You are on page 1of 22

ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐHQGHN

KHOA KINH TẾ & KINH DOANH QUỐC TẾ

BÀI TẬP LỚN


Học phần Thanh toán quốc tế
Học kỳ II
Năm học 2022-2023

Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Lan Anh


Sinh viên thực hiện: Đỗ Xuân Thảo
Mã sinh viên: 21050722
Mã học phần: 222 INE3106 01

Hà Nội, ngày 25 tháng 7 năm 2023


MỤC LỤC

Danh mục từ viết tắt ............................................................................................... 3

Danh mục hình ........................................................................................................ 3

Bài số 1 ..................................................................................................................... 4

1.1. Vẽ sơ đồ quy trình thanh toán nhờ thu theo nội dung tình huống trên? ... 4

1.2. Ngân hàng Trung Quốc kiện ngân hàng Việt Nam trên cơ sở nào? Ai đúng,
ai sai trong trường hợp này? Tại sao? .................................................................. 5

1.3. Cho biết những rủi ro có thể xảy ra đối với các doanh nghiệp trong phương
thức nhờ thu? Cách phòng, chống rủi ro? ........................................................... 6

Bài số 2 ..................................................................................................................... 8

2.1. Dựa vào nội dung của hợp đồng nêu trên, với tư cách là người Mua, hãy lập
giấy yêu cầu phát hành Thư tín dụng? ............................................................... 10

2.2. Giả sử, VCB chấp nhận yêu cầu phát hành L/C. Với tư cách là VCB, hãy
phát hành thư tín dụng để thông báo cho người Bán? ..................................... 13

2.3. Giả sử người Bán đồng ý với các điều kiện của L/C và tiến hành giao hàng.
Với tư cách là người Bán, hãy: Ký phát Hối phiếu để yêu cầu thanh toán .... 16

Bài số 3 ................................................................................................................... 17

3.1. Người xuất khẩu ............................................................................................ 17

3.2. Ngân hàng phát hành L/C ............................................................................ 20

2
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

NNK Nhà nhập khẩu

NXK Nhà xuất khẩu

NHNT Ngân hàng nhờ thu

NHTH Ngân hàng thu hộ

XNK Xuất nhập khẩu

DANH MỤC HÌNH

Hình 1: Sơ đồ quy trình thanh toán nhờ thu ............................................................. 4

Hình 2: Hối phiếu thanh toán ................................................................................. 17

3
BÀI SỐ 1

Một hợp đồng nhập khẩu của công ty Việt Nam (VietExport) có giá trị
230.000USD với một công ty của Trung Quốc (Hoangha Co., Ltd). Thanh toán bằng
phương thức nhờ thu trả tiền đổi chứng từ (D/P). Sau khi nhận được Lệnh nhờ thu
của Ngân hàng nhờ thu Trung Quốc (Remitting Bank), yêu cầu thu hộ số tiền trên
Hối phiếu là 230.000USD, Ngân hàng Việt Nam (Collecting Bank) xuất trình chứng
từ cho bên nhập khẩu Việt Nam và được người nhập khẩu Việt Nam trả 220.000USD
(thiếu 10.000USD). Lý do mà bên nhập khẩu Việt Nam đưa ra là họ đã được người
xuất khẩu Trung Quốc chấp nhận giảm giá 10.000USD do hàng kém chất lượng.
Ngân hàng Việt Nam chấp nhận và giao bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu Việt Nam,
đồng thời chuyển 220.000USD cho ngân hàng ở phía Trung Quốc. Khi nhận được
tiền, người xuất khẩu Trung Quốc thấy thiếu 10.000USD, họ phát đơn kiện Ngân
hàng Trung Quốc. Ngân hàng Trung Quốc kiện và yêu cầu ngân hàng Việt Nam phải
bồi thường. Từ tình huống trên, yêu cầu:

1.1. Vẽ sơ đồ quy trình thanh toán nhờ thu theo nội dung tình huống trên?

Hình 1: Sơ đồ quy trình thanh toán nhờ thu

(1) Công ty Hoangha Co.Ltd giao hàng cho công ty VietExport với tổng giá trị hóa
đơn là 230.000 USD;
(2) Công ty Hoangha Co.Ltd xuất trình đơn yêu cầu nhờ thu kèm Bộ chứng từ và
Hối phiếu 230.000 USD cho Ngân hàng nhờ thu Trung Quốc;
(3) Ngân hàng Trung Quốc chuyển lệnh nhờ thu, Bộ chứng từ và Hối phiếu yêu cầu
số tiền thu hộ là 230.000 USD cho ngân hàng Việt Nam;

4
(4) Ngân hàng Việt Nam xuất trình lệnh nhờ thu, Bộ chứng từ và Hối phiếu cho công
ty VietExport;
(5) Công ty VietExport chuyển 220.000 USD cho ngân hàng Việt Nam;
(6) Ngân hàng Việt Nam chấp nhận và giao bộ chứng từ cho công ty VietExport;
(7) Ngân hàng Việt Nam chuyển 220.000 USD cho ngân hàng Trung Quốc;
(8) Ngân hàng Trung Quốc chuyển 220.000 USD cho công ty Hoangha Co.Ltd;
(9) Công ty Hoangha Co.Ltd phát đơn kiện ngân hàng Trung Quốc (do thiếu 10.000
USD);
(10) Ngân hàng Trung Quốc kiện và yêu cầu ngân hàng Việt Nam bồi thường.

1.2. Ngân hàng Trung Quốc kiện Ngân hàng Việt Nam trên cơ sở nào? Ai đúng,
ai sai trong trường hợp này? Tại sao?

Ngân hàng Trung Quốc kiện Ngân hàng Việt Nam trên cơ sở:

- Chi tiết tình huống: Do chênh lệch giữa số tiền nhờ thu và số tiền thu được
trên thực tế. Ngân hàng Việt Nam (NHTH) không hành động đúng với chỉ thị
nhờ thu nhận được từ Ngân hàng Trung Quốc (NHNT). Lệnh nhờ thu yêu cầu
số tiền cần thu hộ trên Hối phiếu là 230.000USD nhưng ngân hàng Việt Nam
chỉ chuyển cho ngân hàng Trung Quốc 220.000 USD.
- Để giải quyết tình huống và phân tích ta dựa trên cơ sở pháp lý: URC 522:
“Quy tắc thống nhất về nhờ thu” - Uniform Rules for Collection - URC, do
phòng thương mại quốc tế ICC soạn thảo và phát hành.

Ai đúng, ai sai? Vì sao?

- Công ty Trung Quốc Hoangha Co.Ltd (NXK) đúng vì:

Thực hiện đúng các trách nhiệm: Tạo lập bộ chứng từ thương mại theo đúng nội
dung quy định tại hợp đồng, ký phát hối phiếu đòi tiền người nhập khẩu, lập giấy tờ
yêu cầu nhờ thu theo mẫu của ngân hàng, gửi kèm chứng từ thương mại và ủy thác
cho ngân hàng thu hộ tiền từ người nhập khẩu. Đồng thời công ty Hoangha Co.Ltd
không nhận đủ số tiền 230.000 USD nên có quyền khởi kiện.

- Ngân hàng Trung Quốc (NHNT) đúng vì:

Ngân hàng đã giữ nguyên vẹn các chỉ thị nhờ thu, hối phiếu và chứng từ thương
mại và gửi cho ngân hàng Ngân hàng Việt Nam. Cụ thể, ngân hàng Trung Quốc đã
làm theo đúng theo chỉ thị nhờ thu (230.000 USD) của người ủy thác thu là công ty

5
Hoangha Co.Ltd. Trong trường hợp này ngân hàng nhờ thu Trung Quốc đã hành động
đúng. Vì vậy ngân hàng không chịu bất cứ trách nhiệm gì trong bất cứ hoàn cảnh nào.

- Ngân hàng Việt Nam (NHTH) sai vì:

Không hành động đúng chỉ thị nhờ thu nhận được là yêu cầu công ty VietExport
thanh toán đầy đủ số tiền 230.000 USD thay vì 220.000 USD, tức là chưa thu đủ số
tiền 230.000 USD được yêu cầu thu hộ trên hối phiếu.

Khoản a1, Điều 4 URC 522 quy định rằng: “Mọi chứng từ nhờ thu gửi đi đều
phải kèm theo chỉ thị nhờ thu chỉ rõ việc nhờ thu phải theo URC 522 và có những chỉ
dẫn đầy đủ và chính xác. Các ngân hàng chỉ được phép hành động theo chỉ thị đã
được quy định trong chỉ thị nhờ thu và phải tuân theo những quy tắc này”. Trong
trường hợp này, trong chỉ thị nhờ thu không có chỉ thị và giấy tờ liên quan đến thỏa
thuận thu 220.000 USD. Vậy nên Ngân hàng Việt Nam đã làm sai chỉ thị nhờ thu.

Khoản c1, Điều 26 URC 522: “Ngân hàng thu phải lập tức gửi thông báo về
thanh toán đến ngân hàng đã gửi bản chỉ thị nhờ thu, nói rõ số tiền hoặc các số tiến
thu được, các chi phí và/hoặc tiền ứng chi và hoặc các lệ phí đã khấu trừ, nếu có, và
phương pháp chuyển tiền còn lại”. Như vậy ngân hàng Việt Nam đã sai khi không
thông báo đầy đủ lại việc người nhập khẩu thanh toán thiếu tiền cho ngân hàng thu
hộ.

- Công ty Việt Nam VietExport (NNK) sai vì:

Không thanh toán đầy đủ số tiền trong hối phiếu và không có các giấy tờ đi kèm
minh chứng cho việc phía bên xuất khẩu chấp nhận giảm 10.000 USD.

1.3. Cho biết những rủi ro có thể xảy ra đối với các doanh nghiệp trong phương
thức nhờ thu? Cách phòng, chống rủi ro?

a) Rủi ro đối với các doanh nghiệp

Doanh nghiệp xuất khẩu:

- Ngân hàng làm trái với lệnh nhờ thu: sai sót khi ngân hàng thu hộ chưa nắm rõ
các quy định trong URC 522…dẫn đến trường hợp bên ngân hàng thu hộ trao bộ
chứng từ hàng hóa cho bên nhập khẩu trước khi bên nhập khẩu thanh toán hay
chấp nhận thanh toán;
- Chữ ký thanh toán có thể giả mạo, hoặc người ký chấp nhận không đủ thẩm quyền;
- Chứng từ có thể bị làm giả, sai sót hoặc bị thất lạc, chậm trễ;
6
- Người nhập khẩu từ chối thanh toán hay chấp nhận thanh toán khi hàng hóa đã
được gửi đi từ trước. Đặc biệt là phương thức trao chứng từ khi chấp;
nhận thanh toán (D/A), người nhập khẩu có thể từ chối thanh toán;
- Ngân hàng không chịu trách nhiệm về việc lưu kho, mua bảo hiểm, hàng hóa bị
tổn thất;
- Rủi ro tỷ giá.
Doanh nghiệp nhập khẩu:
- Hàng hóa không đúng, không phù hợp với quy định trong hợp đồng
- Chứng từ bọ làm giảm sai sót hoặc cố tình gian lận thương mại
- Hàng hóa bị thất lạc
- Ngân hàng không chịu trách nhiệm về chứng từ không hợp lệ, giả mạo và có sai
sót, hoặc hàng hóa hay phương tiện vận tải không khớp với chứng từ
- Nhà nhập khẩu sau khi ký chấp nhận thanh toán hối phiếu, nếu như không thực
hiện thanh toán đúng hạn người nhập khẩu có thể bị người nhập khẩu yêu
cầu
- bồi thường hoặc kiện
b) Phân tích tình huống
Người xuất khẩu phải gặp rủi ro khi ngân hàng làm trái chỉ thị nhờ thu. Quy
trình kiện cáo có thể gây ra ảnh hưởng tới tài chính, thời gian và uy tín làm ăn của
công ty.
c) Cách phòng, chống rủi ro:
- Các bên cần có sự nghiên cứu kỹ về sự uy tín và khả năng tài chính đối tác của
mình cũng như ngân hàng của đối tác, đặc biệt là ngân hàng đại lý của bên nhập
khẩu;
- Chỉ nên sử dụng phương thức thanh toán này khi bên xuất khẩu và nhập khẩu có
mối quan hệ tin tưởng lẫn nhau;
- Nên sử dụng phương thức L/C sẽ an toàn và bớt rủi ro hơn;
- Cần lựa chọn đồng tiền phổ biến, ổn định và mạnh để giao dịch để ổn định tỷ giá;
- Kết hợp việc thanh toán với bảo lãnh ngân hàng;
- Nên có các công ty luật am hiểu về thanh toán quốc tế để tư vấn cũng như xử lý
khi có các vấn đề phát sinh liên quan đến để tránh các mâu thuẫn không đáng có
cũng như bảo vệ quyền lợi đôi bên.

7
BÀI SỐ 2

Có một hợp đồng như sau:


CONTRACT
No: 051/IM-16. Date: 15/2/1016

BETWEEN: YU HAI MACHINERY MANUFACTURING CO., LTD


Address: ....................................... Tel: ................ Telex: ................... Fax: ................
Represented by Mr. Heiung Yu
Hereinafter called THE SELLER
AND: HA BAC INVESTMENT & TRADING CO., Ltd
Address: ....................................... Tel: ................ Telex: ................... Fax: ................
Represented by Mr. Ha Ngoc Bac
Hereinafter called THE BUYER

It has been agreed that the Buyer buys and the Seller sells on the terms and conditions
as follows:
ARTICLE 1: COMMODITY
1.1/ Description and specification: AUTOMATIC SOLDERING MACHINE
Model: Cl-250 BSS, KIKO Brand,
AC 220 V/50 Hz, high output 30,000 units
PCB per an hour with standard conveyor speed 0.8m/min
1.2/ Country of origin: TAIWAN
1.3/ Packing: Export standard packing in wooden cans, shipped in container, suitable
for sea carriage, protected against shock, moisture, breakage.
1.4/ Marking: UNIMEX Contract No. 18/ HD-TW
Case No.
Gross Weight: ………………. kgs
Net Weight: ………………. kgs
1.5/ Spare part: Spare parts are sent at the same time with the Machine
ARTICLE 2: QUANTITY: 02 Units
ARTICLE 3: PRICE
3.1/ Unit price: USD 155,300
(Understood CIF Tancang port, Hochiminh City (Incoterms 2010)
3.2/ Total value: USD 310,600.00
To be: US Dollars three hundred and ten thousand six hundred only.

8
ARTICLE 4: SHIPMENT
4.1/ Time of delivery: Within 90 days after the Buyer opened L/C.
4.2/ Port of loading: Kaoshung Port, Taiwan
4.3/ Port of destination: Tancang port, Hochiminh City of Vietnam
4.4/ After shipment, within 24 hours, the Seller shall telex advising the Buyer of
commodity, contract number, quantity, weight, invoice value, name of carrying
vessel, loading port, number of Bill of Lading, date of shipment.
ARTICLE 5: PAYMENT
5.1/ By Irrevocable L/C at sight in favor of YU HAI MACHINERY
MANUFACTURING CO., LTD. at the JOINT STOCK COMMERCIAL BANK
FOR FOREIGN TRADE OF VIETNAM AT HOCHIMINH CITY
(VIETCOMBANK HOCHIMINH CITY)
5.2/ Document for payment: Payment shall be made upon presentation to bank of the
following documents:
a) Full set (3/3) Clean-on-Board Bill of Lading, made out to order blank endorsed,
marked (FREIGHT PREPAID)
Full set (3/3) of original “clean on board” ocean bills of lading made out to order
of THE CHINA ANG SOUTH SEA BANK LIMITED HONGKONG BRANCH,
marked “freight prepaid” and notify the applicant
b) Commercial invoice signed by hand in triplicate
c) Packing list in triplicate
d) Certificate of quality in triplicate issued by seller
e) Certificate of quantity in triplicate issued by seller
f) Certificate of origin in triplicate issued by International Commercial Chamber in
Taiwan
g) The seller's confirmation in triplicate advising the Buyer the shipping particulars
h) Insurance policy/certificate in assignable form and endorsed in blank for 110% of
CIF invoice value covering “all risks” and “War” clause showing claims payable at a
named insurance agent in Vietnam
ARTICLE 6: INSURANCE
The Buyer covers “all risks” and “War” (110% invoice value)
ARTICLE 7: CLAIM
The Seller has the ability for processing the inspection of goods before shipment and
to bear all expenses occurred.
In the case of loss or damage after goods landed at port of arrival all by the Buyer
shall be made claim for quantity must be presented two months after arrival of goods

9
at Saigon Port, claim for quality within three months after the goods at Saigon Port,
and shall be confirmed in writing together with survey report of the goods inspection
office of the VINACONTROL. The survey report of VINACONTROL should be
regarded as final.
Whenever such a claim is to be proved as of the seller's responsibility. The seller shall
settle without delay.
ARTICLE 8: ARBITRATION
8.1/ In the course of execution of this contract all disputes not reaching an amicable
agreement shall be settled by the Vietnam foreign trade arbitration committee
attached to the Chamber of Commerce of S.R. Vietnam if the Buyer is the dependent
party and vise-versa, whose decision shall be accepted as final by both parties.
8.2/ The fees for arbitration and/or other charges shall be borne by the losing party,
unless otherwise agreed.
ARTICLE 9: AMENDMENT/ALTERATIONS
Any amendments or alterations of the terms of this contract must be mutually agreed
previously and made in writing.
Made at Hochiminh City, this day of Feb. 15th, 2016 in English language, in 06
copies, of which 03 for each party.
FOR THE SELLER FOR THE BUYER
(Signed) (Signed)

Yêu cầu:

2.1. Dựa vào nội dung của hợp đồng nêu trên, với tư cách là người Mua, hãy lập
giấy yêu cầu phát hành Thư tín dụng?

YÊU CẦU PHÁT HÀNH THƯ TÍN DỤNG

Kính gửi: Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam Ngày nhận : 01 /03 / 2016
Chi Nhánh Tp. HCM Người nhận:
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam Chi Nhánh Hàm Nghi
Tên công ty: HA BAC Investment & Trading Co., Ltd Số CIF: 12345678
 Ký quĩ 100%  Sử dụng hạn mức giao dịch TTTM tại VCB cấp cho mã CIF

Với trách nhiệm thuộc về phần mình, chúng tôi đề nghị ngân hàng phát hành thư tín dụng với nội dung sau:
(1)  Irrevocable  Transferable  Confirmed  Others Letter of Credit issued by  Mail  Telex/SWIFT

10
(2) Expiry Date & Place (yy/mm/dd) 15/06/2016 (3) Latest Shipment date (yy/mm/dd): 25/5/2016
The China Ang South Sea Bank Limited Branch Hongkong
(4) Beneficiary’s Bank (Full name & address) BIC code (preferably): BFTVVNVX
The China Ang South Sea Bank Limited Branch Hongkong
12A Haiwan Street, Hong Kong, China
(5) Applicant HA BAC Investment & Trading CIF No. 12345678
Co., Ltd Full name & address
20B Tran Phu Street, Binh Thanh district, Ho Chi Minh city
(6) Beneficiary Yu Hai Machinery Account No. 0123456789
Manufacturing Co., Ltd Full name & address:
12A Haiwan Street, Hong Kong, China
(7) Currency (ISO) USD Amount 310,600.00 % More or Less Allowed
in words:
(8) Drafts to be drawn at
 Sight  days after Bill of Lading Date  Drafts not required
(9) Partial Shipment (if blank, Partial Shipment will be Transhipment (if blank, transhipment will be prohibited)
prohibited)  Allowed  Not allowed  Allowed  Not allowed
(10) Shipment
Port of taking in charge Port of loading Kaoshung port, Taiwan Port of discharge
Port of final destination Tancang port, Hochiminh City of Vietnam
(11) Shipping Terms (INCOTERMS 2000)
 FOB  CPT  FCA  CIF  CFR  EXW  CIP  Named port / place of Destination
Other
(12) Description of goods and/ or Services
AUTOMATIC SOLDERING MACHINE
Model: Cl-250 BSS, KIKO Brand
2 AC 220 V/50 Hz, high output 30,000 units
PCB per an hour with standard conveyor speed 0.8m/min
Unit price: USD 155,300
Total value: USD 310,600.00
(13) Document required
This documentary. credit is available against presentation of the following documents:
 Full set (3/3) Clean-on-Board Bill of Lading, made out to order blank endorsed, marked (FREIGHT PREPAID). Full set (3/3) of
original “clean on board” ocean bills of lading made out to order of THE CHINA ANG SOUTH SEA BANK LIMITED HONGKONG
BRANCH, marked “freight prepaid” and notify the applicant
 Commercial invoice signed by hand in triplicate
 Packing list in triplicate
 Certificate of quality in triplicate issued by seller
 Certificate of quantity in triplicate issued by seller
 Certificate of origin in triplicate issued by International Commercial Chamber in Taiwan
 The seller's confirmation in triplicate advising the Buyer the shipping particulars
 Insurance policy/certificate in assignable form and endorsed in blank for 110% of CIF invoice value covering “all risks” and
“War” clause showing claims payable at a named insurance agent in Vietnam
 Other documents: (please specify)
(14) Additional conditions:
 Documents must be issued in English
 The amount utilized must be endorsed on the reverse of the original L/C.

(15) Charges:
Issuing bank’s charges for the account of Other banks’ charges for the account of
 Applicant  Beneficiary  Applicant  Beneficiary

(16) Period for presentation:


 21 days after shipment date  Other:

11
(17) Instruction to Paying/ Accepting/ Negotiating Bank:
Upon receipt of  the Tested Telex/ Swift which are complied with the terms and conditions of this Credit, we make
 the Documents payments/ acceptances as instructions of Paying/ Accepting/ Negotiating Bank

(18) Other Instructions:

This credit is subject to the Uniform Customs and Practice for Documentary Credits International Chamber of Commerce,
Prevailing Publication.
Uỷ quyền và cam kết của bên bảo lãnh (chỉ dùng cho LC phát hành bằng hạn mức của bên thứ ba không phải người mở LC)
Chúng tôi ................................................................................................ (Tên công ty bảo lãnh),
Địa chỉ: ................................................................................................... (địa chỉ công ty).
CIF số: ………………………………………………………………….
Xin được cùng với ............. (Tên công ty yêu cầu phát hành LC) đề nghị Ngân hàng phát hành thư tín dụng với nội dung nêu trên. Chúng tôi cam kết:
(i) (Tên công ty yêu cầu phát hành LC) có toàn quyền ra các chỉ thị phát hành, sửa đổi, thanh toán , huỷ, các giao dịch phát sinh
và chịu mọi chi phí liên quan đến các giao dịch theo LC nói trên.
(ii) Trường hợp ............... (Tên công ty yêu cầu phát hành LC) không có khả năng thanh toán/chấp nhận thanh toán vào ngày đến hạn chúng
tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm thanh toán/chấp nhận thanh toán trước Ngân hàng.

Khi cần liên hệ với ........... , ngày ..... tháng ….. năm ………
Ông/Bà ......…..……….. (Chủ tài khoản, ký tên, đóng dấu)
Số điện thoại: ......……..

Cam kết của bên yêu cầu mở LC


1. Thư tín dụng này được mở theo Hợp đồng thương mại số 051/IM-16. ngày 15/2/2016 đơn vị chúng tôi cam kết chịu hoàn toàn trách
nhiệm về giấy phép Nhập khẩu của mặt hàng Nhập khẩu theo Thư tín dụng này.
2. Thư tín dụng này tuân thủ theo Qui tắc về thực hành thống nhất tín dụng chứng từ ấn phẩm hiện hành của Phòng thương mại quốc tế (ICC)
3. Nguồn vốn thanh toán
□ Chúng tôi cam kết đảm bảo nguồn vốn thanh toán LC theo các nguồn sau:
Tỷ lệ Số tiền Số tài khoản
 Kí quĩ 100% 310,600.00 USD 26010001229575
 Vay
 Miễn kí quĩ, tự cân đối thanh toán
□ Thư tín dụng này sử dụng vốn vay nước ngoài thuộc Hiệp định vay nợ số…..... ngày ……...
Thực hiện thanh toán Thư tín dụng
4.1. Chúng tôi cam kết thực hiện theo các thỏa thuận tại Hợp đồng tín dụng (trong trường hợp Thư tín dụng được thanh toán một phần hoặc
toàn bộ bằng nguồn vốn vay từ Vietcombank).
4.2. Chúng tôi cam kết (trong trường hợp Thư tín dụng được thanh toán một phần hoặc toàn bộ bằng nguồn vốn do chúng tôi tự cân đối):
a. Có đủ ngoại tệ để thanh toán ngay khi nhận được thông báo của Quý Ngân hàng về bộ chứng từ / điện đòi tiền đã về đến ngân hàng
hoặc ngay khi Ngân hàng nhận được yêu cầu kí quí của ngân hàng nước ngoài.
b. Ủy quyền cho Vietcombank tự động trích nợ tất cả các tài khoản của chúng tôi tại Vietcombank để thanh toán cho Thư tín dụng này.
c. Trong trường hợp không có đủ số ngoại tệ cần thiết, vào ngày đến hạn thanh toán chúng tôi xin nhận nợ vay bắt buộc số ngoại tệ
còn thiếu với mức lãi suất bằng 150% lãi suất cho vay thông thường theo thông báo của Vietcombank tại thời điểm nhận nợ. Trường
hợp không thuộc đối tượng được nhận nợ vay bằng ngoại tệ theo quy định của Pháp luật và/hoặc Vietcombank tại thời điểm nhận
nợ vay bắt buộc, chúng tôi cam kết nhận nợ vay bằng VNĐ tương đương với số ngoại tệ còn thiếu mà Vietcombank phải trả thay
theo tỷ giá của Vietcombank, với mức lãi suất phạt theo thông báo của Vietcombank tại thời điểm nhận nợ (tối đa bằng 150% lãi
suất cho vay thông thường). Chúng tôi chấp nhận thanh toán các khoản phí, chi phí liên quan khác do vi phạm cam kết về thu xếp
nguồn ngoại tệ theo quy định của Vietcombank (tối đa bằng 8% giá trị ngoại tệ Vietcombank đã bán cho chúng tôi để thanh toán cho
Thư tín dụng này). Chúng tôi cam kết tuân thủ mọi quy định, chính sách của Vietcombank và của pháp luật tại thời điểm nhận nợ.
Văn bản này được coi là Giấy nhận nợ của chúng tôi đối với Vietcombank. Chúng tôi cam kết thu xếp đủ tiền để hoàn trả cho
Vietcombank trong vòng 15 ngày sau ngày nhận nợ vay bắt buộc. Chúng tôi ủy quyền cho Vietcombank tự động trích nợ tất cả các
tài khoản của chúng tôi tại Vietcombank để hoàn trả cho Vietcombank số tiền Vietcombank đã thực hiện thanh toán theo Thư tín
dụng này và các khoản lãi, phí phát sinh (nếu có).
d. Thực hiện mua ngoại tệ của Vietcombank theo các thỏa thuận trong hợp đồng mua bán ngoại tệ (nếu có) nếu chúng tôi không có
hoặc không có đủ số ngoại tệ để thanh toán (các) bộ chứng từ đòi tiền theo Thư tín dụng này khi đến hạn thanh toán nhưng có nguồn
VNĐ và được Vietcombank đồng ý bán ngoại tệ. Chúng tôi chấp nhận thanh toán các khoản phí, chi phí liên quan khác do vi phạm
cam kết về thu xếp nguồn ngoại tệ theo quy định của Vietcombank (tối đa bằng 8% giá trị ngoại tệ Vietcombank đã bán cho chúng
tôi để thanh toán cho Thư tín dụng này).
5. Trong mọi trường hợp, chúng tôi cam kết không viện dẫn tranh chấp giữa Bên đề nghị phát hành Thư tín dụng với Vietcombank và/hoặc bất kỳ
bên thứ ba nào để làm lý do từ chối nghĩa vụ thanh toán cho Vietcombank theo Giấy đề nghị này.

12
2.2. Giả sử, VCB chấp nhận yêu cầu phát hành L/C. Với tư cách là VCB, hãy
phát hành thư tín dụng để thông báo cho người Bán?

THƯ TÍN DỤNG


Letter of Credit No: S-001-2016523
Original received form SWIFT
Priority/Delivery: Normal
Telex number: SW1409292742 Remittance number:
Veryfied by : swiftstp At : 2/3/2016 3:27:02 PM
Receiver by: PHAM THI PHUONG DU At : 2/3/2016 3:54:09 PM

SWIFT HEADER
Sender Bank: THE CHINA ANG SOUTH SEA BANK LIMITED BRANCH
HONGKONG
Session/ONS: 0123456789
Receiver bank: BFTVVNVX007 – JOINT STOCK COMMERCIAL BANK FOR
FOREIGN TRADE OF VIETNAM AT HOCHIMINH CITY (VIETCOMBANK
HOCHIMINH CITY)
Output date: 2/3/2016 3:26:58 PM

13
Inputdate: 2/3/2016 15:28:14 PM

Message type: MT700


SWIFT DETAL
27: Sequence of Total
3/3
40A: Form of Documentary Credit
IRREVOCABLE
20: Documentary Credit Number
2012AML201203366
31C: Date of Issue
20160302
40E: Applicable Rules
UCPURR LATEST VERSION
31D: Date and Place of Expiry
20160615 – THE CHINA ANG SOUTH SEA BANK LIMITED BRANCH
HONGKONG
50: Applicant
HA BAC INVESTMENT & TRADING CO., LTD
20B TRAN PHU STREET, BINH THANH DISTRICT, HOCHIMINH
CITY
59: Beneficiary – Name & Address
YU HAI MACHINERY MANUFACTURING CO.,LTD
12A HAIWAN STREET, HONGKONG, CHINA
NO: 051/IM-16
32B: Currency Code, Amount
Currency: USD (US DOLLAR)
Amount: #310,600.00#
39B: Maximum Credit Amount
NOT EXCEEDING
41A: Available With. By… - BIC
JOINT STOCK COMMERICIAL BANK FOR TRADE OF VIET NAM
THANH PHO HO CHI MINH BRANCH FORREIGN
BY PAYMENT AT SIGHT
43P: Partial Shipments
NOT ALLOWED

14
43T: Transhipment
ALLOWED
44E: Port of Loading/Airport of Departure
KHAOSHUNG PORT, TAIWAN
44F: Port of Discharge/Airport of Destination
TANCANG PORT, HOCHIMINH CITY OF VIETNAM
44C: Latest Date of Shipment
20160625
45A: Description of Goods &/Services
AUTOMATIC SOLDERING MACHINE
Model: Cl-250 BSS, KIKO Brand
2 AC 220 V/50 Hz, high output 30,000 units
PCB per an hour with standard conveyor speed 0.8m/min Unit price: USD
155,300
Total value: USD 310,600.00
46A: Documents Required
1. FULL SET (3/3) CLEAN-ON-BOARD BILL OF LADING, MADE OUT
TO ORDER BLANK ENDORSED, MARKED (FREIGHT PREPAID)
FULL SET (3/3) OF ORIGINAL “CLEAN ON BOARD” OCEAN BILLS
OF LADING MADE OUT TO ORDER OF THE CHINA ANG SOUTH
SEA BANK LIMITED HONGKONG BRANCH, MARKED “FREIGHT
PREPAID” AND NOTIFY THE APPLICANT
2. COMMERCIAL INVOICE SIGNED BY HAND IN TRIPLICATE
3. PACKING LIST IN TRIPLICATE
4. CERTIFICATE OF QUALITY IN TRIPLICATE ISSUED BY SELLER
5. CERTIFICATE OF QUANTITY IN TRIPLICATE ISSUED BY SELLER
6. CERTIFICATE OF ORIGIN IN TRIPLICATE ISSUED BY
INTERNATIONAL COMMERCIAL CHAMBER IN TAIWAN
7. THE SELLER'S CONFIRMATION IN TRIPLICATE ADVISING THE
BUYER THE SHIPPING PARTICULARS
8. INSURANCE POLICY/CERTIFICATE IN ASSIGNABLE FORM AND
ENDORSED IN BLANK FOR 110% OF CIF INVOICE VALUE
COVERING “ALL RISKS” AND “WAR” CLAUSE SHOWING CLAIMS
PAYABLE AT A NAMED INSURANCE AGENT IN VIETNAM
47A: Additional Conditions
DOCUMENTS MUST BE ISSUED IN ENGLISH.

15
71B: Charges
ALL CHARGES AND COMMISSIONS OUTSIDE BAHRAIN
INCLUDING COURIER, CONFIRMATION AND REIMBURSEMENT
CHARGES SHOULD BE PAID BY BENEFICIARY.
48: Period for Presentation
21 DAYS AFTER SHIPMENT DATE
49: Confirmation
Instructions
CONFIRM
53A: Reimbursing Bank – BIC
THE CHINA ANG SOUTH SEA BANK LIMITED HONGKONG
BRANCH
78: Instruction to Paying/Accepting/Negotiating Bank
YOU ARE KINDLY REQUESTED TO FORWARD ORIGINAL SET OF
DOCUMENTS AND DUPLICATES DIRECTLY TO US IN TWO
CONSECUTIVE SETS BY SPECIAL COURIER TO OUR ADDRESS:
TRADE FINANCE LETTER OF CREDIT PROCESSING CENTER,
DUBAI, U.A.E. FOR THE VALUE OF DOCUMENTS WHICH
STRICTLY COMPLY WITH CREDIT TERMS, PLS REIMBURSE ON
OUR FOREIGN TRADE OF VIETNAM AT HOCHIMINH CITY
BRANCHES CENTER, USD A/C WITH THE CHINA ANG SOUTH SEA
BANK LIMITED HONGKONG BRANCH UNDER ATHENTICATED
SWIFT ADVICE TO US
57D: Advise Through Bank – Name & Address
JOINT STOCK COMMERCIAL BANK FOR FOREIGN TRADE OF
VIETNAM AT HOCHIMINH CITY (VIETCOMBANK HOCHIMINH
CITY)
132 HAM NGHI, Q1 DISTRICT, HO CHI MINH CITY

2.3. Giả sử người Bán đồng ý với các điều kiện của L/C và tiến hành giao hàng.
Với tư cách là người Bán, hãy: Ký phát Hối phiếu để yêu cầu thanh toán.

16
Hình 2: Hối phiếu thanh toán

BÀI SỐ 3

Phân tích các rủi ro trong thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ và các
biện pháp phòng ngừa, hạn chế các rủi ro đó đối với:

(Mỗi chủ thể phải có ít nhất 01 case-study để minh họa)

3.1. Người xuất khẩu

Các rủi ro

a) Khi nhận được L/C từ Ngân hàng thông báo, nếu nhà xuất khẩu kiểm tra các
điều kiện chứng từ không kĩ, chấp nhận cả những yêu cầu bất lợi mà nhà
xuất khẩu không thể đáp ứng được trong khâu lập chứng từ sau này. Khi các
yêu cầu đó không được thoả mãn, Ngân hàng phát hành từ chối bộ chứng từ
và không thanh toán. Lúc đó, nhà nhập khẩu sẽ có lợi thế để thương lượng
lại về giá cả nằm ngoài các điều khoản của L/C và nhà xuất khẩu sẽ gặp bất
lợi.
b) Trong thanh toán tín dụng chứng từ, ngân hàng mở L/C đứng ra cam kết
thanh toán cho người xuất khẩu khi họ xuất trình bộ chứng từ phù hợp với

17
nội dung của L/C, ngân hàng chỉ làm việc với các chứng từ quy định trong
L/C. Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ đòi hỏi sự chính xác tuyệt
đối giữa bộ chứng từ thanh toán với nội dung quy định trong L/C. Chỉ cần
một sơ suất nhỏ trong việc lập chứng từ thì nhà xuất khẩu cũng có thể bị
ngân hàng mở L/C và người mua bắt lỗi, từ chối thanh toán. Do đó, việc lập
bộ chứng từ thanh toán là một khâu quan trọng và rất dễ gặp rủi ro đối với
nhà xuất khẩu.

Một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với L/C phải đáp ứng được các yêu cầu
sau:

+ Các chứng từ phải phù hợp với luật lệ và tập quán thương mại mà hai
nước người mua và người bán đang áp dụng và được dẫn chiếu trong
L/C.
+ Nội dung và hình thức của các chứng từ thanh toán phải được lập theo
đúng yêu cầu đề ra trong L/C.
+ Những nội dung và các số liệu có liên quan giữa các chứng từ không
được mâu thuẫn với nhau, nếu có sự mâu thuẫn giữa các chứng từ mà
từ đó người ta không thể xác định một cách rõ ràng, thống nhất nội
dung thuộc về tên hàng, số lượng, trọng lượng, giá cả, tổng trị giá, tên
của người hưởng lợi…thì các chứng từ đó sẽ bị ngân hàng từ chối
thanh toán vì bộ chứng từ đó mâu thuẫn với nhau.
+ Bộ chứng từ phải được xuất trình tại địa điểm quy định trong L/C và
trong thời hạn hiệu lực của L/C.

Trên thực tế có rất nhiều sai sót xảy ra trong quá trình lập chứng từ, thường
gặp vẫn là:

+ Lập chứng từ sai lỗi chính tả, sai tên, địa chỉ của các bên tham gia, của
hãng vận tải.
+ Chứng từ không hoàn chỉnh về mặt số lượng.
+ Các sai sót trên bề mặt chứng từ : số tiền trên chứng từ vượt quá giá
trị của L/C; các chứng từ không ghi số L/C, không đánh dấu bản gốc;
các chứng từ không khớp nhau hoặc không khớp với nội dung của L/C
về số lượng, trọng lượng, mô tả hàng hoá…; các chứng từ không tuân
theo quy định của L/C về cảng bốc dỡ hàng, về hãng vận tải, về
phương thức vận chuyển hàng hóa…

18
c) Khi nhà xuất khẩu bị từ chối, và nhà xuất khẩu phải tự xử lý hàng hoá như
dỡ hàng, lưu kho cho đến khi vấn đề được giải quyết hoặc phải tìm người
mua mới, bán đấu giá hay chở hàng về quay về nước. Đồng thời, nhà xuất
khẩu phải chịu những chi phí như lưu tàu quá hạn, phí lưu kho… trong khi
đó không biết rõ lập trường của nhà nhập khẩu là sẽ đồng ý hay từ chối nhận
hàng vì lý do bộ chứng từ có sai sót. Từ đó gây tổn thất về kinh tế cho công
ty.
d) Người nhập khẩu không thiện chí, cố ý không muốn thực hiện hợp đồng thì
họ có thể dựa vào sai sót cho dù là rất nhỏ của bộ chứng từ để đòi giảm giá,
kéo dài thời gian để chiếm dụng vốn của người bán, thậm chí từ chối thanh
toán.

Biện pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro:

- Chuẩn bị chứng từ đầy đủ, tìm hiểu kỹ về quy định thanh toán L/C và quy
định với bộ chứng từ. Khi làm thanh toán L/C cần nhân sự giỏi để tránh
trường hợp sửa L/C nhiều lần.
- Chọn đối tác làm ăn có thiện chí không làm khó hoặc lấy cơ bắt bẻ.
- Cần đàm phán trong hợp đồng tất cả những chứng từ cần chuẩn bị trong bộ
chứng từ hạn chế việc phát sinh thêm sau khi đã ký hợp đồng.
- Kiểm soát chặt chẽ những rủi ro có thể phát sinh khi sử dụng L/C bằng cách
nhận tham vấn từ ngân hàng thụ hưởng hỗ trợ nhà xuất khẩu cũng như công
ty luật am hiểu về thanh toán quốc tế.
- Căn thời gian chuẩn bị chứng từ hợp lý để đàm phán trong ngày mở L/C hạn
chế mở trước quá sớm hoặc mở trong ngày hàng lên tàu nếu nhà xuất khẩu
chưa kịp chuẩn bị L/C.

Case-study 1:

Một công ty XNK hóa chất H. ký một hợp đồng xuất khẩu hóa chất với một
công ty CHLB Đức. Phương thức thanh toán: L/C at sight, tuân thủ UCP 600.

Ngân hàng mở: Deutscher Commercial Bank (DCB).

Ngân hàng thông báo và là ngân hàng xác nhận: Bank of Vietnam (BOV).

Trong L/C yêu cầu: Trọn bộ 3/3 bản gốc vận đơn hoàn hảo, đã bốc hàng lên
tàu. Công ty XNK hóa chất H. sau khi giao hàng đã lập bộ chứng từ và xuất trình cho
Bank of Vietnam (BOV) để thanh toán. Bộ chứng từ trọn bộ 3/3 vận đơn, mỗi vận

19
đơn đều được người chuyên chở ký tay và được đóng dấu lần lượt là “Bản gốc”
(Original), “Bản thứ hai” (Duplicate), “Bản thứ ba” (Triplicate). Bank of Vietnam
(BOV) đã kiểm tra và xác định là bộ chứng từ do người thụ hưởng xuất trình phù hợp
với yêu cầu của L/C. Do đó, Bank of Vietnam (BOV) chiết khấu cho công ty XNK
hóa chất H. và chuyển bộ chứng từ tới DCB đòi hoàn trả. Khi nhận được bộ chứng
từ, DCB kiểm tra và xác định là có sai sót. DCB điện cho Bank of Vietnam (BOV)
để thông báo rằng bộ chứng từ đang được giữ chờ sự định đoạt của Công ty nhập
khẩu phía CHLB Đức do có sai sót sau: “Bản thứ hai và thứ ba của vận đơn không
được đóng dấu “Bản gốc” như quy định của UCP 600”. Bank of Vietnam (BOV) trả
lời rằng: “Trọn bộ vận đơn xuất trình là bản gốc và được ký tay phù hợp với yêu cầu
của điều 17 UCP 600”. Việc ghi “Bản gốc”, “Bản thứ hai”, “Bản thứ ba” lần lượt trên
vận đơn có nghĩa là trong ba bản gốc vận đơn có một "Bản gốc, bản gốc”, một “Bản
thứ hai, Bản gốc” và 6 một “Bản thứ ba, Bản gốc”. Đây là một thực tiễn dễ hiểu và
được chấp nhận trong lĩnh vực vận tải và ngân hàng”. DCB phản bác rằng điều 17(c)
UCP 600 đã nói rõ chứng từ phải được ký và đóng dấu như thế nào. Hai bản vận đơn
xuất trình rõ ràng được đóng dấu “Bản thứ hai” và “Bản thứ ba” và không thể được
coi là bản gốc. Chính vì vậy việc từ chối thanh toán của họ là đúng.

Tranh chấp xảy ra và hai bên phải đưa sự việc ra tòa trọng tài của ICC để giải
quyết.

1. Rủi ro gặp phải: Liên quan đến sai sót chứng từ nên nhà xuất khẩu bị từ chối
thanh toán mặc dù đã đáp ứng đầy đủ các yêu cầu trong L/C
2. Biện pháp xử lý:
- Thuê bên công ty luật sư am hiểu về thanh toán quốc tế đàm phán lại.
- Yêu cầu bên ngân hàng DCB kiểm tra và đối chiếu bộ chứng từ với điều 17(c)
UCP 600 để xác định xem đó có là 3 bản gốc không.
- Nếu bên DCB vẫn từ chối sử dụng biện pháp mạnh nhất là nhờ trọng tài ICC
để giải quyết.

3.2. Ngân hàng phát hành L/C

Các rủi ro có thể gặp phải

Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là hoạt động thanh toán dựa hoàn
toàn vào chứng từ nên việc kiểm tra bộ chứng từ là rất quan trọng đặc biệt là với ngân
hàng phát hành - ngân hàng mở L/C và cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu. Nếu không

20
thực hiện chính xác và cẩn trọng quá trình kiểm tra chứng từ thì ngân hàng sẽ chịu
rủi ro.

a) Thứ nhất là rủi ro về tín dụng. Tức là ngân hàng có thể ứng trước một khoản
tiền nhưng có khả năng sẽ không thu hồi được khoản tiền đó. Ví dụ như là đối
với ngân hàng phát hành LC khi nhận bộ chứng từ hợp lệ hoàn chỉnh thì phải
có nghĩa vụ thanh toán cho người hưởng lợi là các nhà xuất khẩu .Tuy nhiên
trong trường hợp này mà người nhập khẩu không còn khả năng thanh toán,
hoặc phá sản thì lúc này ngân hàng phát hành sẽ có thiệt hại gắn liền với rủi
ro đến từ tín dụng đó.
b) Rủi ro liên quan đến lỗi chứng từ:
+ Thứ nhất là bộ chứng từ đó chưa hoàn chỉnh nhưng ngân hàng phát hành
lại không phát hiện ra và vẫn tiến hành thanh toán cho nhà xuất khẩu.
+ Thứ hai là bộ chứng từ thanh toán LC hoàn chỉnh rồi nhưng ngân hàng
phát hành lại cho rằng có lỗi cho nên là không thanh toán cho nhà xuất
khẩu như vậy sẽ chịu rủi ro là bị nhà xuất khẩu kiện ngân hàng.
+ Thứ ba là ngân hàng phát hành kiểm tra bộ chứng từ nhưng quá thời hạn
quy định và không còn quyền từ chối nữa và tiến hành thanh toán cho
nhà xuất khẩu.
c) Rủi ro không thống nhất về UCP 600: Việc kiểm tra bộ chứng từ cần được
điều chỉnh bởi Tập quán thực hành thống nhất tín dụng chứng từ UCP 600.
Tuy nhiên UCP 600 không quy định tất cả các trường hợp nên mỗi ngân hàng
sẽ có cách hiểu và giải thích khác nhau. Đây là điểm gây tranh cãi giữa các
ngân hàng và gây rủi ro cho ngân hàng phát hành.

Biện pháp phòng ngừa, hạn chế các rủi ro:

- Thẩm định khách hàng cẩn thận trước khi cấp hạn mức tín dụng để đảm bảo
khả năng tài chính, yêu cầu các thế chấp đảm bảo.
- Kiểm tra thông tin khách hàng, hàng hóa,...đảm bảo không nằm trong danh
sách cấm vận, hạn chế nhập khẩu.
- Kiểm tra uy tín Người thụ hưởng bằng các công vụ sẵn có như AML, danh
sách khách hàng tốt của nhà nhập khẩu.
- Hàng hóa phải được mua bảo hiểm. Nếu hàng giao bằng đường biển, phải yêu
cầu trình đủ 3 bản vận đơn gốc, giao hàng theo lệnh và ký hậu để trống.

21
- Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ hoặc thuê công ty luật am hiểu về
thanh toán quốc tế để đảm bảo quyền lợi của ngân hàng và tránh tranh chấp
không đáng có.
- Thường xuyên cập nhật các thay đổi mới của ICC.

Case minh họa 2:

Doanh nghiệp Farmix Hải Phòng ký hợp đồng nhập phân bón Urê từ một công
ty Nhật Bản. Phương thức thanh toán: L/C, tuân thủ UCP 600. Ngân hàng phát hành:
Bank of Vietnam (BOV) Hải Phòng. Ngân hàng xác nhận và thông báo: Fuji Bank,
Tokyo, Nhật Bản. Ngày 2/8 công ty của Nhật bản xuất trình chứng từ cho Fuji Bank
để chiết khấu. Fuji Bank đã kiểm tra và kết luận chứng từ phù hợp với yêu cầu của
L/C. Fuji Bank đã thanh toán cho công ty này và ngày 5/8 chuyển bộ chứng từ đến
Bank of Vietnam (BOV) Hải Phòng đòi hoàn trả tiền. Ngân hàng BOV thanh toán
tiền cho ngân hàng Fuji Bank. Tuy nhiên đến khi BOV đòi tiền Doanh nghiệp Farmix
Hải Phòng thì mới biết công ty này thông đồng với công ty Kiểm toán cũng chính là
công ty làm dịch vụ Kế toán để làm đẹp số liệu cũng như BCTC nên đã không phát
hiện ra công ty này sắp mất khả năng thanh toán.

1. Rủi ro gặp phải:


- Doanh nghiệp Farmix Hải Phòng mất khả năng thanh toán => Ngân hàng
gặp rủi ro về tín dụng khách hàng.
- Vì uy tín và danh tiếng nên ngân hàng BOV đã chịu thiệt hại trong trường
hợp này
2. Biện pháp xử lý:
- Thẩm định khách hàng cẩn thận trước khi cấp hạn mức tín dụng để đảm
bảo khả năng tài chính, yêu cầu các thế chấp đảm bảo có thể là giấy sở
hữu công ty hoặc tài sản có giá trị.
- Ngoài việc dựa vào báo cáo tài chính có thể sử dụng thư xác nhận và các
biện pháp chuyên sâu hơn…

22

You might also like