You are on page 1of 69

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM

BÁO CÁO THỰC TẬP CƠ SỞ NGÀNH

KINH TẾ VẬN TẢI BIỂN

CHUYÊN ĐỀ: TỔNG QUAN VỀ NGÀNH VẬN TẢI BIỂN

NGHUYỄN THỊ THÚY LINH – 68480 – KTB57ĐH – N01

HẢI PHÒNG - 2018


 Lờ i mở đầ u 
Vận tải là huyết mạch của nền kinh tế, vận tải phát triển sẽ thúc đẩy các

ngành kinh tế khác phát triển theo. Trong thời đại toàn cầu hóa hiện nay vận tải

đóng vai trò rất quan trọng, nhất là vận tải biển. Vận tải liên kết các nền kinh tế, rút

ngắn khoảng cách về không gian địa lý, nhằm giảm chi phí, giảm giá thành sản

phẩm, thúc đẩy thương mại phát triển , làm lợi cho cả người sản xuất và tiêu dùng.

Với 3.200 km bờ biển, 90 cảng biển được phân bố đều trên cả ba miền, Việt

Nam được thiên nhiên ưu đãi cho việc phát triển vận tải biển. Cùng với tốc độ tăng

trưởng nhanh chóng của thương mại quốc tế, ngành vận tải biển Việt Nam đang có

những cơ hội to lớn, đặc biệt từ sau khi Việt Nam trở thành thành viên của tổ chức

thương mại thế giới (WTO).

Vận tải biển là một trong những loại hình vận tải được nhiều người quan

tâm hiện nay, nó có vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Cùng với tốc độ tăng

trưởng kinh tế đều đặn khoảng 8%/năm là tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất nhập

khẩu khoảng từ 20% đến 25%/năm. Giao thương hàng hóa tăng trưởng nhanh

chóng, và trong đó chủ yếu được vận chuyển bằng đường biển (khoảng 80% tổng

khối lượng hàng hóa vận chuyển) là những tiền đề quan trọng trong phát triển

ngành vận tải biển của Việt Nam.

Kinh tế vận tải biển là một trong những thế mạnh của Việt Nam, và được

coi là đòn bẩy quan trọng trong quá trình hội nhập. Cho đến nay, kinh tế vận tải
biển đã mang lại nhữngthành tựu đáng kể, đặc biệt trong lĩnh vực ngoại thương.

Có thể nói, kinh tế vận tải biển làmột trong những phương tiện hữu hiệu để thúc

đẩy kinh tế đối ngoại phát triển, góp phần tíchlũy vốn cho nền kinh tế đồng thời

giải quyết được các vấn đề mang tính xã hội như tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho

người dân.

Ngành Kinh tế vận tải biển trang bị cho sinh viên khả năng vận dụng các

kiến thức, kỹ năng và lý thuyết để quản lý nhà nước về vận tải biển, quản lý các

doanh nghiệp vận tải biển và các doanh nghiệp cảng, có khả năng định hướng phát

triển doanh nghiệp trong từng thời điểm – giai đoạn thích hợp.

Trong thời gian thực tập cơ sở ngành Kinh tế vận tải biển với sự hướng dẫn

tận tình của các thầy cô, em có cơ hội được tìm hiểu rõ hơn về tổng quan vận tải

biển và cảng Transvina. Trong bài báo cáo thực tập này, em xin làm báo cáo với

chuyên đề: “Tổng quan về ngành vận tải biển”.

Nội dung chuyên đề gồm 3 phần:

Phần I: Tổng quan về vận tải biển

Phần II: Tổng quan về chức năng, nhiệm vụ của công ty vận tải biển, cảng

biển

Phần III: Giới thiệu về cảng TRANSVINA

Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô cùng ban lãnh đạo cảng Transvina đã

giúp em hoàn thành báo cáo thực tập này.

Em xin chân thành cảm ơn!


Mục lục

Lời mở đầu................................................................................................................2
Phần I. Tổng quan về vận tải biển.............................................................................6
1.1. Khái niệm về ngành vận tải biển........................................................................6
1.2. Vai trò của vận tải biển trong thương mại quốc tế.............................................7
1.3. Ý nghĩa của vận tải biển...................................................................................10
1.4. Các dịch vụ vận tải biển...................................................................................13
1.5. Đội tàu biển......................................................................................................17
Phần II. Tổng quan về chức năng, nhiệm vụ của công ty vận tải biển, cảng biển. .22
2.1. Các loại hình doanh nghiệp phổ biến...............................................................22
2.1.1. Doanh nghiệp nhà nước..............................................................................................................22
2.1.2. Doanh nghiệp tư nhân.................................................................................................................23
2.1.3. Công ty cổ phần..........................................................................................................................25
2.1.4. Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH)........................................................................................27
2.1.5. Công ty hợp danh........................................................................................................................29

2.2. Các loại hình doanh nghiệp vận tải biển điển hình..........................................32
2.3. Cơ cấu các phòng ban và chức năng cơ bản công ty cổ phần vận tải Biển Bắc
(NOSCO)................................................................................................................32
2.3.1. Sơ đồ bộ máy quản lý Công ty cổ phần vận tải Biển Bắc............................................................32
2.3.2. Các cấp quản lý của công ty cổ phần Vận tải Biển Bắc...............................................................35
2.3.3. Các phòng ban chức năng............................................................................................................37

2.4. Mộ t số vị trí là m việc điển hình và nhiệm vụ ................................................40


2.4.1. Nhân viên bán hàng (Sale)..........................................................................................................40
2.4.2. Nhân viên hiện trường (Ops).......................................................................................................43
2.4.3. Nhân viên điều vận (Trans Coordinator).....................................................................................43
2.4.4. Hỗ trợ khách hàng (Cus Supp)....................................................................................................44
2.4.5. Nhân viên chứng từ (Docs).........................................................................................................44
2.4.6. Nhân viên mua hàng (Purchaser).................................................................................................45

Phần III. Giới thiệu về cảng Transvina...................................................................47


3.1. Giới thiệu về Cảng Transvina..........................................................................47
3.2. Lịch sử hình thành và mục tiêu trong tương lai...............................................48
3.2.1. Lịch sử hình thành Cảng Transvina.............................................................................................48
3.2.2. Mục tiêu trong tương lai..............................................................................................................49

3.3. Dịch vụ Cảng cung cấp....................................................................................49


3.4. Cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng Cảng Transvina.............................................50
3.4.1. Cơ sở hạ tầng Cảng Transvina.....................................................................................................50
3.4.2. Cơ sở vật chất Cảng Transvina....................................................................................................53

3.5. Cơ cấu tổ chức..................................................................................................55


3.5.1. Ban Giám đốc..............................................................................................................................56
3.5.2. Giám đốc Cảng............................................................................................................................56
3.5.3. Phòng Khai thác..........................................................................................................................56
3.5.4. Phòng Vận tải..............................................................................................................................63
3.5.5. Phòng Thương vụ........................................................................................................................64
3.5.6. Phòng Khách hàng......................................................................................................................64
3.5.7. Phòng Kỹ thuật............................................................................................................................65
3.5.8. Phòng Kế toán.............................................................................................................................65
3.5.9. Phòng Giao nhận.........................................................................................................................66

3.6. Hoạt động sản xuất kinh doanh của Cảng........................................................67


Lời kết....................................................................................................................69
Phầ n I:
Tổ ng quan về vậ n tả i biể n

1.1. Khái niệm về ngành vận tải biển

 Vận tải biển là một trong những ngành công nghiệp dịch vụ đóng vai trò

quan trọng trong thương mại hàng hóa trên phạm vi toàn cầu. Phát triển vận tải

biển cho mỗi quốc gia, trong từng khu vực và trên toàn thế giới là một trong những

điều kiện cần thiết cho sự phát triển kinh tế thế giới.

 Vận tải biển là một phương thức ra đời khá sớm so với các phương thức vận

tải khác. Ngay từ thế kỉ thứ V trước công nguyên con người đã biết lợi dụng các

biển, các đại dương làm tuyến giao thông hàng hải để giao lưu giữa các vùng miền,

các quốc gia với nhau trên thế giới. Cho đến nay Vận tải biển được phát triển

mạnh và đóng vai trò chủ yếu trong hệ thống vận tải quốc tế.

 Vận tải biển là một trong những ngành kinh tế mang tầm toàn cầu rõ rệt nhất

từ trước kia đến ngày nay hơn hẳn các ngành vận tải khác. Thương mại đường biển

là một phần quan trọng của kinh tế thế giới. Tầm quan trọng về mặt chiến lược của

vận tải biển ngày càng rõ nét, khi kinh doanh có xu hướng trở nên toàn cầu hóa

hơn và các nước ngày càng phát triển hơn. Một số quốc gia không có biển như

Thụy Sĩ, Lào,…cũng đã mạnh dạn đầu tư vào vận tải biển vừa để kinh doanh vận

tải vừa để đảm bảo an ninh về vận tải cho chính các quốc gia đó.
 Sự phát triển của vận tải biển có mối quan hệ hữu cơ với sự phát triển của

nền kinh tế quốc dân và nền kinh tế thế giới.

1.2. Vai trò của vận tải biển trong thương mại quốc tế

a) Vận tải biển là yếu tố không tách rời thương mại quốc tế

 Trong thương mại quốc tế và vận tải nói chung, chúng có mối quan hệ chặt

chẽ với nhau. Vận tải phát triển được trên cơ sở sản xuất và trao đổi hàng hóa.

Ngược lại vận tải phát triển sẽ làm giảm giá thành chuyên chở, tạo điều kiện thuận

lợi cho việc mở rộng thị trường tiêu thụ quốc tế, tự do hóa thương mại, thúc đẩy

sản xuất phát triển. Thực tiễn trong thương mại cho thấy, hợp đồng mua bán hàng

hóa có vai trò quan trọng liên quan chặt chẽ đến hợp đồng vận tải vì hợp đồng mua

bán hàng hóa là cơ sở pháp lý điều chỉnh mối quan hệ giữa người bán với người

mua còn hợp đồng vận tải biển điều chỉnh mối quan hệ giữa người thuê chở hoặc

người chuyên chở là người bán với người mua phụ thuộc vào hợp đồng mua bán.

 Trong buôn bán quốc tế, vận tải đường biển giữ vai trò quan trọng khi

chuyên chở những lô hàng có khối lượng mua bán lớn, tuyến đường chuyên chở

dài. Bất cứ sự biến động nào của thị trường vận tải biển cũng ảnh hưởng đến buôn

bán quốc tế. Vận tải đường biển đã mở ra thị trường buôn bán, trao đổi hàng hóa

giữa các quốc gia trên thế giới một cách dễ dàng, thuận tiện. Điều kiện mua bán

hàng hóa vận tải bằng đường biển rất đa dạng, luật lệ tập quán hàng hải rất phức

tạp. Do đó mối quan hệ giữa buôn bán quốc tế với vận tải biển quốc tế cũng phức
tạp hơn so với các phương thức vận tải khác như: Hàng không, đường sắt, đường

bộ, đường thủy…

b) Vận tải đường biển thúc đẩy buôn bán quốc tế phát triển

 Khối lượng hàng hóa lưu thông trao đổi giữa các nước phụ thuộc vào nhiều

điều kiện như: Tiềm năng kinh tế của các nước, sự chuyên môn hóa và hợp tác sản

xuất của mỗi nước trong phân công lao động quốc tế, tình hình chính trị, điều kiện

và khả năng vận tải giữa các nước đó.

 Chi phí là điều cần được quan tâm hàng đầu khi vận chuyển song song với

thời gian. Hình thức vận tải đường biển có ưu điểm là giúp tiết kiệm chi phí vận

chuyển nên được đông đảo doanh nghiệp và công ty sử dụng. Chi phí vận tải càng

rẻ, chuyên chở hàng hóa càng thuân lợi thì dung lượng tiêu thụ trên thị trường thế

giới càng lớn. Trong buôn bán quốc tế, chi phí vận tải chiếm một khối lượng khá

lớn trong giá cả hàng hóa. Theo số liệu thống kê của UNCTAD, chi phí vận tải

đường biển chiếm trung bình 10-15% giá FOB hoặc 8-9% giá CIF của hàng hóa

được buôn bán quốc tế. Do tiến bộ khoa học kỹ thuật và tăng năng suất lao động

trong ngành vận tải mà giá cước trung bình trong vận tải quốc tế có xu hướng giảm

xuống. Vận tải đường biển có đặc điểm cước phí rẻ vì vậy vận tải đường biển góp

phần làm tăng khối lượng luân chuyển hàng hóa trong buôn bán quốc tế, nói khác

đi nó thúc đẩy buôn bán phát triển.


c) Vận tải biển phát triển góp phần làm thay đổi cơ cấu hàng hóa và cơ

cấu thị trường.

 Trước đây khi vận tải đường biển chưa phát triển, công cụ vận tải thô sơ,

sức chở của vận tải nhỏ, chi phí vận tải lại coa nên đã hạn chế việc mở rộng mua

bán nhiều mặt hàng. Đặc biệt là mặt hàng nguyên, nhiên liệu. Việc buôn bán giữa

các nước thời kỳ đó tập trung vào các mặt hàng thành phẩm. Sự ra đời của công cụ

bận tải chuyên dùng có trọng tải lớn, đặc biệt là sự phát triển của vận tải đường

biển, mạng lưới các tuyến đường phát triển đã cho phép hạ giá thành vận tải, điều

này đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng chủng loại mặt hàng trong buôn

bán quốc tế.

 Trong bản thân nhóm hàng lỏng cũng có sự thay đổi về cơ cấu: tăng tỷ trọng

dầu thô, giảm tỷ trọng mặt hàng sản phẩm dầu mỏ và xuất hiện nhiều mặt hàng

lỏng trong buôn bán quốc tế như: hơi đốt ở thể lỏng, rượu, bia, nước ngọt,.. buôn

bán các nhóm mặt hàng khô cũng đa dạng và phong phú hơn gồm hàng thành

phẩm có bao bì, hàng khô có khối lượng lớn như: quặng sắt, than đá, ngũ cốc, các

loại khoáng sản khác,…vận tải đường biển phát triển đã làm thay đổi cơ cấu hàng

hóa trên thị trường thế giới.

 Trước đây khi vận tải đường biển còn chưa phát triển, hàng hóa chỉ có thể

bán cho các nước phát triển ở thị trường gần ví dụ như : Việt Nam bán hàng cho

các nước lân cận như Trung Quốc, Lào, Thái Lan,… Ngày nay vận tải đường biển

đã phát triển, hàng hóa có thể được buôn bán ở bất kì thị trường nào trên thế giới.
Vì vậy, vận tải biển góp phần thay đổi thị trường hàng hóa. Những nước xuất khẩu

có khả năng tiêu thụ sản phẩm của mình ở những thị trường xa xôi. Ngược lại

nước nhập khẩu có điều kiện lựa chọn thị trường cung cấp hàng hóa rộng rãi hơn.

Sự mở rộng thị trường và thay đổi cơ cấu thị trường trong buôn bán quốc tế được

thể hiện ở cự ly chuyên chở trung bình trong vận tải đường biển quốc tế ngày càng

tăng lên. Năm 1980 cự ly chuyên chở trung bình trong vận tải biển quốc tế là 3.610

hải lý, năm 1985 là 3.967 và năm 1990 là 4.285 hải lý.

d) Vận tải biển góp phần cải thiện cán cân thanh toán quốc tế

 Vận tải biển có thể góp phần cải thiện tích cực đến cán cân thanh toán quốc

tế của mỗi quốc gia nhờ vào chức năng kinh doanh của vận tải biển. Chức năng

kinh doanh thể hiện trong việc thực hiện xuất khẩu sản phẩm vận tải đường biển.

Xuất nhập khẩu sản phẩm vận tải là một hình thức xuất nhập khẩu vô hình rất quan

trọng. Thu chi ngoại tệ về vận tải đường biển và các dịch vụ khác liên quan đến

vận tải đường biển là một bộ phận quan trọng trong cán cân thanh toán quốc tế.

Phát triển đội tàu buôn quốc gia có tác dụng tăng thêm nguồn thu ngoại tệ bằng

cách hạn chế nhập khẩu sản phẩm vận tải từ các nước khác, do đó vận tải đường

biển đã ảnh hưởng tích cực đến cán cân thanh toán quốc tế.

1.3. Ý nghĩa của vận tải biển

 Vận tải biển là một ngành rất quan trọng trong hệ thống vận tải của một

quốc gia, mục tiêu chủ yếu của ngành vận tải biển là đáp ứng nhu cầu trao đổi
hàng hóa bằng đường biển giữa các khu vực trong nước và quốc tế đồng thời tham

gia vào thị trường thuê tàu trên thế giới.

 Doanh nghiệp chiếm tỉ trọng lớn nhất trong khối doanh nghiệp vận tải biển

là các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ vận tải hay chính là doanh nghiệp cho thuê

tàu. Có hai loại tổ chức vận tải biển: Vận tải định tuyến và vận tải tàu chuyến. Vận

tải định tuyến là hình thức cung cấp dịch vụ vận chuyển thường xuyên trên các

tuyến cố định, giữa các cảng cố định theo một lịch trình chạy tàu đã được lập và

công bố trước. Hình thức vận tải tàu chợ xuất hiện trên thế giới vào đầu thế kỉ 17.

Vận tải tàu chợ là hình thức phát triển cao và tổ chức hoàn thiện hơn. Tổ chức tàu

chợ đầu tiên được thành lập vào tháng 8 năm 1875 hoạt động trên tuyến giữa

Vương quốc Anh và Calcutta của Ấn Độ. Tổ chức này đồng ý phải chạy theo một

lịch trình cố định cho dù tàu có đầy hàng hay không. Người khai thác tàu sẽ chở

tàu theo các vòng lặp giữa các chuyến đi trên cùng một tuyến cố định. Một con tàu

sẽ chuyên chở nhiều loại hàng cho nhiều chủ hàng trong cùng một chuyến đi. Đây

là phương thức vận tải mà các hàng hoá liên quan được chuyên chở phải mang đến

tàu. Dịch vụ vận tải tàu định tuyến cần có đủ số lượng các tàu nhằm duy trì lịch

vận hành đã định sẵn và quảng bá từ trước. Dịch vụ này cần có sự kết nối giữa các

tuyến gom hàng với tuyến chính chạy giữa các cảng trung chuyển quốc tế. Giá

cước trong vận tải tàu chợ tương đối ổn định do chủ tàu hoặc hiệp hội đưa ra, cước

này thường cao hơn so với tàu chuyến, thông thường bao gồm cả chi phí xếp dỡ.

 Đội tàu hoạt động vận tải định tuyến bao gồm tàu container chuyên dụng

container xếp dỡ kiểu LO-LO đang chiếm tỉ lệ lớn, tàu hàng tổng hợp tốc độ
nhanh, vừa chở hàng container lớn, vừa chở hàng rời và hàng bao kiện khác. Ngoài

ra còn có tàu bách hoá, tàu RO-RO, tàu chở sà lan và tàu chở hàng đông lạnh. Tất

cả đội tàu vận tải định tuyến đều có vai trò rất quan trọng trong việc vận chuyển

hàng hoá hiện nay.

 Ngoài tàu chợ, còn một loại hình dịch vụ vận tải khác chính là tàu chuyến.

Vận tải tàu chuyến là hình thức cung cấp dịch vụ vận chuyển không thường xuyên,

không theo tuyến cố định, không có lịch trình công bố từ trước mà theo yêu cầu

của người thuê tàu trên cơ sở các hợp đồng thuê tàu chuyến. Hình thức khai thác

tàu chuyến là một trong những hình thức khai thác phổ biến nhất hiện nay đối với

hầu hết các nước có đội tàu buôn vận chuyển hàng hoá bằng đường biển. Hình

thức này đặc biệt có ý nghĩa đối với các nước đang phát triển có đội tàu còn nhỏ

bé, hệ thống cảng chưa phát triển, nguồn hàng không ổn định. Số lượng hàng hoá,

các loại hàng, thời gian khởi hành, thời gian đến, số lượng cảng ghé qua không cố

định mà luôn thay đổi phụ thuộc vào hợp đồng thuê tàu cụ thể của từng chuyến đi.

Vận tải tàu chuyến là kiểu khai thác mà người vận tải phải đưa tàu đến những nơi

hàng hoá cần đến, một tàu thường chở một loại hàng, trong một chuyến thường chỉ

phục vụ cho một chủ hàng theo các hợp đồng từ cảng đến cảng.

 Trên thị trường hiện nay có một số loại tàu chuyến tiêu biểu như tàu chở

hàng rời khô khối lượng lớn, tàu hàng bách hoá, tàu hàng tổng hợp, tàu kết hợp, tài

chở dầu, tàu chở ga hoá lỏng, tàu chở hoá chất lỏng.
1.4. Các dịch vụ vận tải biển.

Dịch vụ là một hoạt động bao gồm các nhân tố không hiện hữu, giải quyết

các mối quan hệ giữa khách hàng hoặc tài sản mà khách hàng sở hữu với người

cung cấp mà không có sự chuyển giao quyền sở hữu.

1.4.1. Dịch vụ kinh doanh khai thác tàu

 Trong mỗi quốc gia có biển hay không có biển, người ta đều có thể xây

dựng đội tàu vận tải biển thuộc các loại hình sở hữu khác nhau để tiến hành vận

chuyển hàng hóa, hành khách cho quốc gia mình hay đi chở thuê cho các nước

khác với mục đích kinh doanh thu lợi nhuận, tăng thu ngoại tệ cho đất nước. Hình

thức sở hữu tàu, hình thức tổ chức công ty và phương thức kinh doanh tàu rất khác

nhau tại các quốc gia khác nhau. Sự khác nhau này là do hệ thống pháp luật và

điều kiện địa lý, tự nhiên của quốc gia đó quyết định. Tuy có sự khác nhau nhưng

vì kinh doanh khai thác tài vận tải biển mang tính quốc tế cao nên có những đặc

điểm chung, sản xuất kinh doanh khai thác tàu mang tính toàn cầu, phạm vi sản

xuất rộng, quá trình sản xuất kinh doanh liên quan đến hệ thống pháp luật của

nhiều quốc gia riêng rã và chịu sự chi phối của các công ước quốc tế, liên quan đến

thương mại, đến biển và kinh doanh vận tải biển.

 Trong kinh doanh khai thác tàu vận tải biển, nếu phân chia theo đối tượng

vận tải biển thì các tàu vận tải biển chia thành 3 loại: Tàu hàng, tàu khách, tàu vừa
chở hàng vừa chở khách. Cách thức tổ chức khai thác các loại tàu mặc dù có

những điểm chung nhưng cũng có không ít những điểm khác nhau.

 Căn cứ vào cách thức tổ chức chuyến đi (hình thức tổ chức chạy tàu) của

các tàu vận tải biển mà người ta chia hoạt động của đội tàu thành hai loại đó là:

Vận tải tài định tuyến (tàu chợ) và vận tải tàu chuyến. Đặc trưng cơ bản trong

ngành vận tải biển hiện nay là ngoài những tuyến vận tải thường xuyên, được tổ

chức theo hình thức khai thác tàu chợ do có lượng hàng hóa không lớn vẫn xuất

hiện trên thị trường vận tải, nên hình thức vận tải tàu chuyến rất phù hợp với

những nước đang phát triển, kém phát triển, đội tàu nhỏ bé và hệ thống cảng chưa

phát triển.

 Ưu điểm của hình thức khai thác tàu chuyến là linh hoạt, thích hợp với vận

chuyển hàng hóa không thường xuyên và hàng hóa xuất nhập khẩu, tận dụng được

hết trọng tải của tàu lúc chở hàng trong từng chuyến đi có hàng. Nếu tổ chức tìm

hàng tốt thì hình thức khai thác tàu chuyến là hình thức khai thác có hiệu quả

không kém gì so với hình thức khai thác tàu chợ.

 Vận tải tàu chợ là hình thức phát triển cao hơn và hoàn thiện hơn của hình

thức vận tải tàu chuyến. Đặc trưng quan trọng của hình thức tàu chợ là: tàu hoạt

động cố định, chuyên tuyến giữa các cảng xác định: theo lịch vận hành được công

bố từ trước.
 Do xu hướng container hóa trong vận tải, hiện nay trong lĩnh vực kinh

doanh khai thác tàu, vận tải biển đã và đang hình thành các công ty đa quốc gia,

với các chức năng kinh doanh tổng hợp – vận chuyển container, xếp dỡ container

và dịch vụ hàng hải phục vụ cho việc vận chuyển container. Chức năng kinh doanh

vận chuyển hàng hóa, hành khách chỉ là một mắt xích trong dây chuyền công ty

này. Các công ty đa quốc gia có thể liên kết lại với nhau thành hiệp hội để độc

quyền và cạnh tranh với các công ty khác. Tính chất cạnh tranh trong lĩnh vực khai

thác tàu biển diễn ra trên quy mô toàn cầu và ngày càng quyết liệt. Hiệp hội tàu

chợ hình thành nhằm mục đích cải thiện tình trạng kinh tế của từng thành viên

trong hội và hạn chế hoặc loại trừ sự cạnh tranh giữa các thành viên cùng tham gia

vận chuyển trên cùng tuyến tài chợ thông qua việc thỏa thuận bằng cước tàu chợ

trên tuyến. Hiện nay đa số các quốc gia miễn trừ cho ngành vận tải biển khỏi việc

áp dụng luật chống độc quyền.

1.4.2. Dịch vụ kinh doanh khai thác cảng

 Nhiệm vụ chính của cảng là xếp dỡ hàng hóa. Hiện nay các lĩnh vực kinh

doanh khai thác của cảng cũng được mở rộng, ngoài việc xếp dỡ hàng hóa, cảng

còn thực hiện các công việc khác như: Thay mặt chủ tàu, chủ hàng làm nhiều hoạt

động khác liên quan đến hàng như phân phối và giám sát việc vận chuyển hàng

hóa đến tận người tiêu dùng cuối cùng và trở thành trung tâm hậu cần.

1.4.3. Kinh doanh dịch vụ hàng hải.


 Quá trình vận chuyển hàng hóa bằng đường biển từ nơi gửi tới nơi nhận,

ngoài quá trình vận chuyển, xếp dỡ còn có quá trình phục vụ cho cả hai quá trình

đó. Một trong những dạng phục vụ chủ yếu là quá trình đại lý và môi giới hàng

hải.

 Người đại lý là người đại diện thường trực của chủ tàu tại một cảng hay một

khu vực đại lý nhất định. Trên cơ sở hợp đồng, người đại lý nhân danh chủ tàu tiến

hành các hoạt động liên quan đến việc kinh doanh hàng hải, bao gồm các việc thực

hiện các thủ tục cần thiết liên quan đến hoạt động của tàu tại cảng như: ký kết hợp

đồng vận chuyển, hợp đồng bảo hiểm hàng hải, hợp đồng bốc xếp hàng hóa, hợp

đồng cho thuê tàu, hợp đồng cho thuê thuyền viên, ký phát vận đơn hoặc chứng từ

vận chuyển hàng hóa tương đương. Thu chi các khoản tiền liên quan đến hoạt

động khai thác tàu, giải quyết tranh chấp về hợp đồng vận chuyển hoặc về tai nạn

hàng hải,…

 Dịch vụ đại lý tàu biển: Là hoạt động thay mặt chủ tàu nước ngoài thực hiện

các dịch vụ đối với tàu và hàng tại Việt Nam.

 Dịch vụ kiểm đếm hàng hóa và vận chuyển đường biển: Là hoạt động kinh

doanh thay mặt khách hàng đếm số lượng hàng hóa thực tế khi giao hoặc nhận với

tàu, các phương tiện vận tải khác, khi xuất hoặc nhập kho, bãi cảng, khi xếp dỡ

hàng hóa trong container.

 Dịch vụ giao nhận hàng hóa vận chuyển bằng đường biển là hoạt động kinh

doanh thay mặt khách hàng tổ chức thiết kế bố trí thu xếp các thủ tục giấy tờ,
chứng từ liên quan đến việc giao nhận, lưu kho, lưu bãi, thu gom và ký phát hàng

hóa.

 Dịch vụ môi giới hàng hải là hoạt động kinh doanh môi giới cho khách hàng

các việc liên quan đến hàng hóa và phương tiện vận tải biển, mua bán tàu, bảo

hiểm hàng hải, lai dắt, thuê thuyền viên…

 Dịch vụ cung ứng tàu biển: Là hoạt động kinh doanh cung ứng cho tàu về

lương thực, thực phẩm cũng như các dịch vụ với thuyền viên…

 Dịch vụ sửa chữa nhỏ tàu biển: Là hoạt động kinh doanh thực hiện cạo hà,

gõ gỉ, sơn, bảo dưỡng, sửa các thiết bị động lực, thông tin, đường nước, ống hơi,

hàn vá những hạng mục từ mớn nước trở lên và các sửa chữa nhỏ khác.

1.5. Đội tàu biển

Tàu biển là phương tiện chuyên chở hàng hóa và hành khách bằng đường

biển. Thương mại hàng hóa giữa các quốc gia ngày càng phát triển, đồng nghĩa với

việc vận chuyển hàng hóa ngoại thương cũng phát triển theo. Từ những lợi ích và

vai trò trên của vận tải đường biển, chúng ta có thể thấy rằng tàu biển có vai trò rất

quan trọng trong vận tải đường biển. Đội tàu biển mạnh góp phần củng cố và tăng

cường sự độc lập, tự chủ về chính trị và kinh tế của mỗi nước. Đội tàu trực tiếp tạo

ra sản phẩm và đóng góp vào tổng thu nhập quốc dân. Vì vậy, đầu tư vào đội tàu

biển là một chiến lược trong chính sách phát triển kinh tế xã hội của các nước giáp

biển.
1.5.1. Đội tàu vận tải biển thế giới

Các xu thế phát triển chủ yếu của đội tàu biển thế giới và khu vực

 Container hóa là xu thế nổi bật trong ngành hàng hải.

 Tăng kích thước các tàu và sử dụng các tàu có tính kinh tế

Đội tàu vận tải biển thế giới đang có xu hương tăng trọng tải tàu biển với mục đích

tăng khối lượng thực chở, giảm chi phí chuyến đi

2000

1800

1600

1400

1200

1000

800

600

400

200

0
2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016

Tổng trọng tải đội tàu thế giới giai đoạn 2006 – 2016

 Xuất hiện các công ty vận tải biển khổng lồ do liên doanh, liên kết toàn

cầu

 Hình thành các trung tâm xếp dỡ cho tàu container

 Liên kết các phương thức vận tải – vận tải đa phương thức
Đội tàu vận tải biển thế giới đang có xu hương tăng trọng tải tàu biển với mục đích

tăng khối lượng thực chở, giảm chi phí chuyến đi.

1.5.2. Đội tàu vận tải biển Việt Nam

a) Quy mô đội tàu Vinalines giai đoạn 2006 – 2016

Mức tăng
Số lượng Trọng tải Trọng tải bình trọng
TT Năm
(chiếc) (DWT) quân (DWT) tải
(%/năm)

1 2006 108 1.252.665 11.599

2 2007 134 2.055.395 15.339 64,08

3 2008 145 2.507.425 17.293 21,99

4 2009 149 2.695.356 18.090 7,49

5 2010 148 2.959.159 19.994 9,79

6 2011 133 2.774.695 20.862 -6,23

7 2012 125 2.522.962 20.184 -9,07

8 2013 119 2.374.063 19.950 -5,90

9 2014 111 2.277.147 20.515 -4,08

10 2015 100 2.128.711 21.287 -6,52

11 2016 86 1.935.853 22.510 -9,06


b) Tuổi bình quân đội tàu Vinalines ĐVT: tuổi

16.00

15.50

15.00

14.50

14.00

13.50

13.00
2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016

Thực tế thấy rằng tuổi tàu trung bình của đội tàu biển Việt nam đang được trẻ hóa

nhanh, đạt tới 13 tuổi, đuổi gần kịp với tuổi bình quân của đội tàu thế giới là 11,8

tuổi. Tuy nhiên, tàu trên 20 tuổi của Việt Nam còn quá nhiều (chiếm trên 35%),

như vậy đương nhiên đội tàu sẽ không phù hợp với các hình thức vận tải hiện đại

ngày nay.
c) Tải trọng bình quân đội tàu Vinalines

ĐVT: DWT

25000.000

20000.000

15000.000

10000.000

5000.000

-
2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016

Nhìn chung đội tàu biển Việt Nam đều là các tàu có trọng tải vừa và nhỏ,

xuất phát từ điều kiện độ sâu của luồng ra vào các cảng Việt Nam. Hầu hết các

tàu hàng khô tổng hợp của đội tàu biển Việt Nam vận chuyển hàng xuất nhập

khẩu có cỡ trọng tải từ 6.000-12.500 DWT. Trong xu thế phát triển chung về

trọng tải, đội tàu biển Việt Nam đã bắt đầu chuyển hướng đầu tư sang các tàu

trên 10.000 DWT, tập trung chủ yếu ở Vinalines. Riêng tàu hàng rời có thể lên

đến 40.000 DWT, tàu chở dầu thô có thể lên tới 90.000 DWT trong giai đoạn

2007-2010.
Phần II: 

Tổ ng quan về chứ c nă ng, nhiệ m vụ củ a


cô ng ty vậ n tả i biể n, cả ng biể n

2.1. Các loại hình doanh nghiệp phổ biến

2.1.1. Doanh nghiệp nhà nước

Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều

lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối, được tổ chức dưới hình thức công ty nhà

nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn.

 Đặc điểm của doanh nghiệp Nhà nước:

- Doanh nghiệp nhà nước là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân.

- Doanh nghiệp nhà nước có thẩm quyền kinh tế bình đẳng với các doanh

nghiệp khác và hạch toán kinh tế độc lập trong phạm vi vốn do nhà nước

quản lý.

- Hình thức tổ chức của doanh nghiệp nhà nước.

Doanh nghiệp nhà nước được tổ chức dưới các hình thức sau: Công ty nhà

nước, công ty cổ phần nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên,

công ty trách nhiệm hữu hạn có 2 thành viên trở lên.


2.1.2. Doanh nghiệp tư nhân

Doanh nghiệp tư nhân là loại hình doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và

tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động kinh doanh

của doanh nghiệp. Người này chính là chủ sở hữu duy nhất, cũng là người đại diện

theo pháp luật và quyết định mọi việc liên quan đến hoạt động kinh doanh của

doanh nghiệp.

 Đặc điểm doanh nghiệp tư nhân

- Chủ doanh nghiệp: doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân

bỏ vốn ra thành lập và đầu tư: Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp mà tất cả tài

sản thuộc về một chủ sở hữu duy nhất; người chủ này là một cá nhân, một con

người cụ thể. Cá nhân này vừa là người sử dụng tài sản, đồng thời cũng là người

quản lý hoạt động của doanh nghiệp tư nhân.

- Giới hạn trách nhiệm: chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm vô

hạn về mọi khoản nợ đến hạn của doanh nghiệp. Trong trường hợp phá sản nếu

vốn doanh nghiệp không trả được hết thì doanh nghiệp mang tài sản sở hữu cá

nhân ra trả tiếp.

- Cách thức huy động vốn của doanh nghiệp: do chủ doanh nghiệp tự đăng ký

bằng tài sản của cá nhân mình; doanh nghiệp tư nhân không được huy động vốn

trên sàn chứng khoán; cũng có nghĩa là không được phát hành bất cứ loại chứng

khoán nào.

- Tư cách pháp lý: Chủ doanh nghiệp tư nhân có tư cách thể nhân có nghĩa là

không phân biệt giữa tư cách của doanh nghiệp và tư cách chủ doanh nghiệp,
người chịu trách nhiệm cuối cùng vẫn là ông chủ tư nhân cho dù ông có thuê giám

đốc ngoài. doanh nghiệp tư nhân là loại hình doanh nghiệp không có tư cách pháp

nhân.

- Chuyển quyền sở hữu: có quyền bán doanh nghiệp nhưng kể cả sau khi bán

thì chủ doanh nghiệpvẫn phải có trách nhiệm với khoản nợ của doanh nghiệp trừ

khi có thỏa thuận khác với người mua.

 Ưu điểm

- Doanh nghiệp tư nhân chỉ có một chủ sở hữu duy nhất nên các vấn đề liên

quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đều do người chủ sở hữu này

hoàn toàn quyết định. Chính vì mọi quyền lực tập trung vào người chủ sở hữu nên

mô hình doanh nghiệp tư nhân được tổ chức rất đơn giản. Chủ doanh nghiệp hoàn

toàn chủ động trong việc mua bán, chuyển nhượng, giải thể doanh nghiệp mà

không phải xin ý kiến của bất cứ ai khác.

- Chế độ trách nhiệm vô hạn của chủ Doanh nghiệp tư nhân tạo sự tin tưởng

cho đối tác, khách hàng và giúp cho công ty ít chịu sự ràng buộc chặt chẽ bởi pháp

luật như các loại hình công ty khác.

- Vì không có sự phân biệt giữa tài sản của doanh nghiệp với tài sản của cá

nhân (chủ doanh nghiệp) nên doanh nghiệp tư nhân rất dễ để vay mượn tiền từ

phía ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng khác.

 Nhược điểm
- Do không có tư cách pháp nhân nên mức độ rủi ro của chủ Doanh nghiệp tư

nhân cao.

- Khi gặp rủi ro thì các chủ doanh nghiệp tư nhân này phải tự chịu trách

nhiệm bằng toàn bộ tài sản của chủ doanh nghiệp và doanh nghiệp chứ không chỉ

giới hạn số vốn mà chủ doanh nghiệp đã đầu tư vào.

- Chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về mọi hoạt

động kinh doanh của doanh nghiệp kể cả khi thuê người khác làm Giám đốc quản

lý doanh nghiệp.

2.1.3. Công ty cổ phần

Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp mà vốn điều lệ được chia thành

nhiều phần bằng nhau là cổ phần và được phát hành ra ngoài thị trường nhằm huy

động vốn tham gia đầu tư từ mọi thành phần kinh tế. Người sở hữu cổ phần được

gọi là các cổ đông.

 Đặc điểm công ty cổ phần

- Phải có số lượng cổ đông tối thiểu là 3 thành viên và không hạn chế số

lượng ( cổ đông có thể là cá nhân hoặc tổ chức)

- Vốn điều lệ được chia thành các phần bằng nhau gọi là cổ phần, giá trị cổ

phần gọi là mệnh giá cổ phần. Mua cổ phần là hình thức chính để góp vốn vào

công ty cổ phần.

- Cổ đông là người nắm giữ cổ phần và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ

công ty trong phạm vi số vốn đã góp.


- Cổ đông có quyền chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho cổ đông hoặc

các nhân, tổ chức khác một cách tự do.

- Doanh nghiệp cổ phần có thể phát hành chứng khoán theo quy định pháp

luật.

 Ưu điểm

- Nhà đầu tư chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn tương ứng với tỷ lệ góp vốn trong

công ty.

- Khả năng huy động vốn cao, từ ngành nghề, lĩnh vực khác nhau thông qua

hình thức phát hành cổ phiếu ra thị trường.

- Nhà đầu tư có khả năng điều chuyển vốn đầu tư từ nơi này sang nơi khác, từ

lĩnh vực này sang lĩnh vực khác dễ dàng thông qua hình thức chuyển nhượng, mua

bán cổ phần.

- Việc hoạt động của công ty đạt hiệu quả cao do tính độc lập giữa quản lý và

sở hữu.

 Nhược điểm

- Việc quản lý và điều hành công ty cổ phần khá phức tạp do số lượng các cổ

đông lớn, có nhiều người không hề quen biết nhau và thậm chí có thể có sự phân

hóa thành các nhóm cổ đông đối kháng nhau về lợi ích.

- Theo quy định thì vị trí Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của doanh nghiệp cổ

phần không được đồng thời làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc doanh nghiệp

khác.
- Khả năng bảo mật kinh doanh và tài chính bị hạn chế do công ty phải công

khai và báo cáo với các cổ đông.

- Việc thành lập và quản lý công ty cổ phần cũng phức tạp hơn các loại hình

công ty khác do bị ràng buộc chặt chẽ bởi các quy định của pháp luật, đặc biệt về

chế độ tài chính, kế toán.

2.1.4. Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH)

Công ty TNHH là loại hình công ty mà thành viên công ty có thể là tổ chức,

cá nhân; số lượng thành viên công ty TNHH không vượt quá năm mươi.

 Đặc điểm công ty trách nhiệm hữu hạn

- Thành viên công ty TNHH chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài

sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp.

- Công ty TNHH có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận

đăng ký kinh doanh.

- Phần vốn góp của thành viên công ty TNHH chỉ được chuyển nhượng theo

các quy định chặt chẽ quy định tại Luật Doanh nghiệp.

- Công ty TNHH không được quyền phát hành cổ phần.

- Công ty TNHH có hai loại hình:

+ Công ty TNHH một thành viên: Là loại hình công ty TNHH  do một tổ

chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu; chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về
các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ

của công ty.

+ Công ty TNHH hai thành viên trở lên: Là loại hình công ty TNHH mà

thành viên công ty có từ hai người trở lên, số lượng thành viên không quá năm

mươi.

 Ưu điểm

- Do có tư cách pháp nhân nên các thành viên công ty TNHh chỉ trách nhiệm

về các hoạt động của công ty TNHH trong phạm vi số vốn góp vào công ty nên ít

gây rủi ro cho người góp vốn.

- Số lượng thành viên công ty TNHH không nhiều và các thành viên thường

là người quen biết, tin cậy nhau, nên việc quản lý, điều hành công ty TNHH không

quá phức tạp.

- Chế độ chuyển nhượng vốn được điều chỉnh chặt chẽ nên nhà đầu tư dễ

dàng kiểm soát được việc thay đổi các thành viên, hạn chế sự thâm nhập của người

lạ vào công ty TNHH.

 Nhược điểm

- Do chế độ trách nhiệm hữu hạn nên uy tín của công ty TNHH trước đối tác,

bạn hàng cũng phần nào bị ảnh hưởng bởi tâm lý rủi ro khi hợp tác so với các loại

hình công ty khác.


- Công ty trách nhiệm hữu hạn chịu sự điều chỉnh chặt chẽ của pháp luật hơn

là doanh nghiệp tư nhân hay công ty hợp danh.

- Việc huy động vốn của công ty TNHH bị hạn chế do không có quyền phát

hành cổ phiếu.

2.1.5. Công ty hợp danh

Đây là loại hình đặc trưng của công ty đối nhân trong đó có các cá nhân và

thương nhân cùng hoạt động lĩnh vực thương mại dưới một hãng và cùng nhau

chịu mọi trách nhiệm về các khoản nợ của công ty. Công ty hợp danh phải có ít

nhất là 2 thành viên hợp danh trở lên và có thể có hoặc không có các thành viên

góp vốn cùng kinh doanh.

Thành viên hợp danh phải là một cá nhân chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài

sản của cá nhân mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp (giống như chủ doanh

nghiệp tư nhân)

Còn thành viên góp vốn có thể là một cá nhân hoặc pháp nhân, chỉ chịu

trách nhiệm trong phạm vi vốn góp vào doanh nghiệp.

 Đặc điểm công ty hợp danh

- Thành viên hợp danh không được thành lập công ty tư nhân hay công ty hợp

danh khác.
- Tư cách pháp lý: Có tư cách thể nhân (hay tự nhiên nhân) tương tự như

doanh nghiệp tư nhân. Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được

cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

- Giới hạn trách nhiệm:

+ Thành viên hợp danh phải là cá nhân và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài

sản của mình về các nghĩa vụ của công ty

+ Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty

trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.

- Cách thức huy động vốn: không được phát hành bất cứ loại chứng khoán

nào; Vốn do chủ sở hữu góp hoặc tự huy động người khác góp vốn vào để thành

thành viên góp vốn.

- Chuyển quyền sở hữu: thành viên góp vốn có quyền chuyển nhượng vốn.

Thành viên hợp danh không được chuyển vốn cho cá nhân hay công ty khác nếu

không được sự đồng ý của thành viên hợp danh còn lại.

Thông thường thì các công ty hợp danh là các công ty cần chứng chỉ hành

nghề như công ty luật, khám chữa bệnh,…nhằm gia tăng khả năng liên kết lâu dài.

Những thành viên hợp danh là những người cùng làm nghề đó ví dụ như người

chuyên về luật không thể kết hợp với bác sỹ tai mũi họng được.

 Ưu điểm
- Công ty hợp danh là loại hình công ty đối nhân. Với các loại hình doanh

nghiệp này, có thể kết hợp được uy tín cá nhân của nhiều người (Các thành viên

công ty) để tạo dựng hình ảnh cho công ty.

- Do chế độ liên đới chịu trách nhiệm không thời hạn của các thành viên hợp

danh mà công ty hợp danh dễ dàng tạo được sự tin cậy của các bạn hàng, đối tác

kinh doanh.

- Việc điều hành quản lý công ty không quá phức tạp do số lượng các thành

viên ít và là những người có uy tín, tuyệt đối tin tưởng nhau.

- Do không bị giới hạn về số lượng thành viên nên đây là một trong những lợi

thế để có thể kêu gọi vốn bằng hình thức thêm thành viên công ty.

 Nhược điểm

Các thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm không thời hạn đối với hoạt

động kinh doanh của công ty nên mức độ rủi ro về vốn  là rất cao. Chính vì vậy,

trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, hầu hết các nhà kinh doanh đều lựa chọn

thành lập loại hình công ty Trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.

2.2. Các loại hình doanh nghiệp vận tải biển điển hình

Vận tải biển là một ngành chứa đựng nhiều rủi ro trong quá trình vận

chuyển, nên các công ty có xu hướng lựa chọn loại hình có giới hạn trách nhiệm là

hữu hạn như Công ty Trách nhiệm hữu hạn và Công ty cổ phần.

Ngoài ra, với ngành kinh doanh vận tải biển đòi hỏi đầu tư một nguồn vốn

lớn nên người ta thường ưu tiên lựa chọn loại hình Công ty cổ phần để dễ dàng
huy động vốn từ các nhà đầu tư.

Trong xu thế toàn cầu hóa như hiện nay, việc giao lưu giao lưu kinh tế, trao

đổi, buôn bán hàng hóa giữa các nước và khu vực đóng vai trò ngày càng quan

trọng. Song song với điều đó, nhu cầu về vận tải biển và vai trò của các công ty

vận tải biển cũng tăng cao. Vận tải biển chiếm tới 80% lưu lượng hàng hóa xuất

nhập khẩu của Việt Nam. Điều đó cũng có nghĩa là khối lượng hàng hóa cần luân

chuyển là rất lớn, nó tạo điều kiện thúc đẩy sự phát triển của các công ty vận tải

biển.

2.3. Cơ cấu các phòng ban và chức năng cơ bản công ty cổ phần

vận tải Biển Bắc (NOSCO)

2.3.1. Sơ đồ bộ máy quản lý Công ty cổ phần vận tải Biển Bắc

Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp là một vấn đề hết sức quan trọng

trong quá trình sản xuất kinh doanh. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, Công

ty cổ phần vận tải Biển Bắc luôn quan tâm đến việc kiện toàn bộ máy quản lý sao

cho phù hợp với năng lực sản xuất kinh doanh của Công ty.

Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến chức năng,

từ Giám đốc công ty đến các phòng, ban, nhà máy, công ty chi nhánh, xí nghiệp.

Qua đó chức năng quản lý được chuyên môn hoá, tận dụng được năng lực của các

cán bộ chuyên viên đầu ngành trong từng lĩnh vực. Các quyết định của bộ phận

chức năng chỉ có ý nghĩa về mặt hành chính đối với các bộ phận trực tuyến khi đã

thông qua người lãnh đạo cao nhất hay được người lãnh đạo cao nhất uỷ quyền.
Các nhà máy bố trí thực hiện nhiệm vụ từ trên đưa xuống đảm bảo chất lượng

được giao.
Đại hội đồng cổ
đông
Ban kiểm soát

Hội đồng quản trị

Ban Tổng giám đốc

Văn Văn Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Văn Phòng
V
phòng phòng TCCB Kinh Tài Vật tư Kỹ Pháp phòng Đóng
HĐQT Tổng -LĐ tế đối chính thuật chế - Đảng mới
giám ngoại kế an đoàn
đốc toán toàn

Công ty Công ty Công Xí Công Trung Trung Trung Xí Nhà máy Ban
cổ phần TNHH ty nghiệp ty CP tâm tâm Du tâm nghiệp sửa chữa quản
Thương 1 thành TNHH vận tải vận tải xuất lịch và thuyền xây tàu biển lý các
mại và viên 1 thành thủy Biển nhập Thươn viên dựng và Nosco- dự án
Vận tải ĐT viên Nosco Bắc chi khẩu g mại sửa Vinaline công
Biển &CƯ XNK Quảng nhánh CKD Hàng chữa s ty
Bắc nhân Đông Ninh tại Hải hải tàu biển
lực Phong Phòng Nosco
Nosco
2.3.2. Các cấp quản lý của công ty cổ phần Vận tải Biển Bắc

 Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Nosco, quyết

định những vấn đề thuộc nhiệm vụ và quyền hạn được Điều lệ Nosco và Pháp luật

liên quan quy định. Đại hội đồng cổ đông có các quyền: thông qua, sửa đổi, bổ

sung Điều lệ; thông qua kế hoạch phát triển Công ty, thông qua Báo cáo Tài chính

hàng năm, báo cáo của HĐQT, Ban kiểm soát và của Kiểm toán viên; bầu, miễn

nhiệm, bãi nhiệm Thành viên HĐQT, Ban kiểm soát và các quyền khác được quy

định tại Điều lệ Công ty.

 Hội đồng quản trị là cơ quan quản trị của Nosco, có toàn quyền nhân danh

Nosco để quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Nosco, trừ

những vấn đề thuộc thẩm quyền Đại hội đồng cổ đông. HĐQT có các quyền như:

quyết định cơ cấu tổ chức, bộ máy của Công ty; quyết định chiến lược đầu tư, phát

triển của Công ty trên cơ sở các mục đích chiến lược do ĐHĐCĐ thông qua; bổ

nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, giám sát hoạt động của Ban Tổng Giám đốc; kiến

nghị sửa đổi bổ sung Điều lệ, báo cáo tình hình kinh doanh hàng năm, Báo cáo tài

chính, quyết toán năm, phương án phân phối lợi nhuận và phương hướng phát

triển, kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh và ngân sách hàng năm trình

ĐHĐCĐ; và các quyền khác được quy định tại Điều lệ.

 Ban kiểm soát do ĐHĐCĐ bầu ra gồm 03 thành viên, thay mặt cổ đông để

kiểm soát mọi hoạt động quản trị và điều hành sản xuất kinh doanh của Công ty.

Ban kiểm soát chịu trách nhiệm trước ĐHĐCĐ và Pháp luật về những công việc
thực hiện theo quyền và nghĩa vụ như: kiểm tra sổ sách kế toán và các Báo cáo tài

chính của Công ty, kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của các hoạt động sản xuất kinh

doanh và tài chính Công ty, kiểm tra việc thực hiện các nghị quyết, quyết định của

HĐQT; trình ĐHĐCĐ báo cáo thẩm tra các báo cáo tài chính của Công ty, đồng

thời có quyền trình bày ý kiến độc lập của mình về kết quả thẩm tra các vấn đề liên

quan tới hoạt động kinh doanh, hoạt động của HĐQT và Ban Tổng Giám đốc; và

các quyền khác được quy định tại Điều lệ.

 Tổng giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, chịu sự giám sát của Hội

đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị

và trước Pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Phó Tổng

giám đốc có trách nhiệm hỗ trợ Tổng giám đốc điều hành hoạt động sản xuất kinh

doanh của Công ty. Tổng giám đốc là người đại diện theo Pháp luật của Công ty

có quyền: tổ chức điều hành, quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công

ty theo nghị quyết của ĐHĐCĐ, quyết định của HĐQT, Điều lệ Công ty và tuân

thủ Pháp luật; xây dựng và trình HĐQT các quy chế quản lý điều hành nội bộ, kế

hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch tài chính hàng năm và dài hạn của Công ty;

đề nghị HĐQT quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với

Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng; ký kết, thực hiện các hợp đồng theo quy định

của Pháp luật; báo cáo HĐQT về tình hình hoạt động, kết quả sản xuất kinh doanh,

chịu trách nhiệm trước ĐHĐCĐ, HĐQT và Pháp luật về những sai phạm gây tổn

thất cho Công ty; thực hiện các nghị quyết của HĐQT và ĐHĐCĐ, kế hoạch kinh

doanh và kế hoạch đầu tư của Công ty đã được HĐQT và ĐHĐCĐ thông qua và
các nhiệm vụ khác được quy định tại Điều lệ.

2.3.3. Các phòng ban chức năng

Hiện tại, Công ty có 10 phòng ban quản lý bao gồm: Văn phòng HĐQT; Văn

phòng TGĐ; Phòng Tổ chức Cán bộ - Lao Động; Phòng Kinh tế - Đối ngoại;

Phòng Tài chính - Kế toán; Phòng vật tư; Phòng Kỹ thuật; Phòng Đóng mới;

Phòng An toàn và Văn phòng Đảng ủy – Công đoàn. Các phòng ban quản lý đặt

tại trụ sở chính của Công ty, tiến hành điều hành mọi hoạt động kinh doanh của

toàn Công ty và có các Trưởng, Phó phòng trực tiếp điều hành hoạt động kinh

doanh của phòng, chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc về các nhiệm vụ trên.

Chức năng cụ thể của các phòng ban này như sau:

Văn phòng Hội đồng quản trị

Văn phòng Hội đồng quản trị có nhiệm vụ tham mưu cho HĐQT và Ban

TGĐ về những công việc liên quan đến cổ phần, như: quan hệ cổ đông, tập hợp tài

liệu chuẩn bị ĐHCĐ, làm các thủ tục tăng vốn, phụ trách trang web của Công ty và

quan hệ công chúng... Ngoài ra, Văn phòng HĐQT còn thực hiện các công việc

khác theo chỉ đạo của HĐQT và Tổng giám đốc.

Văn Phòng Tổng Giám Đốc

Văn phòng tổng giám đốc là bộ phận tham mưu, tư vấn cho tổng giám đốc

ra quyết định, quyết sách. Thu thập thông tin của toàn công ty để cùng ban giám

đốc và các phòng ban khác, các chi nhánh xí nghiệp lập kế hoạch sản xuất, đồng

thời giám sát quá trình thực hiện công việc của toàn công ty để báo cáo với ban
giám đốc.

Phòng Tổ chức Cán bộ - Lao động

Là bộ phận chức năng chuyên tổ chức thực hiện công tác tuyển dụng, tổ

chức cán bộ, đào tạo, lao động tiền lương sao cho hợp lý có hiệu quả cao nhất.

Thừa lệnh Tổng giám đốc Công ty hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các doanh nghiệp

thành viên thực hiện chế độ chính sách, quy định của Nhà nước trong lĩnh vực

công tác tổ chức, cán bộ và lao động.

Phòng Tài chính - Kế toán

Là phòng có chức năng quản lý điều động nguồn vốn, tài sản công ty, giám

sát tình hình sản xuất kinh doanh của công ty thông qua báo cáo, số liệu tài chính,

đồng thời lập bảng kế toán, tài chính để tham mưu cho ban giám đốc ra quyết định

và định hướng cho hoạt động của công ty góp phần vào lập kế hoạch hoàn chỉnh

của công ty trong tương lai.

Phòng Kinh tế – Đối ngoại

Là phòng tham mưu, giúp việc cho HĐQT và Tổng giám đốc về công tác kế

hoạch, thống kê, đầu tư phát triển của Công ty, lĩnh vực quan hệ với đối tác bên

ngoài, tìm kiếm các nguồn đầu tư trong và ngoài nước phục vụ cho mục đích phát

triển của Công ty; hướng dẫn các đơn vị trực thuộc triển khai các công tác nêu trên

và chịu trách nhiệm đảm bảo công tác kế hoạch, đầu tư của Công ty được thực

hiện theo đúng định hướng, chủ trương, chính sách của Nhà nước quy định.

Phòng Vật tư

Là phòng phụ trách về quản lý, sử dụng, cấp phát vật tư, phụ tùng, nhiên
liệu,...cho đội tàu của Công ty theo đúng định mức kỹ thuật; theo dõi công tác

đóng mới đội tàu của Công ty theo đúng dự án được duyệt; tư vấn cho các đơn vị

trực thuộc trong công tác quản lý, cấp phát vật tư và đóng mới.

Phòng Kỹ thuật

Là phòng phụ trách về kỹ thuật đội tàu và các phương tiện, thiết bị do Công

ty quản lý; trực tiếp quản lý, kiểm tra và đôn đốc việc thực hiện các tiêu chuẩn,

quy trình, quy phạm về kỹ thuật, bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa phục vụ khai thác

kinh doanh vận tải đạt kết quả cao nhất.

Phòng Pháp chế - An toàn

Là phòng tham mưu về công tác An toàn cho HĐQT và Tổng giám đốc

Công ty trong việc quản lý, tổ chức và điều hành các hoạt động sản xuất kinh

doanh; bảo vệ an ninh trật tự, PCCC, PCBL, phòng chống tệ nạn xã hội. Đồng

thời, hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ về an toàn đối với các đơn vị trực thuộc và các

phòng chức năng trong việc thực hiện các phần việc liên quan đến nhiệm vụ được

giao.

Phòng Đóng mới

Phòng Đóng mới có chức năng tham mưu giúp HĐQT và Tổng giám đốc về

công tác quản lý, đóng mới tàu biển theo đúng yêu cầu kỹ thuật và dự án được

duyệt; chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác đóng mới và nghiên cứu ứng dụng các

tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến phục vụ các hoạt động sản xuất kinh

doanh của Công ty... và là đơn vị tư vấn cho các đơn vị trực thuộc trong công tác

đóng mới.
Văn phòng Đảng ủy – Công đoàn

Công ty chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Đảng ủy, Công đoàn và có nhiệm vụ:

làm nghiệp vụ chuyên trách công tác Đảng và công tác Đoàn Công ty; tham mưu,

triển khai, chỉ đạo thực hiện công việc của Đảng ủy và Công đoàn Công ty hoạt

động theo đúng điều lệ Đảng, Luật Công đoàn, Điều lệ Công đoàn Việt Nam và

các văn bản hướng dẫn của tổ chức Đảng và tổ chức Công đoàn cấp trên. Ngoài ra,

văn phòng Đảng ủy – Công đoàn còn thực hiện các công việc phát sinh khác do

Đảng ủy và Công đoàn Công ty giao.

2.4. Một số vị trí làm việc điển hình và nhiệm vụ

2.4.1. Nhân viên bán hàng (Sale)

Trong bán hàng hoặc kinh doanh, Sale là một bộ phận cực kì quan trọng

trong bất kì doanh nghiệp hay bất kì hoạt động kinh doanh nào. Để một sản phẩm

đến tay khách hàng, ngoài nhu cầu và hành vi mua hàng cơ bản từ người mua,

doanh nghiệp cũng cần phải sale (bán hàng) để thu về các giá trị lợi nhuận nhất

định.

Sale là một công việc đòi hỏi năng lực giao tiếp, đàm phán và thuyết phục

của ứng viên. Với sự phát triển của công nghệ số và nhiều mô hình kinh doanh ra

đời hiện nay, nhu cầu tìm kiếm nhân viên Sale ở nhiều công ty, doanh nghiệp là

cực kì cao. Tình trạng khan hiếm nhân lực ngành Sale chưa bao giờ giảm đi.

Bộ phận Sale hay các nhân viên Sale có đặc thù là luôn tiếp xúc với khách

hàng, luôn phải biết cách làm thể nào để tiếp cận và thúc đẩy hành vi mua hàng
nhiều nhất.

 Nhiệm vụ chính của nhân viên bán hàng

- Nắm vững các thông tin về sản phẩm dịch vụ công ty cung cấp như : các

mã hàng sản phẩm, nguồn gốc, kiểu dáng, cách sử dụng…

- Quan sát, hướng dẫn tư vấn cho khách về dịch vụ khi cần thiết, giúp khách

lựa chọn được các sản phẩm phù hợp. Theo dõi tốc độ tiêu thu hàng hóa và báo

cáo

- Nghiên cứu thị trường / Tìm hiểu phân khúc thị trường: Tìm hiểu xem trên

thị trường có những nhóm đối tượng nào nhiều khả năng sẽ trở thành khách hàng

của mình, lên chiến lược chinh phục cũng như cách thu hút các nhóm đối tượng

đó.

- Tìm kiếm khách hàng tiềm năng: Lên danh sách những cá nhân hay tổ

chức dược cho là có khả năng sử dụng dịch vụ. Gặp gỡ hoặc gọi điện liên hệ giới

thiệu cho khách hàng về công ty, chào bán sản phẩm dịch vụ, nắm bắt nhu cầu tư

vấn,  giúp khách tiếp cận được các dịch vụ.

- Báo giá và đàm phán giá cả, thương thảo hợp đồng mua bán, thảo thuận

thời hạn thanh toán và giao hàng.

- Kiểm kê hàng hoá: Nộp hóa đơn bán hàng hằng ngày. Kiểm hàng, bổ sung

mặt hàng thiếu. Kiểm kê dụng cụ hỗ trợ kinh doanh.

- Gửi báo cáo kinh doanh cho cấp trên.

- Soạn thảo văn Ƅản, Hợp đồng vận chuyển;


- Tiếc xúc với các hãng tàu;

- Ƥhối hợp với các nhân viên nghiệp vụ khác để hoàn tất công việc dưới sự

chỉ đạo củɑ lãnh đạo đơn vị.

 Những vị trí sale phổ biến

- Sales Forwarder/Sales hãng tàu

Forwarder chào bán cước (freight) và dịch vụ all in (trucking nội địa, hun

trùng, kiểm dịch, vệ sinh, thông quan, chứng nhận, giấy phép, dịch vụ chuyên

ngành…) cho các công ty xuất (shipper hàng xuất) và nhập khẩu (consignee hàng

nhập) và gửi báo giá, chốt đạt target đề ra.

- Sales Lines thì thường chào bán cho Forwarder hoặc NVOCC, cũng có thể

chào trực tiếp Direct shipper/consignee (nhưng không nhiều, thường Lines chỉ

chào cho Forwarder). Nhưng tùy lúc nếu không bán được hàng, Lines sẽ chào trực

tiếp chủ hàng/consignee.

Làm việc với Lines/NVOCC check lịch tàu (frequency), giá cước (freight),

phí (charges) và phụ phí (surcharges), space… để báo khách hàng, chịu áp lực phải

cover đủ slots/chỉ tiêu doanh số với Lines thì mới có giá tốt. Chủ động tìm kiếm

khách hàng qua các kênh, đi gặp gỡ, chăm sóc khách hàng (café, gặp tại công ty,

giới thiệu…) Khi có hàng thì phối hợp các bộ phận để handle hàng trôi chảy, xử lý

các vấn đề nếu có, cập nhật cho các chủ hàng/consignee.
2.4.2. Nhân viên hiện trường (Ops)

- Book chỗ, xuất nhập cont, giao nhận hàng hóa, thông quan hàng,…

- Nhận bộ chứng từ xuất-nhập từ sales/docs và hỗ trợ đi nộp thuế, thông

quan hải quan hàng xuất hoặc đi lấy hàng (hàng nhập) tại chi cục hải quan ngoài

cửa khẩu, ICD, cảng (cửa khẩu), sân bay, hải quan chuyển phát nhanh

- Nhận hồ sơ và yêu cầu từ sales/docs đi làm các chứng từ như C/O,

Fumigation, Phytosanitary, bảo hiểm, C/Q, giấy phép, chứng nhận…hay phải đi

kiểm hóa, hỗ trợ đi phân tích phân loại và làm các thủ tục quản lý chuyên ngành

(kiểm tra chất lượng, công bố…)

- Trực tiếp khai truyền hải quan ECUS/VNACCS hoặc hỗ trợ docs khai khi

cần thiết.

- Đối với hàng xuất: Đổi lệnh trên hãng tàu, ra cảng chọn cont theo tiêu

chuẩn đóng hàng, nộp tờ khai hải quan, ký hải quan giám sát.

- Đối với hàng nhập : Lấy lệnh trên hãng tàu, ký hải quan và đổi lệnh tại

cảng, cược vỏ, lấy lại cược về hoàn ứng.

- Các công việc hiện trường khác: Đi đổi hóa đơn dưới cảng bãi, lấy lệnh

chứng từ ở các bên liên quan. 

- Xử lý các công việc phát sinh khách như: Cont hạ nhầm cảng, hỗ trợ lái xe

nếu không tim được cont, xin cấp lệnh hạ trong trường hợp lái xe làm mất.

2.4.3. Nhân viên điều vận (Trans Coordinator)

Nhận lệnh báo xin xe/cont từ Sales và Cus. Sắp xếp xe đến đóng hàng, hạ
bãi (hàng xuất) hoặc rút hàng, chở về kho đúng lịch (hàng nhập). Handle đảm bảo

việc chuyên chở hàng thuận lợi, xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình vận tải

như tai nạn, quá tải…

2.4.4. Hỗ trợ khách hàng (Cus Supp)

- Liên hệ đại lý lines/agent nước ngoài để xin giá cước tốt nhất, xin

Dem/Det, check space và lấy booking từ lines để gửi sales hoặc gửi cho direct

shipper/consignee

- Sắp xếp phối hợp cùng điều vận để lên kế hoạch điều xe, đóng cont

(trucking).

- Kiểm tra tiến độ đóng hàng, hạ bãi. Cập nhật trạng thái (tracking, tracing)

của các lô hàng xuất/nhập khẩu trên hệ thống để báo khách.

- Hỗ trợ sales/docs làm chứng từ các lô hàng xuất-nhập, check ETA…

- Hỗ trợ các bộ phận khác, hoặc làm theo yêu cầu (vị trí đúng nghĩa chuyên

hỗ trợ)

2.4.5. Nhân viên chứng từ (Docs)

- Đối với Chứng từ Hàng Xuất 

+ Nhận yêu cầu và booking từ bộ phận sale /customer service; 

+ Nhận chi tiết làm vận đơn (bill) của khách hàng; 

+ Gửi chi tiết làm Masterbill cho hãng tàu;

+ Nhận và kiểm tra Master bill từ hãng tàu; 

+ Làm House bill và chờ xác nhận từ khách hàng; 


+ Gửi chứng từ cho đại lý; 

+ Gửi bộ chứng từ theo hướng dẫn cho kế toán;

+ In Bill gốc hoặc làm điện giao hàng sau khi khách hàng đã thanh toán; 

+ Theo dõi quá trình giao hàng, nhận POD từ đại lý;

+ Lưu chứng từ theo quy định.

– Đối với Chứng từ Hàng Nhập 

+ Nhận và kiểm tra chứng từ đại lý;

+ Lập và gửi NOA cho khách hàng sau khi nhận được NOA từ hãng tàu; 

+ Làm ủy quyền, lệnh giao hàng cho khách hàng; 

+ Phát ủy quyền, lệnh giao hàng cho khách hàng; 

+ Lấy xác nhận và lưu chứng từ. 

2.4.6. Nhân viên mua hàng (Purchaser)

Purchasing là phòng phụ trách lo đầu vào cho công ty. Nhân viên mua hàng

(Purchaser) có các nhiệm vụ như sau:

- Tìm kiếm, đánh giá và lựa chọn nhà cung cấp (supplier/vendor) nước

ngoài/trong nước phù hợp nhất để thu mua nguyên liệu, đầu vào cho hoạt động

nhập khẩu của công ty.

- Giám sát, thực hiện việc chốt đơn hàng, triển khai kí hợp đồng mua hàng 2

bên.
- Thực hiện việc thanh toán quốc tế (mở LC, hay chuyển tiền TT, hay DP…)

cho người thụ hưởng nước ngoài.

- Gặp gỡ, giao dịch với đối tác nhà cung cấp nước ngoài/nội địa.

- Kết hợp với bộ phận sales nội địa cập nhật tình hình bán hàng để lên kế

hoạch thu mua, đặt hàng mới từ nhà cung cấp đúng tiến độ đảm bảo đủ hàng.

- Tham gia hỗ trợ/trực tiếp triển khai việc chuẩn bị triển khai thông quan

hàng hóa và vận chuyển hàng nhập kho…


Phầ n III
Giớ i thiệ u về cả ng Transvina

3.1. Giới thiệu về Cảng Transvina

- Tên giao dịch: CÔNG TY TNHH VẬN TẢI HÀNG CÔNG NGHỆ CAO

- Tên giao dịch quốc tế: VIETNAM HI-TECH TRANSPORTATION

COMPANY LTD.

- Tên viết tắt: TRANSVINA

- Trụ sở chính: 280 đường Ngô Quyền, phường Vạn Mỹ, quận Ngô Quyền, thành

phố Hải Phòng, Việt Nam

- Tel: 84-31-3741270-71-62

- Fax: 84-31-3741272
- Email: Transvinaport@hn.vnn.vn

- Ngày thành lập: 26/06/1997- Mặt hàng chính Cảng phục vụ: Container

3.2. Lịch sử hình thành và mục tiêu trong tương lai

3.2.1. Lịch sử hình thành Cảng Transvina

Cảng Transvina được xây dựng năm 1978, với mục đích trở thành Cảng

chuyên dụng cho tàu khách để vận tải hành khách tuyến Bắc Nam. Lúc bấy giờ, Công

ty vận tải biển III, hiện nay là công ty cổ phần vận tải biển Vinaship là đơn vị chịu

trách nhiệm quản lý và khai thác Cảng.

Năm 1986, xét thấy việc khai thác tuyến này bằng tàu khách không đạt được

hiệu quả kinh tế như ý muốn ban đầu, Công ty vận tải biển III đã quyết định dừng

việc khai thác. Cảng Transvina trở về với vị trí là một cảng phục vụ tàu chở hàng hóa

thông thường.

Sau đó đến năm 1998, Tổng công ty hàng hải Việt Nam đã thay mặt cho

Vinaship đứng tên đại điện cho phía Việt Nam liên doanh với đối tác Nhật Bản để

xây dựng, cải tạo và mở rộng Cảng nhằm mục đích đưa Cảng trở thành Cảng khai

thác tàu container vận tải hàng nội địa theo tuyến ven biến và tàu hàng RORO, với

thiết kế cầu tàu dài 120m, cho phép tiếp nhận tàu có trọng tải 12000 DWT, cùng với

năng lực thiết kế là 650 TEU hàng hóa xếp trên bãi.

Bắt đầu từ năm 2000, Cảng chính thức đi vào hoạt động với chức năng mới.

Theo như nhận định ban đầu, tiềm năng kinh tế mà Cảng mang lại là rất triển vọng vì

lúc bấy giờ chỉ có Cảng Transvina và Cảng Chùa Vẽ là hai Cảng khai thác tàu

container ở khu vực Hải Phòng. Không có sự cạnh tranh về thị phần thời điểm đó là
nguyên nhân chính yếu giúp cho khối lượng hàng hóa thông qua Cảng rất lớn, đối thủ

cạnh tranh cũng không đáng kể.

Nhưng kể từ năm 2015, nhiều cảng trẻ khu vực Đình Vũ được mở ra cũng với

vai trò chuyên dụng nhằm phục vụ cho tàu container. Những cảng mới này có thiết bị

hiện đại hơn, luồng vào Cảng sâu hơn… nên những tàu lớn không còn lựa chọn Cảng

Transvina để xếp dỡ hàng hóa nữa.

Vì vậy, hiện nay, cùng với thị phần và sản lượng hàng hóa thông qua Cảng

giảm, tàu qua cảng làm hàng hầu hết là tàu nội địa chạy tuyến Bắc – Nam và sà lan

vận chuyển container từ Cảng Cái Lân – Quảng Ninh về Hải Phòng.

3.2.2. Mục tiêu trong tương lai

Năm 2017-2018, Cảng vẫn đang gặp nhiều khó khăn vì lượng tàu vào cảng rất

ít chỉ còn một vài tàu nhỏ, chủ yếu làm hàng chuyển tải sà lan từ cảng Cái Lân về Hải

Phòng với giá cước rất thấp. Để khắc phục tình trạng hiện nay, Cảng đang trình Cục

Hàng Hải để kiểm định, nâng cấp và tiếp nhận tàu có tải trọng lớn hơn vào để xếp dỡ

hàng hóa.

Từ đó, Cảng hướng tới mục tiêu ngắn hạn là giành lại thị phần đã mất, đồng

thời trong dài hạn phải đưa ra được các phương án mới, cụ thể nhằm thu hút thêm

nhiều tàu, hàng tới cảng hơn, mở rộng thị phần và tăng lợi nhuận.

3.3. Dịch vụ Cảng cung cấp

Hoạt động kinh doanh chính của Cảng Transvina là xếp dỡ hàng hóa. Bên

cạnh đó, Cảng còn cung cấp thêm một số dịch vụ khác, đáp ứng nhu cầu của khách

hàng – Hãng tàu và người gửi hàng, đến Cảng. Cụ thể bao gồm các dịch vụ:

49
- Vận tải container từ Kho đến Kho

- Xếp dỡ hàng hoá

- Vận tải hàng Ro-Ro, hàng container bằng đường biển nội địa Bắc-Nam.

- Kinh doanh, khai thác cầu cảng.

- Giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu: đường biển, đường hàng không,

đường bộ.

- Dịch vụ lưu container thường, cont lạnh, cont rỗng tại kho bãi Cảng.

- Rút hàng cho khách theo yêu cầu tại kho CFS

- Cung cấp các dịch vụ khác liên quan.

3.4. Cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng Cảng Transvina

3.4.1. Cơ sở hạ tầng Cảng Transvina

a) Vị trí địa lý

Cảng Transvina nằm bên bờ sông Cấm, Công ty Cảng đặt tại vị trí giao thoa

giữa các khu Công nghiệp, kho hàng của các công ty Vận tải và khu dân cư nên khá

thuận tiện cho xe container của chủ hàng đem hàng tới Cảng cũng như là xe container

của Cảng chở cont về kho cho chủ hàng rút hàng hay đóng hàng.
50
Với vị trí này, Cảng Transvina có một số thuận lợi và hạn chế như sau:

 Thuận lợi:

Nằm trên bờ sông Cấm, cửa sông nối liền ra cửa biển và là một trong những

cảng chuyên dụng xếp dỡ tàu Container, Cảng có thể tiếp nhận đồng thời các tàu

container hiện đại với sức chở lớn và những tàu nhỏ hay sà lan chạy ven biển tuyến

Bắc – Nam.

Điều này giúp đảm bảo Cảng luôn có tàu để tiếp nhận làm hàng.

 Hạn chế:

Hiện nay có nhiều Cảng nằm phía Đình vũ cũng chuyên dụng cho tàu container

đã được mở ra, những Cảng này giúp cho các Hãng tàu tiết kiệm thời gian hơn vì ở

gần phía cửa sông thông ra biển.

Chưa kể đến, những tàu có trọng tải lớn vì mớn nước lớn nên cũng sẽ không

lựa chọn Cảng Transvina được mà sẽ phải vào các Cảng trẻ nước sâu hơn mới mở từ

năm 2015 tới nay.

Chính điều này đã làm nên khó khăn trong hoạt động kinh doanh của Cảng,

lượng hàng thông qua của Cảng đang giảm dần trong những năm gần đây.

b) Thông số thiết kế Cảng Transvina

Cảng Transvina có kết cấu hạ tầng bao gồm một cầu Cảng, kho CFS

(Container Freight Station) và bãi chứa Container với sức chứa lên tới 650 TEUs

ngay phía trước cầu Cảng, thuận tiện cho việc xếp dỡ container với tàu.

Chiều dài cầu: 169m

Độ sâu trước bến: 7,8m  8.6m

Khả năng tiếp nhận: Tàu 10.000 đến 12.000 DWT

51
Chế độ thủy triều: Nhật triều

Độ cao thủy triều: 3m

Kho CFS (Container Freight Station): 1.200 m2

Bãi container diện tích 40.000 m2 trong đó 10.000 m2 dành cho container

rỗng.

c) Sơ đồ kết cấu hạ tầng Cảng

52
3.4.2. Cơ sở vật chất Cảng Transvina

Cảng được trang bị đầy đủ các trang thiết bị để đưa đón tàu cập Cảng, làm

hàng trước cầu bến và lưu trữ, sắp xếp container trên bãi Cảng.

 Tàu lai:

Tàu 1600 HP: 1 chiếc

Tàu 800 HP: 1 chiếc

 Phương tiện bốc xếp:

Cẩu bờ di động 100T: 1 chiếc

Cẩu bờ cố định 42T: 1 chiếc

Xe nâng container rỗng: 1 chiếc

Xe nâng (forklift 3-10T): 06 chiếc

Đội xe vận tải container: 20 chiếc

Xe nâng container (super stacker) 42T: 4 chiếc

53
Ngoài ra, trên bãi Cảng còn được trang bị nhiều máy phát điện phục vụ cho

việc lưu các cont lạnh trên bãi.

Catalog giới thiệu Cảng

54
3.5. Cơ cấu tổ chức

Cảng Transvina có cơ cấu gồm Ban giám đốc 11 người làm việc tại văn phòng

Hà Nội, toàn bộ biên chế còn lại của Cảng gồm: 110 cán bộ nhân viên. Trong đó,

Cảng có 83 cán bộ nhân viên, ngoài ra còn có một bộ phận công nhân viên nữa là

theo hợp đồng công việc, như nhân viên giao nhận 12 người, công nhân xếp dỡ

khoảng hơn 20 người.

Cụ thể các phòng ban, chức năng nhiệm vụ như sau:

55
3.5.1. Ban Giám đốc

Ban Giám đốc của Cảng Transvina gồm 11 thành viên, làm việc tại văn phòng

Hà Nội. Ban Giám đốc thực hiện việc quản lý, điều hành chung và đưa ra kế hoạch

hoạt động lâu dài cho Cảng. Hiện nay, trong Ban Giám đốc đồng thời có lãnh đạo là

người Việt và người Nhật Bản (người của tập đoàn Itochu).

3.5.2. Giám đốc Cảng

Giám đốc Cảng là người đại diện cho Ban giám đốc, truyền đạt và tổ chức

thực hiện mọi chỉ đạo, quyết định của Ban giám đốc đối với từng hoạt động sản xuất

kinh doanh hàng ngày của Cảng. Giám sát, kiểm tra, đôn đốc hoạt động của các

Phòng ban trong Cảng, đưa ra những chỉ đạo kịp thời, giải quyết các tình huống tranh

chấp phát sinh và đại diện pháp nhân cho Cảng để kí kết các hợp đồng cung ứng dịch

vụ với khách hàng.

Ngoài ra, Giám đốc Cảng còn làm cầu nối, truyền đạt nguyện vọng, ý kiến

đóng góp của cán bộ nhân viên Cảng với Ban giám đốc để có được những kế hoạch,

hướng đi trong tương lai giúp Cảng phát triển hơn, tạo điều kiện làm việc thuận lợi

hơn cho Cán bộ công nhân viên.

Hiện nay, Giám đốc Cảng là Ông Hoàng Văn Dương

3.5.3. Phòng Khai thác

Phòng Khai thác là Bộ phận quan trọng nhất tại Cảng transvina. Phòng này có

nhiệm vụ lên kế hoạch mọi hoạt động của Cảng và là đầu mối thông tin giữa Cảng

với hãng tàu.

56
Chức năng nhiệm vụ của Phòng cụ thể như sau:

 Trước khi tàu cập cầu:

- Nhận kế hoạch tàu vào cảng của hãng tàu:

 Tên tàu, Số chuyến, Thời gian dự kiến làm hàng nhập/xuất.

 Số lượng hàng nhập và hàng xuất tạm thời. loại hàng đặc biệt (nếu có),

hàng hạ bãi, hàng để lại tàu, hàng shipside, các thông tin liên quan đến hàng hóa...

 Nếu là tàu mới, lần đầu tiên vào cảng thì yêu cầu hãng tàu gửi thông số tàu

để cập nhật vào phần mềm (vẽ sơ đồ tàu, cập nhật dữ liệu...của tàu đó).

- Làm kế hoạch tàu gửi đến các đơn vị liên quan: Đảm bảo làm tàu đúng tiến độ,

đúng yêu cầu, an toàn, đầy đủ...

 Cảng vụ: Gửi kế hoạch tàu để xác nhận cảng đã sẵn sàng cầu bến, phương

tiện đón tàu vào làm hàng.

 Tàu lai: Trong trường hợp Transvina có hợp đồng với Cty tàu lai phục vụ

làm tàu lớn thì Bộ phận Khai Thác phải báo tàu lai phân công, hỗ trợ tàu cập cầu và

rời cầu.

 Chỉ đạo công nhân, giao nhận xếp dỡ: Lưu ý liên lạc giờ tàu sát sao, thông

báo kịp thời để bố trí lực lượng công nhân, giao nhận cho phù hợp.

 Tổ lái cẩu, lái xe trucking: Thông báo lượng hàng nhập xuất sơ bộ để bố trí

công việc và lượng xe kịp thời.

 Phòng Kỹ thuật: Kiểm tra tình trạng kỹ thuật của các phương tiện phục vụ

làm tàu ( cần cẩu, xe nâng, xe trucking, dụng cụ làm hàng, hệ thống điện, các tủ

điện...) đảm bảo thông suốt.

57
 Thông báo cho phòng Thương Vụ để nhập dữ liệu hàng hóa kịp thời, phục

vụ khách hàng.

 Thông báo cho Tổ Bảo vệ thời gian dự kiến tàu làm hàng tại cảng.

 Phòng Khai thác bàn giao công việc cụ thể giữa các ca trực.

- Nhận list hàng nhập.

 Nhận mọi thông tin về hàng nhập phải dỡ hoặc để lại tàu. Sơ đồ hàng trên

tàu, tổng số, loại hàng, tình trạng hàng hóa...

 Đổ hàng nhập vào hệ thống phần mềm OM của công ty.

 Nếu là hàng nhập khẩu shipside sang bãi khác thì yêu cầu hãng tàu cấp

công văn Hải quan hàng chuyển thẳng về kho riêng (lưu ý in list cho giao nhận và

bảo vệ), phương tiện bên nào vận chuyển.

 Lên kế hoạch sắp xếp hàng nhập trên bãi cho từng loại hàng.

 Chuyển list nhập, list shipside và sơ đồ cho giao nhận, chỉ đạo công nhân,

bảo vệ

 Với loại hàng đặc biệt (quá khổ, quá tải, hóa chất, hàng lạnh, hàng rời...)

lưu ý khi xếp dỡ phải báo chỉ đạo, giao nhận, phương tiện tham gia và chuẩn bị dụng

cụ, đầy đủ.

- Nhận list hàng xuất:

 Trường hợp hàng xuất có trên bãi: Khai thác phải chuẩn bị list, sơ đồ kỹ

càng. Phải cập nhật thường xuyên mọi thay đổi trong list mà hãng tàu yêu cầu, từ đó

thông báo kịp thời đến các bộ phận làm tàu như giao nhận, chỉ đạo, lái cẩu...

 Phân công các bộ phận tham gia làm hàng xuất sao cho phù hợp, thuận tiện.

58
Khi tàu cập cầu và làm hàng tại Cảng:

 Chuẩn bị cầu bến gọn gàng để đón tàu (salan) cập cầu an toàn.

 Tổ Bảo vệ phải có mặt tại cầu tàu đúng thời gian để đón tàu: Phân công

người, vị trí buộc dây cho tàu cụ thể...

 Cán bộ đi ca thường xuyên liên lạc với hoa tiêu dẫn tàu và tàu lai để phối

hợp cho tàu cập cầu an toàn.

 Tàu cập cầu xong triển khai ngay việc làm hàng theo kế hoạch đã định tới

công nhân, giao nhận, lái cẩu, trucking, xe nâng...

 Trường hợp hàng nhập hoặc xuất có lô hàng đặc biệt (quá khổ, quá tải, hóa

chất, hàng lạnh, hàng rời...)

59
 Luôn luôn theo dõi trực tiếp và gián tiếp thông qua VHF với các bộ phận

việc làm hàng của tàu ngay tại cầu tàu để đáp ứng kịp thời các phát sinh có thể xảy

ra.

 Liên lạc thường xuyên với chủ hãng tàu, các đơn vị liên trong suốt quá trình

làm hàng.

 Phối hợp với giao nhận, sỹ quan đi ca của tàu, đại diện hãng tàu xử lý kịp

thời tình trạng hàng nhập, xuất hỏng hóc, sai chì hoặc hàng đặc biệt, và lập biên bản

bàn giao cụ thể.

 Nhận tally hàng nhập từ giao nhận, làm biên bản giao nhận và tình trạng

hàng nhập để ký với tàu. Một số trường hợp hàng nhập hỏng nặng phải lập thêm một

biên bản riêng, có chữ ký của đại diện hãng tàu, sỹ quan đi ca của tàu, giao nhận

cảng, cán bộ khai thác cảng. Tránh xảy ra kháng cáo không đáng có.

 Tiến hành công tác chuẩn bị làm hàng xuất kịp thời: Nhận và chuyển list

xuất, sơ đồ tổng, sơ đồ chấm BAY... cho bộ phận giao nhận, chỉ đạo công nhân.

 Trong quá trình làm hàng xuất phải thường xuyên liên lạc với đại diện hãng

tàu, chỉ đạo công nhân, giao nhận, xe nâng, xe trucking...để đảm bảo việc xuất hàng

đúng, đủ, kịp thời. Tránh thiếu sót xảy ra.

 Hoàn thành các văn bản hàng hóa nhập, xuất và ký xác nhận đầy đủ giữa

các bên.

 Đến giờ tàu rời cầu: Phối hợp với Hoa tiêu, Thuyền trưởng, tàu lai, tổ bảo

vệ cho tàu rời cầu an toàn.

60
Các công việc chuyên môn

 Điều hành khi làm tàu:

Khi đi ca chính, cán bộ đi ca phải điều hành chung mọi công việc ngoài cầu

tàu, trên bãi, phương tiện, con người. Phối hợp xử lý kịp thời mọi tình huống xảy ra.

Nếu ngoài tầm trách nhiệm phải báo cáo ngay cho Trưởng Phòng để giải quyết.

Ký xác nhận với tàu, hãng tàu (salan) các văn bản liên quan đến công việc,

hàng hóa.

 Cán bộ đi ca luôn sát sao các hoạt động trên bãi:

Theo dõi và hướng dẫn tận tình với khách hàng giao nhận hàng trên bãi

Cùng với Bảo vệ hướng dẫn mọi phương tiện hoạt động trên bãi sao cho hợp

lý, gọn gàng, an toàn...

Lên kế hoạch sắp xếp hàng hóa trên bãi trong khi đi ca và sau mỗi ca trực để

tận dụng diện tích xếp hàng một cách hiệu quả nhất.

Theo dõi mọi diễn biến, tình trạng và hoạt động các hàng hóa đặc biệt (cont

61
hàng, cont vỏ rỗng, cont lạnh, cont quá khổ...) để có biện pháp giải quyết kịp thời.

Đóng rút điện khi nhập - xuất cont lạnh với tàu, salan, chủ hàng. Theo dõi tình

trạng hoạt động và thông báo kịp thời cho hãng tàu khi xảy ra trục trặc với từng

container refer.

Trong quá trình đi ca luôn phối kết hợp với cán bộ khai thác đi hành chính

hoàn thành mọi công việc chuyên môn.

 Làm việc theo giờ hành chính.

Khi nhận được kế hoạch tàu của hãng tàu, cán bộ Khai thác phải gửi kế hoạch

này cho các bên liên quan (như đã nêu trong phần I)

Cập nhật mọi thông tin về chứng từ tàu vào hệ thống phần mềm OM của công

ty, vào các form chứng từ làm hàng.

Lập biên bản nhập - xuất, Biên bản tình trạng hàng hóa (ROROC, COR, Time

sheet…) và các Biên bản khác (nếu có) rồi ký xác nhận vời tàu và hãng tàu.

Tiếp đón và giải quyết các công việc của khách hàng như tình trạng hàng hóa,

niêm chì, kiểm hóa, kiểm dịch, hạn lệnh, đóng rút hàng hóa, công nhân, phương tiện

phục vụ, xác nhận điện lạnh với các cont refer, xác nhận vị trí hàng hóa trên bãi, chọn

và cấp container hàng, vỏ...

Làm sơ đồ hàng hóa trên bãi thật đầy đủ, rõ ràng, chính xác, kịp thời để phục

vụ tốt cho khách hàng và làm tàu.

Nhanh chóng cung cấp mọi thông tin của hàng hóa xuất nhập khẩu như tên tàu,

số chuyến, niêm chì, số contaner, hình ảnh contaner, loại hàng hóa...cho bộ phận làm

thủ tục hải quan để giải phóng hàng kịp thời.

Cung cấp mọi thông tin về tình trạng container khi mà hãng tàu yêu cầu.

62
Tổng hợp sản lượng nhập - xuất tàu, sản lương xe trucking, xe nâng.

3.5.4. Phòng Vận tải

Đa phần tại các Cảng sẽ có Phòng Khai thác – Vạn tải nhưng Cảng Transvina

lại tách riêng thành 2 Phòng khác nhau vì Cảng còn cung cấp thêm dịch vụ Door-to-

door cho khách nên có những mảng công việc riêng rẽ giữa bộ phận Khai thác và

Vận tải. Tại Cảng Transvina, Phòng Vận tải là một bộ phận của Phòng Khai thác,

chính vì vậy nên công việc của phòng này cũng chủ yếu là lên kế hoạch.

Quản lý, lên kế hoạch điều động đội xe container của Cảng để vận tải container

trong nội bộ Cảng khi có tàu thực hiện xếp dỡ hàng hóa tại Cảng, đồng thời vận tải

cung ứng dịch vụ Door-to-door cho khách hàng.

Phòng Vận tải luôn phải kết hợp chặt chẽ với Phòng Khai thác để nắm được

thời gian tàu vào – rời Cảng, từ đó lên kế hoạch bố trí xe vận chuyển cont trong bãi

kịp thời. Bên cạnh đó, còn phải kết hợp với Phòng thương vụ để cung ứng dịch vụ

cho khách hàng theo yêu cầu và nắm rõ kế hoạch kiểm tra, sửa chữa, bảo dưỡng xe

của Phòng Kỹ thuật để điều xe hợp lý.

63
3.5.5. Phòng Thương vụ

Phòng thương vụ có vai trò quan trọng tương đương với Phòng khai thác.

Khách hàng tới cảng có thể chia làm 2 luồng là chủ hàng và hãng tàu, trong khi

Phòng Khai thác phụ trách việc liên hệ giữa Cảng với Hãng tàu thì Phòng Thương vụ

là kênh liên lạc của Cảng và Chủ hàng.

Khi chủ hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Cảng thì sẽ liên hệ với Phòng

Thương vụ để lấy thông tin và ngược lại, khi Cảng cần liên hệ với khách hàng thì

Phòng Thương vụ cũng thực hiện công việc này.

Ngoài ra, tại các Cảng việc thu phí dịch vụ Cảng và tiền cược vỏ thường do

Phòng Kế toán thực hiện thì tại Cảng Transvina, Phòng Thương vụ thực hiện việc thu

tiền, cấp hóa đơn và cuối tháng sẽ quyết toán lại với Phòng Kế toán.

3.5.6. Phòng Khách hàng

Là bộ phận của Phòng Thương vụ, Phòng Khách hàng trực tiếp tiếp đón khách

hàng tới Cảng. Tại đây, khách làm các thủ tục đổi lệnh từ Lệnh của Hãng tàu sang

Lệnh của Cảng để lấy hàng hoặc hạ cont xuống bãi Cảng, đồng thời nhập dữ liệu

khách hàng vào phần mềm quản lý OM.

64
Nhân viên Phòng Khách hàng trong giờ làm việc

3.5.7. Phòng Kỹ thuật

Phòng Kỹ thuật là nơi quản lý và đảm bảo duy trì tình trạng tốt nhất cho máy

móc thiết bị của Cảng. Cụ thể công việc của Phòng Kỹ thuật như sau:

 Đảm bảo kỹ thuật trong sản xuất cho toàn Cảng.

 Duy trì, thực hiện an toàn cho sản xuất, an toàn trong lao động.

 Huấn luyện, kiểm tra trình độ chuyên môn công nhân viên.

 Sửa chữa các trang thiết bị của Cảng.

 Lập kế hoạch sửa chữa hàng năm.

 Thường xuyên kiểm tra chế độ an toàn lao động.

3.5.8. Phòng Kế toán

Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho Giám đốc về quản lý hoạt động tài chính,

hạch toán kinh tế và hạch toán kế toán trong toàn công ty, quản lý kiểm soát các thủ

65
tục thanh toán, đề xuất các biện pháp giúp cho công ty thực hiện các chỉ tiêu tài

chính. Phòng có nhiệm vụ chủ yếu sau:

 Tổng hợp các số liệu, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh,

tình hình sử dụng máy móc thiết bị. Thực hiện các Báo cáo tài chính, báo cáo

thuế và các nghĩa vụ theo quy định của Nhà nước.

 Phân tích đánh giá hoạt động thu – chi tại Cảng, đề xuất phương án

cân đối hợp lý hơn.

 Đề nghị các biện pháp điều chỉnh, xử ký kịp thời những sai lệch trong

hoạt động kinh doanh và quản lý tài chính của Cảng.

3.5.9. Phòng Giao nhận

Cảng Transvina không có Phòng Giao nhận làm việc tại khối văn phòng mà chỉ

có Phòng Giao nhận tại bãi Cảng. Phòng trực tiếp thực hiện các công việc giao nhận

tại bãi và điều độ tại Cảng. Các công việc của Phòng Giao nhận có thể kể đến như:

66
 Giao, nhận container với chủ hàng, lập và cấp phiếu giao nhận cont

(EIR) cho khách tới Cảng gửi/lấy container.

 Hướng dẫn xe của khách tới vị trí đặt cont để tiến hành hạ bãi/lấy

cont.

 Thông báo cho đội lái xe nâng vị trí và phương án xếp dỡ hàng tại

bãi, ký phiếu nâng hạ cont.

 Nhận list hàng hóa từ hãng tàu và thực hiện việc kiểm đếm hàng hóa

khi giao nhận với tàu.

 Kiểm tra thường xuyên các máy phát điện và tình trạng, nhiệt độ

container lạnh.

3.6. Hoạt động sản xuất kinh doanh của Cảng

Trong giai đoạn từ năm 2000 - 2015. Mỗi tháng, trung bình lượng hàng hóa

qua cảng đạt khoảng 110 000 -120 000 TEU tương đương với 2,5 triệu tấn thông qua

mỗi năm, doanh thu hàng năm tại Cảng đạt từ 75 - 80 tỷ đồng, trở thành một trong

những doanh nghiệp top đầu của Tổng công ty Hàng Hải Việt Nam về hiệu quả kinh

tế và hiệu quả đầu tư.

Khối lượng hàng hóa thông qua Cảng Transvina giai đoạn 2010 - 2015

Tuy nhiên càng về sau, nhiều Cảng khai thác tàu Container khác lần lượt ra đời

67
với công nghệ xếp dỡ hiện đại hơn, cầu tàu rộng hơn, bãi container lớn hơn và gần

thượng nguồn hơn như Cảng Đoạn Xá, Cảng Green Port, Cảng Nam Hải. Chính vì

vậy mà thị phần của Cảng Transvina càng ngày càng giảm đi.

Trong giai đoạn 2015 - 2017, lượng hàng hóa qua Cảng giảm dần, sản lượng

Cảng hiện nay theo thống kê chỉ còn khoảng 80 - 90 nghìn TEU mỗi tháng. Tàu làm

hàng tại Cảng chủ yếu là tàu hàng nội địa, sà lan. Các tàu nước ngoài hầu như vào các

cảng mới xây dựng tại khu vực phía Đình Vũ, vì luồng sâu hơn, hành trình từ cầu

cảng ra biển được rút ngắn hơn, mặt khác hiện nay khu vực Đình Vũ đã được kết nối

với hệ thống giao thông quốc gia như hệ thống đường cao tốc, đường 5A, đường 5B,

đồng thời các bãi Logictics phần lớn đều được xây dựng tập trung ở khu vực này.

Các tàu cập Cảng chủ yếu là sà lan, tàu nội địa dẫn đến kết quả sản xuất kinh

doanh của Cảng giảm mạnh. Hiện giờ doanh thu của Cảng Transvina chỉ khoảng 53-

60 tỷ đồng/năm, đồng thời làm cho lợi nhuận giảm đi.

Năm 2017-2018, Cảng vẫn đang gặp nhiều khó khăn vì lượng tàu vào cảng rất

ít chỉ còn một vài tàu nhỏ, chủ yếu làm hàng chuyển tải sà lan từ cảng Cái Lân về Hải

Phòng với giá cước rất thấp. Để khắc phục tình trạng hiện nay, Cảng đang trình Cục

Hàng Hải để kiểm định, nâng cấp và tiếp nhận tàu có tải trọng lớn hơn vào để xếp dỡ

hàng hóa. Đồng thời Cảng cũng cố gắng duy trì cân bằng thu chi và đảm bảo công

việc cho cán bộ công nhân viên.

68
 Lời kết 
Với việc được thực tập thực tế thời gian vừa qua tại nhà trường và cảng

Transvina đã mang lại cho em rất nhiều kiến thức bổ ích. Đây cũng là mục tiêu đào

tạo của trường nhằm gắn lý thuyết với thực tế. Sự gắn kết giữa nhà trường và công ty

đã mang lại cho chúng em những kiến thức thực tế rất cần thiết cho chuyên ngành

học và cho công việc sau này của em.

Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô cùng các cô chú trong cảng Transvina

đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập.

69

You might also like