You are on page 1of 42

1.

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ STCW:


● Lịch sử hình thành:
+ Ban hành 07/07/1978
+ Hiệu lực 28/04/1984
+ Việt Nam tham gia 18/03/1991
+ Sửa đổi lớn 1995 (STCW 78/95 )
+ Sửa đổi 2010 (STCW 78/2010 thông qua 21-25/06/2010 - hiệu lực
01/01/2012)
Công ước STCW 1978 là công ước đầu tiên thiết lập những yêu cầu cơ bản về
việc huấn luyện, chứng nhận và trực ca cho người đi biển ở cấp độ quốc tế. Trước đây
những tiêu chuẩn về huấn luyện, chứng nhận và trực ca dành cho sĩ quan và thủy thủ
được thiết lập bởi những chính phủ riêng lẻ, thường là không có sự tham khảo đến thực
tiễn ở những quốc gia khác. Do đó, những tiêu chuẩn và thủ tục thì biến đổi một cách
rộng khắp, mặc dù ngành vận tải biển là ngành mang tính quốc tế nhất trong tất cả các
ngành công nghiệp.
Công ước này đã quy định những tiêu chuẩn tối thiểu liên quan đến việc huấn
luyện, chứng nhận và trực ca cho người đi biển mà những quốc gia phải bắt buộc đáp
ứng hoặc vượt quá những tiêu chuẩn đó.
2. NỘI DUNG CỦA CÔNG ƯỚC STCW 1978: (LINH)
Công ước STCW có 3 phần:
A. Các điều khoản: trình bày về các trách nhiệm pháp lý của các tham gia phải đáp
ứng
B. Các phụ lục: cung cấp chi tiết kỹ thuật về cách thực hiện các trách nhiệm pháp
lý được đề cập trong các điều khoản.
C. Bộ luật STCW: quy định kỹ hơn các chi tiết kỹ thuật có trong phụ lục. Nó gồm
hai phần A và B.
A. CÁC ĐIỀU KHOẢN: 17 ĐIỀU
Điều I: Những nghĩa vụ chung theo Công ước.

(1) Các thành viên Công ước cam kết thực hiện các quy định của Công ước và các phụ
lục. Mỗi đề mục nêu trong Công ước cũng đồng thời có cùng đề mục tương ứng nêu ra
trong phần phụ lục của Công ước.

(2) Các thành viên Công ước cam kết ban hành các luật, thông tư, thủ tục và quy định
và áp dụng tất cả các biện pháp khác cần thiết để Công ước có hiệu lực đầy đủ và hoàn
chỉnh. Để đảm bảo rằng trên quan điểm an toàn cho con người, tài sản và bảo vệ môi
trường biển, thuyền viên trên tàu có đủ khả năng chuyên môn và thích hợp với nhiệm
vụ của họ.

Điều II: Định nghĩa

Vì mục đích của Công ước hoặc là trừ khi đưa ra cách diễn đạt khác.

(a) Thành viên Công ước: một Quốc gia mà Công ước có hiệu lực đối với quốc gia đó;

(b) Chính quyền hành chính: Chính phủ của Thành viên Công ước mà tàu mang cờ
của Thành viên Công ước đó;

(c) Giấy chứng nhận: một văn bản có giá trị, cho dù mang bất cứ tên gì có thể có, cấp
bởi hoặc dưới sự ủy quyền của Chính quyền hành chính hoặc được thừa nhận bởi Chính
quyền hành chính ủy quyền cho người sở hữu để làm việc như đã nêu trong giấy chứng
nhận này hoặc như được ủy quyền bởi quy định quốc gia;

(d) Được cấp giấy chứng nhận: sở hữu một giấy chứng nhận;

(e) Tổ chức: Tổ chức Tư vấn Hàng hải Liên Chính phủ (IMCO);

(f) Tổng thư ký: Tổng thư ký của Tổ chức;

(g) Tàu chạy biển: tàu nhưng không phải là tàu chỉ chạy trong nội thủy hoặc trong
vùng nước được che chắn, hoặc gần đó, hoặc các khu vực áp dụng các quy tắc của cảng;

(h) Tàu đánh bắt cá: tàu dùng để đánh bắt cá, cá voi, hải cẩu, con moóc hoặc các nguồn
sinh vật biển;
(i) Quy định Vô tuyến điện: Quy định vô tuyến thuộc phụ lục, hoặc được coi như là
phụ lục, của Công ước Thông tin liên lạc điện báo quốc tế gần đây nhất có thể sẽ có
hiệu lực bất cứ khi nào.

Điều III: Áp dụng

Công ước này sẽ được áp dụng đối với thuyền viên làm việc trên tàu treo cờ của quốc
gia thành viên, ngoại trừ thuyền viên làm việc trên các tàu:

a. Các tàu quân sự, các tàu không thuộc dạng tàu buôn...

b. Các tàu đánh cá.

c. Các thuyền buồm du lịch không thực hiện thương mại.

d. Các tàu vỏ gỗ thô sơ.

Điều IV: Trao đổi thông tin

(1) Thành viên Công ước phải thông báo càng sớm càng tốt cho Tổng thư ký

a. Các văn bản về luật, sắc lệnh, yêu cầu, qui định và những văn kiện phổ biến các vấn
đề khác nhau thuộc phạm vi của Công ước.

b. Một cách chi tiết các nội dung và thời gian của các khoá học cùng với các thời kì thi
quốc gia và những yêu cầu đối với mỗi loại chứng chỉ được cấp theo Công ước.

c. Số lượng loại chứng chỉ cần thiết được cấp theo Công ước.

(2) Tổng thư ký sẽ thông báo cho tất cả các thành viên Công ước về việc đã tiếp
nhận các trao đổi thông tin.

Điều V: Các hiệp ước và giải thích

Mục này khẳng định tất cả các hiệp ước, các công ước và những thoả thuận có liên quan
đến tiêu chuẩn đào tạo, chứng nhận và trực ca cho thuyền viên của Công ước đang có
hiệu lực thì vẫn tiếp tục được duy trì và hoàn toàn trong thời hạn hiệu lực:

- Đối với những thuyền viên mà Công ước này không áp dụng,

- Đối với những thuyền viên mà Công ước này áp dụng nhưng không áp dụng
những vấn đề được đề cập riêng biệt rõ ràng.

Điều VI: Giấy chứng nhận


1. Các chứng chỉ dành cho thuyền trưởng, các sĩ quan và thuyền viên sẽ được cấp cho
những ứng viên được Chính quyền hành chính chấp nhận, đáp ứng yêu cầu. Về công
việc, tuổi tác, sức khoẻ, đào tạo huấn luyện, khả năng chuyên môn và thi sát hạch tuân
theo các quy định tương ứng của phụ lục công ước

2. Các chứng chỉ dành cho thuyền trưởng, các sĩ quan được cấp theo mục này sẽ phải
được chứng thực (xác nhận) bằng cách Chính quyền hành chính cấp theo mẫu như đựơc
mô tả trong Qui định I/2 của Phụ lục. Nếu ngôn ngữ sử dụng không phải là tiếng Anh
thì giấy xác nhận phải bao gồm cả bản dịch ra tiếng Anh.

Điều VII: Các quy định chuyển tiếp

1. Chứng chỉ năng lực chuyên môn hoặc chứng chỉ cấp theo khả năng làm việc theo
chức danh mà Công ước yêu cầu và chứng chỉ đã được cấp theo luật của Quốc gia thành
viên hoặc các qui định của Thông tin viễn thông, trước khi Công ước có hiệu lực đối
với nước thành viên đó thi vẫn sẽ được công nhận có giá trị sau khi Công ước có hiệu
lực.

2. Sau khi Công ước có hiệu lực đối với nước thành viên, Chính quyền hành chính của
nước thành viên đó có thể tiếp tục cấp các chứng chỉ năng lực chuyên môn theo cách
đã làm trước đó trong thời hạn không quá 5 năm. Các chứng chỉ này được công nhận
có giá trị đáp ứng mục đích của Công ước. Trong thời kì chuyển tiếp này, những chứng
chỉ như vậy sẽ chỉ cấp cho các thuyền viên trong phạm vi của từng bộ phận của con tàu
riêng tất cả các đối tượng muốn nhận các chứng chỉ phải đựơc kiểm tra và được cấp
chứng chỉ theo Công ứơc.

3. Bên tham gia, trong thời gian 2 năm khi Công ứơc có hiệu lực đối với quốc gia thành
viên , có thể cấp các chứng chỉ hành nghề cho những thuyền viên không có chứng chỉ
phù hợp theo Công ước cũng như chứng chỉ chuyên môn được cấp theo luật trước khi
Công ước có hiệu lực đối với Quốc gia thành viên này, trừ những người đã:

a. Làm việc theo năng lực chuyên môn mà họ cần có chứng chỉ hành nghề cho thời gian
không ít hơn 3 năm đi biển trong vòng 7 năm gần đây nhất trước khi Công ước có hiệu
lực đối với Quốc gia thành viên này.

b. Có bằng chứng rằng họ đã thực hiện công việc đó một cách thoả mãn.
c. Thoả mãn Chính quyền hành chính về sức khoẻ bao gồm thị lực, thính lực, tuổi đời
ở thời điểm nộp đơn.

Điều VIII: Miễn trừ

Mục này được đưa ra nhằm giải quyết những phát sinh đặc biệt trong quá trình khai
thác con tàu như:

1. Có thể áp dụng trường hợp miễn trừ cho thuyền viên cụ thể giữ chức danh và làm
việc trên con tàu cụ thể trong một thời gian không vượt quá 6 tháng, nếu Chính quyền
hành chính cho rằng không gây nguy hiểm đến con người hoặc môi trường, ngoại trừ
đối với sĩ quan vô tuyến và người vận hành thiết bị thông tin liên lạc.

2. Bất kì trường hợp miễn trừ nào dành cho 1 vị trí trống thì chỉ được chỉ định cho người
đã được cấp giấy chứng nhận thích hợp thấp hơn ngay sau vị trí đó.

3. Sau ngày 1 tháng 1 hàng năm, càng sớm càng tốt , thành viên Công ước sẽ phải gửi
1 báo cáo cho Tổng thư ký cung cấp thông tin về toàn bộ người được miễn trừ.

Điều IX: Tương đương.

(1) Công ước không ngăn cấm Chính quyền hành chính tiếp tục duy trì hoặc công
nhận những thoả thuận về đào tạo và huấn luyện khác.

(2) Thoả thuận chi tiết phải đựơc báo cáo sớm nhất lên ông Tổng thư kí, người sẽ có
trách nhiệm thông báo vấn đề này đến toàn bộ các nước thành viên.

Điều X: Kiểm tra.

Mục này cho phép chính quyền hành chính của nước thành viên được kiểm tra các
chứng chỉ khả năng chuyên môn, và được nêu: "Các con tàu, ngoại trừ các con tàu nêu
ở Mục III khi đang hoạt động ở tại cảng của Quốc gia thành viên sẽ phải chịu sự kiểm
tra bởi các sĩ quan được Quốc gia thành viên đó uỷ quyền”, nhằm thẩm định lại rằng tất
cả các thuyền viên làm việc trên tàu, những người mà bắt buộc phải được cấp chứng chỉ
theo Công ứơc, đều đã được cấp chứng chỉ một cách thích hợp hoặc được áp dụng miễn
trừ một cách thích hợp. Các chứng chỉ này sẽ được công nhận trừ khi chứng chỉ được
cấp giả, hoặc người đang giữ chứng chỉ không đúng chủ.

Điều XI: Xúc tiến hợp tác kỹ thuật


Thành viên Công ước có yêu cầu hỗ trợ kỹ thuật về:

(a) Việc đào tạo huấn luyện các viên chức quản trị và kỹ thuật

(b) Thiết lập các cơ sở đào tạo huấn luyện thuyền viên

(c) Cung ứng các thiết bị và phương tiện cho các cơ sở đào tạo huấn luyện

(d) Xây dựng các chương trình đào tạo thích hợp bao gồm đào tạo thực hành trên
tàu chạy biển

(e) Tạo điều kiện thuận lợi cho các giải pháp và sắp xếp để nâng cao trình độ chuyên
môn cho thuyền viên

Điều XII: Sửa đổi

Công ước có thể được sửa đổi theo hai quy trình sau đây:

(a) Sửa đổi sau các xem xét của Tổ chức

(b) Sửa đổi bằng một hội nghị

- Sửa đổi phải được đệ trình bằng văn bản lên Tổng thư ký, sau đó thông báo sẽ được
đệ trình cùng với ngày tháng mà nó được tiếp nhận cho tất cả các thành viên Công ước
và với ngày tháng nó có hiệu lực.

Điều XIII: Ký kết, phê chuẩn, chấp thuận, thông qua và gia nhập

- Quốc gia nào cũng có thể trở thành một thành viên Công ước

- Phê chuẩn, chấp thuận, thông qua hoặc gia nhập sẽ có hiệu lực bằng việc ký thác
một văn bản về hiệu lực đó với Tổng thư ký.

- Tổng thư ký sẽ thông báo cho các quốc gia đã ký kết Công ước hoặc thừa nhận.

Điều XIV: Ngày có hiệu lực

Công ước sẽ có hiệu lực sau 12 tháng kể từ ngày, mà không ít hơn 25 Quốc gia, tổng
trọng tải không ít hơn 50% trọng tải của đội tàu Thế giới (tàu có trọng tải 100 tấn đăng
kí trở lên) phê chuẩn… Hoặc đã ký không bảo lưu về việc phê chuẩn, chấp thuận thông
qua hoặc ký thác văn bản cần thiết về phê chuẩn, chấp thuận thông qua gia nhập cùng
với ngày tháng nó được ký thác.

Điều XV: Bãi bỏ


- Có thể bãi bỏ bởi bất cứ thành viên Công ước nào vào bất cứ thời gian nào sau 5 năm
kể từ ngày Công ước có hiệu lực đối với thành viên Công ước đó.

- Bãi bỏ sẽ được thực hiện bằng một thông báo bằng văn bản gửi cho Tổng thư ký

- Một bãi bỏ sẽ có kết quả sau 12 tháng kể từ ngày Tổng thư ký nhận được thông báo
bãi bỏ hoặc một thời gian dài hơn thể hiện trong thông báo của tổng thư ký.

Điều XVI: Lưu giữ và đăng ký

- Công ước phải được Tổng thư ký lưu giữ và chuyển bản sao chính xác đến tất cả các
quốc gia đã ký Công ước hoặc gia nhập.

Điều XVII: Ngôn ngữ

- Có các bản sao riêng bằng tiếng Trung, Anh, Nga, Tây Ban Nha. Các bản sao này giá
trị như nhau. Bản dịch gốc bằng tiếng Ả Rập và Đức phải được tiến hành lưu giữ cùng
với bản gốc đã được ký.

- Để làm bằng chứng thì Chính phủ uỷ nhiệm toàn quyền cho mục đích này, đã ký vào
công ước.

B. CÁC PHỤ LỤC: 8 CHƯƠNG

Chương I: Những điều khoản chung.

Bao gồm danh sách các định nghĩa của các thuật ngữ được sử dụng trong phần phụ lục
Qui định I/1 - Định nghĩa và giải thích.

Qui định I/2 - Giấy chứng nhận và xác nhận

1. Các chứng chỉ phải đựơc viết bằng ngôn ngữ chính thức hoặc bằng ngôn ngữ của các
nước cấp chứng chỉ. Nếu ngôn ngữ đó không phải là tiếng Anh thì phải dịch sang tiếng
Anh.
2. Giấy xác nhận dùng để chứng thực việc cấp chứng chỉ và chỉ được cấp khi tất cả các
yêu cầu của Công ứơc được thoả mãn.
3. Tuỳ theo nhận thức của nước thành viên, Giấy xác nhận có thể phát hành cùng với
Chứng chỉ trên cùng một "giấy", hoặc có thể phát hành riêng biệt. Giấy xác nhận phải
có số riêng, trừ trường hợp được phát hành cùng với Chứng chỉ như nêu trên
4. Chứng chỉ và Giấy xác nhận chỉ có giá trị trong thời hạn 5 năm kể từ ngày cấp và sau
đó phải gia hạn.
Qui định I/3 - Các nguyên tắc quản lý hành trình gần bờ

1. Bất kỳ nước thành viên nào định rõ về hành trình gần bờ theo mục đích của Công
ước, sẽ không được áp đặt đòi hỏi về huấn luyện, kinh nghiệm hoặc cấp chứng chỉ đối
với các thuyền viên làm việc trên tàu treo cờ của các nước thành viên khác, hoặc đòi
hỏi nghiêm ngặt hơn so với thuyền viên làm việc trên tàu treo cờ của chính nước đó,
khi họ thường xuyên đi trên hành trình gần bờ này. Trong bất luận trường hợp nào, các
nước thành viên này không được áp đặt những đòi hỏi đối với thuyền viên làm việc trên
các tàu treo cờ của nước thành viên khác cao hơn những yêu cầu của Công ước dành
cho các tàu không thường xuyên đi trên hành trình gần bờ này

Qui định I/4 - Các quy trình kiểm tra

1. Việc kiểm tra được thực hiện bởi các Sĩ quan kiểm tra được uỷ quyền theo Mục X sẽ
chỉ giới hạn như sau:

a. Việc kiểm tra được xác minh theo mục X(1) là kiểm tra tất cả các thuyền viên có sở
hữu các chứng chỉ, hoặc được miễn trừ một cách thích hợp không?

b. Việc kiểm tra khả năng của thuyền viên trên tàu nhằm duy trì tiêu chuẩn trực ca như
đòi hỏi của Công ước nếu có bằng chứng cho thấy tiêu chuẩn này không được đáp ứng
ví dụ:Tàu có liên quan đến va chạm. mắc cạn….

Đã xả một số chất thải cấm ra khỏi tàu khi hành trình, trong khi neo hoặc đậu tại cảng
trái với Công ước. Con tàu thực hiện điều động không bình thường hoặc không an toàn
hoặc không tuân theo chỉ dẫn phân luồng và các tín hiệu khác.

2. Các sĩ quan kiểm tra sẽ thông báo bằng văn bản cho thuyền trưởng của tàu và cho đại
diện của nước có cờ theo Mục X nếu kết quả kiểm tra được tiến hành theo điểm 1 ở trên
cho thấy một trong các sai sót sau đây:

Thuyền viên không có chứng chỉ còn giá trị thích hợp hoặc chứng chỉ đặc cách thích
hợp như yêu cầu. Việc sắp xếp trực ca không đúng theo yêu cầu được qui định đối với
con tàu bởi nước có cờ.
Người có chuyên môn vắng mặt trong ca trực dẫn đến không vận hành được thiết bị đặc
biệt quan trọng đối với an toàn khi hàng hải hoặc ngăn ngừa ô nhiễm.

Thuyền trưởng không có khả năng điều động những thuyền viên đang nghỉ thực hiện
ca trực đầu tiên khi bắt đầu chuyến công tác và các lần đổi ca tiếp theo.

3. Không có khả năng xử lí được những sai sót liên quan đến điểm 2a - nếu phạm vi này
có liên quan đến chứng chỉ thuyền trưởng, máy trưởng và các sĩ quan trực ca boong,
máy và trường hợp nào đó có liên quan đến sĩ quan đài trưởng - và liên quan đến điểm
2b chính là những lí do theo Mục X, trên cơ sở bên tham gia có thể giữ tàu.

Qui định I/5 - Các điều khoản quốc gia

1. Mỗi nước thành viên phải thiết lập chương trình và quy trình nhằm mục đích điều tra
bất kì sự thiếu năng lực nào được báo cáo, hành động hoặc sự bỏ qua mà có nguy cơ
gây thiệt hại cho tính mạng, nguồn lợi hoặc môi trường biển bởi người đang sở hữu
chứng chỉ.

2. Mỗi nước thành viên phải soạn thảo các hình thức phạt, hoặc các hình thức kỉ luật
đối với những trường hợp vi phạm pháp luật của quốc gia.

Qui định I/6 - Đào tạo huấn luyện và đánh giá

Qui định I/7 - Truyền đạt thông tin

Qui định I/8 - Các tiêu chuẩn chất lượng

1. Mỗi quốc gia phải đảm bảo rằng:

Thiết lập hệ thống quản lí chất lượng nhằm kiểm tra chất lượng huấn luyện, đánh giá
năng lực chuyên môn, cấp chứng chỉ, cấp giấy xác nhận và kể cả năng lực chuyên môn
của giáo viên hướng dẫn và giáo viên đánh giá.

Qui định I/9 - Các tiêu chuẩn sức khỏe

1. Mỗi nước thành viên phải thiết lập tiêu chuẩn sức khoẻ, đặc biệt phải chú ý đến mắt
và tai.

2. Giấy chứng nhận sức khoẻ được cấp bởi các bác sĩ có đủ năng lực chuyên môn và
phải

được nước thành viên (chính quyền hành chính) thừa nhận.
Qui định I/10 - Công nhận giấy chứng nhận

1. Mỗi thành viên có thể công nhận chứng chỉ chuyên môn được cấp bởi nước thành
viên khác đối với thuyền trưởng, các sĩ quan hàng hải và sĩ quan vô tuyến. Để làm được
điều đó, Chính quyền hành chính của nước thành viên phải xây dựng được qui trình,
biện pháp kiểm tra trước khi công nhận chứng chỉ.

2. Không được công nhận những chứng chỉ do các nước không phải là thành viên của
Công ước cấp.

3. Trường hợp đặc biệt, nước thành viên có thể cho phép các thuyền viên, ngoại trừ sĩ
quan vô tuyến, được làm việc theo cờ treo của các nước thành viên đó nhưng các chứng
chỉ của thuyền viên này vẫn chưa được cấp giấy xác nhận công nhận bởi nước thành
viên trên, tuy nhiên thời gian không vượt quá 3 tháng.

Qui định I/11 - Gia hạn giấy chứng nhận

1. Mỗi thuyền trưởng, sĩ quan hàng hải, sĩ quan vô tuyến đang sở hữu chứng chỉ được
cấp hoặc xác nhận theo bất kì chương nào, ngoại trừ chương VI, đang làm việc trên biển
hoặc quay trở lại làm việc trên biển sau một thời gian làm việc trên bờ, sau 5 năm phải
thực hiện kiểm tra lại:

Sức khoẻ theo tiêu chuẩn sức khoẻ được nêu tại Qui định I/9.

Năng lực chuyên môn theo phần A-I/11 của bộ luật STCW.

2. Mỗi nước thành viên phải so sánh những tiêu chuẩn năng lực mà theo đó cấp chứng
chỉ được ban hành trước 01/02/2002 với những tiêu chuẩn để cấp cùng loại chứng chỉ
được nêu tại phần A của Bộ luật STCW, và phải khẳng định sự cần thiết đòi hỏi những
người sở hữu các chứng chỉ đó phải theo các lớp cập nhật, nâng cao hoặc đánh giá lại.

Qui định I/12 - Tiêu chuẩn tuân thủ việc sử dụng thiết bị mô phỏng

Qui định I/13 - Tiến hành thử nghiệm

1. Từ “thử” ở đây hiểu là một cuộc thử nghiệm, hoặc một loạt cuộc thử nghiệm tiến
hành trong một thời hạn nhất định, có liên quan đến việc sử dụng các hệ thống tự động,
hệ thống điều khiển liên hoàn; trên cơ sở đó đánh giá được phương pháp lựa chọn để
tạo nên những nhiệm vụ đặc trưng trong việc đảm bảo an toàn và bảo vệ môi trường.
Qui định I/14 - Trách nhiệm của công ty

1. Mỗi thành viên phải buộc các công ty có trách nhiệm phân công, bổ nhiệm làm việc
trên tàu của công ty mình, theo các điều khoản của Công ước; và đòi hỏi các công ty
phải đảm bảo:

Mỗi thuyền viên được phân công làm việc trên tàu phải có chứng chỉ chuyên môn thích
hợp.

Tàu phải được quản lí theo yêu cầu về an toàn của Công ước.

Các giấy tờ và số liệu liên quan đến thuyền viên làm việc trên tàu phải được lưu trữ và
sẵn sàng cho việc sử dụng khi cần thiết không giới hạn đối với các giấy tờ và số liệu
liên quan đến kinh nghiệm, huấn luyện, sức khoẻ và năng lực.

Quân số của tàu có khả năng phối hợp các hành động trong trường hợp khẩn cấp và phải
có khả năng tạo được chức trách đối với vấn đề an toàn và bảo vệ môi trường.

Qui định I/15 - Các điều khoản chuyển tiếp

1. Trước ngày 01/02/2002, nước thành viên có thể tiếp tục cấp, công nhận và xác nhận
các chứng chỉ theo các điều khoản của Công ước, đã được áp dụng ngay lập tức trước
ngày 01/02/1997 đối với các thuyền viên bắt đầu sự nghiệp đi biển được phê chuẩn,
chương trình đào tạo và huấn luyện được phê chuẩn hoặc khoá huấn luyện được phê
chuẩn trước ngày 01/08/1998.

2. Trước ngày 01/02/2002, nước thành viên có thể tiếp tục đổi mới, công nhận lại giá
trị các chứng chỉ và giấy xác nhận theo các điều khoản của Công ước, đã được áp dụng
ngay trước ngày 01/02/1997.

3. Trên cơ sở Qui định I/11, khi nước thành viên cấp lại hoặc gia hạn giá trị của chứng
chỉ được cấp chính thức theo các điều khoản của Công ước áp dụng ngay trước ngày
01/02/1997, thì phải thay đổi giới hạn tấn trọng tải đã được ghi ở chứng chỉ gốc, cụ thể:

200 GT được thay bằng 500GT.

1600 GT được thay bằng 3000 GT.

Chương II: Thuyền trưởng và bộ phận boong


Các qui định bao gồm yêu cầu tối thiểu bắt buộc đối việc việc cấp chứng chỉ cho thuyền
trưởng, đại phó, sỹ quan trực ca hàng hải, thuyền viên, …

Qui định II/1 - Yêu cầu tối thiểu bắt buộc để chứng nhận sỹ quan phụ trách ca trực hàng
hải trên tàu biển có tổng dung tích từ 500 trở lên

1. Mỗi sĩ quan trực ca boong làm việc trên tàu từ 500 GT trở lên phải có chứng chỉ thích
hợp.

2. Mỗi đối tượng muốn được cấp chứng chỉ phải:

Có tuổi đời không dưới 18.

Có thời gian phục vụ trên biển được chứng nhận không ít hơn 1 năm như là một phần
chương trình huấn luyện được phê chuẩn, bao gồm cả thời gian huấn luyện trên tàu đáp
ứng yêu cầu nêu ở phần A – II/1 của Bộ luật STCW; và phải được ghi ở “sổ ghi nhận
huấn luyện” đã được phê chuẩn; nếu khác đi phải có thời gian đi biển được chứng nhận
không ít hơn 3 năm.

Đã thực hiện chức trách trực ca boong trong giai đoạn phục vụ trên biển theo yêu cầu
dưới sự giám sát của thuyền trưởng hoặc sĩ quan có trình độ trong thời gian không ít
hơn 6 tháng.

Đáp ứng các yêu cầu của các qui tắc tại chương IV một cách thích hợp, nhằm thực hiện
được nhiệm vụ thông tin liên lạc theo các qui định về thông tin viễn thông.

Đã hoàn thành chương trình đào tạo và huấn luyện đã được phê chuẩn và đáp ứng các
tiêu chuẩn năng lực chuyên môn nêu ở phần A-II/1 của Bộ luật STCW.

Qui định II/2 - Yêu cầu tối thiểu bắt buộc cho việc chứng nhận thuyền trưởng và đại
phó của tàu có tổng dung tích từ 500 trở lên

a. Thuyền trưởng và đại phó trên tàu từ 3000 GT trở lên.

1. Mỗi thuyền trưởng và đại phó làm việc trên tàu từ 3000 GT trở nên phải có chứng
chỉ thích hợp.

2. Mỗi đối tượng muốn được cấp chứng chỉ phải:


Đáp ứng những yêu cầu về cấp chứng chỉ đối với sĩ quan trực ca boong trên tàu từ
500GT trở lên và có thời gian phục vụ trên biển được xác nhận là đủ đối với chức danh
này:

Không ít hơn 12 tháng đối với trường hợp cấp GCNKNCM cho chức danh đại phó.

Không ít hơn 36 tháng đối với trường hợp cấp GCNKNCM cho chức danh thuyền
trưởng; tuy nhiên thời gian này có thể giảm xuống không ít hơn 24 tháng, nếu đã có
không ít hơn 12 tháng đảm nhận chức danh đại phó.

Đã hoàn thành chương trình đào tạo và huấn luyện được phê chuẩn và đáp ứng các tiêu
chuẩn năng lực chuyên môn nêu ở phần A-II/2 của Bộ luật STCW đối với thuyền trưởng
và đại phó làm việc trên tàu từ 3000GT trở lên.

b. Thuyền trưởng và đại phó trên tàu từ 500 đến 3000 GT phải có chứng chỉ thích hợp.

4. Mỗi đối tượng muốn được cấp chứng chỉ:

Khả năng chuyên môn đại phó, phải đáp ứng những yêu cầu đối với sĩ quan trực ca
boong trên tàu từ 500GT trở lên.

Khả năng chuyên môn thuyền trưởng, phải đáp ứng những yêu cầu đối với sĩ quan trực
ca boong trên tàu từ 500GT trở lên và đã có thời gian phục vụ trên biển được xác nhận
không ít hơn 36 tháng ở chức danh này; tuy nhiên thời gian này có thể giảm xuống
không ít hơn 24 tháng, nếu đã có không ít hơn 12 tháng đảm nhận chức danh đại phó.

Đã hoàn thành chương trình đào tạo và huấn luyện đã được phê chuẩn và đáp ứng các
tiêu chuẩn năng lực chuyên môn nêu ở phần A-II/2 của Bộ luật STCW đối với thuyền
trưởng và đại phó làm việc trên tàu từ 500 đến 3000GT.

Qui định II/3 - Yêu cầu tối thiểu bắt buộc cho việc chứng nhận sỹ quan phụ trách ca
trực hàng hải và thuyền trưởng của tàu có tổng dung tích dưới 500

a. Tàu không thường xuyên làm việc ở hành trình gần bờ.

1. Mỗi sĩ quan trực ca boong trên tàu đi biển nhỏ hơn 500GT, không thường xuyên làm
việc ở hành trình gần bờ, phải có chứng chỉ thích hợp đối với tàu từ 500GT trở lên.
2. Mỗi thuyền trưởng làm việc trên tàu đi biển nhỏ hơn 500GT, không thường xuyên
làm việc ở hành trình gần bờ, phải có chứng chỉ thích hợp đối với thuyền trưởng làm
việc trên tàu từ 500 đến 3000GT.

b. Tàu thường xuyên làm việc ở hành trình gần bờ.

Sĩ quan trực ca boong.

3. Mỗi sĩ quan trực ca boong trên tàu đi biển nhỏ hơn 500GT, thường xuyên làm việc ở
hành trình gần bờ, phải có chứng chỉ thích hợp.

4. Mỗi đối tượng muốn cấp chứng chỉ sĩ quan trực ca boong trên tàu đi biển nhỏ hơn
500GT, thường xuyên làm việc ở hành trình gần bờ, phải:

Có tuổi đời không ít hơn 18.

Đã hoàn thành:

Khoá huấn luyện đặc biệt, bao gồm cả thời gian đi biển thích hợp như yêu cầu của chính
quyền hành chính, hoặc

Có thời gian đi biển được xác nhận tại bộ phận boong không ít hơn 3 năm.

Đáp ứng các yêu cầu của các qui tắc tại chương IV một cách thích hợp, nhằm thực hiện
được nhiệm vụ thông tin liên lạc theo các qui định về thông tin viễn thông.

Đã hoàn thành chương trình đào tạo và huấn luyện đã được phê chuẩn và đáp ứng các
tiêu chuẩn năng lực chuyên môn nêu ở phần A-II/3 của Bộ luật STCW đối với sĩ quan
trực ca boong làm việc trên tàu nhỏ hơn 500GT, thường xuyên làm việc ở hành trình
ven bờ.

Thuyền trưởng.

5. Mỗi thuyền trưởng trên tàu đi biển nhỏ hơn 500GT, thường xuyên làm việc ở hành
trình gần bờ, phải có chứng chỉ thích hợp.

6. Mỗi đối tượng muốn cấp chứng chỉ thuyền trưởng trên tàu đi biển nhỏ hơn 500GT,
thường xuyên làm việc ở hành trình gần bờ, phải:

Có tuổi đời không ít hơn 20.

Có thời gian đi biển được xác nhận không ít hơn 12 tháng đảm nhận chức danh sĩ quan
trực ca boong; và Đã hoàn thành chương trình đào tạo và huấn luyện đã được phê chuẩn
và đáp ứng các tiêu chuẩn năng lực chuyên môn nêu ở phần A-II/3 của Bộ luật STCW
đối với thuyền trưởng làm việc trên tàu nhỏ hơn 500GT, thường xuyên làm việc ở hành
trình ven bờ.

c. Trường hợp miễn trừ.7. Nếu thấy rằng kích cỡ của tàu và điều kiện của hành trình mà
khi áp dụng toàn bộ các yêu cầu của qui định này và phần A-II/3 của Bộ luật STCW
không thích hợp và không thực tế, thì chính quyền hành chính có thể miễn trừ một số
yêu cầu cho thuyền trưởng và sĩ quan trực ca boong, nhưng vẫn phải đảm bảo sự an
toàn khi con tàu làm việc trên vùng nước này.

Qui định II/4 - Yêu cầu tối thiểu bắt buộc để chứng nhận cho thuỷ thủ cấu thành thành
phần của ca trực hàng hải

1. Mỗi thuỷ thủ tham gia trực ca boong trên tàu đi biển 500GT trở lên, ngoại trừ các
thuỷ thủ

đang trong thời gian huấn luyện và các thuỷ thủ mà chức trách của họ trong ca không
mang tính

tay nghề cao, phải được cấp chứng chỉ để thực hiện được những chức trách này.

2. Mỗi đối tượng muốn được cấp chứng chỉ phải:

Có tuổi đời không ít hơn 16.

Đã hoàn thành:

Thời gian đi biển được xác nhận, bao gồm không ít hơn 6 tháng huấn luyện về kinh
nghiệm,

hoặc

Khoá huấn luyện hoặc trước khi đi biển, hoặc trên tàu bao gồm cả thời gian phục vụ
trên

biển được xác nhận không ít hơn 2 tháng, và đáp ứng các tiêu chuẩn khả năng chuyên
môn được nêu ở phần A-II/4 của bộ luật STCW.

Chương III: Bộ phận máy


Các qui định bao gồm các yêu cầu tối thiểu bắt buộc đối với việc cấp chứng chỉ của
máy trưởng, máy hai, sĩ quan máy phụ trách ca trực máy trong buồng máy không có
người trực ca; các yêu cầu đảm bảo cho kỹ sư và các yêu cầu tối thiểu bắt buộc.

Qui định III/1 - Yêu cầu tối thiểu bắt buộc để chứng nhận sỹ quan phụ trách ca trực máy
trong buồng máy có người trực ca hoặc được chỉ định làm nhiệm vụ sỹ quan máy trong
buồng máy không có người trực ca.

ệm vụ trực ca định kì với buồng máy không có người trực ca trên tàu biển có tổng công
suất

máy cính từ 750 KW trở nên phải có chứng chỉ thích hợp.

2. Mỗi đối tượng muốn được cấp chứng chỉ phải:

Có tuổi đời không dưới 18.

Có thời gian phục vụ trên biển được chứng nhận không ít hơn 6 tháng tại bộ phận máy
theo

phần A-III/1 của bộ luật STCW; và đã hoàn thành chương trình đào tạo huấn luyện đã
được ghi nhận tại “Sổ ghi nhận huấn luyện” và đáp ứng các tiêu chuẩn năng lực chuyên
môn nêu ở phần A III/1 của Bộ luật STCW.

Qui định III/2 - Yêu cầu tối thiểu bắt buộc để chứng nhận máy trưởng và máy hai trên
tàu có tổng công suất máy chính từ 3000kW trở lên

1. Mỗi máy trưởng và máy hai trên các tàu được trang bị hệ thống động lực chính có
tổng

công suất 3000KW trở lên phải có chứng chỉ thích hợp.

2. Mỗi đối tượng muốn được cấp chứng chỉ phải:

Đáp ứng những yêu cầu về cấp chứng chỉ đối với sĩ quan trực ca máy và

Không ít hơn 12 tháng được chứng nhận phục vụ trên biển với các chức danh trợ giúp

quan máy, hoặc sĩ quan máy đối với trường hợp cấp GCNKNCM cho chức danh máy
hai.Không ít hơn 36 tháng được chứng nhận phục vụ trên biển, trong đó không ít hơn
12 tháng đã làm việc ở chức danh sĩ quan máy với mức trách nhiệm của sĩ quan máy
hai với trường hợp cấp GCNKNCM cho chức danh máy trưởng; và

Đã hoàn thành chương trình đào tạo và huấn luyện đã được phê chuẩn và đáp ứng các
tiêu

chuẩn năng lực chuyên môn nêu ở phần A-III/2 của bộ luật STCW

Qui định III/3 - Yêu cầu tối thiểu bắt buộc cho việc chứng nhận cho máy trưởng và máy
hai trên tàu biển có tổng công suất máy chính từ 750kW đến 3000kW

1. Mỗi máy trưởng và máy hai trên các tàu được trang bị hệ động lực chính có tổng
công suất

từ 750 đến 3000KW phải có chứng chỉ thích hợp.

2. Mỗi đối tượng muốn cấp chứng chỉ phải:

Đáp ứng những yêu cầu về cấp chứng chỉ đối với sĩ quan trực ca máy và

Không ít hơn 12 tháng được chứng nhận phục vụ trên biển với các chức danh trợ giúp

quan máy, hoặc sĩ quan máy đối với trường hợp cấp GCNKNCM cho chức danh máy
hai.

Không ít hơn 24 tháng được chứng nhận phục vụ trên biển, trong đó không ít hơn 12
tháng

đã làm việc ở chức danh sĩ quan máy với chức danh sĩ quan máy hai trong trường hợp
cấp cho GCNKNCM cho chức danh máy trưởng; và

Đã hoàn thành chương trình đào tạo và huấn luyện đã được phê chuẩn và đáp ứng các
tiêu

chuẩn năng lực chuyên môn nêu ở phần A-III/3 của Bộ luật STCW.

Mỗi sĩ quan máy đủ tiêu chuẩn để đảm nhận chức danh máy hai trên tàu được trang bị
hệ động lực chính có tổng công suất từ 3000KW trở lên, có thể đảm nhận chức danh
máy trưởng trên các tàu được trang bị hệ động lực chính có tổng công suất nhỏ hơn
3000KW, với điều kiện là phải đảm nhận chức danh đó không ít hơn 12 tháng và chứng
chỉ đã được cấp giấy xác nhận.
Qui định III/4 - Yêu cầu tối thiểu bắt buộc để chứng nhận thợ máy cấu thành thành phần
một ca trực trong buồng máy có người trực ca hoặc được chỉ định để thực hiện nhiệm
vụ trong buồng máy không có người trực ca

1. Mỗi thợ máy tham gia trực ca đối với buồng máy có người trực ca, hoặc được giao
nhiệm

vụ trực ca định kỳ với buồng máy không có người trực trên các tàu được trang bị hệ
động lực chính có tổng công suất từ 750 KW trở lên, ngoại trừ các thợ máy đang trong
thời gian huấn luyện và các thợ máy mà chức danh của họ không mang tính tay nghề
cao, phải được cấp chứng chỉ chính thức để thực hiện được những chức trách này.

2. Mỗi đối tượng muốn được cấp chứng chỉ phải:

Có tuổi đời không ít hơn 16.

Đã hoàn thành:

Thời gian đi biển được xác nhận, bao gồm không ít hơn 6 tháng huấn luyện và kinh
nghiệm,

hoặc.

Khoá huấn luyện hoặc trước khi đi biển, hoặc trên tàu, bao gồm cả thời gian phục vụ
trên

biển được xác nhận không ít hơn 2 tháng, và

Đáp ứng các tiêu chuẩn khả năng chuyên môn được nêu ở phần A-II/4 của Bộ luật
STCW.

Chương IV: Thông tin liên lạc vô tuyến và sĩ quan vô tuyến

Phải tuân thủ Quy định vô tuyến điện, phải không dưới 18 tuổi và đã hoàn thành khoá
giáo dục đào tạo huấn luyện được thừa nhận và đáp ứng tiêu chuẩn năng lực qui định
tại mục A-IV/2 của bộ luật STCW

Qui định IV/1 - Áp dụng


1. Ngoại trừ những gì đã nêu ở mục 3, các điều khoản của Chương này được áp dụng
cho điện báo viên trên tàu khai thác hệ thống toàn cầu về cứu nạn hàng hải và an toàn
(GMDSS) như được nêu tại SOLAS 74.

2. Trước ngày 01/02/1999, điện báo viên trên các tàu tuân thủ theo các điều khoản của
GMDSS trong chương IV của SOLAS có hiệu lực ngay trước 01/02/1992, sẽ phải tuân
thủ các điều khoản của Công ước STCW78, có hiệu lực trước 01/12/1992.

3. Điện báo viên trên các tàu không đòi hỏi tuân thủ theo các điều khoản của GMDSS
trong

chương IV của SOLAS, cũng không đòi hỏi phải đáp ứng các điều khoản của Chương
này. Tuy nhiên, điện báo viên trên các tàu này đòi hỏi phải đáp ứng các qui tắc thông
tin viễn thông. Chính quyền hành chính phải đảm bảo rằng các chứng chỉ thích hợp như
được nêu tại các qui tắc thông tin viễn thông phải được cấp, hoặc công nhận đối với các
điện báo viên này.

Qui định IV/2 - Yêu cầu tối thiểu bắt buộc để chứng nhận cho sỹ quan vô tuyển GMDSS

1. Mỗi cá nhân chịu trách nhiệm, hoặc thực hiện công việc thông tin liên lạc viễn thông
trên

các tàu có liên quan đến GMDSS, sẽ phải có chứng chỉ liên quan đến GMDSS được
cấp, hoặc

công nhận bởi chính quyền hành chính theo các điều khoản của các qui tắc thông tin
viễn thông.

2. Ngoài ra, mỗi đối tượng muốn cấp chứng chỉ theo các qui tắc này để làm việc trên
tàu theo

yêu cầu của SOLAS74, phải:

Có tuổi đời không ít hơn 18, và

Đã hoàn thành chương trình đào tạo và huấn luyện và đáp ứng các tiêu chuẩn về khả
năng

chuyên môn tại phần A-IV/2 của Bộ luật STCW.

Chương V: Yêu cầu đào tạo huấn luyện đặc biệt cho nhân viên trên một số loại tàu
Qui định V/1-1 - Yêu cầu tối thiểu bắt buộc cho việc đào tạo huấn luyện và trình độ
nghiệp vụ của thuyền trưởng, sỹ quan và thuyền viên trợ giúp trên tàu dầu và hoá chất

Qui định V/2 - Yêu cầu tối thiểu bắt buộc cho việc đào tạo huấn luyện và trình độ nghiệp
vụ của thuyền trưởng, sỹ quan và thuyền viên trợ giúp trên tàu khách

Chương VI: Các chức năng về tình huống khẩn cấp, an toàn nghề nghiệp, an ninh,
chăm sóc y tế và cứu người bị nạn

Qui định VI/1 - Yêu cầu tối thiểu bắt buộc cho việc làm quen an toàn, đào tạo huấn
luyện cơ bản và hướng dẫn an toàn cho thuyền viên

Qui định VI/2 - Yêu cầu tối thiểu bắt buộc cho việc đào tạo huấn luyện và nghiệp vụ
làm việc trên phương tiện cứu sinh, xuồng cứu nạn và xuồng cứu nạn cao tốc

Qui định VI/3 - Yêu cầu tối thiểu bắt buộc cho việc đào tạo huấn luyện cứu hoả nâng
cao

Qui định VI/4 - Yêu cầu tối thiểu bắt buộc liên quan đến sơ cứu và chăm sóc y tế

Chương VII: Cấp giấy chứng nhận thay thế

Các quy định về GCN thay thế điều này tạo điều kiện cho thuyền viên được đào tạo và
cấp chứng chỉ ở các bộ phận khác nhau thay vì bị giới hạn ở một bộ phận (chẳng hạn
như boong, buồng máy)

Qui định VII/1 - Cấp giấy chứng nhận thay thế

1. Cho dù có yêu cầuvề cấp chứng chỉ nêu tại chương II và III của phụ lục này, các nước
thành viên có thể lựa chọn cấp hoặc uỷ quyền cấp các chứng chỉ đã nêu trong các quy
định của các chương trên với điều kiện:

Các chức năng đi cùng và mức trách nhiệm được nêu trong chứng chỉ và giấy chứng
nhận sẽ

được lựa chọn và đúng như những gì thấy ở các phần A-II/1

Qui định VII/2 - Chứng nhận cho thuyền viên

Qui định VII/3 - Các nguyên tắc quản lý việc cấp giấy chứng nhận thay

1. Bất kì nước thành viên nào mà lựa chọn để cấp giấy hoặc uỷ quyền cấp các chứng
chỉ lựa
chọn sẽ phải đảm bảo rằng các nguyên tắc sau đây đã được xem xét:

Không có bất kỳ hệ thống cấp chứng chỉ lựa chọn nào được thực hiện nếu không đảm
bảo

được mức độ an toàn trên biển và ngăn ngừa ô nhiễm, ít nhất tương đương với những
gì nêu ở các chương khác, và

Bất kì sự sắp xếp nào nhằm cấp chứng chỉ lựa chọn theo chương này phải đảm bảo sự
trao đổi lẫn nhau giữa các chứng chỉ này với các chứng chỉ được cấp theo các chương
khác.

2. Nguyên tắc trao đổi lẫn nhau trong mục 1 phải đảm bảo rằng:

Các chứng chỉ được cấp theo nguyên tắc của chương II và hoặc chương III và các chứng
chỉ

được cấp theo chương VIII phải có khả năng phục vụ trên tàu mà có hoặc cách tổ chức
cổ điển hoặc có cách tổ chức khác.

Các thuyền viên mà không được huấn luyện để làm việc trên các tàu có cách tổ chức
riêng

biệt, vì vậy mà có thể sẽ làm suy yếu khả năng của họ, thì phải học kĩ ở bất kì nơi nào
có thể.

Chương VIII: Trực ca

Các biện pháp được giới thiệu cho nhân viên trực ca để tránh mệt mỏi. Và sẽ đưa ra
hướng dẫn trong việc theo dõi trên biển và ở cảng.

Qui định VIII/1 - Phù hợp với nhiệm vụ

Mỗi chính quyền hành chính, với mục đích ngăn ngừa sự mệt mỏi phải:

1. Phải thiết lập được và đưa vào thời gian nghỉ ngơi cho người trực ca thích hợp, và

2. Đòi hỏi hệ thống trực ca được sắp xếp sao cho hiệu suất của mỗi người trực ca không
bị

làm suy yếu bởi sự mệt mỏi và rằng các nhiệm vụ này phải được tổ chức sao cho ca đầu
tiên bắt đầu từ lúc khởi đầu hành trình và sau đó có các ca trực được nghỉ ngơi một cách
hợp lý.
Qui định VIII/2 -Tổ chức trực ca và các nguyên tắc phải tuân thủ

1. Các chính quyền hành chính sẽ phải hướng dẫn sự lưu ý của các công ty, thuyền
trưởng,

máy trưởng và tất cả những người trực ca đến các yêu cầu các nguyên tắc và các hướng
dẫn được nêu trong Bộ luật STCW, mà cần phải xem xét để đảm bảo rằng ca trực liên
tục an toàn hoặc trực ca một cách thích hợp đối với hoàn cảnh cụ thể luôn được duy trì
trên tất cả các tàu ở mọi thời điểm.

2. Các chính quyền hành chính phải đòi hỏi thuyền trưởng của mỗi tàu phải đảm bảo sự
phân

công trực ca là thích hợp nhằm duy trì ca trực an toàn có tính đến các hoàn cảnh phổ
biến và các điều kiện dưới sự chỉ đạo chung của thuyền trưởng:

Các sĩ quan đảm nhận chịu trách nhiệm trực ca boong sẽ có trách nhiệm hàng hải con
tàu một cách an toàn trong thời gian trực ca khi họ có mặt ở tên buồng lái hoặc bên
trong các vị trí có liên quan trực tiếp như phòng hải đồ, hoặc phòng điều khiển buồng
lái trong suốt thời gian trực.

Sĩ quan vô tuyến chịu trách nhiệm duy trì ca trực liên tục ở tần số thích hợp trong suốt
thời

gian làm nhiệm vụ.

Các sĩ quan trực ca máy, như đã được làm rõ ở Bộ luật STCW và dưới sự chỉ dẫn của
máy

trưởng, sẽ phải có mặt ngay, hoặc yêu cầu phải có mặt tại buồng máy khi cần thiết.

3. BỘ LUẬT VỀ TIÊU CHUẨN HUẤN LUYỆN, CẤP BẰNG VÀ TRỰC CA CHO


THUYỀN VIÊN - STCW CODE 78/95 (HOÀ + LỢI)
TẠI SAO PHẢI RA ĐỜI BỘ LUẬT STCW95?
Tuy Công ước STCW 78 có hiệu lực từ 28 tháng 4 năm 1984, song trong quá trình thực
hiện còn nhiều bất cập như:
- Thiếu độ chính xác trong các tiêu chuẩn bắt buộc.
- Do không có sự giải thích rõ ràng nên mỗi thành viên hiểu và triển khai Công
ước một cách khác nhau.
- Công ước chỉ đề cập đến thời gian đi biển tối thiểu mà không làm rõ được kỹ
năng và khả năng chuyên môn cần phải có.
- Hơn nữa, Công ước được soạn thảo và phát triển từ những năm 70, nên không
đáp ứng được những thay đổi của đội tàu buôn Thế giới về kích cỡ tàu, công
nghệ tiên tiến được áp dụng, thay đổi về bố trí thuyền viên. v.v
- Mục đích chủ yếu cần phải đạt được thông qua đổi mới Công ước:
+ Nhằm chuyển đổi toàn bộ yêu cầu bắt buộc dạng Bộ luật.
+ Làm rõ hơn kĩ năng và năng lực cần đòi hỏi và áp dụng phương pháp huấn
luyện hiện đại.
+ Đòi hỏi Chính quyền hành chính duy trì việc kiểm tra trực tiếp và chứng
nhận khả năng chuyên môn của các thuyền trưởng, các sĩ quan và các sĩ
quan vô tuyến điện, những người được giao nhiệm vụ phục vụ trên các
con tàu.
+ Làm cho các nước thành viên tham gia Công ước có trách nhiệm giải thích
cho nhau thông qua IMO về việc thực hiện một cách chính xác Công ước
và chất lượng thực hiện huấn luyện và cấp chứng chỉ của họ.
+ Các bổ sung sửa đổi có hiệu lực đối với tất cả các nước tham gia Công
ước với thời gian chậm trễ ít nhất.
3.1. Khái quát sơ bộ về quá trình sửa đổi năm 1995
Sửa đổi năm 1995, được thông qua bởi một hội nghị, đã trình bày một sửa đổi
quan trọng của công ước này, để phản ứng lại với một nhu cầu đã được công nhận là
đưa công ước cập nhật kịp thời và để phản ứng lại những người chỉ trích đã chỉ ra nhiều
cụm từ còn mơ hồ, ví dụ như là “ để thỏa mãn chính quyền hàng hải”, những cái đã dẫn
đến những sự giải thích khác nhau đã được tạo ra.
Sửa đổi năm 1995 đi vào hiệu lực vào ngày 01/02/1997. Một trong những đặc
điểm quan trọng của lần sửa đổi này là sự phân chia phụ lục kỹ thuật này thành những
quy định, đã được chia thành nhiều chương như trước kia, và một bộ luật STCW mới,
mà nhiều quy định về mặt kỹ thuật được chuyển qua trong bộ luật. Phần A của Bộ luật
là bắt buộc trong khi phần B là được khuyến nghị.
Việc phân chia những quy định trên theo cách này làm cho chính quyền hàng hải
dễ dàng hơn và nó cũng làm cho công việc sửa đổi và cập nhật chúng đơn giản hơn: cho
những lý do về mặt thủ tục và pháp lý thì không cần thiết phải triệu tập một hội nghị
đầy đủ để thực hiện những thay đổi đối với những Bộ luật.
Một sự thay đổi quan trọng khác là yêu cầu đối với chính phủ thành viên công
ước là được yêu cầu cung cấp những thông tin chi tiết lên IMO liên quan đến những
biện pháp hành chính được thực hiện để đảm bảo sự tuân thủ theo công ước. Điều này
bày tỏ lần đầu tiên rằng IMO cần được yêu cầu để đóng vai trò hành đồng liên quan đến
việc tuân thủ và thực hiện theo cách nói chung, là thực hiện dưới sự kiểm soát của quốc
gia mà tàu mang cờ, trong khi việc kiểm soát của quốc gia có cảng cũng đóng vai trò
để đảm bảo việc tuân thủ. Theo những quy định của Chương I quy định 1/7 của công
ước đã được sửa đổi, những thành viên công ước được yêu cầu cung cấp những thông
tin chi tiết lên IMO liên quan đến những biện pháp hành chính được thực hiện để đảm
bảo việc tuân theo công ước này, những khóa đào tạo và huấn luyện, thủ tục cấp giấy
chứng nhận và những nhân tố khác liên quan đến việc thực hiện. Những thông tin được
xem xét lại của một ban hội thẩm của những người có thẩm quyền, được bổ nhiệm bởi
những thành viên của công ước STCW, những người mà báo cáo những gì họ phát hiện
được lên Tổng thư ký của IMO, đến lượt mình, báo cáo lên Ủy ban an toàn hàng hải
(MSC) về những chính phủ thành viên mà đã tuân thủ một cách đầy đủ. Ủy ban an toàn
hàng hải (MSC) sau đó phải đưa ra một danh sách của “những chính phủ thành viên đã
được xác nhận” tuân thủ theo công ước STCW.
3.2. Nội dung chính của bộ luật STCW 78/95
Phần A, các quy định bắt buộc, trong đó nêu ra các đối chiếu cụ thể gắn liền với
phụ lục Công ước, diễn giải chi tiết các tiêu chuẩn cần thiết để Thành viên Công
ước tuân thủ nhằm làm cho Công ước có hiệu lực đầy đủ và hoàn chỉnh đối với các
quy định của Công ước, và
Chứng chỉ cấp cho thuyền viên có khả năng cả hai chức năng Boong và Máy - đang rất
phổ biến ở các nước Tây Âu, Mĩ, Nhật và các nước có nền kinh tế mạnh) và các chứng
chỉ thông thường. Bộ luật đã phân biệt khả năng chuyên môn theo các tiêu chuẩn thành
các nhóm dưới dạng 7 chức năng:
1. Hàng hải.
2. Xếp dỡ hàng hóa và bảo quản.
3. Quản lý sự vận hành con tàu và chăm sóc con người trên tàu.
4. Máy tàu thuỷ.
5. Điện, điện tử và kỹ thuật điều khiển.
6. Bảo dưỡng và sửa chữa.
7. Thông tin liên lạc.
Ở các mức độ trách nhiệm khác nhau.
- “Mức quản lý” là mức độ trách nhiệm có liên quan đến được phân công làm
việc với chức danh thuyền trưởng, đại phó, máy trưởng, máy hai trên các tàu
viễn dương và đảm bảo rằng mọi chức năng trong lĩnh vực thuộc trách nhiệm
được giao được thực hiện một cách chính xác và đầy đủ.
- “Mức vận hành” là mức độ trách nhiệm có liên quan đến được phân công làm
việc với chức danh sĩ quan trực ca boong hoặc máy hoặc sĩ quan ca buồng máy
loại không cần trực ca trong một số giờ hoặc đối với sĩ quan vô tuyến điện. Trực
tiếp duy trì việc thực hiện tất cả các chức năng trong phạm vi trách nhiệm được
giao theo một quy trình thích hợp và dưới sự chỉ dẫn của cá nhân ở mức trách
nhiệm quản lý.
- “Mức trợ giúp” là mức độ trách nhiệm có liên quan đến việc hoàn thành các
công việc, nhiệm vụ hoặc trách nhiệm được giao trên tàu viễn dương dưới sự
hướng dẫn của các sĩ quan cấp trên.
Theo bộ luật, các tiêu chuẩn năng lực đối với Thuyền trưởng, Đại phó, các sĩ quan trực
ca
boong, máy trưởng, máy hai, các sĩ quan trực ca máy và các thuỷ thủ, thợ máy tham gia
trực ca đều được rõ tại các bảng:
A-II/1. Đối với sĩ quan trực ca boong trên tàu từ 500 GT trở lên.
A-II/2. Đối với thuyền trưởng và đại phó trên tàu từ 500 GT trở lên.
A-II/3. Đối với sĩ quan trực ca boong và thuyền trưởng trên tàu nhỏ hơn 500 GT
thường xuyên hành trình gần bờ.
A-II/4. Đối với thuỷ thủ tham gia trực ca boong.
A-III/1. Đối với sĩ quan trực ca máy tại buồng máy có người trực ca hoặc sĩ quan
máy được giao trực ca tại buồng máy không có người trực ca theo định kỳ.
A-III/2. Đối với máy trưởng, máy hai trên tàu được trang bị hệ động lực chính
có công suất từ 3000KW trở lên.
A-III/4. Đối với thợ máy tham gia trực ca tại buồng máy.
A-IV/2. Đối với sĩ quan vô tuyến khai thác hệ GMDSS.
- Các bảng này được chia thành 4 cột :
Cột 1 : Về năng lực
Cột 2 : Yêu cầu về kiến thức, sự hiểu biết và mức độ thành thạo
Cột 3: Nói về các phương pháp nhằm thể hiện khả năng chuyên môn
Cột 4 : Các tiêu chuẩn để đánh giá khả năng chuyên môn
● Trích đoạn bảng tiêu chuẩn năng lực theo STCW code( show cải bảng ra)

Cột 1 Cột 2 Cột 3 Cột 4

Năng lực Kiến thức, hiểu Phương pháp thể Tiêu chuẩn đánh
biết và mức độ hiện năng lực giá năng lực
thành thạo

Sử dụng thành ngữ Có đủ kiến thức Kiểm tra và đánh Hiểu đúng các ấn
thông tin liên lạc tiếng anh để sĩ quan giá các bằng chứng phẩm hàng hải và
hàng hải chuẩn của có thể sử dụng hải đạt được từ chỉ dẫn soạn thảo đúng các
IMO và sử dụng đồ và các ấn phẩm thực tế bản điện bằng tiếng
tiếng Anh trong hàng hải khác, hiểu anh liên quan tới an
nói và viết được các thông tin toàn của tàu.
về khí tượng và các
bản điện liên quan
đến vận hành và an
Thông tin liên lạc
toàn tàu, liên lạc
rõ và hiểu được
được với các tàu
khác, với các trạm
bờ và trung tâm
VTS và thực hiện
các nhiệm vụ của
sỹ quan với thuyền
bộ đa ngôn ngữ,
bao gồm cả khả
năng sử dụng và
hiểu được các
thành ngữ liên lạc
hàng hải chuẩn của
IMO

Phần B, các hướng dẫn được khuyến khích để hỗ trợ Thành viên Công ước
và những ai liên quan đến việc thực hiện, vận dụng, và áp đặt các giải pháp nhằm
làm cho Công ước STCW có hiệu lực đầy đủ và hoàn chỉnh theo cách nhất quán.
Các quy định: Các quốc gia tham gia Công ước có nghĩa vụ:
a. Phổ biến cụ một cách cụ thể cho toàn ngành (Cơ quan quản lí, các cơ sở giáo
dục- đào tạo – huấn luyện, các công ty, thuyền trưởng và toàn bộ thuyền viên) nội dung
sửa đổi của Công ước – Bộ luật, các văn bản pháp lí quốc tế và quốc gia có liên quan
đến tiêu chuẩn huấn luyện, cấp chứng chỉ và trực ca cho thuyền viên.
b. Xây dựng chương trình huấn luyện phù hợp với các tiêu chuẩn quốc gia, Công
ước và Bộ luật STCW 95 và phải được sự phê chuẩn của quốc gia.
c. Triển khai giảng dạy, huấn luyện tại các cơ sở đào tạo – huấn luyện các chương
trình đã được quốc gia phê chuẩn. Các cơ sở đào tạo – huấn luyện cũng phải được quốc
gia phê chuẩn dựa trên các tiêu chuẩn tối thiểu bắt buộc của Công ước về cán bộ giảng
dạy, hướng dẫn viên, trang thiết bị huấn luyện, các mô phỏng huấn luyện.v.v…
d. Quản lý và kiểm tra chặt chẽ chất lượng huấn luyện: Xây dựng hệ thống quản
lý chất lượng, quy trình huấn luyện chứng chỉ, tiêu chuẩn cán bộ giảng dạy, hướng dẫn
viên, người đánh giá.
e. Quản lý chặt chẽ cấp chứng chỉ, có nghĩa vụ cung cấp thông tin cho mỗi trường
hợp chứng chỉ cần được xác minh (thật, giả, giá trị…) bởi các quốc gia khác hoặc bởi
một chủ tàu bất kì.
f. Xây dựng quy tắc định biên an toàn, quy định trách nhiệm của các công ty vận
tải biên chế, thuyền viên có đủ trình độ và được cấp chứng chỉ theo đúng tiêu chuẩn của
Bộ luật STCW 95.
Theo quy định ở Mục IV, Qui định 1/7 và phần A-1/7 của Bộ luật STCW 95.
Vào ngày 1 tháng 8 năm 1998 hoặc càng sớm càng tốt, mỗi quốc gia thành viên có nghĩa
vụ trình lên ông Tổng thư ký IMO:
a. Các văn bản về luật, sắc lệnh, chỉ thị, quy định và các văn kiện của quốc gia
mình nhằm phổ biến thực hiện công ước.
b. Chi tiết nội dung và thời gian của các khoá đào tạo – huấn luyện cùng các kì
thi mang tính quốc gia và các yêu cầu khác đối với mỗi chứng chỉ được cấp phù hợp
theo Công ước.
c. Nêu rõ số lượng và loại chứng chỉ được cấp theo Công ước. (Các vấn đề cụ
thể hơn nữa đề nghị xem phần A-1/7 của Bộ luật)
Trách nhiệm của các cơ sở đào tạo:
Tất cả các yêu cầu của Công ước có liên quan đến các hoạt động của các cơ sở đào tạo
và huấn luyện ngay lập tức có hiệu lực từ 1 tháng 2 năm 1997 và kéo dài đến năm 2002.
+ Nhanh chóng rà soát lại các chương trình giáo dục - đào tạo – huấn luyện và sửa
đổi cho phù hợp với Công ước, yêu cầu của quốc gia thông qua xây dựng các
tiêu chuẩn và phải được quốc gia phê chuẩn.
+ Huấn luyện và đánh giá đối với thuyền viên phải được quản lý, kiểm tra và ghi
chép theo yêu cầu của Công ước. Các hướng dẫn viên cũng phải được tiêu chuẩn
hoá theo yêu cầu của điều quy định I/6, phần A-I/6.
+ Đổi mới phương pháp giảng dạy và huấn luyện sao cho đạt hiệu quả cao nhất
thông qua đổi mới trang thiết bị, trang bị mô phỏng (điều quy định 12)..vv.
Trách nhiệm của các công ty.
Tại điều quy định I/14 nói rõ trách nhiệm của các công ty trong quá trình thực hiện
Công ước:
- Mỗi thuyền viên được xếp làm việc ở bất kỳ tàu nào phải có đầy đủ chứng chỉ theo
yêu cầu được cấp theo Công ước.
- Con tàu phải được bố trí số thuyền viên phù hợp với các yêu cầu về an toàn theo quy
định của Chính quyền hành chính.
- Các tài liệu và số liệu có liên quan của tất cả các thuyền viên được biên chế phải được
quản lý và sẵn sàng cho sử dụng. Các dữ liệu phải bao gồm thời gian đi biển, huấn
luyện, sức khoẻ và khả năng chuyên môn ở chức vụ được giao.
- Đảm bảo rằng mỗi thuyền viên khi được bố trí làm chức danh trên tàu đã được giới
thiệu làm quen với nhiệm vụ của chính mình, bố trí của con tàu, các trang thiết bị các
quy định, các đặc tính có liên quan đến công việc hàng ngày của thuyền viên.
Đánh giá việc thực hiện yêu cầu của Công ước.
Việc tuân thủ Bộ luật STCW 95 được IMO rất quan tâm nhằm tránh hiện tượng “đánh
trống bỏ dùi” như đã từng xảy ra. Mọi yêu cầu của Công ước mà các thành viên phải
thực hiện sẽ được đánh giá bởi Uỷ ban An toàn Hàng Hải (Maritime Safety Committee
- MSC) . nếu nước thành viên nào được đánh giá là đủ tiêu chuẩn sẽ được đưa vào
“Danh sách trắng”, không đủ tiêu chuẩn sẽ bị gạt ra khỏi danh sách trắng (Danh sách
trắng trong lĩnh vực hàng hải là danh sách các quốc gia, cảng hoặc tàu có mức độ tuân
thủ quy tắc và tiêu chuẩn an toàn hàng hải cao.). Các nước thành viên không được đưa
vào “Danh sách trắng” đồng nghĩa với các loại chứng chỉ được cấp bởi nước thành viên
này sẽ không được các nước thành viên khác công nhận. Khi đó thuyền viên của họ chỉ
có khả năng hành nghề tại quốc gia mình và ngành hàng hải của nước họ sẽ không có
cơ hội để phát triển và hòa nhập với thế giới bên ngoài.
C'. CÁC NGHỊ QUYẾT
Bản kèm theo số 3 của đạo luật cuối cùng của Công ước.
Nghị quyết 3 - Các điều khoản chuyển tiếp.
Nghị quyết 4 - Huấn luyện cho người khai thác vô tuyến đối với hệ thống toàn
cầu cứu nạn hàng hải và an toàn (GMDSS)
Nghị quyết 5 - Huấn luyện về quản lý khủng hoảng và tính cách con người cho
cá nhân làm việc trên các tàu khách ro – ro.
Nghị quyết 6 - Huấn luyện người làm việc trên các tàu khách.
Nghị quyết 7 - Ghi chép các vấn đề liên quan đến cấp chứng chỉ lựa chọn.
Nghị quyết 8 - Thúc đẩy nâng cao kiến thức kỹ thuật, tay nghề và nghiệp vụ của
thuyền viên.
Nghị quyết 9 - Phát triển các tiêu chuẩn quốc tế về sự thích hợp y tế cho thuyền
viên.
Nghị quyết 10 - Huấn luyện hoa tiêu hàng hải, người phục vụ ở các luồng lạch
và người làm việc trên các phương tiện nổi di động trên biển.
Nghị quyết 11 - Khuyến khích hợp tác kỹ thuật
Nghị quyết 12 - Đóng góp của Trường Đại học Hàng Hải Quốc tế trong việc đạt
được sự nâng cao các tiêu chuẩn huấn luyện hàng hải.
Nghị quyết 13 - Đổi mới các chương trình mẫu đã được Tổ chức hàng hải Quốc
tế cho xuất bản.
Nghị quyết 14 - Khuyến khích sự tham gia của phụ nữ trong nền công nghiệp
hàng hải.
4. STCW MANILA 2010 (HOÀNG)
4.1 Lịch sử hình thành
Sửa đổi Manila đối với công ước STCW và Bộ luật đã được thông qua vào ngày
25/06/2010, đánh dấu một sự sửa đổi quan trọng của công ước STCW và Bộ luật. Sửa
đổi 2010 được bắt đầu đi vào hiệu lực vào ngày 01/01/2012 theo những quy định của
quy trình chấp thuận ngầm và được nhắm đến việc đưa công ước và Bộ luật cập nhật
kịp thời với những sự phát triển từ khi nó được thông qua lúc đầu và chúng có khả năng
giải quyết những vấn đề mà đã được dự đoán trước xuất hiện trong một tương lai đã
được thấy trước.

=> Điểm qua quá trình và chuẩn bị, sửa đổi Công ước và Bộ luật STCW 78/10:

- Tháng 1/2006 Hội nghị STW37, thúc đẩy công việc xem xét toàn diện Công ước và
Bộ luật STCW ;

- Tháng 1/2010 triệu tập hội nghị STW41 hoàn thành bản dự thảo sửa đổi;

- Giữa năm 2010 triệu tập hội nghị ngoại giao Manila thông qua bản sửa đổi;

- Công ước và Bộ luật STCW 1978 qua sửa đổi 2010 dự định có hiệu lực vào 1.1. 2012,
gọi là STCW78/10.

4.1.2 Các sửa đổi Manila

Các sửa đổi năm 2010 nhấn mạnh năng lực hơn là dịch vụ trên biển hoặc thời gian đào
tạo. Các sửa đổi Manila năm 2010 nhằm mục đích bao gồm tất cả các thay đổi đã được
thống nhất kể từ năm 1995, giải quyết công nghệ mới, sự không nhất quán, cách diễn
giải và các điều khoản lỗi thời. Đặc biệt nhấn mạnh vào việc cải thiện các điều khoản
về kiểm soát và thông tin liên lạc của chứng nhận và giải quyết các yêu cầu cụ thể của
vận tải đường biển ngắn và xa bờ. Cũng có một cam kết tổng thể nhằm hài hòa Công
ước STCW sửa đổi, nếu có thể, với các điều khoản của Công ước Lao động Hàng hải
2006 của ILO.

Trong số những sửa đổi bổ sung đã được thông qua, có một số sự thay đổi
quan trọng đối với mỗi chương của công ước và bộ luật, bao gồm:
- Đã cải thiện những biện pháp để ngăn ngừa thực tiễn không trung thực gắn liền
với những giấy chứng nhận về năng lực và củng cố quá trình đánh giá. ( sự giám
sát sự tuân thủ công ước của các chính phủ thành viên);
- Việc xem xét lại những yêu cầu về giờ làm việc và nghỉ ngơi và những yêu cầu
mới cho việc ngăn ngừa sự lạm dụng ma túy và rượu, cũng như cập nhật những
tiêu chuẩn liên quan đến những tiêu chuẩn về sự phù hợp sức khỏe của người đi
biển;
- Những yêu cầu về sự chứng nhận cho người đi biển có năng lực;
- Những yêu cầu mới liên quan đến việc huấn luyện đối với công nghệ hiện đại
như là hệ thống thông tin và hải đồ điện tử (ECDIS);
- Những yêu cầu mới đối với việc huấn luyện nhận thức về môi trường biển và
huấn luyện đối với sự lãnh đạo và làm việc theo nhóm.
- Những yêu cầu mới về huấn luyện và cấp giấy chứng nhận cho những sỹ quan
kỹ thuật điện;
- Sự cập nhật những yêu cầu về năng lực cho nhân sự phục vụ trên tàu của tất cả
các loại tàu tankers, bao gồm những yêu cầu mới cho nhận sự phục vụ trên tàu
của những tàu tanker chở khí hóa lỏng;
- Những yêu cầu mới về huấn luyện an ninh, cũng như những điều khoản để đảm
bảo rằng những người đi biển thì được huấn luyện thích hợp để đối phó nếu như
tàu của họ rơi vào sự tấn công của cướp biển;
- Sự hướng dẫn những phương pháp huấn luyện hiện đại bao gồm việc đào tạo từ
xa và đào tạo thông qua mạng.
- Những hướng dẫn đào tạo mới cho nhận sự phục vụ trên những con tàu hoạt
động trên những vùng nước gần các địa cực
- Những hướng dẫn đào tạo mới cho nhân sự khai thác hệ thống định vị động

4.2 Nội dung chính của Bộ luật STCW 78/10


Bộ luật STCW 78/10 (International Convention on Standards of Training, Certification
and Watchkeeping for Seafarers) có nhiều nội dung quan trọng liên quan đến đào tạo,
chứng chỉ và giám sát công việc của thủy thủ đoàn trên các tàu biển. Dưới đây là
những nội dung chính của bộ luật này:
Mục đích chung: Bộ luật STCW 78/10 được thiết lập để đảm bảo rằng các thủy thủ
đoàn trên các tàu biển đáp ứng được các tiêu chuẩn kỹ năng và nắm vững kiến thức cần
thiết để thực hiện công việc một cách an toàn và hiệu quả.
Đào tạo và chứng chỉ: Bộ luật yêu cầu các quốc gia thành viên thực hiện việc đào tạo
và cấp chứng chỉ cho thủy thủ đoàn, tuân thủ các chuẩn mực quốc tế. Các khóa đào tạo
bao gồm kiến thức chuyên môn, kỹ năng thực hành và đào tạo an toàn.
Chứng chỉ và giấy phép: Bộ luật quy định về việc cấp và duy trì các chứng chỉ và giấy
phép cho thủy thủ đoàn. Những người làm việc trên tàu biển cần có các chứng chỉ và
giấy phép phù hợp để thực hiện công việc của mình.
Giám sát và tuân thủ: Bộ luật yêu cầu các quốc gia thành viên thiết lập các hệ thống
giám sát và đánh giá để đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn của STCW. Các hãng vận tải
biển và tàu chở hàng cũng có trách nhiệm tuân thủ các quy định liên quan đến đào tạo
và chứng chỉ của thủy thủ đoàn.
Sự công nhận quốc tế: Bộ luật STCW 78/10 cũng quy định về sự công nhận quốc tế của
các chứng chỉ và giấy phép được cấp bởi các quốc gia thành viên. Điều này đảm bảo
rằng thủy thủ đoàn có thể làm việc trên các tàu biển của các quốc gia khác mà không
cần phải làm lại quá trình đào tạo hoặc chứng chỉ.

4.2.1 Những quy định được bổ sung thêm trong các chương của STCW 78/10
Chương II: Thuyền trưởng và bộ phận boong
Qui định II/5 - Yêu cầu tối thiểu bắt buộc để chứng nhận thuỷ thủ bậc cao
Chương III: Bộ phận máy
Qui định III/5 - Yêu cầu tối thiểu bắt buộc để chứng nhận cho thợ máy bậc cao trong
buồng máy có người trực ca hoặc được chỉ định thực hiện nhiệm vụ trong buồng máy
không có người trực ca
Qui định III/6 - Yêu cầu tối thiểu bắt buộc để chứng nhận cho sỹ quan kỹ thuật - điện
tử
Qui định III/7 - Yêu cầu tối thiểu bắt buộc để chứng nhận cho thợ kỹ thuật - điện tử
Chương V: Yêu cầu đào tạo huấn luyện đặc biệt cho nhân viên trên một số loại tàu
Qui định V/1-2 - Yêu cầu tối thiểu bắt buộc cho việc đào tạo huấn luyện và trình độ
nghiệp vụ của thuyền trưởng, sỹ quan và thuyền viên trợ giúp trên tàu khí hoá lỏng
Chương VI: Các chức năng về tình huống khẩn cấp, an toàn nghề nghiệp, an ninh,
chăm sóc y tế và cứu người bị nạn
Qui định VI/5 - Yêu cầu tối thiểu bắt buộc cho việc cấp Giấy chứng nhận đào tạo huấn
luyện nghiệp vụ của sỹ quan an ninh tàu
Qui định VI/6 - Yêu cầu tối thiểu bắt buộc cho việc đào tạo huấn luyện và hướng dẫn
liên quan đến an ninh cho tất cả thuyền viên
4.2.2 Các Nghị quyết
+ Nghị quyết 3: Bày tỏ sự đánh giá cao đối với Chính phủ nước chủ nhà;
+ Nghị quyết 4: Các quy định chuyển tiếp và triển khai sớm
+ Nghị quyết 5: Xác minh giấy chứng nhận khả năng chuyên môn và xác nhận
+ Nghị quyết 6: Tiêu chuẩn đào tạo huấn luyện và chứng nhận mức độ định biên
của tàu;
+ Nghị quyết 7: Nâng cao kiến thức kỹ thuật, kỹ năng và tính chuyên nghiệp của
thuyền viên
+ Nghị quyết 8: Xây dựng các hướng dẫn để thực hiện các tiêu chuẩn quốc tế về
phù hợp sức khỏe cho thuyền viên
+ Nghị quyết 9: Sửa đổi các chương trình mẫu hiện nay do Tổ chức Hàng hải Quốc
tế xuất bản và xây dựng các chương trình mẫu mới
+ Nghị quyết 10: Thúc đẩy hợp tác kỹ thuật
+ Nghị quyết 11: Biện pháp bảo đảm năng lực của thuyền trưởng và sỹ quan của
tàu hoạt động tại các vùng cực
+ Nghị quyết 12: Thu hút các nguồn nhân lực mới cho nghề hàng hải, và giữ chân
thuyền viên trong nghề hàng hải;
+ Nghị quyết 13: Chỗ ở cho học viên
+ Nghị quyết 14: Thúc đẩy sự tham gia của phụ nữ và ngành hàng hải;
+ Nghị quyết 15: Sửa đổi và xem xét Công ước và Bộ luật STCW trong tương lai
+ Nghị quyết 16: Sự đóng góp của Tổ chức Lao động Quốc tế;
+ Nghị quyết 17: Vai trò của Trường đại học Hàng hải Thế giới, Viện Luật Hàng
hải Quốc tế của IMO và Học viện An toàn, An ninh và Môi trường Hàng hải
Quốc tế (IMSSEA) trong việc thúc đẩy nâng cao tiêu chuẩn hàng hải;
+ Nghị quyết 18: Năm thuyền viên; và
+ Nghị quyết 19: Ngày thuyền viên.
4.2.3 Các sửa đổi năm 2010 đề cập đến các chứng nhận sau:
Chứng chỉ năng lực:
Giấy chứng nhận do cơ quan quản lý cấp và xác nhận cho thuyền trưởng, sĩ quan và nhà
khai thác vô tuyến điện GMDSS theo quy định của chương II, III, IV hoặc VII và cho
phép người nắm giữ hợp pháp giấy chứng nhận đó phục vụ với tư cách và thực hiện các
chức năng liên quan ở cấp độ trách nhiệm quy định.
Giấy chứng nhận về trình độ:
Giấy chứng nhận, không phải là giấy chứng nhận năng lực cấp cho thuyền viên, nêu rõ
rằng các yêu cầu liên quan về đào tạo, năng lực hoặc dịch vụ đi biển trong công ước đã
được đáp ứng.
Bằng chứng tài liệu:
Tài liệu, ngoài chứng chỉ năng lực hoặc chứng chỉ năng lực được sử dụng để chứng
minh rằng các yêu cầu liên quan của công ước đã được đáp ứng.
Bằng chứng xác nhận (xác thực):
Một tài liệu cấp cho thuyền trưởng và sĩ quan, như là một phần của giấy chứng nhận
hoặc là một tài liệu riêng biệt. Điều này chứng thực (xác nhận) rằng chứng chỉ quốc gia
đã được cấp phù hợp với tất cả các yêu cầu của STCW.
Chứng chỉ năng lực:
Đây là những tài liệu được cấp cho thuyền viên để xác nhận rằng họ đã đáp ứng tiêu
chuẩn năng lực cần thiết trong một nhiệm vụ cụ thể. Các chứng chỉ này bao gồm chứng
chỉ cho nhân viên phục vụ trên một số loại tàu (tàu chở dầu và tàu khách) và cho những
người được giao nhiệm vụ đảm bảo an toàn, an ninh và ngăn ngừa ô nhiễm. Nó chứng
nhận rằng chủ sở hữu đáp ứng các tiêu chuẩn năng lực của STCW trong các chức năng
cụ thể liên quan đến an toàn, chăm sóc con người hoặc hàng hóa.
4.2.4 Yêu cầu trên tàu
1. Chứng chỉ năng lực quốc gia và xác nhận
2. Giấy chứng nhận và bằng chứng tài liệu về các nhiệm vụ và dịch vụ an toàn hoặc
ngăn ngừa ô nhiễm cụ thể trên một số loại tàu nhất định.
3. Xác nhận công nhận (của Quốc gia tàu treo cờ)
4. Giấy chứng nhận y tế bao gồm cả hồ sơ tiêm chủng.
Tổng cộng có 5 phần chính:
Phần 1:
Công ước STCW
Bố cục của quy ước
Thời hạn gặp
Bảng chú giải thuật ngữ
Các định nghĩa và yêu cầu bổ sung của Công ước STCW sửa đổi
Phần 2: Yêu cầu chứng nhận
Mục 1 — Giấy chứng nhận STCW
Giấy chứng nhận
Lộ trình chứng nhận
Yêu cầu chung đối với viên chức
Yêu cầu chung đối với xếp loại
Mục 2 - Chứng chỉ và yêu cầu chung theo cấp bậc
Thạc sĩ
Trưởng phòng
Sĩ quan phụ trách trực ca hàng hải
Xếp hạng tạo thành một phần của đồng hồ điều hướng
Boong thuyền viên có khả năng
Nhân viên vô tuyến điện
Kỹ sư trưởng
Kỹ sư thứ hai
Cán bộ trực ca kỹ thuật
Nhân viên kỹ thuật điện
Xếp hạng tạo thành một phần của đồng hồ kỹ thuật
Xếp hạng tạo thành một phần của đồng hồ kỹ thuật
Động cơ thuyền viên có khả năng
Xếp loại kỹ thuật điện
Bất kỳ thành viên phi hành đoàn nào khác
Mục 3 — Giấy chứng nhận khác
Đối với nhân viên trên bất kỳ loại tàu nào
Đào tạo bổ sung không bắt buộc
Đối với nhân viên trên tàu chở dầu
Đối với nhân viên trên tàu khách
Mục 4 — Vấn đề đào tạo
Vấn đề giáo dục và đào tạo
Đào tạo mô phỏng theo STCW
Yêu cầu về tiếng Anh
Việc sử dụng đào tạo từ xa và e-learning
Đào tạo và đánh giá trên tàu
Trách nhiệm của các công ty
Triển khai mã ISM liên quan đến STCW
Giấy chứng nhận GMDSS (hệ thống cấp cứu và an toàn hàng hải toàn cầu)
Tiêu chuẩn sức khỏe y tế
Phần 3:
Yêu cầu trên tàu 54
Giấy chứng nhận và bằng chứng tài liệu được mang lên tàu
Huấn luyện an toàn bắt buộc và làm quen trên tàu
Đào tạo và đánh giá trên tàu
Dịch vụ hàng hải
Uống rượu và ma túy
Các điều khoản kiểm soát
Hình phạt
Các quy định ảnh hưởng đến nhiệm vụ của nhân viên trực ca
Phần 4:
Ý nghĩa của các sửa đổi đối với chủ sở hữu STCW
Nâng cấp và tái thẩm định
Yêu cầu năng lực bổ sung theo 2010 STCW
Bộ phận thuyền trưởng và boong
Bộ phận động cơ
Phần 5:
Nơi tìm thêm thông tin về STCW
5. VIỆT NAM VỚI CÔNG ƯỚC STCW (LAM)
Ngày 20/1 Bộ trưởng Bộ GTVT đã có Chỉ thị số 01/CT-BGTVT Về việc nâng cao chất
lượng công tác đào tạo, huấn luyện thuyền viên và đáp ứng yêu cầu của Công ước
STCW78 sửa đổi 2010. Huấn luyện thuyền viên theo Công ước STCW
Thực hiện Công ước quốc tế về Tiêu chuẩn huấn luyện, Cấp chứng chỉ và Trực
ca thuyền viên trên tàu biển năm 1978, sửa đổi năm 1995 (Công ước STCW 78/95)
và Bộ luật Hàng hải Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải đã ban hành nhiều
văn bản quy phạm pháp luật về chức danh, nhiệm vụ theo chức danh của thuyền viên
và đăng ký thuyền viên làm việc trên tàu biển Việt Nam; tiêu chuẩn chuyên môn, chứng
chỉ chuyên môn của thuyền viên và định biên an toàn tối thiểu của tàu biển Việt Nam.
Trong thời gian qua, các cơ quan quản lý nhà nước đã có nhiều cố gắng trong công tác
quản lý đào tạo, huấn luyện thuyền viên; chỉ đạo các cơ sở đào tạo, huấn luyện thuyền
viên đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, tăng cường thiết bị, nghiệp vụ chuyên môn theo
tiêu chuẩn của Công ước STCW 78/95 và các văn bản quy phạm pháp luật của Việt
Nam; các cơ sở đào tạo, huấn luyện thuyền viên tổ chức đào tạo đội ngũ giáo viên,
huấn luyện viên, đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, tăng cường thiết bị nên chất lượng đào
tạo, huấn luyện thuyền viên không ngừng được nâng cao, góp phần quan trọng trong
việc nâng cao chất lượng thuyền viên đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực phục vụ Chiến
lược biển Việt Nam và công tác xuất khẩu thuyền viên. Về cơ bản, các cơ sở đào tạo,
huấn luyện thuyền viên của Việt Nam đã đáp ứng được các yêu cầu tối thiểu của Công
ước STCW 78/95.
Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác đào tạo, huấn luyện thuyền viên vẫn
còn những hạn chế, tồn tại cần được khắc phục: công tác quản lý đào tạo, huấn luyện
thuyền viên chưa chặt chẽ; công tác đào tạo, huấn luyện ở một số cơ sở đào tạo chưa
được quan tâm đúng mức. Thêm vào đó, ngày 01/01/2012, Công ước STCW78 sửa đổi
2010 đã chính thức bắt đầu có hiệu lực; đây là một Công ước quốc tế quan trọng về
đào tạo, huấn luyện và cấp chứng chỉ chuyên môn cho thuyền viên của Tổ chức Hàng
hải Quốc tế (IMO) bắt buộc các quốc gia thành viên của Công ước phải tuân thủ, trong
đó có Việt Nam.
Để nâng cao chất lượng đào tạo, huấn luyện thuyền viên và đáp ứng yêu cầu của
Công ước STCW78 sửa đổi 2010, Bộ Giao thông vận tải yêu cầu các cơ quan quản lý
nhà nước và các cơ sở đào tạo, huấn luyện thuyền viên phải tiếp tục thực hiện những
nội dung sau:
I. Cục Hàng hải Việt Nam:
1. Tiếp thu ý kiến góp ý của các cơ quan, đơn vị hoàn thiện dự thảo (lần 2) 04
Thông tư thay thế các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác đào
tạo, huấn luyện thuyền viên, trình Bộ Giao thông vận tải và Bộ Y tế thẩm định,
ban hành.
2. Tổ chức hội thảo, lấy ý kiến góp ý và hoàn thiện bản dịch Công ước STCW78
sửa đổi 2010 trước ngày 01/04/2012.
3. Căn cứ các tiêu chuẩn về đào tạo, huấn luyện thuyền viên quy định tại Công ước
STCW78 sửa đổi 2010 và các văn bản quy phạm pháp luật của Việt Nam liên
quan sẽ được ban hành trước ngày 01/4/2012 hoàn thành Đề án triển khai Công
ước STCW78 sửa đổi 2010 nhằm đáp ứng yêu cầu của Công ước trình Bộ Giao
thông vận tải trước ngày 01/5/2012.
4. Hoàn thiện dự thảo báo cáo IMO của Việt Nam gửi Bộ Giao thông vận tải (qua
Vụ Tổ chức cán bộ) trước ngày 01/8/2012.
5. Nghiên cứu, đổi mới công tác quản lý thuyền viên; bồi dưỡng, thi và cấp Giấy
chứng nhận khả năng chuyên môn cho thuyền viên đảm bảo không ngừng nâng
cao chất lượng, đảm bảo khách quan trong thi, kiểm tra và thuận lợi cho các
thuyền viên, doanh nghiệp trong việc cấp, đổi, gia hạn Giấy chứng nhận khả
năng chuyên môn.
6. Phối hợp với các cơ quan liên quan tuyên truyền, phổ biến về những sửa đổi của
Công ước STCW78 tới các chủ tàu, thuyền viên sau khi các văn bản quy phạm
pháp luật về việc triển khai Công ước STCW78 sửa đổi 2010 được ban hành.
II. Cục Đăng kiểm Việt Nam:
1. Chuẩn bị để Hội đồng thẩm định của Bộ tổ chức họp thẩm định các chương trình
huấn luyện: Chương trình huấn luyện sỹ quan an ninh tàu biển, Chương trình
huấn luyện nghiệp vụ nhân viên an ninh tàu biển và Chương trình huấn luyện
làm quen an ninh tàu biển; Tiếp thu ý kiến góp ý của Hội đồng thẩm định để
hoàn thiện dự thảo và trình Bộ Giao thông vận tải ban hành.
2. Dự thảo báo cáo gửi IMO về nội dung công việc được phân công và gửi Cục
Hàng hải Việt Nam để tổng hợp trước ngày 01/7/2012.
III. Cục Y tế GTVT:
Chủ trì việc thẩm định nội dung, trình Bộ Y tế dự thảo Thông tư thay thế Quyết
định số 20/2008/QĐ-BYT ngày 9/6/2008 của Bộ trưởng Bộ Y tế trước ngày 01/02/2012
để Bộ Y tế ban hành Thông tư trước ngày 01/04/2012.
IV. Các cơ sở đào tạo, huấn luyện thuyền viên:
1. Khẩn trương triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng (ISO) trong cơ sở
đào tạo, huấn luyện thuyền viên trước ngày 01/07/2012.
2. Chuẩn bị đội ngũ giáo viên, giáo trình, tài liệu giảng dạy, cơ sở vật chất để đáp
ứng yêu cầu của Công ước STCW78 sửa đổi 2010 (Trường Đại học Hàng hải và
Trường Đại học GTVT thành phố Hồ Chí Minh chuẩn bị các điều kiện cần thiết
để đào tạo, huấn luyện được tất cả các khóa đào tạo, huấn luyện theo yêu cầu của
Công ước STCW78 sửa đổi 2010).
3. Dự thảo báo cáo gửi IMO về nội dung công việc được phân công và gửi Cục
Hàng hải Việt Nam để tổng hợp trước ngày 01/7/2012.
4. Triển khai đào tạo, huấn luyện thuyền viên theo đúng các chương trình đào tạo,
huấn luyện được Bộ Giao thông vận tải ban hành.
5. Hàng năm, các cơ sở đào tạo, huấn luyện thuyền viên tổ chức đánh giá nội bộ về
việc thực hiện Công ước STCW78 sửa đổi 2010.
6. Đẩy mạnh sự phối hợp giữa các cơ sở đào tạo, huấn luyện thuyền viên trong
nước và hợp tác quốc tế trong đào tạo, huấn luyện thuyền viên.
7. Riêng với các trường:
- Đại học Hàng hải, Đại học GTVT thành phố Hồ Chí Minh, Cao đẳng
Hàng hải I, Cao đẳng nghề Hàng hải thành phố Hồ Chí Minh, căn cứ các
tiêu chuẩn về đào tạo, huấn luyện thuyền viên quy định tại Công ước
STCW78 sửa đổi 2010 và các văn bản quy phạm pháp luật của Việt Nam
liên quan sẽ được ban hành trước ngày 01/4/2012, hoàn thành Đề án triển
khai Công ước STCW78 sửa đổi 2010 nhằm đáp ứng yêu cầu của Công
ước trình Bộ Giao thông vận tải trước ngày 01/5/2012.
- Đại học Hàng hải, Cao đẳng Hàng hải I chuẩn bị để Hội đồng thẩm định
của Bộ tổ chức họp thẩm định các chương trình đào tạo, huấn luyện đã
được giao; tiếp thu ý kiến góp ý của Hội đồng thẩm định để hoàn thiện dự
thảo và trình Bộ Giao thông vận tải ban hành.
V. Chủ tàu:
1. Phối hợp với Cục Hàng hải Việt Nam tuyên truyền, phổ biến về những sửa đổi
của Công ước STCW78 tới các thuyền viên trực thuộc sau khi các văn bản quy
phạm pháp luật về việc triển khai Công ước STCW78 sửa đổi 2010 được ban
hành.
2. Rà soát và đánh giá lại đội ngũ thuyền viên của mình. Lập kế hoạch cử thuyền
viên tham dự các khóa bồi dưỡng cập nhật theo Công ước STCW78 sửa đổi 2010
tại các cơ sở đào tạo, huấn luyện hàng hải cho những thuyền viên đã có Giấy
chứng nhận khả năng chuyên môn được cấp theo Công ước STCW 78/95.
3. Tổ chức việc huấn luyện làm quen cho thuyền viên theo quy định của Công ước
STCW78 sửa đổi 2010.
4. Có kế hoạch triển khai việc lưu giữ các số liệu liên quan đến Giấy chứng nhận,
Giấy xác nhận mà thuyền viên của công ty được cấp để khi cần có thể kiểm tra
hoặc cung cấp được ngay những thông tin liên quan.
VI. Vụ Tổ chức cán bộ:
1. Chủ trì việc thẩm định nội dung, trình các văn bản quy phạm pháp luật; các
chương trình đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện thuyền viên; các cơ sở đào tạo, huấn
luyện thuyền viên trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phê duyệt, ban hành.
2. Tham mưu cho lãnh đạo Bộ lập các Hội đồng thẩm định các chương trình đào
tạo, huấn luyện thuyền viên; các cơ sở đào tạo, huấn luyện thuyền viên.
3. Chỉ đạo kiểm tra, đôn đốc việc triển khai Công ước STCW78 sửa đổi 2010.
4. Chỉ đạo Cục Hàng hải Việt Nam phối hợp với các cơ quan liên quan tuyên truyền
phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật triển khai Công ước STCW78 sửa đổi
2010 tới các chủ tàu, thuyền viên.
5. Chủ trì, phối hợp với Vụ Kế hoạch - Đầu tư và Vụ Tài chính thẩm định Đề án
triển khai Công ước STCW78 sửa đổi 2010 do Cục Hàng hải Việt Nam và các
cơ sở đào tạo, huấn luyện thuyền viên xây dựng.
6. Hàng năm, chủ trì tổ chức kiểm tra công tác đào tạo, huấn luyện thuyền viên ở
các Cục chuyên ngành, các cơ sở đào tạo, huấn luyện thuyền viên để báo cáo Bộ
Giao thông vận tải kịp thời chấn chỉnh những sai phạm và phát hiện những vướng
mắc để kịp thời sửa đổi, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật cho phù hợp
với điều kiện thực tế của Việt Nam và không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo,
huấn luyện thuyền viên.
Nâng cao chất lượng công tác đào tạo, huấn luyện thuyền viên là nhiệm vụ quan trọng
nhằm thực hiện khâu đột phá về cung cấp nguồn nhân lực hàng hải chất lượng cao; góp
phần đảm bảo trật tự an toàn giao thông, giảm thiểu tai nạn hàng hải, Bộ Giao thông
vận tải đề nghị các cơ quan trung ương và địa phương liên quan trong phạm vi quyền
hạn, trách nhiệm, phối hợp chặt chẽ với Bộ Giao thông vận tải quản lý công tác đào tạo,
huấn luyện thuyền viên để chất lượng công tác đào tạo, huấn luyện thuyền viên ngày
càng được nâng cao.

You might also like