Professional Documents
Culture Documents
GIÁO TRÌNH
MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC .................................................................................................................. i
DANH MỤC BẢN BIỂU ........................................................................................ iii
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................ iiv
GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN ĐIỀU ĐỘNG TÀU 1 ....................................................... 1
Bài 01. TÍNH NĂNG ĐIỀU ĐỘNG TÀU ................................................................ 2
1. Tính chuyển động .................................................................................................. 2
1.1. Khái niệm ........................................................................................................... 2
1.2. Tốc độ tàu ........................................................................................................... 3
1.3. Quán tính tàu ...................................................................................................... 7
2. Tính nghe lái........................................................................................................ 11
2.1. Tính ổn định hướng .......................................................................................... 11
3. Những yếu tố ảnh hưởng đến tính năng điều động tàu ....................................... 13
3.1. Lượng giãn nước .............................................................................................. 13
3.2. Hình dáng thân tàu ........................................................................................... 14
3.3. Tư thế tàu.......................................................................................................... 15
3.4. Tỉ lệ giữa các kích thước chính ........................................................................ 17
3.5. Độ nhẵn vỏ tàu ................................................................................................. 17
3.6. Nông cạn và chật hẹp ....................................................................................... 18
Bài 02. ẢNH HƯỞNG CỦA BÁNH LÁI, CHÂN VỊT TỚI ĐIỀU ĐỘNG TÀU . 21
1. Ảnh hưởng của bánh lái ...................................................................................... 21
1.1. Tác dụng của bánh lái....................................................................................... 21
1.2. Lực tác dụng lên bánh lái ................................................................................. 26
1.3. Tác dụng của bánh lái khi tàu chạy tới ............................................................ 27
1.4. Tác dụng của bánh lái khi chạy lùi................................................................... 29
1.5. Kết luận: ........................................................................................................... 30
2. Ảnh hưởng của chân vịt ...................................................................................... 31
2.1. Khái niệm ......................................................................................................... 31
2.2. Các loại chân vịt ............................................................................................... 31
2.3. Ảnh hưởng của chân vịt ................................................................................... 33
3. Ảnh hưởng đồng thời của bánh lái và chân vịt ................................................... 39
3.1. Ảnh hưởng đồng thời của bánh lái và chân vịt khi tàu chạy tới ...................... 39
Bài 03. ĐIỀU ĐỘNG TÀU QUAY TRỞ ............................................................... 44
1. Các lực tác dụng khi tàu quay trở ....................................................................... 44
i GV: Hồ Bá Thành
Giáo Trình: Điều Động Tàu 1
ii GV: Hồ Bá Thành
Giáo Trình: Điều Động Tàu 1
Trang
Bảng 1.1 - Thời gian tối thiểu để chuyển đổi tốc độ của một số loại máy ............... 6
Bảng 2.1 - Quan hệ giữa điểm đặt lực lái và góc lái .............................................. 27
Bảng 3.1 - Bảng thông số đo đạc Radar .................................................................. 52
Bảng 3.2 - Bảng thông số hướng và tốc độ ............................................................. 54
Bảng 3.3 - Bảng thông số GPS................................................................................ 56
Bảng 5.1 - Hiệu suất của chân vịt ngang mũi tương ứng tốc độ tàu ..................... 108
Trang
Hình 1.1 - Bảng vòng tua của máy và tốc độ tàu [Internet] ...................................... 5
Hình 1.2 - Các chế độ máy chính của tàu [Internet] ................................................ 6
Hình 1. 3 - Sơ đồ xác định quán tính tàu trong trường thử ....................................... 9
Hình 1.4 - Biểu đồ quán tính tàu [Internet] ............................................................. 10
Hình 1.5 -Sơ đồ kiểm tra tính ổn định hướng của tàu ............................................. 12
Hình 1.6 - Tàu sân bay chạy theo hình chữ chi [Internet] ...................................... 12
Hình 1.7 - Lượng giãn nước của tàu [Internet] ....................................................... 14
Hình 1.8 - Một dạng mũi quả lê [Internet] .............................................................. 15
Hình 1.9 - Tàu IVORY bị nghiêng phải [Internet] ................................................. 16
Hình 1.10 - Tàu bị chúi mũi [Internet] .................................................................... 16
Hình 1.11 - Tàu bị chúi lái [Internet] ...................................................................... 16
Hình 1.12 - Kích thước chính của tàu [Internet] ..................................................... 17
Hình 1.13 - Vỏ tàu bị hà bám khi lên đà [Internet] ................................................. 18
Hình 1. 14 Quan hệ giữa độ sâu nơi tàu chạy và mớn nước tàu ............................. 18
Hình 2. 1 - Bánh lái thường ..................................................................................... 23
Hình 2.2 -Bánh lái bù trừ[Internet] ......................................................................... 23
Hình 2.3 - Bánh lái nửa bù trừ[Internet] ................................................................. 24
Hình 2.4 - Bánh lái chủ động[Internet] ................................................................... 25
Hình 2.5 - Bánh lái có cánh xoay[Internet] ............................................................. 25
Hình 2.6 - Bánh lái có bề mặt lõm[Internet] ........................................................... 26
Hình 2.7 - Lực tác động lên bánh lái ....................................................................... 26
Hình 2.8 - Lực lái tàu và tác dụng của nó khi tàu chạy tới ..................................... 28
Hình 2.9 - Lực lái tàu và tác dụng của nó khi tàu chạy lùi ..................................... 29
Hình 2.10 - Khi tàu chạy tới .................................................................................... 30
Hình 2. 11 - Khi tàu chạy lùi ................................................................................... 30
Hình 2. 12 - Theo chiều quay chân vịt - Tàu chạy tới ............................................ 32
Hình 2. 13 -. Thành phần lực ngang do dòng nước chân vịt đạp ra........................ 35
Hình 2.14 - Thành phần lực ngang do dòng nước chân vịt đạp ra ......................... 39
Hình 2.15 - Luồng nước của phân lực ngang C2 [Internet]..................................... 39
Hình 2.16 - Tàu có chân vịt chiều phải, máy chạy tới, ........................................... 40
Hình 2.17 - Tàu có chân vịt chiều phải, máy chạy tới, ........................................... 41
Hình 2.18 - Tàu có chân vịt chiều phải, máy chạy lùi, ........................................... 42
Hình 2.19 - Tàu có chân vịt chiều phải, máy chạy lùi, ........................................... 43
iv GV: Hồ Bá Thành
Giáo Trình: Điều Động Tàu 1
Hình 3.1 – Phân tích lực khi tàu quay trở ............................................................... 45
Hình 3.2 - Vòng quay trở ở các góc lái khác nhau ................................................. 46
Hình 3.3 - Tàu quay trở mạn trái [Internet] ............................................................ 47
Hình 3.4 - Vòng quay trở của tàu ............................................................................ 48
Hình 3.5- Nghiêng ngang khi quay trở ................................................................... 50
Hình 3.6 - Sự thay đổi của góc nghiêng ngang theo thời gian ................................ 50
Hình 3.7 - Biến đổi tốc độ khi quay trở .................................................................. 52
Hình 3.8 - Dựng vòng quay trở trên giấy ................................................................ 53
Hình 3.9 - Dựng vòng quay trở ............................................................................... 55
Hình 3.10 - Dựng vòng quay trở ............................................................................. 56
Hình 3.11 - Biểu đồ vòng quay trở và thông số điều động của tàu trên buồng lái
[Internet] .................................................................................................................. 57
Hình 4.1 - Neo có ngáng [Internet] ......................................................................... 62
Hình 4.2 - Neo cánh gập[Internet] .......................................................................... 63
Hình 4.3 - Lỉn neo[Internet] .................................................................................... 64
Hình 4.4 - Khoảng trống an toàn để neo đậu an toàn ............................................. 66
Hình 4.5 - Chọn vị trí neo [Internet] ....................................................................... 70
Hình 4.6 - Neo sẵn sàng [Internet] .......................................................................... 70
Hình 4.7 - Đưa vị trí neo vào radar [Internet] ......................................................... 71
Hình 4.8 - Xác định vị trí neo trên hải đồ [Internet] ............................................... 72
Hình 4.9 - Dấu hiệu neo vào ban ngày [Internet].................................................... 72
Hình 4.10 - Đèn neo tàu >100m nhìn ban đêm [Internet] ....................................... 73
Hình 4.11 - Neo một neo trớn lùi ............................................................................ 74
Hình 4.12 - Neo một neo trớn tới ............................................................................ 76
Hình 4.13 - Neo và lỉn neo khi ở dưới đáy biển [Internet] ..................................... 77
Hình 4.14 - Điều động tàu thả 2 neo ....................................................................... 78
Hình 4.15 - Thả 2 neo chữ V tránh bão ở Bắc bán cầu khi tàu ở bán vòng nguy hiểm
................................................................................................................................. 79
Hình 4. 16 - Neo 2 neo trên một dọc ....................................................................... 80
Hình 4. 17 - Sử dụng neo để quay trở tàu ............................................................... 82
Hình 4.18 - Tàu quay trở trên neo ........................................................................... 83
Hình 4.19 - Khởi động máy tời neo [Internet] ........................................................ 86
Hình 4.20 - Mở nước rửa neo [Internet] ................................................................. 86
Hình 4.21 - Mở nắp lỗ nống neo [Internet] ............................................................. 87
Hình 4.22 - Mở thanh chặn mắt lỉn bằng thủy lực [Internet] .................................. 87
Hình 4.23 - Vào trám tời neo [Internet] .................................................................. 88
v GV: Hồ Bá Thành
Giáo Trình: Điều Động Tàu 1
vi GV: Hồ Bá Thành
Giáo Trình: Điều Động Tàu 1
1. Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của môn học/mô đun:
- Vị trí: Mô đun chuyên ngành được giảng dạy sau mô đun Thủy nghiệp - Thông
hiệu 2.
- Tính chất: Đây là mô đun thực hành nhằm trang bị cho người học những kiến thức
và kỹ năng cơ bản về điều động tàu.
- Ý nghĩa và vai trò:
+ Trang bị kiến thức cho người học về điều động tàu
+ Tạo kỹ năng điều động tàu trong các tình huống khác nhau
2. Mục tiêu của mô đun:
- Về kiến thức: Trình bày được những những kiến thức cơ bản về tính năng điều
động tàu và các yếu tố ảnh hưởng đến tính năng điều động tàu. nguyên tắc cơ bản
trong điều động tàu, công tác chuẩn bị, kỹ thuật dẫn và điều động tàu. thả kéo neo,
các phương pháp điều động cập rời cầu khi gió nước êm.
- Về kỹ năng: Thực hiện vận hành tàu trong điều động trên luồng hàng hải và trên
biển đảm bảo không được vượt quá giới hạn hoạt động an toàn của chân vịt, hệ thống
lái và động cơ trong lúc vận hành thông thường. điều chỉnh về hướng và tốc độ tàu
để duy trì an toàn hàng hải.
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: Rèn luyện tính cẩn thận, nhanh chóng, chính
xác, đảm bảo an toàn hàng hải khi dẫn tàu và điều động tàu.
3. Nội dung của mô đun:
1 GV: Hồ Bá Thành
Giáo Trình: Điều Động Tàu 1
Giới thiệu:
Điều động tàu là công tác duy trì hoặc thay đổi hướng đi, tốc độ của tàu dưới
tác dụng của hệ bánh lái - chân vịt nhằm bảo đảm an toàn cho tàu trong lúc hành
trình hay khi tiếp cận các mục tiêu đã định trong bất cứ điều kiện thời tiết và hoàn
cảnh nào. Nếu chỉ xét riêng về mặt điều động thì bao gồm hai tính năng chủ yếu là
tính chuyển động và tính nghe lái. Ngoài ra còn có những yếu tố ảnh hưởng tới tính
năng điều động của tàu.
Mục tiêu:
Sau khi học xong bài này người học có khả năng:
- Trình bày được tính chuyển động, tính nghe lái và các yếu tố ảnh hưởng đến tính
năng điều động tàu;
- Ứng dụng các tính năng chuyển động, tính nghe lái của tàu vào việc điều khiển tàu;
- Rèn luyện tính nghiêm túc và chính xác trong học tập cũng như sử dụng các tính
năng điều động tàu.
Nội dung:
1. Tính chuyển động
1.1. Khái niệm
Là khả năng tàu thắng được sức cản của không khí, nước và di chuyển trong
nước dưới tác dụng của hệ lực đẩy của chân vịt tàu. Chuyển động tịnh tiến của tàu
dưới tác dụng của lực phát động máy được thể hiện qua công thức sau:
𝑑𝑣
𝐹𝑒 = 𝑀 + 𝑅𝑡ℎ (1.1)
𝑑𝑡
Trong đó: M - khối lượng của tàu và được tính theo công thức: 𝑀 = (1 + 𝐾). 𝐷
Fe - Lực phát động của máy (N).
M - Khối lượng của tàu (Kg).
Rth - Lực cản chuyển động tổng hợp lên tàu (N).
D - Lượng rẽ nước của tàu (Kg).
K - Hệ số lượng dãn nước của tàu, K = 0 khi tầu đứng yên trên mặt
nước, K sẽ có giá trị khi tàu chuyển động giá trị của nó được xác định bằng thực
nghiệm.
dv
- Gia tốc dài theo hướng trục của tàu (m/s2).
dt
Do đó phương trình chuyển động của tàu có thể biểu thị dưới dạng sau:
𝑑𝑣
𝐹𝑒 − 𝑅𝑡ℎ = 𝑀 (1.2)
𝑑𝑡
2 GV: Hồ Bá Thành
Giáo Trình: Điều Động Tàu 1
Khi tàu đã chuyển động ổn định thẳng đều thì thành phần quán tính của lực
dv
cản bị triệt tiêu M = 0 . Khi đó lực phát động của máy (Fe) sẽ cân bằng với lực cản
dt
tổng hợp (Rth)
Lực phát động lên tàu từ trạng thái đứng yên cho tới lúc tàu chuyển động ổn
định thẳng đều đã sinh ra công suất cần thiết để thắng lực cản và đẩy tàu đi với tốc
độ v được gọi là công suất hữu dụng theo công thức:
𝑃ℎ𝑑 = 𝑅𝑡ℎ 𝑉 (1.3)
Trong đó: Phd – Công suất hữu dụng (W)
Rth – Lực cản tổng hợp (N)
V - Tốc độ tàu (m/s)
Công suất của máy tàu bao giờ cũng lớn hơn công suất hữu dụng vì có sự tổn
hao không thể tránh khỏi trong hệ thống máy - trục chuyền động - chân vịt. Đại
lượng tổn hao này được đặc trưng bởi hệ số hữu ích chung (ɳ) Đại lượng này được
đặc trưng bằng tỉ số giữa công suất hữu dụng và công suất máy.
𝑃ℎ𝑑
ɳ= (1.4)
𝑃
Trong đó: ɳ - Hệ số hữu ích phụ thuộc vào kiểu động cơ và chân vịt, trạng thái kĩ
thuật của máy và chế độ làm việc.
Phd – Công suất hữu ích (W).
P – Công suất máy chính (W).
Tính chuyển động của tàu được đặc trưng bởi hai đại lượng là: Tốc độ tàu và
Quán tính tàu.
3 GV: Hồ Bá Thành
Giáo Trình: Điều Động Tàu 1
4 GV: Hồ Bá Thành
Giáo Trình: Điều Động Tàu 1
- Tốc độ chạy biển là tốc độ tàu sử dụng khi tàu chạy ổn định trên biển, loại tốc độ
này chỉ có với dạng tàu chạy hết máy.
- Tốc độ điều động là tốc độ mà tàu sử dụng trong quá trình tàu điều động, thông
thường tốc độ điều động với chế độ hết máy thấp hơn chế độ chạy biển từ 5%÷20%
tùy loại máy tàu.
- Tốc độ báo cáo là tốc độ tính trung bình cho một ngày kể từ 12 giờ trưa ngày hôm
trước đến 12 giờ trưa ngày hiện tại.
- Tốc độ trung bình là tốc độ tính trung bình cho một quãng đường nào đó (thường
tính cho chuyến).
Đối với mỗi tàu ngoài dạng tốc độ kể trên còn có tốc độ chuyển động tới và
tốc độ chuyển động lùi. Các dạng tốc độ này được biểu hiện theo chế độ máy chính
(thang tốc độ) gồm tới thật chậm, tới chậm, tới trung bình, tới hết máy, lùi thật
chậm, lùi chậm, lùi trung bình và lùi hết máy. Do đặc thù của cấu tạo chân vịt và
hình dáng vỏ tàu được tính toán cho tàu chuyển động tới tàu nên công suất của
cùng một thang tốc độ (cùng số vòng quay chân vịt) thì tốc độ chạy tới và tốc độ
chạy lùi khác nhau, tốc độ chạy lùi thấp hơn tốc độ chạy tới, thông thường bằng
khoản 70% tốc độ chạy tới.
Hình 1.1 - Bảng vòng tua của máy và tốc độ tàu [Internet]
5 GV: Hồ Bá Thành
Giáo Trình: Điều Động Tàu 1
Trong thực tế, tốc độ khai thác bình thường của một tàu theo yêu cầu sẽ được
ghi rõ trong các hợp đồng thuê tàu “Charter party”, theo đó chủ tàu thoả thuận với
người thuê tàu sẽ cho phép họ khai thác tàu với tốc độ cao nhất mà tàu có thể đạt
được. Tốc độ này được phân ra hai trường hợp khi không hàng và khi đầy hàng, áp
dụng khi gió không quá cấp bốn, hay còn gọi là điều kiện tốc độ biển êm “Calm
sea speed”.
Khi chuyển động, tàu sẽ đạt tốc độ lớn nhất theo yêu cầu của người điều khiển
sau một khoảng thời gian nhất định và tùy thuộc vào loại máy. Bảng sau đây cho ta
biết thời gian tối thiểu để chuyển đổi các thang tốc độ trong điều động.
Bảng 1.1 - Thời gian tối thiểu để chuyển đổi tốc độ của một số loại máy
Thời gian chuyển đổi các thang tốc độ (giây)
Stop đến Tới hết Tới hết Lùi hết Lùi hết máy
Loại máy
Tới hết máy đến máy đến máy đến đến Tới hết
máy Stop Lùi hết Stop máy
Tuabin
2030 30 60 60 100 30 60 60 100
hơi
Điêzen ≥3 ≥2 10 15 ≥2 10 15
6 GV: Hồ Bá Thành
Giáo Trình: Điều Động Tàu 1
Từ bảng trên ta thấy thời gian lý thuyết để chuyển đổi tốc độ máy chính, ví dụ
đối với máy diezen cần từ 10 15 giây để chuyển từ chế độ “Tới hết” đến “Lùi hết”.
Thực tế để có thể đổi chiều quay một cách đột ngột từ chế độ máy đang “Tới hết”
như vậy sang chế độ “Lùi hết” máy, bắt buộc phải đưa máy về chế độ “Dừng” rồi
mới có thể chuyển về chế độ lùi. Đặc biệt lưu ý khi tàu đang chạy với tốc độ cao,
nếu lùi máy đột ngột có thể gây nên xung lực lớn làm gãy trục chân vịt hoặc làm
hỏng máy chính. Kinh nghiệm cho thấy chỉ nên chuyển sang chế độ lùi khi tốc độ
tới của tàu nhỏ hơn một nửa tốc độ tới hết bình thường của tàu đó. Cần lưu ý khi bắt
đầu tiến hành điều động không nên cưỡng ép máy đạt đến tốc độ cao ngay, mà cần
tăng tốc độ từ từ, từng nấc một, đặc biệt khi điều động các tàu lớn và các tàu đang
chở đầy tải. Các máy hiện đại ngày nay đều có chế độ bảo vệ, do vậy người điều
khiển dù muốn đạt ngay tốc độ cao cũng không được (trừ tàu quân sự hoặc các tàu
do tính chất công việc đặc biệt).
Tốc độ nhỏ nhất của vòng quay chân vịt mà vẫn cho phép tàu không bị mất
khả năng điều khiển.
Vmin = (0,10 + 0, 20)Vđinhmuc
(1.9)
1.2.3. Xác định tốc độ tàu
Đối với mỗi tàu tốc độ thiết kế được xác định trên trường thử và đưa vào hồ
sơ tàu. Trong quá trình khai thác tàu việc xác định vận tốc tàu thực tế được tiến hành
bởi nhiều phương pháp khác nhau như xác định trong trường thử, sử dụng mục tiêu,
chập tiêu, sử dụng vị trí tàu, sử dụng GPS, sử dụng máy đo tốc độ, sử dụng
Radar/Arpa… thuận tiện cho công tác điều động tàu.
7 GV: Hồ Bá Thành
Giáo Trình: Điều Động Tàu 1
Quán tính theo quãng đường được hiểu là quãng đường mà tàu tiếp tục chuyển
động khi thay đổi chế độ hoạt động của máy.
Quán tính theo quãng đường gồm: quán tính theo quãng đường khi tăng máy, quán
tính theo quãng đường khi giảm máy và quán tinh theo quãng đường khi dừng máy tuy
nhiên trong điều động ta chủ yếu sử dụng quán tính quãng đường khi dừng máy.
Quán tính quãng đường khi dừng máy là quãng đường tàu vẫn tiếp tục chuyển
động được trước khi tàu dừng hẳn lại hay chuyển động ngược chiều kể từ khi lực
đẩy tàu ngừng tác dụng. Đây là quá trình chuyển động chậm dần đều của tàu, trong
thực tế người ta gọi là trớn của tàu và được chia thành trớn tới và trớn lùi, trớn đầy
tải và trớn không tải. Đối với mỗi tàu trớn tàu được xác định trong trường thử và cho
trong bảng các thông số điều động tàu.
1.3.3. Quán tính theo thời gian
Quán tính theo thời gian được hiểu là khoảng thời gian mà tàu tiếp tục chuyển
động khi thay đổi chế độ hoạt động của máy.
1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng
Quán tính tàu bị ảnh hưởng bởi các yếu tố sau:
- Quán tính tàu tỉ lệ thuận với khối lượng và tốc độ tàu.
- Quán tính của tàu với chuyển động tới lớn hơn quán tính của tàu với chuyển động lùi.
- Quán tính của tàu càng lớn khi sóng, gió, dòng chảy tác động cùng chiều và ngược
lại càng nhỏ khi sóng, gió, dòng chảy tác động ngược chiều.
- Quán tính tàu giảm nếu diện tích phần chìm tăng và có bề mặt vỏ tàu càng ráp.
- Quán tính tàu không thay đổi khi độ sâu lớn hơn ba lần mớn nước của tàu, giảm
khi độ sâu giảm dưới ba lần mớn nước của tàu.
1.3.5. Xác định quán tính tàu
Việc xác định quán tính tàu có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong công tác an
toàn khi điều động tàu cập và rời cầu, cập và rời phao, điều động tàu neo. Thông
thường quán tính tàu được xác định trên trường thử và ghi vào bảng các thông số
điều động tàu.
Nếu không có trường thử thì nơi xác định phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Khu vực xác định phải có đủ điều kiện để xác định vị trí tàu thuận tiện và chính xác.
- Không có dòng chảy hoặc có dòng chảy phải là 1 chiều và phải biết chính xác
hướng và tốc độ dòng.
- Sóng gió không quá cấp 2 và 3.
- Độ sâu so với mớn nước của tàu phải đủ lớn để loại trừ sự ảnh hưởng do nông cạn.
H s min 4 BT hoặc H s min 0, 35v 2
8 GV: Hồ Bá Thành
Giáo Trình: Điều Động Tàu 1
- Dẫn tàu theo hướng chập tiêu A- A/, ổn định ở một thang tốc độ nào đó đồng thời
chính ngang chập B- B/ thì Stop máy và khởi động đồng hồ bấm giây, khoảng cách
tới chập A- A/ là D1;
- Theo quán tính tàu tiếp tục chuyển động đến khi tàu dừng hẳn thì Stop đồng hồ
bấm giây và đo khoảng cách đến chập A- A/ khoảng cách là D2;
- Ghi chỉ số D2 và đồng hồ bấm giây vào sổ.
Bước 3: Lập bảng tính toán
- Lập bảng tính toán tương ứng với từng thang tốc độ: D1- D2 là quán tính quãng
đường, chỉ số đồng hồ bấm giây là quán tính thời gian.
Bước 4: Vẽ biểu đồ quán tính
- Vẽ biểu đồ quán tính tàu trên giấy theo thang tỉ lệ đơn vị cable hoặc m nếu đổi ra
hệ mét như hình vẽ 1.4
10 GV: Hồ Bá Thành
Giáo Trình: Điều Động Tàu 1
Trong thực tế tàu có thể coi là có tính ổn định hướng tốt nếu góc lệch hướng
không quá 3° và thời gian thực hiện lái không lớn hơn 4 lần trong một phút cùng với
góc thực hiện lái khỏi mặt phẳng trục dọc của tàu không quá 2º÷3º ở mỗi mạn trong
điều kiện thời tiết êm.
p
20º
15º
10º
5º
1 2 3 4 5
5º
10º
15º
20º
Chu kỳ (giây)
S
Hình 1.5 -Sơ đồ kiểm tra tính ổn định hướng của tàu
Hình 1.6 - Tàu sân bay chạy theo hình chữ chi [Internet]
12 GV: Hồ Bá Thành
Giáo Trình: Điều Động Tàu 1
3. Những yếu tố ảnh hưởng đến tính năng điều động tàu
3.1. Lượng giãn nước
Lượng dãn nước là đại lượng chủ yếu xác định cản chuyển động của tàu, lượng
dãn nước tương đối thông qua thông số đặc trưng là chiều tàu, có liên quan đến chỉ
số Frut mà chỉ số này xác định tốc độ tương đối và là thước đo chỉ số tốc độ của tàu.
Tăng lượng giãn nước của tàu có tốc độ thấp (frut<0,25) không gây nên sự biến đổi
rõ rệt về lực cản và tốc độ chuyển động của tàu, nếu tăng lượng giãn nước của các
tàu tốc độ trung bình (frut = 0,25÷0,4) sẽ làm giảm tốc độ tương đối do lực cản tăng
lên khá rõ và nếu tăng lượng giãn nước của các tàu cao tốc (frut >0,4) thì sự giảm
tốc độ do lực cản tăng không nhiều lắm.
13 GV: Hồ Bá Thành
Giáo Trình: Điều Động Tàu 1
Tăng lượng giãn nước trong khi công suất máy không đổi dẫn tới việc giảm
tốc độ tăng đường kính vòng quay trở, tăng quãng đường và thời gian lấy trớn hoặc
phá trớn của tàu.
Qua phân tích ta thấy tăng trọng tải của tàu thì những tính năng điều động của
tàu kém đi, nên cần phải đặc biệt lưu ý khi điều động. Cần hết sức lưu ý đối với các
tàu có tải trọng lớn theo phân tích trên thì cần phải có khoảng trống cơ động đủ lớn
chính vì vậy mà việc điều động những tàu có trọng tải lớn và những tàu có kích thước
lớn ở những nơi chật hẹp cần phải thực hiện ở tốc độ nhỏ, cùng với việc sử dụng
phương tiện điều khiển chủ động và những phương tiện kỹ thuật phá trớn hỗ trợ.
14 GV: Hồ Bá Thành
Giáo Trình: Điều Động Tàu 1
15 GV: Hồ Bá Thành
Giáo Trình: Điều Động Tàu 1
16 GV: Hồ Bá Thành
Giáo Trình: Điều Động Tàu 1
Tàu chúi lái không nhiều sẽ tăng hiệu xuất chân vịt làm tăng tốc độ tàu, nếu
chúi lái nhiều sẽ làm giảm tính ổn định hướng và tăng tính quay trở.
17 GV: Hồ Bá Thành
Giáo Trình: Điều Động Tàu 1
B
T
HS
18 GV: Hồ Bá Thành
Giáo Trình: Điều Động Tàu 1
Đối với các vùng biển nông cạn nếu tàu chạy ở tốc độ tới hạn V = g.H s (V là
tốc độ tàu, g là gia tốc trọng trường, H s là độ sâu nơi tàu hoạt động) thì chiều cao của
sóng do tàu tạo ra tăng lên, tàu bị chìm thêm, có khả năng tăng số vòng quay của
chân vịt, nhưng tốc độ tàu không tăng, tính nghe lái của tàu bị giảm, thậm chí không
nghe lái.
19 GV: Hồ Bá Thành
Giáo Trình: Điều Động Tàu 1
Câu hỏi 5: Hãy trình bày hiểu biết của mình về tính quay trở của tàu của tàu?
Câu hỏi 6: Hãy trình bày những yếu tố ảnh hưởng đến tính năng điều động tàu?
Kỹ năng
Bài tập 1: Một tàu Container có chiều dài 230m và tốc độ 22 hải lý/giờ hãy tính chỉ
số Frut để xác định tàu này được coi là tàu có tốc như thế nào?
Bài tập 2: Tàu A có chiều dài L=153m. Khi thử nghiệm ta đặt giá trị góc lái θ=± 20˚,
tốc độ tàu V=15 hải lý/giờ. Xác định được thời gian thực hiện hết một dao động hình
sin Tm=180 giây. Tính chỉ số ổn định hướng đi E?
Bài tập 3: Thực hành xác định định định quán tính tàu bằng phương pháp sử dụng
radar?
Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập của bài.
- Đánh giá vể kiến thức: Tự luận
- Đánh giá về kỹ năng: Thực hành
20 GV: Hồ Bá Thành
Giáo Trình: Điều Động Tàu 1
Bài 02. ẢNH HƯỞNG CỦA BÁNH LÁI, CHÂN VỊT TỚI ĐIỀU ĐỘNG TÀU
Giới thiệu:
Bánh lái và chân vịt là những thiết bị không thể thiếu được trong điều động
tàu. Bánh lái giữ cho tàu chuyển động trên hướng đi đã định hoặc thay đổi hướng đi
theo ý muốn của người điều khiển. Bánh lái được đặt phía sau chân vịt và nằm trong
mặt phẳng trục dọc tàu. Chân vịt là bộ phận cuối cùng chuyển công suất của máy
thành lực đẩy cho tàu chuyển động tới hoặc lùi. Mặt khác, chiều quay của chân vịt,
loại chân vịt còn ảnh hưởng tới tính năng quay trở của tàu. Vấn đề này, người điều
khiển tàu cần phải nắm vững để lợi dụng các ưu nhược điểm của nó trong quá trình
điều động.
Mục tiêu:
Sau khi học xong bài này người học có khả năng:
- Trình bày được tác dụng của bánh lái, các loại chân vịt, ảnh hưởng của bánh lái và
chân vịt tới điều động tàu;
- Phân tích tác dụng của bánh lái đến chuyển động của tàu, ảnh hưởng của chân vịt
khi tàu chạy tới và khi tàu chạy lùi;
- Rèn luyện tính tỷ mỉ, cẩn thận khi ứng dụng những hiệu ứng của bánh lái và chân
vịt trong điều động tàu.
Nội dung:
1. Ảnh hưởng của bánh lái
1.1. Tác dụng của bánh lái
1.1.1. Bánh lái và tác dụng
Bánh lái có tác dụng là giữ tàu chuyển động trên hướng đi cố định hoặc thay
đổi hướng đi của tàu theo ý muốn của người điều khiển.
Bánh lái thường được đặt ở sau tàu và nằm trong mặt phẳng trục dọc của tàu,
bởi vậy mỗi khi có lực tác dụng vào bánh lái thì có nghĩa là phần sau tàu chịu lực.
Bánh lái được cấu tạo gồm hai bộ phận cơ bản: Trục lái và mặt bánh lái.
Bánh lái thường được đặt trùng với mặt phẳng trục dọc của tàu, có thể quay
bánh lái đi một góc sang phải hay trái nhất định
Tàu chạy tới hoặc chạy lùi thì dòng nước chảy từ mũi về lái hoặc ngược lại sẽ
tác dụng vào mặt trước hoặc mặt sau của bánh lái một lực được tính theo công thức:
𝐾1 ×𝑠𝑖𝑛𝛼
𝑃= × 𝑆 × 𝑉2 (2.1)
0,195+0,305×𝑠𝑖𝑛𝛼
Trong đó: P - Lực của nước tác dụng vào mặt bánh lái (kg)
- Góc thực hiện lái (độ)
21 GV: Hồ Bá Thành
Giáo Trình: Điều Động Tàu 1
22 GV: Hồ Bá Thành
Giáo Trình: Điều Động Tàu 1
Trong suốt quá trình làm việc trục lái phải chịu một momen xoắn lớn nên đòi
hỏi công xuất máy lái phải lớn vì thế ít dùng trang bị trên các tàu biển có tốc độ cao
chủ yếu dùng cho xuồng xà lan, tàu biển có tốc độ chậm.
d1 d2
P2
P1
Loại bánh lái này được lắp thêm chân vịt phụ ở cuối bánh lái trong một ống
ngắn để nâng hiệu suất hoạt động
của chân vịt phụ.
Chân vịt phụ làm việc do
động cơ điện được đặt trong vỏ kín
làm tăng lực lái tàu khi bánh lái được
bẻ lệch so với vị trí “0°”.
Công suất của động cơ điện vào
khoảng 8÷10% công suất máy chính.
Sử dụng bánh lái này có hiệu quả
Hình 2.4 - Bánh lái chủ động[Internet]
nhất trong những trường hợp rời cập
bến, nó đảm bảo quay tàu gần như
tại chỗ. Khi ngắt động cơ điện, bánh lái chủ động làm việc như bánh lái thường.
- Bánh lái có bánh lái phụ (flap rudder)
Loại bánh lái này ở phía cuối của mặt bánh lái chính có phần cánh xoay theo
phương của trục bánh lái. Góc thực hiện lái của mặt bánh lái chính có thể xoay tới
góc 35 và phần bánh lái phụ có thể xoay tới góc 70. Khi lấy lái sang một bên thì
phần cánh xoay cũng xoay về bên đó, nâng cao hiệu quả tính ăn lái của tàu. Khi tàu
đang chạy với tốc độ cao, ta để hết lái về một bên, tàu cũng gần như quay tại chỗ.
Loại bánh lái này có nhiều thuận lợi giúp cho tàu cập rời bến được dễ dàng.
25 GV: Hồ Bá Thành
Giáo Trình: Điều Động Tàu 1
Loại bánh lái này có cấu tạo tương tự như loại bánh lái thường, nhưng khuôn
mẫu của mặt bánh lái có khác. Phía trước của bánh có dạng e- líp và hai bên mặt bánh
lái lõm hẳn vào, hai đầu trên và dưới của bánh lái được tạo gờ loe ra để nâng hiệu quả
của luồng nước chân vịt. Góc thực hiện lái có thể tới 70. Do cấu tạo của mặt bánh lái,
hướng của luồng nước khi lấy hết lái một bên có thể lượn ra tới một góc lớn hơn 70.
26 GV: Hồ Bá Thành
Giáo Trình: Điều Động Tàu 1
Gọi tổng áp lực nước tác dụng lên trên bánh lái là lực bánh lái P, giả sử P được chia
thành hai thành phần Pn, lực lái pháp tuyến có phương vuông góc với mặt bánh lái
và lực lái tiếp tuyến Pt, có phương dọc theo mặt phẳng bánh lái, vuông góc với lực
lái pháp tuyến. Lực bánh lái P lớn hay nhỏ phụ thuộc vào vị trí tâm lực lái (P c), hình
dáng, diện tích, độ dày, góc lái của bánh lái và tỷ lệ thuận với bình phương tốc độ
của dòng chảy. Công thức tính lực thuỷ động như sau:
𝑝.𝑉 2
𝑃=𝐶 𝑆 (2.6)
2
Trong đó: P – Lực tác động lên bánh lái (N)
C - Hệ số lực bánh lái.
𝑝 - Khối lượng riêng của nước (tấn/m3).
V - Tốc độ dòng chảy (m/s).
S - Diện tích bánh lái (m2).
Qua phân tích lực như trên ta có công thức:
2
𝑃 = √𝑃𝑛2 + 𝑃𝑡2 (2.7)
Trong đó: P – Lực tác động lên bánh lái (N)
𝑃𝑛2 – Lực lái pháp tuyến (N)
𝑃𝑡2 – Lực lái tiếp tuyến (N)
Tâm lực lái (Pc) thay đổi tuỳ thuộc vào góc lái, mối quan hệ của nó với góc
lái (α) được tính bằng tỷ số giữa khoảng cách từ mép trước bánh lái tới điểm đặt lực
lái và chiều rộng bánh lái theo bảng sau:
Bảng 2.1 - Quan hệ giữa điểm đặt lực lái và góc lái [Điều động tàu- CĐHH1]
5˚ 10˚ 15˚ 20˚ 25˚ 30˚ 35˚
XP/b 0,22 0,25 0,27 0,30 0,32 0,35 0,37
Trong đó: XP - Khoảng cách ngắn nhất từ mép trước bánh lái điểm đặt lực lái.
b - Chiều rộng bánh lái.
1.3. Tác dụng của bánh lái khi tàu chạy tới
Khi tàu chuyển động thẳng đều thì nó chỉ chịu tác dụng của lực đẩy và lực
cản. Khi thực hiện lái một góc α nào đó, giả sử thực hiện lái sang phải. Lúc này do
có sự thay đổi tốc độ của dòng chảy bao quanh bánh lái sinh ra sự chênh lệch áp suất
gữa hai bề mặt bánh lái làm phát sinh lực lái tàu (P), điểm đặt của lực này gần về
phía sống lái và vuông góc với mặt bánh lái. Lực lái tàu được phân tích thành hai
thành phần:
𝑃⃗ = ⃗⃗⃗ ⃗⃗⃗𝑦
𝑃𝑥 + 𝑃 (2.8)
Trong đó: ⃗⃗⃗⃗⃗ – Thành lực phần theo trục dọc tàu
𝑃𝑥
27 GV: Hồ Bá Thành
Giáo Trình: Điều Động Tàu 1
⃗⃗⃗⃗⃗
𝑃𝑦 – Thành phần lực theo trục ngang tàu
Thành phần Px có phương theo trục dọc của tàu và ngược với hướng chuyển
động của tàu, thành phần này không có tác dụng làm quay tàu mà gây cản trở chuyển
động của tàu do đó khi tàu quay trở tốc độ bị giảm dần.
Thành phần lực pháp tuyến (Py) có phương vuông góc với mặt phẳng trục dọc
tàu, thành phần này tương ứng với một momen đặt tại trọng tâm tàu (Mq) và lực (𝑃𝑦′ )
đặt tại trọng tâm tàu như hình vẽ. Momen Mq có tác dụng làm quay tàu và có độ lớn
được tính theo công thức:
𝑀𝑞 = 𝑃𝑦 𝑙 (2.9)
Trong đó: Mq – Momen quay tàu (N.m)
l – Khoảng cách từ bánh lái đến trọng tâm tàu (m)
Py – Thành phần lực pháp tuyến (N)
Đối với mỗi tàu thì khoảng cách bánh lái đến trọng tâm tàu ít thay đổi gần
đúng có thể coi gần đúng l = LBP/2 do đó độ lớn của momen quay chủ yếu phụ
thuộc vào độ lớn của thành phần lực pháp tuyến. Lực 𝑃𝑦′ có tác dụng gây dạt ngang
và gây nghiêng tàu do lực này không cùng nằm trên một mặt phẳng nằm ngang
với trọng tâm tàu.
Từ phân tích trên ta nhận thấy khi thực hiện đặt bánh lái của tàu lệch khỏi vị
trí “0” một góc α nào đó thì tàu vừa chuyển động tịnh tiến vừa quay, nói cách khác
quỹ đạo chuyển động của tàu do thực hiện lái là một đường cong do trọng tâm tàu
vạch ra.
𝑀𝑞
V
P 𝑃𝑦′
Py
G β
α
Px
Dòng nước chảy từ mũi về lái
qt
Hình 2.8 - Lực lái tàu và tác dụng của nó khi tàu chạy tới
28 GV: Hồ Bá Thành
Giáo Trình: Điều Động Tàu 1
β G
Py α
𝑃𝑦′
qt
Hình 2.9 - Lực lái tàu và tác dụng của nó khi tàu chạy lùi
29 GV: Hồ Bá Thành
Giáo Trình: Điều Động Tàu 1
Đối với mỗi tàu thì khoảng cách bánh lái đến trọng tâm tàu ít thay đổi gần
đúng có thể coi gần đúng l = LBP/2 do đó độ lớn của momen quay chủ yếu phụ
thuộc vào độ lớn của thành phần Py. Lực P’y có tác dụng gây dạt ngang và gây nghiêng
tàu do lực này không cùng nằm trên một mặt phẳng nằm ngang với trọng tâm tàu.
Từ phân tích trên ta nhận thấy khi thực hiện lái của tàu lệch khỏi vị trí “0” một
góc α nào đó thì tàu vừa chuyển động tịnh tiến vừa quay, nói cách khác quỹ đạo
chuyển động của tàu do thực hiện lái là một đường cong do trọng tâm tàu vạch ra.
1.5. Kết luận:
- Tác dụng của bánh lái khi tàu chạy tới là bẻ lái về mạn nào thì mũi tàu quay về
mạn đó: bẻ lái phải mũi tàu quay sang phải, nếu bẻ lái trái mũi tàu sẽ quay sang trái.
30 GV: Hồ Bá Thành
Giáo Trình: Điều Động Tàu 1
sang lùi và ngược lại do không cần đảo chiều máy chính chỉ cần soau cánh chân vịt
do đó thời gian chuyển chế độ máy rất nhỏ, tuy nhiên loại chân vịt này có nhiều
nhược điểm như khó chế tạo, khó bảo quản bảo dưỡng, ở chế độ “stop” khả năng
nghe lái của tàu kém.
Căn cứ theo chiều quay thì chân vịt có ba loại là chân vịt chiều phải và chân
vịt chiều trái và chân vịt biến bước.
- Chân vịt chiều phải là loại chân vịt nếu tàu chạy tới mà người quan sát đứng sau
lái nhìn về phía trước mũi thì thấy cánh chân vịt quay thuận chiều kim đồng hồ.
- Chân vịt chiều trái là loại chân vịt mà người quan sát đứng từ phía lái nhìn về mũi
thấy cánh chân vịt quay ngược chiều kim đồng hồ khi máy chạy tới.
- Chân vịt biến bước là loại chỉ quay một chiều cố định, khi muốn thay đổi chế độ
từ chạy tới sang chạy lùi chỉ cần thay đổi góc nghiêng của cánh chân vịt (bước của
chân vịt).
(a) (b)
Hình 2. 12 - Theo chiều quay chân vịt - Tàu chạy tới
(a) - Chân vịt chiều phải. (b) - Chân vịt chiều trái
Mỗi loại chân vịt có chiều quay khác nhau thì có ảnh hưởng khác nhau tới
tính năng điều khiển của tàu.
* Đặc tính hình học của chân vị
Đường kính của chân vịt (D) là đường kính của vòng tròn được vẽ bởi những
điểm xa nhất của cánh chân vịt, tuỳ theo cỡ tàu nhỏ hay lớn mà đường kính của chân
vịt có thể lớn nhỏ tương ứng.
Diện tích của đĩa chân vịt (Ad) là diện tích của hình tròn có đường kính là
đường kính chân vịt.
D2
𝐴𝑑 = (2.12)
4
32 GV: Hồ Bá Thành
Giáo Trình: Điều Động Tàu 1
33 GV: Hồ Bá Thành
Giáo Trình: Điều Động Tàu 1
Thành phần phân lực dọc (d) của dòng nước bị đẩy lùi cũng có tính chất như
dòng chuyển động từ mũi về lái khi tàu chạy tới. Khi bánh lái để sang một bên thì
dòng này cộng với dòng chảy từ mũi về lái gây áp lực vuông góc với mặt bánh lái
làm cho mũi tàu có xu hướng quay sang về phía đặt lái. Khi bánh lái để số “0” thì
dòng này không có ảnh hưởng gì đến quay trở của mũi tàu.
Thành phần phân lực nằm ngang (C) vì chân vịt quay trong nước nên dòng
này luôn bao quanh bánh lái ngay cả khi bánh lái nằm trong mặt phẳng trục dọc của
tàu có nghĩa là bánh lái để số “0”.
Để thấy ảnh hưởng của nó tới quay trở ta tiến hành xét chân vịt chiều phải có
bốn cánh có vị trí và các cánh được ký hiệu theo thứ tự chiều quay I, II, III, IV như
hình vẽ và các phân lực ngang của các cánh được ký hiệu là C1 , C2 , C3 , C4 .
Khi tàu chạy tới, cánh I ở phía trên quay sang phải sẽ đẩy luồng nước sang
ngang và đi xuống tạo ra phân lực C1 . Phân lực C1 có chiều từ trên xuống theo chiều
thẳng đứng nên gây ảnh hưởng đến quay trở mũi tàu.
Cánh II nằm ở bên phải, quay từ trên xuống và sang ngang, quat một luồng
nước từ phải qua trái với phân lực ngang C2 tác dụng trực tiếp vào phần dưới mặt bên
phải của bánh lái. Phân lực ngang C2 có tác dụng làm phần lái tàu có xu hướng quay
sang trái, mũi tàu có xu hướng quay sang phải.
Cánh III nằm ở phía dưới, quay từi dưới lên trên tạo ra phân lực ngang C3 có
chiều sang ngang lên trên. Lực C3 không ảnh hưởng gì đến quay trở mũi tàu.
Cánh IV nằm ở bên trái, quạt khối nước lên trên và sang ngang với phân lực
ngang C4 đập trực tiếp vào phía trên mặt trái của bánh lái. Lực này vuông góc với
mặt bánh lái làm lái tàu có xu hướng quay sang phải và mũi tàu có xu hướng quay
sang trái.
Qua phân tích ta thấy rằng lực C1 và C3 không gây ảnh hưởng gì đến quay trở,
mà chỉ có lực C2 và C4 mới có tác dụng. Hai lực ngang này có chiều ngược nhau và
có phương cùng vuông góc với mặt phẳng trục dọc của tàu.
Ta thấy rằng cánh II làm việc sâu hơn cánh IV nên lực C2 > C4
Tổng hợp lực do dòng nước quạt ra của tàu
𝐶 = 𝐶2 − 𝐶4 (2.13)
Từ công thức trên ta thấy tổng hợp lực “C” cùng phương triều với phân lực
C2
34 GV: Hồ Bá Thành
Giáo Trình: Điều Động Tàu 1
Kết luận: phân lực ngang C của dòng đẩy lùi có tác dụng làm cho lái tàu có xu hướng
quay sang trái, mũi tàu có xu hướng quay sang phải.
* Tác động của phản lực do nước vào cánh chân vịt
Khi chân vịt quay tròn thì các cánh của nó luôn chịu áp lực của nước cản lại, lực
cản đó là phản lực của nước. Để thấy rõ mức độ ảnh hưởng của lực này, ta cũng xét
chân vịt chiều phải có bốn cánh tương ứng với bốn vị trí ban đầu của cánh được ký hiệu
như hình vẽ.
Khi tàu chạy tới, cánh một nằm ở trên và quay sang phải với phân lực nằm
ngang C1 thì gặp lực phản ứng của nước là D1 tác dụng ngược lại có chiều từ phải
qua trái và mũi tàu có xu hướng quay sang phải
Cánh II nằm ở bên phải quay xuống dưới và sang ngang với phân lực ngang
C2 sẽ gặp lực phản ứng của nước là D2 tác dụng ngược lại và từ dưới lên trên theo
phương thẳng đứng. Lực này không ảnh hưởng gì đến quay trở của mũi tàu, chỉ có
tác dụng nâng lái tàu lên.
D4 C1
C4 I D1
IV II
D3 III C2
C3 D2
Hình 2. 13 -. Thành phần lực ngang do dòng nước chân vịt đạp ra
(C) và phản lực nước (D) sinh ra khi chân vịt chiều phải, tàu chạy tới
.
Cánh III nằm ở bên phải, quay sang trái và lên trên với phan lực ngang C3 thì sẽ
gặp phản lực tương ứng của nước là D3 tác dụng ngược lại theo phương từ trái qua phải.
Lực này có tác dụng đẩy lái tàu qua phải, mũi tàu có xu hướng quay sang trái.
Cánh IV nằm ở bên trái quay lên trên và sang ngang với phản lực ngang C4 thì
sẽ gặp lực phản ứng của nước là D4 tác dụng ngược lại theo chiều thẳng đứng
35 GV: Hồ Bá Thành
Giáo Trình: Điều Động Tàu 1
từ trên xuống. Lực này không ảnh hưởng đến quay trở của mũi tàu mà chỉ có
tác dụng dìm lái tàu xuống.
Tổng hợp phản lực của nước cào cánh chân vịt:
𝐷 = 𝐷3 − 𝐷1 (2.14)
Kết luận: Lực phản ứng của nước D luôn có xu hướng làm lái tàu quay sang phải,
mũi tàu quay sang trái.
* Tác động của dòng nước hút theo tàu
Khi đứng yên thân tàu sẽ chiếm một lượng giãn nước đúng bằng thể tích phần
chìm của nó. Nếu chân vịt đạp nước đẩy tàu tiến tới về phía trước thì phần chìm đó
sẽ để lại phía sau một vùng trống. Do sự chênh lệch về áp suất của nước mà xung
quanh nhanh chóng tràn vào lấp chỗ trống đó và khi tàu tiếp tục chạy tới thì các
khoảng trống được hình thành kế tiếp nhau, nước cũng tiếp tục chuyển động tràn
vào lấp những khoảng trống trên. Khi đó sẽ hình thành một dòng nước đuổi theo sự
chuyển động của tàu để lấp chỗ trống đó do phần chìm của vỏ tàu để lại được gọi là
dòng nước hút theo tàu. Tốc độ của dòng hút theo tàu mạnh nhất ở gần mặt nước,
giảm dần và đạt giá trị gần bằng không ở dưới ki tàu. Nếu tàu có chân vịt chiều phải
khi chạy tới, dòng nước theo sẽ sinh ra một lực có tác dụng đẩy mạnh lái tàu qua
trái, mũi tàu có xu hướng quay sang phải, lực này được ký hiệu là (b). Mặt khác
dòng này vì chuyển động xuôi theo tàu nên một phần nào đó đã sinh ra lực cản dòng
nước chảy từ mũi về lái, làm giảm áp lực tác dụng lên mặt bánh lái khi bánh lái bẻ
sang một mạn nào đó.
Khi tàu đứng yên thì dòng nước theo không tồn tại, nó chỉ xuất hiện khi tàu
bắt đầu chuyển động và tăng theo vận tốc của tàu. Tàu có dạng hình hộp thì dòng
theo mạnh, vì vậy các tàu có phần lái hình vuông, đáy bằng thường khó nghe lái hơn
tàu có đáy và đuôi thon.
Kết luận: Tàu có chân vịt chiều phải bánh lái để số “0” khi tàu chạy tới thì sự ảnh
hưởng của chân vịt chiều phải đến quay trở của mũi tàu phụ thuộc vào mối tương
quan về cường độ của các lực C,D,b
Tại thời điểm ban đầu khi chân vịt quay tàu vẫn chưa chuyển động được vì
chưa thắng được sức ỳ nên lực b không xuất hiện, khi đó chỉ có lực C,D. Tổng hợp
lực: 𝐶 = 𝐶2 − 𝐶4 𝑣à 𝐷 = 𝐷3 − 𝐷1 vì cánh III hoạt động ở sâu hơn cánh II. Do đó lái
tàu có xu hướng quay sang phải và mũi tàu có xu hướng quay sang trái.
Khi tàu chuyển động xuất hiện lực 𝑏 tác dụng cùng chiều với tổng hợp lực của
𝐶 do đó tổng hợp lực của 𝑏 + 𝐶 lớn hơn rất nhiều tổng hợp lực 𝐷 làm lái tàu có xu
hướng quay sang trái, mũi tàu có xu hướng quay sang phải.
36 GV: Hồ Bá Thành
Giáo Trình: Điều Động Tàu 1
Tàu có chân vịt chiều phải, máy chạy tới, bánh lái để số “0”, khi tàu chưa có
trớn tới mũi có xu hướng quay sang trái, khi tàu có có trớn tới mũi tàu luôn có xu
hướng quay sang phải.
Tàu có chân vịt chiều trái, máy chạy tới, bánh lái để số “0”, khi tàu chưa có
trớn tới mũi có xu hướng quay sang phải, khi tàu có có trớn tới mũi tàu luôn có xu
hướng quay sang trái.
2.3.2. Ảnh hưởng của chân vịt chiều phải khi máy chạy lùi
Khi tàu chạy lùi cũng có các dòng nước và các lực sau đây không tác dụng:
- Dòng nước chảy từ lái về mũi khi tàu chuyển động lùi.
- Dòng nước xoáy tròn do chân vịt tạo ra để đẩy tàu chạy lùi.
- Áp lực của nước lên các cánh chân vịt, thực chất là phản ứng tương ứng của nước
lên các cánh chân vịt.
Khi tàu chạy lùi dòng nước hút theo tàu ký hiệu là b xuất hiện tràn vào lấp
chỗ trống của tàu nhưng chỉ hút theo liên tiếp ở phần mũi tàu không gây ảnh hưởng
gì vào mặt bánh lái hoặc phần đuôi tàu, do đó dòng này không có ảnh hưởng đến
chuyển động quay của tàu.
Để thuận tiện nghiên cứu ta xét một chân vịt chiều phải có bốn cánh khi tàu
chạy lùi.
* Tác động của dòng nước chảy từ lái về mũi
Khi chân vịt chạy lùi sẽ đẩy lái tàu chuyển động tới, sẽ xuất hiện dòng nước
chảy từ lái về mũi, nếu bánh lái để số “0” thì không gây áp lực lên hai mặt bánh lái
và không có ảnh hưởng gì đến quay trở của mũi tàu. Nếu bánh lái để nghiêng một
bên thì dòng này sẽ làm mũi tàu có xu hướng quay sang ngược với mạn đặt lái.
* Tác động của dòng xoáy do chân vịt tạo ra.
Gồm 2 thành phần đó là:
- Thành phần phân lực dọc lùi, ký hiệu 𝑑 có tác dụng chủ yếu đẩy tàu lùi.
- Thành phần phân lực ngang lùi ký hiệu là 𝐶 có ảnh hưởng đến tính năng quay trở
của mũi tàu. Để thấy rõ sự ảnh hưởng ta khảo sát chân vịt 4 cánh ở 4 vị trí khác nhau
khi máy chạy lùi.
Cánh I nằm ở trên quay sang trái quạt khối nước sang ngang và xuống dưới
tạo nên một lực ta ký hiệu là 𝐶1 , lực này theo phương thẳng đứng không ảnh hưởng
gì đến quay trở của tàu.
Cánh IV nằm ở bên trái quạt một luồng nước xuống và sang phải tạo ra một
lực ký hiệu là 𝐶4 . Lực này trực tiếp đạp vào hông tàu mạn trái phía dưới, có tác dụng
đẩy lái tàu qua phải mũi tàu có xu hướng quay sang trái
37 GV: Hồ Bá Thành
Giáo Trình: Điều Động Tàu 1
Cánh III nằm ở dưới, quạt một luồng nước từ dưới lên trên, tạo ra một lực ta
ký hiệu là 𝐶3 . Lực này có phương thẳng đứng và chiều từ dưới lên trên, không gây
ảnh hưởng gì cho tàu.
Cánh II nằm ở bên phải, quay lên trên, quạt luồng nước từ phải qua trái đập
vào hông mạn phải phía trên một lực là 𝐶2 . Lực này có tác dụng làm cho lái tàu có
xu hướng quay sang trái, mũi tàu có xu hướng quay sang phải.
Ta thấy lực 𝐶4 và 𝐶2 gây ảnh hưởng đến quay trở của mũi tàu. Hai lực này
cùng tác dụng vuông góc với mặt phẳng trục dọc của tàu nhưng có chiều ngược nhau.
Trong đó 𝐶2 > 𝐶4 vì cánh II quạt khối nước hoàn toàn đập vào hông tàu mạn phải
phía trên. Cánh IV tuy làm việc ở sâu hơn nhưng một phân lớn luồng nước do nó tạo
ra luồn qua ki tàu với góc nhỏ. Khi đó lực tổng của 𝐶 = 𝐶2 − 𝐶4 luôn làm lái tàu có
xu hướng quay sang trái, mũi tàu có xu hướng quay sang phải.
* Tác động của phản lực nước vào cánh chân vịt
Cánh I nằm ở trên, quay sang trái và xuống dưới với phân lực ngang là 𝐶1 thì
cặp lực phản ứng của nước là 𝐷1 tác dụng ngược lại theo chiều từ trái qua phải làm
cho lái tàu có xu hướng quay sang phải, mũi tàu có xu hướng quay sang trái.
Cánh IV nằm ở bên trái quay từ trên xuống dưới với phân lực ngang 𝐶4 thì
gặp lực phản ứng của nước là 𝐷4 tác dụng ngược lại theo chiều từ dưới lên trên,
không gây ảnh hương gì đến tính năng quay trở của mũi tàu mà chỉ có tác dụng nâng
lái tàu lên.
Cánh III nằm ở dưới, quay sang phải, với phân lực ngang là 𝐶3 gặp lực phản
ứng của nước là 𝐷3 tác dụng ngược lại theo chiều từ phải qua trái 𝐷3 làm lái tàu có
xu hướng quay sang trái, mũi tàu có xu hướng quay sang phải.
Cánh II nằm ở bên phải, quay lên trên với phân lực ngang 𝐶2 , gặp lực phản
ứng 𝐷2 tác dụng ngược lại có chiều từ trên xuống dưới, không gây ảnh hưởng gì đến
tính quay trở của mũi tàu mà chỉ có tác dụng dìm lái tàu xuống.
Kết luận: Tàu có chân vịt chiều phải khi máy chạy lùi, bánh lái để số 0 thì ta nhận
được 2 thành phần 𝐶 và 𝐷 tác dụng cùng chiều. Lực tổng hợp của chúng có tác dụng
làm lái tàu có xu hướng quay sang trái, mũi tàu có xu hướng quay sang phải.
Tàu có chân vịt chiều phải, máy chạy lùi, bánh lái để số “0” mũi tàu luôn có xu
hướng quay sang phải.
38 GV: Hồ Bá Thành
Giáo Trình: Điều Động Tàu 1
C1 D2
D1 C2
I
IV II
C4 III
D3
D4 C3
Hình 2.14 - Thành phần lực ngang do dòng nước chân vịt đạp ra
(C) và phản lực nước (D) sinh ra khi chân vịt chiều phải máy chạy lùi
Tàu có chân vịt chiều trái, máy chạy lùi, bánh lái để số “0” mũi tàu luôn có xu
hướng quay sang trái.
39 GV: Hồ Bá Thành
Giáo Trình: Điều Động Tàu 1
⃗⃗⃗⃗⃗ ⃗⃗⃗⃗⃗
𝑭𝒆
⃗⃗⃗⃗⃗ 𝑭𝒆
𝑭𝒆
⃗ − 𝑫
𝑪 ⃗⃗ ⃗ − 𝑫
𝑪 ⃗⃗ ⃗ − 𝑫
𝑪 ⃗⃗
⃗⃗
𝑷 ⃗⃗
𝑷
⃗ − 𝑫
𝑪 ⃗⃗ ⃗ − 𝑫
𝑪 ⃗⃗ ⃗ − 𝑫
𝑪 ⃗⃗
⃗⃗⃗⃗⃗ ⃗⃗
𝑷 ⃗⃗⃗⃗⃗
𝑭𝒆 𝑭𝒆 ⃗𝑷
⃗
⃗
𝑭 ⃗⃗⃗⃗⃗
𝑭𝒆
⃗
𝑭 ⃗𝑭
Hình 2.16 - Tàu có chân vịt chiều phải, máy chạy tới,
tàu không có trớn so với nước
a - Lái hết trái, b – Lái để số không, c - Lái hết phải
3.1.2. Tàu có trớn, máy chạy tới
Khi tàu có trớn so với nước thì thành phần của lực do dòng nước theo (b) tồn
tại do đó thành phần lực ngang do chân vịt tạo ra là hợp lực (𝑏⃗ + 𝐶 − 𝐷
⃗ ), do tổng
hai lực (𝑏⃗ + 𝐶 ) lớn hơn lực(𝐷⃗ )nên hợp lực cùng chiều với lực (𝑏⃗ + 𝐶 ) có tác dụng
đẩy lái tàu sang trái mũi tàu sang phải.
Khi lái hết trái, hợp lực của lực đẩy tàu (Fe), lực lái tàu (P) và thành phần lực
ngang do chân vịt tạo đẩy lái tàu sang phải mũi tàu sang trái như hình 2.17- (a).
40 GV: Hồ Bá Thành
Giáo Trình: Điều Động Tàu 1
Khi lái số không, hợp lực của lực đẩy tàu (Fe), và thành phần lực ngang do chân vịt
tạo đẩy lái tàu sang trái mũi tàu sang phải như hình 2.17- (b).
Khi lái hết phải, hợp lực của lực đẩy tàu (Fe), lực lái tàu (P) và thành phần lực ngang
do chân vịt tạo đẩy lái tàu sang trái mũi tàu sang phải như hình 2.17- (c).
⃗⃗⃗⃗⃗
𝑭𝒆 ⃗⃗⃗⃗⃗
𝑭𝒆
⃗⃗⃗⃗⃗
𝑭𝒆
⃗𝒃 + ⃗𝑪 − ⃗𝑫
⃗ ⃗ +𝑪
𝒃 ⃗ −𝑫
⃗⃗ ⃗ +𝑪
𝒃 ⃗ −𝑫
⃗⃗
⃗𝑷
⃗ ⃗⃗
𝑷
⃗𝒃 + ⃗𝑪 − ⃗𝑫
⃗ ⃗ +𝑪
⃗ −𝑫
⃗⃗ ⃗𝒃 + ⃗𝑪 − ⃗𝑫
⃗
𝒃
⃗⃗⃗⃗⃗𝒆
𝑭
⃗⃗⃗⃗⃗
𝑭𝒆 ⃗⃗
𝑷 ⃗⃗⃗⃗⃗
𝑭𝒆
⃗𝑷
⃗ ⃗𝑭
⃗𝑭
⃗𝑭
Hình 2.17 - Tàu có chân vịt chiều phải, máy chạy tới,
tàu có trớn so với nước
a - Lái hết trái, b – Lái để số không, c - Lái hết phải
3.2. Ảnh hưởng đồng thời của bánh lái và chân vịt khi tàu chạy lùi
3.2.1. Tàu không có trớn so với nước máy chạy lùi
Khi tàu không có trớn so với nước tồn tại thành phần lực ngang do chân vịt
⃗ ), do tổng hai lực (𝐶 ) và (𝐷
tạo ra là hợp lực (𝐶 + 𝐷 ⃗ ) cùng chiều nên hợp lực của
chúng có tác dụng đẩy lái tàu sang trái mũi tàu sang phải.
Khi lái hết trái, hợp lực của lực đẩy tàu (Fe), lực lái tàu (P) và thành phần lực
ngang do chân vịt tạo đẩy lái tàu sang trái mũi tàu sang phải như hình 2.18- (a).
Khi lái số không, hợp lực của lực đẩy tàu (Fe), và thành phần lực ngang do
chân vịt tạo đẩy lái tàu sang trái mũi tàu sang phải như hình 2.18- (b).
Khi lái hết phải, hợp lực của lực đẩy tàu (Fe), lực lái tàu (P) và thành phần lực
ngang do chân vịt tạo đẩy lái tàu sang phải mũi tàu sang trái như hình 2.18- (c).
41 GV: Hồ Bá Thành
Giáo Trình: Điều Động Tàu 1
⃗⃗⃗⃗⃗
𝑭𝒆 ⃗⃗⃗⃗⃗
𝑭𝒆 ⃗⃗⃗⃗⃗
𝑭𝒆
⃗ +D
C ⃗⃗ ⃗
𝐶+𝐷 ⃗
𝐶+𝐷
⃗𝑷
⃗ ⃗⃗
𝑷
⃗ ⃗𝑭
𝑭 ⃗⃗⃗⃗⃗
𝑭𝒆 ⃗⃗⃗⃗⃗
𝑭𝒆
⃗
𝑭
⃗⃗
𝑷
⃗𝑷
⃗ ⃗⃗⃗⃗⃗
𝑭𝒆
⃗
𝐶+𝐷 ⃗
𝐶+𝐷 ⃗
𝐶+𝐷
(a) (b) (c)
Hình 2.18 - Tàu có chân vịt chiều phải, máy chạy lùi,
Tàu không có trớn so với nước
a - Lái hết trái, b - Lái để số không, c - Lái hết phải
42 GV: Hồ Bá Thành
Giáo Trình: Điều Động Tàu 1
⃗⃗⃗⃗⃗
𝑭𝒆 ⃗⃗⃗⃗⃗
𝑭𝒆 ⃗⃗⃗⃗⃗
𝑭𝒆
⃗
𝐶+𝐷 ⃗
𝐶+𝐷 ⃗
𝐶+𝐷
⃗𝑷
⃗
⃗⃗
𝑷
⃗𝑭 ⃗
𝑭
⃗⃗
𝑷
⃗
𝑭 ⃗⃗⃗⃗⃗
𝑭𝒆
⃗⃗
𝑷 ⃗⃗⃗⃗⃗
𝑭𝒆 ⃗⃗⃗⃗⃗
𝑭𝒆
𝐶+𝐷⃗ 𝐶+𝐷⃗ ⃗
𝐶+𝐷
(a) (b) (c)
Hình 2.19 - Tàu có chân vịt chiều phải, máy chạy lùi,
Tàu có trớn so với nước
a - Lái hết trái, b – Lái để số không, c - Lái hết phải
43 GV: Hồ Bá Thành
Giáo Trình: Điều Động Tàu 1
Giới thiệu:
Quay trở tàu thường được áp dụng thường xuyên trong quá trình điều động
tàu trên biển, hành trình trong luồng, cập rời cầu phao, ra vào khu vực neo để chuyển
hướng đi, điều động tránh va, chuyển hướng thuận lợi hơn cho công tác điều động
tàu an toàn,…Vì vậy người điều khiển cần phải nắm vững các tính năng quay trở
của tàu cũng như những yếu tố ảnh hưởng đến vòng quay trở để giúp cho tàu quay
trở được thuận lợi và an toàn trong mọi tình huống.
Mục tiêu:
Sau khi học xong bài này người học có khả năng:
- Trình bày được các thành phần lực tác dụng khi tàu quay trở, các giai đoạn vòng
quay trở;
- Phân tích được các thành phần lực khi tàu quay trở;
- Rèn luyện tính tỷ mỉ, chính xác khi ứng dụng các thành phần lực trong điều động
tàu.
Nội dung:
44 GV: Hồ Bá Thành
Giáo Trình: Điều Động Tàu 1
hướng mũi tàu, mũi tàu luôn có xu hướng nghiêng lệch về phía tâm vòng quay trở
một góc β.
Bên cạnh những lực cơ bản trên ta không thể bỏ qua các thành phần lực do
chân vịt sinh ra đó là C, D, b. Ngoài ra trong từng điều kiện cụ thể ta phải xét đến
các yếu tố ngoại cảnh gây nên các lực có ảnh hưởng rất lớn đến tính năng quay trở
của tàu đó là sóng, gió, dòng chảy,… Trong thực tế tàu quay trở thường gặp những
tình huống phức tạp, đòi hỏi người điều khiển phải biết tính toán để biết loại trừ hoặc
lợi dụng các yếu tố đó giúp cho tàu quay trở thuận lợi.
2. Vòng quay trở, các giai đoạn chuyển động của tàu
2.1. Vòng quay trở
Khi tàu đang chuyển động, nếu ta thực hiện lái về một bên mạn với một góc
nào đó so với vị trí số “0”, tàu sẽ vẽ lên một quĩ đạo cong, đó chính là vòng quay trở
với bán kính xác định, giá trị bán kính phụ thuộc góc đặt lái.
Vòng quay trở của tàu là quỹ đạo chuyển động của trọng tâm (G) tàu khi ta
thực hiện lái sang một bên mạn với một góc lái α nhất định nào đó.
Khi chân vịt quay trong nước sinh ra một lực đẩy làm tàu chuyển động, lực
này luôn tồn tại trong suốt quá trình quay trở của tàu và giá trị của nó được xác định
theo công thức:
𝑁
𝐹𝑒 = (3.1)
9𝑉
Trong đó: Fe - Lực đẩy của chân vịt.
45 GV: Hồ Bá Thành
Giáo Trình: Điều Động Tàu 1
2.2. Các giai đoạn chuyển động của tàu khi quay trở
2.2.1. Giai đoạn 1
Còn gọi là giai đoạn trễ, là thời gian cần thiết thực hiện lái từ số “0” (0º) đến
góc lái α nào đó, đây là thời gian kể từ khi bắt đầu thực hiện lái cho đến khi thực
hiện lái xong. Trung bình, giai đoạn này kéo dài từ 1025 giây. Ở giai đoạn này bắt
đầu xuất hiện và phát triển thành phần thuỷ động học tác dụng lên bánh lái, hay còn
gọi là áp lực của nước. Áp lực này ban đầu không cân bằng với áp lực của nước tác
động vào phần trước của thân vỏ tàu bên mạn cùng với hướng bẻ lái. Lúc đó tàu vừa
chuyển động tiến lên, vừa dịch chuyển ngược với phía thực hiện lái và nghiêng về
phía mạn đặt lái một góc S
x
khoảng 2º3o. Sự dịch chuyển
này sẽ giảm dần và mất hẳn
α=10º
khi bắt đầu xuất hiện góc
quay, lúc này tàu có xu hướng α=17º5
quay sang mũi về phía đặt lái.
α=35º
Giai đoạn này còn gọi là giai
đoạn trễ vì tàu chưa nghe lái.
2.2.2. Giai đoạn 2 Sy
Giai đoạn tiến triển,
tính từ khi thực hiện lái xong
cho đến khi tàu bắt đầu có sự
chuyển động tròn đều, lúc nằy
Hình 3.2 - Vòng quay trở ở các góc lái khác nhau
vận tốc góc quay trở đạt giá trị
cố định (tàu đã quay được
90º100o), lúc này lực cản đã cân bằng. Ở giai đoạn này xuất hiện góc nghiêng ngang
𝜃 ngược hướng với mạn đặt lái.
2.2.3. Giai đoạn 3
46 GV: Hồ Bá Thành
Giáo Trình: Điều Động Tàu 1
Giai đoạn quay trở ổn định, từ lúc vận tốc góc bằng hằng số, nếu không thay
đổi góc thực hiện lái và không có sự ảnh hưởng của môi trường bên ngoài. Vòng
quay trở của tàu được biểu diễn như hình 3.4.
47 GV: Hồ Bá Thành
Giáo Trình: Điều Động Tàu 1
chiều ngang. Theo qui định của IMO “IMO A 751(18)”, tàu đóng sau 01/07/1994
thì Dmax 5L.
TRANSFER
9 KTS
Dn
8 KTS
TOTAL ADVANCE
ADVANCE
TACTICAL DIAMETER
12 KTS
DRIFT
ANGLE
48 GV: Hồ Bá Thành
Giáo Trình: Điều Động Tàu 1
về phía ngược với mạn đặt lái. Giá trị góc nghiêng ngang θ phụ thuộc góc thực hiện
lái (α) và tốc độ của tàu.
Ta biết rằng lúc đầu góc θ = 2 3o về phía đặt lái, khi quán tính còn nhỏ. Giá
trị này có xu hướng tăng, sau đó theo sự tăng lên của lực quán tính đặt vào trọng tâm
tàu làm cho tàu cân bằng, điều này sẽ làm cho tàu nghiêng ngang về phía ngoài vòng
quay trở. Tàu sẽ tiếp tục chuyển động trên vòng quay trở, lúc vòng quay trở ổn định
thì θ giảm xuống và đạt một giá trị ổn định nào đó, giá trị góc nghiêng này là hàm
số của tốc độ quay trở. Lực li tâm làm cho tầu có xu hướng bị đẩy trọng tâm tàu ra
xa tâm vòng quay trở.
Từ công thức tính lực li tâm:
𝑚.𝑉 2
𝐹𝐿 = (3.3)
𝑟
Trong đó: FL – Lực li tâm (N)
m – Khối lượng tàu (Kg)
r – Bán kính vòng quay trở (m)
Gọi mô men hồi phục của tàu là Mn, giá trị Mn được tính theo công thức:
𝑀𝑛 = 𝐷. ℎ. 𝑠𝑖𝑛𝜃 (3.4)
Trong đó:
Mn – Mô men tính hồi phục (N.m)
h – Chiều cao thế vững (m)
D – Lượng rẽ nước (kg)
θ – Góc nghiêng ngang (rad)
Từ hai công thức trên với góc nghiêng nhỏ ta tính được (công thức G.A Fzirso):
𝑉2 𝑑
𝜃𝑚𝑎𝑥 ≈ 𝑡𝑔𝜃𝑚𝑎𝑥 ≈ 𝑠𝑖𝑛𝜃𝑚𝑎𝑥 = 1,4 (𝑍𝐺 − ) (3.5)
ℎ.𝐿 2
Hoặc công thức thực nghiệm:
𝑉 2 .𝑏
𝜃𝑚𝑎𝑥 = 1,54 (3.6)
𝑟.ℎ
Trong đó: d - Mớn nước trung bình của tàu (m)
r – Bán kính vòng quay trở (m)
ZG - Cao độ trọng tâm tàu (m)
h – Chiều cao thế vững (m)
b - Khoảng cách giữa trọng tâm G và tâm nổi B của tàu (m)
V- Tốc độ tàu (m/s)
L – Chiều dài tàu (m)
Từ công thức 3.5 và 3.6 ta thấy góc nghiêng ngang tối đa khi quay trở tỉ lệ
thuận với bình phương tốc độ và tỉ lệ nghịch với chiều cao thế vững ban đầu. Điều
49 GV: Hồ Bá Thành
Giáo Trình: Điều Động Tàu 1
này cho thấy khi quay trở với vận tốc lớn làm cho tàu bị nghiêng lớn dễ dẫn đến bị
lật tàu, nhất là tàu có chiều cao thế vững nhỏ, tàu chở hàng trên boong như tàu chở
container, tàu chở gỗ...Điều này cần đặc biệt quan tâm khi quay trở tàu trong điều
kiện sóng gió. Trường hợp tàu có góc nghiêng ban đầu thì nó ảnh hưởng đến góc
nghiêng ngang tối đa trên vòng quay trở, tuỳ thuộc bên quay trở mà đường kính quay
trở có thể giảm hoặc tăng.
n
W1
W0 L0
FL G θ
B
R 𝑃𝑦′ Pc
L1
θ
16
12 θđ
Khi θ ổn định
8
4
0
t
1 2 3 4 5
-4
Hình 3.6 - Sự thay đổi của góc nghiêng ngang theo thời gian
50 GV: Hồ Bá Thành
Giáo Trình: Điều Động Tàu 1
51 GV: Hồ Bá Thành
Giáo Trình: Điều Động Tàu 1
một tàu khi lấy hết lái để quay trở, tốc độ ban đầu khi tiến hành thực hiện lái quay là
12 hải lý/giờ, sau khi quay được 90º tốc độ giảm còn 6,5 hải lý/giờ và khi quay được
180º tốc độ chỉ còn 4,5 hải lý/giờ.
Thay đổi hướng 900. Tốc độ = 6,5 nơ. Thay đổi hướng 1800.Tốc độ = 4,5 nơ.
Thời gian: 4 phút 30 giây Thời gian trôi qua: 9 phút 20 giây
2.4. Phương pháp xác định đường kính vòng quay trở
2.4.1. Sử dụng Radar
Cơ sở của phương pháp: Từ một vị trí được chọn để xác định vòng quay trở, lấy hết
lái về một bên, liên tục đo phương vị và khoảng cách tới mục tiêu. Từ mục tiêu thao
tác phương vị nghịch. Tập hợp các vị trí quan sát (phương vị và khoảng cách cho ta
vị trí tàu).
Cách xác định thông số: Khi bắt đầu cho tàu chạy, thực hiện lái sang một bên tối đa
và giữ nguyên góc đặt lái. Cứ khoảng 10 giây đọc số liệu phương vị và khoảng cách
tới mục tiêu đã chọn, sau đó ghi vào bảng sau:
02
… … … …
52 GV: Hồ Bá Thành
Giáo Trình: Điều Động Tàu 1
40
PT3,D3
Mục tiêu
PT2,D2
PT1,D1
PTn,Dn x
53 GV: Hồ Bá Thành
Giáo Trình: Điều Động Tàu 1
54 GV: Hồ Bá Thành
Giáo Trình: Điều Động Tàu 1
HT3, D3
A2
HT2,
A1 D2
HT1,
D1
O x
An HTn,
Dn
tọa độ từng thời điểm nên để sử dụng được vị trí GPS cho việc xác định vòng quay
trở ta thường sử dụng phím lưu giữ vị trí tạm thời EVENT. Do các máy thu GPS chỉ
lưu giữ được tối đa 20 điểm tạm thời nên thường khi tàu quay được 20º thì ta nhấn
phím EVENT một lần cứ như thế cho đến khi tàu quay được đủ 360º thì dừng lại
(Khoảng 18 điểm) sau đó đọc thông số các điểm đưa vào bảng tính như bảng 3.3.
Bảng 3.3 - Bảng thông số GPS
Stt i (độ) i (độ) i (%/phút) i(%/phút) Xi (m) Yi (m)
01
02
… … … … … … …
40
Cách vẽ, Sau khi xác định được Xi và Yi. Trên trục hoành Ox ta lấy hoành độ X i,
trên trục tung Oy ta lấy tung độ Yi.
Lần lượt nối các điểm xác định ta có được vòng quay trở của tàu như hình 3.9.
* Quy trình xác định bán kính vòng quay trở khi sử dụng GPS
Bước 1: Bẻ hết lái sang một bên và giữ nguyên góc lái;
Bước 2: Cứ 10 giây một lần đọc vị trí từ GPS cho tới khi tàu quay được 3600;
Bước 3: Lập bảng;
Bước 4: Vẽ vòng quay trở.
X2
X1
Xi
O Y2 x
Y1 Yi
Hình 3.10 - Dựng vòng quay trở
bằng vị trí GPS
56 GV: Hồ Bá Thành
Giáo Trình: Điều Động Tàu 1
2.5. Biểu đồ vòng quay trở và thông số điều động của tàu trên buồng lái (Hình 3.11).
Y2
Hình 3.11 - Biểu đồ vòng quay trở và thông số điều động của tàu trên buồng lái
[Internet]
57 GV: Hồ Bá Thành
Giáo Trình: Điều Động Tàu 1
3. Ứng dụng các đặc điểm của bánh lái và chân vịt trong điều động tàu
3.1. Phương pháp quay trở tự do
Đây là phương pháp quay trở thông thường được áp dụng thường xuyên trong
quá trình điều động tàu trên biển như chuyển hướng đi, điều động tàu tránh va…
Trong quá trình hành hải đối với các khu vực đủ rộng người điều khiển tàu chỉ việc
thực hiện lái về mạn thích hợp để tàu quay trở cho đến khi nào mũi tàu quay về
hướng đã định.
Quá trình điều động tàu quay trở này cần lưu ý đường kính quay trở, tốc độ
quay trở của tàu khi quay rở tự do phụ thuộc vào góc thực hiện lái của người điều
khiển tàu, tốc độ tàu ngoài ra còn phụ thuộc vào tính năng tàu của tàu, loại chân vịt
của tàu, tải trọng tàu tư thế của tàu cũng như điều kiện khí tượng thủy văn để thực
hiện việc quay trở tàu theo đúng ý định.
Việc quay trở tàu tự do đòi hỏi người điều khiển cần phải nắm vững tính năng điều
động tàu trước khi điều động. Cần lưu ý góc nghiêng ngang của tàu đối với các
trường hợp tàu có tính ổn định thấp hoặc các tàu có trọng tâm cao như tàu chở hàng
trên boong, tàu chở gỗ, tàu chở container... nếu không cần thiết tránh thực hiện lái
góc lớn.
3.2. Phương pháp chạy lùi tương đối thẳng
Như phần trên đã phân tích khi tàu chạy lùi, ảnh hưởng của chân vịt rất lớn
(C1 + D1 ) làm cho các tàu có chân vịt chiều nào thì có xu hướng quay mũi sang phía
đó rất mạnh. Để khắc phục ảnh hưởng này, muốn cho tàu lùi tương đối thẳng ta có
thể thực hiện như sau:
Sau khi cho máy chạy lùi phải thực hiện lái sang hết phải hoặc trái theo loại
chân vịt nhằm lợi dụng lực tác dụng vào bánh lái để cân bằng với tác động của chân
vịt, ban đầu khi tàu chưa có trớn mũi tàu có xu hướng ngả sang chiều chân vịt, sau
đó tàu có trớn lùi làm xuất hiện lực thủy động tác dụng vào bánh lái, trớn lùi tăng
dần tăng dần làm cho lực lái tàu tăng dần cho đến khi cân bằng với hiệu ứng chân
vịt thì tàu bắt đầu lùi thẳng. Trong thực tế khi tốc độ lùi tàu nhỏ thì lực thủy động
không đủ thắng lực ảnh hưởng do hiệu ứng chân vịt nên lực lái tàu không đủ thắng
hiệu ứng chân vịt. Khi tàu có trớn lùi ta tiến hành dừng máy và vẫn giữ nguyên góc
lái tàu, lúc này không còn tác dụng của hiệu ứng chân vịt chỉ còn tác dụng của lực
lái tàu làm cho tàu từ từ dừng trớn quay và sau một khoảng thời gian tàu bắt đầu có
trớn quay theo chiều ngược lại.
58 GV: Hồ Bá Thành
Giáo Trình: Điều Động Tàu 1
Sau khi tàu có trớn quay theo chiều ngược lại ta tiếp tục lùi máy vẫn giữ
nguyên lái như trước cho tới khi mũi tàu xuất hiện trớn quay theo hiệu ứng chân vịt
thì dừng máy để làm mất hiệu ứng chân vịt cho tới khi tàu xuất hiện trớn quay ngược
với hiệu ứng chân vịt.
Quá trình trên được thực hiện lặp đi lặp lại cho tới khi tốc dộ lùi tàu đủ lớn để
lực lái tàu thắng được hiệu ứng chân vịt thì tiến hành lùi máy liên tục và điểu khiển
tàu lùi bằng bánh lái.
* Quy trình
Bước 1: Cho máy chạy lùi, bẻ hết lái sang mạn phải hoặc trái tùy thuộc loại
chân vịt;
Bước 2: Dừng máy khi tàu có trơn lùi, giữ nguyên góc lái tàu;
Bước 3: Lùi máy khi tàu có trớn quay theo chiều ngược lại, giữ nguyên góc
lái;
Bước 4: Dừng máy khi tàu có trớn quay;
Bước 5: Lùi máy khi có trớn quay ngược lại, giữ nguyên góc lái;
Bước 6: Lặp lại các bước 3, 4, 5 cho tới khi tốc đọ lùi đủ lớn thì tiến hành lùi máy
liên tục và điểu khiển tàu lùi bằng bánh lái.
59 GV: Hồ Bá Thành
Giáo Trình: Điều Động Tàu 1
Bước 4: Khi tốc độ quay tàu giảm, tiếp tục lặp đi, lặp lại quá trình như trên cho đến
khi tàu quay theo hướng đã định.
* Lưu ý: Bằng phương pháp trên thì tàu quay trở gần như tại chỗ, đường kính vòng
quay trở phụ thuộc vào trớn tới của tàu tuy nhiên cần lưu ý khi sử dụng phương pháp
đòi hỏi máy tàu phải có khả năng khởi động nhiều lần liên tục tốt.
60 GV: Hồ Bá Thành
Giáo Trình: Điều Động Tàu 1
Giới thiệu:
Bất cứ tàu nào dù lớn hay nhỏ đều phải trang bị thiết bị neo tàu. Neo được sử
dụng thường xuyên trong quá trình khai thác tàu như: neo để xếp dỡ hàng hóa, neo
để chờ cầu hoặc phao, sử dụng neo để quay trở, hỗ trợ ra vào cầu, phao và trong các
trường hợp khẩn cấp,… Khi tàu neo, thì neo phải hoàn thành được nhiệm vụ cơ bản
là giữ tàu đứng trên neo an toàn. Tác dụng được thể hiện rõ nhất là ở những nơi mà
tàu neo, cho dù sóng gió như thế nào đi chăng nữa thì neo vẫn bám đáy chắc chắn,
tàu không bị trôi, dạt.
Mục tiêu:
Sau khi học xong bài này người học có khả năng:
- Trình bày được công tác chuẩn bị neo, lựa chọn địa điểm neo, các phương pháp
điều động tàu thả neo, trực neo và thu neo;
- Có kỹ năng điều động tàu thả kéo neo đảm bảo an toàn, phát hiện và xử lý khi tàu
bị trôi neo;
- Rèn luyện tính cẩn thận, chính xác khi điều động tàu thả, kéo neo và trực ca neo.
Nội dung:
- Neo phải có cấu tạo để lực giữ không đổi trong mọi trường hợp kể cả khi lỉn neo
thay đổi hướng.
- Neo phải có cấu tạo gọn gàng, thuận tiện cho việc thả cũng như kéo neo và xếp và
chằng buộc neo trên tàu.
gắn chặt với nhau thành một khối mà giữa chúng có khớp nối để cánh neo có thể gập
ra vào được về hai bên một góc từ 40ᴼ÷80ᴼ giúp cho khi neo cả hai cánh neo đều
cắm và bám sâu vào đất, cánh neo có chiều dài bằng 1/2 chiều dài than neo.
Neo cánh gập có ưu điểm là sử dụng dễ dàng, thuận tiện, khi thả neo chỉ cần
xông lỉn mà lỉn không bị vướng vào neo, khi thu neo toàn bộ thân neo nằm trong lỗ
nống neo nên tránh được thủng vỏ tàu do va đập lúc tàu gặp sóng to gió lớn hay
thủng tàu và khi quay trên neo ở nơi nông cạn do tàu đè lên neo.
Neo cánh gập cũng có một số nhược điểm như lực bám đáy nhỏ chỉ bằng 75%
lực bám đáy của neo ngáng có cùng trọng lượng. Khi neo bị trôi thì khó bám đáy trở
lại hơn so với neo có ngáng nhất ở những khu vực có chất đáy cứng.
Ngoài hai loại neo phổ biến trên còn một số loại neo khác như:
- Neo matoroxop loại neo này có cấu tạo tương tự như neo cánh gập, chỉ khác ở chỗ
nó được gắn thêm thanh ngang ở hai cánh để làm tăng lực giữ.
- Neo một cánh, loại neo này thường có trọng lượng nhỏ hoặc dùng cắm trực tiếp
vào bờ khi trên bờ không có cọc buộc.
- Neo nhiều cánh, thông thường loại neo bốn cánh là loại neo nhỏ, dùng cho xuồng,
thuyền nhỏ.
1.2.2. Dựa vào công dụng
Neo mũi: là các neo được trang bị phía
trên mũi tàu thường có hai neo được gọi
là neo chính, đối với các tàu có trọng tải
lớn còn có thể trang bị thêm neo thứ ba.
Ngoài hai neo bên phải và bên trái mũi
tàu thì neo thứ ba này đặt ngay sống mũi
của tàu. Neo sống mũi thường có kích
thước và trọng tải nhở hơn hai neo kia.
Đối với các tàu hàng hiện nay neo mũi
thường là neo cánh gập.
Neo lái: Là neo được trang bị ở lái tàu làm
nhiệm vụ hỗ trợ giữ phần lái của tàu khi
tàu đứng trên neo hoặc có một số tác dụng
phụ khác. Loại neo này thường dung cho
thuyền lớn, có thể là neo cánh gấp hoặc
neo có ngáng đối với loại tàu nhỏ và trung
bình.
Hình 4.2 - Neo cánh gập[Internet]
63 GV: Hồ Bá Thành
Giáo Trình: Điều Động Tàu 1
Neo dự trữ: Là neo thường xuyên bao giờ cũng có ở trên tàu sẵn sang thay thế cho
neo chính.
Ngoài những loại neo chủ yếu còn có một số neo như neo mạn, một số loại neo
dùng cho việc cố định phao tiên hoặc công tác thủy văn trên các tàu chuyên dụng.
1.3. Lỉn neo
Lỉn neo là bộ phận liên kết giữa neo với tàu, lỉn neo phải phù hợp với từng
loại tàu và tính chất công tác của tàu thuyền. Lỉn neo là sự kết hợp giữa các mắt lỉn
neo với nhau thành từng đường lỉn, mỗi đường lỉn người ta quy định có chiều dài là
25m (đường lỉn Nhật) hoặc 27,5 mét (đường lỉn châu âu). Các đường lỉn được nối
với nhau thông qua một mắt lỉn đặc biệt được gọi là mắt lỉn béo. Để dễ nhận biết
được số đường lỉn, người ta dùng sơn trắng để sơn vào mắt xích ở đường thứ nhất,
đường thứ 2 sơn hai mắt kể từ neo trở về đường lỉn của hầm lỉn…. Mỗi neo được
nối bởi nhiều đường lỉn và một khớp xoay giữa lỉn với neo.
Lỉn neo không những có tác dụng liên kết giữa neo với tàu và chịu sức căng
của neo khi neo tàu mà còn có tác dụng giữ tàu do trọng lượng bản thân của lỉn và
ma sát với đáy biển.
Việc thả hoặc thu neo được thực hiện theo lệnh của thuyền trưởng, sĩ quan
phụ trách thả hoặc thu neo có trách nhiệm quan sát, báo cáo số đường lỉn đã thả
hoặc kéo lên cũng như hướng của lỉn neo để thuyền trưởng biết có các lệnh điều
động tàu phù hợp.
đường lỉn phải thả và phương án điều động tàu đến điểm neo. Kiểm tra liên tục việc
dẫn tàu đi có chính xác theo kế hoạch không, nếu cần phải hiệu chỉnh hướng ngay
cho phù hợp, cần lưu ý khi vận tốc giảm thì độ trôi dạt do dòng chảy tăng kể cả ảnh
hưởng của gió cũng tăng. Thuyền trưởng thông báo cho các bộ phận cũng như phân
công công việc cho các thuyền viên liên quan về kế hoạch neo tàu. Các bộ phận sau
khi nhận được lệnh phải thực hiện lệnh theo kế hoạch như chuẩn bị máy chính trước
khi tàu đến vị trí neo, sĩ quan trực ca phải thực hiện công tác kiểm tra trang thiết bị
buồng lái trước khi tàu neo, thiết lập mạng thông tin giữa buồng lái và trước mũi,
tàu phải chuyển sang chế độ lái tay.
Việc lựa chọn vị trí neo được dựa trên cơ sở thông tin thu thập được từ hải đồ
hoặc các hướng dẫn trong hàng hải chỉ nam, điều kiện chọn chỗ neo đậu là phải đáng
tín cậy, an toàn. Chất đáy giữ neo phải tốt, nên chọn nơi bùn sét, bùn pha cát, ít sóng
gió, có nhiều mục tiêu rõ ràng. Chọn vị trí neo trên hải đồ có tỉ lệ xích lớn, tính toán
sao cho không ảnh hưởng đến phao tiêu trên luồng lạch, đường phân chia giao thông,
ở các khu vực cảng phải neo đúng nơi quy định của chính quyền cảng...Vùng nước
cho tàu tự do quay trở quanh neo phải tính toán để không ảnh hưởng đến các tàu
cùng neo đậu chung quanh, hoặc khi tàu quay không va chạm vào các chướng ngại
vật hoặc chỗ nông cạn.
Thực tiễn vùng quay an toàn thường đánh giá bằng kinh nghiệm, ước lượng
bằng mắt. Khoảng trống coi như đủ để neo đậu với bán kính R tâm là vị trí neo, bán
kính được tính toán như sau:
R = L1 + L + LOA (4.1)
Trong đó:
L - Độ dài dự phòng của lỉn sẽ xông ra khi thời tiết xấu (m)
L1 - Hình chiếu trên mặt phẳng của lỉn, l là độ dài của lỉn neo (m)
LOA - Chiều dài tàu (m)
L - Chiều dài đường lỉn được thả (m)
L1 = L2 − h 2 (h > 25m)
Để tăng thêm tính an toàn cho tàu thì R L1 + L + LOA
65 GV: Hồ Bá Thành
Giáo Trình: Điều Động Tàu 1
L
H h
L1
L1
L LOA
Độ sâu chọn để neo đậu phải đảm bảo (lưu ý lấy độ sâu thấp nhất ghi trên hải
đồ)
H = T + 2 hs + (4.2)
3
Trong đó:
T - Độ sâu mớn nước tàu (m)
hs - Chiều cao sóng cực đại nơi neo (m)
- Độ sâu dự trữ dưới ki tàu (m).
Độ sâu dự trữ dưới ki tàu phụ thuộc kiểu tàu, chiều dài, mớn nước tàu, đáy
thường chọn = (0,3 1,6)m.
Không nên chọn neo ở những khu vực có độ sâu quá lớn (trên 50m).
Độ sâu dự trữ dưới ki tàu còn phụ thuộc điều kiện ngoại cảnh, sóng gió, dòng
chảy. Nếu chọn khu vực neo nên chọn có núi bao quanh, lưu ý khả năng kéo neo
nhanh để tàu có thể rời vị trí neo nhanh nhất.
Chiều dài của lỉn cần xông được tính toán từ kiểu neo, lỉn neo, sức bám của
neo, chất đáy và thiết bị thả. Theo kinh nghiệm đi biển thì độ dài lỉn neo cần xông
tạm thời trong điều kiện neo đậu tốt nhất là:
Với độ sâu H < 25m thì chiều dài lỉn cần thả l 5H
Với độ sâu 25m < H < 50m thì chiều dài lỉn cần thả l 4H
66 GV: Hồ Bá Thành
Giáo Trình: Điều Động Tàu 1
Với độ sâu 50m < H <150m thì chiều dài lỉn cần thả l 2,5H
Với độ sâu 150m < H thì chiều dài lỉn cần thả l ≥ 1,5H
Trọng lượng lỉn được xông làm tăng lực bám giữ của neo trên đất tốt lên từ
3,5 7 lần trọng lượng của bản thân lỉn vì thế trong điều kiện thời tiết xấu, nơi có
gió và dòng chảy mạnh nên thả thêm lỉn để tang khả năng giữ tàu của neo.
Buồng lái và buồng máy cần thống nhất kiểm tra và thử tay chuông truyền
lệnh cũng như các thiết bị liên lạc giữa buồng lái và buồng máy. Tiến hành kiểm tra
và thử máy chính và tay chuông truyền lệnh được thực hiện dựa trên cơ sở thông báo
về thời gian cần điều động tàu. Thông báo về thời gian điều động phải đảm bảo sao
cho các bộ phận trên tàu có đủ thời gian tiến hành công tác chuẩn bị. Đối với mỗi
máy tàu có quy trình và thời gian chuẩn bị khác nhau phụ thuộc vào loại máy tàu và
nhiên liệu sử dụng.
Phải kiểm tra toàn bộ hệ thống lái, bổ sung dầu mỡ, cho chạy thêm một bơm
máy lái và kiểm tra tình trạng hoạt động của chúng khi thử tay lái cần lưu ý sự đồng
bộ giữa góc thực hiện lái với góc quay của bánh lái, kiểm tra thời gian lấy hết lái và
từ hết lái nên này sang bên kia. Tiến hành chuyển từ lái tự động sang lái tay và lái
lặp, kiểm tra tình trạng hoạt động của từng chế độ để bảo đảm rằng các chế độ lái
đều hoạt động tốt.
Chuẩn bị và kiểm tra hệ thống thông tin liên lạc phục vụ cho công tác điều
động tàu, thống nhất kênh làm việc và thử chu đáo trước khi sử dụng, nhằm đảm bảo
thông tin thông suốt trong cả quá trình điều động tàu. Kiểm tra, thống nhất kênh liên
lạc và thử nghe, gọi các máy bộ đàm (Walki- talki) liên lạc nội bộ trên tàu.
Tiến hành lấy đồng bộ đồng hồ tàu, đặc biệt là đồng hồ giữa buồng lái và
buồng máy, chuẩn bị và kiểm tra các trang thiết bị buồng lái như: radar, GPS, máy
đo sâu, máy đo tốc độ, thống còi điện, còi hơi, hệ thống chiếu sáng từ buồng lái, đèn
pha, đèn tín hiệu …
Trạm mũi cần kiểm tra an toàn hệ thống tời, neo, mở chằng buộc, tháo nắp
đậy lỗ nống neo, ra trám tời, phanh trống tời, chạy thử không tải tời neo (thường
trước 15 phút). Sau khi đã tiến hành kiểm tra và chạy thử xong thì tiến hành cho vào
trám bên phía tời mà neo sẽ được thả theo lệnh của thuyền trưởng, mở bộ phận hãm
lỉn, neo dùng tời tời xông neo ra khỏi lỗ nống theo lệnh của sĩ quan chỉ huy công tác
thả neo. Khi đã hoàn tất việc xông lỉn, hạ neo thì phanh chặt trống tời neo, rồi ra
trám tời, lúc này neo đã ở vị trí sẵn sàng để thả tự do. Sau khi neo đã sẵn sàng để
thả, sỹ quan phụ trách phải ngay lập tức báo cáo cho thuyền trưởng biết.
67 GV: Hồ Bá Thành
Giáo Trình: Điều Động Tàu 1
68 GV: Hồ Bá Thành
Giáo Trình: Điều Động Tàu 1
này neo đã ở vị trí sẵn sàng thu neo, sỹ quan phụ trách phải ngay lập tức báo cáo cho
thuyền trưởng biết.
69 GV: Hồ Bá Thành
Giáo Trình: Điều Động Tàu 1
- Đặt vị trí neo vào radar: Xác định vị trí sẽ neo trên hải đồ. Nếu điều kiện cho phép
nên đặt vị trí neo lên radar, sẽ giúp cho việc dẫn tàu đến vị trí chính xác hơn.
71 GV: Hồ Bá Thành
Giáo Trình: Điều Động Tàu 1
xác. Vị trí neo xác định trên hải đồ thực ra là vị trí của radar tàu, cho nên khi chiều
dài tàu càng lớn thì càng tăng cường các điểm xác định để dễ so sánh và phân tích
khi cần thiết;
Hình 4.10 - Đèn neo tàu >100m nhìn ban đêm [Internet]
- Chọn các mục tiêu thuận tiện cho công tác trực neo: Một trong những công việc
khi trực vị trí neo là kiểm soát vị trí tàu, có thể bằng radar hay mắt thường hay kết
hợp cả hai, vì vậy cần chọn mục tiêu sao cho lúc nào chúng ta cũng có khả năng
kiểm soát được vị trí tàu.
Bước 6: Kết thúc việc thả neo;
- Tuân thủ treo đèn và dấu hiệu theo Colreg 72;
- Thu dọn khu vực làm việc, tắt tời hoàn thành việc thả neo.
73 GV: Hồ Bá Thành
Giáo Trình: Điều Động Tàu 1
Khi neo xuống đáy thì dừng máy lùi, lúc này do tàu có trớn tới sẽ làm lỉn tự xông.
Khi số lỉn xông được khoảng 1,5÷3 lần độ sâu thì phanh chặt neo chờ neo bám
đáy thì tiếp tục xông đến số lượng lỉn theo yêu cầu vị trí 4. Trường hợp gió và dòng
chảy nhẹ làm lỉn không tự xông thì ta tiến hành chạy máy lùi để xông lỉn.
Trong quá trình thả neo trạm mũi phải thường xuyên báo cáo hướng lỉn, số
đường lỉn đã thả và tình trạng lỉn căng hay trùng, đặc biệt thời điểm neo bám đáy.
Để xác định thời điểm neo bám đáy trạm mũi cần lưu ý kỹ thuật thả neo, ban đầu
cần xông lỉn khoảng 1,5÷3 lần độ sâu đáy biển rồi phanh chặt lỉn, do tàu cón trớn tới
quan sát thấy lỉn neo dần căng rồi tàu dừng lại, tàu quay về mạn thả neo là thời điểm
neo bám đáy. Sau khi neo đã bám đáy thì xông nốt số đường lỉn còn lại theo lệnh
của thuyền trưởng, khóa neo, kéo tín hiệu neo, bật đèn neo vào ban đêm, thu dọn
khu vực làm việc, tắt tời hoàn thành việc thả neo.
* Quy trình
Bước 1: Xác định vị trí neo;
Bước 2: Chuẩn bị;
- Xác định số đường lỉn phải thả;
- Chuẩn bị neo;
- Đặt vị trí neo vào Radar.
Bước 3: Điều động tàu đến vị trí
neo;
- Dẫn tàu xuôi gió, dòng chảy
với tốc độ chậm để đến tiếp cận điểm 4
Hình 4.13 - Neo và lỉn neo khi ở dưới đáy biển [Internet]
79 GV: Hồ Bá Thành
Giáo Trình: Điều Động Tàu 1
nhau thì dừng lại. Phương pháp này thường xuyên chỉ có một neo giữ tàu, vùng quay
trở của tàu trên neo hẹp phù hợp với khu vực neo hẹp có dòng chảy thay đổi liên tục.
* Quy trình
Bước 1: Xác định vị trí neo;
Bước 2: Chuẩn bị;
- Xác định số đường lỉn phải thả;
- Chuẩn bị neo;
- Đặt vị trí neo vào Radar.
Bước 3: Điều động tàu đến vị trí neo;
- Điều động tàu ngược gió, dòng đến vị trí neo mạn trên dòng trước.
Bước 4: Thả neo;
- Tàu đến vị trí neo mạn trên dòng tiến hành thả neo bằng trớn lùi;
- Khi neo thứ nhất bám đáy thì xông lỉn từ từ và đưa tàu tới vị trí thứ hai tiếp
tục thả neo thứ hai trên trớn lùi;
- Sau khi neo thứ hai bám đáy thì thu lỉn neo thứ nhất kết hợp xông lỉn neo
thứ hai cho đến khi cả hai neo có số lượng lỉn đạt yêu cầu thì dừng lại, khóa neo.
Bước 5: Xác định vị trí neo;
- Khi neo ổn định thì ta xác định vị trí neo trên hải đồ.
Bước 6: Kết thúc thả neo;
- Kéo tín hiệu neo, bật đèn neo về ban đêm, thu dọn khu vực làm việc, tắt tời
hoàn thành việc thả neo.
80 GV: Hồ Bá Thành
Giáo Trình: Điều Động Tàu 1
81 GV: Hồ Bá Thành
Giáo Trình: Điều Động Tàu 1
nhiên trong rất nhiều trường hợp khi máy bị sự cố thì cần nhanh chóng thả neo, để
tránh các tai nạn sự cố đang đến gần do việc mất điều khiển tàu.
3.5.2. Sử dụng neo để quay trở
Neo là thiết bị trợ giúp rất có hiệu quả cho việc quay trở, không những cho cả
khi tàu đang neo mà cả khi đang chạy.
Nếu tàu đang chạy xuôi nước ta phải giảm máy và cho tàu chạy sát vào bờ đối
diện với phía định quay, đồng thời chuẩn bị neo mũi. Thực hiện lái về phía mạn cần
quay trở. Khi mũi tàu đã quay lệch khỏi hướng của dòng chảy thì dừng máy, sử dụng
trớn vừa đủ để thả neo (hình 4.16- A). Khi neo đã thả xong ta vẫn để bánh lái về phía
mạn thả neo, xông lỉn từ 1,5 2 lần độ sâu rồi hãm lỉn lại, dưới tác dụng của dòng
nước vào hông tàu, bánh lái và lực giữ của neo sẽ làm cho mũi tàu quay. Khi tàu
quay được khoảng 1200 so với hướng ban đầu ta kéo neo, cho máy chạy tới đi theo
hướng đã định.
Nếu tàu đang chạy ngược nước, cũng tiến hành tương tự như trên, nhưng sau
khi thả neo phải (hình 4.16- B) và neo đã bám đáy chắc chắn ta vẫn để bánh lái về
mạn cần quay cho máy tới thật chậm. Lúc đó lái tàu sẽ tiếp tục quay dưới tác dụng
của bánh lái và máy chân vịt. Khi tàu quay được 1200 ta kéo neo, điều động theo
hướng đi đã định.
3
1
2
2
1
3
(A) (B)
Hình 4. 17 - Sử dụng neo để quay trở tàu
A – Từ xuôi dòng về ngược dòng
B – Từ ngược dòng về xuôi dòng
82 GV: Hồ Bá Thành
Giáo Trình: Điều Động Tàu 1
Trường hợp tàu đang neo ở khu vực chật hẹp mà muốn quay trở tàu trên neo
người ta tiến hành như sau:
Giả sử tàu đang đứng trên neo phải (hình 4.17), đầu tiên ta cho máy chạy tới
thật chậm và thực hiện lái sang trái để mũi tàu quay trái nhẹ (nhằm làm cho căng
lỉn). Sau đó thực hiện lái phải tiếp tục cho máy chạy tới thật chậm tàu sẽ quay trở
quanh neo sang vị trí (2). Khi tàu đã quay so với hướng cũ khoảng 120 0 tương ứng
vị trí (3) thì ta kéo neo điều động tàu chạy vào đường hàng hải đã định.
* Quy trình
Trường hợp tàu đang chạy xuôi dòng
Bước 1: Xác định khu vực quay trở, mạn cần quay trở;
Bước 2: Chuẩn bị;
- Xác định số đường lỉn phải thả;
- Chuẩn bị neo.
Bước 3: Điều động quay trở khi sử dụng neo;
- Giảm máy và cho tàu chạy sát vào bờ đối diện với phía định quay;
- Bẻ lái về phía mạn cần quay trở;
- Khi mũi tàu đã quay lệch khỏi hướng của dòng chảy thì dừng máy, sử dụng
trớn vừa đủ để thả neo, vẫn để bánh lái về mạn cần quay trở;
- Xông lỉn từ 1,5 2 lần độ sâu rồi hãm lỉn lại;
- Khi tàu quay được khoảng 1200 so với hướng ban đầu ta kéo neo, cho máy
chạy tới đi theo hướng đã định.
Trường hợp tàu chạy ngược dòng
Bước 1: Xác định khu vực quay trở, mạn cần quay trở;
Bước 2: Chuẩn bị;
- Xác định số đường lỉn phải thả;
- Chuẩn bị neo.
Bước 3: Điều động quay trở khi sử 2
dụng neo;
- Giảm máy và cho tàu chạy sát
vào bờ đối diện với phía định quay; 1
3
- Khi tàu quay được khoảng 1200 so với hướng ban đầu ta kéo neo, cho máy
chạy tới đi theo hướng đã định.
Trường hợp tàu đang neo ở khu vực chật hẹp
Giả sử tàu đang đứng trên neo phải
Bước 1: Cho máy chạy tới thật chậm và thực hiện lái sang trái để mũi tàu quay trái
nhẹ;
Bước 2: Khi lỉn căng bẻ lái phải tiếp tục cho máy chạy tới thật chậm tàu sẽ quay trở
quanh neo;
Bước 3: Khi tàu đã quay so với hướng cũ khoảng 120 0 thì ta kéo neo điều động tàu
chạy vào đường hàng hải đã định.
84 GV: Hồ Bá Thành
Giáo Trình: Điều Động Tàu 1
Khi phát hiện neo trôi sĩ quan trực ca phải nhanh chóng xử lý bằng các biện
pháp sau: Thả thêm lỉn neo đồng thời báo ngay cho thuyền trưởng biết để áp dụng
các biện pháp có hiệu quả nhất nhằm đối phó với những nguy hiểm do trôi neo có
thể gây ra, báo buồng máy chuẩn bị máy sẵn sàng điều động tàu để neo lại. Trường
hợp thả thêm lỉn mà neo vẫn trôi trong khi chưa chuẩn bị được máy thì thả thêm neo
thứ hai để giữ tàu và chờ cho máy sẵn sàng. Sau khi máy đã sẵn sàng thì biện pháp
tốt nhất là nên thu neo và tiến hành thả lại neo.
Hình 4.22 - Mở thanh chặn mắt lỉn bằng thủy lực [Internet]
87 GV: Hồ Bá Thành
Giáo Trình: Điều Động Tàu 1
88 GV: Hồ Bá Thành
Giáo Trình: Điều Động Tàu 1
- Trong suốt quá trình thu neo mũi tàu phải luôn báo cáo về buồng lái tình trạng neo,
hướng lỉn neo, số đường đã thu về,.. đến khi neo rời đáy, lên khỏi mặt nước và vào
đúng vị trí lỗ nống neo.
Hình 4.26 - Neo chuẩn bị vào vị trí lỗ nống neo(Vị trí đi biển) [Internet]
Kiến thức
Câu hỏi 1: Hãy trình bày tác dụng của neo, yêu cầu cơ bản của neo và cách phân loại
neo?
Câu hỏi 2: Hãy trình bày công tác chuẩn bị thả neo?
Câu hỏi 3: Hãy trình bày công tác chuẩn bị thu neo?
Câu hỏi 4: Hãy trình bày phương pháp neo tàu bằng một neo trớn lùi?
Câu hỏi 5: Hãy trình bày phương pháp neo tàu bằng một neo trớn tới?
Câu hỏi 6: Hãy trình bày phương pháp neo tàu bằng hai neo chữ V, ứng dụng của
phương pháp?
Câu hỏi 7: Hãy trình bày phương pháp neo tàu bằng hai neo chữ khác hướng (neo
trên một dọc), ứng dụng của phương pháp?
Câu hỏi 8: Hãy trình bày ứng dụng của neo trong quá trình khai thác thác tàu?
Câu hỏi 9: Hãy trình bày công tác trực neo?
Câu hỏi 10: Hãy trình bày công tác thu neo?
Bài tập
Thực hành công tác thả và kéo neo.
Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập của bài.
- Đánh giá vể kiến thức: Tự luận
- Đánh giá về kỹ năng: Thực hành
91 GV: Hồ Bá Thành
Giáo Trình: Điều Động Tàu 1
Bài 05. ĐIỀU ĐỘNG TÀU CẬP VÀ RỜI CẦU KHI GIÓ NƯỚC ÊM
Giới thiệu:
Đưa tàu vào cầu là quá trình đưa tàu tiếp cận cầu và cố định bằng các dây
buộc tàu nhằm mục đích xếp dỡ hàng, đón khách, lấy nhiên liệu,… Vì vậy muốn
công việc cập cầu có hiệu quả, an toàn thì công việc chuẩn bị phải hết sức chu đáo.
Thuyền trưởng và các sĩ quan phải nghiên cứu kỹ tình hình khu vực mà tàu
định cập, nhằm đưa ra kế hoạch cụ thể cho quá trình điều động như xem xét độ sâu,
chất đáy cầu, công trình cảng, gió, dòng và các yếu tố khác. Trong đó yếu tố gió và
dòng có ảnh hưởng rất lớn đến an toàn của tàu và công trình cảng trong quá trình
điều động tàu cập cầu, nếu trường hợp gió nước êm cũng có thể coi là thuận lợi tốt
cho tàu khi tiến hành cập cầu.
Mục tiêu:
Sau khi học xong bài này người học có khả năng:
- Trình bày được nguyên tắc chung, công tác chuẩn bị và điều động tàu cập rời cầu
khi gió nước êm;
- Có kỹ năng chuẩn bị tàu khi điều động tàu cập, rời cầu, áp dụng nguyên tắc chung
vào việc điều động tàu trong trường hợp gió nước êm;
- Rèn luyện tính tỷ mỉ, chính xác trong công tác chuẩn bị cũng như khi điều động
tàu cập và rời cầu.
Nội dung:
92 GV: Hồ Bá Thành
Giáo Trình: Điều Động Tàu 1
Tiếp cận cầu tàu thông thường bằng mũi tàu trừ trường hợp bất khả kháng, do
lái tàu có thể chủ động tiếp cận cầu khi sử dụng bánh lái chân vịt còn mũi tàu sẽ rất
khó khăn trong việc tiếp cận cầu khi lái tàu tiếp cận cầu trước.
Lựa chọn dây buộc cầu thường chọn dây đầu tiên phải là dây tốt nhất do phải
chịu lực lớn khi cập cầu bao gồm cả trớn tàu và sức đẩy của máy.
Thứ tự làm dây buộc cầu phụ thuộc và hoàn cảnh cụ thể, thông thường dây
đầu tiên được làm làm là dây chéo mũi để hãm trớn tới của tàu và lợi dụng dây chéo
mũi khi sử dụng bánh lái, chân vịt đưa lái tàu tiếp cận cầu, trường hợp ngược gió
hoặc hoặc dòng chảy lớn tàu có thể làm dây dọc mũi trước.
dụng, nhằm đảm bảo thông tin thông suốt trong cả quá trình điều động tàu. Thiết
lập, kiểm tra, thống nhất kênh liên lạc và thử nghe, gọi các máy bộ đàm (Walki-
talki) liên lạc nội bộ trên tàu.
Tiến hành lấy đồng bộ đồng hồ tàu, đặc biệt là đồng hồ giữa buồng lái và
buồng máy, chuẩn bị và kiểm tra các trang thiết bị buồng lái như: radar, GPS, máy
đo sâu, máy đo tốc độ, thống còi điện, còi hơi, hệ thống chiếu sáng từ buồng lái, đèn
pha, đèn tín hiệu và đặc biệt là hệ thống đèn hành trình…
Trạm mũi, trạm lái cần kiểm tra an toàn hệ thống tời, dây, chạy thử không tải
(thường trước 15 phút). Tiến hành chuẩn bị dây buộc cầu theo số lượng được báo
trước, chuẩn bị dây tàu lai nếu tàu sử dụng tàu lai, dây mồi, dây ném và các chuẩn bị
khác. Trạm mũi ngoài chuẩn bị trên còn phải chuẩn bị thêm neo mạn ngoài của mạn
cập cầu, trạm lái cuẩn bị cầu thang mạn, cầu thang hoa tiêu nếu tàu sử dụng hoa tiêu.
Sau khi đã tiến hành kiểm tra chuẩn bị xong sỹ quan phụ trách phải ngay lập tức báo
cáo cho thuyền trưởng biết các trạm đã sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ của mình.
* Vị trí và nhiệm vụ của sĩ quan boong
Thông thường trên các tàu biển hiện nay thì đại phó là sĩ quan phụ trác mũi,
thuyền phó 2 phụ trác sau lái và thuyền phó 3 là người ở trên buồng lái giúp việc
cho thuyền trưởng. Nhiệm vụ của các sĩ quan như sau:
- Đối với sĩ quan phụ tách trạm mũi:
Phải luôn quan sát tàu và các chướng ngại vật phía trước tàu, theo dõi và báo
cáo cho buồng lái biết khoảng cách di chuyển từ mũi tàu đến chướng ngại vật và đến
cầu. Luôn chú ý theo dõi các mệnh lệnh phát ra từ buồng lái, nhắc lại mệnh lệnh mỗi
khi nhận được, đôn đốc thủy thủ thực hiện mệnh lệnh một cách chính xác và nhanh
chóng.
Trong lúc làm dây phải đôn đốc việc đưa dây, xông dây, cô dây theo đúng
lệnh và chú ý đến công tác an toàn khi sử dụng dây. Khi thả, kéo neo thì phải kiểm
tra việc chuẩn bị tời neo và phải báo số lỉn đã kéo lên hoặc thả xuống về buồng lái
kể cả việc thông báo hướng lỉn.
Nếu có tàu lai ở đằng mũi thì sĩ quan đằng mũi làm nhiệm vụ trung gian giữa
tàu lai và buồng lái.
Mỗi khi thực hiện xong một mệnh lệnh thì sĩ quan chỉ huy trạm mũi phải có
trách nhiệm báo cáo về cho buồng lái biết.
- Đối với sĩ quan phụ trách sau lái:
Chú ý theo dõi các mệnh lệnh phát ra từ buồng lái, nhắc lại mệnh lệnh đó.
Đôn đốc thủy thủ thực hiện một cách chính xác và nhanh chóng.
94 GV: Hồ Bá Thành
Giáo Trình: Điều Động Tàu 1
Theo dõi các tàu, chướng ngại vật ở đằng sau lái, khi làm dây hết sức lưu ý
tránh để dây quá chùng dễ bị quấn vào chân vịt, nếu có sự cố phải thông báo ngay
cho buồng lái biết.
Khi có tàu kéo phục vụ phía sau lái thì sĩ quan đằng lái phải báo cáo lại cho
buồng lái.
- Sĩ quan trên buồng lái:
Là người giúp việc cho thuyền trưởng suốt cả quá trình chuyển động tàu,
truyền đạt các mệnh lệnh của thuyền trưởng (hoặc hoa tiêu nếu có) về phía mũi hoặc
lái. Sĩ quan buồng lái phụ trách tay chuông truyền lệnh, đưa đón hoa tiêu, ghi chép
nhật ký điều động, nhật ký tàu và xác định vị trí tàu nếu cần.
Riêng thủy thủ lái phải chú ý theo dõi để nhận lệnh thực hiện lái do thuyền
trưởng (hoặc hoa tiêu nếu có) phát ra. Nhắc lại khẩu lệnh lái mỗi khi nhận được.
Thực hiện đặt lái, sau khi đã thực hiện lái xong phải báo cáo lại góc đã đặt lái.
* Vai trò của hoa tiêu trong điều động tàu
Hoa tiêu là một sĩ quan hàng hải chuyên nghiệp dẫn dắt tàu ra vào luồng cảng,
là người có sự hiểu biết đày đủ, chi tiết điều kiện của luồng và cảng tại khu vực đó.
Hoa tiêu hàng hải là người cố vấn và giúp việc giúp cho thuyền trưởng điều
khiển tàu phù hợp với điều kiện hàng hải ở khu vực dẫn tàu. Việc sử dụng hoa tiêu
hàng hải không miễn trách nhiệm chỉ huy tàu của thuyền trưởng.
Trong thời gian dẫn tàu, hoa tiêu hàng hải thuộc quyền chỉ huy của thuyền
trưởng tàu được dẫn.
Thuyền trưởng có quyền lựa chọn hoa tiêu hàng hải hoặc đình chỉ hoạt động
của hoa tiêu hàng hải và yêu cầu thay thế hoa tiêu hàng hải khác.
Khi hoa tiêu lên tàu, hoa tiêu có nghĩa vụ thông báo cho thuyền trưởng cầu
cảng, phao đậu tàu, nơi neo đậu mà tàu phải đến, có hay không có tàu lai hỗ trợ, việc
sử dụng dây lai, hoặc những yêu cầu về sử dụng dây buộc tàu, neo, lỉn neo.
Đối với thuyền trưởng phải có trách nhiệm thông báo cho hoa tiêu biết các
tính năng đặc điểm của tàu.
Sự có mặt của hoa tiêu trên tàu trong bất kỳ trường hợp nào không bãi miễn
trách nhiệm của thuyền trưởngvề an toàn của tàu, vì vậy thuyền trưởng phải thường
xuyên kiểm tra theo dõi mọi hành động của hoa tiêu. Nếu nghi ngờ hoa tiêu có lỗi
lầm hoặc có khả năng gây ra lỗi lầm dẫn đến khả năng mất an toàn cho tàu thì thuyền
trưởng có quyền đình chỉ công tác hoa tiêu hoặc yêu cầu thay hoa tiêu khác.
1.2.2. Chuẩn bị rời cầu
Kế hoạch rời cầu do thuyền trưởng lập căn cứ vào các thông số của cảng như
chiều dài cầu, độ sâu, khoảng trống, thủy diện trước cầu, các yếu tố khí tượng như
95 GV: Hồ Bá Thành
Giáo Trình: Điều Động Tàu 1
gió và tầm nhìn, dòng chảy, thủy triều tại thời điểm trước và trong thời gian cập cầu
cũng như có hay không sự hỗ trợ của tàu lai, hoa tiêu… cũng như đặc tính điều động
của tàu. Thuyền trưởng phải dự kiến và lên kế hoạch rời cầu chi tiết về kế hoạch rời
mũi hay rời lái trước, thứ tự làm dây và các yêu cầu trong quá trình làm dây rời cầu
… Thông báo kế hoạch rời cầu cho các bộ phận liên quan chuẩn bị và thực hiện theo
kế hoạch đã vạch sẵn.
Kiểm tra và thử máy tàu được thực hiện dựa trên cơ sở thông báo về thời gian
cần điều động tàu. Thông báo về thời gian điều động phải đảm bảo sao cho các bộ
phận trên tàu có đủ thời gian tiến hành công tác chuẩn bị. Đối với mỗi máy tàu có
quy trình và thời gian chuẩn bị khác nhau phụ thuộc vào loại máy tàu và nhiên liệu
sử dụng. Khi thử máy, bộ phận máy phải thông báo cho bộ phận boong biết và kiểm
tra xem tàu có bị vướng mắc gì không, đặc biệt là chân vịt và các dây buộc tàu, cần
lưu ý là trong khi thử máy các dây buộc tàu phải được căng đều tránh đứt dây, nếu
thấy cần thiết phải tăng cường thêm dây buộc tàu cho chắc chắn trước khi thử máy.
Phải kiểm tra toàn bộ hệ thống lái, bổ sung dầu mỡ, cho chạy thêm một bơm máy lái
và kiểm tra tình trạng hoạt động của chúng khi thử tay lái cần lưu ý sự đồng bộ giữa
góc thực hiện lái với góc quay của bánh lái, kiểm tra thời gian lấy hết lái và từ hết
lái nên này sang bên kia, kiểm tra tình trạng hoạt động của từng chế độ để bảo đảm
rằng các chế độ lái đều hoạt động tốt.
Chuẩn bị và kiểm tra hệ thống thông tin liên lạc phục vụ cho công tác điều
động tàu phải được kiểm tra, thống nhất kênh làm việc và thử chu đáo trước khi sử
dụng, nhằm đảm bảo thông tin thông suốt trong cả quá trình điều động tàu. Kiểm
tra, thống nhất kênh liên lạc và thử nghe, gọi các máy bộ đàm (Walki- talki) liên lạc
nội bộ trên tàu.
Tiến hành lấy đồng bộ đồng hồ tàu, đặc biệt là đồng hồ giữa buồng lái và
buồng máy, chuẩn bị và kiểm tra các trang thiết bị buồng lái như radar, GPS, máy
đo sâu, máy đo tốc độ, thống còi điện, còi hơi, hệ thống chiếu sáng từ buồng lái, đèn
pha, đèn tín hiệu và đặc biệt là hệ thống đèn hành trình…
Trạm mũi, trạm lái cần kiểm tra an toàn hệ thống tời, dây, chạy thử không tải
(thường trước 15 phút). Tiến hành chuẩn bị dây tàu lai nếu tàu sử dụng tàu lai, dây
mồi, dây ném và các chuẩn bị khác. Sau khi đã tiến hành kiểm tra chuẩn bị xong sỹ
quan phụ trách phải ngay lập tức báo cáo cho thuyền trưởng biết các trạm đã sẵn
sàng thực hiện nhiệm vụ của mình.
96 GV: Hồ Bá Thành
Giáo Trình: Điều Động Tàu 1
97 GV: Hồ Bá Thành
Giáo Trình: Điều Động Tàu 1
98 GV: Hồ Bá Thành
Giáo Trình: Điều Động Tàu 1
Hình 5.5 - Tàu đã bắt được 01 dây chéo lái và đang bắt 01 dây dọc lái [Internet]
99 GV: Hồ Bá Thành
Giáo Trình: Điều Động Tàu 1
Hình 5.6 - Tàu đã bắt được 01 dây dọc và dây chéo mũi, đang bắt tiếp dây dọc mũi
[Internet]
Giai đoạn làm dây cập cầu, tàu tiến hành làm dây chéo mũi trước, sau khi đưa
được dây chéo mũi lên bờ, tàu nhanh chóng thu căng để đưa mũi tàu tiếp cận cầu.
Để đưa lái tiếp cận cầu tàu tiến hành thực hiện lấy hết lái ra mạn ngoài của cầu tới
nhẹ máy, do tác dụng của dòng nước vào bánh lái và dây chéo mũi làm cho lái tàu
từ từ ép và cầu. Nhanh chóng làm dây chéo lái và lần lượt làm các dây còn lại. Việc
điều chỉnh vị trí tàu tại cầu cảng bằng cách xông hoặc thu các dây chéo mũi và dây
chéo lái, có thể sử dụng máy tàu hỗ trợ nếu cần thiết.
Giai đoạn kết thúc, tàu tiến hành thu căng đều tất cả các dây buộc cầu, cố định các
dây và làm các công việc khác như đặt chắn chuột, thu dọn dây, tắt tời, hạ cầu thang…
* Quy trình cập cầu mạn phải
Bước 1: Công tác chuẩn bị;
Bước 2: Từ xa, người điều khiển đưa mũi tàu hướng về điểm cần cập phía
trước điểm cập mũi;
Bước 3: Dừng máy và xử lý trớn tàu;
Bước 3: Dùng trớn tới tiếp cận cầu;
Bước 4: Tiến hành làm dây cập cầu;
Bước 5: Tiến hành thu căng đều tất cả các dây buộc cầu, cố định các dây và làm các công
việc khác như đặt chắn chuột, thu dọn dây, tắt tời, hạ cầu thang…
2.1.2. Cập cầu mạn trái
100 GV: Hồ Bá
Thành
Giáo Trình: Điều Động Tàu 1
Xét trường hợp tàu cập cầu với chân vịt chiều phải, quá trình điều động tàu
cập cầu có thể chia thành các giai đoạn sau:
Giai đoạn đầu, được thực hiện từ xa, người điều khiển đưa mũi tàu hướng về
điểm cần cập phía trước cầu cần cập, cách điểm cập mũi tàu khoảng 1/4÷1/5 chiều
dài thân tàu. Việc chọn góc cập cầu tùy thuộc và hoàn cảnh cụ thể như điều kiện của
cầu cảng như: có tàu cập phía trước hoặc sau không, thủy diện cảng có đủ rộng hay
không, thông thường góc cập cầu được chọn trong khoảng 30°÷50°, tàu giảm máy
sẵn sàng điều động.
Giai đoạn xử lý trớn tàu, khi tàu còn cách cầu khoảng 4÷5 lần chiều dài thân
tàu thì tiến hành dừng máy. Việc quyết định khoảng cách dừng máy tới cầu cảng phụ
thuộc vào tốc độ tàu trước khi dừng máy. Tốc độ tàu lớn tàu phải dừng máy từ xa,
tốc độ tàu nhỏ thì dừng máy gần hơn, tải trọng tàu càng lớn càn phải dừng máy từ
xa, tải trọng nhỏ cần dừng máy gần hơn. Sau khi dừng máy người điều khiển xử lý
trớn tàu đến tiếp cận cầu, có thể tiếp tục sử dụng máy tới hoặc lùi, tùy thuộc trớn tàu
sao cho khi mũi tàu đến ngang điểm cập lái trớn tới của tàu còn nhẹ mũi tàu cách
cầu khoảng 10÷20 mét theo chiều ngang.
Giai đoạn tiếp cận cầu, sau khi mũi tàu vượt qua điểm cập lái tùy thuộc trớn tới
còn lại của tàu, nếu trớn tới còn rất nhẹ thì tiến hành lấy hết lái sang phải, trường hợp
trớn tới còn lớn thì tiến hành
lùi máy phá trớn, do hiệu ứng
bánh lái và chân vịt mũi tàu A 4
5
ngả ra xa cầu, tàu gần như song
với cầu, phía mũi tàu nhanh
chóng đưa dây ném lên bờ. 3
101 GV: Hồ Bá
Thành
Giáo Trình: Điều Động Tàu 1
cho lái tàu từ từ ép và cầu. Nhanh chóng làm dây chéo lái và lần lượt làm các dây
còn lại. Việc điều chỉnh vị trí tàu tại cầu cảng bằng cách xông hoặc thu các dây chéo
mũi, dây chéo lái có thể phải sử dụng máy tàu hỗ trợ.
Giai đoạn kết thúc, tàu tiến hành thu căng đều tất cả các dây buộc cầu, cố định các dây
và làm các công việc khác như đặt chắn chuột, thu dọn dây, tắt tời, hạ cầu thang…
Lưu ý:
Trường hợp tàu cập cầu với chân vịt chiều trái thì tiến hành ngược lại với
trường hợp tàu cập cầu với chân vịt chiều phải, nếu cập mạn trái giống cập cầu mạn
phải chân vịt chiều phải còn cập cầu mạn phải giống cập cầu mạn trái chân vịt chiều
phải đã trình bày ở trên.
* Quy trình cập cầu mạn trái
Bước 1: Công tác chuẩn bị;
Bước 2: Từ xa, người điều khiển đưa mũi tàu hướng về điểm cần cập phía
trước điểm cập mũi;
Bước 3: Dừng máy và xử lý trớn tàu;
Bước 3: Dùng trớn tới tiếp cận cầu;
Bước 4: Tiến hành làm dây cập cầu;
Bước 5: Tiến hành thu căng đều tất cả các dây buộc cầu, cố định các dây và làm các công
việc khác như đặt chắn chuột, thu dọn dây, tắt tời, hạ cầu thang…
(c): Lai kiểu buộc dây (b): Lai kiểu tựa đẩy
tựa đẩy hoàn toàn
Hình 5.8 - Các kiểu sử dụng tàu lai và dây lai
102 GV: Hồ Bá
Thành
Giáo Trình: Điều Động Tàu 1
Hiện nay hầu hết các cảng đều cung cấp dịch vụ tàu lai hỗ trợ chuyên nghiệp
khi tàu ra vào cầu. Tùy thuộc vào điều kiện của cảng như thủy diện, điều kiện khí
tượng thủy văn, điều kiện cầu cảng, kích thước tàu cập, rời cầu và các quy định riêng
của cảng tàu, có thể chọn sử dụng số lượng tàu lai, công xuất tàu lai hỗ trợ phù hợp.
Việc sử dụng tàu lai hỗ trợ trong công tác cập và rời cầu giúp cho công tác cập và
rời cầu của tàu an toàn và đơn giản hơn, tuy nhiên cần lưu ý các điểm sau:
Khi buộc dây tàu lai, đối vời tàu lai trước mũi có hai cách buộc phổ biến là
buộc dây qua lỗ xô ma giữa mũi tàu bị lai theo kiểu lai kéo và buộc dây vào cọc bích
sàn boong gần mũi. Dây lai được sử dụng có thể là dây của tàu bị lai hoặc dây tàu
lai, nếu dây được sử dụng là dây của tàu bị lai thì tàu cần phải lựa chọn là dây tốt,
được đưa bằng dây ném của tàu lai. Chiều dài theo yêu cầu của thuyền trưởng hoặc
hoa tiêu chỉ định, trường hợp sử dụng dây lai là dây của tàu lai thì tàu bị lai cần
chuẩn bị dây ném để lấy dây tàu lai. Lưu ý trong việc chuẩn bị dây ném nên chọn là
dây tốt có khả năng chịu lực trong trường hợp dây tàu lai nặng có thể phải sử dụng
tời kéo để hỗ trợ khi bắt dây tàu lai. Đối với tàu lai sau lái thường buộc dây ngang
khu vực ca bin của tùa bị lai, về dây lai tương tự như trường hợp dây lai trước mũi
có thể sử dụng là dây của tàu hoặc dây lai của tàu lai theo tập quán của cảng.
Quyền chỉ huy điều động tàu lai trong quá trình điều động tàu là quyền của
tàu bị lai, việc thông tin liên lạc giữa tàu lai và tàu bị lai được thực hiện thông qua
VHF hoặc tín hiệu còi, phải được thống nhất giữa tàu lai và tàu bị lai trước khi tiến
hành điều động tàu.
Việc thực hiện bắt và bỏ dây tàu lai theo lệnh của thuyền trưởng tàu bị lai, các
sĩ quan chỉ huy tại các trạm mũi, lái và các thuyền viên làm việc tại các trạm cần
thực hiện nhanh chóng chính xác, báo cáo kịp thời cho thuyền trưởng để tránh các
sự cố, đặc biệt là dây lai sau lái cần phải sĩ quan phải thường xuyên quan sát, đánh
giá và báo cáo tránh bị dây lai vướng vào chân vịt.
a. Cập với sự hỗ trợ của một tàu lai (Hình 5.11)
Sau khi lập kế hoạch cập cầu lựa chọn phương án cập cầu và chuẩn bị cho tàu
cập cầu thì tàu tiến hành cập cầu qua giai đoạn sau:
Giai đoạn đầu, chọn hướng cập cầu ngược nước ngược gió, giai đoạn này được
thực hiện từ xa, người điều khiển đưa mũi tàu hướng về phía cầu, hướng tiếp cận
cầu gần như song song với cầu, tàu giảm máy sẵn sàng điều động. Khi tàu tới gần
cầu thường cách khoảng 0,5÷1 hải lý tàu giảm máy tiến hành bắt dây tàu lai mũi, tuy
nhiên tùy trường hợp cụ thể đặc biệt đối với các khu vực chật hẹp, có mật độ tàu bè
đông thì có thể bắt dây tàu lai sớm hơn.
103 GV: Hồ Bá
Thành
Giáo Trình: Điều Động Tàu 1
104 GV: Hồ Bá
Thành
Giáo Trình: Điều Động Tàu 1
Giai đoạn kết thúc, tàu tiến hành thu căng đều tất cả các dây buộc cầu, cố định
các dây, bỏ dây tàu lai và làm các công việc khác như đặt chắn chuột, thu dọn dây,
tắt tời, hạ cầu thang…
* Quy trình cập cầu với sự hỗ trợ của một tàu lai
Bước 1: Công tác chuẩn bị;
Bước 2: Từ xa, người điều khiển đưa mũi tàu hướng về phía cầu, hướng tiếp
cận cầu gần như song song với cầu, tàu giảm máy sẵn sàng điều động;
Bước 3: Dừng máy và xử lý trớn tàu;
Bước 3: Sử dụng tàu lai tiếp cận cầu;
- Sau khi tàu ngang cầu thuyền trưởng tiến hành điều động tàu lai đẩy vuông góc
hoặc chếch mũi tàu về phía cầu kết hợp với bẻ hết lái ra mạn ngoài cầu cho máy tới
nhẹ.
Bước 4: Tiến hành làm dây cập cầu;
- Tàu tiến hành làm dây chéo mũi trước, sau khi đưa được dây chéo mũi lên bờ, tàu
nhanh chóng thu căng để đưa mũi tàu tiếp cận cầu;
- Tàu tiến hành thực hiện lái ra mạn ngoài của cầu tới nhẹ máy, do tác dụng của dòng
nước vào bánh lái và dây chéo mũi làm cho lái tàu từ từ ép và cầu. Nhanh chóng làm
dây chéo lái và lần lượt làm các dây còn lại.
Bước 5: Tiến hành thu căng đều tất cả các dây buộc cầu, cố định các dây, bỏ dây tàu lai
và làm các công việc khác như đặt chắn chuột, thu dọn dây, tắt tời, hạ cầu thang…
c. Cập cầu có sự hỗ trợ của hai tàu lai
Sau khi lập kế hoạch cập cầu lựa chọn phương án cập cầu và chuẩn bị cho tàu
cập cầu thì tàu tiến hành cập cầu qua giai đoạn sau:
Giai đoạn lựa chọn hướng cập cầu ngược nước ngược gió, giai đoạn này được
thực hiện từ xa, người điều khiển đưa mũi tàu hướng về phía cầu, tàu đến tiếp cần
cầu gần như song song với cầu, tàu giảm máy sẵn sàng điều động. Khi tàu tới gần
cầu thường cách khoảng 0,5÷1 hải lý tàu giảm máy tiến hành bắt dây tàu lai mũi và
lái, đối với các khu vực có mật độ tàu bè đông thì có thể bắt dây tàu lai sớm hơn.
Giai đoạn xử lý trớn tàu, khi tàu còn cách cầu khoảng 4÷5 lần chiều dài thân
tàu thì tiến hành dừng máy, việc quyết định khoảng cách dừng máy tới cầu cảng phụ
thuộc vào tốc độ tàu trước khi dừng máy và tải trọng của tàu, tốc độ lớn tàu phải
dừng máy từ xa, tốc độ nhỏ thì dừng máy gần hơn. Sau khi dừng máy người điều
khiển xử lý trớn tàu đến tiếp cận cầu, có thể sử dụng máy tới hoặc lùi, tùy thuộc trớn
tàu sao cho khi tàu đến ngang cầu tàu vừa hết trớn, tàu cách cầu khoảng 20÷40 mét
theo chiều ngang.
105 GV: Hồ Bá
Thành
Giáo Trình: Điều Động Tàu 1
Giai đoạn tiếp cận cầu, sau khi tàu ngang cầu thuyền trưởng tiến hành điều động tàu
lai trước mũi và sau lái đẩy vuông góc về phía cầu để tàu song song tiến vào cầu,
khi tàu cách cầu từ 10÷15 mét thì điều động tàu lai dừng đẩy, đưa tàu tiếp cận cầu
bằng trớn. Cần lưu ý trong việc điều khiển lực đẩy và góc đẩy của tàu lai với máy
tàu để tàu tiếp cận cầu đúng vị trí. Không nên tiếp cận cầu với trớn lớn dễ gây hư
hỏng kết cấu tàu và cầu cảng, nếu cần thiết phải điều động tàu lai lùi để làm giảm
trớn cập cầu, mũi và lái nhanh chóng đưa dây ném lên bờ.
Giai đoạn làm dây cập cầu, tàu tiến hành làm dây chéo mũi và chéo lái trước sau đó
lần lượt làm các dây còn lại. Việc điều
chỉnh vị trí tàu tại cầu cảng bằng cách
xông hoặc thu các dây chéo mũi và dây
3
chéo lái, có thể sử dụng máy tàu hỗ trợ
4
nếu cần thiết.
Giai đoạn kết thúc, tàu tiến hành thu căng
đều tất cả các dây buộc cầu, cố định các
dây, bỏ dây tàu lai và làm các công việc
khác như đặt chắn chuột, thu dọn dây, tắt
tời, hạ cầu thang…
* Quy trình cập cầu với sự hỗ trợ của hai
tàu lai
Bước 1: Công tác chuẩn bị;
Bước 2: Từ xa, người điều khiển 2
đưa mũi tàu hướng về phía cầu, hướng
tiếp cận cầu gần như song song với cầu,
tàu giảm máy sẵn sàng điều động;
1
Bước 3: Dừng máy và xử lý trớn
tàu;
Bước 3: Sử dụng tàu lai tiếp cận
Hình 5.10 - Cập cầu mạn phải
cầu;
- Sau khi tàu ngang cầu thuyền trưởng có sự hỗ trợ của hai tàu lai
tiến hành điều động tàu lai trước mũi và
sau lái đẩy vuông góc về phía cầu để tàu song song tiến vào cầu, khi tàu cách cầu từ
10÷15 mét thì điều động tàu lai dừng đẩy, đưa tàu tiếp cận cầu bằng trớn.
Bước 4: Tiến hành làm dây cập cầu;
106 GV: Hồ Bá
Thành
Giáo Trình: Điều Động Tàu 1
- Tàu tiến hành làm dây chéo mũi và chéo lái trước sau đó lần lượt làm các dây còn
lại.
Bước 5: Tiến hành thu căng đều tất cả các dây buộc cầu, cố định các dây, bỏ dây tàu lai
và làm các công việc khác như đặt chắn chuột, thu dọn dây, tắt tời, hạ cầu thang…
2.1.4. Cập cầu với tàu có chân vịt ngang mũi và ngang lái
a. Giới thiệu về chân vịt ngang mũi và lái
Để giúp cho việc điều động tàu được dễ dàng và an toàn, một số tàu, đặc biệt
là các tàu chở khách, tàu chở hoá chất, tàu chở dầu, tàu chở GAS và các tàu vận
chuyển container, đó trang bị thiết bị đẩy ngang thay cho việc phải sử dụng tàu lai
hỗ trợ hoặc giảm bớt số lượng tàu lai theo yêu cầu.
Thông thường, thiết bị đẩy ngang được lắp đặt tại ở phía mũi và ở phía lái tàu.
Loại thiết bị đẩy ngang thông dụng nhất thường được bố trí trong một đường hầm,
dòng nước chân vịt được đẩy ngang theo phương vuông góc với trục dọc của tàu.
Dòng nước chân vịt được đẩy sang bên trái mũi hoặc lái tàu di chuyển sang bên phải
và ngược lại.
Công suất của thiết bị đẩy ngang được bố trí theo dung tích và chủng loại tàu
từ khoảng 370 KW đến 3000 KW. Một số tàu yêu cầu khả năng điều động linh hoạt
107 GV: Hồ Bá
Thành
Giáo Trình: Điều Động Tàu 1
như Phà, tàu chở khách, tàu dịch vụ dầu khí, tàu chở dầu và tàu chở container cỡ lớn
được trang bị từ 2 đến 3 thiết bị đẩy ngang và mỗi thiết bị có công suất lớn.
Khi tàu đang chạy có trớn so với nước, hiệu suất làm việc của chân vịt mũi
giảm một cách đáng kể. Nếu tốc độ chuyển động của tàu càng lớn thì hiệu suất của
chân vịt mũi càng giảm, khi tốc độ tàu khoảng từ 9 đến 12 hải lý/giờ thì chân vịt
ngang mũi không còn tác dụng.
Bảng 5.1 - Hiệu suất của chân vịt ngang mũi tương ứng tốc độ tàu
Hiệu suất của chân vịt ngang mũi
Tốc độ Tàu xếp đầy tải trong điều kiện Tàu không tải trong điều kiện
chạy tới bình thường bình thường
(Hải lý/giờ) (Hiệu suất tính theo %) (Hiệu suất tính theo %)
0 100 100
3 75 50
6 50 25
9 25 0
12 0 0
b. Những ưu, nhược điểm của chân vịt ngang mũi và hoặc ngang lái
Ưu điểm:
Tàu có trang bị chân vịt ngang mũi, lái ở gần phía mũi hoặc phía sau lái tàu
có thể tự quay trở được ở những nơi có thuỷ diện hẹp.
Ở một số cảng không có tàu lai hỗ trợ, chân vịt ngang mũi, lái có thể thay thế
cho tàu lai để giúp cho tàu ra vào cầu hay rời buộc phao được an toàn.
Vào những thời điểm nước chảy mạnh, đối với loại tàu lai hỗ trợ chỉ được
trang bị một chân vịt, một bánh lái thì việc tàu lai xoay vuông góc với mạn tàu được
lai để đẩy hoặc kéo theo yêu cầu của tàu tương đối khó khăn, trong trường hợp này
việc sử dụng chân vịt ngang mũi, lái có hiệu quả cao hơn.
Sau khi dừng máy, khả năng ăn lái của tàu sẽ kém đi hoặc vì một lý do đặc
biệt nào đó tàu phải thả trôi chờ đợi thì chân vịt mũi giúp cho việc chỉnh hướng tàu
theo ý định của người điều khiển.
Chân vịt ngang mũi, lái cũng có từ hai đến ba tốc độ, ta có thể điều chỉnh tăng
giảm sao cho phù hợp để đảm bảo an toàn cho tàu.
108 GV: Hồ Bá
Thành
Giáo Trình: Điều Động Tàu 1
Khi dùng chân vịt ngang mũi, lái thay cho việc sử dụng tàu lai hỗ trợ, ta sẽ tiết kiệm
được phần nào chi phí tàu lai.
Nhược điểm:
Chân vịt ngang mũi, lái của tàu chỉ có hiệu quả cao khi tốc độ của tàu nhỏ hơn
2 hải lý/giờ. Khi tốc độ tàu quá cao chân vịt ngang mũi, lái hầu như không có hiệu
quả.
Chân vịt ngang mũi, lái không có tác dụng làm giảm trớn tới hoặc lùi của tàu.
Khi mớn nước của tàu nổi, đặc biệt là khi tàu chúi lái nhiều thì hiệu quả của
chân vịt ngang mũi rất kém, thậm chí không thể hoạt động được.
Thiết bị này yêu cầu phải bảo dưỡng thường xuyên để đảm bảo độ tin cậy cao.
c. Điều động tàu cập cầu với tàu có chân vịt ngang mũi và lái
Việc điều động tàu cập cầu với tàu có chân vịt ngang mũi và chân vịt ngang
lái tương tự như trường hợp cập cầu có sự hỗ trợ của một và hai tàu lai.
Nếu tàu có chân vịt mũi khi cập cầu giống như tàu sử dụng một tàu lai ở mũi
đã trình bày ở trên tuy nhiên cần lưu ý rằng chân vịt mũi chỉ có tác dụng đảy ngang
mà không có tác dụng làm giảm trớn tàu nên khoảng cách ngang với cầu khi tàu
dừng trớn thường khoảng 10÷20 mét, cần phải sử dụng máy tàu để điều chỉnh trớn
tới và trớn lùi của tàu khi tiếp cận
cầu.
Nếu tàu có cả chân vịt
ngang mũi và chân vịt ngang lái 3
109 GV: Hồ Bá
Thành
Giáo Trình: Điều Động Tàu 1
bằng cách tách mũi hoặc lái tàu ra trước đều được tuy nhiên phương pháp tách lái
tàu ra trước thường hay được sử dụng do ít gây nguy hiểm cho bánh lái và chân vịt
của tàu. Quá trình rời cầu được thực hiện qua các giai đoạn sau:
Sau khi làm xong công tác chuẩn bị tàu tiến hành cởi dây, mũi lái để lại một dây dọc
một dây chéo. Sau khi mũi và lái chỉ còn một dây dọc, một dây chéo thì lái bỏ hết dây,
mũi để lại một dây chéo.
Khi tàu chỉ còn một dây chéo tiến hành lấy hết lái vào phía trong cầu cho máy
chạy tới nhẹ. Dưới tác dụng của dòng nước tác động vào bánh lái và dây chéo mũi
phần mũi tầu sẽ tì vào cầu, phần lái tàu sẽ từ từ tách rời cầu. Khi lái tàu đã tách được
một góc 20º÷30º với tàu cập cầu mạn phải, góc 30º÷40º với tàu cập cầu mạn trái thì
dừng máy.
Chuyển chế độ máy sang chạy máy lùi khi tàu bắt đầu có trớn lùi, dây chéo mũi bắt
đâu trùng tiến hành bỏ dây chéo mũi.
Khi tàu lùi xa cầu một khoảng cách an toàn thì ta cho máy tới, điều động tàu khởi
hành.
* Quy trình rời cầu
Bước 1: Công tác chuẩn bị;
Bước 2: Thu bớt dây, mũi lái để lại một dây dọc và một dây chéo;
Bước 3: Sau lái thu hết dây, mũi để lại dây chéo lấy hết lái vào phía trong cầu
cho máy chạy tới nhẹ;
Bước 4: Khi lái tàu tách cầu một góc an toàn thì dừng máy;
Bước 5: Chuyển chế độ máy sang chạy máy lùi khi tàu bắt đầu có trớn lùi, dây chéo
mũi bắt đâu trùng tiến hành bỏ dây chéo mũi điều động tàu hành trình.
2.2.1. Rời cầu khi có sự hỗ trợ của tàu lai
Tùy thuộc vào điều kiện của cảng như thủy diện, điều kiện khí tượng thủy văn,
điều kiện cầu cảng, kích thước tàu rời và các quy định riêng của cảng, tàu có thể
chọn sử dụng số lượng tàu lai, công xuất tàu lai hỗ trợ phù hợp hỗ trợ trong việc
rời cầu.
a. Rời cầu sử dụng một tàu lai
110 GV: Hồ Bá
Thành
Giáo Trình: Điều Động Tàu 1
Khi tàu sử dụng một tàu lai hỗ trợ thông thường thuyền trưởng sẽ chọn sử
dụng tàu lai hỗ trợ mũi, do lái tàu chủ động hơn khi sử dụng bánh lái chân vịt. Sau
khi làm xong công tác chuẩn bị tàu tiến bắt dây tàu lai trước mũi. Dây tàu lai có thể
sử dụng là dây của tàu bị lai hoặc dây tàu lai tuy nhiên dù trường hợp nào thì dây tàu
lai cũng để khoảng 40÷50 mét, nếu là dây sử dụng là dây của tàu bị lai thì cần chọn
dây tốt để tránh sự cố khi tàu lai kéo ũi tàu tách khỏi cầu. Sau khi bắt song dây tàu lai,
mũi tàu và lái tàu để lại một dây dọc một dây chéo. Sau khi mũi và lái chỉ còn một
dây dọc, một dây chéo ta tiến hành bỏ hết dây lái, mũi để lại một dây chéo.
Khi tàu chỉ còn một dây chéo ta lấy hết lái vào phía trong cầu cho máy chạy
tới nhẹ. Dưới tác dụng của dòng nước tác động vào bánh lái và dây chéo mũi phần
mũi tầu sẽ tì vào cầu, phần lái tàu sẽ từ từ tách rời cầu. Khi lái tàu đã tách được một
góc 20º÷30º so với cầu thì dừng máy thuyền trưởng tiến hành điều động tàu lai kéo
mũi tàu tách khỏi cầu.
Khi tàu song song với cầu thì tiến hành lấy hết lái vào mạn trong cầu tới nhẹ
máy kết hợp với diều động lực kéo và hướng kéo của tàu lai để hạn chế tàu có trớn
tới, tàu tách khỏi cầu theo hướng song song với cầu.
Khi tàu xa cầu một khoảng cách an toàn ta điều động tàu lai dừng kéo, bỏ dây
tàu lai, sau khi đã thu hết dây tàu lai lên tàu thuyền trưởng tiến hành điều động tàu
khởi hành như hình 1.5.
* Quy trình rời cầu sử dụng một tàu lai
Bước 1: Công tác chuẩn bị;
Bước 2: Bắt dây tàu lai trước
mũi, thu bớt dây, mũi lái để lại một dây
dọc và một dây chéo;
3
2
1
0
20 -
0
111 GV: Hồ Bá
Thành
Giáo Trình: Điều Động Tàu 1
Bước 3: Sau lái thu hết dây, mũi để lại dây chéo lấy hết lái vào phía trong cầu
cho máy chạy tới nhẹ;
Bước 4: Khi lái tàu tách cầu một góc an toàn thì dừng máy, điều động tàu lai
kéo mũi tách khỏi cầu;
Bước 5: Khi tàu xa cầu một khoảng cách an toàn ta điều động tàu lai dừng
kéo, bỏ dây tàu lai, sau khi đã thu hết dây tàu lai lên tàu thuyền trưởng tiến hành điều
động tàu khởi hành.
b. Rời cầu sử dụng hai tàu lai
Khi tàu sử dụng hai tàu lai hỗ trợ thông thường thuyền trưởng sẽ sử dụng một
tàu lai hỗ trợ mũi và một tàu lai hỗ trợ lái. Sau khi làm xong công tác chuẩn bị tàu
tiến bắt dây tàu lai trước mũi và dây tàu lai sau lái. Dây tàu lai có thể sử dụng là dây
của tàu bị lai hoặc dây tàu lai tuy nhiên dù trường hợp nào thì dây tàu lai cũng để
khoảng 40÷50 mét, nếu là dây được sử dụng là dây của tàu bị lai thì cần chọn dây tốt
để tránh sự cố khi tàu lai kéo tàu tách khỏi cầu. Sau khi bắt song dây tàu lai, mũi tàu
và lái tàu để lại một dây dọc một dây chéo. Sau khi mũi và lái chỉ còn một dây dọc,
một dây chéo thì mũi và lái ta tiến hành bỏ hết dây.
Khi tàu đã bỏ hết dây, ta điều động tàu lai kéo tàu sao cho tàu tách khỏi cầu với tư
thế luôn song song với cầu. Cần lưu ý trường hợp có gió hoặc dòng chảy làm cho
tàu có trớn tới hoặc trớn lùi thì tàu cần sử dụng máy chính phù hợp để điều chỉnh vị
trí tàu theo chiều dọc trong quá trình tàu tách khỏi cầu.
112 GV: Hồ Bá
Thành
Giáo Trình: Điều Động Tàu 1
Khi tàu tách khỏ cầu một khoảng cách an toàn ta điều động tàu lai dừng kéo, bỏ dây
tàu lai, sau khi đã thu song dây tàu lai thì tiến hành điều động tàu khởi hành như hình
1.6
* Quy trình rời cầu sử dụng hai tàu lai
Bước 1: Công tác chuẩn bị;
Bước 2: Bắt dây tàu lai trước mũi và sau lái, thu bớt dây, mũi lái để lại một
dây dọc và một dây chéo;
Bước 3: Sau khi mũi và lái chỉ còn một dây dọc, một dây chéo thì mũi và lái ta
tiến hành bỏ hết dây;
Bước 4: Khi tàu đã bỏ hết dây, ta điều động tàu lai kéo tàu sao cho tàu tách
khỏi cầu với tư thế luôn song song với cầu;
Bước 5: Khi tàu tách khỏ cầu một khoảng cách an toàn ta điều động tàu lai dừng
kéo, bỏ dây tàu lai, sau khi đã thu song dây tàu lai thì tiến hành điều động tàu khởi
hành.
113 GV: Hồ Bá
Thành
Giáo Trình: Điều Động Tàu 1
Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập của bài
- Đánh giá về kiến thức: Tự luận
- Đánh giá về kỹ năng: Thực hành
114 GV: Hồ Bá
Thành
Giáo Trình: Điều Động Tàu 1
Tiếng Việt
[1].Điều động tàu thuỷ, Tập 1 và 2 - Đoàn Quang Thái - Đại học Hàng hải, 1998.
[2]. Nguyễn Viết Thành (2007), Điều động tàu, NXB Khoa học Kỹ thuật Hà Nội
[3]. Sổ tay thiết bị tàu thuỷ, tập 1 và 2 - Phạm Văn Hội- Nhà xuất bản giao thông
vận tải- HàNội, 1986.
[4]. Giáo trình nghiệp vụ tìm kiếm cứu nạn Hàng hải – Vinamarine 2004
Tiếng Anh
[1]. International Convention on Maritime Search and Rescue, 1979 – SAR 79)
[2]. IMO, Model safety regulations for inland waterways vessels and non- onvention
raft, including fishing vessels, operating in africa, january 2002.
[3]. Resolution MSC.137(76), Standard for ship manoeuvrability, December 2002.
[4]. Top 10 priorities 2004- 2010, Inland Waterway Transport in an enlarged
Europe, European Skipper organisation, Nov 2004.
[5]. Viet Nam’s inland waterway for a safe and stable development, international
workshop, 8- 2005.
[6]. Waterway and inland navigation operation of inland waterway, institute for
International Training in Transport, 1993.
[7]. IMO. Resolution A.751(18) Interim Standard for ship manoeuvrability adopted
November 1993.
[8]. International Convention for the Unification of Certain Rules of law relating to
assistance and Salvage at sea.
[9]. IAMSAR Manual – IMO/ICAO London 1998.
[10]. Merchant ship search and rescue manual
[11]. Maritime meteorology a guide for deck officers - Charles W. Roberts; C.E.N
Frankcom - London, 1985.
[12]. Shiphandling for the mariners - Daniel H. MacElrevey - Cornell maritime
press, 1988.
[13]. The theory and practice of seamanship - Graham Danton - Routledge and
Kegan Paul, 1983.
[14]. Ship handling manual - The nautical institute Rotterdam, 1997.
[15]. IMO Model course 7.03 Officer in charge of a Navigational watch – IMO –
1999
115 GV: Hồ Bá
Thành
Giáo Trình: Điều Động Tàu 1
116 GV: Hồ Bá
Thành