Professional Documents
Culture Documents
• Là phương thức thanh toán mà khách hàng yêu cầu ngân hàng
chuyển một số tiền nhất định cho người thụ hưởng ở địa điểm
nhất định nước ngoai ≡ phương thức chuyển tiền trong nước
• Tên gọi
• Remittance
• Telegraphic Transfer Remittance (TTR)
• Telegraphic Transfer (TT)
Hình thức và điều kiện chuyển tiền quốc tế
MT103 MT103
Interbank Network
Bank
Bank
Sales Contract
Buyer Seller
Các chứng từ chuyển tiền
Séc (Cheque)
Những điểm lưu ý khi sử dụng nhờ thu và cách xử lý khi bị từ chối
Phương thức nhờ thu
Về xuất trình:
Ngân hàng thu hộ không có nghĩa vụ kiểm tra chứng từ thương
mại/các chứng từ khác kèm theo.
Về chấp nhận:
Ngân hàng thu hộ có trách nhiệm kiểm tra hình thức của chấp
nhận có đầy đủ và chính xác
Ngân hàng thu hộ không chịu trách nhiệm về tính chân thật của
bất cứ chữ ký nào/quyền hạn của bất cứ người nào ký chấp nhận
đó.
Trách nhiệm và nghĩa vụ của ngân hàng
Về kháng nghị:
Các ngân hàng liên quan đến nhờ thu không chịu trách nhiệm về
việc đưa chứng từ thương mại ra kháng nghị (hoặc xử lý khiếu tố)
về việc từ chối thanh toán hoặc từ chối chấp nhận nếu thư ủy thác
nhờ thu không quy định cụ thể về hình thức khiếu tố trong trường
hợp từ chối thanh toán hoặc từ chối chấp nhận
Ngân hàng thu hộ không chịu trách nhiệm về tính hợp thức của hình
thức kháng nghị (hoặc thể thức khiếu tố).
Trách nhiệm và nghĩa vụ của ngân hàng
Nhược - Rủi ro thanh toán cao. - Chịu trách nhiệm pháp lý v/v từ chối
thanh toán/chấp nhận.
- Uy tín bị tổn hại trên thương trường
nếu không thực hiện tốt cam kết thanh
toán
Những rủi ro của D/P và D/A
D/P D/A
Bên bán thông qua NH Bên mua có thể kiểm tra BCT
của mình nắm quyền rồi chập nhận thanh toán để
kiểm soát hàng hóa cho đổi lấy BCT và nhận hàng.
đến khi bên mua thanh Bên bán mất quyền kiểm soát
toán. hàng hóa trước khi được
thanh toán
Bên mua có thể từ chối hoặc
mất khả năng thanh toán
Những điều cần lưu ý
khi sử dụng phương thức nhờ thu
Nhà xuất khẩu phải lập chỉ thị nhờ thu gửi cho ngân hàng
Chỉ thị nhờ thu (Thư yêu cầu thanh toán – Collection Instruction) phải đầy đủ chi
tiết rõ ràng
Các ngân hàng liên quan: tên, địa chỉ, số Telex, SWIFT, điện thoại, fax
Người ủy nhiệm, người trả tiền..: tên, địa chỉ, số Telex, SWIFT, điện thoại, fax
Số tiền và loại tiền nhờ thu
Danh mục chứng từ, số lượng của từng loại chứng từ
Điều khoản nhờ thu, điều khoản chuyển giao chứng từ
Phí nhờ thu
Lãi suất phải thu (nếu có), ghi rõ kỳ hạn tính lãi, cơ sở tính lãi 360/365
Các chỉ thị trong trường hợp từ chối thanh toán/chấp nhận
Mẫu nhờ thu
Những điểm lưu ý khi sử dụng nhờ thu và cách xử lý khi bị từ chối
Phương thức tín dụng thư
(Documentary credit)
Tín dụng thư (L/C) là một cam kết thanh toán có điều
kiện bằng văn bản của một ngân hàng đối với người thụ
hưởng (thông thường là người bán hàng hoặc người cung
cấp dịch vụ) với điều kiện người thụ hưởng phải xuất trình
bộ chứng từ phù hợp với tất cả các điều khoản được quy
định trong L/C, phù hợp với Quy tắc thực hành thống nhất
về tín dụng chứng từ (UCP) được dẫn chiếu trong thư tín
dụng và phù hợp với Tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc
tế dùng để kiểm tra chứng từ trong phương thức tín dụng
chứng từ (ISBP).
Các tên gọi thư tín dụng
Advising Bank
C/từ + đòi tiền (7) Nego.
Issuing
Bank
Bank Thanh toán (9)
“Điều lệ và cách thức thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ”
(Uniform Custom and Practice for Document Crdits - UCP) – do Văn
phòng thương mại quốc tế (International Chamber for Commerce –
ICC) phát hành.
Các nguyên tắc điều chỉnh cách hành xử của các bên tham gia trong giao
dịch Thư tín dụng
Áp dụng một cách tự nguyện toàn bộ hay một phần.
L/C phải quy định rõ có được điều chỉnh bởi UCP
Ghi rõ không áp dụng điều khoản nào (nếu có)
Những nội dung của L/C
Cho phép hay không cho phép giao hàng từng lần
Cho phép hay không cho phép chuyển tải từng lần
Cảng bốc, cảng đến và ngày giao hàng chậm nhất
Mô tả hàng hóa
Chi tiết đóng gói
Các chứng từ yêu cầu
Cam kết thanh toán của ngân hàng phát hành
Mẫu đơn mở L/C
Thư tín dụng trả dần (Defered L/C) Là L/C trong đó quy
định trả tiền làm nhiều lần cho người thụ hưởng sau 1 thời
gian nhất định kể từ ngày giao hàng (date of B/L) hoặc ngày
xuất trình chứng từ (presentation date).
Thư tín dụng chuyển nhượng
Thư tín dụng chuyển nhượng (Transferable L/C) là L/C trong đó cho
phép người thụ hưởng có quyền yêu cầu ngân hàng của mình chuyển
nhượng một phần hoặc toàn bộ tín dụng cho người thụ hưởng khác.
Các chứng từ trong L/C chuyển nhượng nên được yêu cầu theo như
L/C gốc.
Người thụ hưởng trung gian có quyền thay thế hóa đơn của L/C chuyển
nhượng bằng hóa đơn của mình. Số tiền bảo hiểm cho việc chuyển
nhượng nên lập bằng với số tiền bảo hiểm trong L/C gốc.
L/C chỉ có thể được chuyển nhượng giống như các điều khoản quy
định trong L/C gốc.
Thư tín dụng tuần hoàn (revolving L/C)
Thư tín dụng tuần hoàn (revolving L/C) là một cam kết từ phía ngân
hàng phát hành phục hồi lại giá trị ban đầu của L/C sau khi nó đã
được sử dụng. Số lần phục hồi và khoảng thời gian còn hiệu lực
phải được quy định trong L/C. Có hai loại:
L/C tuần hoàn tích lũy: Nếu trong thời hạn giao hàng bên bán chưa giao
đủ hàng theo quy định trên L/C, thì trong thời gian quy định tiếp theo nhà
xuất khẩu có quyền giao hàng bằng với lượng hàng kỳ hiện tại kèm theo
phần giao thiếu từ kỳ trước.
L/C tuần hoàn không tích lũy: Được hiểu là nhà xuất khẩu không được
phép giao hàng vượt quá giá trị giao hàng kỳ hiện tại mặc dù kỳ trước đó
anh ta không hoàn thành việc giao hàng theo quy định
Thư tín dụng tuần hoàn (revolving L/C)
Có ba cách thực hiện tuần hoàn:
Tuần hoàn tự động: L/C tự động tái tạo lại giá trị của nó không
cần có sự thông báo của ngân hàng phát hành
Tuần hoàn không tự động: L/C tự động tái táo giá trị của nó chỉ
khi ngân hàng phát hành thông báo việc tái tạo cho người thụ
hưởng
Tuần hoàn bán tự động: L/C tự động tái tạo lại giá trị sau một số
ngày nào đó khi mà ngân hàng phát hành không có thông báo
tiếp theo về việc tái tạo giá trị.
Thư tín dụng dự phòng
Thư tín dụng dự phòng (Standbhy L/C) Là loại thư tín
dụng thể hiện nghĩa vụ của ngân hàng phát hành tới người
thụ hưởng trong việc:
Thanh toán lại khoản tiền mà người yêu cầu mở L/C dự phòng
đã vay hoặc được ứng trước.
Thanh toán khoản nợ của người mở L/C dự phòng.
Bồi thường những thiệt hại do người mở L/C dự phòng không
thực hiện nghĩa vụ của mình.
Sự khác biệt giữa L/C dự phòng
và L/C thương mại
L/C thương mại hoạt động trên cơ sở thực hiện hợp đồng của nhà
xuất khẩu.
L/C dự phòng đảm bảo cho người thụ hưởng trong trường hợp nghĩa
vụ không được thực hiện.
=> L/C dự phòng được xem như là phương tiện thanh toán thứ yếu.
Thư tín dụng giáp lưng
Thư tín dụng giáp lưng (Back-to-Back Letter of Credit) là L/C
mới mở dựa trên cơ sở một thư tín dụng đã có – tín dụng
không chuyển nhượng (tín dụng gốc) – cho một người thụ
hưởng khác.
L/C giáp lưng là 1 L/C biệt lập được mở trên cơ sở của L/C
gốc (cùng với điều kiện của L/C gốc) còn gọi là L/C thứ 2 trên
cơ sở 1 L/C thứ nhất. L/C giáp lưng cũng được dung trong
mua bán qua trung gian như L/C chuyển nhượng.
Thư tín dụng đối ứng
Thư tín dụng đối ứng (Reciprocal L/C) Là loại L/C chỉ có hiệu
lực khi có 1 L/C khác đối ứng với nó đã được phát hành. L/C
này được sử dụng trong giao dịch hàng đổi hàng và gia công
hàng xuất khẩu. Cả 2 bên đều là người mua, người bán của
nhau.
Đặc điểm nổi bật của L/C này là điều khoản thanh toán. Trong
quy định việc chấp nhận và/hoặc thanh toán của L/C này chỉ
có hiệu lực sau khi ngân hàng phát hành nhận đủ số tiền theo
quy định trong L/C kia. Hay nói cách khác, 2 thư tín dụng này
có mối quan hệ phụ thuộc và ràng buộc lẫn nhau.
Bài tập thuyết trình
So sánh ưu thế và nhược điểm các loại thư tín dụng
Trách nhiệm của các bên
Nhà nhập khẩu
Dựa vào hợp đồng ngoại làm đơn đề nghị mở L/C
Ký quỹ theo yêu cầu của ngân hàng
Yêu cầu ngân hàng tu chỉnh hoặc hủy bỏ L/C
Có quyền từ chối thanh toán/chấp nhận nếu thấy BCT không phù
hợp với nội dung quy định trong L/C
Trách nhiệm của các bên
Nhà xuất khẩu
Kiểm tra kỹ lưỡng L/C do ngân hàng thông báo gửi đến xem có
phù hợp với hợp đồng hay không
Yêu cầu người mua đề nghị ngân hàng phát hành tu chỉnh L/C
(nếu có)
Nếu chấp nhận L/C đã mở, tiến hành giao hàng
Lập BCT xuất trình cho ngân hàng
Mang BCT đến ngân hàng chiết khấu
Xử lý BCT nếu bị từ chối thanh toán/chấp nhận
Trách nhiệm của các bên
Ngân hàng phát hành
Căn cứ vào đơn đề nghị mở L/C, nếu đủ điều kiện sẽ tiến hành mở L/C
Chuyển L/C cho ngân hàng đại lý bên nươc nhà xuất khẩu để thông báo
Tiến hành tu chỉnh L/C theo yêu cầu của các bên liên quan
Kiểm tra BCT do nhà xuất khẩu gửi đến
Bảo vệ và chuyển giao BCT cho nhà nhập khẩu
Ngân hàng chỉ chịu trách nhiệm kiểm tra bề mặt các chứng từ chứ không chịu
trách nhiệm tính pháp lý của chứng từ.
Ngân hàng được miễn trách nhiệm trong trường hợp bất khả kháng như chiến
tranh, đình công, thiên tai…
Trách nhiệm của các bên
Ngân hàng thông báo
Kiểm tra tính chân thật của L/C, thông báo về L/C đã mở,
chuyển bản gốc của L/C cho nhà xuất khẩu
Khi nhận được BCT do bên bán xuất trình, ngân hàng có trách
nhiệm kiểm tra BCT hợp lệ không và chuyển giao nguyên vẹn
đến ngân hàng phát hành
Không chịu trách nhiệm về những hậu quả phát sinh do chậm trễ
hoặc mất chứng từ
Trách nhiệm của các bên
Ngân hàng xác nhận
Như người bảo lanh thanh toán cho ngân hàng phát hanh
Không thực hiện tu chỉnh L/C thay cho ngân hàng phát hành
Xác nhận nghĩa vụ trả tiền trên L/C khi có yêu cầu của nhà xuất
khẩu và ngân hàng phát hành
Kiểm tra BCT và thanh toán/chấp nhận nếu BCT hợp lệ
Được hưởng phí xác nhận
Trách nhiệm của các bên
Ngân hàng thanh toán
Thanh toán cho nhà xuất khẩu nếu ngân hàng phát hành yêu cầu
và được hưởng phí dịch vụ ngân hàng.
Ngân hàng thanh toán có thể là ngân hàng thông báo và cũng có
thể là ngân hàng xác nhận
Rủi ro cho các bên
Nhà xuất khẩu
Rủi ro chứng từ: BCT không hợp lệ so với bề mặt L/C => nhà
nhập khẩu có thể từ chối thanh toán và hàng hóa đã đi rồi.
Nhà nhập khẩu
Rủi ro về hàng hóa:BCT hợp lệ so với bề mặt L/C => trong vòng
7 ngày nhà nhập khẩu phải thanh toán/chấp nhận, nhưng hàng
hóa chưa về hoặc hàng hóa đã về nhưng không đảm bảo đúng số
lượng và chất lượng như thỏa thuận trong hợp đồng
Xử lý trong trường hợp bị từ chối