Professional Documents
Culture Documents
LỜI MỞ
ĐẦU..................................................................................................................1
PHẦN 1: MỞ ĐẦU.........................................................................................................
2
1.1 Vai trò của GTVT đối với nền kinh tế quốc
dân.................................................2
2.1.1 Tầm quan trọ của việc phân tích số liệu xuất
phát....................................9
2.1.2 Lập luận lựa chọn phương pháp quy hoạch tuyến đường chạy tàu.23
2.2.3 Quy hoạch tuyến đường theo phương pháp đã chọn – phương pháp
lập luận phương án.....................................................................................
26
2.3.1 Tầm quan trọng của việc phân tích số liệu xuất phát..............................
33
2.3.2 Lập luận lựa chọn phương pháp và chỉ tiêu chủ yếu để so sánh các
phương án bố trí tày (chi phí, năng suất,
…).....................................................34
PHẦN 3: KẾT
LUẬN...................................................................................................85
Bảng 2: Tổng hợp các thành phần chi tiết chuyến đi.....................................................
39
Bảng 3: Tính toán chi phí theo nguyên giá
tàu...............................................................46
Bảng 4: Tính toán chi phí lương và các khoảng theo lương..........................................
50
Bảng 7: Tổng hợp các chi phí và giá thành vận chuyển................................................
68
Bảng 8: Tổng hợp các chỉ tiêu khai thác và sử dụng phương
tiện.................................70
Trong đó, vận tải bieenrn là một trong những dạng vận tải kinh tế nhất và
được thể hiện ở hai khía cạnh sau: vốn đầu tư cho xây dựng, bảo quản, khai thác là tốt
nhất, chi phí nhiên liệu cho phươn tiện là thấp nhất. Hơn nữa, sức chở của phương tiện
rất lớn, nó có thể chở được những loại hàng siêu trường, siêu trọng. Phạm vi hoạt động
của vận tải biển rộng khắp, mang tính toàn cầu, tốc độ giao hàng đến nơi tiêu thụ khá
nhanh. Vì vậy, công tác quản lý và khai thác đội tàu là vô cùng quan trọng. Mục tiêu
cuối cùng của một công ty vận tải biển là đạt được lợi nhuận lớn nhất với chi phí nhỏ
nhất và tăng hiệu quả sannr xuất kinh doanh. Từ đó đặt yêu cầu cho các nhà quản lý,
nhân viên điều động, khai thác đội tàu phải lập ra kế hoạch tổ chức và khai thác đội
tàu sao cho phù hợp và đạt được kết quả tối ưu nhất. Tùy loại hàng, tùy mục đích sử
dụng, tùy các tuyến đường khác nhau mà bố trí sao cho hợp lý.
Ngày nay, trên Thế giới chủ yếu sử dụng hai hình thứ tổ chức khai thác đội tàu
là tàu chuyến và tàu chợ. Trong bài thiết kế này, ta sẽ lập kế hoạch và tổ chức khai
thác đội tàu trong quý I năm 2022
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1.1 Vai trò của GTVT đối với nền kinh tế quốc dân
Giao thông vận tải giữ vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, một
nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của đất nước, nhất là trong thời kỳ hiện
nay. Với nhiệm vụ chủ yếu của mình, ngành GTVT đáp ứng mọi nhu cầu đi lại, giao
lưu của nhân dân và vận chuyển hàng hóa trong quá trình lưu thông, đáp ứng mọi nhu
cầu về đời sống vật chất – tinh thần của nhân dân. Ngành giao thông vận tải đóng một
vai trò quan trọng bảo đảm tái sản xuất của các ngành khác, từ việc vận chuyển
nguyên nhiên liệu của các vùng miền trong cả nước và giao thương cả với quốc tế.
1.2 Ưu, nhược điểm của các phương thức vận tải
1
1.2.1 Vận tải đường biển
Ưu điểm:
- Vận tải biển có thể chuyên chở được tất cả các loại hàng hóa. Việc cho
ra đời các con tàu khổng lồ, điều này nhằm phục vụ cho việc chuyên chở hàng
hóa. Do không vùng đại dương và biển là vô cùng lớn nên việc di chuyển của các
con tàu này cũng không khó khăn.
- Khối lượng vận chuyển lớn. Khối lượng vận chuyển bằng đường biển có
thể gấp hàng trăm, hàng nghìn lần so với vận chuyển bằng đường hàng không.
- Giá thành thấp. Vận chuyển bằng đường biển được xem là ưu tiên hàng
đầu trong việc vận chuyển hàng hóa giữa các nước do vận chuyển với một khối
lượng lớn nên giá thành cũng được giảm xuống.
- Tạo điều kiện cho việc giao lưu kinh tế với các nước, khu vực trên thế
giới. Việc phải vận chuyển hàng hóa sang khu vực biển của một quốc gia khác
phải được sự chấp nhận của họ. Điều này thúc đẩy sự giao lưu kinh tế giữa các
nước nhằm tạo điều kiện để lưu thông hàng hóa dễ dàng, phát triển kinh tế nước
nhà.
- Vấn đề va chạm trong quá trình vận chuyển cũng được hạn chế, an toàn
cho hàng hóa. Do đường lưu thông trên biển là rất rộng nên việc va chạm cũng ít
xảy ra.
Nhược điểm:
- Vận tốc di chuyển của tàu chậm nên thời gian vận chuyển tới nơi là rất
lâu.
Ô nhiễm nước biển. Do các tai nạn tàu biển, tàu bị hư hỏng, hay do ý thức của
người đi tàu làm cho môi trường biển có thể bị ảnh hưởng.
- Vận chuyển không thể đến tận nơi. Do kích thước lớn của các con tàu
nên chỉ có thể vận chuyển hàng hóa đến cảng sau đó sử dụng đường bộ để đưa
hàng hóa đến người tiêu dùng.
Ngoài ra, các phương thức vận tải khác cũng có những ưu, nhược điểm khác
nhau
Ưu điểm:
2
-
- Vận tải đường bộ thường dùng các loại xe tải là chủ yếu nên rất linh hoạt
trong quá trình vận chuyển hàng hoá không phụ thuộc nhiều vào giờ giấc và cũng
không có quy định thời gian cụ thể nào mà chỉ cần các bên tự thống nhất thời
gian.
- Có thể lựa chọn được phương tiện, tuyến đường vận chuyển hoặc số
lượng hàng hóa theo yêu cầu.
- Hàng hóa được vận chuyển theo đường bộ sẽ tiết kiệm được nhiều thời
gian.
- Hình thức vận tải này có khả năng bảo quản hàng hóa cao. Đảm bảo chất
lượng hàng hóa trong suốt đoạn đường vận chuyển.
- Hàng hóa được chuyên chở từ kho người gửi đến kho người nhận mà
không qua bất kì trung gian vận tải nào. Hạn chế công đoạn bốc xếp hàng hóa
bằng nhân công, giảm thiếu chi phí.
Nhược điểm:
- Vận chuyển đường dài thường không thể tránh khỏi việc phải nộp thêm
các khoản phụ phí đường bộ: trạm thu phí, phí nhiên liệu, phí cầu đường…
- Việc vận chuyển đường bộ cũng ẩn chứa nhiều rủi ro như tai nạn giao
thông, kẹt xe… ảnh hưởng lớn đến hàng hóa và thời gian giao hàng.
- Khối lượng và kích thước hàng hóa vận chuyển còn hạn chế hơn so với
vận chuyển bằng đường sắt và đường biển.
3
-
Yếu tố thời tiết cũng là một trong những trở ngại đối với phương thức này.
Ưu điểm:
- Giá cước thấp hơn nhiều so với các loại hình vận chuyển đường bộ, đối
với nhiều khung khối lượng và nhiều chủng loại hàng hóa, đặc biệt là trong tuyến
vận chuyển đường dài như vận chuyển hàng Bắc – Nam.
- Có giá cước ổn định trong thời gian dài, ít biến động. Khách hàng chủ
động trong việc phân bổ chi phí hợp lý đối với công việc kinh doanh. Do chi phí
vận tải đường sắt không phụ thuộc nhiều vào chi phí nhiên liệu, nên cước vận tải
đường sắt không bị điều chỉnh khi giá xăng dầu biến động liên tục.
-Vận chuyển được các hàng nặng trên những tuyến đường xa. Có độ an toàn cao,
đảm bảo hàng hóa không bị mất mát, hư hỏng; Được đóng vào những toa chuyên biệt
(toa hàng thường, Container, toa siêu trường siêu trọng, toa lạnh). Chạy cố định và liên
tục nên đảm bảo hàng hóa được an toàn và khả năng mất mát hao hụt là tối thiểu.
- Ít bị ảnh hưởng của điều kiện thời tiết, khí hậu, các yếu tố kẹt xe, hư
hỏng đường xá,… Thời gian: Các chuyến tàu luôn theo một lịch trình cố định. Do
đó thời gian ít bị biến động so với vận tải bằng đường bộ.
Nhược điểm:
- Chỉ hoạt động trên hệ thống đường ray có sẵn, tuyến đường cố định nên phải
kết hợp với các hình thức vận chuyển khác. Do đó, không được linh hoạt trong quá
trình vận chuyển.Vì vậy đối với những đơn hàng gấp, cần giao nhanh, hàng hóa có hạn
sử dụng ngắn hạn như rau củ quả thì đường sắt không có ưu thế bằng đường bộ và
đường hàng không.
Ưu điểm:
- Vận chuyển hàng hóa một cách nhanh chóng
- Có tính an toàn cao, thích hợp với những lô hàng có khối lượng nhỏ, hàng quý
4
-
Chi phí cao
- Vốn đầu tư hạ tầng kinh tế và phát triển cao
1.2.5 Vận tải đường ống
Ưu điểm:
- Sử dụng năng lượng dưới mặt đất, không chịu ảnh hưởng của các yếu tố thời
tiết
- Tránh tổn thất, mất cắp, rơi vãi
- Tốc độ vận chuyển nhanh, thích hợp với tất cả loại hàng Nhược điểm:
- Vốn đầu tư hạ tầng kinh tế cao
1.2.6 Vận tải thủy nội địa
Ưu điểm:
-Khả năng thông qua lớn
-Vận tải với khối lượng lớn, thích hợp với mọi loại hàng
-Tính an toàn và đảm bảo chất lượng Nhược điểm:
-Vận chuyển hàng hóa với tốc độ chậm
1.3 Cơ sở vật chất kỹ thuật của ngành VTB
Hệ thống vận tải quốc gia bao gồm nhiều phương thức vận tải khác nhau mỗi
phương thức vận tải mang 1 đặc điểm riêng, đặc biệt tại biển có đặc điểm tổng hợp các
phương thức vận tải, cơ sở vật chất kỹ thuật của ngành vận tải biển bao gồm các tuyến
đường, bến cảng, đội tàu biển.
Đội tàu biển: Có 2 loại tàu biển: tàu buôn dùng để chuyên chở hàng hóa, hàng
khách và tàu quân sự, trong đó tàu buôn chiếm tỷ trọng lớn.
Mỗi yếu tố là 1 bộ phận quan trọng giúp cho đội tàu biển ngày càng hiện tại
phù hợp với nhu cầu vận chuyển của từng quốc gia nói riêng và thế giới nói chung
5
1.4 Các phương thức khai thác tàu biển
Có 2 phương thức khai thác tàu biển : tàu chuyến và tàu chợ
a) Khái niệm:
Là phương thức khai thác tàu không cố định trên một tuyết nào đó
b) Đặc điểm:
+ Không ổn định
- Chủ hàng:
+ Có lô hàng lớn
c) Ưu điểm
6
- Phù hợp với những lô hàng lớn có nhu cầu vận tải chuyển đột xuất
d) Nhược điểm
- Cước thuê tàu biến động mạnh nên gây khó khăn cho cả chủ tàu và người thuê
tàu
a) Khái niệm:
Là phương thức khai thác tàu trên một tuyến cố định theo một lịch trình cố định
b) Đặc điểm:
- Tuyến đường, bến cảng tàu hoạt động là cố định, cảng lớn, có trang thiết bị
hiện đại và nằm trên tuyến vận tải quan trọng
- Thời gian tàu đến và đi tại các cảng trên tuyến là cố định và được công bố
trước
- Các tàu tham gia vận tải tàu chợ có đặc trưng khai thác tốt và tốc độ cao
- Khách hàng:
Giá cước:
+ Được công bố trước và giữ ổn định trong một thời gian dài
c) Ưu điểm
7
- An toàn, tính ổn định trên tuyến cao
- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức vận tải đa phương thức
d) Nhược điểm
- Đòi hỏi lượng hàng phải ổn định, cảng và cầu phải được ưu tiên, tàu phải tốt.
8
QAB = 33460 (Teus) QBA = 35640 (Teus)
2.1.1 Tầm quan trọ của việc phân tích số liệu xuất phát
Đối với việc lập kế hoạch và tổ chức vận chuyển hàng hóa thì việc phân tích số
liệu ban đầu là rất quan trọng và là khâu quyết định trong công tác lập kế hoạch. Số
liệu xuất phát là những thông số khởi đầu khái quát cho ta về thông tin hàng hóa, tuyến
đường, bến cảng và loại tàu chuyên chở. Phân tích số liệu ban đầu nhằm nêu ra những
đặc điểm cần lưu ý về hàng hóa khi lập kế hoạch vận chuyển. Mỗi thông số về các đặc
điểm trên đều ảnh hưởng đến việc lựa chọn tính toán đối tượng sau này. Ngoài ra phân
tích số liệu xuất phát giúp ta loại bớt những yếu tố không phù hợp nhằm làm giảm đi
khối lượng công việc sau này. Ta biết được nhu cầu hàng hóa, nhu cầu tàu để kịp thời
bố trí tàu cho phù hợp thông qua khối lượng hàng vận chuyển tại những cảng cho
trước. Do vậy, việc phân tích số liệu xuất phát là rất quan trọng trong việc lập kế hoạch
và tổ chức vận chuyển hàng hóa.
9
- Có đặc tính bền vững và đủ độ chắc tương ứng phù hợp cho việc sử
dụng lại
- Được thiết kế đặc biệt để có thể chở hàng bằng một hay nhiều
phương thức vận tải, mà không cần phải dỡ ra và đóng lại dọc đường
- Được lắp đặt thiết bị cho phép xếp dỡ thuận tiện, đặc biệt khi
chuyển từ một phương thức vận tải này sang phương thức vận tải khác
- Được thiết kế dễ dàng cho việc đóng hàng vào và rút hàng ra khỏi
container
- Có thể tích bên trong bằng hoặc hơn 1 mét khối (35,3 ft khối)
- Hàng hóa chứa trong container rất đa dạng: hàng khô, lỏng, hàng
thực phẩm tuoi sống, thiết bị máy móc, kim loại…
- Trọng lượng có hàng khoảng 24T – 35T, không hàng khoảng 2,37 -
5,87T
- Container có nhiều loại, mỗi loại có một hoặc một số đặc điểm cấu
trúc đặc thù khác nhau (tuy vẫn tuân theo tiêu chuẩn để đảm bảo tính thống
nhất và tính thuận lợi cho việc sử dụng trong vận tải đa phương thức).
- Về cơ bản container bách hóa (General Purpose Container) là khối
hộp chữ nhật 6 mặt gắn trên khung thép (steel frame).
✔ Yêu cầu bảo quản, xếp dỡ
- Dưới hầm tàu: Container xếp theo từng lớp chồng khít tầng trên
với tầng dưới hoặc vào các khóa giữa các lớp hàng. Hàng được xếp từ trong
vách hầm ra ngoài miệng hầm, các lớp hàng xếp trên mặt boong được lắp
thêm khoá liên kết các container với nhau và neo vào mạn tàu. Các container
xếp trên boong cao hai lớp phải dùng khóa liên kết dọc giữa hai lớp và phải
chằng buộc vào tàu chắc chắn
- Trên xe tải: Container được xếp đúng vào các vị trí có lắp khóa trên
sàn phương tiện, hoặc vào đúng vị trí sàn xe vận chuyển.
- Trên bãi:
Container được xếp thành các lô các dãy, tại các bãi do reachstacker làm hàng
container có hàng có thể chất cao tối đa là 5 tầng, với RTG là 4 tầng nếu bằng xe nâng
3 tầng. Các container rỗng thì có thể chất cao 5 tầng. Ðảm bảo khi xếp chồng các
container phải tiếp xúc với nhau tại các khớp góc ,không được chồng container 20 feet
lên trên container 40 feet.
10
Container được bảo quản tại các bãi chuyên dụng có khả năng chịu lực, không bị
đọng nước với độ nghiêng thích hợp đảm bảo độ ổn định của chồng hàng theo chiều
cao. Trong trường hợp có dự báo bão, container phải được xếp thành khối.
Luồng vào cảng: 6,3 km từ điểm hoa tiêu ( 3,4 hl), độ sâu -11m,đê chắn sóng
dài 450m. Tổng số chiều dài bến: 1.700m gồm bến: TS1A, TS1B, TS2A, TS2B, TS3,
TS4, TS5, TS7A, TS7B
Diện tích bãi: 18ha, bãi container: 83.309 m2.
• Cầu cảng TIÊN SA 3 (TS3): 225 mét, độ sâu: 12 mét và 01 trụ tựa để tiếp nhận
tàu khách
• Cầu cảng TIÊN SA 4 (TS4) : 310 mét, độ sâu: 14.3 mét
• Cầu cảng TIÊN SA 5 (TS5) : 190 mét, độ sâu: 11 mét
11
• Cầu cảng TIÊN SA 7A (TS7A): 94 mét, độ sâu: 5 mét
• Cầu cảng TIÊN SA 7B (TS7B): 85 mét, độ sâu: 5 mét Năng lực khai thác: 12
triệu tấn/năm Thiết bị xếp dỡ:
Tên thiết bị Số lượng
Cẩu giàn (Quay side gantry crane) chuyên dùng bốc dỡ 04 chiếc
container ở cầu tàu, sức nâng: 36-40 tấn
Cẩu khung bánh lốp (RTG) chuyên bốc dỡ container ở bãi 06 chiếc
sức nâng: 36-40 tấn
12
2 Tàu lai:
15.900.000
- Tàu Đa Phước (2.800HP)
11.775.000
- Tàu Tuần Châu (2.000HP)
9.825.000
- Tàu Sông Hàn (1.700HP)
- Tàu Hải Vân (1.440HP) 8.925.000
13
- Từ 2.001 đến 4.000GRT 370.000
- Từ 4.001 đến 6.000 GRT 500.000
- Từ 6.001 đến 10.000 GRT 700.000
- Từ 10.001 đến 15.000 GRT 1.000.000
- Từ 15.001 GRT trở lên 1.500.000
- 2.000GRT
200.000
- Từ 2.001 đến 4.000GRT
300.000
- Từ 4.001 đến 6.000 GRT
400.000
- Từ 6.001 đến 10.000 GRT
600.000
- Từ 10.001 đến 15.000 GRT
800.000
- Từ 15.001 GRT trở lên
1.100.000
4.2Đóng hoặc mở nắp đưa lên
bờ
- 2.000GRT
300.000
- Từ 2.001 đến 4.000GRT 400.000
- Từ 4.001 đến 6.000 GRT 500.000
- Từ 6.001 đến 10.000 GRT 700.000
- Từ 10.001 đến 15.000 GRT 1.000.000
- Từ 15.001 GRT trở lên 1.400.000
14
- 40’ rỗng 331.000 Đồng/cont
5.2 Nâng/hạ bãi => Oto
( ngược lại)
- 20’ có hàng 470.000
- 20’ rỗng 282.000
- 40’ có hàng 690.000
- 40’ rỗng 425.000
5.3 Nâng hạ đảo chuyển trong bãi
- 20’ có hàng 120.000
- 20’ rỗng 50.000
- 40’ có hàng 180.000
- 40’ rỗng
75.000
15
6 Vệ sinh container:
6.1 Vệ sinh khô:
- 20’
- 40’
120.000
6.2 Vệ sinh bằng nước:
180.000
- 20’
- 40’
150.000
6.3 Vệ sinh bằng nước & hóa chất
225.000
- 20’
180.000
- 40’
270.000 Đồng/cont
7 Cung cấp nước ngọt 46.000 Đồng/Tấn
RTG 3+1: 17
RTG 6+1: 40
16
Quayside Mobile Gantry Cranes (K.E): 20
Xe nâng kho: 34
Ổ điện: 1.100
VNĐ VNĐ
2 Tàu lai:
- Từ 500 đến dưới 800 HP 4.200.000
- Từ 800 đến dưới 1300 HP 7.900.000
- Từ 1300 đến dưới 1800 HP 9.800.000
- Từ 1800 đến dưới 2200 HP 12.200.000
- Từ 2200 đến dưới 3000 HP 14. 300.000
- Từ 3000 đến dưới 4000 HP 15. 500.000
- Từ 4000 đến dưới 5000 HP 19.400.000
- Từ 5000 HP trở lên 29.400.000 Đồng/giờ
17
3 Buộc, mở dây: Đồng/ lần
3.1 Tại cầu
- 500GT 830.000
- 500GT 255.000
- Từ 500 đến 1.000 GT 415.000
- Từ 1.001 đến 4.000 GT 690.000
- Từ 4.001 đến 10.000 GT 920.000
- Từ 10.001 đến 15.000 GT 1.035.000
- Từ 15.001 GT trở lên 1.380.000
- 5.000 GT
186.000
- Từ 5.001 đến 10.000 GT
326.000
- Từ 10.001 GT trở lên
540.000
4.2Đóng hoặc mở nắp đưa lên bờ
- 5.000 GT
373.000
- Từ 5.001 đến 10.000 GT
652.000
- Từ 10.001 GT trở lên
932.000
18
5 Xếp dỡ, nâng hạ, đảo chuyển container: Đồng/cont
5.1 Hầm tàu/ Sà lan => Bãi cảng
(ngược lại)
- 20’ có hàng
- 20’ rỗng 470.000
6 Vệ sinh container:
Đồng/cont
7 Cung cấp nước ngọt 46.000 Đồng/Tấn
19
Loại 9:
ST Chỉ tiêu Đơn vị Giá trị
T
1 Năm/nơi đóng 2007/Japan
5 Tốc độ Hl/h
- Có hàng 18
- Không hàng
22
6 Số máng 2
20
10 Định biên Người
- Thuyền trưởng 1
- C/O; 2/O; 3/O 1;1;1
- C/E; 2/E; 3/E; 4/E 1;1;1;1
- Bosun 1
- AB 4
- OS 3
- Fitter 1
- Oiler 5
- Bếp trưởng (C/Ck) 1
- Messman 1
12 Tàu lai
- Số lượng Chiếc 2
- Công suất HP 500
Loại 12:
ST Chỉ tiêu Đơn vị Giá trị
T
21
1 Năm/nơi đóng 2009/Korea
5 Tốc độ Hl/h
- Có hàng 22
- Không hàng 24
6 Số máng 2
22
10 Định biên Người 1
1;1;1
- Thuyền trưởng
1;1;1;1
- C/O; 2/O; 3/O
1
- C/E; 2/E; 3/E; 4/E
4
- Bosun
3
- AB
1
- OS
5
- Fitter
1
- Oiler
1
- Bếp trưởng (C/Ck)
- Messman
12 Tàu lai
- Số lượng Chiếc 2
- Công suất HP 500
23
- Quy hoạch tuyến tính là việc tách luồng hàng lớn thành các luồng
hàng nhỏ hoặc tập trung các luồng hàng nhỏ thành luồng hàng lớn để sử dụng
tàu có hiệu quả nhất với điều kiện không thay đổi tuyến đường vận chuyển
của luồng hàng.
- Nhằm mục đích tìm ra sơ đồ chuyến đi hợp lý nhất cho các tàu tham
gia khai thác, nâng cao hiệu quả khai thác, giảm thiểu tối đa tàu chạy rỗng.
- Quy hoạch tuyến đường là cơ sở cho việc lập kế hoạch khai thác
trong vận tải biển, kế hoạch sản lượng, kế hoạch giá thành, kế hoạch sửa chữa
bổ sung và thanh lý phương tiện tàu, điều động tàu.
Việc quy hoạch tuyến đường chạy là một bước công việc quân trọng, không thể
thiếu trong tổ chức khai thác đội tàu, nhất là tàu chợ.
2.1.2 Lập luận lựa chọn phương pháp quy hoạch tuyến đường chạy tàu
Quy hoạch tuyến đường chạy có thể sử dụng nhiều phương pháp để tìm ra sơ đồ
chuyến đi hợp lý nhất cho tàu, nâng cao hệ số lợi dụng trọng tải của tàu. Có 2
phương pháp tính:
- Trình tự:
24
• Bước 1: Xác định khối lượng hàng tính đổi:
𝒕= 𝒕∗ 𝑲
𝑡 : Hệ số tính đổi
𝒕=
𝑡 ≤1→ấ=1
• Bước 2: Biểu diễn lượng hàng tính đổi lên sơ đồ.
• Bước 3: Đề xuất 1 phương án quy hoạch luồng hàng.
+ Sơ đồ phối hợp luồng hàng
+ Sơ đồ phối hợp luồng tàu
+ Sơ đồ vận chuyểnm
• Bước 4: Tính toán lập luận, lựa chọn các phương án tối ưu→ 𝑚
= =
ℎ+ Trong đó:
: không đổi
ℎ : không đổi
- Chọn phương án có 𝑚
- Nếu trong trường hợp 1 = 2 → chọn phương án nào có sơ đồ vận hành đơn
giản nhất
25
- Chủ yếu sử dụng công cụ toán học để giải quyết vấn đề quy hoạch luồng
và thành lập sơ đồ chạy tàu.
Ưu điểm:
Tính toán nhanh, chính xác
Dùng cho những luồng hàng có sơ đồ tuyến phức tạp như những tuyến ghé qua
từ 3 cảng trở lên
Nhược điểm:
Yêu cầu trình độ tính toán cao, tính toán phức tạp
Thông tin đầu vào: cần chính xác
Kết quả: Đôi khi không phù hợp với tình hình khai thác
- Trình tự:
▪ Bước 1: Tính khối lượng hàng tính đổi.
▪ Bước 2: Biểu diễn khối lượng tính đổi lên bảng.
▪ Bước 3: Tính toán số lượng tàu thừa hay thiếu tại mỗi cảng
𝑡ℎ - 𝑡
Nếu: = 0: đủ tàu
< 0: thiếu tàu
> 0: thừa tàu
▪ Bước 4: Thành lập mô hình bài toán, xây dựng phương án khởi điểm của bài
toán điều tàu rỗng Hàm mục tiêu:
= =
ij
* Lij → min
26
+Phải phù hợp với kết quả của bài toán điều tàu rỗng.
Dựa vào những dữ liệu trên ta thấy rằng tuyến từ cảng Cát Lái đến cảng Tiên Sa
là tuyến đơn giản và cố định nên để dễ dàng cho việc tính toán ta chọn phương án là
phương pháp lập luận phương án.
2.2.3 Quy hoạch tuyến đường theo phương pháp đã chọn – phương pháp lập luận
phương án.
27
• Có thể dùng màu hoặc ký hiệu để biểu diễn hàng hóa tuy nhiên phải chú
thích.
28
3 3a. Đi Cát Lái về Tiên Sa lượng hàng
Q tđ(Teus)
bằng nhau
Q tđ(Teus)
33.460
33.460 Ti ên Sa
L (hl) 33.460
Ti ên Sa C át L ái
33.460
L(hl)
Cát Lái
Ti ên Sa 2.180
L(hl)
Ti ên Sa 2.180
Cát Lái
L(hl)
Cát Lái
• Từ công thức:
= 𝑸= 𝑸
+ Ta có: L =
518
(+) Phương án 1:
α= = == 0,969
ℎ+ (+)
Phương án 2:
α= = == 0,5
ℎ+ (+)
Phương án 3:
29
α= = == 0,969
ℎ+
Từ kết quả trên, ta chọn phương án 1 là phương án tối ưu cho hành trình và tiết
kiệm chi phí
2.2.4 Xác định đặc trưng của tàu chợ
- Tần số khởi hành: số lần mà tàu cùng loại khởi hành tại 1 cảng trong 1 ngày đêm
𝒎
= đ
(tàu/ngày)
đ. Trong
đó:
𝑚
𝑡 : Khối lượng hàng tính đổi trên tuyến căng thẳng nhất.
Lập kế hoạch vận chuyển hàng cho quý I năm 2022, Thđ = 90 ngày
Dt trọng tải thực chở của tàu : Dt = 91% DWT (đối với loại tàu 9)
= == 0,544 (Tàu/ngày)
ℎ
−
𝑡 = 33460 (Teus)
30
−
𝑡 = 35640 (Teus)
= == 0,71 (Tàu/ngày)
ℎ
- Khoảng khởi hành: khoảng thời gian giữa 2 lần khởi hành liên tiếp ccuar tàu cùng
loại tại 1 cảng
(Ngày/tàu)
Tu 1 2 3 4 5 6 7
r* 1 0,5 0,333 0,25 0,2 0,166 0,142
Trong đó ∗ là tần số khởi hành đã được điều chỉnh sao cho T u là số nguyên dương
Nếu r* như nhau chọn phương án có chênh lệch giữa các r* nhỏ nhất
0,544
Tu2 ngày
2 0,2
Tu ngày
3 0,142
Số chuyến:
ℎđ 90 90 90 ℎ = 𝑔 = 5 + 5 + 7 =
- Khối lượng hàng hóa bình quân mỗi chuyến trên tuyến 𝑏ℎ
= ℎ = = 1417 (Teus)
32
- - 0,142 - - 7
- - 0,142 - - 7
Phương án 3: 0,71−0,71
x 100% = 0 % < 5%
0,71
Tu ngày
2 0,142
Tu ngày
3 0,142
Tu ngày
4 0,142
Tu ngày
5 0,142
Số chuyến:
ℎđ 90 90 90 90 90 ℎ = 𝑔 = 7 + 7
+ 7 + 7 + 7 = 63,9 (chyến)
33
ℎ− = ℎ−ℎ𝑇 = = 558 (Teus)
- Khối lượng hàng hóa bình quân mỗi chuyến trên tuyến
ℎ = ℎ = = 1.081 (Teus)
Trong đó: Qy/c là khối lượng hàng vận chuyển trong kỳ (quý I/2022)
Loại 9 Loại 12
5 Thđ Ngày 90 90
9 ∗3 0,142 0,142
10 ∗4 - 0,142
11 ∗5 - 0,142
9 Tu1 Ngày/tàu 5 7
10 Tu2 Ngày/tàu 5 7
11 Tu3 7 7
12 Tu4 - 7
34
13 Tu5 - 7
- Việc lập kế hoạch bố trí tàu tốt sẽ cho ta 1 loại tàu khai thác trên
tuyến phù hợp và hiệu quả kinh tế cao, đáp ứng được nhu cầu của chủ hàng
trên tuyến đó.
- Trước khi tổ chức khai thác tàu, nhân viên của hang tàu sẽ bắt đầu
tiến hành các bước: phân tích số liệu => chọn phương tiện phù hợp => tính
toán các thông số bố trí phương tiện => chọn phương án tối ưu => tổ chức
chuyến đi. Và trong tất cả các bước đó, bước đầu tiên – phân tích số liệu xuất
phát là bước quan trọng nhất.Vĩ muốn lên được kế hoạch ta phải có được số
liệu ban đầu (thông tin xuất phát) rồi từ đó các bước để chuẩn bị cho một
chuyến đi mới có thể thực hiện một cách đúng là tối ưu nhất.
2.3.2 Lập luận lựa chọn phương pháp và chỉ tiêu chủ yếu để so sánh các
phương án bố trí tày (chi phí, năng suất,…)
Là phương án bố trí tàu cổ điển, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm và nguồn hàng
thực tế để đưa ra phương án chạy tàu sao cho thỏa mãn điều kiện
● Đủ tàu
● Hết hàng
Phương pháp này chỉ áp dụng cho các tuyến đơn giản.
35
2.3.2.2 Phương pháp toán học
Là dùng công cụ toán học để giải quyết việc bố trí tàu trên các tuyến.
Trong đó:
: Khả năng chuyên chở của tàu loại i trên tuyến j : Khối
πij = nch x ℎ
Chuyến A B
Tàu (Bj)
36
I XIA XIB
(Ai)
RIA RIB
II XIIA XIIB
RIIA RIIB
● Ưu điểm:
- Tính toán nhanh, chính xác nhất là phương án bố trí tàu phức tạp.
● Nhược điểm:
- Yêu cầu trình độ tính toán cao
- Các thông tin đầu vào phải đầy đủ, chính xác
- Kết quả đôi khi không phù hợp với tính toán và tình hình khai thác.
Từ 2 phương pháp trên ta dựa vào phương pháp toán học để tính cho các công
tác bố trí tàu vì phương pháp này có có công thức tính toán số liệu chính xác, lập luận
chặt chẽ.
37
Trong đó:
1 Giờ 1 1
2 Giờ 0 0
3 Giờ 1 1
4 Giờ 0 0
5 Giờ 1 1
6 Giờ 3 3
đỗℎụ
∆: thời gian dư do diều chỉnh phân bổ vào thời gian dỗ của tàu tại các cảng
theo thứ tự ưu tiên:
= + ,,
= 242∗∗ Lℎ 24 +∗ ℎ∗2
+ ,,
38
Trong đó:
ℎ – tốc độ khai thác thuần túy (hải lý/h): ta chọn ℎ = 18 (hải lý/h)
Trong đó:
ℎ ℎ
686 731
● Tàu 9: 𝑡 = ế + ỡ = 1𝐴,2 + 1,2 = 1,2 + 1,2 = 1180(cont)
𝑡
● = ế + ỡ = 1,2ℎ + 1𝐴,2ℎ = 7311,2 + 6861,2 = 1180 (cont)
39
Cảng B (Cát Lái): 60 cont/tàu/giờ 𝑡 = 1440 (Cont/tàu-ngày) Tổng
(ngày)
A𝑡 B𝑡
𝑡 = 𝑡× á + 𝑡× á (ngày)
⇨ Thời gian chuyến đi là: ℎ = + đ = 2,49 + 2,364 = 4,854 (ngày) Đối với
(ngày)
A𝑡 B𝑡 901 901
𝑡
= 𝑡× á + 𝑡× á =432 2 + 1440 = 1,614 (ngày)
⇨ Thời gian chuyến đi là: ℎ = + đ = 2,037 + 1.864 = 3,901 (ngày) Xét từng
a 1 2 3 4 5 6 7
Tu 5 5 5 5 5 5 5
∗ℎ 5 10 15 20 25 30 35
∗
ℎ = 1 x 5 = 5 (ngày)
(ngày)
40
T∗đ = ΔT + đ = 0,15 + 2,364 = 2,5 (ngày)
Với Tu1 = 7
a 1 2 3 4 5 6 7
Tu 7 7 7 7 7 7 7
∗ℎ 7 14 21 28 35 42 49
(ngày)
(ngày)
∗
đ 2 = 3 (ngày); (ngày)
Đối với tàu loại 12:
Với Tu1 = 7
a 1 2 3 4 5 6 7
Tu 7 7 7 7 7 7 7
∗ℎ 7 14 21 28 35 42 49
(ngày)
(ngày)
∗
đ 1 =3 (ngày); đ∗1 = 2(ngày)
41
Loai 9 Loại 12
1 Thđ Ngày 90 90
42
26 2 1 1
27 3 1 1
28 4 - 1
29 5 - 1
30 Ngày 5 7
31 Ngày 5 7
32 Ngày 7 7
33 Ngày - 7
34 Ngày - 7
35 ∆1 Ngày 0,146 3,099
36 ∆2 Ngày 0,146 3,099
37 ∆3 Ngày 2,146 3,099
38 ∆4 Ngày - 3,099
39 ∆5 Ngày - 3,099
40 Ngày 2,5 5
41 Ngày 2,5 5
42 Ngày 4,5 5
43 Ngày 5
44 Ngày 5
45 Ngày 1,5 3
46 Ngày 1,5 3
47 Ngày 3 3
48 Ngày 3
43
49 Ngày 3
50 Ngày 1 2
51 Ngày 1 2
52 Ngày 1,5 2
53 Ngày - 2
54 Ngày - 2
Kết luận: Từ việc lập kế hoạch bố trí tàu, ta có thể xác định được tổng thời gian
chuyến đi cũng như thời gian điều chỉnh cho tàu để phù hợp với thời gian chạy, thời
gian xếp dỡ tại mỗi cảng với từng loại tàu. Ta có thể chọn được một kế hoạch phù hợp
cho chuyến đi của tàu với khối lượng hàng đã cho với thời gian nhất định và phù hợp
để có thể cập cảng đúng giờ đúng lịch nhằm giúp cảng chuẩn bị các công tác cho tàu
vào làm hàng.
Thời gian xếp dỡ ở cảng Tiên Sa nhiều hơn do năng suất xếp dỡ ở cảng Tiên Sa
thấp hơn nên ta ưu tiên phân bổ lượng ∆T vào thời gian chờ biểu đồ cảng Tiên Sa.
Thêm vào cước phí cầu bến của Tiên Sa cũng rẻ hơn của Cát Lái nên ta ưu tiên đậu ở
Tiên Sa.
44
=
1
= ×ℎ
Vì năm 2022 là năm không nhuận nên ta có thời gian khai thác (TKT) là 365 ngày
9
= 16 triệu USD
12
= 16 triệu USD
𝑇= × ℎ
= 3%
=×× ℎ
45
: là tỷ lệ trích chi phí sủa chữa thường xuyên (%)
= 2%
𝑉 = 𝑉× × ∗ℎ (𝑇)
Trong đó:
𝑉 = 0,5%
×
= × ℎ
Trong đó:
= 2%
9
= 10 tr USD
12
= 10 tr USD
𝑇= 𝑇 ×𝑉 × ∗ℎ (𝑇)
Trong
đó:
𝑇 = 2 USD/GRT
= x 5 =4.383,562
CBHTT = x 5 =2.739,726
CBHDS = x 5 = 350,685
Với ∗ = 7 ngày
= x 7 =6.136,986
CBHTT = x 7 =3.835,616
CBHDS = x 7 = 490,959
= x 7 =6.136,986
Ta có bảng sau:
48
14 kSL % 3 3
15 CKHSL1 USD 6.575,342 9.205,479
16 CKHSL2 USD 6.575,342 9.205,479
17 CKHSL3 USD 9.205,479 9.205,479
18 CKHSL4 USD - 9.205,479
19 CKHSL5 USD - 9.205,479
20 kTX % 2 2
21 CSCTX1 USD 4.383,562 6.136,986
22 CSCTX2 USD 4.383,562 6.136,986
23 CSCTX3 USD 6.136,986 6.136,986
24 CSCTX4 USD - 6.136,986
25 CSCTX5 USD - 6.136,986
26 kVR % 0,5 0,5
27 CVR1 USD 1.095,890 1.534,247
28 CVR2 USD 1.095,890 1.534,247
29 CVR3 USD 1.534,247 1.534,247
30 CVR4 USD - 1.534,247
31 CVR5 USD - 1.534,247
32 kBHTT % 2 2
33 USD 10.000.000 10.000.000
34 CBHTT1 USD 2.739,726 3.835,616
35 CBHTT2 USD 2.739,726 3.835,616
36 CBHTT3 USD 3.835,616 3.835,616
37 CBHTT4 USD - 3.835,616
38 CBHTT5 USD - 3.835,616
39 kBHDS USD/GRT 2 2
40 GRT 12.800 9.920
41 CBHDS1 USD 350,685 380,493
42 CBHDS2 USD 350,685 380,493
49
43 CBHDS3 USD 490,959 380,493
44 CBHDS4 USD - 380,493
45 CBHDS5 USD - 380,493
46 CNG1 USD 18.060,189 24.372,615
47 CNG2 USD 18.060,189 24.372,615
48 CNG3 USD 25.284,264 24.372,615
49 CNG4 USD #VALUE! 24.372,615
50 CNG5 USD #VALUE! 24.372,615
2.3.4.2 Lương và các khoản chi theo lương
❖ Chi phí tiền lương cho thuyền viên (tính cả tiền tiêu vặt):
ươ = 𝑔=1 ( 90× ) x X x ∗ℎ
Trong đó:
- : Lương cơ bản theo chức danh thứ i ( USD/Người/Tháng)
- : Số lượng thuyền viên có chức danh thứ i (người)
- X = 3: Số tháng hoạt động trong kỳ tính toán( tháng)
- ℎđ = 90: Thời gian hoạt động của tàu trong kỳ tính toán (ngày)
- : Thời gian chuyến đi điều chỉnh (ngày) ❖ Các khoản theo lương:
- BHXH, BHYT, BHTN, TNLĐ, BNN
= × ươ (𝑇)
Trong đó:
kBH: tỉ lệ trích bảo hiểm
+ : là tỷ lệ trích BHXH theo lương (%) = 17%
= 3%
= 1%
Đ = 2%
kBH = + + + Đ, = 21,5%
- Chi phí quản lý
= ∗ ươ
Trong đó:
51
12 Fitter 1 900 1 840 USD/Tháng
13 Oiler 5 710 5 700 USD/Tháng
14 Bếp trưởng 1 880 1 820 USD/Tháng
(C/CK)
15 Messman 1 630 1 620 USD/Tháng
Đối với tàu loại 9:
Với ngày
ươ = 𝑔=1 ( 30× ) × ∗ℎ
× 5 = 4.476 (USD)
ươ = 𝑔=1 ( 30× ) × ∗ℎ
× 7 = 6.266,4 (USD)
52
= × ươ = 21% × 6.266,4 = 1.472,604 (USD)
ươ = 𝑔=1 ( 30× ) × ∗ℎ
Ta có bảng sau
Bảng 4: Tính toán chi phí lương và các khoảng theo lương
STT Tiêu chí Đơn vị Loại tàu
9 12
1 Ngày 5 7
2 Ngày 5 7
3 Ngày 7 7
4 Ngày - 7
5 Ngày - 7
6 ươ1 USD 4.476 5.643,867
53
9 ươ4 USD - 5.643,867
10 ươ5 USD - 5.643,867
11 % 17 17
12 % 3 3
13 % 1 1
14 Đ, % 0,5 0,5
15 Đ % 2 2
29 2
USD 5.975,460 7.534,562
30 3
USD 8.365,644 7.534,562
31 4
USD - 7.534,562
32 5
USD - 7.534,562
= ầ + ầ ℎờ (𝑇)
Trong đó:
54
- ầ: Là chi phí sử dụng dầu.
ầ= 𝐹× 𝐹+ 𝐹× 𝐹 ×+ 𝐹𝑡 × đ𝑡 + 𝑡𝐹 × ×𝐹
- 𝑡𝐹:mức tiêu hao nhiên liệu của máy phụ khi tàu đỗ làm hàng (T/ngày)
- 𝑡𝐹 :mức tiêu hao nhiên liệu của máy phụ khi tàu đỗ không làm hàng (T/ngày) - 𝐹:
đơn giá nhiên liệu máy chính FO (USD/tấn)
𝑭 = 679,91 (USD/tấn)
𝑭 =763,72 (USD/tấn)
- : thời gian tàu chạy,bao gồm chạy thuần túy trên biển và chạy trong luồng,
kênh, eo (ngày)
ầờ =,𝟎×ầ
(Lấy theo giá bán lẻ xăng dầu ở cảng Việt Nam ngày ngày 10/12/2021 áp dụng cho
cảng Tiên Sa và Cát Lái )
(Tham khảo tại sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam)
ST Chỉ tiêu Đơn vị Loại tàu
T
Tàu loại 19 Tàu loại
12
1 Máy chính (FO) T/Ngày 11,4 10,8
55
Đỗ không làm hàng T/Ngày 0,25 0,2
❖ Chi phí nước ngọt:
= 𝑡× × × ℎ
Trong đó:
- : chi phí nước ngọt cho tất cả thuyền viên ( USD)
- 𝑡 = 24: số lượng thuyền viên trên tàu (người)
- = 2: đơn giá nước ngọt (USD/tấn) (theo bảng giá cảng Sài Gòn)
- = 0,06 :suất sử dụng nước ngọt của mỗi thuyềnviên trong
1 ngày
(tấn/người-ngày)
Đối với tàu loại 9:
Với ngày
∗
(ngày)
Cdầu 1 = Cdầu 2 = (𝐹 𝐹 + 𝐹 𝐹) + ( 𝐹 𝑡𝐹 𝑡) +
(𝐹 𝐹ℎụ
𝑡
ΔT3 = 2,146(ngày), đ =2,144 (ngày)
(ngày)
Cdầu3 = (𝐹 𝐹 + 𝐹 𝐹) + ( 𝐹 𝑡𝐹 𝑡) +
(𝐹 𝐹ℎụ
ΔT = 3,099(ngày), đ
𝑡
= 1,614 (ngày)
(ngày)
Cdầu = (𝐹 𝐹 + 𝐹 𝐹) + ( 𝐹 𝑡𝐹 𝑡) +
(𝐹 𝐹
5 q𝑡 T/ngày 2 1,9
57
10 ∗2 Ngày 0,396 3,349
12 Ngày - 3,349
13 Ngày - 3,349
14 𝑡 Người 24 24
15 USD/T 2 2
20 ầ4 USD - 20.304,045
21 ầ5 USD - 20.304,045
25 ầ ℎờ 4 USD - 1.015,202
26 ầ ℎờ 5 USD - 1.015,202
30 𝐻4 USD - 21.319,248
31 𝐻5 USD - 21.319,248
32 1 USD 14 20
58
33 2 USD 14 20
34 3 USD 20 20
35 4 USD - 20
36 5 USD - 20
37 𝐻+ 1 USD 27.345,502 21.339,408
CHT = 𝑔ê + á á
đó:
- 𝑔ê
: Chi phí hoa tiêu ở cảng Tiên Sa
- áá
: Chi phí hoa tiêu ở cảng Cát Lái
- 𝑔ê = 0,001 𝑇 𝑉
- áá= 0,001 𝑇 𝑉
Trong đó:
đó:
𝑔 ê
- 𝐴 : Chi phí đỗ tại cầu ở cảng Tiên Sa
áá
- 𝐴 : Chi phí đỗ tại cầu ở cảng Cát Lái
60
∗
- đ : Thời gian đỗ tại cầu tại cảng i
𝑔 ê
- đ /; đ𝑉/ : Lần lượt là số lần đóng/mở nắp hầm ở cảng Tiên
Sa, Cát Lái.
Ta áp dụng theo trường hợp công nhân sử dụng cần cẩu và để nắp trên
boong tại hai cảng.
Đối với tàu có loại 9 có GRT= 12.800
Bên cạnh đó tại mỗi cảng tàu chỉ cần 1 lượt đóng và 1 lượt mở nắp hầm tàu.
❖ Phí đổ rác:
𝑔ê
- Đ ; ĐCát Lái: đơn giá đổ rác tại cảng Tiên Sa và cảng Cát
Lái (USD/lần)
61
Cát Lái
- Đ = 8.7 (USD/lần) (tự tính)
CBĐ = 𝑔Đê + 𝑉Đ
CXD = 𝑔ê +𝑉
- 𝑔ê
: Chi phí xếp dỡ ở cảng Tiên Sa.
- Cát Lái
: Chi phí xếp dỡ ở cảng Cát Lái
cảng
- 𝑔ê
= 18,445 𝑇/𝐶 20’
62
𝑔ê
- = 27,084 𝑇/𝐶 40’
Cát Lái
- = 20,302 𝑇/𝐶 20'
- Cát Lái
= 29,806 𝑇/𝐶 40' - : Khối lượng hàng xếp/dỡ tại
cảng i
𝑔 ê
- Đ ; 𝑉Đ :đơn giá kiểm đếm hàng hóa tại cảng Tiên Sa, Cát
Lái (USD/cont)
- 𝑔 ê
Đ =0,43 (USD/cont)
- Cá t Lái
Đ =0,65 (USD/T) (tự tính)
- :đơn giá lai dắt của mỗi lần tàu ra hoặc vào cảng j
(USD/tàu-lần ra hoặc vào)
𝑔ê
- =42,765 (USD/tàu-lần ra hoặc vào) tàu lai 500 HP
Cát Lái
- =181,425 (USD/tàu-lần ra hoặc vào) tàu lai 500 HP
- :số lượng tàu lai lai cần dùng cho mỗi lần ra hoặc vào
cảng i (tàu)
- 𝑔ê =𝑉 =2 (tàu)
63
❖ Phí trọng tải:
Cát Lái
- : Chi phí trọng tải ở cảng Cát Lái.
- 𝑔ê = 0.03 USD/GRT
- Cát Lái
= 0.032 USD/GRT (tự tính)
Đ= Đ×
Trong đó:
- Đ :đơn giá phí đại lý (600 USD/Lần)
x 1 )= 57,883 (USD)
64
- CĐR =(Đ𝑔ê Đ𝑔ê ) + ( Đá á )
Đá á = (8,7 3) +
(8,7 3) = 52,2 (𝑇)
+ − = − = 1180 (𝐶)
− −
20' = 80% = 80% 1180 = 944 (𝐶 20')
−
40' = 20% −
= 20% 1180 = 236 ( 𝐶 40')
((SCXDát Lái 20' x QAXD−B20') + (SXDCát Lái 40' x QAXD−B40') x nXDCát Lái) =
- Đ = (𝑔Đê 𝑔Đ ê − ) + ( áĐ á áĐ á −) =
Với ∗ = 5 ngày
65
Với ∗ = 7 ngày
( 14,082 x 1 )= 40 (USD)
+ − = − = 901 (𝐶)
− −
20' = 80% = 80% 901 = 721 (𝐶 20')
− −
40' = 20% = 20% 901 = 180 ( 𝐶 40')
- Đ =(𝑔Đê 𝑔Đê −) + ( áĐ á áĐ á − ) =
Với ∗ = 7 ngày
đ∗ 𝑔ê = 3 ngày ; đ∗ á á= 2 ngày
4 𝑔ê Lần 2 2
5 áá Lần 2 2
67
9 𝑔𝐴ê Lần 2 2
10 𝐴á á Lần 2 2
14 𝑔𝐴 ê Lần 2 2
15 𝐴á á Lần 2 2
23 đ𝑔/ê Lần 1 1
24 đ/á á Lần 1 1
28 Đ𝑔ê Lần 3 3
29 Đá á Lần 3 3
68
31 𝑔Đ ê USD/GRT lần ra vào 0,02 0,02
33 𝑔Đ ê Lần 2 2
34 Đá á Lần 2 2
40 𝑔ê Lần 1 1
41 áá Lần 1 1
45 𝑔Đ ê Lần 1 1
46 áĐ á Lần 1 1
50 𝑔ê Lần 2 2
51 áá Lần 2 2
69
53 𝑔ê USD/GRT lần ra vào 42,765 42,765
55 𝑔ê Lần 2 2
56 áá Lần 2 2
57 𝑔ê Chiếc 2 2
58 áá Chiếc 2 2
59 CTL USD 896,760 896,760
60 Đ USD 600 600
61 nĐL Lần 1 1
= 𝑔×∗ ∗
ST1 (USD)
Với ngày
ST (USD)
Đối loại tàu loại 12:
Với ∗ = 7 ngày
C
ST = = = 111,118 (USD)
0,542 (USD)
71
Đối với loại tàu loại 12:
0,71 (USD)
Ta có bảng sau:
Bảng 7: Tổng hợp các chi phí và giá thành vận chuyển
STT Chỉ tiêu Đơn vị Loại tàu
9 12
1 CNG 1 USD 18.060,189 24.372,615
2 CNG 2 USD 18.060,189 24.372,615
3 CNG 3 USD 25.284,264 24.372,615
4 CNG 4 USD - 24.372,615
5 CNG 5 USD - 24.372,615
6 Clương 1 USD 5.975,460 7.534,562
7 Clương 2 USD 5.975,460 7.534,562
8 Clương 3 USD 8.365,644 7.534,562
9 Clương 4 USD - 7.534,562
10 Clương 5 USD - 7.534,562
11 CNL+ N,Ngọt 1 USD 27.345,502 21.339,408
12 CNL+ N.Ngọt 2 USD 27.345,502 21.339,408
13 CNL+ N.Ngọt 3 USD 27.752,215 21.339,408
14 CNL+ N.Ngọt 4 USD - 21.339,408
15 CNL+ N.Ngọt 4 USD - 21.339,408
16 C Lphí + Khác 1 USD 58.937,893 46.886,852
17 C Lphí + Khác 2 USD 58.937,893 46.886,852
18 C Lphí + Khác 3 USD 60.530,291 46.886,852
19 C Lphí + Khác 4 USD - 46.886,852
20 C Lphí + Khác 5 USD - 46.886,852
21 ΣC1 USD 110.319,044 100.133,437
72
22 ΣC2 USD 110.319,044 100.133,437
23 ΣC3 USD 121.932,414 100.133,437
24 ΣC4 USD - 100.133,437
25 ΣC5 USD - 100.133,437
26 1180 901
ℎ Cont
Loại tàu 9:
𝑔 𝑔
Bảng 8: Tổng hợp các chỉ tiêu khai thác và sử dụng phương tiện
74
9 ℎ
Chuyến 48,780
10 Cont 69.100
11 L Hải lý 518
12 Dt Cont 728
13 TKT ngày 90
14 CHL/Cont tải trọng-ngày 404,761
tàu chạy
15 ℎ ngày 2,490
16 CHL/Cont tải trọng-ngày 404,761
ℎ
tàu chạy
17 ngày 2,490
18 CHL/Cont tải trọng-ngày 11,199
tàu chạy
2.3.7 Lập phương án bố trí tàu
𝑔 1 2 3 5 5 7
Lập kế hoạch tác nghiệp cho tàu là việc hướng các phương tiện kỹ thuật của độ
tàu biến thành một hệ thống liên hoàn phù hợp với hệ thống cảng trên hành trình; với
nhà máy sửa chữa, bảo trì ;với cảng dự trữ,hệ thống cung ứng dịch vụ nhằm hoàn thành
nhiệm vụ trong quá trình kinh doanh với hiệu quả kinh tế cao nhất.
75
Lập kế hoạch tác nghiệp cho tàu yêu cầu một số bước công việc như: lập kế
hoạch điều động tàu,lập lịch vận hành, vẽ biểu đồ vận hành cho tàu, lập biểu đồ tác
nghiệp cho tàu tại cảng, tính toán các chỉ tiêu khai thác của phương án bố trí tàu.
Lập tác nghiệp cho tàu yêu cầu chúng ta phải có kế hoạch sắp xếp tàu phù hợp
với khả năng tiếp nhận tàu tại mỗi cảng, giờ tiếp nhận tàu, mức xếp dỡ, loại hàng xếp
dỡ, và công tác thủ tục pháp lý tại mỗi cảng, từ đó xác lập kế hoạch theo quy luật phù
hợp, thuận lợi cho việc khai thác đội tàu vận tải cũng như đối với chủ hàng, phù hợp
với các phương thức vận tải khác, tổ chức hoạt động của tàu tại các cảng và tổ chức
vận hành cho tàu, giúp cho việc khởi hành của tàu theo đúng lịch trình của từng chuyến
đi
Vì vậy, việc lập kế hoạch tác nghiệp cho tàu là một công việc rất qua trọng và
cần thiết cho công tác khai thác đội tàu biển của doanh nghiệp.
Dựa vào kế hoạch điều động tàu, người khai thác tàu có thể theo dõi được
hoạt động của đội tàu, từ đó có phương án khai thác đạt hiệu quả kinh tế cao.
Ta đã chọn tàu loại 9 và có kế hoạch điều động tàu như sau:
Ta có thời gian thời gian và tổ chức khai thác đội tàu vào quý 1 năm 2022
nên ta sẽ có 3 bảng tương ứng với 3 tháng trong quý
76
Kết hoạch điều động tàu:
Với T*ch = 5
77
T*ch = 7
78
2.4.3 Lịch vận hành .
- Khái niệm:
Lịch vận hành cho tàu là một bảng quy định thời điểm đến, đi; thời gian
tàu đỗ và thời gian tài chạy giữa các cảng trên tuyến.
- Cơ sở vẽ biểu đồ:
79
Kế hoạch điều động phương tiện
Thời gian chuyến đi điều chỉnh và cho tiết thời gian chuyến đi của tàu
Các thời hạn về thời gian tiếp nhận tài tại cảng,khả năng tiếp nhận tàu cùng lúc
Lịch vận hành của các tàu phương tiện tham gia vào quá trình luân chuyển hàng
hóa
Lịch vận hành của các tàu chợ tuyến khác cùng hoạt động tại cảng
CHIỀU VỀ C CHIỀU ĐI
Ả
t/đ đến đ∗ t/đ đi N t/đ đến đ∗ t/đ đi
0:00/1-1 12:00/2-1
80
81
0:00/25-2 0:00/25-2 12:00/26-2 1,25
0:00/1-4
18:00/3-1 18:00/4-1
18:00/8-1 18:00/9-1
18:00/13-1 18:00/14-1
18:00/18-1 18:00/19-1
18:00/23-1 18:00/24-1
18:00/28-1 18:00/29-1
18:00/2-2 18:00/3-2
18:00/7-2 18:00/8-2
18:00/12-2 18:00/13-2
18:00/17-2 18:00/18-2
18:00/22-2 18:00/23-2
B 1
82
18:00/27-2 18:00/28-2
18:00/4-3 18:00/5-3
18:00/9-3 18:00/10-3
18:00/14-3 18:00/15-3
18:00/19-3 18:00/20-3
18:00/24-3 18:00/25-3
18:00/29-3 18:00/30-3
(*)Do tàu 9.1 và 9.2 có cùng Tu = T*ch nên chuyến 2 của tàu 9.1 sẽ trùng với
chuyến đầu của tàu 9.2
0:00/1-1 0:00/4-1
83
0:00/26-2 0:00/26-2 0:00/1-3 1,25
0:00/2-4
6:00/5-1 18:00/6-1
6:00/12-1 18:00/13-1
6:00/19-1 18:00/20-1
6:00/26-1 18:00/27-1
6:00/2-2 18:00/3-2
6:00/9-2 18:00/10-2
6:00/16-2 18:00/17-2
6:00/23-2 18:00/24-2
6:00/2-3 18:00/3-3
6:00/9-3 18:00/10-3
6:00/16-3 18:00/17-3
6:00/23-3 18:00/24-3
B 1,5
84
6:00/30-3 18:00/31-3
85
Do tàu 9.1 và tàu 9.2 có cùng ∗
ℎ = 5 nên trùng nhau màu vàng - cam. Còn tàu 9.3 với ∗
ℎ
+ Vẽ theo ∗
Với màu vàng - cam, 9.2 màu đỏ - xang biển. Còn tàu 9.3 với ℎ có
màu xanh - tím
2.4.4 Biểu đồ tác nghiệp của tàu tại cảng:
-Khái niệm: Biều đồ tác nghiệp kĩ thuật cẩu tàu tại cảng là biểu đồ chi tiết các
bước thực hiện công việc, hao phí thời gian, trình tự thực hiện, thời điểm bắt đầu và
kết thúc công việc đó từ khi tàu đến cảng cho tới khi tàu khởi hành.
- Cơ sở:
Biểu đồ lập riêng cho từng tàu tại tại từng cảng
Lịch và biểu đồ vận hành
Thành phần chi tiết thời gian tàu đỗ tại cảng
Thời gian lập: lấy 24 giờ
-Số liệu để vẽ biểu đồ:
Thời gian tàu cập cầu: 1 giờ
86
Thời gian xếp dỡ:
𝑔ê = 𝑔ê á = = 0,67 à ≈ 16 iờ
𝑔ê = 𝑔ê á = = 0,63 à ≈ 15 iờ
Thời gian kết toán nhập và chứng từ xuất: 1 giờ Thời gian chờ biểu đồ:
Tàu 9.1 và tàu 9.2
≈ 13 𝑔ờ
Thời gian rời cầu tàu: 1 giờ
+ Tổng thời gian tác nghiệp của tàu 9.1 và 9.2 tại cảng Tiên Sa là 36 giờ. Tại
cảng Cát Lái là 24giờ.
+ Tổng thời gian tác nghiệp của tàu 9.3 tại cảng Tiên Sa là 72 giờ. Tại cảng Cát
Lái là 36 giờ.
87
Biều đồ tác nghiệp tại cảng:
CẢNG TIÊN SA
88
+ Đối với tàu 9.3
CẢNG TIÊN SA
89
Đồng thời phân tích các yếu tố ảnh hưởng, lập các sơ đồ biểu đồ liên quan đến việc
vận hành tàu, tác nghiệp kĩ thuật của tàu giúp cho việc phoois hợp khai thác tốt hơn
giữa chủ tàu với các cảng, giữa chủ tàu và chủ hàng. Từ đó có thể làm giảm chi phí
tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
3.2 Kiến nghị.
Để doanh nghiệp đạt được hiệu quả cao nhất thì ngoài việc bố trí tàu và tuyến hợp lí,
phối hợp các yếu tố về cảng, luồng, tàu, tuyến đường …. thì cần phải đảm bảo thêm
một số điều kiện sau:
- Với cơ quan chủ quản tàu:
Công ty khai thác phải cung cấp tàu và phương tiện đầy đủ về số lượng, đảm bảo kĩ
thuật tốt đáp ứng được nhu cầu của tuyến đường, đúng thời gian quy định.
Cung cấp đầy đủ chi phí để tàu có thể khởi hành và hoạt động đúng tiến độ, luôn cập
nhật thông tin đúng, đầy đủ và kịp thời với chính quyền cảng, chủ hàng và các phương
tiện vận tải khác để đảm bảo đúng thời gian, đúng lịch trình của tàu.
Các sĩ quan phải có trách nhiệm cao, đủ trình độ chuyên môn, sức khỏe tốt, thuyền
trưởng có nhiều kinh nghiệm để điều khiển tàu tốt trong mọi hoạt động của tàu.
- Với cảng:
Không ngừng đổi mới và phát triển cơ sở vật chất kĩ thuật của cảng như cầu bến,
luồng lạch, các phương tiện….
Nâng cao năng suất của các thiết bị xếp dỡ ở cảng.
Phối hợp tốt với hao tiêu cảng vụ
Tối ưu hóa các thủ tục và chi phí không cần thiết để nâng cao chất lượng phục vụ
thu hút tàu đến với cảng.
- Chủ hàng:
+ Hợp tác với hãng tàu về thông tin hàng, đảm bảo đúng thời gian hàng
được tập kết tại cảng.
+ Phối hợp với đại lí tàu để chủ động trong việc giao và nhận hàng.
Cũng như quản lí được hành trình của lô hàng.
90