You are on page 1of 23

Nguyễn Minh Thanh Trâm –QC2310CLCA

LETTER OF CREDIT – L/C ( THƯ TÍN DỤNG )


I .Khái niệm :

Thư tín dụng (Letter of Credit – L/C) là thư do ngân hàng phát hành, theo yêu cầu của người nhập
khẩu; cam kết với người bán về việc thanh toán một khoản tiền nhất định; trong một khoảng thời
gian nhất định, nếu người bán xuất trình được một bộ chứng từ hợp lệ, đúng theo quy định trong
L/C.

Có thể hiểu, L/C là thư cam kết của Ngân hàng về việc trả tiền người xuất khẩu. Các đối tác ký kết
hợp đồng thường có trụ sở ở những quốc gia khác nhau nên giữa các bên vẫn tồn tại sự thiếu tin
tưởng lẫn nhau; phương thức tín dụng chứng từ giúp 2 bên yên tâm về quyền lợi của mình.

Thông qua hình thức này, người nhập khẩu áp dụng những chuẩn mực thanh toán quốc tế (hiện
hành là: UCP 600 – Các quy tắc và thực hành thống nhất về Tín dụng chứng từ do Phòng thương
mại quốc tế phát hành).

II. Đặc điểm của thanh toán bằng thư tín dụng :

- Bộ chứng từ phải đảm bảo các yêu cầu nghiêm ngặt các điều khoản của giao dịch thể
hiện qua số lượng, số loại và nội dung của chúng

-Thanh toán bằng thư tín dụng là giao dịch của hai bên đối tác, một bên sẽ luôn là ngân
hàng và một bên khác ( các doanh nghiệp )

-Sử dụng thư tín dụng thường đi kèm với một khoản phí và các yêu cầu bảo đảm khác từ
phía bên nhận thư, như là một khoản tiền đặt cọc hoặc một thỏa thuận về tài sản bảo đảm.

-Thanh toán bằng thư tín dụng chỉ được giao dịch thông qua chứng từ và thanh toán qua
chứng từ.
- thanh toán bằng thư tín dụng có sự độc lập với hợp đồng, nó được hoàn thành khi
người thụ hưởng cung cấp được bộ chứng từ phù hợp và đươc ngân hàng phát hành
cho

-Thanh toán bằng thư tín dụng sẽ góp phận hạn chế rủi ro từ việc thanh toán.

III. Phân loại các loại thư tín dụng :

Phân loại L/C theo tính chất

Gồm có 2 loại L/C sau:

1.Thư tín dụng có thể hủy ngang (Revocable L/C):

+ Là một thư tín dụng mà sau khi được mở thì tổ chức nhập khẩu có thể sửa đổi, bổ sung
hoặc hủy bỏ bất cứ lúc nào mà không cần báo trước cho người hưởng lợi L/C

+ Loại thư tín dụng này ít được sử dụng bởi vì L/C có thể hủy bỏ chỉ là một lời hứa không
có cam kết đảm bảo một cách chắc chắn

+ Khi muốn thỏa thuận sử dụng L/C hủy ngang, người XK và người NK thường ghi trong
hợp đồng: “Payment by Revocable L/C”.

+Tuy nhiên, điều này thường ít xảy ra, vì quá rủi ro và bất lợi cho người xuất khẩu

Ví dụ: Nếu bên bán không thể giao hàng trong khoảng thời gian cần thiết, sau đó người
bán sẽ chỉ đơn giản là thay đổi lô hàng đó phù hợp với họ. Trong trường hợp này, bên
mua bất lực

2. Thư tín dụng không thể hủy ngang (Irrevocable L/C) :

+ Là loại thư tín dụng sau khi đã mở ra thì ngân hàng mở L/C không được sửa đổi, bổ
sung hoặc hủy bỏ trong thời hạn hiệu lực của nó, trừ khi có sự thỏa thuận khác của các
bên tham gia thư tín dụng

+ L/C này đảm bảo quyền lợi của người xuất khẩu
+ Đây là loại thư tín dụng được áp dụng rộng rãi nhất trong thanh toán quốc tế và là loại
L/C cơ bản nhất

+ Khi muốn thỏa thuận sử dụng L/C không hủy ngang, người xuất khẩu và người nhập
khẩu thường ghi trong hợp đồng: “Payment by Irrevocable L/C”. Còn trên L/C, điều này
thể hiện ở trường: 40A: Form of Documentary Credit-loại L/C

Ví dụ: Nếu người bán muốn một khoản tín dụng trị giá 100.000 đô la, trong đó người mua sẵn
sàng trả 10%, ILOC sẽ được soạn thảo với giá 10.000 đô la. Xem xét chi phí của ILOC là 2% của
số tiền được bảo hiểm, chi phí cho ILOC sẽ là 200 đô la.

Phân loại L/C theo thời hạn thanh toán

Có 2 loại L/C sau:

1.Thư tín dụng trả ngay (L/C at sight)

+ Là loại L/C mà người xuất khẩu sẽ được thanh toán ngay trong khoảng thời gian 5 ngày
làm việc khi xuất trình các chứng từ phù hợp với các điều khoản quy định trong L/C.

+ Để thanh toán hình thức trả ngay, người xuất khẩu sẽ ký phát hối phiếu trả ngay để yêu
cầu thanh toán

+ Đây là hình thức thanh toán có tính an toàn cao cho người bán vì người bán sẽ nhận
tiền ngay khi người mua chưa nhận được hàng hoặc hàng đang trong quá trình vận
chuyển đến càng với một số tuyến dài trên 30 ngày

2.Thư tín dụng trả chậm (Deferred payment L/C)

+ Là loại thư tín dụng không hủy ngang trong đó có quy định ngân hàng mở L/C cam kết
với người hưởng lợi sẽ thanh toán toàn bộ số tiền L/C vào thời hạn cụ thể trong tương lai
ghi trên L/C sau khi nhận được chứng từ và không cần hối phiếu

+ Khi chỉ định một ngân hàng thanh toán trả chậm, ngân hàng phát hành cho phép ngân
hàng đó thực hiện thanh toán toàn bộ chứng từ được xuất trình phù hợp với quy định
trong Thư tín dụng vào một thời điểm xác định trong tương lai đã nêu trong thư tín dụng
+ Thời hạn thanh toán càng ngắn sẽ càng có lợi và người xuất khẩu không nên để dài
quá 1 năm

Một số loại L/C đặc biệt


1.Thư tín dụng không thể hủy ngang có xác nhận (Confirmed irrevocable L/C)

+ Là loại thư tín dụng không thể hủy ngang và được một ngân hàng thứ ba đứng ra bảo
đảm việc trả tiền theo thư tín dụng đó cùng với ngân hàng mở L/C. Điều đó có nghĩa là
Ngân hàng xác nhận chịu trách nhiệm thanh toán tiền cho người xuất khẩu, nếu như
Ngân hàng mở thư tín dụng không trả tiền được

2.Thư tín dụng không thể hủy ngang và không được truy đòi lại tiền (Irrevocable
without recourse L/C)

+ Là loại thư tín dụng không thể hủy bỏ trong đó quy định Ngân hàng mở L/C sau khi đã
thanh toán cho tổ chức xuất khẩu thì không được quyền truy đòi tiền với bất cứ lý do nào

+ Khi sử dụng L/C này tổ chức xuất khẩu khi ký phát hối phiếu phải ghi câu “không được
truy đòi lại tiền người ký phát” (Without recourse to drawers)

3.Thư tín dụng tuần hoàn (Revolving L/C)

+ Là loại L/C không thể hủy ngang mà sau khi đã sử dụng hết giá trị của nó hoặc đã hết
thời hạn hiệu lực thì nó lại (tự động) có giá trị như cũ và tiếp tục được sử dụng một cách
tuần hoàn trong một thời gian nhất định cho đến khi tổng giá trị hợp đồng được thực hiện

+ Đối với những mặt hàng được mua bán thường xuyên, định kì, số lượng lớn, giao
nhiều lần trong một thời gian nhất định hoặc các bên mua bán quen thuộc và tin cậy lẫn
nhau thì nên dùng L/C tuần hoàn để tránh gây ứ đọng vốn không cần thiết, có lợi cho cả
đôi bên mua bán

+ L/C tuần hoàn tạo điều kiện tốt nhất cho nhà nhập khẩu mua được hàng hóa trong suốt
thời gian dài khi thị trường đang có lợi thế cho mình và khi mở L/C thì không phải yêu cầu
ngân hàng mở thêm các L/C khác cho cùng một đơn đặt hàng
+ L/C tuần hoàn được dùng phổ biến trong buôn bán với các bạn hàng quen thuộc có
tiếng trên thị trường và các bên tin cậy lẫn nhau

+ L/C tuần hoàn được chia thành 2 loại chính:

 Thư tín dụng tuần hoàn tích lũy: nếu bên bán chưa giao đủ hàng theo quy định trên L/C
trong thời hạn giao hàng, thì trong thời gian quy định tiếp theo, người bán có quyền giao
hàng bằng với lượng hàng kỳ hiện tại kèm theo phần giao thiếu từ kỳ trước, tức là giao bổ
sung số hàng còn thiếu
 Thư tín dụng tuần hoàn không tích lũy: nếu người bán giao thiếu kỳ trước thì kỳ sau không
được phép giao hàng vượt quá giá trị giao hàng kỳ hiện tại, dù kỳ trước đó bên bán không
hoàn thành việc giao hàng theo quy định

+ L/C có thể thực hiện tuần hoàn theo 3 cách:

 Tự động: L/C tuần hoàn có giá trị tái tạo lệnh thanh toán tương tự như L/C trước không
cần có sự thông báo của Ngân hàng phát hành cho bên bán biết
 Bán tự động: khi sử dụng xong L/C trong một thời hạn nhất định, kể từ ngày L/C
hết hạn hiệu lực hoặc đã sử dụng hết sau một số ngày nhất định mà Ngân hàng
phát hành không thông báo gì thì L/C kế tiếp tự động có giá trị như cũ
 Hạn chế: L/C kế tiếp mới chỉ có hiệu lực khi được đồng ý của ngân hàng phát
hành từ bên người mua gửi tới người bán

4 .Thư tín dụng giáp lưng (Back to back L/C)

+ L/C giáp lưng (Back to back L/C) hay còn gọi là mua bán 3 bên tức là trong quá trình
mua bán có sự tham gia của 3 quốc gia: 1 bên đóng vai trò là người bán, 1 bên là
người mua và 1 bên đứng giữa vừa là người mua vừa là người bán (trung gian mua đi
bán lại). Trong xuất nhập khẩu, việc mua bán 3 bên là hoạt động rất phổ biến.

+ Sau khi nhận được L/C do người nhập khẩu mở cho mình hưởng, nhà xuất khẩu căn
cứ vào nội dung L/C này và dùng chính L/C này để thế chấp mở một L/C khác cho người
khác hưởng với nội dung gần giống như L/C ban đầu.

+ Giữa L/C chủ và L/C đối không có mối liên hệ pháp lý nào. Người mở L/C chủ không
liên quan gì đến L/C đối, còn người thụ hưởng L/C đối cũng không có liên quan gì đến
L/C chủ.

Tuy hai L/C gốc và L/C đối là giống nhau, nhưng xét cụ thể có một số điểm khác nhau:

 Số tiền của L/C đối thường nhỏ hơn so với số tiền của L/C gốc. Số chênh lệch này
bao gồm chi phí và phần thưởng cho nhà trung gian
 Đơn giá của L/C đối thường thấp hơn đơn giá của L/C gốc
 Số loại chứng từ của L/C đối thường nhiều hơn L/C gốc
 Thời hạn giao hàng của L/C đối phải sớm hơn L/C gốc
 Thời hạn hiệu lực của L/C đối là ngắn hơn L/C gốc

5.Thư tín dụng đối ứng (Reciprocal L/C):

+ Là loại thư tín dụng chỉ bắt đầu có hiệu lực khi có một tín dụng khác đối ứng với nó
được mở ra

+ Áp dụng trong mua bán thông qua hình thức hàng đổi hàng (Barter), trong đó các bên
cùng trao đổi trực tiếp hàng hóa, dịch vụ này lấy hàng hóa, dịch vụ khác. Trong một số
trường hợp khác có thể áp dụng trong hình thức gia công hàng xuất khẩu

+ Ưu điểm:

 Một L/C đối ứng với cam kết sẽ bảo đảm tính “fairplay” (công bằng) cho cả hai bên
 Loại L/C giúp các đối tác chưa hiểu rõ về nhau vẫn có thể hợp tác làm ăn với nhau

+ Nhược điểm

 Thủ tục rườm rà, cấu trúc L/C khá phức tạp
 Phí ngân hàng tương đối cao

5.Thư tín dụng dự phòng (Stand-by L/C)

+ Là một loại thư tín dụng được thực hiện bởi một ngân hàng thay mặt cho khách
hàng, đảm bảo sẽ thanh toán và được thực hiện ngay cả khi khách hàng của họ
không thể thực hiện thanh toán
+ Bản chất: cam kết dự phòng, độc lập, không thể hủy ngang, kèm chứng từ, ràng
buộc trách nhiệm các bên
+ Chi phí mở L/C dự phòng thông thường là do người xuất khẩu trả, vì họ không
tạo được niềm tin nơi người nhập khẩu

6. Thư tín dụng có thể chuyển nhượng ( transferabled L/C )

+ Là thư tín dụng không thể hủy bỏ trong đó quy định người hưởng lợi thứ nhất có thể yêu cầu
ngân hàng mở L/C chuyển nhượng toàn bộ hay một phần số tiền của L/C cho một hay nhiều
người khác. L/C chuyển nhượng chỉ được chuyển nhượng một lần. Chi phí chuyển nhượng
thường do người hưởng lợi đầu tiên (người chuyển nhượng L/C) chịu.
7.Thư tín dụng về điều khoản đỏ (Red clause L/C) :

+ L/C này thường được sử dụng khi mua hàng qua các đại lý, mua hàng hàng qua trung
gian, hàng do các công ty con, chi nhánh giao nhưng người hưởng lợi là công ty mẹ.
+ Trên L/C phải ghi rõ: “To be transferable” (có thể chuyển nhượng). Khi người NK mở
LC có thể chuyển nhượng chứng tỏ họ đồng ý cho người bán hàng cho mình chỉ định
người khác làm thay việc giao hàng + chuẩn bị chứng từ.

+ Là loại mà Ngân hàng phát hành cho phép Ngân hàng thông báo ứng trước cho người
thụ hưởng để mua hàng hóa, nguyên liệu, phục vụ sản xuất hàng hóa theo L/C mở

+ Ngân hàng phát hành cam kết ứng một số tiền nhất định của L/C khi nhận được các
chứng từ: Hối phiếu của số tiền ứng trước, Hóa đơn, Giấy nhận nợ hoặc cam kết giao
hàng.

+ Về phía bên bán: Nhận được một số tiền trước khi giao hàng (có thể bằng 10%,
20%,25%..) tùy hai bên thỏa thuận để sử dụng vào việc chuẩn bị hàng hóa xuất khẩu,
giảm được khó khăn về tài chính và có thị trường xuất khẩu ổn định.

+ Về phía bên mua: Phải mở L/C tương đối sớm trước khi giao hàng, phải chịu chi phí và
rủi ro về việc ứng trước, nhưng đáp lại họ được bù đắp bằng giá hàng thấp hơn và ổn
định được nguồn hàng nhập khẩu ngay cả khi giá cả quốc tế đột biến

+ Về phía ngân hàng:

Ngân hàng mở Red Clause L/C tự mình cấp tiền ứng trước khi nhận được lệnh đòi tiền
ứng trước từ người bán, trong đó ngân hàng bên bán xác nhận rằng hối phiếu đòi tiền
đứng trước và các điều kiện liên quan đã phù hợp

Ngân hàng phát hành ủy quyền ngân hàng bên bán cấp tiền ứng trước theo điều khoản
đỏ đã quy định. Sau đó số tiền ứng trước và tiền lãi suất sẽ được hoàn trả bởi Ngân hàng
phát hành hoặc được khấu trừ vào hóa đơn tiền hàng của bên bán

IV . Nội dung
1. Ngày mở L/C

 Thư tín dụng càng được mở sớm thì đồng nghĩa với việc người xuất khẩu
sẽ càng cảm thấy tin tưởng đối với người nhập khẩu. Bởi lẽ chỉ khi người
nhập khẩu có tiền chi trả và ngân hàng mở cũng có khả năng thanh toán
thì mới có thể lập được thư tín dụng.
 Hai bên xuất khẩu và nhập khẩu thì cần thống nhất với nhau về thời
điểm mở cũng như trách nhiệm nếu như chậm mở khiến cho giao trễ
hàng. Người xuất khẩu có thể dựa trên kế hoạch giao hàng của mình
như lúc nhập khẩu nguyên vật liệu, vận chuyển hàng ra cảng hay giao
hàng lên tàu,..... để yêu cầu mở thư tín dụng.
 Trên L/C, ngày mở L/C được thể hiện ở trường :31C: DATE OF ISSUE và được ghi theo
kiểu Năm/tháng/ngày.

 Ví dụ:

 :31C: DATE OF ISSUE

 300102 (tức là ngày 02, tháng 01 năm 2030)

 Số L/C do ngân hàng Mở ghi.

2. Số và loại thư tín dụng

Loại L/C thông thường sẽ được chia thành loại hủy ngang hoặc không hủy
ngang:

Khi muốn thỏa thuận sử dụng L/C không huỷ ngang, người xuất khẩu và người
nhập thường ghi trong hợp đồng : “Payment by Irrevocable L/C, Còn trên L/C,
điều này thể hiện ở trường :40A: Form of Documentary Credit - Loại L/C

Khi muốn thỏa thuận sử dụng L/C huỷ ngang người xuất khẩu và người nhập
thường ghi trong hợp đồng : “Payment by Revocable L/C, Còn trên L/C, điều
này thể hiện ở trường :40A: Form of Documentary Credit - Loại L/C
Ví dụ:

+:20: DOCUMENTARY CREDIT NUMBER

IC640910H

+ Loại L/C thường là loại Huỷ ngang hoặc Không Huỷ ngang. Nếu không có mục này, L/C được hiểu là
L/C Không huỷ ngang.

Ví dụ:

:40: FORM OF DOCUMENTARY CREDIT

3. Tên cùng với địa chỉ của các bên liên quan

Các bên liên quan có thể kể đến như ngân hàng mở, ngân hàng thông báo,
ngân hàng trả tiền, người xuất khẩu và người nhập khẩu. Tất cả các bên đều
phải điền đầy đủ tên cùng với địa chỉ cụ thể.

+ Tên ngân hàng Mở

:52A: ISSUING BANK:

+ Trường hợp sử dụng L/C xác nhận, ở mục này sẽ ghi tên ngân hàng Mở với tiêu đề như trường :51A
bên dưới.

:51A: APPLICANT BANK:

+ Lúc này, trên L/C sẽ xuất hiện thêm tên của một ngân hàng nữa, đó chính là ngân hàng Xác nhận
hay ngân hàng Hoàn trả = ngân hàng Trả tiền. (sẽ hiểu rõ ở phần L/C xác nhận).

:53A: REIMBURSING BANK

+ Tên ngân hàng Thông báo

:57D: ADVISE THROUGH BANK:

+ Tên người yêu cầu mở L/C: mục này ghi tên của người NK
:50: APPLICANT:

+ Tên của người thụ hưởng: mục này ghi tên của người XK

:59: BENEFICIARY

4. Số tiền, loại tiền và dung sai

Số tiền chi trả thì cần phải trùng khớp hoàn toàn và ghi đúng như số tiền ở trên
hợp đồng.

Ngoài ra điều khoản số lượng có dung sai nên số tiền ở thư tín dụng cũng cần
phải có dung sai.

+32B: CURRENCY CODE, AMOUNT.

Số tiền này ghi đúng như số tiền trên hợp đồng. Ví dụ: USD27,800.50

+:39A: PERCENTAGE CREDIT AMOUNT

Vì trong hợp đồng, điều khoản số lượng có dung sai, nên số tiền trên L/C cũng phải có dung sai. L/C
có thể hiện dung sai theo tỷ lệ phần trăm hoặc bằng khoản tiền lớn nhất mà người thụ hưởng được
thanh toán. Nếu L/C không ghi mục này thì ngân hàng được phép thanh toán cho một dung sai +/- 5%.

5. Thời hạn hiệu lực và nơi hết hạn hiệu lực của L/C

* Thời hạn hiệu lực của L/C

+Là thời hạn được xác định từ ngày mở L/C cho đến Ngày hết hạn hiệu lực của L/C, là ngày mà ngân
hàng Mở kết thúc cam kết trả tiền của mình. Đồng thời, dù thời hạn hiệu lực của L/C có kéo dài bao lâu
đi chăng nữa, nếu ngân hàng Mở trả tiền xong thì L/C sẽ hết hiệu lực.

+Bất kì L/C nào cũng phải quy định ngày hết hạn hiệu lực trong L/C. Nếu không quy định ngày này,
L/C là vô hiệu lực thực hiện.

+Vì ngân hàng Mở chỉ thanh toán tiền hàng khi người XK xuất trình bộ chứng từ trong thời hạn này,
nên người XK phải hết sức lưu ý khi thảo luận với người NK về mục này trong hợp đồng.
+Người XK sẽ phải tính toán để đảm bảo L/C còn hiệu lực sau khi cộng tất cả các thời gian sau, tính
từ ngày hàng lên tàu:

 Thời gian chuyển L/C từ Ngân hàng Mở đến Ngân hàng Thông báo
 Thời gian Ngân hàng Thông báo kiểm tra L/C, yêu cầu tu chỉnh L/C (confirm qua lại nếu có)
 Thời gian để người XK kiểm tra L/C
 Thời gian để người XK làm hàng, giao hàng
 Thời gian người XK chuẩn bị bộ chứng từ
 Thời gian để gửi bộ chứng từ đến Ngân hàng Thông Báo
 Thời gian Ngân hàng Thông báo gửi chứng từ đến Ngân hàng Mở
Trong thực tế, theo tập quán kinh doanh thường thấy, sau khi tính toán được tất cả các thời gian trên,
hai bên sẽ chọn ngày hết hạn L/C là ngày cuối cùng mà người XK có thể xuất trình bộ chứng từ tại
ngân hàng Mở (đối với thanh toán trả ngay), và ngày hết hạn L/C là ngày cuối cùng đáo hạn thanh
toán (đối với thanh toán trả chậm).

*Nơi hết hạn hiệu lực

Thường sẽ có 2 trường hợp:

 L/C ghi Ngày và nơi hết hạn hiệu lực ở nước người XK (tức là tại Ngân hàng Thông Báo)
 L/C ghi Ngày và nơi hết hạn hiệu lực ở nước người NK (tức là tại Ngân hàng Mở)
Người XK sẽ muốn chọn Nơi hết hạn hiệu lực ở nước người XK. Vì, lúc này người XK chỉ cần xuất
trình bộ chứng từ tại ngân hàng Thông Báo là xong nghĩa vụ của mình, không cần quan tâm và sợ rủi
ro ngân hàng Thông báo chậm gửi bộ chứng từ sang Ngân hàng Mở.

Nếu mục này L/C quy định trái ý người XK, người XK có thể thảo luận với người NK để người NK đề
nghị ngân hàng sửa lại L/C.

Ví dụ:

:31D: DATE AND PLACE OF EXPIRY

180529 IN VIETNAM

6. Thời hạn và nơi xuất trình bộ chứng từ


Hiểu ngắn gọn, nếu L/C quy định thời hạn và nơi hết hạn hiệu lực ở đâu thì người bán phải xuất trình
bộ chứng từ ở đó và phải trong thời hạn hiệu lực của L/C. Khi kiểm tra L/C, người bán cần đối chứng
hai mục này cho khớp.

 Người bán phải tính toán xem bao nhiêu ngày là hoàn thành xong bộ chứng từ để xuất trình đúng thời
hạn xuất trình cam kết trong L/C.
 Nếu hai bên không thoả thuận về điều này trong hợp đồng mua bán, thì theo UCP600, Chứng từ phải
được xuất trình trong vòng 21 ngày (theo lịch) kể từ ngày phát hành B/L và phải trong thời hạn hiệu lực
của L/C. Đây cũng là lựa chọn thường thấy trong hợp đồng được thoả thuận giữa hai bên.
 Người bán có thể gặp khó khăn trong việc chuẩn bị bộ chứng từ/hoặc bộ chứng từ sẽ bị ách lại ở chỗ
Ngân hàng Thông báo do phải kiểm tra/sửa chữa/làm lại nên sẽ chậm trễ dẫn tới việc người NK chậm
lấy được bộ chứng từ, đồng nghĩa chậm lấy được hàng, phát sinh chi phí và gây thiệt hại cho người
NK. Vì vậy, hai bên nên thoả thuận rõ thời điểm xuất trình bộ chứng từ, trách nhiệm của việc xuất trình
trễ và chế tài phạt chậm xuất trình chứng từ trong hợp đồng buôn bán.
 Người NK hãy cố gắng quy định trong hợp đồng thời hạn xuất trình bộ chứng từ càng sớm càng tốt
(nhưng phải theo thông lệ ngành hàng/thực tế ở nước xuất khẩu…)
 Lưu ý: Trong thực tế, hai bên sẽ lựa chọn ngày hết hạn hiệu lực của L/C trùng với ngày cuối cùng của
thời hạn mà người bán xuất trình bộ chứng từ. Do vậy, quan trọng là người XK và người NK phải đàm
phán với nhau thời hạn xuất trình bộ chứng từ sao cho có lợi cho hai bên. Còn ngân hàng Mở chỉ làm
theo nguyện vọng của hai bên.
Ví dụ:

The documents must be presented within 21 days from ETD date.

7. AVAILABLE WITH… BY…

:41D: AVAILABLE WITH… BY…

Mục này có nghĩa việc trả tiền cho người XK sẽ được thực hiện bởi ngân hàng nào và sẽ trả bằng
cách nào. Mục này phụ thuộc vào lợi ích của người XK, và phụ thuộc vào loại L/C hai bên muốn sử
dụng. Muốn hiểu rõ mục này, bạn đọc có thể tìm hiểu thêm ở phần các loại L/C, các nghiệp vụ trong
thanh toán bằng L/C.
Vài cách thực hiện đó có thể nêu ra ở đây:

 Thực hiện bằng cách trả ngay


Nếu trả ngay tại ngân hàng Mở, mục này ghi: “Available with [tên ngân hàng Mở] by payment at
sight”;

Nếu trả nay tại ngân hàng Trả tiền (trong trường hợp dùng L/C có xác nhận), mục này ghi
“Available with [tên ngân hàng Xác nhận/ngân hàng Trả tiền] by payment at sight.”

Nghiệp vụ này tương đương với loại L/C mang tên L/C trả ngay – L/C at sight.

 Thực hiện bằng cách chiết khấu bộ chứng từ


Nếu ngân hàng chiết khấu là ngân hàng Thông báo, thì mục này ghi: “Available with [tên ngân
hàng Thông báo] by Negotiation”;

Nếu ngân hàng chiết khẩu là bất kỳ ngân hàng nào, thì mục này ghi: “Available with any bank by
Negotiation”.

 Thực hiện bằng cách ký chấp nhận Hối phiếu trả chậm
Nếu bên ký chấp nhận là ngân hàng Mở thì mục này ghi: “Available with [tên ngân hàng Mở] by
Acceptance”;

Nếu bên ký chấp nhận là ngân hàng Trả tiền/ngân hàng Xác nhận thì mục này ghi: “Available
with [tên ngân hàng Trả tiền/ngân hàng Xác nhận] by Acceptance”.

Nghiệp vụ này tương đương với loại L/C mang tên L/C Chấp nhận nợ - Acceptance L/C

 Thực hiện bằng cách ngân hàng Mở sẽ trả tiền chậm bằng cách phát hành một Cam kết trả tiền
Nếu bên phát hành Cam kết trả tiền là ngân hàng Mở, thì mục này ghi: “Available with [tên ngân
hàng Mở] by a payment commitment”;

Nếu bên phát hành Cam kết trả tiền là ngân hàng Trả tiền/ngân hàng Xác nhận, thì mục này ghi:
“Available with [tên ngân hàng Trar tiền/ngân hàng Xác nhận] by a payment commitment”.

Nghiệp vụ này tương đương với L/C mang tên L/C trả chậm – Defferred L/C.
8. Quy định về Hối phiếu

Trong trường hợp thanh toán trả chậm bằng hối phiếu, L/C sẽ có quy định thêm về kỳ hạn của Hối
phiếu và người bị ký phát, ở trường:

+:42C: DRAFTS AT…: (kỳ hạn hối phiếu)

+:42A: DRAWEE: (người bị ký phát)

Ví dụ:

+:42C: DRAFTS AT…:

90 DAYS SIGHT FOR 100PCT INVOICE VALUE, IN DUPLICATE

+:42A: DRAWEE: (mục này có thể là tên của ngân hàng Mở hoặc ngân hàng Xác nhận-nếu dùng L/C
xác nhận)

9. Cụm thông tin về việc vận tải của lô hang

* Giao hàng từng phần

:43P: PARTIAL SHIPMENTS

* Chuyển tải:

:43T: TRANSSHIPMENT

* Cảng biển/sân bay đi

:44E: PORT OF LOADING/AIRPORT OF DEPARTURE

* Cảng biển/sân bay đi

:44F: PORT OF DISCHARGE/AIRPORT OF DESTINATION

* Ngày giao hàng (hay nói chính xác là ngày giao hàng muộn nhất)

:44C: LATEST DATE OF SHIPMENT


Trên L/C sẽ ghi ngày giao hàng trễ nhất mà người XK được phép giao (chứng từ vận tải – Bill of lading
phải thể hiện đúng theo yêu cầu này).

10. Cụm thông tin về hàng hoá, số lượng, giá cả

+ :45A: DESCRIPTION OF GOODS AND/OR SERVICES

Phần này thường có các thông tin:

-Tên hàng (bắt buộc phải có, ghi giống như hợp đồng)

-Đơn giá + điều kiện bán hàng (đôi khi không có mục này)

-Tổng trị giá (đôi khi không có mục này vì đã được ghi ở phần số tiền ở trường “:32B:”)

-Số lượng (đôi khi không có mục này)

-Dẫn chiếu số hợp đồng (đôi khi không có mục này)

11. Chứng từ yêu cầu

:46A: DOCUMENTS REQUIRED

Phần này L/C sẽ ghi dựa trên bộ chứng từ mà người NK yêu cầu người XK chuẩn bị theo hợp đồng
ngoài thương. Ngoài ra, nhằm bảo vệ quyền lợi của mình, ngân hàng Mở cũng sẽ chủ động yêu cầu
thêm một số chứng từ theo tập quán của họ. Phần nội dung này sẽ được trình bày cụ thể trong phần
Chuẩn bị bộ chứng từ thanh toán theo phương thức thanh toán là L/C.

12. Các yêu cầu khác - Additional Requires

:47A: Additional Requires

Ngoài những yêu cầu về bộ chứng từ hàng hóa, một L/C có thể yêu cầu người XK chuẩn bị thêm các
chứng từ khác theo yêu cầu riêng của ngân hàng Mở hoặc của người Nhập khẩu. Trường này cũng
có thể có những yêu cầu về mặt ngôn ngữ của L/C.

13. Các loại phí ngân hàng


:71B: CHARGES

Trường này thường phân chia ai phải chịu phụ phí ngân hàng. Thông thường, phí ngân hàng bên nào
thì bên đó chịu

14. Những hướng dẫn về nghiệp vụ Xác nhận L/C

:49: CONFIRMATION INSTRUCTIONS

Nếu có sự xuất hiện của ngân hàng xác nhận cùng với nghiệp vụ Xác nhận L/C, mục này sẽ ghi rõ tên
của ngân hàng Xác nhận. Nếu không có nghiệp vụ xác nhận, trường này sẽ ghi “WITHOUT” – không
có nghiệp vụ xác nhận.

15. Ngân hàng Thông báo

:57D: ‘ADVISE THROUGH’ BANK

Mục này sẽ ghi tên của ngân hàng mà việc thông báo L/C sẽ được thực hiện thông qua ngân hàng đó.

V Quy trình thanh toán bằng L/C

Các bên liên quan trong quy trình này gồm:

 Người yêu cầu mở L/C = Applicant (Người Nhập Khẩu)


 Ngân hàng mở L/C = Opening Bank = Issuing Bank (Ngân hàng của người Nhập Khẩu)
 Ngân hàng thông báo L/C = Advising Bank = Notifying Bank (Ngân hàng của người
Xuất Khẩu)
 Người thụ hưởng = Beneficiary (Người Xuất Khẩu

(1) Người mua (người nhập khẩu) dựa vào hợp đồng ký kết với người bán, làm đơn xin
mở L/C gửi đến ngân hàng của mình – Ngân hàng phát hành (The issuing bank).

(2) Ngân hàng phát hành sẽ xem xét, nếu chấp thuận sẽ gởi L/C cho ngân hàng thông
báo (Advising bank) để gửi cho người thụ hưởng là người xuất khẩu (the beneficiary)

(3) Ngân hàng thông báo sẽ đánh giá L/C và chuyển L/C bản gốc đến người bán, người
bán kiểm tra khả năng đáp ứng L/C và có thể đề nghị chỉnh sửa (nếu cần).
(4) Người thụ hưởng (người xuất khẩu) tiến hành kiểm tra LC, nếu mọi thứ đã đúng thì
sẽ giao hàng cho người nhập khẩu.

(5) Sau khi giao hàng, người xuất khẩu phải chuẩn bị và giao bộ chứng từ hợp lệ để
chuyển cho ngân hàng thông báo (Advising bank) và kèm theo bộ chứng từ là thông
báo đòi tiền.

(6) Sau khi nhận bộ chứng từ. Ngân hàng thông báo phải có trách nhiệm kiểm tra bộ
chứng từ hợp lệ chưa.

(7) Ngân hàng thông báo gửi bộ chứng từ đến ngân hàng phát hành.

(8) Ngân hàng phát hành sẽ kiểm tra bộ chứng từ. Sau quá trình kiểm tra phải thông
báo kết quả kiểm tra đến ngân hàng thông báo. Bộ chứng từ này nếu sai thì ngân hàng
thông báo có trách nhiệm yêu cầu tu chỉnh. Nếu hợp lệ thì ngân hàng thông báo có
trách nhiệm thông báo cho người thụ hưởng (người xuất khẩu) và thanh toán.

(9) Khi ngân hàng thông báo đã thanh toán cho nhà xuất khẩu. Ngân hàng mở LC sẽ
tiến hành phát hành thanh toán đến người nhập khẩu.

You might also like