Professional Documents
Culture Documents
bài giảng
môn học
ĐHXD 2010
0
Bài giảng môn học Thủy văn Công trình Bộ Môn Thủy Lực - Thủy Văn
Mục lục
Phần 1. thuỷ văn sông ngòi đại cương......................................................................4
chương 1. các khái niệm cơ bản............................................................................4
I. sông và hệ thống sông.................................................................................................................4
I.1. Các khái niệm cơ bản về sông và hệ thống sông...................................................4
I.2. Hình dạng và phân bố sông trên lưu vực...............................................................4
II. các đặc trưng của sông................................................................................................................5
II.1. Lòng sông và bãi sông......................................................................................5
II.2. Sự phân đoạn sông...........................................................................................5
II.3. Các đặc trưng địa lý thuỷ văn của sông............................................................6
III. lưu vực sông................................................................................................................................6
III.1. Đường phân nước.............................................................................................6
III.2. Lưu vực và các đặc trưng của nó......................................................................7
IV. mặt cắt sông..............................................................................................................................11
IV.1. Mặt cắt dọc sông............................................................................................11
IV.2. Mặt cắt ngang sông........................................................................................11
chương 2. cơ học dòng chảy sông........................................................................15
I. chuyển động của nước trong sông............................................................................................15
II. lưu tốc dòng nước và sự phân bố lưu tốc trên mặt cắt ngang...................................................16
III. dòng chảy vòng.........................................................................................................................17
chương 3. DòNG CHảY SÔNG NGòI.................................................................19
I. các đại lượng đặc trưng của dòng chảy sông............................................................................19
I.1. Lưu lượng dòng chảy Q (m3/s; l/s)......................................................................19
I.2. Tổng lượng dòng chảy W (m3)............................................................................19
I.3. Độ sâu dòng chảy y(mm)....................................................................................19
I.4. Môđun dòng chảy M((l/s.km2)............................................................................19
I.5. Hệ số dòng chảy..................................................................................................20
II. quá trình hình thành dòng chảy sông ngòi................................................................................20
II.1. Sự hình thành dòng chảy mặt.........................................................................20
II.2. Sự hình thành dòng chảy ngầm......................................................................21
III. các yếu tố ảnh hưởng đến dòng chảy sông ngòi.......................................................................22
III.1. ảnh hưởng của các yếu tố địa vật lý đối với dòng chảy sông..........................22
III.2. ảnh hưởng của các yếu tố khí tượng đến dòng chảy sông ngòi......................23
III.3. ảnh hưởng của hoạt động kinh tế con người...................................................26
IV. Tuần hoàn nước trong thiên nhiên, phương trình cân bằng nước.............................................27
IV.1. Tuần hoàn nước trong thiên nhiên..................................................................27
IV.2. Phương trình cân bằng nước..........................................................................28
Phần 2. TíNH TOáN THUỷ VĂN...................................................................................31
chương 4. khái niệm về xác suất thống kê..........................................................34
I. Hiện tượng ngẫu nhiên - biến cố - định nghĩa xác suất............................................................34
I.1. Khái niệm về thống kê trong thủy văn.................................................................34
I.2. Một số khái niệm và định nghĩa..........................................................................34
II. Đại lượng ngẫu nhiên - hàm phân phối xác suất.......................................................................35
II.1. Đại lượng ngẫu nhiên.....................................................................................35
II.2. Hàm phân phối xác suất của ĐLNN...............................................................36
II.3. Hàm mật độ phân phối xác suất f(x)..............................................................37
III. các tham số đặc trưng của đại lượng ngẫu nhiên liên tục.........................................................38
III.1. Các số đặc trưng về vị trí...............................................................................38
1
Bài giảng môn học Thủy văn Công trình Bộ Môn Thủy Lực - Thủy Văn
2
Bài giảng môn học Thủy văn Công trình Bộ Môn Thủy Lực - Thủy Văn
3
Bài giảng môn học Thủy văn Công trình Bộ Môn Thủy Lực - Thủy Văn
Phần 1
thuỷ văn sông ngòi đại cương
4
Bài giảng môn học Thủy văn Công trình Bộ Môn Thủy Lực - Thủy Văn
Dạng cành cây: Các sông nhánh chảy vào sông chính theo các hướng gần như song
song với nhau
Một hệ thống sông lớn thường bao gồm các dạng phân bố trên.
5
Bài giảng môn học Thủy văn Công trình Bộ Môn Thủy Lực - Thủy Văn
6
Bài giảng môn học Thủy văn Công trình Bộ Môn Thủy Lực - Thủy Văn
7
Bài giảng môn học Thủy văn Công trình Bộ Môn Thủy Lực - Thủy Văn
F
2
B được tính bằng F/L1 với F là diện tích lưu vực Kd = L1
thông thường Kd <1; nếu Kd càng nhỏ lưu vực càng hẹp và dài.
Lp
* Hệ số tròn của lưu vực: Kc = Lt
L p:chu vi đường phân nước.
Lt: chu vi đường tròn có diện tích bằng diện tích lưu vực. Thông thường L t <Lp
do đó Kc ¿ 1.
π.
√F
Lt = 2.. r ta lại có F = .r2, thay vào Lt có: Lt = 2. √π =2 √ πF .
8
Bài giảng môn học Thủy văn Công trình Bộ Môn Thủy Lực - Thủy Văn
Lp Lp Lp
= =0 ,282
Do đó: Kc = L t 2 √ πF √F .
Lưu vực càng tròn thì lũ tập trung càng dễ và càng nhanh.
* Hệ số không đối xứng:
F p −F t
a= F p +Ft ; Đặc trưng cho sự phân bố không đều diện tích hai bên sông chính của
lưu vực, a càng nhỏ lưu vực càng đối xứng .
d. Các đặc trưng hình học khác của lưu vực
- Diện tích lưu vực (F): là phần diện tích được giới hạn bởi đường phân nước, được
tính bằng km2, và được xác định bằng máy đo diện tích trên bản đồ hệ thống sông
ngòi, hoặc có thể tính theo phương pháp đếm ô gần đúng. Diện tích lưu vực phản
ánh diện tích hứng nước mưa cho sông, nói chung nó càng lớn thì sông ngòi càng
lớn..
- Chiều dài lưu vực (L): là khoảng cách theo đường gấp khúc từ nguồn sông ra của
sông qua các điểm giữa của các đoạn thẳng cắt ngang qua lưu vực và vuông góc với
hướng dòng chảy. Trong thực tế thường lấy chiều dài sông chính làm chiều dài lưu
vực.
F
- Chiều rộng lưu vực (B): Được xác định theo công thức: B= L1
Nếu các điều kiện địa chất địa hình khí hậu của lưu vực đồng nhất thì nó ảnh
hưởng tới Q cửa ra.
- Độ cao bình quân lưu vực (Htb): ảnh hưởng đến điều kiện thuỷ văn khí hậu. Xác
định trên bản đồ địa hình theo công thức sau:
∑ F i . hi
Htb = F
9
Bài giảng môn học Thủy văn Công trình Bộ Môn Thủy Lực - Thủy Văn
Trong đó:
Fi = diện tích giữa hai đường đẳng cao (km2),
hi = cao trình trung bình giữa các đường đẳng cao.
F = diện tích lưu vực.
Độ cao bình quân của lưu vực có ảnh hưởng rất lớn đối với các nhân tố khí hậu, đặc
biệt là đối với các lưu vực rộng lớn.
- Độ dốc trung bình lưu vực Jtb:
ảnh hưởng rất quan trọng tới quá rình tập trung dòng nước- Sự tạo thành lũ và tính
chất lũ trong lưu vực. Lưu vực càng dốc thì dòng chảy tập trung càng nhanh và lũ lên
càng nhanh.
Jtb = F (
h l 0 +l n
2
+l 1 +l 2 +. . .+l n−1 )
Trong đó:
h: hiệu cao trình các đường đồng mức.
ln: chu vi các đường đẳng cao trong lưu vực.
F: diện tích lưu vực.
0
Jtb: biểu thị bằng 00 .
e. Các đặc trưng địa lý tự nhiên của lưu vực
- Vị trí địa lý: của lưu vực được biểu thị bằng toạ độ địa lý và các vùng tiếp giáp
trên bản đồ mạng lưới sông ngòi.
- Cấu tạo địa chất, thổ nhưỡng: có ảnh hưởng lớn tới khả năng cung cấp nước ngầm
của lưu vực.
- Địa hình lưu vực: hướng núi, độ cao núi trong lưu vực có ảnh hưởng lớn tới các
yếu tố khí tượng như mưa, gió, bão. Lưu vực có núi cao sẽ có hiện tượng mưa nhiều
ở sườn đón gió.
- Lớp phủ thực vật: có ảnh hưởng tới các yếu tố khí hậu và sự tập trung dòng chảy.
Lưu vực có nhiều rừng có tác dụng điều tiết tốt và làm chậm quá trình tập trung
Fr
dòng chảy, ảnh hưởng này được đánh giá bằng hệ số phủ rừng: Kp = F .
- Ao hồ đầm lầy: có tác dụng điều tiết quá trình tập trung dòng chảy của lưu vực,
ảnh hưởng tới quá trình tập trung lũ.
∑ Fh ∑ Fd
Kh = F ; Kđ = F
10
Bài giảng môn học Thủy văn Công trình Bộ Môn Thủy Lực - Thủy Văn
Tất cả các đặc trưng trên đều có ảnh hưởng tới Q cửa ra của lưu vực.
Kết luận: “Chế độ thuỷ văn của một lưu vực là kết quả tổng hợp của nhiều nhân tố
ảnh hưởng. Trong đó khí hậu đống vai trò quết định – các nhân tố khác tuỳ theo
điều kiện cụ thể có ảnh hưởng ít nhiều khác nhau.”
0 H ng −H c
=
- Cả sông: J
00 L
11
Bài giảng môn học Thủy văn Công trình Bộ Môn Thủy Lực - Thủy Văn
12
Bài giảng môn học Thủy văn Công trình Bộ Môn Thủy Lực - Thủy Văn
13
Bài giảng môn học Thủy văn Công trình Bộ Môn Thủy Lực - Thủy Văn
Fl mv 2 v 2 B.v 2
= = ΔH =i. B=
Trị số độ dôc ngang tg =i = G Rmg Rg ; Rg
* Các đặc chưng của mặt cắt ngang
- Chiều rộng mặt cắt ngang: là khoảng cách giữa mép nước bờ phải và bờ trái.
- độ sâu lòng sông ở mỗi điểm: là hiệu số giữa mực nước và đáy sông (hiệu số giữa
cao trình mặt nước và cao trình đáy sông) tại điểm đó.
- Diện tích mặt cắt ướt (): là phần diện tích trên mặt cắt ngang có nước chảy qua.
n
∑ ωi
= 1 trong đó i là diện tích kẹp giữa hai thuỷ trực i và i-1.
14
Bài giảng môn học Thủy văn Công trình Bộ Môn Thủy Lực - Thủy Văn
15
Bài giảng môn học Thủy văn Công trình Bộ Môn Thủy Lực - Thủy Văn
1) Chuyển động ổn định - đều: lưu tốc, mặt cắt ướt, lưu lượng không đổi theo
thời gian và dọc theo chiều dài dòng chảy (dòng chảy trong các kênh dẫn mặt
Trong chuyển động đều độ dốc của đường mặt nước = độ dốc đáy sông, mặt
nước song song với bề mặt bằng phẳng của lòng dẫn.
2) Chuyển động ổn định - không đều: các đặc trưng trên không thay đổi theo thời
gian mà lại thay đổi dọc theo chiều dài dòng chảy. Thường thấy ở các sông trong
mùa kiệt khi lưu lượng trong sông tương đối ổn định hay trong điều kiện nước dâng
tạo nên bởi đập dâng nước).
Chuyển động không đều chia hai loại:
- Chậm dần: đường mặt nước có dạng đường cong lõm đi lên, độ dốc mặt nước nhỏ
hơn độ dốc đường đáy sông, độ sâu tăng dần theo chiều dài dòng chảy.
- Nhanh dần: imn> iđáy. Chiều sâu giảm dần theo dòng chảy, đường mặt nước có
dạng đường cong lồi đi xuống, lưu tốc và độ dốc mặt nước tăng lên.
3) Chuyển động không ổn định: Các đặc trưng trên thay đổi theo thời gian và cả
chiều dài dòng chảy (thấy ở dòng sông trong thời kỳ lũ lên).
II. lưu tốc dòng nước và sự phân bố lưu tốc trên mặt cắt ngang
Lưu tốc dòng nước là quãng đường đi được của dòng nước trong một đơn vị thời
gian. Nó thay đổi và khác nhau ở mỗi điểm cả theo chiều rộng và cả chiều sâu của
mặt cắt di động.
Phân bố lưu tốc tên thuỷ trực:
Nếu lấy một đường thẳng đứng (thủy trực) và xét phân bố lưu tốc trên thủy trực này
ta có:
+ Lưu tốc nhỏ nhất ở sát đáy (do ảnh hưởng lớn của ma sát đáy sông).
+ Từ đáy lên theo chiều thẳng đứng lưu tốc tăng dần lúc đầu tăng rất nhanh sau
đó giảm dần. Trong điều kiện bình thường, lưu tốc lớn nhất đạt ở độ sâu 0.2h.
16
Bài giảng môn học Thủy văn Công trình Bộ Môn Thủy Lực - Thủy Văn
Hình 2.3. Phân bố lưu tốc trên mặt cắt ngang và trục động lực
- Lưu tốc nhỏ nhất đạt ở gần bờ, lớn nhất đạt ở trung tâm dòng chảy (giữa dòng).
- Đường nối các điểm có lưu tốc lớn nhất trên các mặt cắt ướt gọi là đường trục.
17
Bài giảng môn học Thủy văn Công trình Bộ Môn Thủy Lực - Thủy Văn
- Tại những đoạn sông cong, lưu tốc lớn nhất trên mặt cắt ngang tiến sát tới phía
bờ lõm.
- Trong mặt cắt ướt, nối các điểm có cùng lưu tốc ta được đường đẳng lưu.
- Lưu tốc trung bình mặt cắt chính là giá trị trung bình của biểu đồ phân bố lưu tốc
trên mặt cắt ngang, có thể xác định bằng cách chia diện tích biểu đồ phân bố lưu
tốc trên mặt cắt cho chiều rộng mặt cắt B: vtbmc = S/B.
18
Bài giảng môn học Thủy văn Công trình Bộ Môn Thủy Lực - Thủy Văn
- Tuỳ theo hướng cong và vị trí của sông trên trái đất, lực F k có thể thay đổi
(tăng hay giảm) dòng chảy vòng ở đoạn sông cong. Còn ở đoạn sông thẳng F k cũng
có tác dụng tạo nên dòng chảy vòng.
19
Bài giảng môn học Thủy văn Công trình Bộ Môn Thủy Lực - Thủy Văn
W = 86400. QT . T (m3)
-
QT : (m3 /s)là lưu lượng trung bình trong thời đoạn T.
20
Bài giảng môn học Thủy văn Công trình Bộ Môn Thủy Lực - Thủy Văn
MT
3
do đó: y = 10
Độ sâu dòng chảy y và môđun dòng chảy M được dùng để nghiên cứu dòng chảy
theo không gian.
I.5. Hệ số dòng chảy
Là tỷ số giữa độ sâu dòng chảy (y) và lượng mưa tương ứng sinh ra nó (x). Công
y
thức tính: α = x . Do trên lưu vực luôn có tổn thất nên y x nên 0 ¿ α≤1 .
là hệ số không thứ nguyên, nó phản ánh mức độ tạo thành dòng chảy từ mưa và
phản ánh mức độ tổn thất nước mưa trên lưu vực
21
Bài giảng môn học Thủy văn Công trình Bộ Môn Thủy Lực - Thủy Văn
- Qúa trình thấm kéo dài suốt cả thời gian mưa, và kéo dài nữa ngay khi có mưa
lại. Trong thời kì đầu của trận mưa, cường độ thấm lớn nhất sau đó giảm dần và tiến
tới ổn định.
- Khi cường độ mưa lớn hơn cường độ thấm trên mặt đất sẽ hình thành một
lượng mưa quá thấm, nếu có những nơi trũng trên mặt lưu vực, thì nước mưa chảy vào
đó, nếu không lượng nước mưa sẽ chảy tràn trên sườn dốc.
- Nước ở những khu vực trũng không ngừng bị mất đi do ngấm hoặc bốc hơi
nhưng nó vẫn thường được bổ sung bởi lượng mưa quá thấm khác từ các nơi khác
chảy đến. Sau khi mưa nước ở đây còn tồn tại thời gian dài mới ngấm hoặc bốc hơi
hết.
3. Quá trình chảy tràn trên sườn dốc
Nước mưa chảy thành từng lớp trên mặt dốc của lưu vực gọi là hiện tượng chảy tràn
trên sườn dốc, nước bắt đầu từ khi có lượng mưa quá thấm.
ở nơi ít thấm (vách núi, mặt đường, loại đất ít thấm) thì hiện tượng chảy tràn trên
sườn dốc sớm xuất hiện ngay sau khi mưa và tiến tới chảy tràn trên toàn bộ diện tích
lưu vực (lan rộng đến các nơi khác theo cường độ mưa ).
- Khi chảy tràn trên sườn dốc nước vẫn bị tổn thất do bốc hơi và ngấm xuống đất
song trong quá trình mưa vẫn có nước bổ sung cho lớp nước chảy tràn.
- Lớp nước chảy tràn dày hay mỏng, hiện tượng chảy tràn lâu hay chóng, tốc độ
chảy tràn nhanh hay chậm tuỳ thuộc tương quan giữa cường độ mưa và cường độ
thấm.
II.2. Sự hình thành dòng chảy ngầm
Nước mưa thấm xuống đất, một phần bị giữ lại ở các tầng đất phía trên rồi dần bị
bốc hơi qua tầng địa chất hoặc thực vật, phần cong lại thấm sâu xuống tầng bão hòa
nước làm dâng cao mực nước ngầm. Nước ngầm thấm qua các địa tầng và cuối
cùng đổ vào sông. Lượng mưa thấm xuống đất chịu các tổn thất trước khi nhập
thành dòng chảy ngầm, và dòng chảy ngầm chịu các tổn thất trước khi cấp được
nước cho sông.
Các tổn thất của dòng chảy ngầm thường gặp là:
- Thấm ngược lên các tầng đất phía trên dơ mao dẫn rồi bốc hơi qua mặt đất và
thực vật;
- Chảy sang các lưu vực khác;
Bị con người khai thác thông qua các giếng khoan.
Với những lưu vực rộng, trữ lượng nước ngầm lớn nên sông thường xuyên được
cung cấp nước từ nước ngầm, do đó sông có dòng chảy quanh năm (gọi là dòng
chảy thường xuyên). Ngược lại, ở những lưu vực nhỏ, lòng sông có thể cao hơn
22
Bài giảng môn học Thủy văn Công trình Bộ Môn Thủy Lực - Thủy Văn
mực nước ngầm nên sông ít có nguồn nước ngầm bổ xung (thậm chí còn bị mất
nước vì một phần thấm sâu từ đáy sông xuống tầng ngầm phía dưới). Những sông
nhỏ này thường chỉ có nước vào mùa mưa
23
Bài giảng môn học Thủy văn Công trình Bộ Môn Thủy Lực - Thủy Văn
III. các yếu tố ảnh hưởng đến dòng chảy sông ngòi
III.1. ảnh hưởng của các yếu tố địa vật lý đối với dòng chảy sông
1. ảnh hưởng của đất mặt trên lưu vực
ảnh hưởng này thể hiện qua sự ảnh hưởng của lớp đất mặt tới quá trình thấm và
bốc hơi.
Trong điều kiện khí hậu cụ thể, lượng nước được trữ lại ở lớp đất mặt này bị tổn
thất do bốc hơi hoặc do quá trình trao đổi chất của thực vật sẽ làm thay đổi mực
nước ngầm.
2. ảnh hưởng của cấu tạo địa chất lưu vực
Xác định điều kiện cung cấp nước ngầm.
- Thành phần cấu trúc các lớp đất, sự sắp đặt của chúng, độ dày các lớp đất
không thấm là yếu tố quyết định đối với sự hình thành dòng chảy ngầm và sự phân
bố của chúng theo không gian, thời gian.
- ở các lưu vực catxtơ phát triển, dòng chảy mặt hầu như không có, nước mưa
chảy vào các phễu catxtơ và các khe nước ngầm.
- Chiều sâu lòng sông lớn – cắt qua nhiều tầng ngầm làm tăng dòng chảy ngầm
và ngược lại.
- Đối với các lưu vực lớn, sông sâu nước ngầm được lưu vực cung cấp rất ổn
định.
3. ảnh hưởng của rừng và các loài thực vật (ảnh hưởng không lớn lắm):
Thực vật làm tăng độ nhám mặt đất, làm giảm lưu tốc chảy của nước mặt và làm
tăng khả năng thấm.
* Một số kết luận:
+ Mưa trên khu vực có rừng lớn hơn nơi không có rừng, do điều kiện ngưng tụ
của nước thuận lợi, tuần hoàn nước quay vòng nhiều.
+ Tổng lượng bốc hơi của khu vực có rừng có thể lớn hơn lượng bốc hơi của
khu vực không có rừng do khả năng bốc hơi qua lá lớn, đại lượng này phụ thuộc
vào mức độ khai thác và loại rừng.
+ Do sự phát triển của rễ thực vật, sự thối rữa của lá, rễ làm đất rừng luôn luôn
xốp do đó làm tăng khả năng thấm lớn, ở đây dòng chảy mặt nhỏ.
+ ở nơi có rừng thì nguồn cung cấp nước ngầm lớn. Dòng chảy mùa kiệt trên
sông lớn và ổn định (ta nói rừng có tác dụng điều tiết dòng chảy).
24
Bài giảng môn học Thủy văn Công trình Bộ Môn Thủy Lực - Thủy Văn
+ Đối với lưu vực sông nhỏ do lòng sông không sâu nên phần lớn lượng nước
ngầm chảy ra khỏi lưu vực. Lượng tổn thất này tăng khi tỉ lệ rừng tăng. Đối với các
lưu vực nhỏ tỉ lệ rừng càng lớn dòng chảy sông càng nhỏ đi.
+ ở các lưu vực lớn sông sâu tổn thất này không lớn, phân bố dòng chảy càng
điều hoà.
III.2. ảnh hưởng của các yếu tố khí tượng đến dòng chảy sông ngòi
1. áp suất không khí
áp suất không khí thay đổi dưới tác dụng của quá trình động lực và quá trình nhiệt.
Trong một ngày đêm áp suất đạt cực đại ở 10h và 22h, đạt cực tiểu ở 4h và 16h
Sự thay đổi áp suất không khí có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình bốc hơi, Khi áp
suất giảm bốc hơi tăng và ngược lại. áp suất không khí cũng có thể làm dao động mực
nước ngầm, tác động tới dòng khí sinh ra gió
- áp suất dòng khí đo bằng miliben hay mm cột Hg
1000 mb = áp suất 750,1 mmHg
- Trên mực nước biển áp suất không khí được tính bằng
1013 mb hay 760 mmHg
2. Gió
- Là sự vận chuyển của không khí cùng với độ ẩm theo phương ngang
- Trong khí quyển luôn luôn có gió tuy vậy tốc độ và hướng gió mỗi lúc mỗi nơi
khác nhau – Nguyên nhân trực tiếp gây ra gió là sự phân bố áp suất không đều theo
chiều ngang.
- Gió ảnh hưởng lớn tới các thành phần của phương trình cân bằng nước, làm
tăng khả năng bốc hơi. Hướng gió có ảnh hưởng lớn tới phân bố của mưa, ảnh
hưởng trực tiếp mực nước và lưu tốc dòng chảy.
3. Mưa
a. Nguyên nhân gây ra mưa
Trong điều kiện áp suất không đổi, khả năng chứa hơi nước của không khí (độ
ẩm không khí) phụ thuộc vào nhiệt độ. Vì một lý do nào đó nhiệt độ không khí giảm
xuống dưới nhiệt độ điểm sương (nhiệt độ ở đó không khí bão hoà hơi nước)- hơi
nước trong không khí sẽ ở trạng thái quá bão hoà, nhờ các hạt nhân ngưng kết phần
hơi nước quá bão hoà trong không khí sẽ ngưng lại thành giọt nước, dưới tác dụng
của trọng lực các giọt nước rơi xuống đất tạo thành mưa.
- Các hạt nhân ngưng kết có vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình tạo mưa
- đó là các hạt rắn nhỏ háo nước, có khả năng tập trung hơi nước xung quanh nó -
25
Bài giảng môn học Thủy văn Công trình Bộ Môn Thủy Lực - Thủy Văn
đó là các tinh thể của quá trình thăng hoa các tinh thể nước đá, khói bụi công nghiệp
- tro cháy rừng. . .
- Nguyên nhân chủ yếu để nhiệt độ không khí giảm dưới (nhiệt độ điểm
sương) là trong các điều kiện đặc biệt, không khí bốc lên cao – khi đó áp suất giảm
đồng thời thể tích khối không khí lớn dần lên, để hoàn thành công giãn nở, khối
không khí tiêu hao năng lượng nhiệt làm nhiệt độ không khí giảm (gọi là giảm nhiệt
động lực)
b. Phân loại mưa
Tuỳ theo nguyên nhân làm khối không khí bốc lên cao, mưa được chia ra 4 loại:
1) Mưa front: tạo nên do sự gặp nhau của 2 luồng không khí nóng và lạnh, 2
khối không thể hoà hợp nhau - tạo nên một mặt không liên tục ở chỗ tiếp xúc. Gọi là
mặt front.
- Nếu khối không khí lạnh chủ động đi tới với tốc độ nhanh sẽ đẩy khối không
khí nóng nhẹ bốc lên cao giảm nhiệt độ tạo ra mưa gọi là mưa front lạnh, loại này
có cường độ mưa lớn, thời gian mưa ngắn (mưa rào)
- Nếu khối không khí nóng di chuyển nhanh gặp sự cản trở của khối không khí
lạnh, nó sẽ bò trượt lên giảm nhiệt động lực tạo ra mưa, loại này có cường độ nhỏ,
thời gian mưa dài, diện mưa rộng.
2) Mưa đối lưu: Xảy ra vào mùa hè, mặt đất bị nung nóng bởi bức xạ mặt trời,
nước bốc hơi nhanh, hơi nước nhanh chóng đạt tới mức bão hoà trong không khí.
Nhiệt độ tăng lên làm khối không khí nóng ẩm này không ổn định bốc lên cao và sẽ
có không khí từ trên xuống chiếm chỗ. Quá trình trao đổi vị trí khối khí này làm
giảm nhiệt động lực tạo ra mưa đối lưu. Loại mưa này rất to, cường độ lớn, diện
mưa nhỏ, thời gian ngắn kèm theo sấm sét.
3) Mưa địa hình: Khối không khí nóng ẩm di chuyển gặp núi cao, bò trượt lên
giảm nhiệt động lực tạo mưa. Mưa này xảy ra ở sườn đón hướng gió.
4) Mưa bão: Do phân bố áp suất không đều ở khu vực nhiệt đới thường có bão.
Khối không khí nóng ẩm liên tục di chuyển và bốc lên cao do gió bão và tạo ra mưa.
c. Các thông số đặc trưng của mưa:
1) Lượng mưa: là chiều dày lớp nước mưa (mm). Để xác định lượng mưa tại
một khu vực, ta bố trí các trạm đo mưa, nó có thể là máy tự ghi hay thùng đo mưa
đơn giản. Lượng mưa trung bình cho một khu vực lớn (lưu vực sông) được tính theo
một trong các phương pháp sau:
* Phương pháp trung bình số học
Khi lưu vực nhỏ địa hình đơn giản, trạm đo mưa khống chế được mưa trong khu
vực ta dùng phương pháp này.
26
Bài giảng môn học Thủy văn Công trình Bộ Môn Thủy Lực - Thủy Văn
n
xi
x i= ∑
1 n (n là số trạm đo mưa)
* Phương pháp đa giác Thiessen:
Nối các trạm đo với nhau thành các hình
tam giác, vẽ các đường trung trực của
các cạnh tam giác, các đường trung trực
này tạo thành các đa giác bao lấy các
trạm đo mưa gọi là đa giác Thiessen.
x=
( x 1 . f 1 + x 2 . f 2 +.. . ..+x n . f n
f 1 +. .. .. f n )
xi là lượng mưa của trạm đo mưa thứ i trong đa giác thứ i.
Fi là diện tích đa giác thứ i
* Phương pháp đường đẳng trị mưa
x1 + x2 x 2+ x 3 x n−1 + x n
x= . f 1+ . f 2 +. . .. ..+ . f n−1
2 2 2
xi: số ghi trên các đường đẳng trị.
fi: diện tích giữa hai đường đẳng trị.
2) Cường độ mưa:
Là lượng mưa rơi trong 1 đơn vị thời gian i = x/t (mm/phút).
Khu vực có cường độ mưa lớn nhất gọi là khu vực tràn mưa. Cường độ mưa
(cũng như lượng mưa) luôn luôn thay đổi theo thơì gian và không gian, nó có tác
dụng chi phối lượng nước chảy qua cửa ra của lưu vực.
3) Lượng mưa trung bình nhiều năm:
n
1
X = ∑ Xi
n 1 (Xi: mưa trung bình năm ).
(n: số năm có tài liệu).
4. Bốc hơi
Quá trình bốc hơi trực tiếp ảnh hưởng tới dòng chảy sông. Có 2 loại bốc hơi là
bốc hơi từ mặt đất và bốc hơi từ mặt nước.
a. Từ mặt nước
Các phần tử nước luôn luôn ở trạng thái chuyển động, ở lớp nước sát bề mặt có
các phần tử chuyển động V⃗ lớn đến mức thắng được lực hút phân tử tách khỏi mặt
27
Bài giảng môn học Thủy văn Công trình Bộ Môn Thủy Lực - Thủy Văn
nước bay vào khí quyển. Có một số phần tử rơi trở lại mặt nước, sỗ còn lại sẽ tiếp
tục bay vào khí quyển.
- Cường độ bốc hơi phụ thuộc vào nhiệt độ, nhiệt độ càng cao bốc hơi càng nhanh.
- áp suất hơi nước trong khoảng không gian trên bề mặt nước ảnh hưởng trực tiếp tới
quá trình bốc hơi, khi lớp khí quyển này bão hoà hơi nước thì hoạt động bốc hơi chấm
dứt.
b. Từ mặt đất
Bốc hơi từ mặt đất phức tạp hơn từ mặt nước rất nhiều, ngoài các yếu tố khí tượng
loại bốc hơi này phụ thuộc rất nhiều vào độ ẩm của đất, độ ẩm càng lớn bốc hơi
càng tăng.
- Đất có nhiều mao quản nhỏ, nước dâng sát mặt cường độ bốc hơi càng lớn
- Nước ngầm càng cao bốc hơi càng lớn.
- Lớp phủ thực vật làm giảm bốc hơi.
- Đo bốc hơi mặt đất bằng thùng bốc hơi, diện tích bề mặt thùng bốc hơi khoảng
500cm2 cao 50cm. Tính trọng lượng nước đã bốc hơi bằng hiệu trọng lượng mẫu đất
trong thùng.
28
Bài giảng môn học Thủy văn Công trình Bộ Môn Thủy Lực - Thủy Văn
IV. Tuần hoàn nước trong thiên nhiên, phương trình cân bằng nước
IV.1. Tuần hoàn nước trong thiên nhiên
Nước trên trái đất phân bố không đều, 71 diện tích trái đất là biển và các đại
dương, còn lại là diện tích lục địa. Mặt nước chiếm 360106 km2 trên tổng số
510106 km2 bề mặt trái đất.
Dưới tác dụng của nhiệt Mặt trời, hơi nước luôn luôn vận động, chuyển hoá từ
dạng này sang dạng khác theo các quy luật tuần hoàn nhất định.
a. Tuần hoàn lớn, bé
Theo báo cáo của UNESCO, hàng năm có khoảng 577103 km3 nước bốc hơi từ
các đại dương, biển, ao hồ, đầm lầy sông ngòi và mặt đất. Hơi nước đi vào khí
quyển bằng hiện tượng khuyếch tán, dòng đối lưu nhờ sự vận chuyển của các dòng
không khí. Trong số đó lượng bốc hơi từ biển, đại dương chiếm tuyệt đại đa số
(505103 km3 bằng 80 tổng lượng bốc hơi).
- Phần lớn lượng hơi nước nói trên rơi trở lại mặt biển và đại dương tham gia vòng
tuần hoàn bé.
- Lượng hơi nước còn lại di chuyển sâu vào lục địa tham gia vòng tuần hoàn lớn.
29
Bài giảng môn học Thủy văn Công trình Bộ Môn Thủy Lực - Thủy Văn
- Hơi nước di chuyển từ đại dương vào đất liền nhập với hơi nước bốc lên từ lục
địa, gặp điều kiện thuận lợi ngưng tụ và rơi xuống mặt đất dưới dạng mưa. Một
phần lượng mưa này tạo thành dòng chảy mặt đổ ra biển, một phần bốc hơi hoặc
ngấm hết.
Phần ngấm đi theo các tầng ngầm cung cấp cho sông ngòi, phần còn lại bị chảy
ra biển theo trọng lực và quay trở lại vòng tuần hoàn mới.
b. Tuần hoàn nội địa
Xét tuần hoàn nước xảy ra ở một khu vực nào đó trong đất liền gọi là tuần hoàn
nội địa. Việc tính toàn các thành phần tham gia như sau:
A: Lượng hơi nước trung bình năm từ ngoài chuyển vào lãnh thổ nghiên cứu.
X: Tổng lượng mưa rơi trên lãnh thổ ấy trong thời gian một năm.
Y: lượng dòng chảy mặt
Z: Bốc hơi trung bình trong năm nghiên cứu tại lãnh thổ xét.
Giữa X, Y, Z có quan hệ sau đây: X=Y+Z (1)
- Khi di chuyển vào lãnh thổ xét, chỉ có một phần hơi nước A tạo thành mưa rơi
trong lãnh thổ dang xét gọi là mưa ngoài (X1), phần còn lại bay ra ngoài lãnh thổ.
- Lượng bốc hơi trong lãnh thổ cũng tạo thành mưa rơi ngay trên phần lãnh thổ
xét, gọi là lượng mưa trong, phần còn lại bay ra ngoài lãnh thổ là C.
- Như vậy lượng bốc hơi trong lãnh thổ đang xét là
Z = X - X1+ C (2)
Mặt khác X = Y + Z
Nên ta có: Z = Y+ Z - X1 + C X1 = Y+ C (3)
Phương trình (3) dùng để tính tuần hoàn nước ở bất kì khu vực nào trên nội địa.
X
Biết: X, X , ta có X 1 (hệ số tuần hoàn), có ý nghĩa là: “có bao nhiêu lần hơi nước
1
bay từ ngoài vào lãnh thổ xét rơi xuống ở dạng mưa trước khi dòng khí quyển và
dòng chảy mang nó ra khỏi khu vực?”
X
Khi mưa trong bé n = X 1 càng 1.
Khi mưa trong lớn thì n > 1
IV.2. Phương trình cân bằng nước
Quá trình hình thành dòng chảy cũng như các nhân tố ảnh hưởng dù phức tạp
đến mấy nhưng nó vẫn tuân theo những quy luật nào đó, quy luật đó là “ Lượng
30
Bài giảng môn học Thủy văn Công trình Bộ Môn Thủy Lực - Thủy Văn
nước đến = lượng nước mất đi ± lượng nước trữ trong lưu vực (dấu khi lượng
nước mất lớn hơn lượng nước đến). Điều này đúng cho bất cứ một khu vực nào
trong một thời gian nhất định,
Từ đó ta lập được các phương trình cân bằng nước khác nhau và là cơ sở để
phân tích nguyên nhân hình thành dòng chảy.
a. Phương trình cân bằng nước dạng tổng quát
Dựa trên cơ sở phương trình cân bằng: “Hiệu số lượng nước đến và lượng nước
mất đi của một thể tích không gian nhất định sẽ làm tăng hay giảm lượng nước có
trong thể tích ấy, nó đúng ở bất kì khoảng thời gian và không gian nào.”
Phương trình cân bằng nước dùng để:
+ So sánh các nguồn nước cùng cung cấp cho một khu vực nhất định trong các
thời gian khác nhau.
+ Xác định mức độ ảnh hưởng của nó đến quá trình hình thành chế độ nước của
khu vực.
+ Đánh giá sai số trong việc đo các đặc trưng.
+ Đánh giá độ chính xác về các kết luận chế độ nước của khu vực.
+ Dùng để xác định một cách gián tiếp các yếu tố khó đo đạc như bốc hơi, dòng
chảy, thấm. Từ các nguyên tắc trên ta lập phương trình cân bằng nước của một khu
vực bất kỳ.
* Nguồn nước đến:
+ Mưa (X) trong khu vực trong thời gian
khảo sát.
+ Dòng chảy mặt đến (Y1) (dòng chảy
mặt từ ngoài vào khu vực).
+ Dòng chảy ngầm đến (W1) (dòng chảy
ngầm từ ngoài vào khu vực).
+ Nước ngưng tụ (Z1) trong đất và trên bề mặt.
+ Nước trữ trong khu vực đầu thời đoạn tính toán (U1)
* Nguồn nước ra khỏi khu vực
+ Dòng chảy mặt ra (Y2).
+ Dòng chảy ngầm chảy ra (W2).
+ Bốc hơi các loại từ khu vực (Z2).
+ Nước đọng lại trong khu vực cuối thời đoạn tính toán (U2)
31
Bài giảng môn học Thủy văn Công trình Bộ Môn Thủy Lực - Thủy Văn
* Dạng tổng quát của một phương trình cân bằng nước cho một khu vực bất kỳ với
một khoảng thời gian bất kỳ:
X + Y1+ Z1+ W1+ U1 = Z2 + Y2 + W2+ U2.
đơn vị đo là mm, biểu thị bởi lớp nước.
b. Phương trình cân bằng nước dạng đặc biệt
* Cho lưu vực sông
Đối với một lưu vực sông sẽ không có dòng chảy mặt đến (Y 1) mà chỉ có dòng chảy
đi, kí hiệu Y, sau khi biến đổi phương trình cân bằng nước ta có:
X = Y+ (Z2- Z1)+ (W2- W1)+ (U2- U1)
Thực tế rất khó xác định các thành phần riêng biệt của phương trình cân bằng nước
mà thường chỉ nghiên cứu các yếu tố đối lập: bốc hơi – ngưng kết; ngầm đến –
ngầm đi…
32
Bài giảng môn học Thủy văn Công trình Bộ Môn Thủy Lực - Thủy Văn
Phần 2
TíNH TOáN THUỷ VĂN
Đặc điểm của các hiện tượng thủy văn và
các phương pháp nghiên cứu tính toán thủy văn
1. Đặc điểm của các hiện tượng thủy văn
Hiện tượng thuỷ văn là kết quả của sự tác động từ nhiều nhân tố tự nhiên và con
người. Dòng chảy phụ thuộc vào mưa, điều kiện địa chất, thổ nhưỡng, thảm phủ
v.v... Đó là quá trình tự nhiên với đầy đủ tính chất vật lý của nó và biểu hiện luật
nhân quả.
Các nhóm nhân tố tự nhiên chính tác động tới dòng chảy gồm:
Nhóm các nhân tố khí hậu, khí tượng: Biến động lớn theo thời gian, vừa có tính
chu kỳ vừa có tính ngẫu nhiên. Tính chu kỳ phản ánh quy luật thay đổi của xu thế
bình quân, trong khi tính ngẫu nhiên thể hiện sự xuất hiện một giá trị cụ thể tại
thời điểm nào đó của chu kỳ và lệch so với giá trị bình quân.
Nhóm các nhân tố mặt đệm: Thể hiện qua sự biến đổi theo không gian, tạo thành
các vùng, miền có điều kiện mặt đệm không đồng nhất.
Tổ hợp hai nhóm nhân tố làm cho hiện tượng thủy văn có hai tính chất: Tất định và
ngẫu nhiên.
- Tính tất định thể hiện trên các mặt sau:
(1) Tính chu kỳ của các xu thế bình quân theo thời gian: chu kỳ 1 năm (lũ, kiệt), nhiều
năm (nhóm năm ít nước, nhiều nước).
(2) Biến đổi theo không gian do tính địa đới của các yếu tố khí hậu và mặt đệm.
(3) Phản ánh quy luật của sự hình thành dòng chảy.
- Tính ngẫu nhiên phụ thuộc vào sự biến đổi ngẫu nhiên của các nhân tố khí hậu khí
tượng.
- Dựa trên các tính chất đó của hiện tượng thủy văn, người ta phát triển các phương
pháp tính toán thủy văn.
2. Các phương pháp nghiên cứu
- Các phương pháp TTTV có thể chia làm 2 loại: Phân tích nguyên nhân hình thành
và Thống kê xác suất.
2.1. Phương pháp phân tích nguyên nhân hình thành
Cơ sở của PP là tính tất định của hiện tượng thủy văn, có thể chia nhỏ thành các loại
sau đây:
33
Bài giảng môn học Thủy văn Công trình Bộ Môn Thủy Lực - Thủy Văn
(1) Phương pháp phân tích căn nguyên - mô hình tất định
- Phân tích quan hệ giữa các đặc trưng thủy văn với các thông số đặc trưng cho các
nhân tố ảnh hưởng, thông qua các quan hệ toán học, xây dựng nên các mô hình
toán, các phần mềm máy tính.
- Các mô hình toán lại được chia làm hai loại, căn cứ vào cách thức xử lý các loại tham
số của mô hình, thành mô hình tham số tập trung (lumped) và tham số phân bố
(distributed).
- Trong mô hình tham số tập trung (thường là các mô hình mưa rào-dòng chảy), hệ
thống thủy văn được trung bình hoá theo không gian, hay coi như một điểm trong
không gian mà không có kích thước. Ví dụ nhiều mô hình coi đầu vào mưa trải đều
trên mặt lưu vực, bỏ qua sự biến đổi theo không gian của dòng chảy trên lưu vực.
- Ngược lại, mô hình thông số phân phối xem xét các quá trình thủy văn xảy ra tại các
điểm khác nhau trong không gian và tính toán các biến số của mô hình như những
hàm biến đổi theo không gian.
(2) Phương pháp tổng hợp địa lý
Do hiện tượng thủy văn mang tính địa đới, tính khu vực và biến đổi nhịp nhàng
trong không gian theo các cảnh quan địa lý. PP Tổng hợp địa lý tiến hành phân
vùng, nội ngoại suy bằng cách xây dựng các bản đồ đẳng trị, các bản đồ phân khu
các tham số tổng hợp, sử dụng nó trong tính toán các đặc trưng thủy văn.
(3) Phương pháp lưu vực tương tự
PP này dùng trong trường hợp lưu vực nghiên cứu không có số liệu quan trắc. Các
đặc trưng thủy văn của lưu vực cần tính toán thiết kế được suy ra từ các đặc trưng
thủy văn của các lưu vực tương tự như nó về điều kiện hình thành dòng chảy.
Nhược điểm của phương pháp nguyên nhân hình thành là không xét được tính
ngẫu nhiên của các quá trình thủy văn. Một đầu vào cho trước luôn cho ra cùng một
kết quả ở đầu ra.
34
Bài giảng môn học Thủy văn Công trình Bộ Môn Thủy Lực - Thủy Văn
- Dựa trên phương pháp thống kê xác suất, người ta xây dựng các mô hình ngẫu nhiên
nhằm các mục tiêu tính toán thủy văn khác nhau. Tuy nhiên trong khuôn khổ
chương trình Thủy văn đại cương không trình bày cụ thể các mô hình này.
- Hạn chế của PP thống kê xác suất là coi các đại lượng dòng chảy không có giới hạn
trên.
Để khắc phục nhược điểm của mỗi phương pháp, trong tính toán thủy văn thực tế,
người ta thường kết hợp nhiều phương pháp. Trong công nghệ mô hình tính toán
thủy văn người ta đã xây dựng một số mô hình lai ghép giữa mô hình tất định và mô
hình ngẫu nhiên, trong đó một số tham số của mô hình tất định được tìm bằng
phương pháp ngẫu nhiên, hay trong mô hình ngẫu nhiên, một số đại lượng lại được
gián tiếp xác định bằng phương pháp tất định. Tuy nhiên, trong giáo trình này
không có ý định giới thiệu chi tiết các mô hình toán thủy văn. Sinh viên quan tâm có
thể tham khảo trong cuốn "Thủy văn công trình" của Đại học Thủy lợi, 1993. Sơ đồ
phân loại các mô hình dùng trong tính toán thủy văn được tóm tắt trong hình sau.
35
Bài giảng môn học Thủy văn Công trình Bộ Môn Thủy Lực - Thủy Văn
36
Bài giảng môn học Thủy văn Công trình Bộ Môn Thủy Lực - Thủy Văn
m
P(A) = n ; (0 P(A) 1)
- Khi m = 0 P(A) = 0: biến cố không
- Khi m = n P(A) = 1: biến cố chắc chắn
Phân biệt giữa xác suất và tần suất.
- Định nghĩa trên dựa trên tính đồng nhất đối xứng của thực nghiệm. Khi điều kiện
trên không thoả mãn thì các khả năng xuất hiện khác nhau, mặt khác khi thí nghiệm
rất nhiều lần một thực nghiệm ta thấy tỉ số trên thường dao động quanh một hằng số
nhất định. Trong tự nhiên, các biến cố của nhiều đại lượng ngẫu nhiên không mang
tính chất đồng khả năng, ví dụ sự xuất hiện các giá trị mực nước hay lưu lượng ...
tại một trạm thủy văn ở các thời gian khác nhau là không đồng nhất (tức là không
m
đồng khả năng xuất hiện như 1 trong 6 mặt của con xúc sắc), lúc đó tỷ số n nói
trên được gọi là tần suất xuất hiện biến cố A. Chỉ khi số lần thực nghiệm tăng lên
vô hạn (n), thì trị số cố định mà tần suất dao động quanh nó như đã nói trên
được gọi là xác suất xuất hiện của biến cố A, tức là:
m
lim
P(A) = n→∞ n . Thông thường trong tính toán ta biểu diễn dưới dạng phần trăm:
m
lim
P(A) % = n→∞ n 100 %
II. Đại lượng ngẫu nhiên - hàm phân phối xác suất
II.1. Đại lượng ngẫu nhiên
“Đó là đại lượng mà trong kết quả của phép thử nó có thể nhận giá trị này hay giá trị
khác mà ta không biết trước được.”
- Đại lượng ngẫu nhiên dùng để biểu diễn tất cả các kết quả của các phép thử ngẫu
nhiên.
- Đại lượng ngẫu nhiên kí hiệu bằng các chữ in hoa X,Y, Z ...
- Các giá trị có thể có viết bằng các chữ thường.
X (x1, x2, ..., xn).
Y (y1, y2, ..., yn).
Z (z1, z2, ..., zn).
37
Bài giảng môn học Thủy văn Công trình Bộ Môn Thủy Lực - Thủy Văn
- Mỗi giá trị có thể có của ĐLNN Xi là ứng với một biến cố của phép thử. Khi phép
thử thực hiện các biến cố này sẽ xuất hiện với một xác suất p. Do tập hợp các giá trị
có thể có của ĐLNN lập thành dãy đầy đủ các biến cố nên ∑ pi =1 .
- Đối với các ĐLNN chỉ có một quan hệ về các giá trị có thể có của ĐLNN và xác
suất xuất hiện nó. Quan hệ này là quan hệ hàm số, được gọi là luật phân phối xác
suất của ĐLNN. Nói các khác, biến (hay đại lượng) ngẫu nhiên X được mô tả bởi
một hàm phân phối xác suất (PPXS). Hàm phân phối xác suất chỉ ra khả năng xuất
hiện của X sẽ rơi vào trong một khoảng cụ thể nào đó.
Ví dụ, nếu X là lượng mưa trung bình năm tại một vị trí nào đó, thì hàm PPXS của
X sẽ cho ta biết khả năng giá trị mưa trung bình năm của một năm nào đó sẽ nằm
trong một khoảng xác định nào đó, chẳng hạn sẽ nhỏ hơn 1500 mm, hay nằm giữa
1200 1800 mm v.v...
- Mẫu: Một liệt quan trắc x1, x2, x3, ... xn, của một biến ngẫu nhiên được gọi là một
mẫu của biến ngẫu nhiên X; còn Tổng thể là tất cả các giá trị có thể có của X.
Người ta giả thiết rằng các mẫu được rút ra từ một tổng thể giả định dài vô hạn thì
có cùng các đặc trưng thống kê (giống như của tổng thể), trong khi các đặc trưng
của mẫu có thể thay đổi từ mẫu nọ sang mẫu kia.
- Trong lý thuyết xác suất chia ĐLNN thành:
liên tục > < rời rạc
độc lập > < phụ thuộc.
............
- ĐLNN là rời rạc nếu các giá trị của nó là một tập hợp rời rạc, tách biệt đếm được.
- ĐLNN là liên tục nếu các giá trị có thể có của nó liên tục lấp đầy một khoảng hữu
hạn hay vô hạn.
- Các ví dụ: Mực nước sông ngòi, lưu lượng qua một mặt cắt ngang.
38
Bài giảng môn học Thủy văn Công trình Bộ Môn Thủy Lực - Thủy Văn
- Để khắc phục, trong lý thuyết xác suất: dùng nghiên cứu phân phối xác suất của
các ĐLNN mà các giá trị có thể của nó lớn hơn hay nhỏ hơn một giá trị cho trước.
P(X<x) hay P(X ¿ x).
- Với khái niệm này khi x biến thiên sẽ dẫn tới P(X<x) hay P(X ¿ x) cũng thay đổi
theo. Sự thay đổi này tuân theo một quy luật hàm số nào đó và được gọi là hàm tích
phân xác suất của ĐLNN X. Ký hiệu:
F(X) = P(X ¿ x) hay F(X) = P(X<x).
- Trong thủy văn thường dùng F (X) = P(X ¿ x).
- Theo ngôn ngữ thuỷ văn, đường biểu diễn hàm tích phân phân phối xác suất của
ĐLNN X được gọi là đường tần suất hay hàm xác suất vượt.
1) f(x) 0, x R
+∞
2) −∞
∫ f (x ).dx = 1
b
∫ f ( x).dx
3) P(a<X<b) = a
39
Bài giảng môn học Thủy văn Công trình Bộ Môn Thủy Lực - Thủy Văn
F( x + Δx )−F ( x )
lim P Δx = lim =
Lấy: Δx →0 Δx→0 Δx F'(x) = f(x) (hàm mật độ phân phối xác
suất).
- Hàm f(x) biểu diễn mật độ xác xuất của ĐLNN tại một giá trị cho trước.
- Đường biểu diễn f(x) gọi là đường cong mật độ PPXS Nó thể hiện độ dốc của
đường cong PPXS – chỉ tồn tại với nguyên hàm là liên tục, tức X là ĐLNN liên tục.
III. các tham số đặc trưng của đại lượng ngẫu nhiên liên tục
- Các đại lượng thủy văn thường là rời rạc, chẳng hạn các chuỗi dòng chảy (lưu
lượng) trung bình ngày, tháng, năm, hay trị số lưu lượng hoặc mực nước lớn nhất
trong năm v.v... Tuy nhiên để có cơ sở nghiên cứu chúng, trước hết ta nghiên cứu
các hàm PPXS của các đại lượng NN liên tục rồi tìm cách ứng dụng những quy luật
của nó cho các đại lượng NN rời rạc của thủy văn.
- Theo quan điểm xác suất, hàm PPXS có thể mô tả hoàn toàn ĐLNN nhưng trong
thực tế nghiên cứu và ứng dụng không cần thiết phải mô tả tỉ mỉ như vậy mà chỉ cần
thông qua các hằng số đặc trưng (gọi là các tham số) ta có thể mô tả được các tính
chất chính của ĐLNN (cũng giống như cần xác định đường thẳng y= ax + b, ta chỉ
cần biết hai tham số a,b).
- Trong một phạm vi hẹp, các tham số dùng để biểu diễn các đặc điểm cơ bản nhất
của luật phân phối xác suất gọi là các tham số đặc trưng của ĐLNN.
Giả sử có một ĐLNN rời rạc X(x 1,x2,...,xn), tuân theo luật PPXS P(p1,p2,...,pn). Ta
có kì vọng toán:
40
Bài giảng môn học Thủy văn Công trình Bộ Môn Thủy Lực - Thủy Văn
x 1 . p 1 + x 2 . p 2 + x3 . p 3 + . . . + x . p
n n
p1 + p2 + p3 + .. . + p
M(X) = n
∑ x i pi = x p
∑ i i
hay: M(X) = ∑ pi (vì ∑ pi =1 ).
* Vậy kì vọng toán của một ĐLNN rời rạc bằng tổng các tích của các giá trị của
ĐLNN nhân với xác suất tương ứng.
- Giả sử có một ĐLNN rời rạc X(x 1,x2,...,xn). Luật phân phối xác suất là P(p1, p2,...,
pn), tiến hành k lần thử và giả sử:
x1 xuất hiện k1 lần.
x2 xuất hiện k2 lần.
....... ......
xn xuất hiện kn lần.
- Trung bình số học trong k lần thử của các giá trị nhận được là:
k1 k2 kn
X ( x i )=x 1 + x2 +. .. . .+ x n X ( x i )=x 1 p 1 +x 2 p 2 +. .. ..+x n p n
k k k
vậy X là trung bình gia quyền mà quyền số là xác suất xuất hiện p i của biến nhẫu nhiên
xi.
2. Số giữa (Me)
- Số giữa của ĐLNN kí hiệu là Me thoả mãn yêu cầu biểu thức:
P(x>Me) = P(x ¿ Me) : xác suất của ĐLNN
nhận giá trị < hay > (Me ) đều bằng nhau.
- Về mặt hình học số giữa chia đôi diện tích
giữa đường cong mật độ SX và trục hoành.
3. Số đông (M0)
- Số đông của ĐLNN là giá trị mà ở đó
ĐLNN nhận xác suất lớn nhất hay giá trị có
thể sao cho tương ứng với hàm mật độ phân
phối đạt giá trị max, kí hiệu là M0 khi
P(x=M0) = Pmax.
Nhận xét: Trong 3 số trên: kỳ vọng toán bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi các giá trị cực
đoan, số giữa ít bị ảnh hưởng, còn các giá trị cực đoan hầu như không gây ảnh
hưởng tới số đông. Số kì vọng toán là số đặc trưng định vị quan trọng nhất.
41
Bài giảng môn học Thủy văn Công trình Bộ Môn Thủy Lực - Thủy Văn
√ √
n n
x
∑ ( xi −X )2 ∑ ( Xi −1 )2
1 1
=X . =
σ = n n
√
n
∑ ( K i−1 )2
1
=X.
n
xi
với: Ki = hệ số mô đun = X
√ √
n n
σ
∑ ( K i −1)2 ∑ (K i−1 )2
X 1 1
. =
X
CV = = X n n
CV >0, không thứ nguyên phụ thuộc chủ yếu vào xi thể hiện sự phân tán của
ĐLNN một cách tốt nhất, song nó chưa khái quát
được hình dạng, người ta đưa ra hệ số phân tán.
1 1
3
=
CS = n. X .C 3v n .C 3v
42
Bài giảng môn học Thủy văn Công trình Bộ Môn Thủy Lực - Thủy Văn
Tất cả các công thức trên chỉ đúng với n rất lớn.
Thường các liệt quan trắc của ta ngắn nên ta dùng công thức trên có sửa lại cho
phù hợp với mẫu.
n
√ √
∑ xi 1
n
1
n
X=
i=1 σ= . ∑ ( x i− X )2 =X . ∑ ( K i −1)2
n n−1 i=1 n−1 i=1
√
n n
∑ ( xi −X ) ∑ ( K i−1 )3
√
2
n 2
σ 1 ( K i −1)
Cv= =
i=1
= ∑ n−1 C s = i=1
X X n−1 i=1 và (n−3 ). C 3v
giới thiệu một số hàm mật độ phân phối xác suất
Trong thiết kế các công trình, tuỳ vào đại lượng thủy văn cụ thể (lưu lượng
trung bình năm, lượng mưa ngày, mực nước đỉnh lũ v.v...) hay từng vùng cụ thể,
v.v… người ta chọn trong số các hàm PPXS cái nào phù hợp nhất thì đưa vào ứng
dụng. ở một số nước, việc lựa chọn hàm PPXS rất ngẫu nhiên, chẳng hạn dựa vào
sự tiện lợi hay thói quen, còn những nước khác, người ta tiến hành nghiên cứu chuỗi
số liệu trên nhiều sông trước khi đưa ra kết luận. Việc chọn sai hàm mật độ xác suất
có thể dẫn tới những sai số lớn trong kết quả tính toán, nhất là thời kỳ lặp lại. Nếu
có thể người ta thường sử dụng cùng một bộ số liệu nhưng áp dụng các hàm phân
phối khác nhau để tính toán, sau đó dùng các tiêu chuẩn để đánh giá độ phù hợp cụ
thể của từng hàm mật độ, từ đó mới có cơ sở để lựa chọn dạng hàm mật độ thích
hợp nhất đối với vấn đề cần nghiên cứu tính toán.
Tính toán thủy văn thường dùng một số hàm mật độ phân phối xác suất sau:
1. Phân phối Gumbel, còn gọi là EV1 - Giá trị cực trị kiểu 1, hay phân phối Normal.
2. Giá trị cực trị tổng quát (GEV)
3. Phân phối Frenchet, còn gọi là Giá trị cực trị kiểu 2.
4. Log Gumbel
5. Pearson III
6. Kriski-Melken
6. Gamma 2 tham số
7. Phân phối hàm mũ
8. Weibull, còn gọi là Giá trị cực trị kiểu 3
9. LogNormal 2 tham số
10. LogNormal 3 tham số
11. Cực trị 2 thành phần
12. Wakeby ...........
Sinh viên quan tâm về các đường tần suất này có thể tham khảo trong một số
sách về chuyên ngành thủy văn.
43
Bài giảng môn học Thủy văn Công trình Bộ Môn Thủy Lực - Thủy Văn
Sau đây ta nghiên cứu một trong những hàm mật độ thông dụng nhất trong thủy
văn đó là Hàm mật độ PPXS Pearson III.
IV. hàm mật độ phân phối xác suất Pearson III và kriski-Melken
Trong thực tế các hàm phân phối xác suất của các biến ngẫu nhiên trong thủy văn
thường có dạng không đối xứng (qua một trục thẳng đứng) (C S 0). Hàm PIII là
một trong những hàm PPXS không đối xứng.
IV.1. Giới thiệu hàm mật độ PIII
Năm 1795 Karl Pearson (Anh) qua kết quả thống kê rất nhiều số liệu phát hiện ra
đường biểu diễn mật độ tần suất thường là hình quả chuông, chỉ có một số đông (tại
đó f(x) = fmax). Tần suất hai đầu dần dần giảm nhỏ tiến đến tiệm cận với hoành độ.
Ông đề ra hai điều kiện để thành lập họ đường cong mật độ:
1. Tại vị trí số đông M0 , hệ số góc của tiếp tuyến bằng 0. Nếu gốc toạ độ đặt tại số
bình quân thì khi x = - d (d = khoảng cách giữa số bình quân với số đông còn gọi là
df
bán kính lệch) đạo hàm dx = 0.
2. Tại một hoặc cả hai đầu, đường cong nhận trục hoành làm đường tiệm cận tức là khi
df
f= 0 thì dx = 0.
- Với hai điều kiện đó ông đưa ra phương trình vi phân của họ đường phân bố mật
độ tần suất như sau.
df ( x +d ) . f
=
dx b 0 +b 1 x +b 2 x 2
(1)
44
Bài giảng môn học Thủy văn Công trình Bộ Môn Thủy Lực - Thủy Văn
Tịnh tiến trục toạ độ từ x về số đông M0 và tích phân phương trình trên ta được
hàm số:
a x
x d −d
f =f 0 .(1+ ) . e
a (3)
ở đây:
a = khoảng cách từ khởi điểm của đường cong (tức là từ trị số nhỏ nhất x 0 đến số đông
M0);
f0 = xác suất xuất hiện số đông (tung độ max của đường cong).
e = cơ số logarit tự nhiên.
- Tính chất cơ bản của đường PIII là đầu bên trái có giới hạn ( x0), còn đầu bên
phải vô hạn (không có trị số xmax).
- Từ những phân tích thực tế (xem sách) người ta kết luận rằng, về mặt vật lý, để giá
trị gẫu nhiên X phù hợp với các hiện tượng thủy văn thì C S 2 CV (không thể dùng
hàm PIII nếu CS 2 CV !)
0,0 3,72 3,09 2,58 2,33 2,02 1,64 1,28 0,00 -0,52 ... -1,64 -1,88 -2,33 -3,09
0,1 3,94 3,23 2,67 2,40 2,11 1,67 2,29 -0,02 -0,53 ... -1,61 -1,84 -2,25 -2,95
0,2 4,16 3,38 2,76 2,47 2,16 1,70 1,30 -0,30 -0,55 ... -1,58 -1,79 -2,18 -2,81
... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ...
1,0 5,96 4,53 3,49 3,02 2,54 1,88 1,34 -0,16 -0,62 ... -1,32 -1,42 -1,59 -1,79
1,1 6,18 4,67 3,58 3,09 2,58 1,89 1,34 -0,18 -0,62 ... -1,28 -1,38 -1,52 -1,79
... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ...
5,2 - 9,27 6,02 4,59 3,33 1,74 0,73 -0,37 -0,384 ... -0,385 -0,385 -0,385 -0,385
45
Bài giảng môn học Thủy văn Công trình Bộ Môn Thủy Lực - Thủy Văn
- Vậy cách làm như sau: Từ chuỗi quan trắc tính C S ; với p% cho trước và CS
vào bảng ~(CS, p) tra từ đó tính được xP = . + x
b- Dùng bảng KP
- Người ta lập các bảng riêng cho các giá trị của hệ số m trong hệ thức tỷ lệ C S =
m.CV. Sau đây là ví dụ về bảng Kp với CS = 2.CV
- Cách làm như sau: vào bảng KT phụ thuộc CV, CS và p để tra ra KP rồi tính
xP = x . K P
(1) Mô hình gồm 3 thông số, trong đó chủ yếu là x và CV, còn CS lấy = m.CV vì thực tế
CS có nhiều sai số.
(2) Đồ thị hàm mật độ có dạng quả chuông, chỉ có một số đông.
(3) Đại lượng X bị chặn một đầu (x0 = 0) còn đầu kia không có giới hạn.
46
Bài giảng môn học Thủy văn Công trình Bộ Môn Thủy Lực - Thủy Văn
- Mô hình XS K-M có đặc điểm là giá trị nhỏ nhất của X luôn ở số 0 với mọi tỷ số
CS
CV
- Để tính xP, một bảng tra sẵn trị số KP phụ thuộc vào CS = m.CV, p và CV. Bảng lập cho
m= 16 tương tự như bảng cho hàm Pearon III nói trên. xP được tính bởi: xP =
x. K P .
47
Bài giảng môn học Thủy văn Công trình Bộ Môn Thủy Lực - Thủy Văn
48
Bài giảng môn học Thủy văn Công trình Bộ Môn Thủy Lực - Thủy Văn
V.2. Các số đặc trưng thống kê của mẫu - sai số lấy mẫu
Các số đặc trưng biểu thị một cách khái quát quy luật thống kê của mẫu gồm có
^¿
v
số trung bình cộng X , hệ số phân tán C ¿ và hệ số thiên lệch (hệ số không đôí
¿^
s
xứng) C ¿ . Thông qua các số đặc trưng này ta có thể ước tính các tham số của tổng
thể (các hàm phân phối xác suất ).
1
n∑ i
X= x
a. Số trung bình
√
n
1 2
^
¿=
n−1
∑ (x − X )
i
i=1
b. Độ lệch chuẩn (standard deviation) σ ¿
√
n
1
CV =
∑
n−1 1
(K i−1 )2
c. Hệ số phân tán Cv với
Xi
K i=
X
∑ ( K i −1)3
d. Hệ số không đối xứng Cs C S = (n−3 ).C 3v (Ki: như trên)
Sai số giữa các số đặc trưng thống kê của mẫu so với đặc trưng tổng thể gọi là
sai số lấy mẫu (sai số do cách lấy mẫu gây ra).
- Sai số lấy mẫu được biểu thị bằng số lệch tiêu chuẩn.
σ
+ Sai số lấy mẫu khi thay MX bởi X , gọi là X
σ
+ Sai số lấy mẫu khi thay CV bởi CV , gọi là C V
C σ
+ Sai số lấy mẫu khi thay CS bởi S , gọi là C S
- Trong tính toán thuỷ văn các sai số đó được tính theo các công thức sau:
a. Sai số lấy mẫu của kỳ vọng:
σ
σX=
√n với = độ lệch của tổng thể; n: số giá trị của mẫu.
¿
σ
σ = √n
Do không biết được nên: X
Nếu biểu diễn dưới dạng phần trăm ta có tên sai số tương đối:
¿
σX σ 100 . C^ v
σ ' X = .100 % .100% = %
x = √ n. x √ n
49
Bài giảng môn học Thủy văn Công trình Bộ Môn Thủy Lực - Thủy Văn
+ Tuyệt đối: √
σ cs=
6
n
(1+6 C 2v + 5C 4v )
1 6
+Tương đối: ’CS = C S n √
(1+6 C2v +5 C 4v ). 100 %
Bài toán: Cho chuỗi số liệu thực đo thủy văn X(x 1, x2,..., xn). Hãy xác định trị số
thiết kế xP = ?
Để giải bài toán này ta cần xây dựng một đường tần suất dựa trên chuỗi số liệu
đã cho, thuật ngữ gọi là đường tần suất kinh nghiệm. Khi đường tần suất đã được
thiết lập ta có thể tra trên đó để tìm giá trị x P tương ứng với tần suất thiết kế. Muốn
vẽ đường tần suất kinh nghiệm ta làm như sau:
(1) Sắp xếp liệt quan trắc X theo dãy giảm dần.
m
.100 %
(2) Tính tần suất luỹ tích pi = n+1
(3) Chấm các điểm có toạ độ (p i, xi) lên hệ vuông góc ta có các điểm phân bố có xu
thế (có dạng quan hệ tương quan)
(4) Vẽ đường trung bình qua băng điểm trên ta được đường tần suất kinh nghiệm.
* Chú ý: số lần xuất hiện giá trị x xm chính bằng số thứ tự m trong dãy giảm dần.
50
Bài giảng môn học Thủy văn Công trình Bộ Môn Thủy Lực - Thủy Văn
sau đó không có số hạng nào nhỏ hơn nữa - Đó là điều không hợp lý, và công thức
trên chỉ đúng khi n
- Để khắc phục nhược điểm trên trong tính toán hiện nay thường dùng một số công
thức:
m−0,5
p1 = ×100 %
a. Công thức trung bình: n
m
p2 = ×100 %
b. Công thức kỳ vọng toán học: n+1
m−0,3
p3 = ×100 %
c. Công thức số giữa: n+0,4
Kết quả tính tần suất theo các công thức trên không giống nhau, nếu vẽ thành
các đường tần suất kimh nghiệm ta thấy:
+ Khi p < 50% (các năm nhiều nước) với cùng trị số X ta có p 2 > p3 > p1 tức là tính
theo p2 là an toàn nhất.
+ Khi p > 50% (các năm ít nước) ta có p1 > p3 > p2 nghĩa là tính với p2 cũng là an
toàn nhất.
VI.3. Các nhược điểm của đường TSKN - ứng dụng đường TSLL
Trong thực tiễn, đường TSKN có một số nhược điểm lớn sau:
1- Khi tính toán các đặc trưng thủy văn thiết kế cho các công trình ta thường phải xác
định các giá trị cực trị với tần suất xuất hiện rất nhỏ hoặc rất lớn (nằm ở hai đầu của
đường cong). Tuy nhiên, liệt số liệu đo đạc của ta có hạn (p min chỉ tới 3%, pmax
98%). Vậy muốn xác định các đại lượng thủy văn với tần suất rất nhỏ hoặc rất lớn
thì phải kéo dài đường tần suất kinh nghiệm (ở hai đầu) . Vấn đề là: (1) Căn cứ vào
đâu để kéo dài, và (2) kéo dài thế nào để ít có sai số.
2 - Đường tần suất kinh nghiệm vẽ lên giấy kẻ ô vuông có hai đầu rất dốc, tra không
thuận tiện và hay mắc sai số chủ quan. Trong thực tế ta thường dùng giấy tần suất
thay cho giấy kẻ ô nhằm khắc phục nhược điểm kể trên.
3 - Đường TSKN xây dựng từ số liệu đo đạc chứa nhiều sai số (quan trắc, vẽ và đặc
biệt là sai số lấy mẫu) không thể hiện đầy đủ và chính xác đặc tính của tổng thể.
Để khắc phục những nhược điểm này, người ta nghĩ tới việc mượn những đường
tần suất lý luận của các biến ngẫu nhiên liên tục, thể hiện bởi các hàm số toán
học (tức là dùng công cụ toán) , cố gắng mô tả đường tần suất kinh nghiệm.
51
Bài giảng môn học Thủy văn Công trình Bộ Môn Thủy Lực - Thủy Văn
VII. Phương pháp xây dựng Đường tần suất trong thủy văn
Đường tần suất kinh nghiệm (TSKN) được vẽ trên cơ sở số liệu mẫu. Cũng từ chuỗi
số liệu mẫu ta có thể tính được X , CV, CS. Dựa trên các tham số này ta có thể xây
dựng một đường tần suất lý luận (TSLL) (giả định một dạng đường nào đó, ví dụ
PIII).
Tuy nhiên, thực tế đường TSLL vẽ lên thường cách xa các điểm tần suất kinh
nghiệm (do các tham số thống kê mắc phải những sai số, nhất là ’CS có thể tới vài
trăm phần trăm) không dùng ngay được phải xác định lại các tham số thống
kê của đường TSLL sao cho khi vẽ lên, đường TSLL phù hợp với các điểm kinh
nghiệm (nằm giữa băng điểm kinh nghiệm).
Có một số phương pháp điều chỉnh đường tần suất lý luận, nhưng trong đó phương
pháp thử đường được ứng dụng rộng rãi nhất.
VII.1. Phương pháp thử đường (còn gọi là phương pháp thích hợp)
Nội dung chính là: Sử dụng chuỗi số liệu tính X , CV. Không tính CS mà giả thiết
CS = m CV (thử dần với m = 16 - đây thực chất là đường tần suất Kriski-Melken).
Vẽ các đường TSLL với từng bộ 3 tham số kể trên lên giấy xác suất chọn lấy
đường phù hợp nhất với các điểm kinh nghiệm.
Việc tiến hành thử đường TSLL có thể tiến hành theo nhiều cách: lấy C S = m.CV
như vừa nêu; hoặc đầu tiên cứ lấy C S bằng giá trị tính được bằng phương pháp mô
men để vẽ một đường TSLL tham khảo, sau đó thử với các gia strị CS khác.
Nói chung có thể phác hoạ các bước tiến hành cơ bản như sau:
1. Vẽ đường TSKN
- Sắp xếp dãy số liệu theo thứ tự từ lớn xuống nhỏ: x1 > x2 > x3 > … > xn
m
×100 %
- Tính tần suất luỹ tích ứng với mỗi xi : pi = n+1
với: m = số thứ tự (sau khi đã sắp xếp) của xi ;
n = dung lượng của mẫu.
- Chấm toạ độ các điểm kinh nghiệm (xi, pi) lên giấy xác suất và vẽ một đường cong
trơn (dùng thước cong) đi qua trung tâm của băng điểm kinh nghiệm được đường
TSKN.
2. Vẽ đường TSLL
- Giả thiết giá trị CS bằng cách giả thiết một giá trị của m (0 m 6) rồi tính CS =
m.CV.
- Vào Bảng KP phụ thuộc CS, CV và p tra ra KP tương ứng với pi.
52
Bài giảng môn học Thủy văn Công trình Bộ Môn Thủy Lực - Thủy Văn
- Tính xPi = x . KP rồi chấm toạ độ (xPi, pi) lên cùng tờ giấy xác suất có đường
TSKN, được đường TSLL.
- Nếu thấy chưa phù hợp thì vẽ đường TSLL khác dựa trên một giá trị giả thiết m
khác.
- Chọn đường cong TSLL phù hợp nhất đối với đường TSKN.
Có những trường hợp phải hiệu chỉnh cả C thậm chí cả x thì mới đạt được sự phù
V
CV = √ ∑ ( K i−1 )2 =
n−1 √ 1 , 376
19
≈¿ ¿
0,269;
∑ ( K i −1)3 = 0 ,036
≈¿ ¿
3
(n−3 ).C 3 17×0 , 269
CS = V 0,108 < 2.CV Loại bỏ !
1 2 3 4 5 6 7 8 9
1 1950 570 592 1,492 0,492 0,242 0,119 4,76
53
Bài giảng môn học Thủy văn Công trình Bộ Môn Thủy Lực - Thủy Văn
6- Chấm các toạ độ (x Pi, pi) lên giấy xác suất rồi vẽ một đường cong trơn đi qua băng
điểm vừa chấm được đường TSKN;
7- Giả thiết đại lượng ngẫu nhiên Q trung bình năm đang nghiên cứu phù hợp với một
dạng đường TSLL F(X) nào đó, ví dụ PIII;
8- Vẽ đường TSLL lên cùng tờ giấy với đường TSKN, bằng cách:
- Tính toạ độ QP ứng với các tần suất p khác nhau;
- Vào Bảng KP phụ thuộc CS, CV và p tra ra KP tương ứng với pi;
- Tính QPi = Q .KP rồi chấm toạ độ (QPi, pi) lên cùng tờ giấy xác suất được
đường TSLL;
9- So sánh hai đường TS, nếu thấy chưa phù hợp thì chỉnh lại C S và nếu cần, cả CV
và Q,
10- Sau khi hai đường đã phù hợp nhau, lúc đó có thể tra đường TTLL ra các giá trị Q P
theo các tần suất cần tìm hoặc dùng 3 tham số X , CV, CS tính ra các gia trị đó,
Bảng sau cho kết quả tính toán ứng với CV = 0,30 và CS = 2 CV,
0,1 1 2 5 10 26 50 75 90
p% 95 99
54
Bài giảng môn học Thủy văn Công trình Bộ Môn Thủy Lực - Thủy Văn
(m3/s)
55
Bài giảng môn học Thủy văn Công trình Bộ Môn Thủy Lực - Thủy Văn
ta vẫn tìm được một xu thế rõ rệt, gọi là tương quan thống kê, có thể gọi tắt là tương
quan (là trường hợp trung gian của hai loại quan hệ trên, là đối tượng nghiên cứu
của thống kê).
- Các hiện tượng thuỷ văn qua quá trình phát sinh diễn biến thường có liên quan đến
rất nhiều nhân tố ảnh hưởng khác – Giả sử y là đại lượng đại diện cho hiện tượng
này. Về lý luận mà nói, khi ta xác định được trước về mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố khác tới y ta có quan hệ:
y = f(x, z, i, j).
- Do loại hàm này rất phức tạp vì các biến x, z, i, j ngoài các biểu hiện tất nhiên còn
có biểu hiện ngẫu nhiên. Mặt khác do yêu cầu độ chính xác khó đạt được khi xác
định các ảnh hưởng trên nên ta có thể bỏ qua các ảnh hưởng của z, i, j, khi đó quan
hệ này trở thành tương quan.
Tuỳ theo biến số ảnh hưởng xét đến nhiều hay ít ta có:
+ Tương quan đơn, ví dụ: y = f(x),
+ Tương quan kép: ví dụ y = f(x, z, i, j ...) Tức là xét tới ảnh hưởng của nhiều
biến số tới biến phụ thuộc.
- Những bài toán thủy văn thông thường chỉ đòi hỏi phân tích loại tương quan đơn.
Trong tương quan đơn, tuỳ theo hình dạng của đường tương quan ta chia thành
tương quan đường thẳng và tương quan đường cong, trong đó tương quan đường
thẳng được dùng phổ biến nhất.
VIII.2. Tương quan đường thẳng
- Có hai phương pháp xác định quan hệ tương quan, nếu dùng phương pháp giải tích
để xác lập quan hệ tương quan thì ta gọi là phương pháp giải tích. Nếu dùng đồ thị
để biểu thị quan hệ tương quan thì ta gọi là phương pháp đồ giải.
1. Phương pháp giải tích
a) Phương trình hồi quy
Giả sử ta có các cặp trị số (x i, yi) đối ứng nhau quan trắc được của hai biến ngẫu
nhiên X và Y chấm n điểm lên hệ toạ độ vuông góc X0Y – Nếu các điểm trên
phân bố thành một dải hẹp và thẳng ta có tương quan đường thẳng giữa hai biến số
trên. Đường thẳng đi giữa các điểm thực nhiệm đó được gọi là đường hồi quy, có
dạng: y = a.x + b.
Phương pháp phân tích tương quan giải tích không tìm cách vẽ đường thẳng nói trên
mà nhằm thông qua một số tiêu chuẩn nhất định, trên cơ sở số liệu thực đo có hạn
tìm ra đường thẳng phối hợp tốt nhất đại biểu cho đường bình quân có điều kiện của
56
Bài giảng môn học Thủy văn Công trình Bộ Môn Thủy Lực - Thủy Văn
tổng thể nói trên. Phương trình đường phối hợp tốt nhất đó gọi là phương trình hồi
quy.
- Với trường hợp này xi là biến số độc lập, nên phương trình hồi quy số bình quân có
điều kiện y là biến số phụ thuộc: y = a + bxi.
- Khoảng lệch giữa các điểm thực đo với số bình quân có điều kiện nằm trên đường
hồi quy (giả sử đường này đã biết).
yi – y = yi – (a + bxi)
- Tiêu chuẩn để xét đường hồi quy tốt nhất hiện nay là Tổng bình phương các khoảng
lệch là nhỏ nhất (least squares):
∂( ∑ (yi−y)2 )
∂a }
=0 ¿ ¿¿¿
giải hệ phương trình này ta có:
a= y−x .
∑ ( x i −x )( y i− y ) b=
∑ ( xi −x )( y i − y )
∑ ( x i−x )2 ∑ (x i −x )2
thay a,b vào y = a + bx ta có phương trình đường hồi quy biến phụ thuộc y theo biến
độc lập x là:
y− y=( x−x ).
∑ (x i −x )( y i − y )
∑ ( x i −x )2
hoặc của biến phụ thuộc x theo biến độc lập y:
x−x=( y− y ).
∑ (x i −x )( y i − y )
∑ ( y i − y )2
xi, yi = các giá trị thực đo tương ứng của biến ngẫu nhiên X và Y.
57
Bài giảng môn học Thủy văn Công trình Bộ Môn Thủy Lực - Thủy Văn
b. Hệ số tương quan
- phương trình hồi quy có thể biểu thị quan hệ tương quan giữa hai biến số nhưng
không thể đánh giá mức độ chặt chẽ của tương quan.
Để biết rõ mức độ tương quan giữa 2 biến (chặt, không chặt, không tương quan
v.v...) ta dùng đánh giá hệ số tương quan:
xi
}
K x=
γ=±
∑ ( xi −x )( y i − y ) =± ∑ ( K x −1)( K y−1 ) x
yi
√∑ ( xi−x )2 . ∑ ( yi − y )2 √∑ ( K x−1 )2. ∑ (K y −1)2 K y=
y
> 0 tương quan đồng biến (mưa nhiều dòng chảy nhiều).
< 0 tương quan nghịch biến (bốc hơi nhiều dòng chảy ít).
+ Hệ số góc của đường hồi quy (gọi tắt là hệ số hồi quy) viết sau:
σY
b= .γ
- Hệ số hồi quy y theo x: σX
σX
b1 = .γ
- Hệ số hồi quy x theo y: σY
σY
y− y =γ . ( x −x )
+ Từ phương trình hồi quy của y theo x có thể viết: σX i
σX
x−x=γ . ( yi− y )
hay x theo y: σY
Lưu ý: Có nhiều phần mềm máy tính thông dụng xử lý bảng số và đồ thị có thể tính
toán và xây dựng đường thẳng hồi quy (trend line), hệ số tương quan v.v... như
EXCEL, SPSS, GRAPHER for WIN... dựa trên các công thức nêu trên. Sinh viên
được khuyến khích làm quen và ứng dụng các công cụ đó trong quá trình học.
58
Bài giảng môn học Thủy văn Công trình Bộ Môn Thủy Lực - Thủy Văn
S y=
y)
√ ∑ ( y i− y )2
n−1 (y tính theo x)
S x=
√ ∑ ( x i−x )2
n−1 ( x tính theo
S y =σ Y ( √ 1−γ 2 )
S x=σ X ( √ 1−γ 2 )
- Khi = 1 thì Sy hay Sx bằng không, các điểm nằm trên đường hồi quy.
- Khi = 0 thì SY =Y ; SX =X, số bình quân có điều kiện bằng số bình quân của
là hai đường cong song song với trục hoành, quan hệ này là không tương quan.
X Quan
- Khi 0 < < 1 là tương quan thống kê với sai số Sx, SY hệ X~Y
* Ưu nhược điểm của phương pháp giải tích
+ Ưu: - Sử dụng phương pháp hồi quy để tính toán nên không mắc phải sai số chủ
quan.
- Có tiêu chuẩn để đánh giá được mức độ tương quan, tránh việc áp dụng tuỳ
tiện.
+ Nhược: - Dùng hai đường hồi quy để tính toán cho kết quả không giống nhau đó là
điều không hợp lý.
- Không loại trừ các điểm quá phân tán do nguyên nhân không xác đáng gây ra.
Để khắc phục nhược điểm này trong thực tế thường phối hợp phương pháp giải
tích và phương pháp đồ giải để bổ sung và kéo dài số liệu. Y
2. Phương pháp tương quan đồ giải
Cách làm:
- Sau khi chấm các điểm tương quan (xi, yi) lên hệ toạ độ vuông góc, nếu các điểm này
tương đối tập trung thành một giải hẹp và bảo đảm 0,8 ta có thể vẽ một đường
thẳng đi qua trung tâm các nhóm điểm làm đường hồi quy để bổ xung và kéo dài số
liệu.
59
Bài giảng môn học Thủy văn Công trình Bộ Môn Thủy Lực - Thủy Văn
- Để tránh tuỳ tiện khi tra đồ thị ta có thể viết ra phương trình tương quan:
y = ax + b (không qua gốc)
y = ax (qua gốc)
Trong đó:
b = điểm cắt trục tung 0y;
a = hệ số góc của đường thẳng tương quan;
y = biến số cần kéo dài;
x = trị số biến số liệt số liệu dài.
Dùng toạ độ của hai điểm thuộc đường tương quan thay vào phương trình ta được
hệ hai phương trình, giải ra được a và b.
Phương pháp này đơn giản nhanh chóng, khắc phục được nhược điểm của phương
pháp giải tích là loại bỏ được các điểm phân tán bất thường, nhưng có nhược điểm
lớn là đường tương quan chịu ảnh hưởng nhiều của chủ quan người xác định nó
(chú ý trước khi áp dụng, phải phân tích xem các biến số có quan hệ với nhau về
nguyên nhân hình thành hay không rồi mới dùng nếu không thì sẽ không có nghĩa).
60
Bài giảng môn học Thủy văn Công trình Bộ Môn Thủy Lực - Thủy Văn
4- Lớp dòng chảy (còn gọi là độ sâu dòng chảy) TB nhiều năm: y0 (mm);
- Tính Q0 (cũng như các dạng biểu diễn khác gồm M0, W0, y0, X0, ...)
Q0 =
Q 1 +Q 2 +…+Q n ∑ Qi
n = n (1)
- Công thức này chỉ đúng khi n đủ lớn và n bao hàm được các nhóm năm nhiều, ít
và nước trung bình.
61
Bài giảng môn học Thủy văn Công trình Bộ Môn Thủy Lực - Thủy Văn
- Do chuỗi quan trắc của ta ngắn, thường 20 40 năm, nhiều là 60 80 năm, nên nếu
tính Q0 theo công thức (1) với n là dãy quan trắc có hạn, dẫn tới sai số với Q 0 thực
của dãy có n (tổng thể). Trong trường hợp này, ta dùng công thức: Q0 =
Qn ±σ Q
n
σQ
Trong đó: = sai số quân phương của trị số trung bình của mẫu trong “n” năm
n
σQ
σQ ±
so với của tổng thể, tức là khi n ): n = √n (2)
Với: Q = độ lệch quân phương của các giá trị dòng chảy năm riêng rẽ Q 0 so với
√
n
∑ (Qi−Qn )2
1
σ Q =±
dòng chảy trung bình của “n” năm, tính bởi: n−1
√
n
∑ (Qi −Qn )2
1
σ Q n=±
Thay vào (2) có: n .(n−1 )
- Để so sánh mức độ của các sông có nguồn nước lớn, nhỏ khác nhau ta biểu diễn
sai số trên dưới dạng % (tương đối)
σ Qn σQ CV
4
10 . C V
2
ở đây n là số năm ít nhất phải có số liệu (dung lượng tối thiểu của mẫu).
σ 'Q
- Trong tính toán chuẩn dòng chảy, thường lấy n = 6%.
σ 'Q
- Với sai số cho phép cho trước và CV tính được từ dãy số liệu quan trắc vào
n
Bảng 4.1 trong sách TVCT (của TS. Lê Trần Chương) tra ra số năm tối thiểu phải
có số liệu để tính chuẩn dòng chảy năm (n).
Số năm n cần thiết để tính chuẩn dòng chảy
σ 'Q
n (%)
CV
5,0 6,0 7,0 8,0 9,0
10,0
0,10 4 3 2 2 1 1
0,15 9 6 5 4 3 2
0,20 16 11 8 6 5 4
... ... ... ... ... ... ...
62
Bài giảng môn học Thủy văn Công trình Bộ Môn Thủy Lực - Thủy Văn
63
Bài giảng môn học Thủy văn Công trình Bộ Môn Thủy Lực - Thủy Văn
64
Bài giảng môn học Thủy văn Công trình Bộ Môn Thủy Lực - Thủy Văn
(1) Từ chuỗi số liệu thực đo tính các tham số thống kê Q , CV, CS.
(2) Với giả thiết luật phân bố xác suất của đường TSKN có thể xấp xỉ bởi phân bố
PIII, trên cơ sở các tham số thống kê tính được ở trên vẽ đường TSLL (xem ví
dụ về vẽ đường TSLL ở chương trước).
65
Bài giảng môn học Thủy văn Công trình Bộ Môn Thủy Lực - Thủy Văn
(3) Dùng phương pháp thử đường để chỉnh lại các tham số thống kê sao cho trên đồ
thị, đường TSLL và TSKN phù hợp với nhau (gần như trùng nhau).
(4) Với đường TSLL đã hiệu chỉnh này, hoặc dùng công thức hoặc dùng đồ thị, tìm ra
giá trị dòng chảy năm thiết kế.
Có một số điểm cần chú ý là:
(1) Công thức tần suất dùng trong tính toán dòng chảy năm sẽ là: p =
m−0,3
×100 %
n+0,4
(2) Khi CS < 0 ta vẫn dùng bảng nhưng biến đổi như sau:
(3) Khi sử dụng hàm PIII chú ý giới hạn thay đổi của C S phải là:
2 Cv
2C v ≤C s ≤
1−K min
2. C V
vì khi CS < 2.CV ta có 2CV CS 1−K min , chia cả hai vế cho 2.CV ta có :
1
1≥
1−K min - Kmin 0 Kmin 0
Vậy khi CS < 2CV đường PIII cắt trục tần suất P trong khoảng 95 97%
66
Bài giảng môn học Thủy văn Công trình Bộ Môn Thủy Lực - Thủy Văn
67
Bài giảng môn học Thủy văn Công trình Bộ Môn Thủy Lực - Thủy Văn
Tháng
TT Năm
V VI VII VIII IX X ... III IV
∑ Qi Q năm
1 1924 - 1925 ... ... ... ...
2 1925 - 1926 ... ... ... ... ... ...
3 .... ... .. ... ... ... ...
... ...
n ...
Trung bình
(2) Có dạng bất lợi đối với công trình (ví dụ: với mục tiêu khai thác năng lượng và
khai thác giao thông thuỷ thì dạng bất lợi là mùa kiệt kéo dài, lượng dòng chảy
68
Bài giảng môn học Thủy văn Công trình Bộ Môn Thủy Lực - Thủy Văn
nhỏ; với công trình phòng lũ, dạng bất lợi là đỉnh lũ cao, tổng lượng lớn, thời
gian tập trung dòng chảy ngắn (dạng lũ "gày"), thời gian xuất hiện lũ muộn...).
- Sau khi chọn được năm điển hình,
tính tỉ số phần trăm của lưu lượng
nước trung tháng so với cả năm của
năm đó:
Q thang
i
K i= 12
¿ 100 %
∑ Qi thang
i =1
Trong đó:
+ Từ kết quả bảng trên ta được biểu đồ phân phối dòng chảy trong năm cho các năm
đại biểu (xem hình).
p%
+ Tính lưu lượng trung bình tháng của năm thiết kế bởi:
Qi = K QP (i=112)
i
69
Bài giảng môn học Thủy văn Công trình Bộ Môn Thủy Lực - Thủy Văn
Theo phương pháp này, một điểm trên đường tần suất sẽ cho biết số ngày bình
quân trong năm có Qngày Q cho trước nào đó (tức là trong một năm có p% số ngày
có Qi Q). Đường này thường được gọi là đường duy trì lưu lượng, rất cần thiết
trong tính toán thủy năng, thủy nông (tưới), cấp nước, đặc biệt là giao thông thủy
(biết được số ngày mà tàu thuyền có thể đi lại được)
Ta thường xây dựng đường suất bảo đảm Q ngày cho các năm đại biểu. Sau khi
chọn được năm đại biểu lập bảng thống kê lưu lượng ngày trong cả năm.
Cách tiến hành:
(1) Từ số liệu Qngày của năm đại biểu Lập bảng xắp sếp Q
ti
×100 %
(2) Tính p% = 365 (ti = số ngày trong năm có lưu lượng Qi)
(3) Chấm điểm quan hệ (Q, p%) lên giấy tần suất và vẽ đường trung bình ta được
đường tần suất trung bình Qngày cho năm đại biểu (ví dụ năm nhiều nước).
TT Qi pi (%) TT Qi pi (%)
1 3680 0,27 362 1125 95,3
2 3615 2,82 363 1069 96,6
3 3604 4,11 364 1035 98,5
… … … 365 1021 100
(2) Xắp sếp chuỗi dòng chảy Qi theo thứ tự giảm dần.
ti
×100 %
(3) Tính pi = 365 .n . (ti = số ngày có lưu lượng lớn hơn hoặc bằng lưu lương
Qi)
Xác định được đường suất đại biểu Q ngày cho nhiều năm.
b. Phương pháp đường trung bình:
Mỗi năm vẽ một đường suất, đặt chồng n đường tần suất bảo đảm của n năm lên và
vẽ đường trung bình Xác định được đường suất đại biểu Q ngày cho nhiều năm.
70
Bài giảng môn học Thủy văn Công trình Bộ Môn Thủy Lực - Thủy Văn
1- Qk nhỏ, khó đo đạc, một ảnh hưởng nhỏ cũng gây ra sai số lớn.
2- Qk phụ thuộc chặt vào điều kiện lưu vực, do đó rất khó xây dựng một phương
pháp tính toán chung hay đưa ra công thức tính toán chặt chẽ.
k k
TT Năm Qng min Ngày, tháng xuất hiện Qth min Ngày, tháng xuất hiện
k k
TB Qng Qth
71
Bài giảng môn học Thủy văn Công trình Bộ Môn Thủy Lực - Thủy Văn
+ Dựa vào bảng số liệu, lựa chọn và tính các đặc trưng sau đây của dòng chảy kiệt:
k
Qng nhỏ nhất trong n năm quan trắc (trị nhỏ nhất trong cột 3).
k
Qng trung bình trong n năm quan trắc (trị trung bình của cột 3).
Qkth nhỏ nhất trong n năm quan trắc (nhỏ nhất của cột 5).
k
Qth trung bình trong n năm quan trắc (trung bình của cột 5).
- Ngoài ra để tính toán đối với các công trình lấy nước, giao thông thủy ... cần xác
định Qp với các p = 75%, p = 90%, p =95,9% v.v... cho trước.
k
* Tính Q p sử dụng phương pháp tính như đối với lượng dòng chảy năm thiết kế
theo các bước sau:
(1) Xếp cột (5) theo dãy giảm dần.
mi −0,3
×100 %
(2) Tính pi = n+0,4 .
(3) Dựng đường tần suất kinh nghiệm hoặc/và đường tần suất lý luận.
k k k
(4) Cuối cùng tính
Qp =
K p׿ ¿ Q0
II.2. Khi có ít tài liệu
Có 2 phương pháp
* Phương pháp 1:
- Kéo dài theo lưu vực tương tự như đối với dòng chảy năm.
- Khi chọn lưu vực tương tự (a) cần chú ý các yếu tố tự nhiên của nó.
- Việc kiểm tra tính tương tự được đánh giá bằng tỉ số k:
Q k thang , ngay (a )
k = Q k thang , ngay ( x ) trong thời gian quan trắc song song k phải ổn định. Vậy (a)
(x)
* Phương pháp 2:
(1) Chọn lưu vực (a), tính k và khẳng định (a) (x).
72
Bài giảng môn học Thủy văn Công trình Bộ Môn Thủy Lực - Thủy Văn
(4) Nhân tỉ số trên với Qtk(a)min thực đo của (x) ta được Qpk(x).
II.3. Khi không có tài liệu
+ Mượn môđun dòng chảy kiệt của lưu vực tương tự.
+ Dùng bản đồ đẳng trị môđun kiệt.
n
+ Dùng công thức kinh nghiệm lưu lượng kiệt trung bình tháng: Qmin =a.(F+C)
trong đó: a, C, n là các thông số tra trong các bảng lập sẵn;
F: diện tích lưu vực
+ Dùng công thức kinh nghiệm của Tổng cục KTTV: Mk = A. Xn-1m
với Mk = là môđun dòng chảy kiệt của một năm nào đó,
73
Bài giảng môn học Thủy văn Công trình Bộ Môn Thủy Lực - Thủy Văn
Một trận lũ được đánh giá qua 3 đặc trưng là: đỉnh lũ, Q max, tổng lượng lũ W và
đường quá trình lũ. Khi thiết kế một công trình không có khả năng điều tiết dòng
chảy thì lưu lượng đỉnh lũ quyết định kích thước công trình tháo, các đặc trưng còn
lại không quan trọng lắm. Đối với các công trình có tác dụng điều tiết thì cả ba đặc
trưng trên đều cần được xác định.
* Sơ lược tình hình lũ trên miền Bắc
ở miền Bắc mùa hè kéo dài từ tháng V đến tháng IX, là mùa tập trung phần lớn
lượng mưa trong năm, chiếm 70%-80% lượng mưa cả năm. Tương ứng với thời
gian này là mùa lũ trên các sông suối.
Thời gian bắt đầu xuất hiện và kết thúc mùa lũ, tổng lượng lũ và quá trình diễn biến
của lũ mỗi năm mỗi khác, thường lũ bắt đầu vào tháng V kết thúc tháng XI.
74
Bài giảng môn học Thủy văn Công trình Bộ Môn Thủy Lực - Thủy Văn
Có 3 loại dòng chảy lũ, phân biệt theo thời gian xuất hiện:
1- Lũ đầu mùa (lũ tiểu mãn): xuất hiện khoảng tháng V – VI, thường không lớn và rút
nhanh.
2- Lũ giữa mùa (lũ chính vụ): xuất hiện vào thời kỳ mưa nhiều và bão trong các tháng
VII, VIII, IX. Càng về phía nam lũ chính vụ xuất hiện càng muộn.
3- Lũ cuối mùa: xuất hiện trong các tháng X- XI.
Nghiên cứu dòng chảy lũ là nội dung trung tâm trong việc nghiên cứu chế độ
thủy văn sông ngòi và dòng chảy lũ là một chương đặc biệt quan trọng trong
chương trình thủy văn công trình.
II. lũ thiết kế
II.1. Khái niệm chung
Lũ thiết kế trực tiếp ảnh hưởng đến vấn đề an toàn và kinh tế trong công trình
nếu lũ thiết kế quá lớn thì công trình quá an toàn nhưng đầu tư lại quá lớn. Nếu lũ
thiết kế chọn bé thì công trình không an toàn.Vì vậy lũ thiết kế cần phải được
nghiên cứu đầy đủ.
Khi thiết kế công trình tháo lũ phải đảm bảo được công trình đó phải chống đỡ
được (không bị phá hoại) khi gặp một trận lũ lớn gọi là lũ thiết kế. Với việc xây
dựng đập dâng thì độ cao đập, kích thước các công trình xả lũ, dung tích phòng lũ
đều phụ thuộc vào lũ thiết kế. Lũ thiết kế trong xây dựng cầu, cống, hệ thống thoát
nước đô thị, đê điều, trạm bơm v.v… cũng quyết định kích thước và kết cấu của
công trình.
Khi thiết kế công trình tháo lũ cần phải biết hai loại lũ:
+ Lũ thiết kế cho bản thân công trình
+ Lũ thiết kế cho quy hoạch phòng lũ ở hạ lưu công trình.
75
Bài giảng môn học Thủy văn Công trình Bộ Môn Thủy Lực - Thủy Văn
Với hệ thống đầu mối lớn hồ chứa có dung tích lớn thì ảnh hưởng chính không phải
là lưu lượng đỉnh lũ mà là lượng lũ. Vì vậy cần xác định được lượng lũ thiết kế
trong một thời đoạn dài. Trường hợp này lượng lũ được lấy cùng tần suất với đỉnh
lũ.
3. Đường quá trình lũ thiết kế
Hình dạng đường quá trình lũ (lũ đơn, lũ kép, độ dốc sườn lên và sườn xuống,
thời gian lũ lên TL, thời gian lũ rút TR, thời gian xuất hiện đỉnh lũ) ảnh hưởng đến
hiệu quả cắt lũ của hồ chứa, vì vậy cần xác định đường quá trình lũ thiết kế. Để xác
định nó ta tìm một trận lũ nào đó (có tính chất riêng) gọi là đường quá trình lũ điển
hình rồi thu phóng theo các tỉ số để được đường quá trình lũ thiết kế.
III. tính toán các đặc trưng lũ thiết kế bằng phương pháp thống kê
III.1. Tính QmaxP và WP khi chuỗi số liệu quan trắc đủ dài
Dòng chảy lũ có những điểm rất khác biệt so với các đặc trưng thủy văn khác: hình
thành phức tạp, xuất hiện nhiều lần trong năm, các đặc trưng thống kê biến động
mạnh. Vì vậy trong tính toán lũ thiết kế cần đề cập một số vấn đề sau:
1. Vấn đề chọn mẫu thống kê,
2. Vấn đề xử lý lũ đặc biệt lớn,
3. Chọn dạng đường tần suất lý luận,
4. Hệ số an toàn.
Khi có đủ tài liệu, QmaxP và WP được xác định bằng phương pháp thống kê.
76
Bài giảng môn học Thủy văn Công trình Bộ Môn Thủy Lực - Thủy Văn
+ Mỗi năm chọn 1 giá trị Qmax (mô hình AM - Annual Maximum series)
+ Trong toàn liệt, chọn các Qmax vượt ngưỡng, tức là Qmax Q0 (ngưỡng) nào đó
(Mô hình PD - Partial Duration series hay còn gọi là POT - Peaks over a
threshold)
+ Trong toàn liệt, chọn các Qmax Q0, nhưng Q0 được điều chỉnh sao cho số lượng
Qmax được chọn bằng đúng số năm của liệt dòng chảy.
Mỗi cách chọn có ưu nhược điểm riêng, chẳng hạn, nếu mỗi năm chọn 1 trị số thì:
Ưu điểm Nhược điểm
- Đơn giản - Không khai thác được triệt để các
- Bảo đảm tính độc lập thông tin về lũ đã đo đạc được (nhiều
- Tần suất xuất hiện là tần suất năm trận lũ lớn không được đưa vào chuỗi
thống kê)
- Ngược lại, mỗi năm chọn nhiều trị số thì ưu diểm là khắc phục được nhược điểm
của cách chọn trên nhưng lại có nhược điểm là tính phức tạp khi lựa chọn (nên đưa
trận lũ nào vào chuỗi và bỏ đi cái nào), các trận lũ lớn xuất hiện gần nhau có thể bị
ảnh hưởng lẫn nhau, và mô hình tính toán tần suất cũng phức tạp hơn.
Cách chọn còn phụ thuộc vào đặc điểm từng chuỗi thống kê. ở nước ta, chuỗi được
chọn theo cách 2, mỗi năm lấy không quá 3 đỉnh.
Các vấn đề khác khi chọn mẫu thống kê:
77
Bài giảng môn học Thủy văn Công trình Bộ Môn Thủy Lực - Thủy Văn
- Các sông lớn, thời gian duy trì đỉnh lũ lớn hơn 1 ngày có thể dùng trị số lưu lượng
bình quân ngày lớn nhất.
Về lượng lũ Wmax: Lượng lũ ở đây là lượng lũ lớn nhất trong một thời đoạn nhất
định trong năm hay của một trận lũ.
Về thời gian lũ (T):
- Sông lớn: thời đoạn T = 15, 30, 45, 60 dài nhất là 120 ngày ngắn nhất là 7 ngày
- Sông nhỏ thời đoạn tính toán có thể là một trận lũ hoặc T< 7 ngày.
Phương pháp tính: Lượng lũ và đỉnh lũ thiết kế được xác định như tính với dòng
chảy năm thiết kế, tuy vậy khi tính toán cần chú ý các điểm sau:
a. Biểu thức tính tần suất kinh nghiệm
Đối với lượng lũ và đỉnh lũ, tần suất vượt quá một trị số nào đó (luỹ tích) của dãy số
m
.100 %
liệu thực đo được xác định theo công thức kỳ vọng: p% = n+1 .
b. Các thông số thống kê
n
∑ Qmax
i
1
Qmax =
n
√
n
∑ ( K i−1 ) 2 Qmax
CV =
1 K i= i
n−1 với Qmax
C S tìm bằng cách thử dần (theo phương pháp của Krisky-Melken).
78
Bài giảng môn học Thủy văn Công trình Bộ Môn Thủy Lực - Thủy Văn
Đặc điểm là khó xác định chính xác, chỉ căn cứ vào năm xuất hiện lũ để xác định N:
* Sông X: năm 1908 có một lần lũ lớn nhất từ trước đến nay (2001):
N = 2001 - 1908 = 93 năm.
* Sông Y: năm 1971 có trận lũ lớn đặc biệt, điều tra cho thấy năm 1871 cũng có
một trận lũ lớn tương tự. Vậy trong 2001-1871=130 năm có 2 trận lũ tương tự
nên:
2001−1871
N= 2 = 65 năm.
* Sông Z: năm 1967 xảy ra một trận lũ lớn đặc biệt từ 1798 trở lại đây, do đó:
N = 2001 - 1798 = 203 năm.
Vậy việc xác định N chỉ là gần đúng, song do thời gian này lớn hơn nhiều thời
gian quan trắc nên xử lý lũ đặc biệt lớn này vẫn làm tăng độ chính xác.
M
×100 %
Sau khi xác định được N ta tính tần suất p của lũ đặc biệt lớn: p = N +1
với: M = thứ tự của lũ đặc biệt lớn xếp từ lớn đến nhỏ.
N = thời kỳ xuất hiện lại của trận lũ đặc biệt lớn thứ nhất.
3. Lựa chọn đường tần suất lý luận trong tính toán lũ thiết kế
Việc lựa chon sai dạng đường tần suất lý luận sẽ dẫn tới những sai số lớn trong tính
toán. Một số đường TSLL thường được sử dụng trong tính toán lũ là: PIII, Log PIII,
Gumbel và Kriski-Melken, trong đó ở nước ta dạng đường K-M hay được sử dụng.
3.4. Hiệu chỉnh an toàn:
III.2. Tính QmaxP và WP khi thiếu & không có tài liệu quan trắc thủy văn (TL)
Khi có tài liệu trước hết cần phân tích đặc tính trận lũ, chọn một con lũ đã xuất hiện
trong quá khứ làm lũ điển hình, tính đỉnh lũ và lượng là thiết kế, phóng đại với một
tỷ lệ nào đó thành đường quá trình lũ thiết kế.
IV.1. Vấn đề chọn lũ điển hình (chọn năm điển hình về lũ)
Khi chọn lũ điển hình cần chú ý nguyên tắc sau:
79
Bài giảng môn học Thủy văn Công trình Bộ Môn Thủy Lực - Thủy Văn
1. Chọn năm nhiều nước đỉnh lũ cao, lượng lũ lớn, dạng lũ bất lợi, chú ý chọn sao
cho Qmaxđh, Wđh gần bằng các trị số thiết kế tương ứng ; Qmaxđh Qmaxp ; Wđhình Wp
2. Về nguồn gốc và loại lũ: Nên chọn trường hợp ác liệt, bất lợi (Ví dụ thiết kế công
trình tràn, công trình phòng lũ, công trình điều tiết lũ ta chọn lũ xuất hiện muộn,
đỉnh lũ cao. Loại lũ này rất nguy hiểm vì xuất hiện khi hồ đã chứa đầy nước)
3. Chọn lũ điển hình có số liệu đáng tin cậy và phù hợp với thực tế.
ở đây Q max P , W max P : Lưu lượng và tổng lượng của lũ thiết kế tính theo phương pháp
thống kê.
Q max dh , W max dh : Lưu lượng và tổng lượng của trận lũ điển hình được chọn bằng
phương pháp này, đường quá trình lũ thiết kế có đỉnh bằng Q= Q max P , hoặc W =
W max P . Tùy theo từng trường hợp ta có thể nhân với một trong hai hệ số trên.
Theo từng trường hợp, ta có thể nhân với 1 trong 2 hệ số trên. Với các công trình
nhỏ, nhiệm vụ chủ yếu là khống chế đỉnh lũ tác dụng điều tiết không lớn, ta dùng
KQ , với công trình lớn cần khống chế lượng lũ ta dùng KW.
V. sơ lược lý thuyết hình thành lũ công thức căn nguyên dòng chảy
Khi xây dựng các công trình trên các lưu vực vừa và nhỏ, thông thường tính toán
gặp nhiều khó khăn vì số liệu không đủ đáp ứng yêu cầu tính toán. Mộ số phương
pháp và công thức tính toán được đưa ra, các công thức này cho phép xác định Q max
và đều dựa vào cơ sở cơ bản là công thức căn nguyên dòng chảy.
V.1. Các giai đoạn hình thành dòng chảy lũ
Dòng chảy lũ hình thành qua ba giai đoạn:
80
Bài giảng môn học Thủy văn Công trình Bộ Môn Thủy Lực - Thủy Văn
(1) Giai đoạn tổn thất hoàn toàn: Toàn bộ mưa đọng lại trên thực vật, mặt đất và ngấm
xuống đất.
(2) Giai đoạn nước dâng: Nước chảy tràn trên các sườn dốc vào các sông suối. Sau
một thời gian, mực nước và lưu lượng ở tuyến đo tăng lên đến trị số lớn nhất.
(3) Giai đoạn nước rút: Mực nước giảm từ đỉnh lũ tới mực nước bình thường.
V.2. Công thức căn nguyên dòng chảy
Cơ sở của nó là xét tổng lượng nước gia nhập của các bộ phận khác nhau của
lưu vực trong quá trình hình thành dòng chảy tập trung tới tuyến khống chế, công
thức căn nguyên dựa trên lý luận đường đẳng thời, diễn tả quá trình chung tạo nên
dòng chảy lũ từ mưa rào.
Để xây dựng công thức này ta đưa vào một số giả thiết sau:
- ở một thời điểm bất kỳ trong quá trình mưa, coi cường độ mưa trên toàn lưu
vực là như nhau (nhưng khác nhau giữa các thời điểm khác nhau).
- Sau khi chia lưu vực lớn nhành các phần diện tích thì vận tốc dòng chảy trên
mỗi phần diện tích là hằng số (nhưng khác nhau đối với các phần diện tích khác
nhau).
Trên cơ sở đó ta thực hiện các bước sau:
(1) Giả sử có một quá trình mưa hiệu quả (mưa đã trừ
các loại tổn thất) trong thời gian TB, và thời gian
chảy truyền (là thời gian cần thiết để một chất
điểm nước ở xa nhất trên lưu vực đến được mặt cắt
cửa ra của lưu vực).
(2) Xác định một bước thời gian tính toán 0 = 10, 20,
30 phút ... hoặc 1, 2, 3..., 12 giờ tuỳ từng lưu vực cụ
thể TB= m.0 và = n.0
(3) Trên lưu vực ta vẽ các đường đẳng thời cách nhau
về mặt thời gian truyền lũ là 0; còn về độ dài
chúng cách nhau các đoạn Li= 0.Vi (Vi là vận tốc chảy truyền trung bình trên mảnh
diện tích thứ i).
(4) Từ tuyến mặt cắt cửa ra của lưu vực, ngược theo lưới sông và các sườn dốc, ta
đánh dấu các đường đẳng thời theo thời gian chảy truyền tới mặt cắt cửa ra là 0,
20, 30, ...
81
Bài giảng môn học Thủy văn Công trình Bộ Môn Thủy Lực - Thủy Văn
Ta có thời gian mưa hiệu quả: TB= 50 cho cả ba lưu vực(xem hình bên).
* Các lưu vực có thời gian chảy truyền khác nhau: 1 = 50, 2 = 30, 3 =
70.
Tiến hành khảo sát dòng chảy cực đại trong 3 trường hợp, nghiên cứu tương
quan giữa thời gian chảy truyền với thời gian mưa TB, với mỗi trường hợp tính Q
ở cuối từng thời đoạn.
Lưu vực 1: Thời gian chảy truyền trên toàn lưu vực = tổng thời gian mưa
= TB = 5 0
- cuối 10 ta có: Q1 = f1.h1
- cuối 20 ta có: Q2 = f1.h2+ f2.h1
- cuối 30 ta có: Q3 = f1.h3 + f2.h2 + f3.h1 Toàn bộ lượng mưa và
- cuối 40 ta có: Q4 = f1.h4 + f2.h3 + f3.h2+ f4.h1 diện tích lưu vực đều
- cuối 50 ta có: Q5 = f1.h5 + f2.h4 + f3.h3+ f4.h2+ f5.h1 tham gia vào quá trình
hình thành dòng chảy tại
- cuối 60 ta có: Q6 = f2.h5 + f3.h4+ f4.h3+ f5.h2
mặt cắy cửa ra của lưu
- cuối 70 ta có: Q7 = f3.h5 + f4.h4+
f5.h3.
- cuối 80 ta có: Q8 = f4.h5 + f3.h4.
- cuối 90 ta có: Q9 = f5.h5.
- cuối 100 có Q10 = 0
k ≤m
∑ h k . f i−k +1
Qi = k =1
82
Bài giảng môn học Thủy văn Công trình Bộ Môn Thủy Lực - Thủy Văn
Trong đó:
hk : h1, h2, h3, …, hm (k m), m= số thời đoạn mưa hiệu quả
fi-k+1 : f1, f2, f3, … , fn (i-k+1 n), n = số mảnh diện tích tập trung nước đẳng thời.
∫ ht−τ . f τ . dτ
Qt = 0
Trong các Qi trên, Qmax đạt ở Q5 vì có sự tham gia của tất cả hi và fi.
- cuối 10 ta có: Q1 = f1.h1 (h1 là chiều dày lớp nước mưa rơi trên diện tích f1).
- cuối 20 ta có: Q2 = f1.h2+ f2.h1.
- cuối 30 ta có: Q3 = f1.h3 + f2.h2 + f3.h1.
- cuối 40 ta có: Q4 = f1.h4 + f2.h3 + f3.h2+ f4.h1.
- cuối 50 ta có: Q5 = f1.h5 + f2.h4 + f3.h3+ f4.h2+ f5.h1.
- cuối 60 ta có: Q6 = f2.h5 + f3.h4 + f4.h3+ f5.h2 + f6.h1. toàn bộ lượng mưa đều tham
83
Bài giảng môn học Thủy văn Công trình Bộ Môn Thủy Lực - Thủy Văn
- cuối 70 ta có: Q7 = f3.h5 + f4.h4 + f5.h3+ f6.h2 + f7.h1. gia sinh dòng chảy
- cuối 80 ta có: Q8 = f4.h5 + f5.h4 + f6.h3+ f7.h2.
- cuối 90 ta có: Q9 = f5.h5 + f6.h4 + f7.h3.
- cuối 100 có : Q10 = f6.h5+ f7.h4.
- cuối 110 có : Q11 = f7.h5.
- cuối 120 có : Q12 = 0
Thấy Qmax đạt ở các Qi có sự tham gia của tất cả các h i và tất cả các fi có diện
tích lớn nhất (xảy ra ở Q5, Q6, Q7).
- Xét Qmax đối với 3 trường hợp hình thành dòng chảy lũ trên.
Trường hợp 1: Gọi là dòng chảy hoàn toàn toàn bộ trận mưa và toàn bộ diện
tích lưu vực đều tham gia hình thành dòng chảy ( = TB):
Qmax = h f (ở đây Qmax không cùng hệ đơn vị)
với h = cường độ mưa hiệu quả bình quân lớn nhất trong thời gian = thời gian tập
trung dòng chảy .
Hay: Qmax = K . . a . F
với: h = . a
84
Bài giảng môn học Thủy văn Công trình Bộ Môn Thủy Lực - Thủy Văn
a = cường độ mưa bình quân lớn nhất; mm/ph K= 16,67; mm/h K= 2,78
F = diện tích lưu vực (km2)
Trường hợp 2: Gọi là dòng chảy không hoàn toàn chỉ một phần trận mưa tham
gia vào quá trình hình thành dòng chảy.
Qmax = Q4 Dòng chảy lớn nhất sinh ra vào thời đoạn có mưa lớn nhất
phải chọn trên đường quá trình mưa.
Trường hợp 3: Cũng gọi là dòng chảy không hoàn toàn chỉ một phần diện tích
lưu vực tham gia vào quá trình hình thành dòng chảy tại một thời điểm.
Qmax = Q7
VI. Phương pháp tính lưu lượng đỉnh lũ bằng công thức kinh nghiệm
85
Bài giảng môn học Thủy văn Công trình Bộ Môn Thủy Lực - Thủy Văn
86