You are on page 1of 6

THANH TOÁN

QUỐC TẾ
Nhóm 4
Nguyễn Thị Ngọc Ánh
Hoàng Thị Thu Thuỷ
Hoàng Phương Thảo
Nguyễn Thị Phương Thảo
Đề bài

Một hợp đồng nhập khẩu của công ty Việt Nam (Vietexport) có giá trị 230.000USD với một công ty Trung Quốc (Hoangha
Co.ltd). Thanh toán bằng phương thức nhờ thu trả tiền đổi chứng từ (D/P). Sau khi nhận được lệnh nhờ thu của Ngân hàng
nhờ thu Trung Quốc (Remitting Bank), yêu cầu thu hộ số tiền trên hối phiếu là 230.000USD, ngân hàng Việt Nam
(Collecting Bank) xuất trình chứng từ cho bên nhập khẩu Việt Nam và được người nhập khẩu việt Nam trả 220.000USD
(thiếu 10.000USD). Lý do mà bên nhập khẩu việt nam đưa ra là họ đã được người xuất khẩu trung Quốc chấp nhận giảm giá
10.000USD do hàng kém chất lượng. Ngân hàng việt nam chấp nhận và giao bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu Việt Nam,
đông thời chuyển 220.000USD cho Ngân hàng ở phía Trung Quốc. Khi nhận được tiền, người xuất khẩu Trung Quốc thấy
thiếu 10.000USD, họ phát đơn kiện ngân hàng trung Quốc. Ngân hàng Trung Quốc kiện và yêu cầu ngân hàng Việt Nam
phải bồi thường. Từ tình huống trên, yêu cầu:
1.Vẽ sơ đồ quy trình thanh toán nhờ thu theo nội dung tình huống trên?
2.Cho biết những rủi ro có thể xảy ra đối với các ngân hàng tham gia phương thức nhờ thu? Cách phòng, chống rủi ro?
3.Ngân hàng Trung Quốc kiện Ngân hàng Việt Nam trên cơ sở nào? Ai đúng, ai sai trong trường hợp này? Tại sao?
1. Vẽ sơ đồ quy trình thanh toán nhờ thu theo nội dung tình huống trên?
(0): Công ty Việt Nam (Vietexport) ký hợp đồng nhập khẩu với
Ngân hàng Trung Quốc Ngân hàng Việt Nam công ty Trung Quốc (Hoangha Co.ltd)
(Remitting bank) (Collecting Bank) (1): Công ty Trung Quốc (Hoangha Co.ltd) giao hàng

10 (2): Công ty Trung Quốc (Hoangha Co.ltd) gửi đơn yêu cầu nhờ
thu kèm theo Bộ chứng từ hàng hóa và Hối phiếu
7
(3): Ngân hàng nhờ thu Trung Quốc gửi Lệnh nhờ thu, Bộ chứng
3
từ và yêu cầu số tiền thu hộ trên Hối phiếu là 230.000 USD cho
Ngân hàng Việt Nam
(4): Ngân hàng Việt Nam xuất trình Lệnh nhờ thu, Bộ chứng từ
cho công ty Việt Nam (Vietexport)
8 4
(5): Công ty Việt Nam (Vietexport) trả 220.000 USD (thiếu 10.000
2 5 USD) với lí do là người xuất khẩu Trung Quốc chấp nhận giảm giá
9 10.000 USD do hàng kém chất lượng
6 (6): Ngân hàng Việt Nam trao bộ chứng từ nhận hàng cho công
ty Việt Nam (Vietexport)
(7): Ngân hàng Việt Nam chuyển 220.000 USD cho Ngân hàng
nhờ thu Trung Quốc
(8): Ngân hàng nhờ thu Trung Quốc chuyển 220.000 USD cho
0 công ty Trung Quốc (Hoangha Co.ltd)
1 (9): Công ty Trung Quốc (Hoangha Co.ltd) kiện Ngân hàng Trung
Quốc do thấy thiếu 10.000 USD
Hoangha Co.ltd Vietexport
(10): Ngân hàng Trung Quốc kiện và yêu cầu Ngân hàng Việt
Nam phải bồi thường
2. Cho biết những rủi ro có thể
xảy ra đối với các ngân hàng Ngân hàng nhờ thu Ngân hàng thu hộ/xuất trình
tham gia phương thức nhờ thu?
Cách phòng, chống rủi ro?

 Nếu không nhận được tiền từ  Nếu NHTH chuyển tiền cho NHNT trước
NHTH trong trường hợp đã thanh khi nhà nhập khẩu chấp nhận thanh toán, thì
Rủi ro toán hay ứng trước cho nhà nhập phải chịu rủi ro nếu như nhà nhập khẩu
khẩu, thì NHNT phải chịu rủi ro không nhận chứng từ và không thanh toán.
tín dụng từ phía nhà xuất khẩu.  Mọi hậu quả phát sinh do có hành động sai
trái với các chỉ thị trong Lệnh nhờ thu

 NHNT chỉ thanh toán tiền   Chỉ khi nhà nhập khẩu thanh toán (D/P)
Cách phòng, cho nhà xuất khẩu khi đã thu hoặc ký chấp nhận hối phiếu (D/A) thì
được số tiền đó từ NHTH NHTH mới giao bộ chứng từ và chuyển số
chống rủi ro
tiền đã thu được cho NHNT.
 Hành động đúng với các chỉ thị trong Lệnh
nhờ thu nhận được.
3. Ngân hàng Trung Quốc  Ngân hàng Trung Quốc kiện ngân hàng Việt Nam trên cơ sở: Ngân
kiện Ngân hàng Việt Nam hàng Việt Nam(Collecting bank) không hành động đúng với chỉ thị nhờ
trên cơ sở nào? Ai đúng, ai thu nhận được từ Ngân hàng Trung Quốc; Lệnh nhờ thu yêu cầu thu hộ số
sai trong trường hợp này? tiền Hối phiếu là 230.000USD nhưng chỉ chuyển cho Ngân hàng Trung
Tại sao? Quốc 220.000USD.

 Trong trường hợp này, Ngân hàng Việt Nam sai, bởi vì KHÔNG
HÀNH ĐỘNG ĐÚNG VỚI CHỈ THỊ NHỜ THU NHẬN
ĐƯỢC. Ngân hàng Việt Nam đã giao bộ chứng từ cho nhà nhập
khẩu Việt Nam trong khi chưa thu đủ số tiền cần thu hộ trong
Hối phiếu. Hơn nữa, hợp đồng của nhà NK Việt Nam với công ty
Trung Quốc có giá trị 230.000USD, lý do giảm 10.000USD do
hàng kém chất lượng mà nhà NK Việt Nam đưa ra không có
trong hợp đồng và chứng cứ chấp nhận giảm giá từ nhà xuất
khẩu.
Thank you!

You might also like