Professional Documents
Culture Documents
LỜI MỞ ĐẦU
Dịch vụ vận tải ngày càng đóng vai trò quan trọng trong nền mậu dịch thế
giới thông qua việc thiết lập các tuyến đường vận tải (tuyến hàng hải, tuyến
hàng không, tuyến đường bộ...) nối liền giữa các quốc gia.
Dịch vụ vận tải nhất là vận tải hàng hải đã tác động nhiều đến tốc độ phát
triển mậu dịch của thế giới. Trong chuyên chở hàng hóa ngoại thương trên thế
giới hiện nay. Trong đó Cảng biển là một mắt xích quan trọng của vận tải, là nơi
gặp gỡ của các phương thức vận tải khác nhau, là nơi có sự thay đổi về hàng hóa
và hành khách từ phương tiện vận tải biển sang phương thức vận tải khác và
ngược lại. Cảng biển được coi làcơ sở hạ tầng, là động lực thúc đẩy nền kinh tế
của đất nước. Kinh tế Cảng biển đã và đang là một trong những nghành kinh tế
mũi nhọn của nước ta, góp phần phát triển nền kinh tế.
Ngày nay, xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, hoạt động buôn bán ngoại
thương ngày càng phát triển. Hàng hóa du nhập vào Việt Nam bằng nhiều con
đường trong đó du nhập bằng đường biển chiếm tới 90% tổng lượng hàng hóa
xuất nhập khẩu vào nước ta bởi ưu điểm lớn nhất của nó là giá cước rẻ, điều
kiện vận chuyển tương đối an toàn. Để có thể phát huy ngày càng tốt hơn vai trò
của Cảng trong hoạt động kinh tế của quốc gia cần phải nâng cao hơn nữa khả
năng thông qua của Cảng để thu được lợi nhuận tối đa. Muốn vậy thì công tác tổ
chức và khai thác Cảng phải được tiến hành một cách khoa học nhất đồng thời
cần tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của Cảng để phát huy những
nhân tố tích cực đồng thời hạn chế những nhân tố tiêu cực.
Trên cơ sở đó, thiết kế môn học Tổ chức và khai thác Cảng giúp sinh viên
vận dụng được những kiến thức đã học trên lớp cùng những kiến thức thực tế
thu thập được trong quá trình thực tập tại Cảng vào việc tiến hành tổ chức và cơ
giới hóa xếp dỡ cho từng loại mặt hàng cụ thể, tính toán khả năng thông qua của
các khâu từ đó xác định phương án tối ưu cho công tác xếp dỡ và bảo quản mặt
hàng đó. Dưới đây là nội dung Thiết kế môn học với đề tài : ”Tổ chức và cơ giới
hóa xếp dỡ hàng phân bón bao”.
1
THIẾT KẾ MÔN HỌC QUẢN LÝ KHAI THÁC CẢNG
LỜI MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
CHƯƠNG 1. PHÂN TÍCH SỐ LIỆU BAN ĐẦU .......................................................3
1. GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ CẢNG HẢI PHÒNG .....................................................3
1.1. Vị trí địa lí và kinh tế của cảng ......................................................................3
1.2. Điều kiện tự nhiên của cảng Hải Phòng: ......................................................3
2. SƠ ĐỒ CƠ GIỚI HÓA XẾP DỠ...............................................................................7
2.1. Lưu lượng hàng đến cảng: .............................................................................7
2.2. Đề xuất và lựa chọn đồ cơ giới hóa xếp dỡ .................................................11
2.3. Phương tiện vận tải đến cảng.......................................................................14
2.4. Thiết bị xếp dỡ và công cụ mang hàng: ......................................................15
2.5. Công trình bến ..............................................................................................19
2.6. Kho và các kích thước chủ yêu của kho .......................................................20
CHƯƠNG 2. CÂN ĐỐI KHẢ NĂNG THÔNG QUA CỦA CÁC KHÂU .............23
1. LƯỢC ĐỒ TÍNH TOÁN: ......................................................................................23
2. NĂNG SUẤT CỦA THIẾT BỊ................................................................................24
2.1. Năng suất của thiết bị tiền phương ..............................................................24
2.2. Năng suất của thiết bị tuyến hậu, tuyến phụ ................................................28
3. CÂN ĐỐI KHẢ NĂNG THÔNG QUA CỦA CÁC KHÂU. .........................................31
3.1. Khả năng thông qua của tuyến tiền phương. ...............................................31
3.2. Khả năng thông qua của kho. ......................................................................35
3.3. Khả năng thông qua của tuyến hậu..............................................................37
3.4. Khả năng thông qua của tuyến phụ..............................................................39
3.5. Khả năng thông qua của tuyến ô tô .............................................................41
CHƯƠNG 3.CÂN ĐỐI NHÂN LỰC TRONG CÁC KHÂU XẾP DỠ HÀNG .....46
1. XÁC ĐỊNH SỐ LƯỢNG NHÂN LỰC .....................................................................46
1.1. Xác định số lượng công nhân trong dây chuyền xếp dỡ ( thô sơ) .................46
1.2. Xác định số công nhân trong quá trình xếp dỡ : ...........................................48
2. CÁCH BỐ TRÍ CÔNG NHÂN TRONG TỪNG NƠI LÀM VIỆC ................................49
3. MỨC SẢN LƯỢNG VÀ MỨC THỜI GIAN.............................................................50
3.1. Mức sản lượng: ............................................................................................50
3.2. Mức thời gian: ..............................................................................................51
KẾT LUẬN ...........................................................................................................52
2
THIẾT KẾ MÔN HỌC QUẢN LÝ KHAI THÁC CẢNG
Cảng Hải Phòng nằm trên đầu mối giao thông nối liền các khu vực kinh tế,
các trung tâm công nghiệp của cả nước và các trung tâm công nghiệp của Trung
Quốc. Cảng có đường giao thông lối liền với Hà Nội và các tỉnh phía Bắc. Cảng
có vùng biển thuận lợi với các vũng vịnh cho tầu leo đậu.
3
THIẾT KẾ MÔN HỌC QUẢN LÝ KHAI THÁC CẢNG
Hệ thống giao thông đảm bảo thông suốt tới các cầu, bến, bãi và mạng lưới
giao thông thành phố, hệ thống đường sắt được dẫn đến ga phân loại.
4
THIẾT KẾ MÔN HỌC QUẢN LÝ KHAI THÁC CẢNG
- Nhiết độ và độ ẩm:
Cảng Hải Phòng nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, mưa nhiều
do đó nhiệt độ nhìn chung cao, chênh lệch từ 230 đến 270c, về mùa hè có thể lên
đến 300 đến 350c. Độ ẩm của Cảng tương đối cao bình quân từ 70 đến 80%. Độ
ẩm ảnh hưởng lớn đến công tác bảo quản hàng hoá, dễ gây hiện tượng đổ mồ hôi
vì vậy phải thường xuyên theo dõi để có biện pháp kịp thời.
- Sương mù và lũ lụt:
Sương mù thường xuất hiện vào sáng sớm mùa đông, có ngày sương mù dày
đặc, làm việc không an toàn, tốc độ làm hàng chậm, kém năng suất, đặc biệt tàu
bè ra ngoài Cảng khó khăn, dễ gây tai nạn, chậm chễ giờ tàu ra vào Cảng do đó
cũng gây ảnh hưởng lớn đến việc khai thác ở Cảng.
Cảng Hải phòng nhìn chung không có lũ lớn nhưng về mùa mưa trong sông
Cấm lũ tràn về gây ảnh hưởng đến công trình, tàu thuyền qua lại khu vực Cảng
rất khó khăn nhất là những máng làm hàng trong mạn rất khó cập mạng xà Lan
vào tàu. Có khi lũ lớn gây ảnh hưởng đến công tác xếp dỡ hàng hoá. Do ảnh
hưởng của lũ lụt, hàng năm Cảng phải ngừng sản xuất từ 3 đến 5 ngày.
1.2.4. Hệ thống đường giao thông đến Cảng
Cảng là đầu mối giao thông của các tuyến vận tải theo các phương thức
khác nhau. Cảng Hải Phòng là giao thông của bốn phương thức vận tải : đường
biển, đường sông, đường bộ và đường sắt. do đặc điểm của Cảng nằm sâu trông
đất liền nên việc vận chuyển của các tàu biển phải qua luồng hàng hải xác định
lên miền tiền phương của Cảng. Sau đây ta xét lại cụ thể từng phương thức.
- Đường sông:
Từ Cảng Hải phòng theo đường sông đến các tỉnh phía bắc như Hà Nội, Hà
Bắc, Thái Bình, Việt Trì... Đường sông nối liền với Cảng Hải Phòng có đặc
điểm không sâu lắm, sông nhỏ chỉ thích hợp với tàu nhỏ có trọng tải nhỏ và mớn
nước thấp qua lại. Vận tải đường sông còn chịu ảnh hưởng của các cầu cống nên
kém năng xuất và nguy hiểm.
Vận tải đường sông chủ yếu vận tải hàng hoá có giá trị thấp như phân
bón, than, quặng, gạo, thóc.
5
THIẾT KẾ MÔN HỌC QUẢN LÝ KHAI THÁC CẢNG
- Đường sắt:
Hệ thống đường sắt đến Cảng Hải Phòng theo đường duy nhất là Hà Nội –
Hải Phòng, do đó việc vận tải hàng hoá đến các tỉnh gặp nhiều khó khăn. Mặt
khác tuyến đường sắt này lại ưu tiên cho việc vận chuyển hành khách vì vậy
việc vận chuyển hàng hoá từ Cảng đi và ngược lại bằng đường sắt chiếm tỷ lệ
nhỏ, kém hiệu qủa. Khẩu hộ đường sắt của ta mới là 1,2m, do đó không đảm bảo
an toàn kỹ thuật cho nên tuyến vận tải đường sắt không đáp ứng được nhu cầu
vận chuyển, giải tỏa hàng hoá ở Cảng.
- Đường bộ:
Hàng hoá theo đường bộ đến và đi khỏi Cảng bằng đường bộ hiện nay rất
tốt và lớn trong tổng số hàng hoá thông qua cảng. Tuyến đường bộ gồm đường
5, đường 10 và đường 18 . Đường bộ là hệ thống giao thông chính phục vụ cho
công tác xếp dỡ tại Cảng. Mặc dù vậy xong chất lượng đường xá của ta còn
kém. Tất cả các tuyến phải qua cầu phà với trọng tải cho phép là 35 tấn. Chiều
rộng đường chỉ cho phép 2 luồng xe. Chính vì chất lượng đường kém nên cũng
ảnh hưởng một phần đến việc lấy hàng tại Cảng.
Qua đây ta thấy giao thông đường bộ rất quan trọng nên cần phải nâng cấp,
mở rộng để đáp ứng tốt hơn tạo điều kiện cho Cảng làm tốt nhiệm vụ của mình.
- Đường biển:
Luồng hàng hải lối Cảng Hải Phòng với vùng biển sau vịnh Bắc Bộ dài
khoảng 36 km đi qua các đoạn sông Cấm và sông Bạch Đằng tới của Nam Triệu
với chiều rộng trung bình là 100 m, độ sâu luồng chỉ đạt 3,4 m.
Hiện nay chiều sâu luồng chỉ đạt 6,9m với chiều dài luồng khoảng 36km
.Với chiều sâu 6,9m này không cho phép tàu có mớm nước lớn 7m vào cảng.
Vấn đề nạo vét tăng độ sâu luồng vào Cảng là cấp bách và cần có sự quan
tâm và đầu tư của nhà nước. Gần đây Cảng cũng đã tiến hành nạo vét nhưng
luồng chỉ đạt 6,2 đến 6,9 m vì khả năng có hạn và mới chỉ là nhỏ. Biện pháp
này chưa đáp ứng được nhu cầu của Cảng và kết quả hữu hiệu. Chính vì vậy mà
các tàu lớn ra vào Cảng còn gặp nhiều khó khăn và hầu hết phải qua công tác
chuyển tải. Đồng thời việc tàu ra vào Cảng còn phụ thuộc nước thuỷ triều. Đây
6
THIẾT KẾ MÔN HỌC QUẢN LÝ KHAI THÁC CẢNG
cũng là một trong những nguyên nhân chính là giảm lượng hàng hoá thông qua
Cảng và tăng chi phí vận tải.
Hình thành và phát triển trong quá trình lâu dài, chiếm vị trí trí địa lí quan
trọng, Cảng Hải phòng là cửa ngõ của miền Bắc thông thương với các nước trên
thế giới. Trong tương lai nó đòi hỏi tiếp tục phát triển và hoàn thiện, luôn luôn
khẳng định vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
Hàng hóa qua Cảng Hải Phòng bao gồm rất nhiều loại khác nhau, gồm các
loại hàng bao, hàng kiện, hàng rời, hàng bách hóa và container. Trong số các
hàng bao có cả loại hàng phân bón bao.
7
THIẾT KẾ MÔN HỌC QUẢN LÝ KHAI THÁC CẢNG
- Không xếp bao lộn xộn trên dây cẩu hay cao bản, không quăng vứt bao hàng
từ cầu tàu xuống sà lan.
- Không đứng ngồi ở dưới chân bàn làm hàng.
- Công nhân xếp dỡ phải có đủ phòng hộ lao động.
- Chiều cao chất xếp phải phù hợp với từng loại. Đối với bao mền h ≤ 2m.
- Không được dùng móc(mỏ) khi làm hàng để tránh bục vỡ bao hàng.
- Phải mở lắp hầm hàng cho hết hơi độc mới cho công nhân xuống làm việc.
- Tùy theo hình thức vận chuyển bằng thể rời hoặc bao mà có thể có các cách
giao nhận khác nhau.
❖ Đặc điểm của bao phân bón bao
- Trọng lượng: 50 kg
- Kích thước bao: 70 40 20 (cm)
- Vật liệu bao: dứa
- Tỉ trọng hàng: = 1,2 T/m3
- Chiều cao đống hàng: [H] = 4 m
- Áp lực cho phép: [P] = 4,8 T/m2
2.1.2. Đại lượng đặc trưng cho hàng đến cảng:
- Khối lượng hàng hóa đến cảng trong năm : Qn (Tấn)
Qn
- Lượng hàng hóa đến cảng bình quân trong ngày : ̅̅̅̅̅
Q ng = (Tấn/ngày)
Tn
- Lưu lượng hàng đến cảng trong ngày căng thẳng nhất trong năm:
Qn
Qmax
ng = Kđh*
̅̅̅̅̅
= Kđh*Q ng (Tấn/ngày)
Tn
Trong đó :
Tn : Thời gian khai thác của cảng : Tn = Tcl – Ttt
Tcl: Thời gian công lịch : Tcl = 365 (ngày)
Ttt: Thời gian ngừng kinh doanh do ảnh hưởng của thời tiết : Ttt = k. Tcl
k :Tỷ lệ ảnh hưởng của thời tiết (%)
Kđh: Hệ số không điều hoà theo ngày của lượng hàng đến cảng trong năm
- Số ca làm việc trong ngày : nca (ca/ngày)
24
- Thời gian trong một ca : Tca = (giờ /ca)
nca
8
THIẾT KẾ MÔN HỌC QUẢN LÝ KHAI THÁC CẢNG
Q1 = (1 − ).Q n (Tấn)
- Khối lượng hàng hoá lưu kho tuyến tiền theo quá trình (2).
Q2 = .Qn (T ấn)
- Tổng dung lượng kho tính theo lượng hàng hoá lưu kho.
max . .t
Eh = Qng bq
(Tấn)
Trong đó:
Q
: Hệ số lưu kho lần 1 := 2
Q +Q +Q
2 1 1'
Kết quả tính toán của các chỉ tiêu được thể hiện trên bảng 1 sau:
9
THIẾT KẾ MÔN HỌC QUẢN LÝ KHAI THÁC CẢNG
Bảng 1
STT Kí hiệu chỉ tiêu Đơn vị tính Giá trị
1 Qn Tấn 235.000
5 Q ng Tấn 677,72
6 Kđh - 1,2
7 Qngmax T/ngày 813,27
8 nca Ca 4
9 Tca Giờ 6
10 Tng Giờ 1
11 Tlv = (Tca-Tng) Giờ 5
12 T= Tlv. nca Giờ 20
13 - 0,7
14 1- - 0,3
15 Q1 Tấn 70.500
16 Q2 Tấn 164.500
17 Q1' Tấn 0
18 tbq Ngày 11
19 E h Tấn 6.262,15
10
THIẾT KẾ MÔN HỌC QUẢN LÝ KHAI THÁC CẢNG
11
THIẾT KẾ MÔN HỌC QUẢN LÝ KHAI THÁC CẢNG
- Ưu điểm:
+ Có tính cơ động cao, có thể làm việc theo nhiều quá trình xếp dỡ,
+ Sử dụng được cho cả hai chiều luồng hàng,
+ Năng suất xếp dỡ cao,
+ Chi phí đầu tư ban đầu không quá lớn,
+ Cảng có thể sử dụng tối đa các máy móc để thực hiện quá trình xếp dỡ.
- Nhược điểm:
+ Tốc độ của xe nâng tương đối chậm do đó thường kéo dài thời gian
xếp dỡ và đỗ bến của tàu,
+ Tầm với hạn chế, không thể với ra quá xa bãi được.
❖ Sơ đồ 2: Cần trục chân đế kết hợp với ôtô và xe nâng.
- Ưu điểm:
+ Năng suất xếp dỡ cao, có thể xếp dỡ được lượng hàng lớn,
+ Sử dụng cho cả hai chiều luồng hàng được,
12
THIẾT KẾ MÔN HỌC QUẢN LÝ KHAI THÁC CẢNG
- Ưu điểm:
+ Vốn đầu tư ít,
+ Chí phí cho công tác xếp dỡ nhỏ,
+ Tính cơ động tương đối cao, sử dụng hiệu quả cần cẩu tàu.
- Nhược điểm:
+ Tầm với bị hạn chế,
+ Lượng hàng xếp dỡ nhỏ, năng suất xếp dỡ thấp,
+ Không tận dụng được trang thiết bị của cảng.
+ Cảng không chủ động được trong công tác xếp dỡ hàng hoá.
Qua việc phân tích những ưu nhược điểm của 3 sơ đồ cơ giới hóa trên và
căn cứ vào lượng hàng phân bón bao đến cảng là 235.000 tấn/năm, chiều luồng
hàng xuất, phương tiện đến cảng là tàu và ô tô và nên để đảm bảo công tác khai
thác cảng đạt hiệu quả nhất ta chọn sơ đồ cơ giới hóa 1.
13
THIẾT KẾ MÔN HỌC QUẢN LÝ KHAI THÁC CẢNG
14
THIẾT KẾ MÔN HỌC QUẢN LÝ KHAI THÁC CẢNG
Căn cứ vào sơ đồ cơ giới hóa đã lựa chọn và đặc tính của hàng hóa ta có thể
lựa chọn thiết bị tuyến tiền, thiết bị tuyến hậu, và thiết bị phụ như sau:
2.4.1. Thiết bị tiền phương:
Trong sơ đồ, thiết bị tuyến tiền được sử dụng là cần trục chân đế loại
KHPOB 5 TẤN với các đặc trưng kỹ thuật cơ bản như sau:
- Sức nâng lớn nhất: 5 tấn
- Chiều cao nâng hàng: 23,5 m
- Chiều cao hạ hàng: 20 m
- Tầm với lớn nhất: 30 m
- Tầm với nhỏ nhất: 8 m
- Tốc độ nâng : 73 m/ phút
- Tốc độ quay : 1,50 vòng/ phút
- Tốc độ thay đổi tầm với : 44 m/ phút
- Tốc độ di chuyển : 33 m/ phút
- Khẩu độ đường ray : 10,5 m
- Tự trọng : 100 Tấn
15
THIẾT KẾ MÔN HỌC QUẢN LÝ KHAI THÁC CẢNG
0
220
3000
1830
4195
16
THIẾT KẾ MÔN HỌC QUẢN LÝ KHAI THÁC CẢNG
nd =
Lcb
hoặc nd = Lcb (bao)
lb bb
- nn: Số bao trong một lớp xếp dọc theo chiều rộng cao bản.
Bcb
nn = hoặc nn = Bcb (bao)
bb lb
Với HCB: Chiều cao cho phép khi xếp hàng trên cao bản (1,6 m).
17
THIẾT KẾ MÔN HỌC QUẢN LÝ KHAI THÁC CẢNG
Bảng 3
11 qb Tấn 0,05
12 Gh = nb . nL . qb Tấn 2,4
13 Gcc Tấn 0,03
14 Gh+Gcc Tấn 2,43
15 Gn Tấn 5
Thoả mãn điều kiện: Gn Gh+Gcc
18
THIẾT KẾ MÔN HỌC QUẢN LÝ KHAI THÁC CẢNG
Công trình bến là bộ phận quan trọng nhất của bến tàu. Vị trí của công trình bến
là nằm tại ranh giới giữa khu đất và khu nước. Công trình bến cho phép tàu có
thể tiếp cận tốt nhất với bờ và thực hiện được công tác xếp dỡ hàng.
Cảng Hải Phòng nằm trong khu vực trầm tích sa bồi nên dạng công trình bến
của Cảng là: Tường cọc một tầng neo.
Kích thước của cọc:
− Chiều dài cọc : 25 m
− Diện tích cọc : 50x40 mm
− Chiều cao phần tự do của cọc : 13,2 m
− Vật liệu đóng cọc : Bê tông cốt thép.
Đặc điểm của công trình bến:
− Kiểu loại cầu tàu : Thẳng đứng
− Cao trình bến là : 9,50 m
− Mực nước thấp nhất : 6,5 m
− Mực nước cao nhất : 8,5 m
19
THIẾT KẾ MÔN HỌC QUẢN LÝ KHAI THÁC CẢNG
- G: khối lượng hàng của đống trong ngày căng thẳng nhất. (Tấn)
H
- m: số lớp hàng xếp trong đống: m= (lớp)
h
- b,l,g: chiều rộng, chiều dài, trọng lượng của 1 bao xếp trong đống (m)
- a: hệ số tính đến khe hở giữa các bao xếp trong đống a= 0,94 0,97
2.6.2. Diện tích xây dựng kho (FXD)
Xác định diện tích xây dựng theo công thức:
FXD = (1,3 1,45) x Fh (m2)
Ở đây, chọn FXD= 1,4 . Fh (m2)
Từ đó ta tính được ra chiều rộng quy chuẩn của kho Bqc sau đó tính lại chiều
FXD
dài của kho theo công thức: LK = (m)
Bqc
20
THIẾT KẾ MÔN HỌC QUẢN LÝ KHAI THÁC CẢNG
Kết quả tính toán và điều kiện kiểm tra được thể hiện qua bảng 4 sau:
21
THIẾT KẾ MÔN HỌC QUẢN LÝ KHAI THÁC CẢNG
Bảng 4
22
THIẾT KẾ MÔN HỌC QUẢN LÝ KHAI THÁC CẢNG
CHƯƠNG 2. Cân đối khả năng thông qua của các khâu
Công nhân lấy hàng trong ô tô sau đó lập mã hàng ở trên moóc bàn và
móc hàng sau đó cần trục chân đế đưa hàng xuống tàu, ở dưới tàu có một bộ
phận công nhân dỡ mã hàng và xếp trong hầm tàu.
Công nhân lập mã hàng ở trên moóc bàn và móc hàng sau đó cần trục
chân đế đưa hàng xuống tàu, ở dưới tàu có một bộ phận công nhân dỡ mã hàng
và xếp trong hầm tàu.
Công nhân lấy hàng từ kho xếp lên cao bản sau đó xe nâng nâng hàng đưa
ra cầu tàu.
Trong quá trình này công nhân lấy hàng từ ô tô xếp lên cao bản sau đó xe
nâng nâng hàng đưa vào kho, ở trong kho có một bộ phần công nhân lấy hàng
xếp thành đống hàng.
E2: Dung lượng kho tiền phương do thiết bị tuyến hậu đảm nhiệm theo
quá trình 4
23
THIẾT KẾ MÔN HỌC QUẢN LÝ KHAI THÁC CẢNG
- th=t’n : Thời gian hạ có hàng; thời gian nâng không hàng (s)
Hh
Được xác định theo công thức: t h = t ' n = + 2 3( s )
Vn .k n
Trong đó:
+ tq=t’q: thời gian quay có hàng và không hàng (s) nó phụ thuộc vào góc
quay .
Được xác định theo công thức: t q = t' q = + 2 4( s )
6.n.k q
Trong đó:
24
THIẾT KẾ MÔN HỌC QUẢN LÝ KHAI THÁC CẢNG
Cách tính chiều cao nâng, hạ phụ thuộc vào từng quá trình
Quá trình 1: Từ ô tô – Tàu
25
THIẾT KẾ MÔN HỌC QUẢN LÝ KHAI THÁC CẢNG
Khi đó:
Do hàng phân bón bảo quản trong kho nên chiều cao nâng: Hn = h + d + 0,5 (m)
Chiều cao hạ hàng của quá trình 2 vẫn bằng chiểu cao hạ hàng của quá trình 1
Ht
Hh2 = Hh1 = (Ttb − ) + (Hct − MNTB) + d + h + 0,5 (m)
2
Kết quả tính toán được thể hiện trên bảng 5 sau:
26
THIẾT KẾ MÔN HỌC QUẢN LÝ KHAI THÁC CẢNG
Bảng 5
ST Giá trị
Chỉ tiêu Kí hiệu Đơn vị
T i =1 i =2
1 Mớn nước TB của tàu TTB m 3,95 3,95
27
THIẾT KẾ MÔN HỌC QUẢN LÝ KHAI THÁC CẢNG
Thiết bị tuyến hậu, tuyến phụ đều là xe nâng đảm nhiệm quá trình (4) , (2’).
Việc lựa chọn thiết bị phụ là xe nâng vì các lý do sau:
Khối lượng hàng đến cảng không quá lớn. Chiều rộng của kho là BK=20 (m)
do đó khoảng cách dịch chuyển hàng từ kho ra bãi không lớn.Tính linh động của
xe nâng.
2.2.1. Năng suất giờ ( Phi với i = 2’; i = 4)
3600
Phi = Ghi (T/Máy-giờ).
TCK
i
Trong đó:
TCK4 : Thời gian chu kỳ của xe nâng làm việc ở quá trình (2’) ,(4) (s).
28
THIẾT KẾ MÔN HỌC QUẢN LÝ KHAI THÁC CẢNG
Lh
- t3: thời gian chạy có hàng: t3 = (s)
Vh
60.( H n − 0,3)
- t5: thời gian nâng lưỡi nâng khi có hàng (s) t 5 = (s)
Vn
Lo
- t10: thời gian chạy không hàng.: t10 = (s)
V0
Trong đó:
Lh: khoảng cách chạy có hàng của xe nâng ở quá trình (2’), (4) (m)
Lo: quãng đường chạy không hàng:
BK
- theo quá trình (2’): Lo = Lh = + (20 30) (m)
2
B
- theo quá trình (4): Lh = L0 = K + 5,5 (m)
2
Vh: vận tốc chạy có hàng của xe nâng (m/s).
Vo: vận tốc chạy của xe nâng khi chạy không hàng (m/s).
29
THIẾT KẾ MÔN HỌC QUẢN LÝ KHAI THÁC CẢNG
Bảng 6
Giá trị
STT Kí hiệu chỉ tiêu Đơn vị
i =2’ i =4
1 t1 s 10,00 10,00
2 t2 s 12,00 12,00
3 t3 s 12,70 5,50
4 t4 s 5,00 5,00
5 t5 s 23,40 23,40
6 t6 s 10,00 10,00
7 t7 s 5,00 5,00
8 t8 s 23,40 23,40
9 t9 s 12,00 12,00
15 Hn m 3,00 3,00
18 Gh T 2,40 2,40
58793626
30