Professional Documents
Culture Documents
KN Nhà nhập khẩu được phép nhận bộ chứng Bên xuất khẩu chỉ trao các chứng
từ khi ký giấy nợ (hối phiếu) thanh toán từ quan trọng cho bên nhập khẩu
tiền hàng sau thông qua ngân hàng nhập khi bên nhập khẩu đã thanh toán
khẩu. toàn bộ số tiền đến hạn theo quy
định của hối phiếu.
B4: Ngân hàng của nhà nhập khẩu gửi yêu Bước 6: Nhà nhập khẩu tiến hành
cầu người mua thanh toán để nhận thanh toán cho ngân hàng nhập
chứng từ. khẩu và nhận bộ chứng từ.
Ưu điểm
1. Nhà xuất khẩu
- Chắc chắn bộ chứng từ chỉ được giao
cho nhà nhập khẩu trước khi nhà nhập
khẩu chấp nhận thanh toán hoặc thanh
toán.
- Nhà xuất khẩu có thể kiện nhà nhập khẩu
nếu không thanh toán hối phiếu.
- Có thể chỉ định người đại diện ở nước
nhà nhập khẩu thay mặt mình giải quyết
các vấn đề phát sinh với nhà nhập khẩu.
3. Ngân hàng
- Ngân hàng sẽ thu được lợi nhuận từ hoạt
động này, đồng thời ngân hàng có thể mở
rộng tín dụng, các quan hệ khác với nhiều
ngân hàng khác nhau
● Đối với phương D/P nhà nhập khẩu nhận được bộ chứng từ chỉ khi thực hiện thanh toán đầy đủ
tiền hàng cho ngân hàng nhập khẩu.
● Đối với phương thức D/A nhà nhập khẩu nhận được bộ chứng từ khi chấp nhận ký giấy thanh
toán tiền hàng trả sau (hối phiếu). Tức đối với D/A nhà nhập khẩu được phép nợ tiền hàng, và
được quyền thanh toán tiền hàng sau trong kỳ hạn ghi trong hợp đồng.
Nhờ thu trả ngay (D/P): Trong chỉ thị nhờ thu, Ngân hàng chuyển chứng từ chỉ định Ngân hàng thu hộ
chỉ được phép giao bộ chứng từ giao hàng khi nhận được tiền thanh toán từ Người nhập khẩu. -> Ưu tiên
sử dụng
Nhờ thu trả chậm (D/A): Trong chỉ thị nhờ thu, Ngân hàng chuyển chứng từ chỉ định Ngân hàng thu hộ
được phép giao bộ chứng từ giao hàng khi nhận được chấp nhận thanh toán vào ngày đến hạn từ Người
nhập khẩu.
Nhờ thu theo các điều kiện khác (D/OT): Trong chỉ thị nhờ thu, Ngân hàng chuyển chứng từ chỉ định
Ngân hàng thu hộ được phép giao bộ chứng từ giao hàng khi Người nhập khẩu đáp ứng một số điều kiện
khác không liên quan đến thanh toán/chấp nhận thanh toán. -> rất ít được sử dụng
https://thanhnien.vn/phuong-thuc-thanh-toan-nho-thu-kem-chung-tu-trong-tai-tro-thuong-mai-post143865
6.html
D/A rủi ro hơn D/P đối với nhà xuất khẩu vì:
● Theo điều kiện D/P người xuất khẩu kiểm soát được hàng hóa ( thông qua ngân hàng) cho đến khi
người nhập khẩu thanh toán họ mới nhận được bộ chứng từ để nhận hàng hóa về. Nếu người NK
từ chối hoặc không thể thanh toán nhà XK còn có thể:
+ Kháng nghị hối phiếu và đưa người NK ra tòa ( tuy nhiên cách này rất tốn kém và mất thời gian)
● Theo điều kiện D/A, sau khi kiểm tra bộ chứng từ nếu đồng ý người NK kí chấp nhận hối phiếu,
nhận bộ chứng từ và đi nhận hàng. Người XK mất quyền kiểm soát hàng hóa. Người XK có thể
chịu những rủi ro sau:
+ Người NK từ chối thanh toán vào ngày hối phiếu đến hạn
+Người NK bị phá sản và người XK trong trường hợp này sẽ không bao giờ lấy lại được tiền
Lợi ích và rủi ro đối với các bên khi sử dụng phương thức thanh toán nhờ thu?
♦ Người xuất khẩu: Người xuất khẩu chắc chắn rằng bộ chứng từ chỉ được giao cho Người nhập khẩu sau
khi Người nhập khẩu đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Ngoài ra, chi phí cho phương thức thanh
toán nhờ thu sẽ thấp hơn phương thức thanh toán Thư tín dụng.
Tuy nhiên rủi ro có thể xảy ra là Người nhập khẩu có thể không nhận hàng và không thanh toán bằng việc
từ chối nhận chứng từ, khi đó Người xuất khẩu sẽ phải tìm khách hàng khác để bán lại lô hàng, kể cả với
giá thấp. Hoặc Người nhập khẩu đã chấp nhận thanh toán nhưng lại không thanh toán vào ngày đến hạn.
♦ Người nhập khẩu: Người nhập khẩu chắc chắn sở hữu bộ chứng từ để đi nhận hàng ngay khi họ thanh
toán hoặc chấp nhận thanh toán. Ngoài ra, Người nhập khẩu có quyền chủ động trong việc quyết định tại
thời điểm đó họ có muốn nhận lô hàng hay không.
Tuy nhiên, cho dù phương thức này có lợi hơn cho Người nhập khẩu thì rủi ro vẫn có thể xảy ra là Người
nhập khẩu không được kiểm tra hàng hóa trước khi thanh toán/chấp nhận thanh toán (rủi ro tương tự như
đối với phương thức Thư tín dụng). Ngoài ra phương thức thanh toán này cũng không loại trừ được
trường hợp các bên tham gia cố tình gian lận, lừa đảo…
KN Sự thỏa thuận trong đó một NH (NH mở Thư tín dụng(TTD)) theo yêu cầu
của KH (người yêu cầu mở TTD) sẽ trả một số tiền nhất định cho cho một
người khác (người hưởng lợi số tiền của TTD), hoặc chấp nhận hối phiếu do
người này ký phát trong phạm vi số tiền đó khi người này xuất trình cho NH
một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những quy định đề ra trong TTD
Đặc điểm - HĐ1: Giữa Người Mua (NNK) - Người Bán (NXK) (HĐMB + có điều
khoản về thanh toán = L/C)
- HĐ2: Giữa NNK (người làm đơn mở LC) và NHPH
- HĐ3: Giữa NHPH và NXK - Hệ quả của 2 qh trên -> Cam kết của
NHPH với NXK
-> ĐỘC LẬP VS HDMB (HĐ1) + ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN VỚI
HĐ2.
5 đặc điểm cơ bản:
- Hợp đồng kinh tế HAI BÊN (NHPH và NXK)
- LC độc lập với hợp đồng cơ sở và hh
+ NH không liên quan/bị ràng buộc vào hđ, ngay cả khi L/C có
bất cứ dẫn chiếu nào đến hđ này
+ Hình thành trên cơ sở hđ nhưng sau khi thiết lập lại hoàn toàn
độc lập. Một khi L/C mở và được chấp nhận -> dù nội dung
L/C có đúng với hđ hay không cũng không làm thay đổi quyền
lợi và nghĩa vụ của các bên có liên quan đến L/C
- LC chỉ giao dịch bằng chứng từ và thanh toán chỉ căn cứ vào chứng
từ.
+ NH chỉ trả tiền khi xuất trình trình phù hợp, ko chịu TN sự thật
của hh
+ Xuất trình phù hợp -> NH thanh toán vô điều kiện, dù hh có thể
không dc giao/giao ko đúng
- Yêu cầu tuân thủ chặt chẽ của bộ chứng từ
- Công cụ thanh toán, hạn chế rủi ro
Theo đó ngân hàng (ngân hàng mở hay ngân hàng phát hành) khi hành động
theo yêu cầu và trên cơ sở chỉ thị của khách hàng (người yêu cầu mở tín dụng)
phải:
- Giao thẩm quyền cho một ngân hàng khác thực hiện việc thanh toán, hay
- Trả hay chấp nhận hối phiếu (hối phiếu do người hưởng lợi ký phát) hay:
- Ủy nhiệm cho ngân hàng khác chiết khấu hối phiếu các chứng từ phù hợp, nếu
các điều kiện của tín dụng được tuân thủ
Quy trình Bước 1: Người yêu cầu mở thư tín dụng và người thụ hưởng ký kết hợp đồng
thương mại
Trong hợp đồng người xuất khẩu và người nhập khẩu phải chấp nhận phương
thức thanh toán LC. Ngoài ra hợp đồng cũng quy định rõ các yêu cầu trong
LC
Bước 2: Nhà NK đề nghị ngân hàng phục vụ mình mở tín dụng thư cho nhà
NK.
Bước 3: Căn cứ nội dung đơn đề nghị mở tín dụng thư, ngân hàng phát hành:
- Đồng ý: Ngân hàng đồng ý phát hành tín dụng thư
- Không đồng ý: Ngân hàng từ chối mở thư tín dụng
Bước 4: Khi nhận được thư tín dụng từ ngân hàng phát hành gửi đến, Ngân
hàng thông báo (ngân hàng đại lý /chi nhánh của NHPH ở nước XK) kiểm tra
tính xác thực thư tín dụng.
Đồng ý thông báo: Thông báo cho người thụ hưởng và chuyển thư tín dụng
cho người XK.
Bước 5: Người thụ hưởng sau khi nhận thư tín dụng sẽ tiến hành kiểm tra nội
dung thư tín dụng
Chưa chấp nhận: Đề nghị Người mở thư tín dụng yêu cầu ngân hàng phát
hành tu chỉnh.
Chấp nhận: Giao hàng
Bước 6A: Sau khi giao hàng, người thụ hưởng (NXK) lập bộ chứng từ thanh
toán theo quy định của thư tín dụng và xuất trình đến ngân hàng phát hành,
thông qua NH thông báo. Yêu cầu:
- Thanh toán
- Chấp nhận thanh toán
Các ngân hàng giao dịch trên cơ sở các chứng từ chứ không phải bằng hàng
hóa, dịch vụ hoặc các thực hiện khác mà các chứng từ có liên quan.
=> Việc lập bộ chứng từ đúng yêu cầu của L/C là đặc biệt quan trọng
Bộ chứng từ mà người xuất khẩu phải xuất trình là nội dung quan trọng của
L/C, vì bộ chứng từ quy định theo L/C là bằng chứng chứng minh người xuất
khẩu đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng đúng như L/C đã quy định. Bộ chứng từ
xuất trình phải đạt các yêu cầu:
- Đầy đủ chứng từ về chủng loại và số lượng theo yêu cầu của L/C
- Hoàn chỉnh về mặt hình thức bên ngoài
- Nội dung các chứng từ phải tuân thủ theo đúng các quy định trong
L/C Nội dung các chứng từ không có sự mâu thuẫn với nhau
- Người XK cần đặc biệt lưu ý khi lập chứng từ. Các chứng từ cơ bản
thường được yêu cầu trong L/C bao gồm:
- Chứng từ hàng hóa: Hóa đơn thương mại, phiếu đóng gói hàng, chứng
nhận số lượng, chứng nhận xuất xứ.
- Chứng từ vận tải: vận đơn đường biển, vận đơn hàng không, thông báo
hàng đến và chứng từ vận tải khác.
- Chứng từ bảo hiểm: Bảo hiểm đơn, giấy chứng nhận bảo hiểm, hợp
đồng bảo hiểm, phiếu bảo hiểm.
Bước 6B: Ngân hàng thông báo, theo yêu cầu của người hưởng lợi, gửi bộ
chứng từ đến ngân hàng phát hành . Yêu cầu:
- Thanh toán
- Chấp nhận thanh toán
NHTB thường là ngân hàng đại lý của ngân hàng mở thư tín dụng ở nước người
xuất khẩu.
Khi nhận được bộ chứng từ của người xuất khẩu chuyển đến NHTB phải
chuyển ngay và nguyên vẹn bộ chứng từ đó đến ngân hàng mở thư tín dụng.
Ngân hàng thông báo L/C không phải đưa ra cam kết về thanh toán hoặc chiết
khấu bộ chứng từ trừ khi ngân hàng thông báo đóng vai trò là ngân hàng xác
nhận L/C.
Bước 7A: Ngân hàng phát hành: Kiểm tra bộ chứng từ thanh toán (Đ14, 16, 16
UCP 600)
- Hợp lệ: Tiến hành thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán
- Bất hợp lệ: Từ chối thanh toán + trả lại chứng từ
NHPH: Kiểm tra bộ chứng từ đảm bảo đúng quy định của L/C, UCP600 và
ISBP. NHPH sẽ tiến hành kiểm tra sơ lược ban đầu:
- Trước hết NH kiểm tra xem ngày lập chứng từ có nằm trong thời hạn
- Xem xét các khoản mục trên chứng từ có đúng và đầy đủ theo yêu cầu
của L/C hay không? Ngoài ra chứng từ còn được cấp bởi cơ quan nào?
- Kiểm tra xem số tiền trị giá của bộ chứng từ có nằm trong phạm vi trị
giá của L/C hay không?
Bước 8: Ngân hàng phát hành giao bộ chứng từ thanh toán cho người yêu cầu
mở tín dụng thư và yêu cầu thanh toán bồi hoàn.
Một số vấn đề pháp - Thư tín dụng là một bức thư (thực chất là một văn bản) do ngân hàng
lý lập theo yêu cầu của nhà nhập khẩu cam kết trả tiền cho nhà xuất khẩu
với điều kiện nhà xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ thanh toán phù hợp
với điều khoản và điều kiện đã ghi trong thư tín dụng.
- Sự cam kết độc lập của ngân hàng mở L/C đối với người thụ hưởng
L/C.
- NH mở L/C bảo đảm thanh toán Cho người thụ hưởng xuất trình bộ
chứng từ phù hợp
Nội dung L/C a. Số hiệu, địa điểm và ngày mở L/C, loại thư tín dụng
b. Tên, địa chỉ của những người có liên quan đến phương thức tín
dụng chứng từ
d. Thời hạn hiệu lực, thời hạn trả tiền và thời hạn giao hàng ghi trong
L/C
31D: DATE AND PLACE EXPIRY: 071110 KOREA
44C: LASTEST DATE OF SHIPMENT: 071010
Ưu điểm
Đảm bảo quyền lợi cho cả NXK và NNK
- Chủ động mở L/C mua hàng, NH cam kết thanh toán lô hàng NK
- NH kiểm tra bộ chứng từ
- Có nhiều loại L/C để lựa chọn
- Chỉ khi hàng hóa thực sự được giao thì người nhập khẩu mới phải trả
tiền.
- Người nhập khẩu có thể yên tâm là người xuất khẩu sẽ phải làm tất cả
những gì theo quy định trong L/C để đảm bảo việc người xuất khẩu sẽ
được thanh toán tiền (nếu không người xuất khẩu sẽ mất tiền).
Nhược điểm - Thủ tục rườm rà, phức tạp, phí cao
- DN phải am hiểu kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương
- NH chỉ kiểm tra “bề ngoài” bộ chứng từ
- Quy trình thanh toán rất tỉ mỉ, máy móc, các bên tiến hành đều rất thận
trọng trong khâu lập và kiểm tra chứng từ.
- Chỉ cần có một sai sót nhỏ trong việc lập và kiểm tra chứng từ cũng là
nguyên nhân để từ chối thanh toán. Đối với Ngân hàng phát hành, sai
sót trong việc kiểm tra chứng từ cũng dẫn đến hậu quả rất lớn.
Câu hỏi
1. Xác định các nguyên tắc áp dụng ISBP 681 và mối quan hệ với UCP 600?
- Nguyên tắc 1: ISBP không sửa đổi UCP, hoàn toàn phù hợp nội dung UCP
- Nguyên tắc 2: Tập quán quốc tế áp dụng cho tất cả các bên liên quan trong gd LC
- Nguyên tắc 3: ISBP giải thích chi tiết
- Nguyên tắc 4: Một số điều khoản ISBP đưa thêm ví dụ minh họa
- Nguyên tắc 5: Giúp giao dịch LC thực hiện trôi chảy hơn, làm LC thực sự là công cụ
thanh toán chứ ko phải công cụ từ chối
- Nguyên tắc 6: Một khi LC đã tuyên bố tuân thủ UCP thì đương nhiên tuân thủ ISBP
- Nguyên tắc 7: Điều khoản trong LC làm thay đổi/ ảnh hưởng áp dụng UCP -> ảnh hưởng
đến ISBP
2. UCP vs Luật Quốc gia
- UCP: VBPL tùy ý:
+ Tất cả phiên bản đều nguyên giá trị
+ Chỉ khi trong LC có dẫn chiếu -> bắt buộc
+ Có thể thỏa thuận trong LC: Ko thực hiện, thực hiện khác đi điều khoản UCP; bổ
sung điều khoản mà UCP ko đề cập.
+ Trước hết tuân thủ L/C, sau mới đến điều khoản UCP áp dụng
+ Xung đột vs PLQG: Luật Qg vượt lên trên về mặt pháp lý -> tòa địa phương có
thể phủ nhận nội dung giao dịch L/C
Hối phiếu trong Tín dụng chứng từ
III. PHƯƠNG THỨC GHI SỔ (OPEN ACCOUNT)
KN Nhà XK sau khi hoàn thành giao hàng thì ghi nợ tài khoản cho bên NK vào một
cuốn sổ theo dõi và việc thanh toán các khoản nợ này được thực hiện thông
thường theo định kỳ như đã thỏa thuận.
=> Ngược lại với Ứng trước
- NH không thực hiện bất kỳ cam kết nào với người mua và người bán
- Chỉ mở TK đơn biên. Nếu người NK mở TK để ghi thì TK này chỉ là TK
theo dõi, không có hiệu lực thanh quyết toán
- 2 bên phải thực sự tin tưởng nhau
KN KH (Người chuyển tiền) yêu cầu NH phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định
cho một người khác (người hưởng lợi) theo một địa chỉ nhất định và trong một
thời gian nhất định.
Quy trình nghiệp Trường hợp 1: NH chuyển tiền và NH trả tiền có quan hệ tài khoản trực tiếp
vụ Trường hợp 2: NH chuyển tiền và NH trả tiền không có quan hệ tài khoản trực
tiếp
HỐI PHIẾU
I. KN
Mệnh lệnh dùng để trả tiền vô điều kiện từ người ký phát cho một người khác yêu cầu họ nhận tờ hối
phiếu này phải trả ngay, hoặc yêu cầu người ký phải chấp nhận trả tiền theo số tiền đã được ghi trên hối
phiếu trong một thời gian nhất định trong tương lai theo lệnh của người phát hành
II. CÁC BÊN
Drawer – người ký phát hối phiếu: Người nhận tiền. Đây có thể là người xuất khẩu, các bên cung ứng
dịch vụ, người bán,…
Drawee – người bị ký phát: Người trả tiền. Là người nhập khẩu hàng hóa.
Beneficiary – người hưởng lợi: Là người được nhận khoản tiền thanh toán.
Acceptor – người chấp nhận: khi drawee chấp nhận thì acceptor có trách nhiệm thanh toán hối phiếu đó
khi tới hạn.
Endorser – người chuyển nhượng: người có khả năng chuyển quyền hưởng lợi từ hối phiếu sang cho
người khác bằng thủ tục ký hậu hoặc trao tay
Holder or Bearer – người cầm phiếu: người có quyền nhận hối phiếu khi hối phiếu được thanh toán
III. ĐẶC ĐIỂM (TÍNH CHẤT)
- Trừu tượng: Không thể hiện quan hệ kinh tế
- Bắt buộc trả tiền: Khi đã ký chấp nhận -> Bắt buộc trả tiền dù bất kỳ lý do gì
- Lưu thông: Có thể chuyển nhượng từ người này sang người khác trong thời hạn HP
IV. PHÂN LOẠI
- Thể hiện bằng dòng chữ “At x days after….” (số ngày được ghi cụ thể trên hối phiếu).
- Hối phiếu trả chậm được sử dụng khi người hưởng muốn khách hàng hoàn thành nghĩa vụ thanh
toán sau X ngày trong thanh toán nhờ thu trả chậm (D/A) hoặc ngân hàng mở trả tiền chậm (L/C
trả chậm).
V. NỘI DUNG
VI. NGHIỆP VỤ LIÊN QUAN
3.1. Ký phát
3.2. Chấp nhận
3.3. Chuyển nhượng
- Trao tay
- Ký hậu (Endorsement):
+ Ký hậu để trống: Chỉ ký tên
+ Ký hậu theo lệnh: Ký tên + pay to the order of Mr.A
+ Ký hậu hạn chế: Ký tên + pay to Mr. A only
+ Ký hậu miễn truy đòi: Ký tên + …+ ‘’Without recourse’’
- Bảo lãnh HP - Aval
- Giải trái
SÉC
I. KN
II. NỘI DUNG
III. NGƯỜI LIÊN QUAN
IV. LOẠI SÉC THÔNG DỤNG