Professional Documents
Culture Documents
I. Buyer
1. mua raw materials, bộ phận linh kiện, finished good – mở rộng phân phối
2. issues and concern :
a. delivery and correct count;
b. quality of the good;
c. timeliness – yếu tố về mặt thời gian;
d. condition of good – tình trạng của hàng hóa ảnh hưởng đến vận chuyển, đảm bảo cho
chất lượng hàng hóa;
e. lag time (độ trễ): buyer and seller may be separate by many thousand of miles
f. ai sẽ là người finance cho transaction
g. buyer as broker – người trung gian
h. chi phí vận chuyển và rủi ro
i. insurance: bảo hiểm – mua bảo hiểm hàng hóa
j. distance
k. currency – tiền tệ - dung tiền tệ mạnh – lựa chọn tiền tệ của quốc gia mình trước – best
choice
II. Seller
Assignment:
1. Quality of good: đổi trả miễn phí trong vòng 1 tuần nếu có lỗi
2. Time: tính từ 12/5 + 30 ngày sản xuất + ngày vận chuyển (min) = 20/6
3. Max: 19/7
4. Condition of good: giảm giá cho lần tới order tiếp
5. Bên vận chuyển chịu trách nhiệm bồi thường – bên thứ 3
6.
1. Mối quan hệ giữa người mua và người bán _ nổi bật nhất
2. Đặc thù của hàng hóa: ví dụ như xăng dầu _LC _ tín dụng điện tử
3. Khoảng cách vận chuyển
Chuyển tiền thông qua hệ thống ngân hàng, đến ngân hàng mua bán ngoại tệ, ngân hàng bán ngoại tệ
cho doanh nghiệp
Các ngân hàng được kết nối bằng hệ thống SWIFT – hệ thống mã code – chuyển tiền quốc tế với tốc độ
rất nhanh
Ngân hàng chỉ có vai trò như 1 bên cung cấp về dịch vụ - không có cam kết về trách nhiệm thanh toán
Câu hỏi: list ưu và nhược đối với buyer và seller trong phương thức Collections
Documentary collections is a common payment method in international payment with the
accompany of four-part includes (1) seller/exporter, (2) remitting bank, (3) collecting bank, (4)
buyer/importer. Besides its advantages and the widely used in almost transportation, company
which used this method still face some disadvantages.
Firstly, mentioning the advantages of documentary collection, it can be examined from buyer
and seller perspective.
Định nghĩa:
LC là gì: Letter credit - thư tín dụng là một cam kết của ngân hàng sẽ đứng ra thanh toán cho
người bán thay mặt cho người mua (on behalf of) với điều kiện là người bán sẽ phải đáp ứng
sao cho phù hợp với các điều khoản trong thư tín dụng.
có ngân hàng đứng ra cam kết thanh toán
buyer kí kết hợp đồng với seller
buyer đến issuing bank để nhờ phát hành ra 1 thư tín dụng, chuẩn bị nội dung của sale
contract đã được kí
muốn được ngân hàng thanh toán thì issuing bank sẽ kiểm tra chứng từ xem đúng với
tất cả điều kiện trong LC/documentary credit chưa
sau đó gửi sang ngân hàng của nước seller, thông báo seller được gửi 1 thư tín dụng,
đảm bảo và cam kết từ issuing bank
seller - beneficiary yên tâm gửi hàng đi, chuẩn bị các chứng từ và gửi qua ADVISING
BANK và đòi tiền ở ISSUING BANK
ISSUING BANK kiểm tra bộ chứng từ xem có đúng với LETTER CREDIT hay không và
có trách nhiệm thanh toán cho bên bán
ISSUING BANK trả chứng từ cho IMPORTER và phải thanh toán cho ngân hàng
IMPORTER - applicant bị phá sản thì ISSUING BANK vẫn phải thanh toán cho
EXPORTER.
ƯU ĐIỂM:
Đảm bảo được thanh toán bởi issuing bank
Buyer được đảm bảo về chất lượng, uy tín của bộ chứng từ
NHƯỢC ĐIỂM:
ngân hàng có kiểm tra về mặt nội dung trên giấy giữa LC và chứng từ nhưng hàng hóa
thực tế không được đảm bảo bởi ngân hàng
1. Định nghĩa
Nơi trao đổi các loại ngoại tệ giữa các quốc gia với nhau
Vấn đề về tỉ giá:
2. Các biện pháp để bảo đảm rủi ro tỉ giá: hedging
Nghiệp vụ để đảm bảo rui ro về mặt tỉ giá, đem lại 1 sự bảo vệ cho doanh nghiệp
để hạn chế rủi ro về mặt tỉ giá.
Kí kết hợp đồng với hệ thống các ngân hàng thương mại với tiềm lực tài chính tốt
a. Forward market hedge (kì hạn) – đã kí không được thay đổi
Kí hợp đồng forward contract với ngân hàng bảo đám rủi ro với tỉ giá kì hạn
1 usd= $ 23.500 ( 19/6 ) - forward exchange rate và nếu tỉ giá vượt quá thì may vì
đã chốt deal với tỉ giá thấp hơn, khi tỉ giá biến động thì không lo vì đã chốt deal
rồi
Trader có thể lock tỉ giá luôn tại thời điểm mua bán tiền tệ
A foreign exchange spot
A foreign exchange swap: là việc cùng mua, cùng bán một lượng tiền tệ giống
nhau để quy đổi sang một loại tiền tệ nào đó trong hai ngày khác nhau
là sự kết hợp giữa giao ngay – spot và kì hạn - forward
Nhận được 1 milion USD sau đó bán lại cho ngân hàng để nhận tiền nội tệ để sản
xuất, sau 2 tháng sẽ lấy tiền việt mua $ để thanh toán
b. Money market hedge
c. Option market
Hợp đồng quyền chọn: trao cho người tham gia hợp đồng quyền thực hiện hoặc
k thực hiện: call mua / put bán option
Put option: người bán có quyền thực hiện hợp đồng đó hay không, không bắt
buộc, có thể mua ngoài thị trường.
Call option: người mua có quyền thực hiện hợp đồng đó hay không, không bắt
buộc, có thể mua ngoài thị trường
Giá của hợp đồng thì ngân hàng có khoản tiền để bù đắp rủi ro – phí cao
1. EXW: giao hàng tại xưởng của người bán – người bán làm ít nhất
- Seller chuẩn bị sẵn sàng hàng hóa cho người mua – makes goods available tại
named place of delivery – thường là nhà kho của seller
- EXW warehouse ABC, 1st pho Hue, incoterm 2020
- Loading the goods onto a truck.... , clear the goods for export (thông quan xuất
khấu) là do buyer làm hêttttttttt
- Có thể thuê một công ty forwarder để thay mặt buyer đến xử lí tất cả các công việc ở
đầu bên seller
2. FCA: FREE CARRIER – dung cho mọi phương thức vận chuyển
- Seller: delivers the goods to the carrier nominated by the user at the name of
delivery ( địa điểm bên nước xuất khẩu)
Người bán giao hàng cho người mua thông qua người chuyên trở được thuê
bởi người mua
Giao hàng cho carrier xong thì seller sẽ hết nghĩa vụ giao hàng, mọi trách
nhiệm được chuyển sang buyer
Seller làm thủ tục xuất khẩu, buyer làm thủ tục nhập khẩu
Seller mang hàng đến địa điểm đã quy định và không có nghĩa vụ unloading,
người mua sẽ phải chịu trách nhiệm rỡ hàng xuống (ready for unloading)
Nếu địa điểm là ở kho của seller, seller phải loading the goods lên xe của
người mua
3. Nhóm F: named of delivery – nước người bán
4. FAS: Free Alongside ship – người bán giao hàng dọc mạn tàu, chưa bốc hàng lên
tàu nằm ở port of loading (cảng đi) do người mua chuẩn bị tàu
FAS, names port of loading
Chuyên dùng cho đường biển
Seller làm thủ tục xuất khẩu, buyer làm thủ tục nhập khẩu
Buyer bear all cost from chỗ cảng của người bán
5. FOB: Free on board : hàng phải on board lên con tàu đó thì seller mới hết trách
nhiệm, còn lại là trách nhiệm của buyer
Không cõ chữ I thì k quy định ai mua bảo hiểm hếttttttt
6. Nhóm C: named of destination – nước người mua – địa điểm phân chia rủi ro
và chi phí lệch nhau
7. CPT: carriage paid to
Người bán chịu chi phí ship đến tận nơi đến, tự trả phí và take care phương
tiện vận chuyển, kí kết hợp đồng, thông quan hàng hóa xuất khẩu
Risk: nghĩa vụ hoàn thành khi giao cho người chuyên chở và người mua
Buyers take care of, if any, in country of import, import clearance and
unloading
8. CIP: carriage and insurance paid to:
Quy định seller sẽ là người mua bảo hiểm nhưng bản chất là mua cho bên
buyer, bên thụ hưởng là importer.
Mức độ bảo hiểm cho tất cả các loại rủi ro – cargo clause A
Số tiền mua bảo hiểm: 10% tổng giá trị lô hàng -> trị giá cần phải dung để đi
mua bảo hiểm
Mua bảo hiểm từ chặng giao cho carrier đến khi buyer nhận được
- Utilization: sử dụng thư tín dụng từ bước seller giao hàng, gửi chứng từ đi đòi tiền
- Settlement: một phần nhỏ trong utilization: mô tả những cách khác nhau để thanh
toán – tiền được chuyển như nào, kênh thanh toán, thời hạn thanh toán
- 21 ngày – chậm 1 ngày sẽ không thanh toán – xuất trình muộn
- Process of payment
- Availability là đề cập đến việc được thanh toán như nào cho benefiaciary sau khi họ
đã xuất trình thư tín dụng – tính sẵn có của việc nhận được tiền thanh toán
- Ví dụ: sight credit (settlement by payment) – intermediate availability
- Usance credit – funds available in 30, 60, 90 days
- Khi gửi đi đòi tiền, không nhất thiết phải gửi qua advising bank, có thể gửi qua 1
ngân hàng khác
- LC trả ngay – confirmed sight credit – việc thanh toán sẽ được thực hiện ngay khi
mang chứng từ đến confirming bank và check phù hợp thì sẽ trả ngay cho seller
- LC trả ngay – unconfirmed sight credit – đc thanh toán khi advising bank nhận được
tiền từ issuing bank gửi về
- Settlement by acceptance – usance credit – trả chậm – đến ngày đến hạn thì sẽ
thanh toán
- Beneficiary xuất trình chứng từ đến ngân hàng kèm theo 1 hối phiếu. khi bộ chứng
từ phù hợp thì hối phiếu sẽ đc chấp nhận bởi ngân hàng
- Settlement by negotiation - defered: mang lại tiền cho buyer sớm hơn 1 chút, tiếp
cận dễ hơn với nguồn tiền của buyer – mang nghĩa là chiết khấu bộ chứng từ
- Available with … by …
By negotiation – chiết khấu cho bộ chứng từ - nếu beneficiary cần đc ứng trc thì
ngân hàng sẽ đc chiết khấu cho bộ chứng từ này – advising bank sẽ là ngân hàng
ứng tiền trước cho buyer và trả cho seller – thuận lợi hơn cho seller – nếu bộ chứng
từ bị thất lạc khi gửi sang issuing bank mà mất hay thất lạc thì issuing bank vẫn phải
thanh toán cho ngân hàng đã nego.
Advising bank ứng trước tiền nhưng gửi sang issuing bank không được thanh toán
thì sẽ sử dụng with recourse – có truy đòi đòi lại khoản tiền mà seller vừa lấy
Without recource – không truy đòi – đã ứng bao nhiêu thì k đòi lại được trong mọi
trường hợp
Tốt hơn cho buyer – applicant - ABC bank VN -issuing bank/confirming bank – nghĩa
vụ thanh toán cao nhất
By payment/acceptance – chỉ được 1 trong 2 cái này
Nếu không ghi nego mà đến ngân hàng khác xin ứng trước thì không được chịu trách
nhiệm
CHAP 11: SETTLEMENT
VN XK seafood EU: negotiation có thể đợi hàng hóa có pass kiểm định hay không thì mới
thanh toán cho các nhà xuất khẩu
CHAP 12: CÁC LOẠI LC
Revocable – irrevocable sẽ có advantage to the seller
Tất cả LC điều chỉnh theo UCP 600 thì sẽ mặc định là irrevocable
Confirm: LC xác nhận, nếu issuing bank không có đủ độ tin cậy – guarantee may have limited
value thì sẽ có thêm 1 confirming bank làm nhiệm vụ xác nhận thư tín dụng, đứng ra cũng cam
kết với issuing bank nếu seller xuất trình bộ chứng từ phù hợp
Seller mang đến đâu cũng được, nếu sang confirming bank thì confirming bank sẽ trả tiền trc và
quay lại thu tiền
Issuing bank is beholden to the buyer – buyer sẽ tạo ra áp lực lên việc xử lí giấy tờ, chi phối
issuing bank
Dung ngân hàng nào để confirm thì có thể dung làm advising bank luôn
và unconfirm
Silent confirmation – mời ngân hàng khác đứng ra xác nhận nma k thông báo cho issuing bank
biết – seller k muốn issuing bank biết là họ k tin tưởng lắm – mang tính chất âm thầm lặng lẽ-
seller với confirming bank làm riêng với nhau thôi
Confirming bank k đưuọc điều chỉnh các quyền lợi theo UCP 600, thất lạc chứng từ thì cũng k đc
thanh toán nha! Không được ghi trên LC nhaa bé
Straight LC – Negotiation LC: LC đòi tiên trực tiếp, sẽ có commitment của issuing bank để họ
thanh toán, có cam kết thanh toán của issuing bank
Honor=make payment
Điều này có nghĩa là seller sẽ phải giải quyết trực tiếp với issuing bank
ABS: issuing bank
Available at ABC bank
Settlement By payment/acceptant
Straight LC
Buyer có lợi thế nhất
Negotiation: có cam kết thanh toán của issuing bank, sẽ có thêm 1 bên thứ 3 đứng ra nego và
chiết khấu.
Nếu seller gửi chứng từ sang nước khác thì đến bất cứ ngân hàng nào bên nước họ và nhờ ngân
hàng đo nego (đánh giá năng lực, theo truy đòi hoặc không truy đòi) bộ chứng từ và ứng tiền
trước, sau đó học vẫn gửi chứng từ sang issuing bank để đòi tiền
Seller có lợi hơn, không phải đợi đến khi issuing bank review và được ứng
tiền luôn
Available at any bank
Settlement by negotiation
UCP600
Vietcombank, VN
Available with bank X Sing
By nego
Irr. Nego
UCP600
Vietcombank, VN
Available with VCB
By payment
Irr. Straight LC
LC điều khoản đỏ: red clause LC – Lc có một điều khoản cho phép ngân hàng đứng ra ứng
trước khoản tiền cho beneficiary; ứng trước 15-20%, chưa cần giao hàng thì viết ra đơn yêu
cầu xuất trình đến ngân hàng phát hành LC
Bản thân issuing bank sẽ thực hiện nghĩa vụ với beneficiary – make advance
Quy định cho trả tiền trước, bene gửi đến cho issuing bank để xin thanh toán trước, vẫn phải
kiểm tra chứng từ xuất trình đến, đc claim 1 khoản tiền trước khi chuyển hàng đi
Ưu: mang lại profile funding trước khi giao hàng, tài trợ cho seller trước khi tiến hành giao hàng
LC revolving: LC tuần hoàn – chia ra các LC nhỏ được lặp đi lặp lại – quy định giao hàng định kì
Applicant đến ngân hàng ycau phát hành một thư tín dụng theo từng quý
Tuần hoàn tự động
Tuần hoàn bán tự động
Trách nhiệm của issuing bank sẽ được hồi phục restore lại và lặp đi lặp lại giống như
nhau, hết quý 1 thì lại sang quý thứ 2, nghĩa vụ của issuing bank sẽ lại bắt đầu từ kì mới
Phải giống về tiền, mặt hàng, thông tin y hệt nhau, chỉ có tgian giao hàng thì lần lượt, thì có thể
mở thay vì 10 000 thì mở thành 4 lần 25 000
Lc gốc phát hành ra cho quý đầu tiên, lặp lại lần thứ 2 thì sễ gửi thông báo lại, sẽ khác đi về
ngày giao hàng, có thể sửa đổi nma chỉ áp dụng cho 1 lần đó thôi.
Ghi số lần tuần hoàn trên LC, biết bh LC kết thúc, issuing bank chốt cam kết tổng trị giá bao
nhiêu tiền
Nếu giao k đủ thì issuing bank sẽ k thanh toán, applicant xem xét xem có tiếp tục cái LC này
không
LC tuần hoàn tích lũy – cumulative – bất kì khoản tiền nào chưa được đòi thì sẽ được chuyển
hoặc bổ sung vào lần tiếp theo – mặt hàng không theo thời vụ
và không tích lũy – non-cumulative – giao không hết, phần còn dư ra k được tính vào các chu kì
tiếp theo nhé, kì nào dứt điểm kì đó, giao thiếu hàng có thể từ chối bộ chứng từ - mặt hàng
theo thời vụ
phải viết rõ ra là thư tín dụng tuần hoàn được lặp bao nhiêu lần, tổng số vòng được thực
hiện là bao nhiêu lần.
==========================================================================
LC transferable – Lc chuyển nhượng – có sự mua bán qua trung gian nhằm ăn chênh lệch.
Trung gian mua hàng của 1 người khác
– 1st bene – applicant đến ngân hàng phát hành ra thư tín dụng trị giá 100.000 – LC transferable
– 1st lại cung cấp LC cho 2nd hưởng – đưa transferable LC cho transferring bank – sau khi được
chuyển nhượng thì là transferred gửi đến 2nd giá trị 90.000
- Thời hạn hết hạn, giao hàng, xuất trình phải đc rút ngắn hơn so với transferable LC,
bên phải transferred hoàn thành trước
-
- Tỉ lệ bảo hiểm phải tăng lên khong phải 110% mà có thể lên 120% để cover LC gốc
ban đầu
- Used by middle man – inter – không cần đến funds – mua hàng có thể gom từ một
người khác, transferring bank cũng k cần thanh toán luôn – khi nào nhận đc tiền từ
issuing bank thì mới phải thanh toán
- Middle man muốn đi đòi tiền thi thay thế hóa đơn và hối phiếu
- Chuyển nhượng in whole hoặc in part
- LC transferable chỉ được chuyển nhượng 1 lần cho 2nd thôi, k được chuyển cho 3rd
nữa
- Có thể tách ra mua của a 30 b50 c 20 thì vẫn coi là chuyển nhượng 1 lần co
multiple seller – cho phép giao hàng từng phần
1nd bene là trung gian
2nd bene là người mua
Đi gom hàng từ nhiều supplier khác nhau thì từ LC gốc ban đầu phải chia nhỏ sang các LC khác
Transferable LC giá hàng cao hơn
Transferred LC giá hàng thấp hơn – transferring bank phát hành – không có cam kết thanh toán
2nd Benefiaciary phát hành ra chứng từ và mang đến tranfering bank nma ngân hàng chưa thực
hiện thanh toán luôn. Tranfering bank thông báo cho 1st bene, 1st bene thay thế chứng từ là hối
phiếu vì hóa đơn do 2nd bene lập thì chỉ viết 90.000 nma bản than 1st bene phải đi đòi 100.000 ở
issuing bank
Yêu cầu ngân hàng chuyển nhượng thư tín dụng
Transferable LC chưa đc chuyển nhượng nằm ở bên trái nên sẽ dài hơn
Transferred Lc bên phải ngắn hơn
Nâng tỉ lệ bảo hiểm lên để ra được cái insured value đúng 110 đô thì phải nâng % ở cái 90.000
lên
==============================================================================
Stanby LC – non performing LC – nhiều mục đích khác nhau – muốn đứng ra để bắt đối tác
của mình mở thư tín dụng dự phòng, nếu k thực hiện thì dụng SBLC để đi đòi tiền – mở sớm
nhasaaa nma dự phòng thuii. Only used if the collection on a primary payment method is past
due.
Bene là người mua hoặc bán
Applicant có thể là người bán hoặc mua.
Tùy trường hợp là ai cần ai đảm bảo cam kết, nghĩa vụ
Đến ngày đến hạn mà buyer không thanh toán thì seller sẽ kích hoạt SBLC, để đi đến íssuign
bank đòi tiền
Có thể làm giả chứng từ
– backup – khi mà nghĩa vụ trong giai đoạn đầu k được làm với nhau thì sẽ được kích hoạt. nếu
chủ đầu tư lo ngại nhà thầu trúng thầu nma k hoạt động thì yêu cầu nhà thầu với ngân hàng
phát hành SBLC để có đc bồi thường
Mua bán hàng, dự phòng về các nghĩa vụ khác như là hợp đồng
Buyer k chịu thanh toán thì seller dung stanby LC – demand list ra các yêu cầu và yêu cầu bank
thanh toán.
Bill of lading – dùng cho đường biển – do hải quan phát hành
Shipper là tên người gửi hàng
To order of – nguoi ghi ten tren bill of leading phai ki hau
Có tính chất chuyển nhượng được
Chart of party bill of lading
Nội dung:
Chap 16: Document
90% đường biển – bill of lading
Commercial invoice: là một chứng từ bán hàng thống kê số lượng – chứng từ về mặt kế
toán
Key element : buyer seller , ngày mua bán, điều kiện giao hàng, thanh toán
Hóa đơn đc phát hành bởi bene, đòi tiên applicant (buyer) made out in the name of applicant
Mô tả hàng hóa phải đúng với trên LC A123 thì phải là A123, nếu sai thì issuing bank sẽ bắt lỗi
và k phù hợp với LC, từ chối thanh toán
Same currency with LC
Nếu trong LC có dung chứ about thì có dung sai là +-10%
Hóa đơn không nhất thiết phải được kí
1. Bill of lading
Bill of lading được phát hành bởi carrier cho shipper, được kí bởi captain hãng tàu cấp cho
người gửi hàng.
Chức năng – bằng chứng nhận hàng – bằng chứng của 1 hợp đồng chuyên chở - titile to the
good ( nego được)
Straight bill of lading – đích danh - thể hiện shipper sẽ giao hàng cho
consignee – không có quyền chuyển nhượng cho bất kì ai – non-
negotiable
To order of – theo lệnh – to order of shipper - không biết đích xác là bán cho ai – thì thực hiện kí
hậu – hàng hóa được transit trên đường vận tải – có thể chuyện nhượng được
- To order of issuing bank thì ngân hàng sẽ có quyền kiểm soát lô hàng, làm việc với
hãng tàu để xử lí lô hàng, đề phòng rủi ro khi không nhận đc tiền từ buyer
Clean BOL: carrier k có gì chú gì đặc biệt – không nhất thiết phải có chữ clean ở trên đó
Claused BOL: carrier sẽ note hàng bị thiếu, hàng bị xấu, lỗi
Dù buyer có giấy đi nữa thì nếu theo to order of bank thì Importer phải đến ngân hàng kí hậu
cho
On board notation: hàng đã in fact giao lên 1 con tàu
On deck – giao hàng trên boong tàu – bị ảnh hưởng bởi weather – ucp 600 nếu giao hàng on
deck thì sẽ k đc chấp nhận
Key element:
1. Ngày on board = ngày giao hàng
2. Tên
3. Số bản
4. Thể hiện condition of carriage
4. Insurance of document
Được phát hành bởi các công ty bảo hiểm, không phải do buyể/ seller
phát hành
Cover the risk đc mention trên documentary credit
Xem giao hàng từng phần được cho phép hay không
Nhìn trên hóa đơn thực giá của lô hàng để tính tiền bảo hiểm
Có hiệu lực at the latest muộn nhất là vào ngày giao hàng, so sánh với
ngày thực giao trên BOL
Cover ít nhất 110% giá CIF của lô hàng
Loại tiền phải match với LC