Professional Documents
Culture Documents
Câu 1. Phân loại Khí cụ điện. Yêu cầu cơ bản đối với khí cụ điện nói chung là gì? Các chế
độ làm việc của khí cụ điện
Phân loại khí cụ điện:
- Phân loại theo công dụng:
+ Nhóm khí cụ điện khống chế: Dùng để đóng cắt, điều chỉnh tốc độ chiều quay của các máy
phát điện, động cơ điện (như cầu dao, MCCB,MCB, contactor,…)
+ Nhóm khí cụ điện bảo vệ: Làm nhiệm vụ bảo vệ các động cơ, máy phát điện, lưới điện khi có
quá tải, ngắn mạch, sụt áp,…(như Relay, cầu chì, máy cắt,…)
+Nhóm khí cụ điện tự động điều khiển từ xa: Làm nhiệm vụ thu nhận phân tích và khống chế
sự hoạt động của các mạch điện, như khởi động từ.
+ Nhóm khí cụ điện hạn chế dòng điện ngắn mạch ( như điện trở phụ, cuộn kháng,…)
+ Nhóm khí cụ điện làm nhiệm vụ đo lường (như máy biến dòng điện, biến áp đo lường,…)
- Phân loại theo tính chất dòng điện:
+ Dùng trong mạch điện xoay chiều
+ Dùng trong mạch điện một chiều
- Phân loại theo nguyên lý làm việc:
+ Nguyên lý cơ, điện từ, từ điện, điện động, nhiệt, có tiếp xúc và không có tiếp xúc.
- Phân loại theo điều kiện làm việc:
- Phân loại theo cấp điện áp
+ Khí cụ điện hạ áp có điện áp dưới 3kV.
+ Khí cụ điện trung áp có điện áp từ 3kV đến 36kV
+ Khí cụ điện cao áp có điện áp từ 36kV đến nhỏ hơn 400kV
+ Khí cụ điện siêu áp có điện áp từ 400kV trở lên.
Các yêu cầu khí cụ điện:
+ Phải đảm bảo sử dụng được lâu dài đúng tuổi thọ thiết kế khi làm việc với các thông số kỹ
thuật ở định mức.
+ Thiết bị phải đảm bảo ổn định lực điện động và ổn định động khi làm việc bình thường, đặc
biệt khi sự cố trong thời gian cho phép của dòng điện và điện áp.
+ Vật liệu cách điện chịu được quá áp cho phép.
+ Thiết bị điện phải đảm bảo làm việc tin cậy, chính xác an toàn, gọn nhẹ, dễ lắp ráp, dễ kiểm
tra sửa chữa.
+ Ngoài ra còn yêu cầu phải làm việc ổn định ở điều kiện khí hậu môi trường mà khi thiết kế
cho phép.
Các chế độ làm việc
1. Chế độ làm việc dài hạn
Khí cụ điện làm việc lâu dài, nhiệt độ trong khí cụ điện bắt đầu tăng và đến nhiệt độ ổn định thì
không tăng nữa, lúc này sẽ tỏa nhiệt ra môi trường xung quanh.
Với:
UR: là điện áp rơi trên điện trở.
Uhq: là điện áp trên hồ quang.
Hồ quang điện mạch một chiều
- Phân loại:
Có ba loại công tắc dừng khẩn cấp phổ biến nhất, tùy theo chế độ hoạt động của bộ truyền
động, gồm:
+ Đẩy-kéo: Cơ cấu chấp hành được đẩy vào để dừng và được giải phóng bằng cách kéo cơ cấu
truyền động trở lại.
+ Phát hành xoắn: Cơ cấu chấp hành được đẩy vào để dừng và giải phóng bằng cách vặn cơ cấu
chấp hành.
+ Phím nhả: Bộ truyền động được đẩy vào để dừng và chỉ được nhả bằng một phím.
- Chức năng:
+ Mục đích của nút nhấn khẩn cấp là dừng máy móc nhanh chóng khi có nguy cơ bị thương
hoặc quy trình làm việc yêu cầu dừng lại. Mục đích là để ngăn chặn tác hại hoặc giảm các mối
nguy hiểm hiện có đối với con người, máy móc hoặc nơi làm việc.
- Nguyên lý hoạt động:
+ Nút dừng khẩn cấp là loại nút có thiết kế đầu nút lớn giống hình tán nấm, trong trường hợp
khẩn cấp có thể tác động dễ dàng, khi bị tác động thì nút dừng khẩn cấp duy trì trạng thái, muốn
trở lại ban đầu thì phải xoay tán nấm.
Thông thường tiếp điểm sử dụng là tiếp điểm thường đóng, có nghĩa là lúc nào điện cũng qua
tiếp điểm để cho máy hoạt động. Khi được tác động thì sẽ ngắt điện ra.
- Kí hiệu IEC:
Hoặc
Cầu dao:
- Cấu tạo:
Cấu tạo chính của cầu dao gồm: Tiếp xúc động và tiếp xúc tĩnh, cốt bắt dây từ nguồn vào cầu
dao và từ cầu dao ra tải, tiếp xúc động thường là lưỡi dao, ngoài ra cầu dao còn có con tay đóng
cắt bằng vật liệu cách điện: gỗ, sứ, nhựa,… để đảm bảo an toàn cho người thao tác, cầu dao còn
được bao bọc bằng vỏ nhựa cách điện. Cầu dao sử dụng trong mạch điện hạ áp thường lắp kèm
theo cầu chì để bảo vệ quá tải hoặc ngắn mạch
- Nguyên lí làm việc:
Khi thao tác trên cầu dao, nhờ vào hệ thống lưỡi dao và hệ thống kẹp, mạch điện dc đóng ngắt.
Trong quá trình ngắt mạch, càu dao thường xảy ra hồ quang, người sử dụng cần thực hiện dứt
khoác để hạn chế sinh ra hồ quang
- Công dụng:
Là một loại khí cụ điện hạ áp được dùng để đóng cắt hoặc nối sơ đồ kết dây của mạch điện,
thao tác trực tiếp bằng tay.
- Kí hiệu IEC: