Professional Documents
Culture Documents
ngành kinh tế khác phát triển theo. Trong thời đại toàn cầu hóa hiện nay vận tải
đóng vai trò rất quan trọng, nhất là vận tải biển. Vận tải liên kết các nền kinh tế, rút
ngắn khoảng cách về không gian địa lý, nhằm giảm chi phí, giảm giá thành sản
phẩm, thúc đẩy thương mại phát triển , làm lợi cho cả người sản xuất và tiêu dùng.
Với 3.200 km bờ biển, 90 cảng biển được phân bố đều trên cả ba miền, Việt
Nam được thiên nhiên ưu đãi cho việc phát triển vận tải biển. Cùng với tốc độ tăng
trưởng nhanh chóng của thương mại quốc tế, ngành vận tải biển Việt Nam đang có
những cơ hội to lớn, đặc biệt từ sau khi Việt Nam trở thành thành viên của tổ chức
Vận tải biển là một trong những loại hình vận tải được nhiều người quan
tâm hiện nay, nó có vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Cùng với tốc độ tăng
trưởng kinh tế đều đặn khoảng 8%/năm là tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất nhập
khẩu khoảng từ 20% đến 25%/năm. Giao thương hàng hóa tăng trưởng nhanh
chóng, và trong đó chủ yếu được vận chuyển bằng đường biển (khoảng 80% tổng
khối lượng hàng hóa vận chuyển) là những tiền đề quan trọng trong phát triển
Kinh tế vận tải biển là một trong những thế mạnh của Việt Nam, và được
coi là đòn bẩy quan trọng trong quá trình hội nhập. Cho đến nay, kinh tế vận tải
biển đã mang lại nhữngthành tựu đáng kể, đặc biệt trong lĩnh vực ngoại thương.
Có thể nói, kinh tế vận tải biển làmột trong những phương tiện hữu hiệu để thúc
đẩy kinh tế đối ngoại phát triển, góp phần tíchlũy vốn cho nền kinh tế đồng thời
giải quyết được các vấn đề mang tính xã hội như tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho
người dân.
Ngành Kinh tế vận tải biển trang bị cho sinh viên khả năng vận dụng các
kiến thức, kỹ năng và lý thuyết để quản lý nhà nước về vận tải biển, quản lý các
doanh nghiệp vận tải biển và các doanh nghiệp cảng, có khả năng định hướng phát
triển doanh nghiệp trong từng thời điểm – giai đoạn thích hợp.
Trong thời gian thực tập cơ sở ngành Kinh tế vận tải biển với sự hướng dẫn
tận tình của các thầy cô, em có cơ hội được tìm hiểu rõ hơn về tổng quan vận tải
biển và cảng Transvina. Trong bài báo cáo thực tập này, em xin làm báo cáo với
Phần II: Tổng quan về chức năng, nhiệm vụ của công ty vận tải biển, cảng
biển
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô cùng ban lãnh đạo cảng Transvina đã
Lời mở đầu................................................................................................................2
Phần I. Tổng quan về vận tải biển.............................................................................6
1.1. Khái niệm về ngành vận tải biển........................................................................6
1.2. Vai trò của vận tải biển trong thương mại quốc tế.............................................7
1.3. Ý nghĩa của vận tải biển...................................................................................10
1.4. Các dịch vụ vận tải biển...................................................................................13
1.5. Đội tàu biển......................................................................................................17
Phần II. Tổng quan về chức năng, nhiệm vụ của công ty vận tải biển, cảng biển. .22
2.1. Các loại hình doanh nghiệp phổ biến...............................................................22
2.1.1. Doanh nghiệp nhà nước..............................................................................................................22
2.1.2. Doanh nghiệp tư nhân.................................................................................................................23
2.1.3. Công ty cổ phần..........................................................................................................................25
2.1.4. Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH)........................................................................................27
2.1.5. Công ty hợp danh........................................................................................................................29
2.2. Các loại hình doanh nghiệp vận tải biển điển hình..........................................32
2.3. Cơ cấu các phòng ban và chức năng cơ bản công ty cổ phần vận tải Biển Bắc
(NOSCO)................................................................................................................32
2.3.1. Sơ đồ bộ máy quản lý Công ty cổ phần vận tải Biển Bắc............................................................32
2.3.2. Các cấp quản lý của công ty cổ phần Vận tải Biển Bắc...............................................................35
2.3.3. Các phòng ban chức năng............................................................................................................37
Vận tải biển là một trong những ngành công nghiệp dịch vụ đóng vai trò
quan trọng trong thương mại hàng hóa trên phạm vi toàn cầu. Phát triển vận tải
biển cho mỗi quốc gia, trong từng khu vực và trên toàn thế giới là một trong những
điều kiện cần thiết cho sự phát triển kinh tế thế giới.
Vận tải biển là một phương thức ra đời khá sớm so với các phương thức vận
tải khác. Ngay từ thế kỉ thứ V trước công nguyên con người đã biết lợi dụng các
biển, các đại dương làm tuyến giao thông hàng hải để giao lưu giữa các vùng miền,
các quốc gia với nhau trên thế giới. Cho đến nay Vận tải biển được phát triển
mạnh và đóng vai trò chủ yếu trong hệ thống vận tải quốc tế.
Vận tải biển là một trong những ngành kinh tế mang tầm toàn cầu rõ rệt nhất
từ trước kia đến ngày nay hơn hẳn các ngành vận tải khác. Thương mại đường biển
là một phần quan trọng của kinh tế thế giới. Tầm quan trọng về mặt chiến lược của
vận tải biển ngày càng rõ nét, khi kinh doanh có xu hướng trở nên toàn cầu hóa
hơn và các nước ngày càng phát triển hơn. Một số quốc gia không có biển như
Thụy Sĩ, Lào,…cũng đã mạnh dạn đầu tư vào vận tải biển vừa để kinh doanh vận
tải vừa để đảm bảo an ninh về vận tải cho chính các quốc gia đó.
Sự phát triển của vận tải biển có mối quan hệ hữu cơ với sự phát triển của
1.2. Vai trò của vận tải biển trong thương mại quốc tế
a) Vận tải biển là yếu tố không tách rời thương mại quốc tế
Trong thương mại quốc tế và vận tải nói chung, chúng có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau. Vận tải phát triển được trên cơ sở sản xuất và trao đổi hàng hóa.
Ngược lại vận tải phát triển sẽ làm giảm giá thành chuyên chở, tạo điều kiện thuận
lợi cho việc mở rộng thị trường tiêu thụ quốc tế, tự do hóa thương mại, thúc đẩy
sản xuất phát triển. Thực tiễn trong thương mại cho thấy, hợp đồng mua bán hàng
hóa có vai trò quan trọng liên quan chặt chẽ đến hợp đồng vận tải vì hợp đồng mua
bán hàng hóa là cơ sở pháp lý điều chỉnh mối quan hệ giữa người bán với người
mua còn hợp đồng vận tải biển điều chỉnh mối quan hệ giữa người thuê chở hoặc
người chuyên chở là người bán với người mua phụ thuộc vào hợp đồng mua bán.
Trong buôn bán quốc tế, vận tải đường biển giữ vai trò quan trọng khi
chuyên chở những lô hàng có khối lượng mua bán lớn, tuyến đường chuyên chở
dài. Bất cứ sự biến động nào của thị trường vận tải biển cũng ảnh hưởng đến buôn
bán quốc tế. Vận tải đường biển đã mở ra thị trường buôn bán, trao đổi hàng hóa
giữa các quốc gia trên thế giới một cách dễ dàng, thuận tiện. Điều kiện mua bán
hàng hóa vận tải bằng đường biển rất đa dạng, luật lệ tập quán hàng hải rất phức
tạp. Do đó mối quan hệ giữa buôn bán quốc tế với vận tải biển quốc tế cũng phức
tạp hơn so với các phương thức vận tải khác như: Hàng không, đường sắt, đường
b) Vận tải đường biển thúc đẩy buôn bán quốc tế phát triển
Khối lượng hàng hóa lưu thông trao đổi giữa các nước phụ thuộc vào nhiều
điều kiện như: Tiềm năng kinh tế của các nước, sự chuyên môn hóa và hợp tác sản
xuất của mỗi nước trong phân công lao động quốc tế, tình hình chính trị, điều kiện
Chi phí là điều cần được quan tâm hàng đầu khi vận chuyển song song với
thời gian. Hình thức vận tải đường biển có ưu điểm là giúp tiết kiệm chi phí vận
chuyển nên được đông đảo doanh nghiệp và công ty sử dụng. Chi phí vận tải càng
rẻ, chuyên chở hàng hóa càng thuân lợi thì dung lượng tiêu thụ trên thị trường thế
giới càng lớn. Trong buôn bán quốc tế, chi phí vận tải chiếm một khối lượng khá
lớn trong giá cả hàng hóa. Theo số liệu thống kê của UNCTAD, chi phí vận tải
đường biển chiếm trung bình 10-15% giá FOB hoặc 8-9% giá CIF của hàng hóa
được buôn bán quốc tế. Do tiến bộ khoa học kỹ thuật và tăng năng suất lao động
trong ngành vận tải mà giá cước trung bình trong vận tải quốc tế có xu hướng giảm
xuống. Vận tải đường biển có đặc điểm cước phí rẻ vì vậy vận tải đường biển góp
phần làm tăng khối lượng luân chuyển hàng hóa trong buôn bán quốc tế, nói khác
Trước đây khi vận tải đường biển chưa phát triển, công cụ vận tải thô sơ,
sức chở của vận tải nhỏ, chi phí vận tải lại coa nên đã hạn chế việc mở rộng mua
bán nhiều mặt hàng. Đặc biệt là mặt hàng nguyên, nhiên liệu. Việc buôn bán giữa
các nước thời kỳ đó tập trung vào các mặt hàng thành phẩm. Sự ra đời của công cụ
bận tải chuyên dùng có trọng tải lớn, đặc biệt là sự phát triển của vận tải đường
biển, mạng lưới các tuyến đường phát triển đã cho phép hạ giá thành vận tải, điều
này đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng chủng loại mặt hàng trong buôn
Trong bản thân nhóm hàng lỏng cũng có sự thay đổi về cơ cấu: tăng tỷ trọng
dầu thô, giảm tỷ trọng mặt hàng sản phẩm dầu mỏ và xuất hiện nhiều mặt hàng
lỏng trong buôn bán quốc tế như: hơi đốt ở thể lỏng, rượu, bia, nước ngọt,.. buôn
bán các nhóm mặt hàng khô cũng đa dạng và phong phú hơn gồm hàng thành
phẩm có bao bì, hàng khô có khối lượng lớn như: quặng sắt, than đá, ngũ cốc, các
loại khoáng sản khác,…vận tải đường biển phát triển đã làm thay đổi cơ cấu hàng
Trước đây khi vận tải đường biển còn chưa phát triển, hàng hóa chỉ có thể
bán cho các nước phát triển ở thị trường gần ví dụ như : Việt Nam bán hàng cho
các nước lân cận như Trung Quốc, Lào, Thái Lan,… Ngày nay vận tải đường biển
đã phát triển, hàng hóa có thể được buôn bán ở bất kì thị trường nào trên thế giới.
Vì vậy, vận tải biển góp phần thay đổi thị trường hàng hóa. Những nước xuất khẩu
có khả năng tiêu thụ sản phẩm của mình ở những thị trường xa xôi. Ngược lại
nước nhập khẩu có điều kiện lựa chọn thị trường cung cấp hàng hóa rộng rãi hơn.
Sự mở rộng thị trường và thay đổi cơ cấu thị trường trong buôn bán quốc tế được
thể hiện ở cự ly chuyên chở trung bình trong vận tải đường biển quốc tế ngày càng
tăng lên. Năm 1980 cự ly chuyên chở trung bình trong vận tải biển quốc tế là 3.610
hải lý, năm 1985 là 3.967 và năm 1990 là 4.285 hải lý.
d) Vận tải biển góp phần cải thiện cán cân thanh toán quốc tế
Vận tải biển có thể góp phần cải thiện tích cực đến cán cân thanh toán quốc
tế của mỗi quốc gia nhờ vào chức năng kinh doanh của vận tải biển. Chức năng
kinh doanh thể hiện trong việc thực hiện xuất khẩu sản phẩm vận tải đường biển.
Xuất nhập khẩu sản phẩm vận tải là một hình thức xuất nhập khẩu vô hình rất quan
trọng. Thu chi ngoại tệ về vận tải đường biển và các dịch vụ khác liên quan đến
vận tải đường biển là một bộ phận quan trọng trong cán cân thanh toán quốc tế.
Phát triển đội tàu buôn quốc gia có tác dụng tăng thêm nguồn thu ngoại tệ bằng
cách hạn chế nhập khẩu sản phẩm vận tải từ các nước khác, do đó vận tải đường
biển đã ảnh hưởng tích cực đến cán cân thanh toán quốc tế.
Vận tải biển là một ngành rất quan trọng trong hệ thống vận tải của một
quốc gia, mục tiêu chủ yếu của ngành vận tải biển là đáp ứng nhu cầu trao đổi
hàng hóa bằng đường biển giữa các khu vực trong nước và quốc tế đồng thời tham
Doanh nghiệp chiếm tỉ trọng lớn nhất trong khối doanh nghiệp vận tải biển
là các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ vận tải hay chính là doanh nghiệp cho thuê
tàu. Có hai loại tổ chức vận tải biển: Vận tải định tuyến và vận tải tàu chuyến. Vận
tải định tuyến là hình thức cung cấp dịch vụ vận chuyển thường xuyên trên các
tuyến cố định, giữa các cảng cố định theo một lịch trình chạy tàu đã được lập và
công bố trước. Hình thức vận tải tàu chợ xuất hiện trên thế giới vào đầu thế kỉ 17.
Vận tải tàu chợ là hình thức phát triển cao và tổ chức hoàn thiện hơn. Tổ chức tàu
chợ đầu tiên được thành lập vào tháng 8 năm 1875 hoạt động trên tuyến giữa
Vương quốc Anh và Calcutta của Ấn Độ. Tổ chức này đồng ý phải chạy theo một
lịch trình cố định cho dù tàu có đầy hàng hay không. Người khai thác tàu sẽ chở
tàu theo các vòng lặp giữa các chuyến đi trên cùng một tuyến cố định. Một con tàu
sẽ chuyên chở nhiều loại hàng cho nhiều chủ hàng trong cùng một chuyến đi. Đây
là phương thức vận tải mà các hàng hoá liên quan được chuyên chở phải mang đến
tàu. Dịch vụ vận tải tàu định tuyến cần có đủ số lượng các tàu nhằm duy trì lịch
vận hành đã định sẵn và quảng bá từ trước. Dịch vụ này cần có sự kết nối giữa các
tuyến gom hàng với tuyến chính chạy giữa các cảng trung chuyển quốc tế. Giá
cước trong vận tải tàu chợ tương đối ổn định do chủ tàu hoặc hiệp hội đưa ra, cước
này thường cao hơn so với tàu chuyến, thông thường bao gồm cả chi phí xếp dỡ.
Đội tàu hoạt động vận tải định tuyến bao gồm tàu container chuyên dụng
container xếp dỡ kiểu LO-LO đang chiếm tỉ lệ lớn, tàu hàng tổng hợp tốc độ
nhanh, vừa chở hàng container lớn, vừa chở hàng rời và hàng bao kiện khác. Ngoài
ra còn có tàu bách hoá, tàu RO-RO, tàu chở sà lan và tàu chở hàng đông lạnh. Tất
cả đội tàu vận tải định tuyến đều có vai trò rất quan trọng trong việc vận chuyển
Ngoài tàu chợ, còn một loại hình dịch vụ vận tải khác chính là tàu chuyến.
Vận tải tàu chuyến là hình thức cung cấp dịch vụ vận chuyển không thường xuyên,
không theo tuyến cố định, không có lịch trình công bố từ trước mà theo yêu cầu
của người thuê tàu trên cơ sở các hợp đồng thuê tàu chuyến. Hình thức khai thác
tàu chuyến là một trong những hình thức khai thác phổ biến nhất hiện nay đối với
hầu hết các nước có đội tàu buôn vận chuyển hàng hoá bằng đường biển. Hình
thức này đặc biệt có ý nghĩa đối với các nước đang phát triển có đội tàu còn nhỏ
bé, hệ thống cảng chưa phát triển, nguồn hàng không ổn định. Số lượng hàng hoá,
các loại hàng, thời gian khởi hành, thời gian đến, số lượng cảng ghé qua không cố
định mà luôn thay đổi phụ thuộc vào hợp đồng thuê tàu cụ thể của từng chuyến đi.
Vận tải tàu chuyến là kiểu khai thác mà người vận tải phải đưa tàu đến những nơi
hàng hoá cần đến, một tàu thường chở một loại hàng, trong một chuyến thường chỉ
phục vụ cho một chủ hàng theo các hợp đồng từ cảng đến cảng.
Trên thị trường hiện nay có một số loại tàu chuyến tiêu biểu như tàu chở
hàng rời khô khối lượng lớn, tàu hàng bách hoá, tàu hàng tổng hợp, tàu kết hợp, tài
chở dầu, tàu chở ga hoá lỏng, tàu chở hoá chất lỏng.
1.4. Các dịch vụ vận tải biển.
Dịch vụ là một hoạt động bao gồm các nhân tố không hiện hữu, giải quyết
các mối quan hệ giữa khách hàng hoặc tài sản mà khách hàng sở hữu với người
Trong mỗi quốc gia có biển hay không có biển, người ta đều có thể xây
dựng đội tàu vận tải biển thuộc các loại hình sở hữu khác nhau để tiến hành vận
chuyển hàng hóa, hành khách cho quốc gia mình hay đi chở thuê cho các nước
khác với mục đích kinh doanh thu lợi nhuận, tăng thu ngoại tệ cho đất nước. Hình
thức sở hữu tàu, hình thức tổ chức công ty và phương thức kinh doanh tàu rất khác
nhau tại các quốc gia khác nhau. Sự khác nhau này là do hệ thống pháp luật và
điều kiện địa lý, tự nhiên của quốc gia đó quyết định. Tuy có sự khác nhau nhưng
vì kinh doanh khai thác tài vận tải biển mang tính quốc tế cao nên có những đặc
điểm chung, sản xuất kinh doanh khai thác tàu mang tính toàn cầu, phạm vi sản
xuất rộng, quá trình sản xuất kinh doanh liên quan đến hệ thống pháp luật của
nhiều quốc gia riêng rã và chịu sự chi phối của các công ước quốc tế, liên quan đến
Trong kinh doanh khai thác tàu vận tải biển, nếu phân chia theo đối tượng
vận tải biển thì các tàu vận tải biển chia thành 3 loại: Tàu hàng, tàu khách, tàu vừa
chở hàng vừa chở khách. Cách thức tổ chức khai thác các loại tàu mặc dù có
những điểm chung nhưng cũng có không ít những điểm khác nhau.
Căn cứ vào cách thức tổ chức chuyến đi (hình thức tổ chức chạy tàu) của
các tàu vận tải biển mà người ta chia hoạt động của đội tàu thành hai loại đó là:
Vận tải tài định tuyến (tàu chợ) và vận tải tàu chuyến. Đặc trưng cơ bản trong
ngành vận tải biển hiện nay là ngoài những tuyến vận tải thường xuyên, được tổ
chức theo hình thức khai thác tàu chợ do có lượng hàng hóa không lớn vẫn xuất
hiện trên thị trường vận tải, nên hình thức vận tải tàu chuyến rất phù hợp với
những nước đang phát triển, kém phát triển, đội tàu nhỏ bé và hệ thống cảng chưa
phát triển.
Ưu điểm của hình thức khai thác tàu chuyến là linh hoạt, thích hợp với vận
chuyển hàng hóa không thường xuyên và hàng hóa xuất nhập khẩu, tận dụng được
hết trọng tải của tàu lúc chở hàng trong từng chuyến đi có hàng. Nếu tổ chức tìm
hàng tốt thì hình thức khai thác tàu chuyến là hình thức khai thác có hiệu quả
Vận tải tàu chợ là hình thức phát triển cao hơn và hoàn thiện hơn của hình
thức vận tải tàu chuyến. Đặc trưng quan trọng của hình thức tàu chợ là: tàu hoạt
động cố định, chuyên tuyến giữa các cảng xác định: theo lịch vận hành được công
bố từ trước.
Do xu hướng container hóa trong vận tải, hiện nay trong lĩnh vực kinh
doanh khai thác tàu, vận tải biển đã và đang hình thành các công ty đa quốc gia,
với các chức năng kinh doanh tổng hợp – vận chuyển container, xếp dỡ container
và dịch vụ hàng hải phục vụ cho việc vận chuyển container. Chức năng kinh doanh
vận chuyển hàng hóa, hành khách chỉ là một mắt xích trong dây chuyền công ty
này. Các công ty đa quốc gia có thể liên kết lại với nhau thành hiệp hội để độc
quyền và cạnh tranh với các công ty khác. Tính chất cạnh tranh trong lĩnh vực khai
thác tàu biển diễn ra trên quy mô toàn cầu và ngày càng quyết liệt. Hiệp hội tàu
chợ hình thành nhằm mục đích cải thiện tình trạng kinh tế của từng thành viên
trong hội và hạn chế hoặc loại trừ sự cạnh tranh giữa các thành viên cùng tham gia
vận chuyển trên cùng tuyến tài chợ thông qua việc thỏa thuận bằng cước tàu chợ
trên tuyến. Hiện nay đa số các quốc gia miễn trừ cho ngành vận tải biển khỏi việc
Nhiệm vụ chính của cảng là xếp dỡ hàng hóa. Hiện nay các lĩnh vực kinh
doanh khai thác của cảng cũng được mở rộng, ngoài việc xếp dỡ hàng hóa, cảng
còn thực hiện các công việc khác như: Thay mặt chủ tàu, chủ hàng làm nhiều hoạt
động khác liên quan đến hàng như phân phối và giám sát việc vận chuyển hàng
hóa đến tận người tiêu dùng cuối cùng và trở thành trung tâm hậu cần.
ngoài quá trình vận chuyển, xếp dỡ còn có quá trình phục vụ cho cả hai quá trình
đó. Một trong những dạng phục vụ chủ yếu là quá trình đại lý và môi giới hàng
hải.
Người đại lý là người đại diện thường trực của chủ tàu tại một cảng hay một
khu vực đại lý nhất định. Trên cơ sở hợp đồng, người đại lý nhân danh chủ tàu tiến
hành các hoạt động liên quan đến việc kinh doanh hàng hải, bao gồm các việc thực
hiện các thủ tục cần thiết liên quan đến hoạt động của tàu tại cảng như: ký kết hợp
đồng vận chuyển, hợp đồng bảo hiểm hàng hải, hợp đồng bốc xếp hàng hóa, hợp
đồng cho thuê tàu, hợp đồng cho thuê thuyền viên, ký phát vận đơn hoặc chứng từ
vận chuyển hàng hóa tương đương. Thu chi các khoản tiền liên quan đến hoạt
động khai thác tàu, giải quyết tranh chấp về hợp đồng vận chuyển hoặc về tai nạn
hàng hải,…
Dịch vụ đại lý tàu biển: Là hoạt động thay mặt chủ tàu nước ngoài thực hiện
Dịch vụ kiểm đếm hàng hóa và vận chuyển đường biển: Là hoạt động kinh
doanh thay mặt khách hàng đếm số lượng hàng hóa thực tế khi giao hoặc nhận với
tàu, các phương tiện vận tải khác, khi xuất hoặc nhập kho, bãi cảng, khi xếp dỡ
Dịch vụ giao nhận hàng hóa vận chuyển bằng đường biển là hoạt động kinh
doanh thay mặt khách hàng tổ chức thiết kế bố trí thu xếp các thủ tục giấy tờ,
chứng từ liên quan đến việc giao nhận, lưu kho, lưu bãi, thu gom và ký phát hàng
hóa.
Dịch vụ môi giới hàng hải là hoạt động kinh doanh môi giới cho khách hàng
các việc liên quan đến hàng hóa và phương tiện vận tải biển, mua bán tàu, bảo
Dịch vụ cung ứng tàu biển: Là hoạt động kinh doanh cung ứng cho tàu về
lương thực, thực phẩm cũng như các dịch vụ với thuyền viên…
Dịch vụ sửa chữa nhỏ tàu biển: Là hoạt động kinh doanh thực hiện cạo hà,
gõ gỉ, sơn, bảo dưỡng, sửa các thiết bị động lực, thông tin, đường nước, ống hơi,
hàn vá những hạng mục từ mớn nước trở lên và các sửa chữa nhỏ khác.
Tàu biển là phương tiện chuyên chở hàng hóa và hành khách bằng đường
biển. Thương mại hàng hóa giữa các quốc gia ngày càng phát triển, đồng nghĩa với
việc vận chuyển hàng hóa ngoại thương cũng phát triển theo. Từ những lợi ích và
vai trò trên của vận tải đường biển, chúng ta có thể thấy rằng tàu biển có vai trò rất
quan trọng trong vận tải đường biển. Đội tàu biển mạnh góp phần củng cố và tăng
cường sự độc lập, tự chủ về chính trị và kinh tế của mỗi nước. Đội tàu trực tiếp tạo
ra sản phẩm và đóng góp vào tổng thu nhập quốc dân. Vì vậy, đầu tư vào đội tàu
biển là một chiến lược trong chính sách phát triển kinh tế xã hội của các nước giáp
biển.
1.5.1. Đội tàu vận tải biển thế giới
Các xu thế phát triển chủ yếu của đội tàu biển thế giới và khu vực
Tăng kích thước các tàu và sử dụng các tàu có tính kinh tế
Đội tàu vận tải biển thế giới đang có xu hương tăng trọng tải tàu biển với mục đích
2000
1800
1600
1400
1200
1000
800
600
400
200
0
2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016
Tổng trọng tải đội tàu thế giới giai đoạn 2006 – 2016
Xuất hiện các công ty vận tải biển khổng lồ do liên doanh, liên kết toàn
cầu
Liên kết các phương thức vận tải – vận tải đa phương thức
Đội tàu vận tải biển thế giới đang có xu hương tăng trọng tải tàu biển với mục đích
tăng khối lượng thực chở, giảm chi phí chuyến đi.
Mức tăng
Số lượng Trọng tải Trọng tải bình trọng
TT Năm
(chiếc) (DWT) quân (DWT) tải
(%/năm)
16.00
15.50
15.00
14.50
14.00
13.50
13.00
2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016
Thực tế thấy rằng tuổi tàu trung bình của đội tàu biển Việt nam đang được trẻ hóa
nhanh, đạt tới 13 tuổi, đuổi gần kịp với tuổi bình quân của đội tàu thế giới là 11,8
tuổi. Tuy nhiên, tàu trên 20 tuổi của Việt Nam còn quá nhiều (chiếm trên 35%),
như vậy đương nhiên đội tàu sẽ không phù hợp với các hình thức vận tải hiện đại
ngày nay.
c) Tải trọng bình quân đội tàu Vinalines
ĐVT: DWT
25000.000
20000.000
15000.000
10000.000
5000.000
-
2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016
Nhìn chung đội tàu biển Việt Nam đều là các tàu có trọng tải vừa và nhỏ,
xuất phát từ điều kiện độ sâu của luồng ra vào các cảng Việt Nam. Hầu hết các
tàu hàng khô tổng hợp của đội tàu biển Việt Nam vận chuyển hàng xuất nhập
khẩu có cỡ trọng tải từ 6.000-12.500 DWT. Trong xu thế phát triển chung về
trọng tải, đội tàu biển Việt Nam đã bắt đầu chuyển hướng đầu tư sang các tàu
trên 10.000 DWT, tập trung chủ yếu ở Vinalines. Riêng tàu hàng rời có thể lên
đến 40.000 DWT, tàu chở dầu thô có thể lên tới 90.000 DWT trong giai đoạn
2007-2010.
Phần II:
Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều
lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối, được tổ chức dưới hình thức công ty nhà
- Doanh nghiệp nhà nước là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân.
- Doanh nghiệp nhà nước có thẩm quyền kinh tế bình đẳng với các doanh
nghiệp khác và hạch toán kinh tế độc lập trong phạm vi vốn do nhà nước
quản lý.
Doanh nghiệp nhà nước được tổ chức dưới các hình thức sau: Công ty nhà
nước, công ty cổ phần nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên,
Doanh nghiệp tư nhân là loại hình doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và
tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Người này chính là chủ sở hữu duy nhất, cũng là người đại diện
theo pháp luật và quyết định mọi việc liên quan đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Chủ doanh nghiệp: doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân
bỏ vốn ra thành lập và đầu tư: Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp mà tất cả tài
sản thuộc về một chủ sở hữu duy nhất; người chủ này là một cá nhân, một con
người cụ thể. Cá nhân này vừa là người sử dụng tài sản, đồng thời cũng là người
- Giới hạn trách nhiệm: chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm vô
hạn về mọi khoản nợ đến hạn của doanh nghiệp. Trong trường hợp phá sản nếu
vốn doanh nghiệp không trả được hết thì doanh nghiệp mang tài sản sở hữu cá
- Cách thức huy động vốn của doanh nghiệp: do chủ doanh nghiệp tự đăng ký
bằng tài sản của cá nhân mình; doanh nghiệp tư nhân không được huy động vốn
trên sàn chứng khoán; cũng có nghĩa là không được phát hành bất cứ loại chứng
khoán nào.
- Tư cách pháp lý: Chủ doanh nghiệp tư nhân có tư cách thể nhân có nghĩa là
không phân biệt giữa tư cách của doanh nghiệp và tư cách chủ doanh nghiệp,
người chịu trách nhiệm cuối cùng vẫn là ông chủ tư nhân cho dù ông có thuê giám
đốc ngoài. doanh nghiệp tư nhân là loại hình doanh nghiệp không có tư cách pháp
nhân.
- Chuyển quyền sở hữu: có quyền bán doanh nghiệp nhưng kể cả sau khi bán
thì chủ doanh nghiệpvẫn phải có trách nhiệm với khoản nợ của doanh nghiệp trừ
Ưu điểm
- Doanh nghiệp tư nhân chỉ có một chủ sở hữu duy nhất nên các vấn đề liên
quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đều do người chủ sở hữu này
hoàn toàn quyết định. Chính vì mọi quyền lực tập trung vào người chủ sở hữu nên
mô hình doanh nghiệp tư nhân được tổ chức rất đơn giản. Chủ doanh nghiệp hoàn
toàn chủ động trong việc mua bán, chuyển nhượng, giải thể doanh nghiệp mà
- Chế độ trách nhiệm vô hạn của chủ Doanh nghiệp tư nhân tạo sự tin tưởng
cho đối tác, khách hàng và giúp cho công ty ít chịu sự ràng buộc chặt chẽ bởi pháp
- Vì không có sự phân biệt giữa tài sản của doanh nghiệp với tài sản của cá
nhân (chủ doanh nghiệp) nên doanh nghiệp tư nhân rất dễ để vay mượn tiền từ
Nhược điểm
- Do không có tư cách pháp nhân nên mức độ rủi ro của chủ Doanh nghiệp tư
nhân cao.
- Khi gặp rủi ro thì các chủ doanh nghiệp tư nhân này phải tự chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của chủ doanh nghiệp và doanh nghiệp chứ không chỉ
- Chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về mọi hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp kể cả khi thuê người khác làm Giám đốc quản
lý doanh nghiệp.
Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp mà vốn điều lệ được chia thành
nhiều phần bằng nhau là cổ phần và được phát hành ra ngoài thị trường nhằm huy
động vốn tham gia đầu tư từ mọi thành phần kinh tế. Người sở hữu cổ phần được
- Phải có số lượng cổ đông tối thiểu là 3 thành viên và không hạn chế số
- Vốn điều lệ được chia thành các phần bằng nhau gọi là cổ phần, giá trị cổ
phần gọi là mệnh giá cổ phần. Mua cổ phần là hình thức chính để góp vốn vào
công ty cổ phần.
- Cổ đông là người nắm giữ cổ phần và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ
- Doanh nghiệp cổ phần có thể phát hành chứng khoán theo quy định pháp
luật.
Ưu điểm
- Nhà đầu tư chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn tương ứng với tỷ lệ góp vốn trong
công ty.
- Khả năng huy động vốn cao, từ ngành nghề, lĩnh vực khác nhau thông qua
- Nhà đầu tư có khả năng điều chuyển vốn đầu tư từ nơi này sang nơi khác, từ
lĩnh vực này sang lĩnh vực khác dễ dàng thông qua hình thức chuyển nhượng, mua
bán cổ phần.
- Việc hoạt động của công ty đạt hiệu quả cao do tính độc lập giữa quản lý và
sở hữu.
Nhược điểm
- Việc quản lý và điều hành công ty cổ phần khá phức tạp do số lượng các cổ
đông lớn, có nhiều người không hề quen biết nhau và thậm chí có thể có sự phân
hóa thành các nhóm cổ đông đối kháng nhau về lợi ích.
- Theo quy định thì vị trí Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của doanh nghiệp cổ
phần không được đồng thời làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc doanh nghiệp
khác.
- Khả năng bảo mật kinh doanh và tài chính bị hạn chế do công ty phải công
- Việc thành lập và quản lý công ty cổ phần cũng phức tạp hơn các loại hình
công ty khác do bị ràng buộc chặt chẽ bởi các quy định của pháp luật, đặc biệt về
Công ty TNHH là loại hình công ty mà thành viên công ty có thể là tổ chức,
cá nhân; số lượng thành viên công ty TNHH không vượt quá năm mươi.
- Thành viên công ty TNHH chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài
sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp.
- Công ty TNHH có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận
- Phần vốn góp của thành viên công ty TNHH chỉ được chuyển nhượng theo
các quy định chặt chẽ quy định tại Luật Doanh nghiệp.
+ Công ty TNHH một thành viên: Là loại hình công ty TNHH do một tổ
chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu; chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về
các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ
+ Công ty TNHH hai thành viên trở lên: Là loại hình công ty TNHH mà
thành viên công ty có từ hai người trở lên, số lượng thành viên không quá năm
mươi.
Ưu điểm
- Do có tư cách pháp nhân nên các thành viên công ty TNHh chỉ trách nhiệm
về các hoạt động của công ty TNHH trong phạm vi số vốn góp vào công ty nên ít
- Số lượng thành viên công ty TNHH không nhiều và các thành viên thường
là người quen biết, tin cậy nhau, nên việc quản lý, điều hành công ty TNHH không
- Chế độ chuyển nhượng vốn được điều chỉnh chặt chẽ nên nhà đầu tư dễ
dàng kiểm soát được việc thay đổi các thành viên, hạn chế sự thâm nhập của người
Nhược điểm
- Do chế độ trách nhiệm hữu hạn nên uy tín của công ty TNHH trước đối tác,
bạn hàng cũng phần nào bị ảnh hưởng bởi tâm lý rủi ro khi hợp tác so với các loại
- Việc huy động vốn của công ty TNHH bị hạn chế do không có quyền phát
hành cổ phiếu.
Đây là loại hình đặc trưng của công ty đối nhân trong đó có các cá nhân và
thương nhân cùng hoạt động lĩnh vực thương mại dưới một hãng và cùng nhau
chịu mọi trách nhiệm về các khoản nợ của công ty. Công ty hợp danh phải có ít
nhất là 2 thành viên hợp danh trở lên và có thể có hoặc không có các thành viên
Thành viên hợp danh phải là một cá nhân chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài
sản của cá nhân mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp (giống như chủ doanh
nghiệp tư nhân)
Còn thành viên góp vốn có thể là một cá nhân hoặc pháp nhân, chỉ chịu
- Thành viên hợp danh không được thành lập công ty tư nhân hay công ty hợp
danh khác.
- Tư cách pháp lý: Có tư cách thể nhân (hay tự nhiên nhân) tương tự như
doanh nghiệp tư nhân. Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được
+ Thành viên hợp danh phải là cá nhân và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài
+ Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty
- Cách thức huy động vốn: không được phát hành bất cứ loại chứng khoán
nào; Vốn do chủ sở hữu góp hoặc tự huy động người khác góp vốn vào để thành
- Chuyển quyền sở hữu: thành viên góp vốn có quyền chuyển nhượng vốn.
Thành viên hợp danh không được chuyển vốn cho cá nhân hay công ty khác nếu
không được sự đồng ý của thành viên hợp danh còn lại.
Thông thường thì các công ty hợp danh là các công ty cần chứng chỉ hành
nghề như công ty luật, khám chữa bệnh,…nhằm gia tăng khả năng liên kết lâu dài.
Những thành viên hợp danh là những người cùng làm nghề đó ví dụ như người
chuyên về luật không thể kết hợp với bác sỹ tai mũi họng được.
Ưu điểm
- Công ty hợp danh là loại hình công ty đối nhân. Với các loại hình doanh
nghiệp này, có thể kết hợp được uy tín cá nhân của nhiều người (Các thành viên
- Do chế độ liên đới chịu trách nhiệm không thời hạn của các thành viên hợp
danh mà công ty hợp danh dễ dàng tạo được sự tin cậy của các bạn hàng, đối tác
kinh doanh.
- Việc điều hành quản lý công ty không quá phức tạp do số lượng các thành
- Do không bị giới hạn về số lượng thành viên nên đây là một trong những lợi
thế để có thể kêu gọi vốn bằng hình thức thêm thành viên công ty.
Nhược điểm
Các thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm không thời hạn đối với hoạt
động kinh doanh của công ty nên mức độ rủi ro về vốn là rất cao. Chính vì vậy,
trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, hầu hết các nhà kinh doanh đều lựa chọn
thành lập loại hình công ty Trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
2.2. Các loại hình doanh nghiệp vận tải biển điển hình
Vận tải biển là một ngành chứa đựng nhiều rủi ro trong quá trình vận
chuyển, nên các công ty có xu hướng lựa chọn loại hình có giới hạn trách nhiệm là
hữu hạn như Công ty Trách nhiệm hữu hạn và Công ty cổ phần.
Ngoài ra, với ngành kinh doanh vận tải biển đòi hỏi đầu tư một nguồn vốn
lớn nên người ta thường ưu tiên lựa chọn loại hình Công ty cổ phần để dễ dàng
huy động vốn từ các nhà đầu tư.
Trong xu thế toàn cầu hóa như hiện nay, việc giao lưu giao lưu kinh tế, trao
đổi, buôn bán hàng hóa giữa các nước và khu vực đóng vai trò ngày càng quan
trọng. Song song với điều đó, nhu cầu về vận tải biển và vai trò của các công ty
vận tải biển cũng tăng cao. Vận tải biển chiếm tới 80% lưu lượng hàng hóa xuất
nhập khẩu của Việt Nam. Điều đó cũng có nghĩa là khối lượng hàng hóa cần luân
chuyển là rất lớn, nó tạo điều kiện thúc đẩy sự phát triển của các công ty vận tải
biển.
2.3. Cơ cấu các phòng ban và chức năng cơ bản công ty cổ phần
Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp là một vấn đề hết sức quan trọng
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, Công
ty cổ phần vận tải Biển Bắc luôn quan tâm đến việc kiện toàn bộ máy quản lý sao
cho phù hợp với năng lực sản xuất kinh doanh của Công ty.
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến chức năng,
từ Giám đốc công ty đến các phòng, ban, nhà máy, công ty chi nhánh, xí nghiệp.
Qua đó chức năng quản lý được chuyên môn hoá, tận dụng được năng lực của các
cán bộ chuyên viên đầu ngành trong từng lĩnh vực. Các quyết định của bộ phận
chức năng chỉ có ý nghĩa về mặt hành chính đối với các bộ phận trực tuyến khi đã
thông qua người lãnh đạo cao nhất hay được người lãnh đạo cao nhất uỷ quyền.
Các nhà máy bố trí thực hiện nhiệm vụ từ trên đưa xuống đảm bảo chất lượng
được giao.
Đại hội đồng cổ
đông
Ban kiểm soát
Văn Văn Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Văn Phòng
V
phòng phòng TCCB Kinh Tài Vật tư Kỹ Pháp phòng Đóng
HĐQT Tổng -LĐ tế đối chính thuật chế - Đảng mới
giám ngoại kế an đoàn
đốc toán toàn
Công ty Công ty Công Xí Công Trung Trung Trung Xí Nhà máy Ban
cổ phần TNHH ty nghiệp ty CP tâm tâm Du tâm nghiệp sửa chữa quản
Thương 1 thành TNHH vận tải vận tải xuất lịch và thuyền xây tàu biển lý các
mại và viên 1 thành thủy Biển nhập Thươn viên dựng và Nosco- dự án
Vận tải ĐT viên Nosco Bắc chi khẩu g mại sửa Vinaline công
Biển &CƯ XNK Quảng nhánh CKD Hàng chữa s ty
Bắc nhân Đông Ninh tại Hải hải tàu biển
lực Phong Phòng Nosco
Nosco
2.3.2. Các cấp quản lý của công ty cổ phần Vận tải Biển Bắc
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Nosco, quyết
định những vấn đề thuộc nhiệm vụ và quyền hạn được Điều lệ Nosco và Pháp luật
liên quan quy định. Đại hội đồng cổ đông có các quyền: thông qua, sửa đổi, bổ
sung Điều lệ; thông qua kế hoạch phát triển Công ty, thông qua Báo cáo Tài chính
hàng năm, báo cáo của HĐQT, Ban kiểm soát và của Kiểm toán viên; bầu, miễn
nhiệm, bãi nhiệm Thành viên HĐQT, Ban kiểm soát và các quyền khác được quy
Hội đồng quản trị là cơ quan quản trị của Nosco, có toàn quyền nhân danh
Nosco để quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Nosco, trừ
những vấn đề thuộc thẩm quyền Đại hội đồng cổ đông. HĐQT có các quyền như:
quyết định cơ cấu tổ chức, bộ máy của Công ty; quyết định chiến lược đầu tư, phát
triển của Công ty trên cơ sở các mục đích chiến lược do ĐHĐCĐ thông qua; bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, giám sát hoạt động của Ban Tổng Giám đốc; kiến
nghị sửa đổi bổ sung Điều lệ, báo cáo tình hình kinh doanh hàng năm, Báo cáo tài
chính, quyết toán năm, phương án phân phối lợi nhuận và phương hướng phát
triển, kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh và ngân sách hàng năm trình
ĐHĐCĐ; và các quyền khác được quy định tại Điều lệ.
Ban kiểm soát do ĐHĐCĐ bầu ra gồm 03 thành viên, thay mặt cổ đông để
kiểm soát mọi hoạt động quản trị và điều hành sản xuất kinh doanh của Công ty.
Ban kiểm soát chịu trách nhiệm trước ĐHĐCĐ và Pháp luật về những công việc
thực hiện theo quyền và nghĩa vụ như: kiểm tra sổ sách kế toán và các Báo cáo tài
chính của Công ty, kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của các hoạt động sản xuất kinh
doanh và tài chính Công ty, kiểm tra việc thực hiện các nghị quyết, quyết định của
HĐQT; trình ĐHĐCĐ báo cáo thẩm tra các báo cáo tài chính của Công ty, đồng
thời có quyền trình bày ý kiến độc lập của mình về kết quả thẩm tra các vấn đề liên
quan tới hoạt động kinh doanh, hoạt động của HĐQT và Ban Tổng Giám đốc; và
Tổng giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, chịu sự giám sát của Hội
đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị
và trước Pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Phó Tổng
giám đốc có trách nhiệm hỗ trợ Tổng giám đốc điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty. Tổng giám đốc là người đại diện theo Pháp luật của Công ty
có quyền: tổ chức điều hành, quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty theo nghị quyết của ĐHĐCĐ, quyết định của HĐQT, Điều lệ Công ty và tuân
thủ Pháp luật; xây dựng và trình HĐQT các quy chế quản lý điều hành nội bộ, kế
hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch tài chính hàng năm và dài hạn của Công ty;
đề nghị HĐQT quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với
Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng; ký kết, thực hiện các hợp đồng theo quy định
của Pháp luật; báo cáo HĐQT về tình hình hoạt động, kết quả sản xuất kinh doanh,
chịu trách nhiệm trước ĐHĐCĐ, HĐQT và Pháp luật về những sai phạm gây tổn
thất cho Công ty; thực hiện các nghị quyết của HĐQT và ĐHĐCĐ, kế hoạch kinh
doanh và kế hoạch đầu tư của Công ty đã được HĐQT và ĐHĐCĐ thông qua và
các nhiệm vụ khác được quy định tại Điều lệ.
Hiện tại, Công ty có 10 phòng ban quản lý bao gồm: Văn phòng HĐQT; Văn
phòng TGĐ; Phòng Tổ chức Cán bộ - Lao Động; Phòng Kinh tế - Đối ngoại;
Phòng Tài chính - Kế toán; Phòng vật tư; Phòng Kỹ thuật; Phòng Đóng mới;
Phòng An toàn và Văn phòng Đảng ủy – Công đoàn. Các phòng ban quản lý đặt
tại trụ sở chính của Công ty, tiến hành điều hành mọi hoạt động kinh doanh của
toàn Công ty và có các Trưởng, Phó phòng trực tiếp điều hành hoạt động kinh
doanh của phòng, chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc về các nhiệm vụ trên.
Chức năng cụ thể của các phòng ban này như sau:
Văn phòng Hội đồng quản trị có nhiệm vụ tham mưu cho HĐQT và Ban
TGĐ về những công việc liên quan đến cổ phần, như: quan hệ cổ đông, tập hợp tài
liệu chuẩn bị ĐHCĐ, làm các thủ tục tăng vốn, phụ trách trang web của Công ty và
quan hệ công chúng... Ngoài ra, Văn phòng HĐQT còn thực hiện các công việc
Văn phòng tổng giám đốc là bộ phận tham mưu, tư vấn cho tổng giám đốc
ra quyết định, quyết sách. Thu thập thông tin của toàn công ty để cùng ban giám
đốc và các phòng ban khác, các chi nhánh xí nghiệp lập kế hoạch sản xuất, đồng
thời giám sát quá trình thực hiện công việc của toàn công ty để báo cáo với ban
giám đốc.
Là bộ phận chức năng chuyên tổ chức thực hiện công tác tuyển dụng, tổ
chức cán bộ, đào tạo, lao động tiền lương sao cho hợp lý có hiệu quả cao nhất.
Thừa lệnh Tổng giám đốc Công ty hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các doanh nghiệp
thành viên thực hiện chế độ chính sách, quy định của Nhà nước trong lĩnh vực
Là phòng có chức năng quản lý điều động nguồn vốn, tài sản công ty, giám
sát tình hình sản xuất kinh doanh của công ty thông qua báo cáo, số liệu tài chính,
đồng thời lập bảng kế toán, tài chính để tham mưu cho ban giám đốc ra quyết định
và định hướng cho hoạt động của công ty góp phần vào lập kế hoạch hoàn chỉnh
Là phòng tham mưu, giúp việc cho HĐQT và Tổng giám đốc về công tác kế
hoạch, thống kê, đầu tư phát triển của Công ty, lĩnh vực quan hệ với đối tác bên
ngoài, tìm kiếm các nguồn đầu tư trong và ngoài nước phục vụ cho mục đích phát
triển của Công ty; hướng dẫn các đơn vị trực thuộc triển khai các công tác nêu trên
và chịu trách nhiệm đảm bảo công tác kế hoạch, đầu tư của Công ty được thực
hiện theo đúng định hướng, chủ trương, chính sách của Nhà nước quy định.
Phòng Vật tư
Là phòng phụ trách về quản lý, sử dụng, cấp phát vật tư, phụ tùng, nhiên
liệu,...cho đội tàu của Công ty theo đúng định mức kỹ thuật; theo dõi công tác
đóng mới đội tàu của Công ty theo đúng dự án được duyệt; tư vấn cho các đơn vị
trực thuộc trong công tác quản lý, cấp phát vật tư và đóng mới.
Phòng Kỹ thuật
Là phòng phụ trách về kỹ thuật đội tàu và các phương tiện, thiết bị do Công
ty quản lý; trực tiếp quản lý, kiểm tra và đôn đốc việc thực hiện các tiêu chuẩn,
quy trình, quy phạm về kỹ thuật, bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa phục vụ khai thác
Là phòng tham mưu về công tác An toàn cho HĐQT và Tổng giám đốc
Công ty trong việc quản lý, tổ chức và điều hành các hoạt động sản xuất kinh
doanh; bảo vệ an ninh trật tự, PCCC, PCBL, phòng chống tệ nạn xã hội. Đồng
thời, hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ về an toàn đối với các đơn vị trực thuộc và các
phòng chức năng trong việc thực hiện các phần việc liên quan đến nhiệm vụ được
giao.
Phòng Đóng mới có chức năng tham mưu giúp HĐQT và Tổng giám đốc về
công tác quản lý, đóng mới tàu biển theo đúng yêu cầu kỹ thuật và dự án được
duyệt; chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác đóng mới và nghiên cứu ứng dụng các
tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến phục vụ các hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty... và là đơn vị tư vấn cho các đơn vị trực thuộc trong công tác
đóng mới.
Văn phòng Đảng ủy – Công đoàn
Công ty chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Đảng ủy, Công đoàn và có nhiệm vụ:
làm nghiệp vụ chuyên trách công tác Đảng và công tác Đoàn Công ty; tham mưu,
triển khai, chỉ đạo thực hiện công việc của Đảng ủy và Công đoàn Công ty hoạt
động theo đúng điều lệ Đảng, Luật Công đoàn, Điều lệ Công đoàn Việt Nam và
các văn bản hướng dẫn của tổ chức Đảng và tổ chức Công đoàn cấp trên. Ngoài ra,
văn phòng Đảng ủy – Công đoàn còn thực hiện các công việc phát sinh khác do
Trong bán hàng hoặc kinh doanh, Sale là một bộ phận cực kì quan trọng
trong bất kì doanh nghiệp hay bất kì hoạt động kinh doanh nào. Để một sản phẩm
đến tay khách hàng, ngoài nhu cầu và hành vi mua hàng cơ bản từ người mua,
doanh nghiệp cũng cần phải sale (bán hàng) để thu về các giá trị lợi nhuận nhất
định.
Sale là một công việc đòi hỏi năng lực giao tiếp, đàm phán và thuyết phục
của ứng viên. Với sự phát triển của công nghệ số và nhiều mô hình kinh doanh ra
đời hiện nay, nhu cầu tìm kiếm nhân viên Sale ở nhiều công ty, doanh nghiệp là
cực kì cao. Tình trạng khan hiếm nhân lực ngành Sale chưa bao giờ giảm đi.
Bộ phận Sale hay các nhân viên Sale có đặc thù là luôn tiếp xúc với khách
hàng, luôn phải biết cách làm thể nào để tiếp cận và thúc đẩy hành vi mua hàng
nhiều nhất.
- Nắm vững các thông tin về sản phẩm dịch vụ công ty cung cấp như : các
- Quan sát, hướng dẫn tư vấn cho khách về dịch vụ khi cần thiết, giúp khách
lựa chọn được các sản phẩm phù hợp. Theo dõi tốc độ tiêu thu hàng hóa và báo
cáo
- Nghiên cứu thị trường / Tìm hiểu phân khúc thị trường: Tìm hiểu xem trên
thị trường có những nhóm đối tượng nào nhiều khả năng sẽ trở thành khách hàng
của mình, lên chiến lược chinh phục cũng như cách thu hút các nhóm đối tượng
đó.
- Tìm kiếm khách hàng tiềm năng: Lên danh sách những cá nhân hay tổ
chức dược cho là có khả năng sử dụng dịch vụ. Gặp gỡ hoặc gọi điện liên hệ giới
thiệu cho khách hàng về công ty, chào bán sản phẩm dịch vụ, nắm bắt nhu cầu tư
- Báo giá và đàm phán giá cả, thương thảo hợp đồng mua bán, thảo thuận
- Kiểm kê hàng hoá: Nộp hóa đơn bán hàng hằng ngày. Kiểm hàng, bổ sung
- Ƥhối hợp với các nhân viên nghiệp vụ khác để hoàn tất công việc dưới sự
Forwarder chào bán cước (freight) và dịch vụ all in (trucking nội địa, hun
trùng, kiểm dịch, vệ sinh, thông quan, chứng nhận, giấy phép, dịch vụ chuyên
ngành…) cho các công ty xuất (shipper hàng xuất) và nhập khẩu (consignee hàng
- Sales Lines thì thường chào bán cho Forwarder hoặc NVOCC, cũng có thể
chào trực tiếp Direct shipper/consignee (nhưng không nhiều, thường Lines chỉ
chào cho Forwarder). Nhưng tùy lúc nếu không bán được hàng, Lines sẽ chào trực
Làm việc với Lines/NVOCC check lịch tàu (frequency), giá cước (freight),
phí (charges) và phụ phí (surcharges), space… để báo khách hàng, chịu áp lực phải
cover đủ slots/chỉ tiêu doanh số với Lines thì mới có giá tốt. Chủ động tìm kiếm
khách hàng qua các kênh, đi gặp gỡ, chăm sóc khách hàng (café, gặp tại công ty,
giới thiệu…) Khi có hàng thì phối hợp các bộ phận để handle hàng trôi chảy, xử lý
các vấn đề nếu có, cập nhật cho các chủ hàng/consignee.
2.4.2. Nhân viên hiện trường (Ops)
- Book chỗ, xuất nhập cont, giao nhận hàng hóa, thông quan hàng,…
quan hải quan hàng xuất hoặc đi lấy hàng (hàng nhập) tại chi cục hải quan ngoài
cửa khẩu, ICD, cảng (cửa khẩu), sân bay, hải quan chuyển phát nhanh
Fumigation, Phytosanitary, bảo hiểm, C/Q, giấy phép, chứng nhận…hay phải đi
kiểm hóa, hỗ trợ đi phân tích phân loại và làm các thủ tục quản lý chuyên ngành
- Trực tiếp khai truyền hải quan ECUS/VNACCS hoặc hỗ trợ docs khai khi
cần thiết.
- Đối với hàng xuất: Đổi lệnh trên hãng tàu, ra cảng chọn cont theo tiêu
chuẩn đóng hàng, nộp tờ khai hải quan, ký hải quan giám sát.
- Đối với hàng nhập : Lấy lệnh trên hãng tàu, ký hải quan và đổi lệnh tại
- Các công việc hiện trường khác: Đi đổi hóa đơn dưới cảng bãi, lấy lệnh
- Xử lý các công việc phát sinh khách như: Cont hạ nhầm cảng, hỗ trợ lái xe
nếu không tim được cont, xin cấp lệnh hạ trong trường hợp lái xe làm mất.
Nhận lệnh báo xin xe/cont từ Sales và Cus. Sắp xếp xe đến đóng hàng, hạ
bãi (hàng xuất) hoặc rút hàng, chở về kho đúng lịch (hàng nhập). Handle đảm bảo
việc chuyên chở hàng thuận lợi, xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình vận tải
- Liên hệ đại lý lines/agent nước ngoài để xin giá cước tốt nhất, xin
Dem/Det, check space và lấy booking từ lines để gửi sales hoặc gửi cho direct
shipper/consignee
- Sắp xếp phối hợp cùng điều vận để lên kế hoạch điều xe, đóng cont
(trucking).
- Kiểm tra tiến độ đóng hàng, hạ bãi. Cập nhật trạng thái (tracking, tracing)
- Hỗ trợ các bộ phận khác, hoặc làm theo yêu cầu (vị trí đúng nghĩa chuyên
hỗ trợ)
+ Nhận chi tiết làm vận đơn (bill) của khách hàng;
+ In Bill gốc hoặc làm điện giao hàng sau khi khách hàng đã thanh toán;
+ Theo dõi quá trình giao hàng, nhận POD từ đại lý;
+ Lập và gửi NOA cho khách hàng sau khi nhận được NOA từ hãng tàu;
Purchasing là phòng phụ trách lo đầu vào cho công ty. Nhân viên mua hàng
- Tìm kiếm, đánh giá và lựa chọn nhà cung cấp (supplier/vendor) nước
ngoài/trong nước phù hợp nhất để thu mua nguyên liệu, đầu vào cho hoạt động
- Giám sát, thực hiện việc chốt đơn hàng, triển khai kí hợp đồng mua hàng 2
bên.
- Thực hiện việc thanh toán quốc tế (mở LC, hay chuyển tiền TT, hay DP…)
- Gặp gỡ, giao dịch với đối tác nhà cung cấp nước ngoài/nội địa.
- Kết hợp với bộ phận sales nội địa cập nhật tình hình bán hàng để lên kế
hoạch thu mua, đặt hàng mới từ nhà cung cấp đúng tiến độ đảm bảo đủ hàng.
- Tham gia hỗ trợ/trực tiếp triển khai việc chuẩn bị triển khai thông quan
- Tên giao dịch: CÔNG TY TNHH VẬN TẢI HÀNG CÔNG NGHỆ CAO
COMPANY LTD.
- Trụ sở chính: 280 đường Ngô Quyền, phường Vạn Mỹ, quận Ngô Quyền, thành
- Tel: 84-31-3741270-71-62
- Fax: 84-31-3741272
- Email: Transvinaport@hn.vnn.vn
- Ngày thành lập: 26/06/1997- Mặt hàng chính Cảng phục vụ: Container
Cảng Transvina được xây dựng năm 1978, với mục đích trở thành Cảng
chuyên dụng cho tàu khách để vận tải hành khách tuyến Bắc Nam. Lúc bấy giờ, Công
ty vận tải biển III, hiện nay là công ty cổ phần vận tải biển Vinaship là đơn vị chịu
Năm 1986, xét thấy việc khai thác tuyến này bằng tàu khách không đạt được
hiệu quả kinh tế như ý muốn ban đầu, Công ty vận tải biển III đã quyết định dừng
việc khai thác. Cảng Transvina trở về với vị trí là một cảng phục vụ tàu chở hàng hóa
thông thường.
Sau đó đến năm 1998, Tổng công ty hàng hải Việt Nam đã thay mặt cho
Vinaship đứng tên đại điện cho phía Việt Nam liên doanh với đối tác Nhật Bản để
xây dựng, cải tạo và mở rộng Cảng nhằm mục đích đưa Cảng trở thành Cảng khai
thác tàu container vận tải hàng nội địa theo tuyến ven biến và tàu hàng RORO, với
thiết kế cầu tàu dài 120m, cho phép tiếp nhận tàu có trọng tải 12000 DWT, cùng với
năng lực thiết kế là 650 TEU hàng hóa xếp trên bãi.
Bắt đầu từ năm 2000, Cảng chính thức đi vào hoạt động với chức năng mới.
Theo như nhận định ban đầu, tiềm năng kinh tế mà Cảng mang lại là rất triển vọng vì
lúc bấy giờ chỉ có Cảng Transvina và Cảng Chùa Vẽ là hai Cảng khai thác tàu
container ở khu vực Hải Phòng. Không có sự cạnh tranh về thị phần thời điểm đó là
nguyên nhân chính yếu giúp cho khối lượng hàng hóa thông qua Cảng rất lớn, đối thủ
Nhưng kể từ năm 2015, nhiều cảng trẻ khu vực Đình Vũ được mở ra cũng với
vai trò chuyên dụng nhằm phục vụ cho tàu container. Những cảng mới này có thiết bị
hiện đại hơn, luồng vào Cảng sâu hơn… nên những tàu lớn không còn lựa chọn Cảng
Vì vậy, hiện nay, cùng với thị phần và sản lượng hàng hóa thông qua Cảng
giảm, tàu qua cảng làm hàng hầu hết là tàu nội địa chạy tuyến Bắc – Nam và sà lan
vận chuyển container từ Cảng Cái Lân – Quảng Ninh về Hải Phòng.
Năm 2017-2018, Cảng vẫn đang gặp nhiều khó khăn vì lượng tàu vào cảng rất
ít chỉ còn một vài tàu nhỏ, chủ yếu làm hàng chuyển tải sà lan từ cảng Cái Lân về Hải
Phòng với giá cước rất thấp. Để khắc phục tình trạng hiện nay, Cảng đang trình Cục
Hàng Hải để kiểm định, nâng cấp và tiếp nhận tàu có tải trọng lớn hơn vào để xếp dỡ
hàng hóa.
Từ đó, Cảng hướng tới mục tiêu ngắn hạn là giành lại thị phần đã mất, đồng
thời trong dài hạn phải đưa ra được các phương án mới, cụ thể nhằm thu hút thêm
nhiều tàu, hàng tới cảng hơn, mở rộng thị phần và tăng lợi nhuận.
Hoạt động kinh doanh chính của Cảng Transvina là xếp dỡ hàng hóa. Bên
cạnh đó, Cảng còn cung cấp thêm một số dịch vụ khác, đáp ứng nhu cầu của khách
hàng – Hãng tàu và người gửi hàng, đến Cảng. Cụ thể bao gồm các dịch vụ:
49
- Vận tải container từ Kho đến Kho
- Vận tải hàng Ro-Ro, hàng container bằng đường biển nội địa Bắc-Nam.
- Giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu: đường biển, đường hàng không,
đường bộ.
- Dịch vụ lưu container thường, cont lạnh, cont rỗng tại kho bãi Cảng.
- Rút hàng cho khách theo yêu cầu tại kho CFS
a) Vị trí địa lý
Cảng Transvina nằm bên bờ sông Cấm, Công ty Cảng đặt tại vị trí giao thoa
giữa các khu Công nghiệp, kho hàng của các công ty Vận tải và khu dân cư nên khá
thuận tiện cho xe container của chủ hàng đem hàng tới Cảng cũng như là xe container
của Cảng chở cont về kho cho chủ hàng rút hàng hay đóng hàng.
50
Với vị trí này, Cảng Transvina có một số thuận lợi và hạn chế như sau:
Thuận lợi:
Nằm trên bờ sông Cấm, cửa sông nối liền ra cửa biển và là một trong những
cảng chuyên dụng xếp dỡ tàu Container, Cảng có thể tiếp nhận đồng thời các tàu
container hiện đại với sức chở lớn và những tàu nhỏ hay sà lan chạy ven biển tuyến
Bắc – Nam.
Điều này giúp đảm bảo Cảng luôn có tàu để tiếp nhận làm hàng.
Hạn chế:
Hiện nay có nhiều Cảng nằm phía Đình vũ cũng chuyên dụng cho tàu container
đã được mở ra, những Cảng này giúp cho các Hãng tàu tiết kiệm thời gian hơn vì ở
Chưa kể đến, những tàu có trọng tải lớn vì mớn nước lớn nên cũng sẽ không
lựa chọn Cảng Transvina được mà sẽ phải vào các Cảng trẻ nước sâu hơn mới mở từ
Chính điều này đã làm nên khó khăn trong hoạt động kinh doanh của Cảng,
lượng hàng thông qua của Cảng đang giảm dần trong những năm gần đây.
Cảng Transvina có kết cấu hạ tầng bao gồm một cầu Cảng, kho CFS
(Container Freight Station) và bãi chứa Container với sức chứa lên tới 650 TEUs
ngay phía trước cầu Cảng, thuận tiện cho việc xếp dỡ container với tàu.
51
Chế độ thủy triều: Nhật triều
Bãi container diện tích 40.000 m2 trong đó 10.000 m2 dành cho container
rỗng.
52
3.4.2. Cơ sở vật chất Cảng Transvina
Cảng được trang bị đầy đủ các trang thiết bị để đưa đón tàu cập Cảng, làm
hàng trước cầu bến và lưu trữ, sắp xếp container trên bãi Cảng.
Tàu lai:
53
Ngoài ra, trên bãi Cảng còn được trang bị nhiều máy phát điện phục vụ cho
54
3.5. Cơ cấu tổ chức
Cảng Transvina có cơ cấu gồm Ban giám đốc 11 người làm việc tại văn phòng
Hà Nội, toàn bộ biên chế còn lại của Cảng gồm: 110 cán bộ nhân viên. Trong đó,
Cảng có 83 cán bộ nhân viên, ngoài ra còn có một bộ phận công nhân viên nữa là
theo hợp đồng công việc, như nhân viên giao nhận 12 người, công nhân xếp dỡ
55
3.5.1. Ban Giám đốc
Ban Giám đốc của Cảng Transvina gồm 11 thành viên, làm việc tại văn phòng
Hà Nội. Ban Giám đốc thực hiện việc quản lý, điều hành chung và đưa ra kế hoạch
hoạt động lâu dài cho Cảng. Hiện nay, trong Ban Giám đốc đồng thời có lãnh đạo là
người Việt và người Nhật Bản (người của tập đoàn Itochu).
Giám đốc Cảng là người đại diện cho Ban giám đốc, truyền đạt và tổ chức
thực hiện mọi chỉ đạo, quyết định của Ban giám đốc đối với từng hoạt động sản xuất
kinh doanh hàng ngày của Cảng. Giám sát, kiểm tra, đôn đốc hoạt động của các
Phòng ban trong Cảng, đưa ra những chỉ đạo kịp thời, giải quyết các tình huống tranh
chấp phát sinh và đại diện pháp nhân cho Cảng để kí kết các hợp đồng cung ứng dịch
Ngoài ra, Giám đốc Cảng còn làm cầu nối, truyền đạt nguyện vọng, ý kiến
đóng góp của cán bộ nhân viên Cảng với Ban giám đốc để có được những kế hoạch,
hướng đi trong tương lai giúp Cảng phát triển hơn, tạo điều kiện làm việc thuận lợi
Phòng Khai thác là Bộ phận quan trọng nhất tại Cảng transvina. Phòng này có
nhiệm vụ lên kế hoạch mọi hoạt động của Cảng và là đầu mối thông tin giữa Cảng
56
Chức năng nhiệm vụ của Phòng cụ thể như sau:
Số lượng hàng nhập và hàng xuất tạm thời. loại hàng đặc biệt (nếu có),
hàng hạ bãi, hàng để lại tàu, hàng shipside, các thông tin liên quan đến hàng hóa...
Nếu là tàu mới, lần đầu tiên vào cảng thì yêu cầu hãng tàu gửi thông số tàu
để cập nhật vào phần mềm (vẽ sơ đồ tàu, cập nhật dữ liệu...của tàu đó).
- Làm kế hoạch tàu gửi đến các đơn vị liên quan: Đảm bảo làm tàu đúng tiến độ,
Cảng vụ: Gửi kế hoạch tàu để xác nhận cảng đã sẵn sàng cầu bến, phương
Tàu lai: Trong trường hợp Transvina có hợp đồng với Cty tàu lai phục vụ
làm tàu lớn thì Bộ phận Khai Thác phải báo tàu lai phân công, hỗ trợ tàu cập cầu và
rời cầu.
Chỉ đạo công nhân, giao nhận xếp dỡ: Lưu ý liên lạc giờ tàu sát sao, thông
báo kịp thời để bố trí lực lượng công nhân, giao nhận cho phù hợp.
Tổ lái cẩu, lái xe trucking: Thông báo lượng hàng nhập xuất sơ bộ để bố trí
Phòng Kỹ thuật: Kiểm tra tình trạng kỹ thuật của các phương tiện phục vụ
làm tàu ( cần cẩu, xe nâng, xe trucking, dụng cụ làm hàng, hệ thống điện, các tủ
57
Thông báo cho phòng Thương Vụ để nhập dữ liệu hàng hóa kịp thời, phục
vụ khách hàng.
Thông báo cho Tổ Bảo vệ thời gian dự kiến tàu làm hàng tại cảng.
Phòng Khai thác bàn giao công việc cụ thể giữa các ca trực.
Nhận mọi thông tin về hàng nhập phải dỡ hoặc để lại tàu. Sơ đồ hàng trên
Nếu là hàng nhập khẩu shipside sang bãi khác thì yêu cầu hãng tàu cấp
công văn Hải quan hàng chuyển thẳng về kho riêng (lưu ý in list cho giao nhận và
Lên kế hoạch sắp xếp hàng nhập trên bãi cho từng loại hàng.
Chuyển list nhập, list shipside và sơ đồ cho giao nhận, chỉ đạo công nhân,
bảo vệ
Với loại hàng đặc biệt (quá khổ, quá tải, hóa chất, hàng lạnh, hàng rời...)
lưu ý khi xếp dỡ phải báo chỉ đạo, giao nhận, phương tiện tham gia và chuẩn bị dụng
Trường hợp hàng xuất có trên bãi: Khai thác phải chuẩn bị list, sơ đồ kỹ
càng. Phải cập nhật thường xuyên mọi thay đổi trong list mà hãng tàu yêu cầu, từ đó
thông báo kịp thời đến các bộ phận làm tàu như giao nhận, chỉ đạo, lái cẩu...
Phân công các bộ phận tham gia làm hàng xuất sao cho phù hợp, thuận tiện.
58
Khi tàu cập cầu và làm hàng tại Cảng:
Chuẩn bị cầu bến gọn gàng để đón tàu (salan) cập cầu an toàn.
Tổ Bảo vệ phải có mặt tại cầu tàu đúng thời gian để đón tàu: Phân công
Cán bộ đi ca thường xuyên liên lạc với hoa tiêu dẫn tàu và tàu lai để phối
Tàu cập cầu xong triển khai ngay việc làm hàng theo kế hoạch đã định tới
Trường hợp hàng nhập hoặc xuất có lô hàng đặc biệt (quá khổ, quá tải, hóa
59
Luôn luôn theo dõi trực tiếp và gián tiếp thông qua VHF với các bộ phận
việc làm hàng của tàu ngay tại cầu tàu để đáp ứng kịp thời các phát sinh có thể xảy
ra.
Liên lạc thường xuyên với chủ hãng tàu, các đơn vị liên trong suốt quá trình
làm hàng.
Phối hợp với giao nhận, sỹ quan đi ca của tàu, đại diện hãng tàu xử lý kịp
thời tình trạng hàng nhập, xuất hỏng hóc, sai chì hoặc hàng đặc biệt, và lập biên bản
Nhận tally hàng nhập từ giao nhận, làm biên bản giao nhận và tình trạng
hàng nhập để ký với tàu. Một số trường hợp hàng nhập hỏng nặng phải lập thêm một
biên bản riêng, có chữ ký của đại diện hãng tàu, sỹ quan đi ca của tàu, giao nhận
cảng, cán bộ khai thác cảng. Tránh xảy ra kháng cáo không đáng có.
Tiến hành công tác chuẩn bị làm hàng xuất kịp thời: Nhận và chuyển list
xuất, sơ đồ tổng, sơ đồ chấm BAY... cho bộ phận giao nhận, chỉ đạo công nhân.
Trong quá trình làm hàng xuất phải thường xuyên liên lạc với đại diện hãng
tàu, chỉ đạo công nhân, giao nhận, xe nâng, xe trucking...để đảm bảo việc xuất hàng
Hoàn thành các văn bản hàng hóa nhập, xuất và ký xác nhận đầy đủ giữa
các bên.
Đến giờ tàu rời cầu: Phối hợp với Hoa tiêu, Thuyền trưởng, tàu lai, tổ bảo
60
Các công việc chuyên môn
Khi đi ca chính, cán bộ đi ca phải điều hành chung mọi công việc ngoài cầu
tàu, trên bãi, phương tiện, con người. Phối hợp xử lý kịp thời mọi tình huống xảy ra.
Nếu ngoài tầm trách nhiệm phải báo cáo ngay cho Trưởng Phòng để giải quyết.
Ký xác nhận với tàu, hãng tàu (salan) các văn bản liên quan đến công việc,
hàng hóa.
Theo dõi và hướng dẫn tận tình với khách hàng giao nhận hàng trên bãi
Cùng với Bảo vệ hướng dẫn mọi phương tiện hoạt động trên bãi sao cho hợp
Lên kế hoạch sắp xếp hàng hóa trên bãi trong khi đi ca và sau mỗi ca trực để
tận dụng diện tích xếp hàng một cách hiệu quả nhất.
Theo dõi mọi diễn biến, tình trạng và hoạt động các hàng hóa đặc biệt (cont
61
hàng, cont vỏ rỗng, cont lạnh, cont quá khổ...) để có biện pháp giải quyết kịp thời.
Đóng rút điện khi nhập - xuất cont lạnh với tàu, salan, chủ hàng. Theo dõi tình
trạng hoạt động và thông báo kịp thời cho hãng tàu khi xảy ra trục trặc với từng
container refer.
Trong quá trình đi ca luôn phối kết hợp với cán bộ khai thác đi hành chính
Khi nhận được kế hoạch tàu của hãng tàu, cán bộ Khai thác phải gửi kế hoạch
này cho các bên liên quan (như đã nêu trong phần I)
Cập nhật mọi thông tin về chứng từ tàu vào hệ thống phần mềm OM của công
Lập biên bản nhập - xuất, Biên bản tình trạng hàng hóa (ROROC, COR, Time
sheet…) và các Biên bản khác (nếu có) rồi ký xác nhận vời tàu và hãng tàu.
Tiếp đón và giải quyết các công việc của khách hàng như tình trạng hàng hóa,
niêm chì, kiểm hóa, kiểm dịch, hạn lệnh, đóng rút hàng hóa, công nhân, phương tiện
phục vụ, xác nhận điện lạnh với các cont refer, xác nhận vị trí hàng hóa trên bãi, chọn
Làm sơ đồ hàng hóa trên bãi thật đầy đủ, rõ ràng, chính xác, kịp thời để phục
Nhanh chóng cung cấp mọi thông tin của hàng hóa xuất nhập khẩu như tên tàu,
số chuyến, niêm chì, số contaner, hình ảnh contaner, loại hàng hóa...cho bộ phận làm
Cung cấp mọi thông tin về tình trạng container khi mà hãng tàu yêu cầu.
62
Tổng hợp sản lượng nhập - xuất tàu, sản lương xe trucking, xe nâng.
Đa phần tại các Cảng sẽ có Phòng Khai thác – Vạn tải nhưng Cảng Transvina
lại tách riêng thành 2 Phòng khác nhau vì Cảng còn cung cấp thêm dịch vụ Door-to-
door cho khách nên có những mảng công việc riêng rẽ giữa bộ phận Khai thác và
Vận tải. Tại Cảng Transvina, Phòng Vận tải là một bộ phận của Phòng Khai thác,
chính vì vậy nên công việc của phòng này cũng chủ yếu là lên kế hoạch.
Quản lý, lên kế hoạch điều động đội xe container của Cảng để vận tải container
trong nội bộ Cảng khi có tàu thực hiện xếp dỡ hàng hóa tại Cảng, đồng thời vận tải
Phòng Vận tải luôn phải kết hợp chặt chẽ với Phòng Khai thác để nắm được
thời gian tàu vào – rời Cảng, từ đó lên kế hoạch bố trí xe vận chuyển cont trong bãi
kịp thời. Bên cạnh đó, còn phải kết hợp với Phòng thương vụ để cung ứng dịch vụ
cho khách hàng theo yêu cầu và nắm rõ kế hoạch kiểm tra, sửa chữa, bảo dưỡng xe
63
3.5.5. Phòng Thương vụ
Phòng thương vụ có vai trò quan trọng tương đương với Phòng khai thác.
Khách hàng tới cảng có thể chia làm 2 luồng là chủ hàng và hãng tàu, trong khi
Phòng Khai thác phụ trách việc liên hệ giữa Cảng với Hãng tàu thì Phòng Thương vụ
Khi chủ hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Cảng thì sẽ liên hệ với Phòng
Thương vụ để lấy thông tin và ngược lại, khi Cảng cần liên hệ với khách hàng thì
Ngoài ra, tại các Cảng việc thu phí dịch vụ Cảng và tiền cược vỏ thường do
Phòng Kế toán thực hiện thì tại Cảng Transvina, Phòng Thương vụ thực hiện việc thu
tiền, cấp hóa đơn và cuối tháng sẽ quyết toán lại với Phòng Kế toán.
Là bộ phận của Phòng Thương vụ, Phòng Khách hàng trực tiếp tiếp đón khách
hàng tới Cảng. Tại đây, khách làm các thủ tục đổi lệnh từ Lệnh của Hãng tàu sang
Lệnh của Cảng để lấy hàng hoặc hạ cont xuống bãi Cảng, đồng thời nhập dữ liệu
64
Nhân viên Phòng Khách hàng trong giờ làm việc
Phòng Kỹ thuật là nơi quản lý và đảm bảo duy trì tình trạng tốt nhất cho máy
móc thiết bị của Cảng. Cụ thể công việc của Phòng Kỹ thuật như sau:
Duy trì, thực hiện an toàn cho sản xuất, an toàn trong lao động.
Huấn luyện, kiểm tra trình độ chuyên môn công nhân viên.
Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho Giám đốc về quản lý hoạt động tài chính,
hạch toán kinh tế và hạch toán kế toán trong toàn công ty, quản lý kiểm soát các thủ
65
tục thanh toán, đề xuất các biện pháp giúp cho công ty thực hiện các chỉ tiêu tài
Tổng hợp các số liệu, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh,
tình hình sử dụng máy móc thiết bị. Thực hiện các Báo cáo tài chính, báo cáo
Phân tích đánh giá hoạt động thu – chi tại Cảng, đề xuất phương án
Đề nghị các biện pháp điều chỉnh, xử ký kịp thời những sai lệch trong
Cảng Transvina không có Phòng Giao nhận làm việc tại khối văn phòng mà chỉ
có Phòng Giao nhận tại bãi Cảng. Phòng trực tiếp thực hiện các công việc giao nhận
tại bãi và điều độ tại Cảng. Các công việc của Phòng Giao nhận có thể kể đến như:
66
Giao, nhận container với chủ hàng, lập và cấp phiếu giao nhận cont
Hướng dẫn xe của khách tới vị trí đặt cont để tiến hành hạ bãi/lấy
cont.
Thông báo cho đội lái xe nâng vị trí và phương án xếp dỡ hàng tại
Nhận list hàng hóa từ hãng tàu và thực hiện việc kiểm đếm hàng hóa
Kiểm tra thường xuyên các máy phát điện và tình trạng, nhiệt độ
container lạnh.
Trong giai đoạn từ năm 2000 - 2015. Mỗi tháng, trung bình lượng hàng hóa
qua cảng đạt khoảng 110 000 -120 000 TEU tương đương với 2,5 triệu tấn thông qua
mỗi năm, doanh thu hàng năm tại Cảng đạt từ 75 - 80 tỷ đồng, trở thành một trong
những doanh nghiệp top đầu của Tổng công ty Hàng Hải Việt Nam về hiệu quả kinh
Khối lượng hàng hóa thông qua Cảng Transvina giai đoạn 2010 - 2015
Tuy nhiên càng về sau, nhiều Cảng khai thác tàu Container khác lần lượt ra đời
67
với công nghệ xếp dỡ hiện đại hơn, cầu tàu rộng hơn, bãi container lớn hơn và gần
thượng nguồn hơn như Cảng Đoạn Xá, Cảng Green Port, Cảng Nam Hải. Chính vì
vậy mà thị phần của Cảng Transvina càng ngày càng giảm đi.
Trong giai đoạn 2015 - 2017, lượng hàng hóa qua Cảng giảm dần, sản lượng
Cảng hiện nay theo thống kê chỉ còn khoảng 80 - 90 nghìn TEU mỗi tháng. Tàu làm
hàng tại Cảng chủ yếu là tàu hàng nội địa, sà lan. Các tàu nước ngoài hầu như vào các
cảng mới xây dựng tại khu vực phía Đình Vũ, vì luồng sâu hơn, hành trình từ cầu
cảng ra biển được rút ngắn hơn, mặt khác hiện nay khu vực Đình Vũ đã được kết nối
với hệ thống giao thông quốc gia như hệ thống đường cao tốc, đường 5A, đường 5B,
đồng thời các bãi Logictics phần lớn đều được xây dựng tập trung ở khu vực này.
Các tàu cập Cảng chủ yếu là sà lan, tàu nội địa dẫn đến kết quả sản xuất kinh
doanh của Cảng giảm mạnh. Hiện giờ doanh thu của Cảng Transvina chỉ khoảng 53-
Năm 2017-2018, Cảng vẫn đang gặp nhiều khó khăn vì lượng tàu vào cảng rất
ít chỉ còn một vài tàu nhỏ, chủ yếu làm hàng chuyển tải sà lan từ cảng Cái Lân về Hải
Phòng với giá cước rất thấp. Để khắc phục tình trạng hiện nay, Cảng đang trình Cục
Hàng Hải để kiểm định, nâng cấp và tiếp nhận tàu có tải trọng lớn hơn vào để xếp dỡ
hàng hóa. Đồng thời Cảng cũng cố gắng duy trì cân bằng thu chi và đảm bảo công
68
Lời kết
Với việc được thực tập thực tế thời gian vừa qua tại nhà trường và cảng
Transvina đã mang lại cho em rất nhiều kiến thức bổ ích. Đây cũng là mục tiêu đào
tạo của trường nhằm gắn lý thuyết với thực tế. Sự gắn kết giữa nhà trường và công ty
đã mang lại cho chúng em những kiến thức thực tế rất cần thiết cho chuyên ngành
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô cùng các cô chú trong cảng Transvina
69