rơ le quá dòng
có hệ số trở về cao.
-Độ nhạy của bảo vệ : K =I /I . nh nm min kđ
-Yêu cầu : K = 1.5 khi ngắn mạch cuối phần tử được bảo vệ.
nh
+I > I .
kđ kcb max
-I : dòng không cân bằng lớn nhất trong chế độ vận hành bình thưòng ứng
kcb max
2/ Bảo vệ quá dòng cắt nhanh : Vùng tác động của bảo vệ cắt nhanh chỉ bao gồm
một phần chứ không phải toàn bộ đường dây. Do đó cần chọn dòng khởi động của
bảo vệ cắt nhanh lớn hơn dòng cực đại đi qua bảo vệ khi ngắn mạch cuối vùng bảo
vệ đang xét.
-Đối với rơ le quá dòng điện có hướng 67/67N : rơ le định hướng công suất làm
nhiệm vụ của bộ phận định hướng công suất. Rơ le này chỉ khởi động khi dòng qua
rơ le lớn hơn dòng đặt và hướng của dòng phải cùng hướng đặt của rơ le.
-Nguồn tín hiệu cung cấp cho rơ le quá dòng điện có hướng là tín hiệu dòng từ biến
dòng điện và tín hiệu áp từ biến điện áp.
Đặc tuyến của một rơ le cơ loại MDP
Các họ đặc tuyến đã được chuẩn hóa theo tiêu chuẩn IEC
4.Rơ le tự đóng lại 79
Mục đích:
Nhanh chóng khôi phục nguồn điện đối với những sự cố thoáng qua:
Theo thống kê các sự cố của đường dây trên không đa số là sự cố thoáng qua. Do
đó cần tiến hành đóng điện tự động nhằm mục đích nhanh chóng khôi phục việc
cung cấp điện cho các đường dây truyền tải trong trường hợp sự cố thoáng qua.
Rút ngắn thời gian gián đoạn điện:
Thông qua việc đóng điện tự động bằng rơ le ta đã rút ngắn rất nhiều thời gian
gián đoạn cung cấp điện. Thậm chí với những máy móc không quá nhạy cảm việc
đóng điện tự động thành công không gây một cảm nhận nào cho hoạt động của
máy móc.
Chỉ áp dụng với đường dây trên không:
Theo thống kê chỉ có đường dây trên không mới có tỷ lệ sự cố thoáng qua cao
nên chỉ áp dụng đóng điện tự động với đường dây trên không. Các thiết bị khác
như Máy biến thế, cáp ngầm … các sự cố xảy ra hầu như là sự cố vĩnh cửu. Do
đó không tiến hành đóng điện tự động cho các thiết bị này.
Bằng cách so sánh điện áp 2 phía của máy cắt, Rơ le cho phép đóng điện trong các
điều kiện:
Live Bus-dead line: Thanh cái có điện- đường dây không điện.
Live line-dead bus: Đường dây có điện -thanh cái không điện.
Dead Bus-dead line: Thanh cái không điện- đường dây không điện.
Trường hợp 2 phía máy cắt đều có điện (Live bus – Live line) thì rơ le tiến hành
giám sát điều kiện đồng bộ. Kể từ khi có lệnh đóng (bằng tay hoặc đóng tự động)
trong một khoảng thời gian giám sát nếu xuất hiện điều kiện đồng bộ thì rơ le sẽ cho
phép xuất lệnh đóng.
Điều kiện đồng bộ:
U ≤ 20% Un.
f ≤ 0.2Hz.
≤ 30.
Rơ le điện áp thấp 27: tác động khi điện áp trên phần tử giám sát thấp hơn điện áp
cài đặt trước. Ur ≤ Us .
Rơ le điện áp cao 59: tác động khi điện áp trên phần tử giám sát cao hơn điện áp cài
đặt trước. Ur ≥ Us .
Giám sát tần số lưới điện, thực hiện sa thải một số phụ tải định trước theo một
chương trình tính toán sẵn nhằm mục đích tránh sự cố làm rã lưới khi một số
nguồn bị sự cố.
Tác động theo tần số và độ dốc tần số f/t
Sa thải phụ tải theo chế độ ưu tiên.
8. Bảo vệ 50BF (Breaker Failure protection : bảo vệ chống máy cắt từ chối làm
việc): khi có tín hiệu trip của bảo vệ mà máy cắt không mở thì sau khoảng thời gian
t1 (khoảng 0.15s) bảo vệ 50BF đưa tín hiệu cắt lại máy cắt đó nếu sau thời gian t2>t1
(khoảng 0.2s) mà máy cắt vẫn không mở, bảo vệ 50BF đưa tín hiệu cắt các máy cắt
nối cùng thanh cái với máy cắt không mở.