You are on page 1of 68

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


KHOA CƠ KHÍ CÔNG NGHỆ

BÁO CÁO MÔN KỸ THUẬT HỆ THỐNG


CHỦ ĐỀ HỆ THỐNG THỦY ĐIỆN

GVHD: NGUYỄN DUY ANH


NHÓM : 8
LỚP: DH20CK

Tp HCM, ngày 1 tháng 11 năm 2023


Mục Lục
Lời mở đầu............................................................................................................................................1
Chương 1 : Giới Thiệu.........................................................................................................................2
1. Giới thiệu..........................................................................................................................................2
Chương 2 : THIẾT KẾ Ý NIỆM.........................................................................................................3
2. Phân tích nhu cầu thị trường...........................................................................................................3
2.1 Tình hình hiện tại.......................................................................................................................3
2.2 Nhu cầu tương lai.......................................................................................................................4
2.3 Sơ bộ về dự án.............................................................................................................................5
2.3.1 Cơ sở pháp lí..........................................................................................................................5
2.3.2 Vị trí công trình......................................................................................................................6
2.3.3 Nguồn lực..............................................................................................................................7
2.3.4 Công suất...............................................................................................................................9
2.3.5 Thời gian dự kiến...................................................................................................................9
2.3.6 Nguồn vốn.............................................................................................................................9
2.3.7 Quy trình sản xuất.................................................................................................................9
2.4 Xác định các bên liên quan......................................................................................................13
2.5 Yêu cầu của các bên liên quan.................................................................................................13
2.5.1 Nhu cầu................................................................................................................................13
2.5.2 Ràng buộc............................................................................................................................13
2.6 Yêu cầu hệ thống.......................................................................................................................15
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ SƠ KHỞI VÀ PHÁT TRIỂN..................................................................17
3.1 Phân tích chức năng...........................................................................................................17
3.2 Biểu đồ.......................................................................................................................................18
3.3 Phân bổ yêu cầu vào các khối chức năng................................................................................19
3.3.1. Khối chức năng trữ và xả nước:..........................................................................................19
3.3.2 Khối chức năng dẫn nước....................................................................................................20
3.3.3 Khối chức năng sản xuất điện..............................................................................................22
3.3.4 Khối chức năng truyền tải điện............................................................................................28
3.4 Phân tích đánh đổi....................................................................................................................29
3.4.1 Trữ nước và xả nước..........................................................................................................29
3.4.2 Khối chức năng dẫn nước....................................................................................................37
3.4.3 Khối chức năng sản xuất điện..............................................................................................41
CHƯƠNG 4 : PHÁT TRIỂN DỰ ÁN...............................................................................................51
4. Phương án...................................................................................................................................51
4.1 Vận hành và bảo trì..................................................................................................................51
4.1.1 Vận hành tổ máy phát điện..................................................................................................51
4.1.2 Bảo trì thiết bị......................................................................................................................52
4.1.3 Kiểm tra an toàn..................................................................................................................53
4.2 Quản lý tài nguyên nước..........................................................................................................54
4.2.1 Quản lý lưu lượng nước.......................................................................................................54
4.3 Tăng cường hiệu quả kinh tế...................................................................................................55
4.4.1 Tăng sản lượng điện.............................................................................................................55
4.4.2 Giảm chi phí vận hành.........................................................................................................56
KẾT LUẬN.........................................................................................................................................59
Tài liệu tham khảo................................................................................................................................60
HỆ THỐNG THỦY ĐIỆN

Bảng phân công công việc của các thành viên nhóm
MSSV Công việc
Thành viên Nội Word Powerpoi % Hoàn
thành
Dung nt
Trần Minh Nghĩa 2011820
7
Nguyễn Ngọc Toàn 2011827
1
Đỗ Đức Tài 2011824
3
Đỗ Hải Đăng 2011812
9
Lê Minh Trọng 2011827
5
Đặng Hữu Minh Duy 2011801
1
Lời mở đầu
Năng lượng là một trọng tâm quan trọng trong cuộc sống hiện đại và đóng một
vai trò quyết định trong phát triển bền vững của mọi quốc gia. Trong bối cảnh
biến đổi khí hậu toàn cầu và sự gia tăng không ngừng của nhu cầu về năng
lượng, hệ thống thủy điện đã trở thành một phần quan trọng trong việc cung cấp
năng lượng sạch và bền vững. Những công trình thủy điện không chỉ cung cấp
điện năng cho hàng triệu người mà còn đóng góp vào việc kiểm soát dòng nước,
tạo điều kiện cho nông nghiệp và hỗ trợ các ngành công nghiệp quan trọng khác.
Dự án này nghiên cứu và phân tích hệ thống thủy điện, một khía cạnh quan
trọng trong ngành năng lượng và quản lý tài nguyên nước. Chúng tôi sẽ khám
phá sâu hơn về các khía cạnh kỹ thuật, môi trường và kinh tế liên quan đến việc
xây dựng và vận hành các thủy điện. Đồng thời, chúng tôi sẽ điều tra tác động
của hệ thống thủy điện đối với môi trường tự nhiên và cộng đồng địa phương.
Bằng cách nắm rõ sự quan trọng của hệ thống thủy điện, chúng ta có thể thúc
đẩy phát triển năng lượng sạch và bền vững, đồng thời đảm bảo bảo vệ môi
trường và quyền lợi của những người sống gần các công trình thủy điện. Mục
tiêu của dự án này là trình bày các khía cạnh quan trọng của hệ thống thủy điện,
cung cấp hiểu biết sâu rộng và đóng góp vào sự phát triển thông tin về nguồn
năng lượng quan trọng này.

1
Chương 1 : Giới Thiệu

1. Giới thiệu
Trong thời đại hiện đại, vấn đề an ninh năng lượng đang trở thành một trong
những ưu tiên hàng đầu của nhiều quốc gia trên thế giới. Hệ thống điện, đặc biệt
là hệ thống thủy điện, đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu ngày
càng tăng về năng lượng sạch và bền vững. Trong tương lai gần và xa, nhiều
quốc gia, ngoại trừ các quốc gia giàu có như Nga, Mỹ và một số quốc gia Trung
Đông, dự kiến sẽ phải đối mặt với thách thức thiếu hụt cung cấp năng lượng.
Việt Nam, với nền kinh tế đang phát triển và sức rướn của một quốc gia giàu
truyền thống và con người thông minh, có tiềm năng phát triển nhanh trong
những thập kỷ tới. Mặc dù vẫn còn là quốc gia thuộc nhóm thu nhập trung bình,
tuy nhiên, nhu cầu về năng lượng, đặc biệt là điện, đã đặt ra những thách thức
bức xúc.
Để nắm vững tình hình và tìm kiếm giải pháp an ninh năng lượng, chúng tôi đã
quyết định tập trung vào hệ thống nhà máy thủy điện trong bài tập lớn môn Kỹ
thuật hệ thống. Dự án này sẽ cung cấp cái nhìn chi tiết vào vai trò của thủy điện
trong cung cấp năng lượng sạch và bền vững cho quốc gia, đồng thời nghiên cứu
các khía cạnh quan trọng liên quan đến an ninh năng lượng trong hệ thống điện.
Chúng tôi hi vọng rằng nghiên cứu này sẽ đóng góp vào việc hiểu rõ hơn về tầm
quan trọng của hệ thống thủy điện và sẽ trở thành một bước tiến quan trọng
trong việc đảm bảo an ninh năng lượng cho quốc gia Việt Nam. Quá trình này
không chỉ là trách nhiệm của Nhà nước và Chính phủ mà còn là trách nhiệm của
chúng ta, mỗi công dân của đất nước này.

2
Chương 2 : THIẾT KẾ Ý NIỆM

2. Phân tích nhu cầu thị trường


2.1 Tình hình hiện tại
Việt Nam, với nguồn tài nguyên nhiên liệu-năng lượng đa dạng, bao gồm than,
dầu khí, thủy điện và các nguồn năng lượng tái tạo, như năng lượng mặt trời,
năng lượng sinh khối, năng lượng địa nhiệt và năng lượng biển, đã có sự biến
động phức tạp trong việc sử dụng và cung cấp năng lượng.
Trong thời gian gần đây, sự phát triển kinh tế đáng kể của Việt Nam đã đặt ra
nhiều thách thức trong lĩnh vực năng lượng. Mặc dù Việt Nam xuất khẩu than và
dầu thô, tuy nhiên, vẫn phải nhập khẩu sản phẩm dầu qua chế biến và điện năng.
Như vậy, sự phụ thuộc vào năng lượng nhập khẩu đã trở thành một vấn đề quan
trọng. Điều này thể hiện sự cần thiết của việc tập trung vào phát triển các nguồn
năng lượng có khả năng tái tạo, trong đó thủy điện đóng một vai trò quan trọng.

Tiềm năng sản xuất điện lớn: Với tiềm năng về kinh tế-kỹ thuật thủy điện
khoảng 75-80 tỷ kWh và công suất tương ứng khoảng 18.000-20.000 MW, Việt
Nam có khả năng sản xuất một lượng điện lớn từ các dự án thủy điện.
Điều kiện tự nhiên thuận lợi: Điều kiện tự nhiên của Việt Nam với lượng mưa
hàng năm cao và hệ thống sông ngòi dày đặc là lợi thế lớn. Nước mưa được tập
trung trong các hệ thống sông này, cung cấp nguồn nước dồi dào để vận hành
các nhà máy thủy điện.
Địa hình đa dạng: Việt Nam có địa hình đa dạng từ vùng núi đồi ở miền Bắc đến
bờ biển dài trên 3.400 km ở miền Đông. Điều này tạo điều kiện cho việc xây
dựng các nhà máy thủy điện ở nhiều vị trí khác nhau, khai thác tiềm năng thủy
điện trên khắp lãnh thổ quốc gia.
Năng lượng tái tạo: Thủy điện là một nguồn năng lượng tái tạo, giúp giảm thiểu
tác động đến môi trường và giảm phát thải khí nhà kính. Điều này đồng nghĩa
với việc phát triển thủy điện có thể hỗ trợ mục tiêu bền vững và giảm thiểu tác
động đến biến đổi khí hậu.
Sự kết hợp giữa tiềm năng tự nhiên và tiềm năng kỹ thuật trong lĩnh vực thủy
điện đặt ra một cơ hội quan trọng cho Việt Nam để đáp ứng nhu cầu năng lượng,
đảm bảo an ninh năng lượng, và đóng góp vào sự phát triển bền vững của quốc
gia.
Phát triển thủy điện thực sự mang lại nhiều ưu điểm quan trọng, và dưới
đây là một phân tích chi tiết về những lợi ích mà nó mang lại:
3
Thúc đẩy các khả năng kinh tế:
Thủy điện cung cấp nguồn điện ổn định và liên tục, giúp đáp ứng nhu cầu năng
lượng của quốc gia và thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
Các dự án thủy điện tạo ra cơ hội việc làm và khả năng đầu tư trong cơ sở hạ
tầng năng lượng, tạo đà cho sự phát triển kinh tế và tăng cường thu ngân sách.
Bảo tồn các hệ sinh thái:
So với các nguồn năng lượng khác như than, dầu khí hoặc hạt nhân, thủy điện ít
gây tác động đến môi trường và hệ sinh thái.
Việc xây dựng thủy điện có thể được thực hiện sao cho tối ưu hóa bảo tồn các
khu vực sinh thái và đảm bảo không gây ảnh hưởng lớn đến động, thực vật, và
dòng chảy sông.
Linh hoạt:
Hệ thống thủy điện có thể được điều khiển linh hoạt theo nhu cầu năng lượng,
bằng cách điều chỉnh lưu lượng nước qua đập. Điều này giúp đáp ứng nhanh
chóng sự biến đổi trong nhu cầu năng lượng, đặc biệt trong khoảng thời gian cao
điểm.
Là nguồn năng lượng sạch:
Thủy điện là một nguồn năng lượng tái tạo và sạch, không tạo ra phát thải khí
nhà kính hoặc các chất độc hại cho môi trường.
Không gây ô nhiễm không khí hoặc nước, giúp bảo vệ sức khỏe của con người
và môi trường sống.
Giảm phát thải:
Sử dụng thủy điện giúp giảm sự phụ thuộc vào năng lượng từ các nguồn nhiên
liệu hóa thạch, giảm phát thải khí nhà kính và khả năng góp phần vào cuộc chiến
chống biến đổi khí hậu.
Sử dụng nước đa mục tiêu:
Hệ thống thủy điện thường được xây dựng trên các sông lớn, cung cấp nước cho
nhiều mục tiêu, bao gồm cung cấp nước cho nông nghiệp, dân cư, và du lịch, cải
thiện quản lý tài nguyên nước.
2.2 Nhu cầu tương lai
Dự báo tăng trưởng GDP với mức 7,1 - 7,2% trong giai đoạn 2001-2020 và 327
tỷ kWh vào năm 2030. Điều này cho thấy nhu cầu năng lượng của Việt Nam
đang tăng lên đáng kể.

4
Nhu cầu năng lượng dự kiến sẽ tăng gấp 3 lần trong vòng 10 năm tới, tăng 12%
mỗi năm. Điều này đặt ra một áp lực lớn để đảm bảo nguồn cung cấp điện đáp
ứng nhu cầu ngày càng tăng.
Vấn đề sản lượng dầu khí có dấu hiệu đi xuống và khả năng mở rộng khai thác
không đủ để đáp ứng nhu cầu tăng cao. Việt Nam có nguy cơ trở thành nước
nhập khẩu năng lượng, đặc biệt trong việc cung cấp điện.
Hiện nay, Việt Nam đã phải nhập khẩu điện từ các quốc gia khác, như Lào và
Trung Quốc, để đảm bảo cung cấp đủ điện cho các trạm thủy điện trong nước.
Sự phụ thuộc vào nguồn cung cấp năng lượng từ nước ngoài tạo ra một thách
thức về an ninh năng lượng.
Nhưng có một cơ hội lớn để đối mặt với thách thức này, và đó chính là phát triển
hệ thống thủy điện. Với tiềm năng kinh tế-kỹ thuật thủy điện đáng kể, chúng ta
có thể tận dụng tài nguyên nước sạch và tái tạo để cung cấp năng lượng đáng tin
cậy cho quốc gia.
Phát triển thủy điện không chỉ giúp đảm bảo cung cấp điện cho sự phát triển
kinh tế và xã hội mà còn mang theo nhiều lợi ích quan trọng khác. Nó thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế, giảm thiểu tác động đến môi trường và hệ sinh thái, cung
cấp nguồn năng lượng sạch, giảm phát thải khí nhà kính, và sử dụng nước đa
mục tiêu.
Đặc biệt, phát triển hệ thống thủy điện có thể giúp Việt Nam đảm bảo an ninh
năng lượng bằng cách giảm sự phụ thuộc vào nguồn cung cấp từ nước ngoài. Sự
linh hoạt trong điều khiển dòng chảy nước cũng giúp đáp ứng nhanh chóng sự
biến đổi trong nhu cầu năng lượng, đặc biệt trong khoảng thời gian cao điểm.
Với tiềm năng lớn của thủy điện, chúng ta có cơ hội thúc đẩy sự phát triển bền
vững và đảm bảo an ninh năng lượng cho tương lai của Việt Nam. Nhiệm vụ
quan trọng ngay bây giờ là đầu tư và phát triển hệ thống thủy điện, kết hợp với
việc sử dụng các nguồn năng lượng khác, để đảm bảo rằng chúng ta có đủ điện
để phục vụ mọi khía cạnh của cuộc sống và sự phát triển của đất nước.
Biểu đồ cho thấy sự gia tăng đáng kể về nhập khẩu năng lượng của Việt Nam
trong giai đoạn 2010-2022. Năm 2010, Việt Nam xuất khẩu tịnh năng lượng,
nhưng đến năm 2015, nước này đã trở thành quốc gia nhập khẩu tịnh năng
lượng. Tỷ lệ phụ thuộc vào nhập khẩu năng lượng của Việt Nam đã tăng từ
6,02% vào năm 2015 lên 39,54% vào năm 2022.
2.3 Sơ bộ về dự án
2.3.1 Cơ sở pháp lí

Dự án hệ thống thủy điện Trà Phong được lập trên cơ sở :

5
- Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014 của Quốc
hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Căn cứ Nghị quyết số 751/2019/UBTVQH14 ngày 16 tháng 8 năm 2019 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội giải thích một số điều của Luật Quy hoạch;
- Căn cứ Nghị quyết số 110/NQ-CP ngày 02 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ
về việc ban hành Danh mục các quy hoạch được tích hợp vào quy hoạch cấp
quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều
59 Luật Quy hoạch;
- Căn cứ các Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 và Nghị
định số 42/2017/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về quản lý dự
án đầu tư xây dựng;
- Căn cứ Nghị định số 98/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công
Thương;
- Căn cứ Quyết số 329/QĐ-BCT ngày 22 tháng 01 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ
Công Thương về nguyên tắc và thứ tự thực hiện điều chỉnh bổ sung quy hoạch
các dự án điện;
- Căn cứ Thông tư số 43/2012/TT-BCT ngày 27 tháng 12 năm 2012 của Bộ
Công Thương Quy định về quản lý quy hoạch, đầu tư xây dựng dự án thủy điện
và vận hành khai thác công trình thủy điện;
- Xét đề nghị của UBND tỉnh Quảng Ngãi tại Văn bản số 2205/UBND-CNXD
ngày 18 tháng 5 năm 2020 về việc phê duyệt bổ sung quy hoạch Dự án thủy
điện (DATĐ) Trà Phong 1C vào Quy hoạch thủy điện nhỏ tỉnh Quảng Ngãi;
- Căn cứ ý kiến của UBND tỉnh Quảng Nam tại Văn bản số 335/UBND-KTN
ngày 17 tháng 0l năm 2020 về việc chấp thuận chủ trương đầu tư Dự án thủy
điện Trà Phong 1C, huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi liên quan đến đất thuộc địa
bàn tỉnh Quảng Nam;
Trên cơ sở Báo cáo bổ sung quy hoạch DATĐ Trà Phong 1C do cơ quan Tư vấn
chuyên ngành lập năm 2020 đã hiệu chỉnh, bổ sung sau thẩm định theo quy
định.
2.3.2 Vị trí công trình

Dự án được xây dựng tại một khu vực nằm trên sông Lon và suối Kem, thuộc xã
Trà Xinh, huyện Tây Trà. Tổng diện tích đất sử dụng của dự án là khoảng 19ha.
Vị trí trên sông Lon có tọa độ:
Kinh độ Đông: 108°17'56"
6
Vĩ độ Bắc: 15°10'11''
Vị trí trên sông suối Kem có tọa độ:
Kinh độ Đông: 108°19'60"
Vĩ độ Bắc: 15°08'39''
Nhà máy nằm trên sông Tang với tọa độ:
Kinh độ Đông: 108°19'41"
Vĩ độ Bắc: 15°09'54"
2.3.3 Nguồn lực

2.3.3.1 Môi trường tự nhiên


Đặc trưng môi trường :
Địa hình: Khu vực này có địa hình đồi núi, với độ cao trung bình khoảng 200m
so với mực nước biển. Điều này thuận lợi cho việc xây dựng đập thủy điện và
nhà máy thủy điện.
Tổng số giờ nắng tại các trạm khoảng 2.000÷2.200 giờ/năm.
Khí hậu: Khu vực này có khí hậu nhiệt đới gió mùa, với nhiệt độ trung bình
hàng năm khoảng 27℃. Điều này thuận lợi cho việc phát triển thủy điện, bởi
dòng chảy của sông Trà Khê sẽ ổn định hơn trong điều kiện khí hậu nhiệt đới
gió mùa.
Thổ nhưỡng: Khu vực này có đất đỏ bazan, với độ phì nhiêu cao. Điều này
thuận lợi cho việc trồng cây xanh để bảo vệ môi trường.
Hệ sinh thái: Khu vực này có hệ sinh thái rừng nhiệt đới, với nhiều loài động
thực vật quý hiếm. Tuy nhiên, khu vực này cũng có diện tích rừng trồng phòng
hộ, nên việc xây dựng thủy điện sẽ không ảnh hưởng quá lớn đến hệ sinh thái.
Đặc trưng thủy văn:
Lưu lượng mưa tại khu vực xây dựng thủy điện Trà Phong là khoảng
2.000mm/năm. Lưu lượng mưa này phân bố không đều trong năm, với mùa mưa
tập trung từ tháng 8 đến tháng 12, chiếm khoảng 70% lượng mưa cả năm.

Lưu vực sông Trà Khúc là lưu vực của sông Trà Khúc, bao gồm các huyện Tây
Trà, Sơn Tịnh, Tư Nghĩa, Nghĩa Hành, Mộ Đức, Đức Phổ, thành phố Quảng
Ngãi và thành phố Tam Kỳ của tỉnh Quảng Ngãi. Lưu vực này có diện tích
khoảng 2.500km2.

7
Mạng lưới sông ngòi ở khu vực xây dựng thủy điện Trà Phong khá phát triển.
Sông Trà Khê là sông chính chảy qua khu vực này, có chiều dài khoảng 100km.
Sông Trà Khúc có nhiều phụ lưu, trong đó có sông Trà Phong, sông Trà Riềng,
sông Trà Tây
2.3.3.2 Môi trường rủi ro
Rủi ro trong lúc vận hành
Sự cố kỹ thuật: Hệ thống thủy điện Trà Phong có thể gặp sự cố kỹ thuật do lỗi
thiết kế, lỗi lắp đặt, hoặc do tác động của môi trường. Các sự cố kỹ thuật có thể
xảy ra ở các hạng mục công trình như đập, nhà máy, đường dây tải điện,...
Tai nạn: Hệ thống thủy điện Trà Phong có thể gặp tai nạn do con người, động
vật, hoặc thiên tai gây ra. Các tai nạn có thể xảy ra như sạt lở đất, lũ lụt, động
đất,...
Hư hỏng vật lý: Hệ thống thủy điện Trà Phong có thể bị hư hỏng vật lý do tác
động của môi trường hoặc do sử dụng quá tải. Các hư hỏng vật lý có thể xảy ra
như nứt, gãy, vỡ,...
Rủi ro an toàn
Tai nạn lao động: Hệ thống thủy điện Trà Phong có thể gây tai nạn lao động
cho người vận hành hoặc người tham gia giao thông. Các tai nạn lao động có thể
xảy ra như rơi, ngã, va chạm,...
Sự cố môi trường: Hệ thống thủy điện Trà Phong có thể gây ô nhiễm môi
trường, ảnh hưởng đến sức khỏe con người và sinh vật. Các sự cố môi trường có
thể xảy ra như rò rỉ dầu, tràn thải,...
Rủi ro tài chính
Thất bại dự án: Dự án thủy điện Trà Phong có thể thất bại do thiếu vốn, thiếu
kinh nghiệm, hoặc do tác động của các yếu tố bên ngoài.
Tăng chi phí: Chi phí vận hành và bảo trì hệ thống thủy điện Trà Phong có thể
tăng cao do lạm phát, hoặc do các yếu tố khác.
Giảm doanh thu: Doanh thu từ hệ thống thủy điện Trà Phong có thể giảm do
thay đổi thị trường, hoặc do các yếu tố khác.
Rủi ro xã hội
Bất đồng dân cư: Hệ thống thủy điện Trà Phong có thể gây bất đồng dân cư do
tác động đến môi trường, hoặc do các yếu tố khác.
Bạo lực: Hệ thống thủy điện Trà Phong có thể bị phá hoại hoặc bị tấn công do
các đối tượng xấu.

8
Chống đối: Hệ thống thủy điện Trà Phong có thể bị chống đối do người dân
không đồng tình với việc xây dựng hoặc vận hành hệ thống.
Rủi ro thời gian
Chậm trễ: Dự án thủy điện Trà Phong có thể chậm trễ do thiếu vốn, thiếu kinh
nghiệm, hoặc do các yếu tố khác.
Tăng thời gian vận hành: Thời gian vận hành hệ thống thủy điện Trà Phong có
thể tăng cao do các yếu tố kỹ thuật, hoặc do các yếu tố khác.
Giảm thời gian sử dụng: Thời gian sử dụng hệ thống thủy điện Trà Phong có
thể giảm do hư hỏng, hoặc do các yếu tố khác.
2.3.4 Công suất

Tổng công suất : 13.6 MW


Sản lượng điện sản xuất hàng năm: 45,10 triệu kWh.
Dung tích hồ chứa:
Hồ A: 0,067 triệu m³.
Hồ B: 0,973 triệu m³.
2.3.5 Thời gian dự kiến

Thời gian xây dựng : 2 năm


Dự kiến đi vào hoạt động: Quý III năm 2023
Theo kế hoạch ban đầu, thủy điện Trà Phong 1C sẽ được hoàn thành vào tháng
10/2022. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của dịch COVID-19 và một số khó khăn
trong quá trình thi công, dự án đã bị chậm trễ.
2.3.6 Nguồn vốn

Tổng mức đầu tư của dự án thủy điện Trà Phong là 483 tỷ đồng. Nguồn vốn đầu
tư của dự án bao gồm:
Vốn chủ sở hữu: 300 tỷ đồng.
Vốn vay: 183 tỷ đồng.
Vốn chủ sở hữu của dự án được huy động từ nguồn vốn của chủ đầu tư, Công ty
Cổ phần Đầu tư và Phát triển Năng lượng HATACO Tây Trà.
Vốn vay của dự án được huy động từ các ngân hàng thương mại trong nước.
2.3.7 Quy trình sản xuất

9
Bước 1 của quy trình công nghệ là quy trình tiếp nhận nước từ nguồn và dâng
cao mực nước.
Chức năng: Bước này có chức năng chính là tiếp nhận nước từ nguồn và lưu trữ
nó, cũng như tạo ra một sự biến đổi trong dòng chảy của sông.
Input:
Nước đến từ thượng nguồn theo dạng dòng chảy: Thường là nước chảy từ các
nguồn nước trên đỉnh núi hoặc vùng cao.
Nước đến từ mưa theo dạng giọt mưa hoặc dòng chảy nước mưa theo lưu vực
vào sông: Nước mưa từ khu vực lưu vực đổ vào sông.
Output:

10
Nước được tích trữ: Nước đến sẽ được lưu trữ tại hồ chứa của dự án thủy điện.
Dòng chảy của sông bị thay đổi: Khi nước được tiếp nhận và lưu trữ, dòng chảy
của sông sẽ trải qua sự biến đổi để đảm bảo việc quản lý và sử dụng nước theo
kế hoạch.
Bước này là một phần quan trọng của quy trình sản xuất điện thủy điện, vì nó
đảm bảo rằng nước được đưa đúng hướng và không bị mất cao độ trước khi vào
hệ thống sản xuất điện. Việc quản lý và điều khiển nước trong quy trình này đòi
hỏi sự chính xác và hiệu suất cao để đảm bảo hiệu quả sản xuất điện tối ưu.
Bước 2 của quy trình là nước đã được tích trữ tại hồ chứa ở Bước 1 sẽ được
chuyển từ hồ chứa này sang hệ thống ống dẫn nước
Chức năng: Bước 2 chủ yếu có nhiệm vụ dẫn nước từ hồ chứa đến hệ thống
ống dẫn nước, đảm bảo rằng nước không mất cao độ trong quá trình di chuyển.
Input: Nước đến từ hồ chứa tại Bước 1. Nước ở đây đã được tích trữ và sẵn
sàng cho quá trình sản xuất điện.
Output: Nước sau khi đi qua Bước 2 sẽ đi theo hệ thống ống dẫn nước theo
đường dẫn được thiết kế.
Trong quy trình này, việc quản lý nước để đảm bảo không mất cao độ là rất quan
trọng. Nước phải được điều khiển một cách chính xác và hiệu quả để đảm bảo
rằng nó có thể được sử dụng để tạo năng lượng điện. Công suất và hiệu suất của
dự án thủy điện phụ thuộc phần lớn vào việc quản lý nước trong quy trình này.
Bước 3
Chức năng: Bước 3 đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nước với áp
lực cần thiết cho máy thủy điện. Nó đảm bảo rằng máy chạy thủy điện sẽ có đủ
áp lực nước để hoạt động hiệu quả. Đồng thời, bước này đảm bảo rằng đường
ống áp lực luôn chứa đầy nước, tránh tình trạng bất thường hoặc gián đoạn trong
quá trình sản xuất điện.
Input: Nước từ ống dẫn nước sau khi đã đi theo dòng chảy từ Bước 2. Nước này
có áp lực sẵn có từ dòng chảy trước đó.
Output: Nước sau khi đi qua Bước 3 sẽ được đưa vào hệ thống ống áp lực theo
dòng chảy, tạo áp lực cần thiết cho máy thủy điện. Nó cũng đảm bảo rằng đường
ống áp lực luôn đầy nước để đảm bảo tính liên tục trong quy trình sản xuất điện.
Trong quy trình này, việc duy trì áp lực nước là rất quan trọng để đảm bảo hoạt
động hiệu quả của máy thủy điện và không gây ra sự gián đoạn trong việc cung
cấp điện. Bước 3 giúp đảm bảo rằng nước luôn sẵn sàng và áp lực được duy trì
tốt để đảm bảo ổn định trong quy trình sản xuất điện.

11
Bước 4:
Chức năng: Bước 4 có nhiệm vụ dẫn nước từ cao độ cao (bể áp lực) đến cao độ
thấp (nơi đặt nhà máy thủy điện). Chức năng chính là tạo sự chênh lệch độ cao
để nước có thể được sử dụng để tạo năng lượng điện.
Input: Nước đã chảy chậm từ bể áp lực, thường ở một độ cao so với nơi đặt nhà
máy.
Output: Nước sau khi qua Bước 4 sẽ chảy nhanh với áp lực cao và lao xuống
nhà máy thủy điện. Nó sẽ được sử dụng để đánh động các máy móc và tạo năng
lượng điện.
Bước 4 đóng vai trò quan trọng trong việc tận dụng sự chênh lệch độ cao để tạo
năng lượng điện. Nước được hướng dẫn qua hệ thống cống, đường ống, hoặc
cầu để đảm bảo áp lực cao và tốc độ nước đủ lớn để đánh động máy thủy điện và
tạo điện. Đây là một bước quan trọng trong quy trình sản xuất điện thủy điện.
Bước 5:
Chức năng: Bước 5 có nhiệm vụ chính là tạo năng lượng điện. Nước ở áp lực
cao và vận tốc nhanh được sử dụng để đánh động tuabin hoặc turbine, từ đó tạo
ra năng lượng cơ học, sau đó biến thành năng lượng điện.
Input: Nước chảy đến với tốc độ cao và lưu lượng lớn từ Bước 4. Áp lực và tốc
độ của nước được sử dụng để tạo động cơ quay.
Output: Dòng điện AC (dòng điện xoay chiều) được tạo ra trong quá trình này.
Cường độ của dòng điện (hiệu điện thế) tuỳ thuộc vào loại máy thủy điện sử
dụng. Sau khi nước đã thực hiện công việc đánh động tuabin và tạo điện, dòng
nước sau khi sử dụng chảy ra sẽ hạ nguồn, có thể được trả lại vào sông hoặc hệ
thống thủy điện để tái sử dụng.
Bước 5 là bước cuối cùng trong quy trình sản xuất điện thủy điện, và nó có vai
trò quan trọng trong việc biến năng lượng cơ học từ dòng nước thành năng
lượng điện. Điện năng này sau đó có thể được kết nối vào lưới điện quốc gia để
cung cấp điện cho người dùng.
Bước 6 :
Chức năng: Bước 6 có chức năng chính là đưa dòng điện được sản xuất tại nhà
máy thủy điện vào mạng lưới điện quốc gia. Trong quá trình này, điện năng tạo
ra từ dòng nước đưa vào máy phát điện sẽ được hoà điện và điều chỉnh sao cho
hiệu điện thế của nó tương tự với hiệu điện thế của lưới điện quốc gia tại khu
vực nhà máy.
Input: Điện với hiệu điện thế từ đầu ra của máy phát điện tại nhà máy thủy
điện.
12
Output: Điện sau khi qua Bước 6 sẽ được biến áp sao cho hiệu điện thế của
dòng điện phù hợp với hiệu điện thế của lưới điện quốc gia tại khu vực nhà máy.
Sau đó, nó sẽ được đưa vào lưới điện quốc gia để phục vụ người dùng cuối.
Bước 6 là bước cuối cùng trong quy trình sản xuất điện thủy điện. Nó đảm bảo
rằng điện được tạo ra tại nhà máy thủy điện có thể được tích hợp vào lưới điện
quốc gia và cung cấp cho người dùng cuối, đóng góp vào cung cấp năng lượng
cho quốc gia.
2.4 Xác định các bên liên quan
Chủ đầu tư: Đây là bên chịu trách nhiệm đầu tư vốn và quản lý dự án thủy
điện. Chủ đầu tư có thể là một tổ chức hoặc cá nhân có năng lực tài chính để xây
dựng và vận hành nhà máy thủy điện.
Điện lực quốc gia: Đây là tổ chức quản lý và điều hành lưới điện quốc gia.
Trong bối cảnh thủy điện, họ là người nhận và phân phối điện năng được tạo ra
tại nhà máy thủy điện vào lưới điện quốc gia. Điện lực quốc gia đảm bảo rằng
điện năng được cung cấp đến người dùng cuối.
Người vận hành: Người vận hành là những người làm việc tại nhà máy thủy
điện và có trách nhiệm vận hành và bảo dưỡng các thiết bị, máy móc tại đây. Họ
theo dõi quá trình sản xuất điện và đảm bảo rằng mọi thứ hoạt động ổn định.
2.5 Yêu cầu của các bên liên quan
2.5.1 Nhu cầu

13
2.5.2 Ràng buộc

Khi xây dựng và vận hành hệ thống cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của
nhà nước, các bộ ngành như sau:
Sở Xây dựng: Cấp giấy phép xây dựng dự án thủy điện sau khi kiểm tra và đảm
bảo rằng thiết kế và kế hoạch xây dựng tuân theo quy định về quy hoạch đô thị,
môi trường, và đất đai.
Sở Kế hoạch và Đầu tư: Cung cấp chứng nhận đầu tư sau khi dự án được xem
xét và thỏa thuận về mức độ ưu đãi đầu tư dự kiến.
Sở Giao thông: Đảm bảo rằng tuyến đường đi qua vùng dự án thủy điện không
bị ảnh hưởng đến giao thông và dân cư địa phương. Nếu cần, có các biện pháp
đảm bảo an toàn giao thông trong quá trình xây dựng.
Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn: Quản lý việc phá rừng trái phép và
đảm bảo rằng có biện pháp phục hồi hoặc trồng lại rừng sau khi dự án hoàn
thành. Đảm bảo rằng nguồn nước tưới tiêu và sinh hoạt không bị ảnh hưởng bởi
việc xây dựng thủy điện.
Sở Tài nguyên Môi trường: Yêu cầu việc xây dựng không gây ảnh hưởng đến
môi trường xung quanh, và đảm bảo tuân thủ các yêu cầu về bảo vệ môi trường,
bao gồm cả quản lý nước và bảo vệ nguồn nước.
Tỉnh Đội: Đảm bảo rằng diện tích xây dựng không nằm trong phần đất quy
hoạch cho mục đích quân sự, đảm bảo an ninh quốc gia, và có thể cần rà phá
bom mìn trong vùng xây dựng.
Chi cục Thuế: Đảm bảo rằng các khoản thuế và phí liên quan đến xây dựng và
vận hành dự án thủy điện được nộp đúng hạn và đúng quy định.
Phòng Cháy Chữa Cháy: Đảm bảo rằng các thiết bị phòng cháy chữa cháy
được bố trí và lắp đặt đầy đủ và đúng quy định để đảm bảo an toàn trong trường
hợp khẩn cấp.
Sở Văn hóa và Thông tin: Đảm bảo rằng việc xây dựng không ảnh hưởng hoặc
phá hoại di tích lịch sử và văn hóa trong khu vực dự án và có biện pháp bảo vệ
di tích.
Điện Lực Quốc gia và Tỉnh: Cung cấp yêu cầu về sản lượng và công suất điện
cần để hòa lưới điện chung và đảm bảo cung cấp điện đủ cho khu vực.
Bộ Công Thương: Tuân theo chủ trương xây dựng thủy điện do nhà nước đặt ra
và tuân thủ các quy định về giám sát và quản lý dự án.
Sở Công Thương: Phê duyệt và xem xét các thiết kế cơ sở của dự án thủy điện,
bao gồm cơ cấu cơ sở, công suất, và đảm bảo tính khả thi kỹ thuật.
14
Ủy Ban Nhân dân Tỉnh: Đảm bảo rằng dự án tuân theo chủ trương xây dựng
và đảm bảo rằng có đủ vốn để thực hiện dự án. ( vốn tự có ≥ 30 % vốn đầu tư )
2.6 Yêu cầu hệ thống

Ghi chú về rủi ro:


Hỏng hóng máy móc: Trong quá trình vận hành dự án thủy điện, các máy móc
và thiết bị có thể trục trặc hoặc hỏng hóng do sự cố kỹ thuật, thiếu bảo dưỡng
hoặc lỗi trong quá trình sử dụng. Hỏng hóng máy móc có thể dẫn đến gián đoạn
sản xuất điện và đòi hỏi sự can thiệp nhanh chóng của đội ngũ kỹ thuật để khắc
phục sự cố.
Lượng nước không đủ vận hành: Dự án thủy điện phụ thuộc vào nguồn nước
để tạo điện. Khi mức nước đầu vào giảm do thiếu mưa hoặc mất cân bằng nguồn
nước từ các nguồn trên đầu dòng, sản lượng điện sản xuất cũng giảm. Điều này
có thể ảnh hưởng đến khả năng cung cấp điện cho mạng lưới và doanh thu của
dự án.

15
Thiếu nhân công: Vận hành và bảo dưỡng dự án thủy điện đòi hỏi một lực
lượng lao động đáng tin cậy. Nếu không có đủ nhân công hoặc nguồn nhân công
không đủ chất lượng, việc duy trì và quản lý dự án có thể gặp khó khăn. Điều
này có thể dẫn đến trục trặc trong quá trình vận hành và bảo dưỡng.
Yêu cầu hòa lưới điện từ Điện lực quốc gia:
Điều động của trung tâm điều độ hệ thống điện: Để đảm bảo tính ổn định của
hệ thống điện quốc gia, dự án thủy điện cần sẵn sàng thực hiện sự điều động từ
trung tâm điều độ hệ thống điện. Điều này có thể bao gồm việc thay đổi công
suất sản xuất hoặc điều chỉnh điện áp để đáp ứng nhu cầu của lưới điện.
Tuân thủ các yêu cầu kỹ thuật: Dự án thủy điện cần tuân thủ các yêu cầu kỹ
thuật về điện áp, tần số và pha để đảm bảo tính đồng bộ với lưới điện quốc gia.
Điều này đảm bảo rằng dự án có thể cung cấp điện một cách an toàn và hiệu quả
vào mạng lưới điện chung mà không gây ra sự cố hoặc ảnh hưởng đến hệ thống
điện quốc gia.
- Cùng thứ tự pha
- Cùng nguồn điện áp
- Cùng tần số
- Cùng góc lệnh điện áp
Thông thường thì điều kiện 4 rất khó đạt được vì vậy khi hòa lưới chấp nhận góc
lệch nhỏ.

16
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ SƠ KHỞI VÀ PHÁT TRIỂN
3.1 Phân tích chức năng
Chức năng: Tích nước và điều tiết lưu lượng nước đầu vào
Kiểm tra chức năng: Xác định xem hệ thống có khả năng tiếp nhận và tích
nước từ các nguồn đầu vào như dòng chảy, mưa, hoặc lưu vực, và có khả năng
điều tiết lưu lượng nước để đảm bảo không gây quá tải cho các bộ phận khác.
Chức năng: Dẫn nước từ hồ chứa đến bể áp lực
Kiểm tra chức năng: Đảm bảo rằng hệ thống ống dẫn nước có khả năng dẫn
nước từ hồ chứa đến bể áp lực mà không mất cao độ và đảm bảo áp lực đủ cho
việc vận hành máy phát điện.

Chức năng: Dẫn nước từ bể áp lực đến nhà máy


Kiểm tra chức năng: Đảm bảo rằng hệ thống có khả năng dẫn nước từ bể áp
lực đến nhà máy một cách hiệu quả và đảm bảo áp lực cao để tạo điện.
Chức năng: Tạo điện từ nước chảy qua turbin
Kiểm tra chức năng: Xác định xem máy phát điện có khả năng tạo điện một
cách hiệu quả từ dòng nước chảy qua turbin, đảm bảo rằng sản lượng điện sản
xuất đáp ứng yêu cầu.
Chức năng: Hòa điện vào lưới điện quốc gia
Kiểm tra chức năng: Đảm bảo rằng dòng điện được tạo ra bởi máy phát điện có
khả năng hòa lưới điện quốc gia bằng cách biến áp để đảm bảo hiệu điện thế và
tần số phù hợp với lưới điện quốc gia.

Hình 3.1: Functional Block Diagram


17
Hệ thống thủy điện

1. Trữ và xả 3. Sản xuất 4. Truyền tải 5. Chức năng hỗ


2. Dẫn nước
nước điện điện trợ

3.1 Tạo momen 5.1 Tài


1.1 Trữ nước 2.1 Dẫn nước
quay rôto chính
từ hồ chứa

1.2 Xả lũ 3.2 Cấp điện 5.2 Nhân sự


2.2 Điều tiết
áp lực nước cho stato
5.3 Kế
hoạch
2.3 Duy trì nước ở
áp lực cao
5.4 An ninh

Hình 3.2 : Cây chức năng


3.2 Biểu đồ
Biểu đồ này cho thấy mối quan hệ giữa các chức năng của hệ thống thủy điện.
Chức năng trữ và xả nước cung cấp nước cho chức năng dẫn nước. Chức năng
dẫn nước cung cấp nước cho chức năng sản xuất điện. Chức năng sản xuất điện
tạo ra điện, và chức năng truyền tải điện truyền tải điện đến khu vực tiêu thụ.
Biểu đồ này có thể được sử dụng để tổng hợp các yêu cầu của hệ thống thủy
điện. Ví dụ:
Yêu cầu về an toàn của đập dâng sẽ ảnh hưởng đến chức năng trữ và xả nước.
Yêu cầu về hiệu quả của nhà máy thủy điện sẽ ảnh hưởng đến chức năng sản
xuất điện. Yêu cầu về bền vững của đường dây tải điện sẽ ảnh hưởng đến chức
năng truyền tải điện.
Chức năng Đầu vào Đầu ra

Trữ và xả nước Nước sông Nước hồ chứa

Dẫn nước Nước hồ chứa Nước nhà máy

Sản xuất điện Nước nhà máy Điện

18
Truyền tải điện Điện nhà máy Điện khu vực

Hình 3.3 : Biểu đồ


Để đảm bảo an toàn của đập dâng, chức năng trữ và xả nước phải được thiết kế
và thi công đảm bảo an toàn chịu lực, chống thấm, chống xói lở, chống sạt lở.
Để đảm bảo hiệu quả của nhà máy thủy điện, chức năng dẫn nước phải được
thiết kế và thi công đảm bảo hiệu quả dẫn nước, tránh thất thoát nước.
Để đảm bảo bền vững của đường dây tải điện, chức năng truyền tải điện phải
được thiết kế và thi công đảm bảo an toàn vận hành, chống sét đánh, chống
chạm đất.
3.3 Phân bổ yêu cầu vào các khối chức năng
3.3.1. Khối chức năng trữ và xả nước:

Hình 3.4 : FBD của khối chức năng trữ và xả nước

Nhiệm vụ:
Trữ nước: tiếp nhận và duy trì lượng nước trong hồ chứa không được thấp hơn
mực nước chết, phát hiện và giải quyết khi có vật thể lại trong hồ, đảm bảo cung
cấp đủ nước cho nhà máy thủy điện Trà Phong , đảm bảo cung cấp nước sinh
hoạt và sản xuất nông nghiệp cho người dân địa phương.
Xả lũ: khi lượng nước trong hồ chứa vượt quá mực nước tối đa thì tiến hành xả
lũ, có thông báo đến các hộ dân dưới hạ nguồn lịch xả lũ và lượng nước xả lũ,
đảm bảo an toàn cho đập dâng và các công trình xung quanh.
Yêu cầu về thiết kế:
Bề dày đập, chiều cao, diện tích phải chịu được mực nước tối đa của hồ chứa
mùa lũ, cũng như các tác động của động đất, lũ quét,...
Thiết kế đập linh động khi xả lũ: 40 giây để mở cửa xả lũ, có thể mở cửa xả lũ
nhiều cửa một lúc để xả lũ nhanh chóng và hiệu quả.
19
Xả được tối đa 250 m3/s, cũng như có thể xả lũ theo các chế độ khác nhau để
phù hợp với tình hình thực tế.
Yêu cầu về vận hành:
Theo dõi 24/24, có hệ thống cảnh báo tự động khi mực nước hồ chứa đạt đến
mức báo động.
Có hệ thống kiểm soát xả lũ tự động, đảm bảo xả lũ an toàn và hiệu quả.
Thu thập thông tin khí tượng thủy văn hằng ngày:
Đây là yêu cầu cần thiết để đảm bảo an toàn cho hệ thống thủy điện Trà Phong.
Việc thu thập thông tin khí tượng thủy văn hằng ngày sẽ giúp dự báo được tình
hình mưa lũ, từ đó có kế hoạch vận hành đập dâng phù hợp.
Vớt rác 2h/lần:
Việc vớt rác thường xuyên sẽ giúp đảm bảo mực nước hồ chứa luôn trong sạch,
tránh tắc nghẽn cống dẫn nước và các thiết bị vận hành đập dâng.
Nhân viên được đào tạo qui trình điều khiển đập mùa lũ:
Điều này là cần thiết để đảm bảo vận hành đập dâng an toàn và hiệu quả trong
mùa lũ. Nhân viên vận hành đập dâng cần được đào tạo đầy đủ về các quy trình
vận hành đập dâng trong mùa lũ, cũng như các kỹ năng xử lý tình huống khẩn
cấp.
3.3.2 Khối chức năng dẫn nước

Hình 3.5: FBD của chức năng dẫn nước

Nhiệm Vụ:
Dẫn Nước Từ Đập:
Dẫn nước từ đập đến bể áp lực thông qua đường ống chuyên dụng để đảm bảo
không mất cao độ và đáp ứng yêu cầu cung cấp nước cho máy phát điện.
Điều Tiết Áp Lực Nước:
20
Điều chỉnh áp lực nước trong đường ống để đảm bảo rằng áp lực nước đáp ứng
yêu cầu kỹ thuật của máy phát điện. Điều này đặc biệt quan trọng để đảm bảo
hiệu suất và an toàn của máy phát điện.
Duy Trì Nước Với Áp Lực Cao:
Duy trì nước ở áp lực cao liên tục để đảm bảo rằng máy phát điện luôn hoạt
động trong điều kiện tốt nhất.
Yêu Cầu Thiết Kế:
Chiều Dài, Đường Kính, Vật Liệu, Độ Dày Ống:
Đường ống dẫn nước phải được thiết kế với chiều dài, đường kính, vật liệu, và
độ dày phù hợp với lưu lượng nước, áp lực, và điều kiện môi trường cụ thể tại vị
trí dự án. Điều này đảm bảo hiệu suất tối ưu và độ bền của hệ thống.
Tháp Điều Áp:
Tháp điều áp cần được thiết kế để điều chỉnh áp lực nước trong đường ống một
cách hiệu quả, đảm bảo rằng máy phát điện luôn nhận được nước với áp lực
thích hợp.

Yêu Cầu Vận Hành:


Qui Trình Xử Lý Sự Cố:
Cần thiết lập một qui trình xử lý khi có sự cố trong hệ thống dẫn nước. Người
vận hành cần biết cách xử lý các vấn đề như rò rỉ, ngừng hoạt động, hay áp lực
không ổn định để đảm bảo sự liên tục của máy phát điện.
Hàn Lại Khi Rò Rỉ:
Khi phát hiện rò rỉ trong đường ống, cần thực hiện việc hàn lại hoặc sửa chữa
một cách nhanh chóng và an toàn để ngăn ngừng máy phát điện và mất nước.
Sơn Sửa Định Kỳ:
Hệ thống cần được bảo dưỡng định kỳ bằng việc sơn sửa để bảo vệ khỏi ăn mòn
và đảm bảo sự bền vững của hệ thống.
3.3.3 Khối chức năng sản xuất điện

 Nhà máy thủy điện

21
Hình 3.6: FBD của khối chức năng sản xuất điện.

Chức Năng Sản Xuất Điện:


Tạo Momen Quay Rôto:
Hệ thống phải tạo ra momen quay cho rôto (rotor) của máy phát điện bằng cách
sử dụng nước chảy với áp lực từ bể áp lực.
Cấp Điện Cho Stato:
Hệ thống cung cấp điện từ máy phát điện cho stato (stator) để tạo ra dòng điện
xoay chiều.
 Yêu Cầu Thiết Kế
 Nhà máy
Kết Cấu Nhà Máy:
Nhà máy thủy điện được xây dựng với kết cấu bê tông cốt thép để đảm bảo đủ
cứng và độ bền để hỗ trợ công suất mới là 13.6 MW.
Nền đá lớp 3b được sử dụng làm nền móng để đảm bảo đáy đá đủ mạnh để chịu
trọng lượng của toàn bộ nhà máy.
Tổ Máy Thủy Lực:
Nhà máy bây giờ gồm 10 tổ máy thủy lực, mỗi tổ máy được trang bị tuabin tâm
trục-trục ngang.
Công suất lắp máy của mỗi tổ máy là 3MW để tổng công suất lắp máy là 13.6
MW.
Khoảng Cách Và Bố Trí:
Khoảng cách giữa các tổ máy, độ cao gian máy, độ cao sàn nhà máy, và kích
thước nhà máy được điều chỉnh để đáp ứng công suất và yêu cầu sản lượng mới.

22
Cửa ra của từng tổ máy vẫn có khe van sửa chữa để đảm bảo dễ dàng truy cập
và bảo trì các bộ phận máy.
Hệ thống tời được điều chỉnh để hỗ trợ trong việc nâng hạ cửa van hạ lưu.
Kích Thước Nhà Máy:
Kích thước của nhà máy (a x b mét) được điều chỉnh để đảm bảo không gian đủ
lớn cho cụm máy 13.6 MW.
Kết Cấu Bê Tông Cốt Thép:
 Trạm nâng
Bảng thiết bị cần thiết tại trạm nâng
Tên thiết bị Tên thiết bị Tên thiết bị

Hệ thống điều khiển Cảm biến nước Phương tiện thoát


tự động hiểm

Bảng điều khiển Dây đeo an toàn Hệ thống báo động

Tời nâng cửa van hạ Vách ngăn Hệ thống đèn chiếu


lưu sáng

Cảm biến áp lực Thiết bị dập lửa

Hệ thống điều khiển tự động: Điều khiển việc nâng hạ cửa van hạ lưu và điều
tiết áp lực nước.
Bảng điều khiển: Dùng để thực hiện các thao tác và giám sát tình trạng của các
thiết bị.
Tời nâng cửa van hạ lưu: Dùng để nâng lên và hạ xuống cửa van hạ lưu một
cách an toàn.
Cảm biến áp lực: Được sử dụng để đo áp lực nước trong quá trình nâng hạ cửa
van và điều tiết áp lực.

23
Cảm biến nước: Được sử dụng để đo mức nước và lưu lượng nước trong hệ
thống.
Dây đeo an toàn: Đảm bảo an toàn cho nhân viên làm việc tại trạm nâng.
Vách ngăn: Sử dụng để tạo ra không gian an toàn cho nhân viên làm việc và
ngăn ngừa tai nạn.
Thiết bị dập lửa: Được sử dụng để tắt cháy trong trường hợp có sự cố về cháy
nổ.
Phương tiện thoát hiểm: Đảm bảo rằng nhân viên có phương tiện thoát hiểm an
toàn khi cần thiết.
Hệ thống báo động: Sử dụng để thông báo về tình trạng hoạt động và cảnh báo
về an toàn.
Hệ thống đèn chiếu sáng: Đảm bảo làm việc an toàn trong môi trường thiếu ánh
sáng.
 Máy biến áp
Loại máy biến áp: Máy biến áp dạng 3 pha, hai cuộn dây.
Dây quấn cao áp: Dây cuộn cao áp cần tuân theo tiêu chuẩn TCVN 1894 và
IEC76.
Phía hạ áp: Đây là phần cuối cùng của máy biến áp, nơi năng lượng điện được
chuyển đổi và đưa ra từ máy biến áp.
Tổ đấu dây: Xác định cách mà dây dẫn ở phía cao áp và phía hạ áp được đấu nối
để phù hợp với công suất 13.6 MW.
Nấc phân áp: Các nấc phân áp cần được xác định để có thể thay đổi áp lực đầu
ra của máy biến áp theo yêu cầu sản xuất, với mục tiêu sản lượng hàng năm là
45 triệu kWh.
Tần số định mức: Tần số định mức của máy biến áp cần phải tuân theo yêu cầu
sản xuất và phù hợp với hệ thống điện.
Số lượng MBA: Đảm bảo rằng có đủ máy biến áp để cung cấp điện cho công
suất 13.6 MW và đạt được sản lượng hàng năm 45 triệu kWh.
Tăng điện áp từ máy phát điện lên đường dây tải điện. Điều này giúp giảm tổn thất điện
năng trên đường dây tải điện, giúp truyền tải điện năng trên một khoảng cách xa hơn.

Ngoài ra, máy biến áp cũng có thể được sử dụng để:

 Lấy điện từ đường dây tải điện để cung cấp cho các thiết bị điện trong nhà
máy thủy điện.

24
 Làm nguồn cấp điện cho các thiết bị vận hành nhà máy thủy điện, chẳng hạn
như máy phát điện, máy bơm, và hệ thống điều khiển.

 Máy phát điện


.
Máy phát điện trong hệ thống thủy điện có các tác dụng cụ thể sau:
Tạo ra điện năng từ năng lượng thủy lực. Máy phát điện sử dụng năng lượng
thủy lực từ dòng chảy của nước để quay rotor. Từ trường được tạo ra bởi rotor,
đi qua các cuộn dây stator, tạo ra dòng điện cảm ứng. Dòng điện cảm ứng này
được đưa ra ngoài qua các dây dẫn.
Cung cấp điện năng cho lưới điện quốc gia. Máy phát điện trong hệ thống thủy
điện là một nguồn điện quan trọng, giúp cung cấp điện năng cho lưới điện quốc
gia.
Giúp điều chỉnh tần số và điện áp của lưới điện. Máy phát điện có thể được sử
dụng để điều chỉnh tần số và điện áp của lưới điện, đảm bảo cho lưới điện vận
hành ổn định.

Bảng các loại thông số kỹ thuật của máy phát điện


Công suất Hệ số công Kiểu động cơ Điều kiện Tiểu
suất làm mát chuẩn

Hiệu điện thế Hiệu suất Tốc độ động Kích thước Dự


định mức cơ và trọng phòng
lượng và bảo
dưỡng
Tần số định Số pha Nhiên liệu sử Điều kiện Hệ
mức dụng làm việc thống
kiểm
soát và
quản lí

Công suất máy phát điện: Đây là một trong những thông số quan trọng nhất, đo
bằng kW hoặc MW. Trong trường hợp của nhà máy Trà Phong, công suất máy
phát điện cần đạt 13.6 MW.

25
Hiệu điện thế định mức (Uđm): Đây là hiệu điện thế tại đầu ra của máy phát khi
hoạt động ở điều kiện định mức. Thông thường, hiệu điện thế định mức là 10.5
kV hoặc 35 kV, tùy thuộc vào mạng lưới điện ở khu vực cụ thể.
Tần số định mức (fđm): Tần số định mức của mạng lưới điện quốc gia nơi nhà
máy được kết nối. Ví dụ, tại Việt Nam, tần số định mức là 50 Hz.
Hệ số công suất (cos φ hoặc PF): Hệ số này thể hiện mức độ hiệu quả của máy
phát điện trong việc chuyển đổi năng lượng điện. Hệ số công suất thường cần
phải được duy trì ở mức cao để tránh tình trạng mất công suất.
Hiệu suất (η): Hiệu suất máy phát điện thể hiện phần trăm năng lượng cơ học
hoặc điện năng đầu vào mà máy phát điện chuyển đổi thành điện năng đầu ra.
Hiệu suất càng cao càng tốt.
Số pha và cấu trúc loại máy phát: Máy phát điện có thể là ba pha hoặc một pha,
và có thể dạng máy đồng bộ hoặc máy không đồng bộ, tùy thuộc vào yêu cầu
của hệ thống điện.
Kiểu động cơ: Loại động cơ được sử dụng để vận hành máy phát điện, như động
cơ xăng, động cơ diesel, động cơ nước, vv.
Tốc độ động cơ: Tốc độ quay động cơ đo bằng vòng/phút (RPM).
Nhiên liệu sử dụng (nếu có): Trong trường hợp máy phát điện chạy bằng động
cơ đốt nhiên liệu, thông số về loại nhiên liệu và tiêu thụ nhiên liệu cần được xác
định.
Điều kiện làm mát: Hệ thống làm mát sử dụng để duy trì nhiệt độ hoạt động của
máy phát điện. Điều này bao gồm thông số như loại làm mát (làm mát bằng
nước, gió, dầu, vv) và lưu lượng làm mát.
Kích thước và trọng lượng: Kích thước và trọng lượng của máy phát điện có thể
ảnh hưởng đến việc vận chuyển và lắp đặt.
Điều kiện làm việc: Nhiệt độ, độ ẩm, độ cao nơi máy phát điện được vận hành
cũng cần được xem xét để đảm bảo hiệu suất và tuổi thọ của máy.
Tiêu chuẩn và chứng nhận: Máy phát điện cần tuân theo các tiêu chuẩn và chứng
nhận liên quan đến an toàn và hiệu suất.
Dự phòng và bảo dưỡng: Các yêu cầu về dự phòng và bảo dưỡng cần phải được
xem xét để đảm bảo máy phát điện hoạt động liên tục và đáng tin cậy.
Hệ thống kiểm soát và quản lý: Hệ thống điều khiển máy phát điện cần phải
được xác định để điều chỉnh và theo dõi hoạt động của máy.
 Trục Turbine

26
Trục turbine có tác dụng cụ thể sau:
Kết nối tuabin với máy phát điện: Trục turbine là bộ phận trung gian, kết nối
tuabin với máy phát điện. Nhờ có trục turbine, lực quay từ tuabin được truyền
đến máy phát điện, giúp máy phát điện quay và tạo ra điện năng.
Truyền lực từ tuabin đến máy phát điện: Trục turbine có nhiệm vụ truyền lực từ
tuabin đến máy phát điện. Độ bền và khả năng chịu lực của trục turbine là yếu tố
quan trọng đảm bảo lực quay từ tuabin được truyền đến máy phát điện một cách
ổn định.
Giúp máy phát điện quay ổn định: Trục turbine giúp máy phát điện quay ổn
định. Bệ đỡ của trục turbine giúp trục turbine quay êm và giảm thiểu rung động,
giúp máy phát điện hoạt động ổn định.
Tua bin Francis trục đứng ( hình ảnh )
Bảng các loại thông số kĩ thuật của turbine

Công suất định mức Hiệu suất Chất liệu

Tần số định mức Kiểu turbine Hệ thống điều khiển


Áp lực nước tối thiểu Đường kính bánh xe Thời gian vận hành
và tối đa
Lưu lượng nước định Số lượng bánh xe Chi tiết kỹ thuật khác
mức

Công suất định mức: Đây là công suất tối đa mà turbine có thể tạo ra ở một tần
số và một dải áp lực nước nhất định.
Tần số định mức: Tần số của dòng điện sản xuất bởi turbine ở công suất định
mức.
Áp lực nước tối thiểu và tối đa: Áp lực nước yêu cầu để đảm bảo hoạt động ổn
định của turbine. Áp lực nước tối thiểu để đảm bảo rằng turbine vận hành không
bị ngưng lại. Áp lực nước tối đa có thể đạt được.
Lưu lượng nước định mức: Lưu lượng nước tối đa mà turbine có thể xử lý và tạo
ra điện năng ở công suất định mức.
Hiệu suất: Hiệu suất của turbine là tỷ lệ giữa công suất thực tế tạo ra và công
suất định mức.

27
Kiểu turbine: Có nhiều kiểu turbine khác nhau như Francis, Pelton, Kaplan, và
cấu trúc của turbine sẽ phụ thuộc vào loại địa hình và điều kiện cụ thể của vùng
làm việc.
Đường kính bánh xe: Kích thước của bánh xe turbine, mà ảnh hưởng đến hiệu
suất và công suất sản xuất của turbine.
Số lượng bánh xe: Số lượng bánh xe turbine trong hệ thống.
Chất liệu xây dựng: Loại vật liệu được sử dụng trong việc xây dựng turbine,
phải phù hợp với điều kiện môi trường và áp lực nước.
Hệ thống bảo vệ và điều khiển: Các thiết bị và hệ thống điều khiển và bảo vệ để
đảm bảo an toàn và ổn định cho turbine.
Thời gian vận hành: Tuổi thọ của turbine và khả năng hoạt động liên tục mà nó
có thể đảm bảo.
Chi tiết kỹ thuật khác: Bao gồm các thông số kỹ thuật cụ thể khác mà bạn cần
xem xét cho turbine, chẳng hạn như kích thước, trọng lượng, hiệu năng và yêu
cầu bảo trì.
 Yêu cầu vận hành
Tương thích và hiệu quả vận hành: Các bộ phận của nhà máy thủy điện Trà
Phong cần hoạt động hài hòa và đáp ứng đúng công suất được đặt ra ban đầu
(13.6 MW). Điều này đảm bảo rằng nhà máy hoạt động hiệu quả và không lãng
phí năng lượng.
Hoạt động liên tục 24/24:
Hiệu suất chuyển đổi nước thành điện: Tổng hiệu suất của quá trình chuyển đổi
nước thành điện cần đạt hoặc vượt qua mức 85%
3.3.4 Khối chức năng truyền tải điện

Hình 3.6. FBD khối chức năng truyền tải điện.


 Yêu cầu thiết kế

28
- Điện áp: Thông số này phụ thuộc vào điện áp định mức của mạng lưới
điện quốc gia nơi nhà máy được kết nối. Ví dụ: 110 kV hoặc 220 kV.
- Tần số: Tần số cần phải phù hợp với tần số của mạng lưới điện quốc gia,
thường là 50 Hz hoặc 60 Hz.
- Hệ số công suất: Hệ số công suất thường phải đáp ứng các yêu cầu tiêu
chuẩn kỹ thuật của hệ thống và đảm bảo hiệu suất hệ thống tối ưu. Điều
này có thể thay đổi tùy thuộc vào công suất và thiết kế cụ thể , khoảng 0.8
- Sự nhấp nháy của điện áp: Sự nhấp nháy của điện áp thường được đo
bằng các thước đo như độ động của điện áp (voltage flicker). Giới hạn
cho sự nhấp nháy có thể được quy định trong các tiêu chuẩn kỹ thuật.
- Giảm, loại trừ sự cố: Hệ thống truyền tải điện cần được thiết kế với các
thiết bị bảo vệ như relay, các biện pháp kiểm soát và quy trình an toàn để
giảm thiểu và loại trừ sự cố
 Yêu cầu vận hành: Xử lí sự cố không quá nửa ngày
3.4 Phân tích đánh đổi
3.4.1 Trữ nước và xả nước
 Đập dâng :
Mực nước bình thường : 20m
Mực nước chết : 2m
Mực nước đang bình thường phải đảm bảo đủ để cung cấp nước cho các hoạt
động sản xuất, sinh hoạt và phát điện.
Mực nước chết là mực nước thấp nhất mà hồ chứa có thể xuống đến mà vẫn
đảm bảo an toàn cho công trình.
Với các thông số trên, các cặp mực nước này đều đảm bảo các yếu tố trên.
Ngoài ra, các cặp mực nước này cũng có thể được điều chỉnh cho phù hợp với
tình hình thực tế của thủy điện Trà Phong. Ví dụ, nếu lượng nước về hồ giảm,
mực nước đang bình thường có thể được hạ xuống để đảm bảo an toàn cho công
trình. Ngược lại, nếu lượng nước về hồ tăng, mực nước đang bình thường có thể
được nâng lên để tăng khả năng tích trữ nước và phát điện.

Cao trình đỉnh đập là cao trình của mặt đỉnh đập so với mực nước biển. Cao
trình đỉnh đập có tác dụng xác định dung tích của hồ chứa, đảm bảo nước không
tràn qua đỉnh đập trong trường hợp lũ lớn nhất.
Chiều rộng đỉnh đập là chiều rộng của mặt đỉnh đập, tính theo phương ngang.
Chiều rộng đỉnh đập có tác dụng đảm bảo an toàn cho đập, tránh hiện tượng đập
bị lật.

29
Chiều cao đập lớn nhất là chiều cao của đập tính từ chân đập đến mặt đỉnh đập.
Chiều cao đập lớn nhất có tác dụng xác định dung tích của hồ chứa, đảm bảo
nước có đủ áp lực để vận hành tuabin.
Tổng chiều dài đập là chiều dài của đập tính theo phương ngang. Tổng chiều dài
đập có tác dụng xác định khối lượng vật liệu cần thiết để xây dựng đập.
Hệ số mái hạ lưu là hệ số góc giữa mặt mái hạ lưu và mặt nước. Hệ số mái hạ
lưu có tác dụng giảm thiểu sóng đập khi nước chảy qua đập.
Hệ số mái thượng lưu là hệ số góc giữa mặt mái thượng lưu và mặt nước. Hệ số
mái thượng lưu có tác dụng giảm thiểu xói mòn mái đập.

Bảng thông số thiết kế đập dâng


STT Thông số Đơn vị Trị số
1 Cao trình đỉnh đập M 25

2 Chiều rộng đỉnh đập M 12.5

3 Chiều cao đập lớn nhất 30

4 Tổng chiều dài đập M 100

5 Hệ số mái hạ lưu 1.732

6 Hệ số mái thượng lưu 2.732

Cao trình đỉnh đập: 25 m là cao trình đảm bảo an toàn cho đập trong trường hợp
lũ lớn nhất, được tính toán dựa trên các yếu tố như lưu lượng lũ, cao trình lũ,
chiều cao đập, độ bền của đập,...
Chiều rộng đỉnh đập: 12.5 m là chiều rộng đủ để đảm bảo an toàn cho đập, tránh
hiện tượng đập bị lật trong trường hợp lũ lớn nhất. Chiều rộng đỉnh đập cũng
cần phù hợp với kích thước của các thiết bị vận hành đập.
Chiều cao đập lớn nhất: 30 m là chiều cao phù hợp với điều kiện địa hình khu
vực, đảm bảo an toàn cho đập và khu vực hạ lưu đập. Chiều cao đập cũng cần
phù hợp với công suất phát điện của nhà máy thủy điện.

30
Tổng chiều dài đập: 100 m là chiều dài phù hợp với điều kiện địa hình khu vực,
đảm bảo an toàn cho đập và khu vực hạ lưu đập. Chiều dài đập cũng cần phù
hợp với dung tích hồ chứa của nhà máy thủy điện.
Hệ số mái hạ lưu: 1.732 là hệ số mái phù hợp để giảm thiểu sóng đập khi nước
chảy qua đập. Hệ số mái này cũng cần phù hợp với điều kiện địa hình khu vực.
Hệ số mái thượng lưu: 2.732 là hệ số mái phù hợp để giảm thiểu xói mòn mái
đập. Hệ số mái này cũng cần phù hợp với điều kiện địa hình khu vực.

Bảng Chi phí dự kiến


Tên Đơn giá Số lượng Thành tiền

Đá granite 1.000.000 VND/m3 25.000m3 25.000.000.000 VND

Thép 13.990.000 VND/tấn 1.000 tấn 13.990.000.000 đồng

Xi măng 1.000.000VND/tấn 10.000 tấn 10.000.000.000 đồng

Máy móc 20.000.000.000VND 20.000.000.000VND


thiết bị

Nhân Công 10.000.000.000VND 10.000.000.000VND

Chi phí 5.000.000.000VND 5.000.000.000VND


khác

Tổng chi phí: 63.990.000.000 đồng


 Đập tràn
Bảng thiết kế đập tràn
Thông số Giá trị

Hình thức tràn Tràn dạng rộng

Tổng chiều rộng tràn nước 22.36 m

Số khoang tràn 4 khoang

Cao độ ngưỡng tràn 47.5 m

31
Cao độ đỉnh cửa van 48.75 m

Lưu lượng tháo lũ TK (P=2%) 200 m3/s

Mực nước TL khi xả lũ tần suất


TK 3.68 m

Lưu lượng tháo lũ kiểm tra


(P=1%) 100 m3/s

Mực nước TL khi xả lũ tần suất


KT 3.31 m

Các thông số đập tràn thủy điện Trà Phong được tính toán theo tiêu chuẩn
TCVN 9147:2012:
Hình thức tràn: Tràn dạng rộng
Tổng chiều rộng tràn nước:
B = L/(1 + 2a)
Trong đó:
L là chiều dài đập tràn, tính bằng mét
a là góc nghiêng của mặt tràn, tính bằng độ
Từ các thông số đã cho, ta có:
L = 100 m
a = 45 độ
Do đó, tổng chiều rộng tràn nước là:
B = 100/(1 + 2 * 45) = 22,36 m
Số khoang tràn:
K = L/(B + 2d)
Trong đó:
d là chiều rộng khoang tràn, tính bằng mét
Từ các thông số đã cho, ta có:
d=5m
Do đó, số khoang tràn là:
32
K = 100/(22,36 + 2 * 5) = 3,36
Lấy số khoang tràn là 4 khoang.
Cao độ ngưỡng tràn:
h = (H - Hmin)/2
Trong đó:
H là mực nước thượng lưu trước tràn, tính bằng mét
Hmin là mực nước tối thiểu trên tràn, tính bằng mét
Từ các thông số đã cho, ta có:
H = 100 m
Hmin = 5 m
Do đó, cao độ ngưỡng tràn là:
h = (100 - 5)/2 = 47,5 m
Cao độ đỉnh cửa van:
h = (H - Hmin)/2 + 0,25d
Trong đó:
d là chiều rộng khoang tràn, tính bằng mét
Từ các thông số đã cho, ta có:
h = (100 - 5)/2 + 0,25 * 5 = 48,75 m
Lưu lượng tháo lũ TK (P=2%):
QTK = 2/100 * Qmax
Trong đó:
Qmax là lưu lượng lũ thiết kế, tính bằng mét khối trên giây
Từ các thông số đã cho, ta có:
Qmax = 10.000 m3/s
Do đó, lưu lượng tháo lũ TK là:
QTK = 2/100 * 10.000 = 200 m3/s
Mực nước TL khi xả lũ tần suất TK:
H = QTK / (Bh)

33
Trong đó:
B là tổng chiều rộng tràn nước, tính bằng mét
h là cao độ ngưỡng tràn, tính bằng mét
Từ các thông số đã tính toán, ta có:
H = 200 / (22,36 * 47,5) = 3,68 m
Lưu lượng tháo lũ kiểm tra (P=1%):
QKT = 1/100 * Qmax
Từ các thông số đã cho, ta có:
QKT = 1/100 * 10.000 = 100 m3/s
Mực nước TL khi xả lũ tần suất KT:
H = QKT / (Bh)
Từ các thông số đã tính toán, ta có:
H = 100 / (22,36 * 47,5) = 3,31 m

Tác dụng của thiết kế đập tràn này là đảm bảo an toàn cho đập và vùng hạ lưu
khi xả lũ. Đập tràn dạng rộng có ưu điểm là khả năng tiêu thoát lũ lớn, đảm bảo
an toàn cho đập khi xả lũ tần suất TK (P=2%). Để đảm bảo an toàn cho vùng hạ
lưu, thiết kế đập tràn này có chiều rộng đủ lớn để phân bố đều lưu lượng xả lũ,
tránh gây lũ cục bộ ở hạ lưu.
Ngoài ra, thiết kế đập tràn này còn có một số tác dụng khác như:
Tạo cảnh quan đẹp cho công trình thủy điện.
Tạo điều kiện cho thuyền bè qua lại dưới chân đập.
Dưới đây là một số ưu điểm cụ thể của thiết kế đập tràn này:
Khả năng tiêu thoát lũ lớn: Đập tràn dạng rộng có chiều rộng lớn, giúp phân bố
đều lưu lượng xả lũ, tránh gây lũ cục bộ ở hạ lưu.
Đảm bảo an toàn cho đập: Đập tràn dạng rộng có khả năng tiêu thoát lũ lớn,
giúp giảm áp lực lên thân đập, đảm bảo an toàn cho đập khi xả lũ.
Tạo cảnh quan đẹp: Đập tràn dạng rộng có thể được thiết kế với các hình dáng
và màu sắc khác nhau, tạo cảnh quan đẹp cho công trình thủy điện.
Tạo điều kiện cho thuyền bè qua lại: Đập tràn dạng rộng có thể được thiết kế với
lối đi cho thuyền bè qua lại, tạo điều kiện cho giao thông đường thủy.

34
Tuy nhiên, thiết kế đập tràn dạng rộng cũng có một số nhược điểm như:
Chi phí xây dựng cao hơn so với đập tràn dạng hẹp.
Diện tích mặt nước thượng lưu bị thu hẹp.
Bảng chi phí xây dựng đập tràn
Khoản mục Đơn vị Giá trị

Vật liệu VND 2.000.000.000

Nhân công VND 1.000.000.000

Máy móc VND 800.000.000

Chi phí khác VND 500.000.000

Tổng chi phí VND 4.300.000.000

Bảng chi phí xây dựng cửa van


Khoản mục Đơn vị Giá trị

Vật liệu VND 1.000.000.000

Nhân công VND 850.000.000

Máy móc VND 500.000.000

Chi phí khác VND 300.000.000

Tổng chi phí VND 2.650.000.000

Tổng chi phí xây dựng dập tràn và cửa van : 6.950.000.000VND
 Bộ phận lấy nước
Vị trí và bố trí: Cống lấy nước thường được đặt bên phải của đập (nơi có tràn xả
lũ). Điều này giúp cống lấy nước thu thập nước từ phía trên của đập khi mực
nước vượt quá mức bình thường.
Vật liệu xây dựng: Cống lấy nước được xây dựng bằng bê tông cốt thép, giúp nó
chịu được áp lực của nước và đảm bảo tính cố định của cầu cống.
Hình thức cống: Cống thường có dạng cống áp, có nghĩa là nó có cửa van phẳng
để kiểm soát lượng nước đi vào nhà máy thủy điện.
35
Cửa van phẳng: Cửa van phẳng được sử dụng để kiểm soát lưu lượng nước vào
cống. Cửa này có thể được mở hoặc đóng để điều tiết lượng nước lưu qua cống.
Khi mực nước ở hồ chứa đủ cao, cửa van phẳng sẽ được mở để cho nước chảy
vào cống.
Bảo trì và sửa chữa: Cửa vào cống thường có các phần sửa chữa và lưới chắn rác
để đảm bảo rằng không có vật thể lạ nào vào cống và gây cản trở cho quá trình
lấy
nước.
Thông số Giá trị

Cao độ ngưỡng cống 37.5 m

Chiều rộng cống 12.6 m

Lưu lượng thiết kế qua cống 200 m3/s

Tổng chiều dài cống 375 m

Hình thức điều tiết Điều tiết tự động


Cao độ ngưỡng cống là cao độ của mặt ngưỡng cống so với mực nước biển. Cao
độ ngưỡng cống được tính toán dựa trên cao trình đỉnh đập, độ bền của cống và
yêu cầu của nhà máy thủy điện.
Cao độ ngưỡng cống 37.5 m là cao độ phù hợp với cao trình đỉnh đập 25 m, đảm
bảo an toàn cho đập và khu vực hạ lưu đập. Cao độ ngưỡng cống này cũng phù
hợp với yêu cầu của nhà máy thủy điện, đảm bảo đủ nước cho nhà máy phát
điện.
Chiều rộng cống
Chiều rộng cống là chiều rộng của mặt cắt ngang cống, tính theo phương ngang.
Chiều rộng cống được tính toán dựa trên lưu lượng thiết kế qua cống, độ bền của
cống và hình thức điều tiết.
Chiều rộng cống 12.6 m là chiều rộng đủ để đảm bảo lưu lượng thiết kế qua
cống 200 m3/s, đảm bảo an toàn cho cống và khu vực hạ lưu cống. Chiều rộng
cống này cũng phù hợp với hình thức điều tiết tự động, đảm bảo cống có thể
điều tiết lưu lượng nước một cách tự động.
Lưu lượng thiết kế qua cống
Lưu lượng thiết kế qua cống là lưu lượng nước lớn nhất mà cống có thể xả qua
trong một thời gian nhất định. Lưu lượng thiết kế qua cống được tính toán dựa
trên yêu cầu của nhà máy thủy điện và điều kiện thủy văn của khu vực.
36
Lưu lượng thiết kế qua cống 200 m3/s là lưu lượng đủ để đảm bảo nhu cầu cấp
nước cho nhà máy thủy điện. Lưu lượng này cũng phù hợp với điều kiện thủy
văn của khu vực, đảm bảo cống có thể xả qua lưu lượng nước lớn nhất trong
những trường hợp mưa lũ lớn.
Tổng chiều dài cống
Tổng chiều dài cống là chiều dài của cống tính theo phương ngang. Tổng chiều
dài cống được tính toán dựa trên hình thức điều tiết và điều kiện địa hình của
khu vực.
Tổng chiều dài cống 375 m là chiều dài phù hợp với hình thức điều tiết tự động
và điều kiện địa hình của khu vực. Chiều dài này đảm bảo cống có thể điều tiết
lưu lượng nước một cách tự động và an toàn.
Hình thức điều tiết
Hình thức điều tiết cống là cách thức điều chỉnh lưu lượng nước chảy qua cống.
Hình thức điều tiết cống được lựa chọn dựa trên yêu cầu của nhà máy thủy điện
và điều kiện kinh tế.
Hình thức điều tiết tự động là hình thức điều tiết phù hợp với yêu cầu của nhà
máy thủy điện, đảm bảo cống có thể điều tiết lưu lượng nước một cách tự động.
Hình thức điều tiết này cũng phù hợp với điều kiện kinh tế, tiết kiệm chi phí vận
hành cống.
Kết luận
Các thông số của cống thủy điện được chọn là phù hợp với điều kiện địa hình,
thủy văn và khí hậu của khu vực. Các thông số này đảm bảo an toàn cho cống,
nhà máy thủy điện và khu vực hạ lưu cống. Đồng thời, các thông số này cũng
phù hợp với yêu cầu của nhà máy thủy điện và điều kiện kinh tế.

Cao độ ngưỡng cống


Cao độ ngưỡng cống được xác định dựa trên mực nước chết và mực nước thấp
nhất trong hồ chứa.
Theo thông tin trên, mực nước chết là 80 m và mực nước thấp nhất trong hồ
chứa là 42.5 m. Do đó, cao độ ngưỡng cống được xác định là:
Cao độ ngưỡng cống = 80 m - 42.5 m = 37.5 m
Chiều rộng cống
Chiều rộng cống được xác định dựa trên lưu lượng thiết kế qua cống.

37
Theo thông tin trên, lưu lượng thiết kế qua cống là 200 m3/s. Do đó, chiều rộng
cống được xác định là:
Chiều rộng cống = Lưu lượng thiết kế qua cống / Tốc độ dòng chảy
Tốc độ dòng chảy được xác định theo công thức sau:
Tốc độ dòng chảy = √(2gh)
Trong đó:
g là gia tốc trọng trường, g = 9.81 m/s2
h là chênh lệch cao độ giữa hai đầu cống, h = 37.5 m
Do đó, tốc độ dòng chảy được xác định là:
Tốc độ dòng chảy = √(2 * 9.81 * 37.5) = 15.82 m/s
Vậy, chiều rộng cống được xác định là:
Chiều rộng cống = 200 m3/s / 15.82 m/s = 12.6 m
Lưu lượng thiết kế qua cống
Lưu lượng thiết kế qua cống được xác định dựa trên lưu lượng lũ thiết kế.
Theo thông tin trên, lưu lượng lũ thiết kế là 200 m3/s. Do đó, lưu lượng thiết kế
qua cống vẫn là:
Lưu lượng thiết kế qua cống = Lưu lượng lũ thiết kế
Tổng chiều dài cống
Tổng chiều dài cống được xác định dựa trên cao độ ngưỡng cống và độ dốc
cống.
Theo thông tin trên, cao độ ngưỡng cống là 37.5 m và độ dốc cống được xác
định là 10%. Do đó, tổng chiều dài cống được xác định là:
Tổng chiều dài cống = Cao độ ngưỡng cống / Độ dốc cống
Vậy, tổng chiều dài cống được xác định là:
Tổng chiều dài cống = 37.5 m / 0.1 = 375 m
Hình thức điều tiết
Hình thức điều tiết của cống được xác định dựa trên mục đích sử dụng của cống.
Theo thông tin trên, cống được sử dụng để thoát lũ. Do đó, hình thức điều tiết
của cống vẫn là điều tiết tự động.
Bảng tính toán chi phí
38
Khoản mục Đơn vị Giá trị

Vật liệu VND 6.588.000.000

Nhân công VND 1.200.000.000

Máy móc VND 1000.000.000

Chi phí khác VND 800.000.000

Tổng VND 9.588.000.000

3.4.2 Khối chức năng dẫn nước

Nguyên tắc tính toán của đường ống dẫn và ống áp lực
Có thể tóm tắt nguyên tắc tính toán của đường ống dẫn và ống áp lực như sau:
Tính toán tổn thất cột nước: Sử dụng các phương trình và mô hình tính toán tổn
thất cột nước trong đường ống với từng kích thước. Tổn thất cột nước phụ thuộc
vào đường kính của đường ống, lưu lượng nước, độ dốc, và nhiều yếu tố khác.
Tính toán chi phí phần xây dựng: Ước tính chi phí xây dựng các đoạn đường
ống với các kích thước khác nhau. Chi phí xây dựng có thể bao gồm vật liệu,
công việc thi công, và các yếu tố liên quan.
Tính toán tổng chi phí cho từng kích thước đường ống: Tổng hợp chi phí xây
dựng và tổn thất cột nước để tính tổng chi phí tổn thất và chi phí xây dựng cho
mỗi kích thước đường ống.
So sánh và chọn kích thước kinh tế nhất: Chọn kích thước đường ống mà tổng
chi phí (bao gồm cả chi phí xây dựng và tổn thất cột nước) là nhỏ nhất, tức là
kích thước đường ống giúp tối ưu hóa chi phí tổng cộng.

D=1.8 m
D=2 m
D=2.2 m
Bảng So sánh chi phí cho từng đường kính ống
39
Kích thước đường
ống D = 1,8 m D = 2,0 m D = 2,2 m

Vốn đầu tư xây dựng 2.200 triệu đồng 2.500 triệu đồng 2.800 triệu đồng

Tổn thất cột nước 17.6 m 14.0 m 11.4 m

3.840.000 4.000.000 4.160.000


Điện lượng Eo kWh/năm kWh/năm kWh/năm

Tỷ lệ điện lượng/vốn 1,7 1,6 1,5

Chi phí qui về hàng 1.328 triệu 1.250 triệu 1.187 triệu
năm đồng/năm đồng/năm đồng/năm

Giải thích
Vốn đầu tư xây dựng là chi phí cần thiết để xây dựng đường ống.
Tổn thất cột nước là năng lượng cần thiết để bơm nước qua đường ống.
Điện lượng Eo là sản lượng điện được tạo ra từ tổn thất cột nước.
Tỷ lệ điện lượng/vốn là tỷ lệ giữa sản lượng điện và vốn đầu tư xây dựng.
Chi phí qui về hàng năm là tổng chi phí cần thiết để vận hành và bảo dưỡng
đường ống trong một năm.

Đường kính đường ống D = 2,0 m là kinh tế nhất vì nó cho giá trị tổng chi phí
phần xây dựng và chi phí do tổn thất cột nước là nhỏ nhất.
Về tổng chi phí phần xây dựng, đường kính đường ống D = 2,0 m có giá trị nhỏ
hơn so với hai đường kính còn lại. Điều này là do đường kính đường ống càng
lớn thì giá thành đầu tư càng cao.
Về chi phí do tổn thất cột nước, đường kính đường ống D = 2,0 m có giá trị nhỏ
nhất. Điều này là do đường kính đường ống càng lớn thì tốc độ dòng chảy càng
chậm, tổn thất cột nước càng ít.
Tổng chi phí của đường ống được tính toán dựa trên tổng chi phí phần xây dựng
và chi phí do tổn thất cột nước. Do đó, đường kính đường ống D = 2,0 m có tổng
chi phí nhỏ nhất, là phương án kinh tế nhất.
Giải thích chi tiết

40
Đường kính đường ống càng lớn thì giá thành đầu tư càng cao. Điều này là do
đường kính đường ống lớn hơn thì khối lượng vật liệu cần sử dụng để xây dựng
đường ống cũng lớn hơn.
Đường kính đường ống càng lớn thì tốc độ dòng chảy càng chậm, tổn thất cột
nước càng ít. Điều này là do diện tích lưu lượng của đường ống càng lớn thì áp
lực dòng chảy càng nhỏ.
Do đó, đường kính đường ống D = 2,0 m có tổng chi phí nhỏ nhất, là phương án
kinh tế nhất.
 Ống Dẫn Nước
Tuyến ống dẫn nước thủy điện có độ cao chênh lệch giữa cửa lấy nước và cửa xả
nước là 100 m. Hệ thống dẫn nước có 3 đoạn, mỗi đoạn có độ cao chênh lệch là
20 m. Điều kiện địa hình, địa chất bình thường.
Chiều dài L ống dẫn nước được tính toán như sau:
L = 100 + 20 + 20 + 20 = 180 m

Yêu cầu kỹ thuật


Lưu lượng nước cần dẫn: 200 m3/s
Áp lực nước tác động lên ống: 100 bar
Độ cao cột áp: 100 m
Điều kiện địa hình, địa chất: Bình thường
Chi phí xây dựng: Tối ưu
Phương án thiết kế
Chất liệu ống: Thép
Đường kính ống: 2,0 m
Chiều dày ống: 5 mm
Hệ thống đỡ ống: Mố bê tông
Hệ thống an toàn: Van xả áp, van giảm áp, van an toàn
Giải thích
Chất liệu ống: Thép là loại ống phổ biến nhất trong thủy điện, có độ bền cao,
chịu được áp lực nước lớn, và chi phí xây dựng tương đối hợp lý.

41
Đường kính ống: Đường kính ống 2,0 m đáp ứng được yêu cầu lưu lượng nước
cần dẫn.
Chiều dày ống: Chiều dày ống 5 mm đảm bảo an toàn cho đường ống trong quá
trình vận hành.
Hệ thống đỡ ống: Hệ thống đỡ ống bằng mố bê tông đảm bảo ổn định cho đường
ống.
Hệ thống an toàn: Hệ thống an toàn đảm bảo an toàn cho đường ống trong
trường hợp xảy ra sự cố.
 Đường Ống Áp Lực

Thiết kế đường ống áp lực cho hệ thống thủy điện Trà Phong
Các thông số thiết kế
Cao độ đáy đầu đoạn ống: 100 m
Tổng chiều dài ống: 180 m
Đường kính ống: 2,0 m
Lưu lượng thiết kế: 200 m3/s
Kết cấu ống: Thép
Số lượng mố néo trên tuyến: 18
Bảng dự tính chi phí cho đường ống áp lực
Loại chi phí Đơn vị Giá Số lượng Tổng chi phí

Chi phí ống VNĐ/m 10.000.000 180 1.800.000.000

Chi phí mố đỡ VNĐ/m 200.000 18 36.000.000

Chi phí hệ thống an


toàn VNĐ 10.000.000 1 10.000.000

Tổng chi phí VNĐ 1.846.000.000

3.4.3 Khối chức năng sản xuất điện

Để xác định thiết kế cần chú ý :


Xác định các chi phí đầu tư
42
Các chi phí đầu tư bao gồm:
Chi phí xây dựng: Chi phí xây dựng các công trình thủy công, đường dây điện,
và các thiết bị.
Chi phí vận hành và bảo trì: Chi phí vận hành và bảo trì nhà máy thủy điện.
Chi phí vốn: Chi phí lãi vay và chi phí khấu hao.
Xác định các nguồn thu
Các nguồn thu bao gồm:
Doanh thu bán điện: Doanh thu bán điện được xác định dựa trên công suất lắp
máy, sản lượng điện sản xuất, và giá bán điện.
Các nguồn thu khác: Các nguồn thu khác bao gồm tiền cấp quyền khai thác thủy
điện và các khoản thu khác.
Tính toán hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế của các phương án công suất lắp máy được tính toán dựa trên
các chỉ tiêu sau:
Tỷ suất lợi nhuận nội bộ (IRR): IRR là tỷ lệ phần trăm lợi nhuận thu được trên
số vốn đầu tư.
Thời gian thu hồi vốn (Payback period): Payback period là thời gian cần thiết để
thu hồi số vốn đầu tư.
IRR
Nội dung Giá trị

Chi phí đầu tư 483 tỷ đồng

Doanh thu 226,2 tỷ đồng

Chi phí 47,35 tỷ đồng + 1,36 tỷ đồng + 5 tỷ đồng = 54,01 tỷ đồng

Lợi nhuận trước


thuế 226,2 tỷ đồng - 54,01 tỷ đồng = 172,19 tỷ đồng

Lợi nhuận sau


thuế 172,19 tỷ đồng - 20% * 483 tỷ đồng = 151,51 tỷ đồng

Giá trị hiện tại


ròng (NPV) 151,51 tỷ đồng / (1 + r)^25 - 483 tỷ đồng

IRR 16,90%

43
r=0

IRR 16.9% có nghĩa là dự án sẽ mang lại lợi nhuận ròng là 16.9% trên chi phí ban đầu của
dự án. Đây là một tỷ lệ hấp dẫn, cho thấy rằng dự án có khả năng sinh lời cao và có thể
mang lại lợi nhuận tốt cho nhà đầu tư.

Paypack period
Nội dung Giá trị

Chi phí đầu tư 483 tỷ đồng

Doanh thu 226,2 tỷ đồng

47,35 tỷ đồng + 1,36 tỷ đồng + 5 tỷ đồng = 54,01


Chi phí tỷ đồng

Lưu lượng tiền thu về hằng


năm 226,2 tỷ đồng - 54,01 tỷ đồng = 172,59 tỷ đồng

Payback period 483 tỷ đồng / 172,59 tỷ đồng/năm = 2,8 năm


Dựa trên IRR và payback period đã tính, có thể thấy dự án thủy điện có công
suất 13,6 MW có khả năng sinh lời cao và khả năng thu hồi vốn nhanh chóng.
Khả năng sinh lời cao
IRR của dự án là 16,9%, cao hơn lãi suất thị trường. Điều này cho thấy dự án có
khả năng sinh lời cao hơn so với đầu tư vào các kênh khác.
Khả năng thu hồi vốn nhanh chóng
Payback period của dự án là 2,8 năm, khá ngắn. Điều này cho thấy dự án có khả
năng thu hồi vốn nhanh chóng, giúp nhà đầu tư nhanh chóng thu hồi vốn và bắt
đầu thu được lợi nhuận.
Kết luận
Dựa trên các phân tích trên, có thể thấy dự án thủy điện có công suất 13,6 MW
là một dự án có tiềm năng sinh lời cao và khả năng thu hồi vốn nhanh chóng.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng đây chỉ là đánh giá dựa trên các thông số đã được
cung cấp. Để có kết luận chính xác, cần xem xét thêm các yếu tố khác như hiệu
quả vận hành, rủi ro,...

3.4.3.1 Nhà máy điện


Dự án thủy điện có công suất 13,6 MW là một dự án đầu tư có tiềm năng sinh
lời cao và khả năng thu hồi vốn nhanh chóng. Dự án có các thông số sau:
44
Công suất lắp máy: 13,6 MW
Chi phí đầu tư: 483 tỷ đồng
Doanh thu: 226,2 tỷ đồng
Chi phí: 54,01 tỷ đồng
Lợi nhuận sau thuế: 151,51 tỷ đồng
IRR: 16,9%
Payback period: 2,8 năm
Bảng thông số kỹ thuật cho nhà máy điện
Thông số Giá trị

Loại tuabin Tuabin khí chu trình hỗn hợp

Hiệu suất lớn nhất của


turbine 40%

Công suất 1 tổ máy 6.8 MW

Số tổ máy 2

Công suất lắp máy 13.6 MW

Công suất đảm bảo 12 MW

Lưu lượng max qua nhà máy 100 m3/s

Cột nước lớn nhất Hmax 30 m

Cột nước nhỏ nhất Hmin 5m

Cột nước tính toán Htt 35 m

Mực nước hạ lưu lớn nhất 20 m

Giải thích:

Loại tuabin
Tuabin khí chu trình hỗn hợp là loại tuabin sử dụng khí đốt để phát điện. Loại
tuabin này được sử dụng phổ biến trong các nhà máy thủy điện tích năng, vì nó
có thể phát điện cả khi có nước và khi không có nước.
45
Hiệu suất lớn nhất của turbine
Hiệu suất của tuabin là tỷ lệ giữa công suất thực tế của tuabin và công suất lý
thuyết của tuabin. Hiệu suất của tuabin khí chu trình hỗn hợp thường dao động
trong khoảng 30% đến 40%.
Công suất 1 tổ máy
Công suất 1 tổ máy là công suất phát điện của 1 tổ máy tuabin. Trong trường
hợp này, công suất 1 tổ máy là 6.8 MW.
Số tổ máy
Số tổ máy là số lượng tổ máy tuabin được lắp đặt trong nhà máy. Trong trường
hợp này, số tổ máy là 2.
Công suất lắp máy
Công suất lắp máy là tổng công suất của tất cả các tổ máy được lắp đặt trong
nhà máy. Trong trường hợp này, công suất lắp máy là 13.6 MW.
Công suất đảm bảo
Công suất đảm bảo là công suất mà nhà máy có thể phát điện trong điều kiện
bình thường. Trong trường hợp này, công suất đảm bảo là 12 MW.
Lưu lượng max qua nhà máy
Lưu lượng max qua nhà máy là lưu lượng nước lớn nhất mà nhà máy có thể xả
qua. Trong trường hợp này, lưu lượng max qua nhà máy là 100 m3/s.
Cột nước lớn nhất Hmax
Cột nước lớn nhất là cột nước cao nhất mà nhà máy có thể sử dụng. Trong
trường hợp này, cột nước lớn nhất là 30 m.
Cột nước nhỏ nhất Hmin
Cột nước nhỏ nhất là cột nước thấp nhất mà nhà máy có thể sử dụng. Trong
trường hợp này, cột nước nhỏ nhất là 5 m.
Cột nước tính toán Htt
Cột nước tính toán là cột nước trung bình mà nhà máy sẽ sử dụng. Trong trường
hợp này, cột nước tính toán là 35 m.
Mực nước hạ lưu lớn nhất
Mực nước hạ lưu lớn nhất là mực nước cao nhất mà nhà máy có thể xả nước
xuống hạ lưu. Trong trường hợp này, mực nước hạ lưu lớn nhất là 20 m.
Kết luận
46
Các thông số kỹ thuật của nhà máy thủy điện được nêu trên là phù hợp với loại
tuabin khí chu trình hỗn hợp. Các thông số này đảm bảo cho nhà máy có thể
phát điện hiệu quả và ổn định trong điều kiện bình thường.
Dưới đây là một số ý kiến khách quan về các thông số kỹ thuật này:
Ưu điểm:
Loại tuabin khí chu trình hỗn hợp có thể phát điện cả khi có nước và khi không
có nước.
Hiệu suất của tuabin khí chu trình hỗn hợp cao hơn so với các loại tuabin khác.
Công suất lắp máy của nhà máy là 13.6 MW, tương đương với nhu cầu điện của
khoảng 10.000 hộ gia đình.
Nhược điểm:
Chi phí đầu tư cho nhà máy thủy điện tích năng thường cao hơn so với các loại
nhà máy thủy điện khác.
Nhà máy thủy điện tích năng cần có hai hồ chứa nước, một hồ chứa trên và một
hồ chứa dưới.

3.4.4 Khối chức năng truyền tải điện


Khối chức năng truyền tải điện là một bộ phận của hệ thống điện, có chức năng
truyền tải điện năng từ các nhà máy điện đến các nơi tiêu thụ điện. Khối chức
năng truyền tải điện bao gồm các thành phần sau:
Đường dây truyền tải: Đường dây truyền tải là các dây dẫn được sử dụng để
truyền tải điện năng từ các nhà máy điện đến các nơi tiêu thụ điện. Đường dây
truyền tải được phân loại theo điện áp truyền tải, bao gồm đường dây 110 kV,
220 kV, 500 kV, 750 kV, và 1100 kV.
Trạm biến áp truyền tải: Trạm biến áp truyền tải là các trạm biến áp được sử
dụng để tăng hoặc giảm điện áp truyền tải. Trạm biến áp truyền tải được phân
loại theo cấp điện áp, bao gồm trạm biến áp 110 kV, 220 kV, 500 kV, 750 kV, và
1100 kV.
Khối chức năng truyền tải điện có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo cung
cấp điện ổn định cho hệ thống điện. Khối chức năng truyền tải điện cần được
vận hành và bảo trì thường xuyên để đảm bảo khả năng truyền tải điện năng
hiệu quả và an toàn.
Các chức năng chính của khối chức năng truyền tải điện:

47
Truyền tải điện năng từ các nhà máy điện đến các nơi tiêu thụ điện: Khối chức
năng truyền tải điện có chức năng chính là truyền tải điện năng từ các nhà máy
điện đến các nơi tiêu thụ điện. Khối chức năng truyền tải điện đảm bảo cung cấp
điện ổn định cho hệ thống điện.
Cân bằng điện áp và tần số hệ thống điện: Khối chức năng truyền tải điện có
chức năng cân bằng điện áp và tần số hệ thống điện. Khối chức năng truyền tải
điện đảm bảo hệ thống điện vận hành ổn định.
Tăng cường khả năng truyền tải điện: Khối chức năng truyền tải điện có thể
được sử dụng để tăng cường khả năng truyền tải điện. Khối chức năng truyền tải
điện đảm bảo đáp ứng nhu cầu tăng trưởng điện năng của hệ thống điện.
Các yêu cầu đối với khối chức năng truyền tải điện:
Độ tin cậy cao: Khối chức năng truyền tải điện cần có độ tin cậy cao để đảm bảo
cung cấp điện ổn định cho hệ thống điện.
Hiệu quả cao: Khối chức năng truyền tải điện cần có hiệu quả cao để giảm tổn
thất điện năng trong quá trình truyền tải.
An toàn: Khối chức năng truyền tải điện cần đảm bảo an toàn cho con người và
tài sản trong quá trình vận hành.

Tính toán chi phí ước tính dự án nhà máy thủy điện nước có công suất lắp
máy là 13.6 MW
Giá trị ước tính:
Nội dung Giá trị

Chi phí Xây dựng 200 tỷ đồng

Chi phí thiết bị 100 tỷ đồng

Đường dây tải điện 20 tỷ đồng

Chi phí đền bù giải phóng mặt bằng 50 tỷ đồng

Chi khác 10 tỷ đồng

Dự phòng 10%

Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng 5 tỷ đồng

Chi phí Lãi vay trong thời gian xây 20 tỷ đồng


48
dựng

Nội dung Giá trị

Tổng vốn đầu tư 483 tỷ đồng

Suất đầu tư tạm tính 35,4 tỷ đồng/MW

Chi phí đầu tư theo


năm 241,5 tỷ đồng

Giải ngân năm thứ 1 120,75 tỷ đồng

Giải ngân năm thứ 2 120,75 tỷ đồng

Tổng vốn đầu tư của dự án là 483 tỷ đồng.


Suất đầu tư tạm tính của dự án là 483 tỷ đồng / 13,6 MW = 35,4 tỷ đồng/MW.
Chi phí đầu tư theo năm được chia đều cho 2 năm xây dựng, với tổng chi phí là
483 tỷ đồng. Trong đó, năm thứ nhất là 241,5 tỷ đồng và năm thứ hai là 241,5 tỷ
đồng.
Giải ngân năm thứ 1 là 241,5 tỷ đồng / 2 = 120,75 tỷ đồng.
Giải ngân năm thứ 2 là 241,5 tỷ đồng / 2 = 120,75 tỷ đồng.
Giải thích
Suất đầu tư tạm tính được tính bằng tổng vốn đầu tư chia cho công suất lắp máy.
Chi phí đầu tư theo năm được tính bằng tổng vốn đầu tư chia cho số năm xây
dựng.
Giải ngân năm thứ 1 và giải ngân năm thứ 2 được tính bằng chi phí đầu tư theo
năm chia cho 2.
Kết luận
Với tổng vốn đầu tư là 483 tỷ đồng, dự án thủy điện có công suất lắp máy là
13,6 MW có suất đầu tư tạm tính là 35,4 tỷ đồng/MW, chi phí đầu tư theo năm là
241,5 tỷ đồng và giải ngân năm thứ nhất là 120,75 tỷ đồng.

Tính toán chi phí ước lượng thiết bị

49
Chi phí V.C bảo quản, bảo
Hạng mục Giá trị trước thuế hành Ch

Cụm đầu mối 10 tỷ 1 tỷ 1

Đường ống dẫn và Đường ống áp


lực 80 tỷ 2 tỷ 5

Máy vít V5 5 tỷ 0,5 tỷ 0,

Máy vít V10 10 tỷ 1 tỷ 1

Cầu trục 10T 5 tỷ 0,5 tỷ 0,

Thiết bị cơ điện nhà máy 15 tỷ 5 tỷ 5

TỔNG CỘNG 125 10 13

Thông tin kinh tế


Nội dung Giá trị

Sản lượng điện hàng năm 45 triệu kWh

Doanh thu (Chưa VAT) 83,9 tỷ đồng

Chi phí

Thuế tài nguyên 4,5 tỷ đồng

Thủy lợi phí 7,01 tỷ đồng đến 9,32 tỷ đồng

Chi phí mua điện tự dùng 5,25 tỷ đồng

Chi phí vận hành & sửa chữa 7,5 tỷ đồng

Chi phí khác 1,5 tỷ đồng

Khấu hao TSCĐ

Xây lắp 18,4 tỷ đồng

Thiết bị + lưới điện 36,8 tỷ đồng

Chi phí khác 1,5 tỷ đồng

Lợi nhuận trước thuế (Chưa 50,05 tỷ đồng


50
VAT)

Lợi nhuận sau thuế (Chưa VAT) 40,05 tỷ đồng

Giải thích
Sản lượng điện hàng năm được lấy từ thông tin đầu vào.
Doanh thu (Chưa VAT) được tính theo công thức sau:
Doanh thu = Sản lượng điện hàng năm x Giá bán điện
Giá bán điện được quy định bởi Chính phủ. Theo Quyết định số 648/QĐ-BCT
ngày 20 tháng 5 năm 2022, giá bán điện sản xuất từ thủy điện là 1.865
đồng/kWh (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng).
Với sản lượng điện hàng năm là 45 triệu kWh và giá bán điện là 1.865
đồng/kWh, doanh thu của dự án thủy điện được ước tính là 83,9 tỷ đồng (chưa
bao gồm thuế giá trị gia tăng).
Chi phí
Thuế tài nguyên được tính theo công thức sau:
Thuế tài nguyên = Sản lượng điện hàng năm x Giá thuế tài nguyên
Giá thuế tài nguyên đối với thủy điện là 1%.
Với sản lượng điện hàng năm là 45 triệu kWh, thuế tài nguyên được ước tính là
4,5 tỷ đồng.
* **Thủy lợi phí** được tính theo công thức sau:
Thủy lợi phí = Doanh thu x Tỷ lệ thủy lợi phí
Tỷ lệ thủy lợi phí đối với thủy điện là 8% đến 12%.
Với doanh thu là 83,9 tỷ đồng, thủy lợi phí được ước tính là 7,01 tỷ đồng đến
9,32 tỷ đồng.
* **Chi phí mua điện tự dùng** được tính theo công thức sau:
Chi phí mua điện tự dùng = Điện năng tiêu thụ hàng năm x Giá mua điện tự
dùng
Điện năng tiêu thụ hàng năm được tính theo công thức sau:
Điện năng tiêu thụ hàng năm = Năng lượng tiêu thụ x Số giờ hoạt động/năm
Năng lượng tiêu thụ là tổng năng lượng tiêu thụ cho các hoạt động của dự án
thủy điện, bao gồm:
51
Năng lượng tiêu thụ cho vận hành tổ máy phát điện
Năng lượng tiêu thụ cho các thiết bị phụ trợ
Năng lượng tiêu thụ cho các hoạt động khác
Số giờ hoạt động/năm được tính theo công thức sau:
Số giờ hoạt động/năm = 8.760 giờ / Số năm vận hành
Giá mua điện tự dùng được quy định bởi Chính phủ. Theo Quyết định số
28/2020/QĐ-TTg ngày 21 tháng 7 năm 2020, giá mua điện tự dùng từ thủy điện
là 1.800 đồng/kWh.
Với các thông tin trên, chi phí mua điện tự dùng được ước tính là 5,25 tỷ đồng.
* **Chi phí vận hành & sửa chữa** bao gồm các chi phí như:
Chi phí nhân công
Chi phí vật tư
Chi phí sửa chữa
Chi phí vận hành & sửa chữa được ước tính là 7,5 tỷ đồng.
* **Chi phí khác** bao gồm các chi phí như:
Chi phí quản lý
Chi phí bảo hiểm
Chi phí khác
Chi phí khác được ước tính là 1,5 tỷ đồng.
Khấu hao TSCĐ được tính theo công thức sau:
Khấu hao TSCĐ = TSCĐ x T x R
Trong đó:
TSCĐ là tổng giá trị tài sản cố định của dự án thủy điện.
T là thời gian khấu hao, được tính bằng năm.
R là tỷ lệ khấu hao, được tính bằng %.
Với tổng giá trị tài sản cố định là 55,7 tỷ đồng, thời gian khấu hao là 20 năm và
tỷ lệ khấu hao là 5%, khấu hao TSCĐ được ước tính là 13,95 tỷ đồng.
Lợi nhuận trước thuế (Chưa VAT) được tính theo công thức sau:
Lợi nhuận trước thuế (Chưa VAT) = Doanh thu - Chi phí

52
Với các thông tin trên, lợi nhuận trước thuế (Chưa VAT) của dự án thủy điện
được ước tính là 50,05 tỷ đồng.
Lợi nhuận sau thuế (Chưa VAT) được tính theo công thức sau:
Lợi nhuận sau thuế (Chưa VAT) = Lợi nhuận trước thuế (Chưa VAT) - Thuế thu
nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp được tính theo công thức sau:
Thuế thu nhập doanh nghiệp = Lợi nhuận trước thuế (Chưa VAT) x T
Trong đó:
T là thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp, được tính bằng %.
Với thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 20%, lợi nhuận sau thuế (Chưa
VAT) của dự án thủy điện được ước tính là 40,05 tỷ đồng.

53
CHƯƠNG 4 : PHÁT TRIỂN DỰ ÁN
Mục tiêu
Mục tiêu của giai đoạn hậu phát triển là đảm bảo hệ thống thủy điện vận hành an
toàn, hiệu quả và bền vững trong thời gian dài.
Các hoạt động chính của giai đoạn hậu phát triển bao gồm:
 Vận hành và bảo trì
 Quản lý tài nguyên nước
 Giảm thiểu tác động môi trường
 Tăng cường hiệu quả kinh tế
4. Phương án
4.1 Vận hành và bảo trì
4.1.1 Vận hành tổ máy phát điện

Kế hoạch chi tiết về Vận hành tổ máy phát điện


Mục tiêu
Mục tiêu của kế hoạch này là đảm bảo tổ máy phát điện vận hành an toàn, hiệu
quả và bền vững trong thời gian dài.
Các hoạt động chính của kế hoạch này bao gồm:
 Bảo trì thiết bị thường xuyên
 Kiểm tra an toàn định kỳ
 Vận hành tổ máy phát điện theo đúng quy trình
Thời gian thực
Nội dung Mục tiêu hiện Trách nhiệm

Xây dựng quy trình Trước khi vận


vận hành tổ máy Đảm bảo tổ máy phát điện hành tổ máy phát
phát điện vận hành an toàn và hiệu quả điện Ban quản lý dự án

Đào tạo đội ngũ vận Đảm bảo đội ngũ vận hành Trước khi vận
hành tổ máy phát có chuyên môn và kinh hành tổ máy phát
điện nghiệm điện Ban quản lý dự án

Trong quá trình


Đầu tư trang thiết bị Nâng cao hiệu quả vận hành vận hành tổ máy
và công nghệ mới tổ máy phát điện phát điện Ban quản lý dự án

Xây dựng kế hoạch Đảm bảo thiết bị vận hành Trước khi vận Ban quản lý dự án

54
hành tổ máy phát
bảo trì thiết bị an toàn và hiệu quả điện

Trước khi vận


Đào tạo đội ngũ bảo Đảm bảo đội ngũ bảo trì có hành tổ máy phát
trì thiết bị chuyên môn và kinh nghiệm điện Ban quản lý dự án

Trong quá trình


Đầu tư trang thiết bị Nâng cao hiệu quả bảo trì vận hành tổ máy
và công nghệ mới thiết bị phát điện Ban quản lý dự án

Trước khi vận


Xây dựng kế hoạch Phát hiện sớm các hư hỏng hành tổ máy phát
kiểm tra an toàn và kịp thời khắc phục điện Ban quản lý dự án

Đảm bảo đội ngũ kiểm tra Trước khi vận


Đào tạo đội ngũ an toàn có chuyên môn và hành tổ máy phát
kiểm tra an toàn kinh nghiệm điện Ban quản lý dự án

Trong quá trình


Đầu tư trang thiết bị Nâng cao hiệu quả kiểm tra vận hành tổ máy
và công nghệ mới an toàn phát điện Ban quản lý dự án
Một số lưu ý trong vận hành tổ máy phát điện
Cần tuân thủ các quy trình vận hành đã được phê duyệt.
Bảo trì thiết bị thường xuyên để đảm bảo thiết bị vận hành an toàn và hiệu quả.
Kiểm tra an toàn định kỳ để phát hiện sớm các hư hỏng và kịp thời khắc phục.
Đào tạo đội ngũ vận hành và bảo trì có chuyên môn và kinh nghiệm.
Đầu tư trang thiết bị và công nghệ mới để nâng cao hiệu quả vận hành và bảo trì.

4.1.2 Bảo trì thiết bị

Mục tiêu : đảm bảo thiết bị vận hành an toàn , hiệu quả và bền vững trong thời
gian dài

Nội dung Mục tiêu Thời gian thực Trách nhiệm


55
hiện

Xác định các hạng mục Đảm bảo toàn bộ thiết bị Trước khi thực
bảo trì được bảo trì hiện bảo trì Ban quản lý dự

Đảm bảo thiết bị được bảo Trước khi thực


Xác định tần suất bảo trì trì đúng thời hạn hiện bảo trì Ban quản lý dự

Xác định phương pháp Đảm bảo thiết bị được bảo Trước khi thực
bảo trì trì đúng quy trình hiện bảo trì Ban quản lý dự

Xác định trách nhiệm Đảm bảo thiết bị được bảo Trước khi thực
thực hiện bảo trì trì đúng người hiện bảo trì Ban quản lý dự

Đảm bảo thiết bị được bảo Theo kế hoạch


Thực hiện bảo trì thiết bị trì đúng kế hoạch bảo trì Đội ngũ bảo tr

Lập báo cáo bảo trì Theo dõi tình trạng thiết bị Định kỳ Đội ngũ bảo tr

Đánh giá hiệu quả bảo trì


thiết bị Cải thiện hiệu quả bảo trì Định kỳ Ban quản lý dự
Một số lưu ý trong bảo trì thiết bị
Cần xây dựng kế hoạch bảo trì thiết bị cụ thể và phù hợp với từng loại thiết bị.
Cần thực hiện bảo trì thiết bị đúng theo quy trình và tiêu chuẩn kỹ thuật.
Cần sử dụng các trang thiết bị và vật tư bảo trì phù hợp.
Cần đào tạo đội ngũ bảo trì có chuyên môn và kinh nghiệm.
Cần đánh giá hiệu quả bảo trì thiết bị định kỳ để kịp thời điều chỉnh kế hoạch
bảo trì.

4.1.3 Kiểm tra an toàn

Mục tiêu : Phát hiện sớm hư hỏng và kịp thời khắc phục
Thời gian thực
Nội dung Mục tiêu hiện Trách nhiệm

Xác định các hạng Đảm bảo toàn bộ hệ Trước khi thực
mục kiểm tra thống được kiểm tra hiện kiểm tra Ban quản lý dự án

56
Xác định tần suất Đảm bảo hệ thống được Trước khi thực
kiểm tra kiểm tra đúng thời hạn hiện kiểm tra Ban quản lý dự án

Xác định phương pháp Đảm bảo hệ thống được Trước khi thực
kiểm tra kiểm tra đúng quy trình hiện kiểm tra Ban quản lý dự án

Xác định trách nhiệm Đảm bảo hệ thống được Trước khi thực
thực hiện kiểm tra kiểm tra đúng người hiện kiểm tra Ban quản lý dự án

Thực hiện kiểm tra an Đảm bảo hệ thống được Theo kế hoạch Đội ngũ kiểm tra an
toàn kiểm tra đúng kế hoạch kiểm tra toàn

Theo dõi tình trạng hệ Đội ngũ kiểm tra an


Lập báo cáo kiểm tra thống Định kỳ toàn

Đánh giá hiệu quả Cải thiện hiệu quả kiểm


kiểm tra an toàn tra an toàn Định kỳ Ban quản lý dự án
Một số lưu ý trong kiểm tra an toàn
Cần xây dựng kế hoạch kiểm tra an toàn cụ thể và phù hợp với từng loại hệ
thống.
Cần thực hiện kiểm tra an toàn đúng theo quy trình và tiêu chuẩn kỹ thuật.
Cần sử dụng các trang thiết bị và vật tư kiểm tra phù hợp.
Cần đào tạo đội ngũ kiểm tra an toàn có chuyên môn và kinh nghiệm.
Cần đánh giá hiệu quả kiểm tra an toàn định kỳ để kịp thời điều chỉnh kế hoạch
kiểm tra.

4.2 Quản lý tài nguyên nước


Hoạt động quản lý tài nguyên nước là hoạt động cần thiết để đảm bảo sử dụng
nguồn nước hiệu quả và bền vững. Hoạt động này bao gồm:
4.2.1 Quản lý lưu lượng nước

Mục tiêu: Đảm bảo cung cấp đủ nước cho các mục đích sử dụng, đồng thời giảm
thiểu thất thoát nước và ô nhiễm nước
Thời gian thực
Nội dung Mục tiêu hiện Trách nhiệm

Xác định nhu cầu sử Đảm bảo cung cấp đủ Trước khi xây Ban quản lý
dụng nước nước cho các mục đích sử dựng kế hoạch dự án

57
dụng

Xác định nguồn cung Đảm bảo nguồn cung cấp Trước khi xây Ban quản lý
cấp nước nước ổn định dựng kế hoạch dự án

Xác định hệ thống dẫn Đảm bảo vận chuyển Trước khi xây Ban quản lý
nước nước hiệu quả dựng kế hoạch dự án

Xác định các biện Đảm bảo giảm thiểu thất


pháp quản lý lưu thoát nước và ô nhiễm Trước khi xây Ban quản lý
lượng nước nước dựng kế hoạch dự án

Theo kế hoạch
Kiểm soát lượng nước Đảm bảo sử dụng nước quản lý lưu lượng Ban quản lý
sử dụng hiệu quả nước dự án

Theo kế hoạch
Tìm kiếm các biện Giảm thiểu thất thoát quản lý lưu lượng Ban quản lý
pháp tiết kiệm nước nước nước dự án

Sửa chữa và bảo trì hệ Đảm bảo hệ thống dẫn Theo kế hoạch bảo Ban quản lý
thống dẫn nước nước hoạt động hiệu quả trì dự án

Đánh giá hiệu quả


quản lý lưu lượng Cải thiện hiệu quả quản lý Ban quản lý
nước lưu lượng nước Định kỳ dự án
Một số lưu ý trong quản lý lưu lượng nước
Cần xây dựng kế hoạch quản lý lưu lượng nước cụ thể và phù hợp với từng
nguồn nước và hệ thống dẫn nước.
Cần thực hiện quản lý lưu lượng nước theo kế hoạch và quy định.
Cần có các biện pháp kiểm soát và giám sát chặt chẽ lưu lượng nước.
Cần có các biện pháp xử lý nước thải để giảm thiểu ô nhiễm nước.
4.3 Tăng cường hiệu quả kinh tế
Hoạt động tăng cường hiệu quả kinh tế là hoạt động cần thiết để đảm bảo dự án
thủy điện có thể vận hành hiệu quả và mang lại lợi nhuận. Hoạt động này bao
gồm:
4.4.1 Tăng sản lượng điện

Mục tiêu : Tăng hiệu quả kinh tế thu lời và đáp ứng nhu cầu sử dụng điện của xã
hội

58
Nội dung Mục tiêu Thời gian thực hiện Trách nhiệm

Xây dựng các nhà Tăng thêm nguồn Theo kế hoạch phát
máy điện mới cung cấp điện triển điện lực Chính phủ

Cải tạo, nâng cấp các


nhà máy điện hiện Tăng hiệu quả sản Theo kế hoạch phát
có xuất điện triển điện lực Các chủ đầu tư

Các cơ quan,
Tiết kiệm điện trong Giảm thiểu nhu Theo kế hoạch tiết doanh nghiệp, cá
các ngành, lĩnh vực cầu sử dụng điện kiệm điện nhân

Tăng thêm nguồn Theo kế hoạch phát


Đẩy mạnh sử dụng cung cấp điện triển năng lượng tái
năng lượng tái tạo sạch tạo Chính phủ
Một số lưu ý trong tăng cường sản lượng điện
Cần cân đối giữa phát triển nguồn điện mới và tăng cường hiệu quả sử dụng
điện.
Cần lựa chọn các nguồn điện mới phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội và môi
trường.
Cần có các biện pháp khuyến khích tiết kiệm điện và sử dụng năng lượng tái tạo.

4.4.2 Giảm chi phí vận hành

Việc giảm chi phí vận hành hệ thống điện có tác dụng như sau:
Tiết kiệm chi phí cho các chủ thể liên quan, bao gồm: các đơn vị vận hành, các
khách hàng sử dụng điện và nền kinh tế quốc dân.
Nâng cao hiệu quả vận hành hệ thống điện, góp phần đảm bảo an ninh năng
lượng.
Thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, thông qua việc giảm giá thành sản xuất,
nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp.
Cụ thể, việc giảm chi phí vận hành hệ thống điện sẽ giúp:
Giảm giá điện cho khách hàng sử dụng điện, góp phần cải thiện đời sống của
người dân và doanh nghiệp.

59
Tăng lợi nhuận cho các đơn vị vận hành, tạo nguồn lực để đầu tư phát triển hệ
thống điện.
Giảm chi phí sản xuất cho các doanh nghiệp, góp phần nâng cao sức cạnh tranh
của doanh nghiệp.
Tăng thu ngân sách nhà nước, góp phần phát triển kinh tế - xã hội.

Thời gian thực Trách


Nội dung Mục tiêu hiện nhiệm

Đảm bảo cung cấp đủ


Xác định nhu cầu sử nước cho các mục đích sử Trước khi xây Ban quản
dụng nước dụng dựng kế hoạch lý dự án

Xác định nguồn cung Đảm bảo nguồn cung cấp Trước khi xây Ban quản
cấp nước nước ổn định dựng kế hoạch lý dự án

Xác định hệ thống dẫn Đảm bảo vận chuyển Trước khi xây Ban quản
nước nước hiệu quả dựng kế hoạch lý dự án

Xác định các biện Đảm bảo giảm thiểu thất


pháp quản lý lưu thoát nước và ô nhiễm Trước khi xây Ban quản
lượng nước nước dựng kế hoạch lý dự án

Theo kế hoạch
Kiểm soát lượng nước Đảm bảo sử dụng nước quản lý lưu lượng Ban quản
sử dụng hiệu quả nước lý dự án

Theo kế hoạch
Tìm kiếm các biện Giảm thiểu thất thoát quản lý lưu lượng Ban quản
pháp tiết kiệm nước nước nước lý dự án

Sửa chữa và bảo trì hệ Đảm bảo hệ thống dẫn Theo kế hoạch bảo Ban quản
thống dẫn nước nước hoạt động hiệu quả trì lý dự án

Đánh giá hiệu quả


quản lý lưu lượng Cải thiện hiệu quả quản lý Ban quản
nước lưu lượng nước Định kỳ lý dự án
Một số lưu ý trong giảm chi phí vận hành
Cần đánh giá chi tiết các khoản chi phí vận hành để xác định các cơ hội giảm chi
phí.

60
Cần có các giải pháp cụ thể và khả thi để thực hiện giảm chi phí.
Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị liên quan để triển khai kế hoạch
giảm chi phí vận hành

61
KẾT LUẬN
Dự án thiết kế và xây dựng nhà máy điện thủy điện Trà Phong là một bước quan
trọng trong việc tận dụng tài nguyên nước và nguồn năng lượng tái tạo để cung
cấp điện cho khu vực và đóng góp vào sự phát triển bền vững. Khi hoàn thành,
dự án này sẽ mang lại nhiều lợi ích cho cộng đồng và môi trường, bao gồm:
Cung cấp nguồn điện sạch và bền vững: Nhà máy điện thủy điện Trà Phong sử
dụng năng lượng nước để tạo ra điện, giúp giảm thiểu tác động đến môi trường
và khí nhà kính. Điều này thúc đẩy sự tiết kiệm nhiên liệu và giảm ô nhiễm môi
trường.
Đáp ứng nhu cầu năng lượng: Dự án này được thiết kế để cung cấp một lượng
điện đủ lớn để đáp ứng nhu cầu năng lượng của khu vực, đặc biệt là trong các
giai đoạn cao điểm. Điều này giúp đảm bảo ổn định cung cấp điện và giảm khả
năng xảy ra cảnh cắt điện.
Tạo việc làm và phát triển kinh tế địa phương: Dự án nhà máy thủy điện tạo ra
cơ hội việc làm cho cộng đồng địa phương thông qua quá trình xây dựng và vận
hành nhà máy. Nó cũng giúp thúc đẩy sự phát triển kinh tế trong khu vực.
An toàn và bền vững: Dự án đã xem xét và tuân thủ các yêu cầu về an toàn và
bền vững trong quá trình thiết kế và xây dựng. Các yếu tố như thiết kế đập, hệ
thống dẫn nước, và quy trình vận hành đều đảm bảo an toàn và hiệu quả.
Hoàn vốn tốt: Việc tính toán lãi suất và thời gian hoàn vốn (Payback Period) cho
dự án cho thấy tính khả thi tài chính. Dự án này có tiềm năng đảm bảo hoàn vốn
trong một khoảng thời gian tương đối ngắn, đồng thời mang lại lợi nhuận trong
tương lai.
Tóm lại, dự án thiết kế và xây dựng nhà máy điện thủy điện Trà Phong là một ví
dụ điển hình về cách sử dụng công nghệ hiện đại và thiết kế tối ưu để tạo ra
nguồn điện sạch và hiệu quả. Chúng tôi hy vọng rằng dự án này sẽ mang lại lợi
ích lớn cho khu vực và giúp đáp ứng nhu cầu về năng lượng trong tương lai.

62
Tài liệu tham khảo
https://baothainguyen.vn/xa-hoi/201512/tai-nguyen-nang-luong-va-kha-nang-
dap-ung-nhu-cau-phat-trien-kinh-te-367E994/
https://nangluongvietnam.vn/phat-trien-thuy-dien-nho-tai-sao-khong-13449.html
https://intracom.com.vn/tiem-nang-thuy-dien/
https://quangngai.gov.vn/xem-chi-tiet/-/asset_publisher/Content/cho-y-kien-ve-
au-tu-cong-trinh-thuy-ien-tra-phong-1c?8468692
https://admin.quangngai.gov.vn/documents/
364237/407472/0_20230112090114.pdf/36138b92-071f-4a6d-a982-
e846c55f8c6f
http://hataco.com.vn/du-an-thuy-dien-tra-phong-i/
https://baoquangngai.vn/channel/2022/202211/pho-chu-tich-ubnd-tinh-tran-
phuoc-hien-kiem-tra-chi-dao-thao-go-vuong-mac-du-an-thuy-dien-tra-phong-
3145042/
https://dulieuphapluat.vn/van-ban/thuong-mai-dau-tu-chung-khoan/quyet-dinh-
2361qd-bct-nam-2020-ve-phe-duyet-bo-sung-quy-hoach-thuy-dien-nho-toan-
quoc-tren-dia-ban-cac-tinh-quang-ngai-va-quang-nam-do-bo-cong-thuong-ban-
hanh-26967/
https://luatminhkhue.vn/thong-tu-so-43-2012-tt-bct-cua-bo-cong-thuong---quy-
dinh-ve-quan-ly-quy-hoach--dau-tu-xay-dung-du-an-thuy-dien-va-van-hanh-
khai-thac-cong-trinh-thuy-dien.aspx
https://luatminhkhue.vn/yeu-cau-doi-voi-to-may-phat-dien-cua-nha-may-thuy-
dien-va-nha-may-nhiet-dien-dau-noi-vao-luoi-dien-phan-phoi.aspx
https://luatminhkhue.vn/yeu-cau-ky-thuat-dau-noi-doi-voi-nha-may-thuy-dien-
va-nhiet-dien.aspx
https://seho.vn/tintuc/nha-may-thuy-dien-can-dap-ung-yeu-cau-gi-de-khong-bi-
phat-tien/
https://nangluongvietnam.vn/tong-quan-loi-ich-va-tac-dong-cua-thuy-dien-
19936.html
https://valve.vn/goc-chuyen-gia/nha-may-thuy-dien-ong-dan-nuoc-ap-luc-tram-
thuy-dien.html
https://visco.com.vn/2022/04/04/van-cua-xa-penstock-la-gi-va-vai-tro-cua-no-
trong-thuy-dien/

63
https://www.ebookbkmt.com/2015/11/tinh-cot-ap-bom-nuoc-va-uong-kinh-
ong.html
https://luatminhkhue.vn/tieu-chuan-quoc-gia-tcvn-8642-2011-ve-cong-trinh-
thuy-loi-yeu-cau-ky-thuat-thi-cong-ha-chim-ong-xi-phong-ket-cau-thep.aspx
https://fastdo.vn/thoi-gian-hoan-von/
https://ub.edu.vn/blog/irr-la-gi-cong-thuc-tinh-irr/
https://xaydungso.vn/mau-nha-dep/huong-dan-thiet-ke-nha-may-thuy-dien-
chuyen-nghiep-va-hieu-qua-vi-cb.html
https://luanvan.co/luan-van/de-tai-nha-may-thuy-dien-44457/
https://www.baoduongcokhi.com/2010/03/tong-quan-ve-cong-nghe-tuabin-khi-
m701f.html

64

You might also like