Professional Documents
Culture Documents
Nhom 10
Nhom 10
MÔN HỌC: Electrical and Electronic Engineering
Báo cáo
DC Motor
+Mạch từ và dây quấn kích từ được lồng ngoài mạch từ ( nếu động cơ kích từ được làm
bằng nam châm điện), mạch từ được làm bằng vật liệu là sắc từ ( thép đúc, thép đặc). Dây
quấn kích từ được làm bằng dây điện từ ( dây đồng), các cuộn dây điện từ này được mắc
nối tiếp với nhau
+ Cực từ chính: là bộ phận sinh ra từ trường gồm có lõi sắc cực từ và các dây quấn kích
từ từ lồng ngoài lõi sắt cực từ. Lõi sắc cực từ được làm bằng lá thép kĩ thuật điện hoặc
thép cacbon dày 0.5 đến 1mm được ép lại và tán chặt. Trong động cơ điện nhỏ có thể
dùng thép khối. Cực từ được gắn chặt vào vỏ máy nhờ các bulong.Dây quấn kích từ được
quấn bằng dây đồng bọc cách điện và mỗi cuộn dây đều được bọc cách điện, tẩm sơn
cách điện trước khi đặt trên các cực từ . Các cuộn dây kích từ được đặt trên các cực từ
này được nói tiếp với nhau
+Cực từ phụ: Cực từ phụ được đặt trên các cực từ chính.Lõi thép của cực từ phụ thường
được làm bằng thép khối và trên than cực từ phụ có đặt dây quấn có cấu tạo giống dây
quấn cực từ chính. Cực từ phụ được gắn vào vỏ máy nhờ vào bulong
+Gông từ: Gông từ được để làm mạch từ nối liền các cực từ,đồng thời làm vỏ máy .Trong
động cơ điện nhỏ và vừa thường dùng thép dày uốn và hàn lại,trong máy điện lớn thường
dùng thép đúc. Có khi trong động cơ điện nhỏ dùng vật liệu gang làm vỏ máy
-Phần ứng (Rotor)
Phần ứng của máy điện một chiều còn được gọi là rotor, bao gồm lõi thép, dây quấn phần
ứng
+Lõi thép phần ứng: Được dùng để dẫn từ, thường sử dụng các tấm thép kỹ thuật điện có
độ dày 0.5mm được phủ cách điện mỏng ở hai mặt rồi được ép chặt lại để giảm hao phí
do dòng điện xoáy gây ra. Trong những động cơ điện trung bình trở lên các kỹ sư còn dập
những lỗ thông gió để khi ép lại thành lõi sắt có thể tạo ra các lỗ thông gió dọc. Trong
những động cơ điện lớn thì lõi sắt thường được chia thành các đoạn nhỏ , giữa nhựng
đoạn ấy có để một khe hở được thông gió.Khi máy làm việc gió thổi qua các khe hở làm
nguội dây quấn và lõi sắt.
+Dây quấn phần ứng: Gồm nhiều phần tử mắc nối tiếp với nhau,đặt trong đó là các rãnh
của phần ứng tạo thành một hoặc nhiều vòng kín. Phần từ của dây quấn là một bối dây
gồm một hoặc nhiều vòng dây, hai đầu nối với hai phiến góp của vành góp hai ,hai cạnh
tác dụng của phần tử đặt trong hai rãnh dưới hai cực từ khác tên
Cổ góp là một công tắc điện đảo ngược dòng điện giữa rôto và nguồn điện bên ngoài. Đó
là một phương pháp đưa dòng điện vào cuộn dây và tạo ra mô-men xoắn quay ổn định
bằng cách đảo ngược hướng dòng điện. Các phần của cổ góp được gắn vào các cuộn dây
trên rotor thông qua một bộ thanh tiếp xúc được đặt trong trục của động cơ.
Chổi than là vật liệu dẫn điện với tác dụng truyền điện và kết nối các bộ phần stato và
rôto. Bộ phận này thường được lắp đặt trong động cơ điện 1 chiều và động cơ điện xoay
chiều. Tùy vào dòng điện thế và tải trọng thực tế của máy mà cấu tạo và chất liệu có thể
thay đổi phù hợp.
Động cơ DC kích thích riêng biệt có nguồn cung cấp điện riêng
Động cơ DC không chổi than
Động cơ điện một chiều DC không chổi than hay còn được gọi là động cơ BLDC
(Brushless DC motor) tạo ra từ trường Roto (bộ phận quay) bằng cách sử dụng nam
châm vĩnh cửu và sự chuyển dịch của mạch điện từ di chuyển xung quanh Stato.
Động cơ DC không chổi than là một động cơ đồng bộ, tốc độ Roto bằng với tốc độ từ
trường, hiệu quả hơn và có tuổi thọ cao hơn so với động cơ DC có chổi than. Vậy nên
động cơ này được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp tự động, máy in, ô tô, y tế và
thiết bị đo đạc.
Ưu điểm:
Hiệu suất cao, vận hành nhẹ nhàng, êm ái
Có thể tăng/giảm tốc độ trong một thời gian ngắn
Hiệu suất động cơ lên tới 90% trong khi các động cơ khác chỉ đạt được 70-75%
Kết cấu gọn gàng, trọng lượng nhẹ
Không có “bàn chải” hay còn được gọi nhiều với tên chổi than nên không có sự bào mòn và
tạo tia lửa điện. Do đó, động cơ DC không chổi than có tuổi thọ cao hơn so với động cơ DC
có chổi than.
Nhược điểm
Giá thành của động cơ DC không chổi than khá cao do được cấu tạo từ nam châm vĩnh cửu
và cảm biến Hall. Đồng thời, giá thành tăng còn do sự ứng dụng mạnh mẽ và phổ biến trên
thị trường.
Xe điện
Động cơ DC có chổi than được sử dụng trong xe điện để thu lại và định vị các cửa sổ
chạy bằng điện. Do động cơ chổi than có xu hướng bị mài mòn nhanh chóng nên nhiều
ứng dụng xe điện sử dụng động cơ không chổi than do tuổi thọ cao và không gây tiếng
ồn. Động cơ DC không chổi than được sử dụng cho cần gạt nước kính chắn gió và đầu
đĩa CD. Tất cả các loại xe điện hybrid gần đây đều phụ thuộc vào động cơ DC không
chổi than.
Cần cẩu
Trong các ứng dụng có tải đại tu, điều quan trọng là động cơ phải có khả năng giữ toàn
tải ở tốc độ bằng 0 khi có thể không cần đến phanh cơ. Trong những tình huống đó, động
cơ DC là lựa chọn hiệu quả nhất và an toàn nhất. Một lợi ích chính của việc sử dụng
chúng là kích thước và trọng lượng của chúng.
Hệ thống băng tải
Hệ thống băng tải yêu cầu tốc độ không đổi và mô-men xoắn cao, điều này làm cho động
cơ DC trở thành một lựa chọn lý tưởng. Như đã thấy với các ứng dụng khác, động cơ DC
có mô-men xoắn cao khi khởi động và thậm chí có tốc độ ổn định. Động cơ DC không
chổi than được sử dụng phổ biến nhất cho các ứng dụng băng tải. Chúng không ồn ào và
có thể dễ dàng điều khiển, một yêu cầu chính đối với các hệ thống vận chuyển.
Quạt trần
Quạt trần làm bằng động cơ DC đã trở nên cực kỳ phổ biến. Chúng sử dụng ít năng lượng
hơn và có mô-men xoắn khởi động nhanh. Dòng điện xoay chiều trong nhà hoặc văn
phòng có thể dễ dàng chuyển đổi thành nguồn điện một chiều bằng máy biến áp, một hiệu
ứng làm giảm lượng điện năng mà quạt yêu cầu. Cũng như các ứng dụng động cơ DC
khác, động cơ DC không chổi than được sử dụng phổ biến nhất trong quạt trần.
ổ đĩa máy bơm
Động cơ DC là động lực chính đằng sau máy bơm trong vài thập kỷ vì khả năng kiểm
soát tốc độ thay đổi, hệ thống điều khiển đơn giản, mô-men xoắn khởi động cao và phản
ứng tức thời tốt. Trong nhiều năm, các hệ thống bơm phụ thuộc vào động cơ DC có chổi
than làm nguồn năng lượng chính của chúng. Sự phát triển của động cơ DC nam châm
vĩnh cửu và động cơ DC không chổi than đã mang đến một lựa chọn có lợi hơn cho hoạt
động của hệ thống máy bơm.
5. Kiểm soát và bảo trì động cơ DC
5.1 Kiếm soát tốc độ động cơ DC
Có hai phương pháp điều chỉnh tốc độ của động cơ DC: điều chỉnh điện áp phần ứng và
điều chỉnh dòng điện kích thích.
1. Điều chỉnh tốc độ từ tính yếu, thay đổi dòng điện kích thích và tăng tốc độ.
2. Thay đổi điện áp phần ứng, tăng tốc độ, buck sẽ chậm lại, điều này được sử dụng rất
nhiều.
Nói tóm lại, việc thay đổi điện áp đòi hỏi một bộ điều chỉnh điện áp, có thể là điện trở
chuỗi hoặc bộ điều chỉnh DC. Tuy nhiên, trong quy định tốc độ từ tính yếu, điện áp kích
thích phải ở đó. Nếu không có điện áp kích thích, tốc độ sẽ được tạo ra, điều này rất nguy
hiểm. Động cơ DC thu nhỏ phổ biến có từ trường cố định và nam châm vĩnh cửu không
thể điều chỉnh, do đó nó phải điều chỉnh điện áp phần ứng. Có một số cách để điều chỉnh
điện áp phần ứng. Một phương pháp thường được sử dụng là phương pháp điều chỉnh
điện áp thyristor, và sau đó là phương pháp điều chế độ rộng xung (PWM).
Loại H của PWM thuộc về quy định điện áp. Cầu nối H chỉ có thể đạt được quy định tốc
độ năng lượng cao. Quy định tốc độ siêu năng lượng trong nước cũng dựa vào thyristor
để nhận ra sự điều chỉnh có thể kiểm soát để thực hiện việc điều chỉnh điện áp của động
cơ DC. Ngoài ra còn có một quy định tốc độ từ tính yếu, và tốc độ có thể được điều chỉnh
bằng cách làm suy yếu thích hợp từ trường kích thích.