You are on page 1of 25

Hưu
xiu

khi làm đồng mệt người xưa (人) thường dựa vào gốc cây(木) để nghỉ ngơi

=> chữ (休) trong nghĩa nghỉ ngơi


Tồn
cún

Chữ tồn 存 được tạo bởi 2 chữ, là chữ tài 才 và chữ tử 子

=> có thể luận ra là, người con có tài thì chắc chắn sống( tồn tại
)được trên đời

hay muốn tồn tại thì phải là người con có tài


An
an

Chữ an 安 các cụ có câu "an cự lạc nghiệp",


trong nhà có người phụ nữ chăm lo thì yên ổn,
nên có thể hiểu ngay ý nghĩa có trong từ an

hay
Cô kia đội nón chờ ai
Hay cô yên phận đứng hoài thế cô.
(Chữ an 安)


Mật

- Đấm một đấm, hai tay ôm quàng


Thuyền chèo trên núi, thiếp hỏi chàng chữ chi ?

- Lại đây anh nói nhỏ em nì


Ấy là chữ mật một khi rõ ràng.

Đấm một đấm hai tay ôm quàng là dáng dấp của bộ miên
thuyền chèo là dáng dấp của chữ tất 必,
thuyền chèo trên núi, trên chữ sơn 山 có chữ tất 必.
Ghép lại chúng ta được chữ mật 密 (bí mật, rậm rạp)


Nhâm
rèn

thai
ý: có thai

phụ nữ 女 có thai 妊 thường được cưng chiều như vua 王



cuồng
kuáng
ý: điên

insane điên cuồng mất trí


lunatic điên dại

kh uyển 犭 đòi làm vua đúng là mất trí,điên 狂


Hữu
yòu

tay phải 右 thường là tay đưa cơm vào miệng 口( trừ người thuận tay trái)


Vương (ông vua)

Tam giới Trời - Đất - Âm ty (3 nét hoành) kết hợp lại bằng nét sổ, ý nói là bá chủ tam giới
=> ông vua mới có quyền lực như vậy.

Hảo (tốt, hay)

Phụ nữ (女) + đứa bé trai (子), ý nói người phụ nữ mang thai bé trai. Người xưa quan niệm
phụ nữ sanh được bé trai là việc tốt, việc hay.

Xem cách viết chữ Hảo:


http://www.nciku.com/search/zh/searchorder/1305868/


Minh (sáng)

Nhật (日) + Nguyệt (月) , có nghĩa là sáng, còn có nghĩa khác là bình minh, tức là lúc mặt
trăng lặn và mặt trời vừa mọc.

Cách viết chữ Minh:


http://www.nciku.com/search/zh/searchorder/1310500/


Hai người đứng giữa một cây,
Tao chẳng thấy mày, mày chẳng thấy tao.

Đó là hình chữ lai 來


Chữ lai 來 có hình hai chữ nhân 人 ở hai bên,
chữ mộc 木 ở giữa.
Thực ra hai chữ nhân 人 này vốn là tượng hình hai cái gai.
Lai 來 là tên một loại lúa có gai, sau được dùng với nghĩa là đến.
ơ

ở nhật và trung thì bây giờ dùng chữ 来


hiên nay tại đài loan vẫn sử dụng 來


Con gái mà đứng éo le,
Chồng con chưa có kè kè mang thai.

Đây là câu đố chiết tự chữ thủy 始.

Chữ thủy 始 vốn là một chữ hình thanh,


có chữ thai 台 chỉ âm,
chữ nữ 女 (con gái) nói nghĩa.

Thương em, anh muốn nên duyên,


Sợ e em có chữ thiên trồi đầu
(Chữ phu 夫)


câu chuyện đã qua 10 十 cái miệng 口 kể rồi thì trở thành cũ 古

Chữ Xuân


Mùa xuân thì chính là tết.
tết thì phải có đánh bài.
đánh bài thường có 4 người chơi (三 + 人) 3 gạch chính là 3 người cộng thêm chữ Nhân nữa
là 4 người.

Thế nhưng đánh đánh bài thì đâu có đánh 1 tiếng hay vài tiếng, đánh bài cả ngày mừ. cộng
chữ Nhật vào ta ra được chữ Xuân (三 + 人 + 日ーーー>春)


gồm chữ điền và chữ lực

Người đàn ông là lao động chính trong gia đình


Mà công việc phổ biến nhất ngày xưa là làm đồng

=>Nam nhi 男 là người sử dụng sức lực 力 của mình để gánh vác công việc làm ruộng 田


tình( qíng)

nghĩa: nắng
bầu trời cao trong xanh 青 có mặt trời 日 =>nắng

Chim trích (彳) mà đậu cành tre


Thập trên (十) tứ dưới (四)nhất(一) đè chữ tâm (心)
----> Là chữ Đức (德)

chữ đức hai cách viết


徳 chữ này thường được dùng trong tiếng nhật
德 chữ này thường được dùng trong tiếng trung

heart ( trái tim)Chữ cổ giống hình trái tim. Ngày xưa người xưa cho rằng suy nghĩ ở tim, cho
nên các chữ có bộ thủ 心 thường liên quan đến tư tưởng , tình cảm như: 想,息,


nghĩa là hót

chữ miệng ロ đứng trước chữ chim 鳥


nghĩa là miệng của con chim dùng để hót


thoaji

ngôn ngữ 言 được thể hiên bằng lưỡi 舌 là nói


gồm chữ điền và chữ lực

Người đàn ông là lao động chính trong gia đình


Mà công việc phổ biến nhất ngày xưa là làm đồng

=>Nam nhi 男 là người sử dụng sức lực 力 của mình để gánh vác công việc làm ruộng 田


nghĩa là hót

chữ miệng ロ đứng trước chữ chim 鳥


nghĩa là miệng của con chim dùng để hót


ngôn ngữ 言 được thể hiên bằng lưỡi 舌 là nói

chữ Phật 佛:
có bộ nhân 人 :là người
có bộ Phất 弗:nghĩa : không phải,không có(phủ định)
Không phải người thường, Phật là sinh mệnh siêu thường


mễ
ý nghĩa: gạo

米 là một loại cây 木 cho nhiều hạt''



mai

ý : chôn

ở trong 里 đất 土 nghiã là bị chôn 埋


tai
ý : điêù ko may, tai hoạ

lửa 火 tượng trưng cho sự ấm áp và may mắn, nhưng nước sông 巛 chảy qua làm lửa tắt,
điều may mắn đi mất , có tai hoạ 災


sầu
buồn bã

tâm 心 trạng con người vào mùa thu 秋 thường buồn 愁, buồn vô cớ , tự nhiên buồn

tôi buồn ko biết vì sao tôi buồn



đông

ý: mùa đông

bộ truy 夊 có nghĩa là sau


trong một năm thì mùa đông 冬 là mùa đến sau cùng 夊 và có tuyết rơi

Hội ý (會意 )

Phép này cũng gọi là tượng ý (象意). Hứa Thận định nghĩa chữ hội ý là chữ “hợp từng phần
mà thấy được nghĩa, như chữ 武 vũ ,信 tín”. Vương Vân Ngũ giải thích: “dùng hai chữ hợp lại
mà thành một ý nghĩa mới, như hai chữ 止 chỉ , 戈 qua làm thành chữ 武 vũ ; hai chữ 人
(亻)nhân, 言 ngôn làm thành chữ 信 tín”.

沙 Sa : cát. 氵= 水 thuỷ : nước; 少 thiểu : ít.

Chỗ nước cạn(ít) thì cát lộ ra.

易 Dịch : biến đổi. 日 nhật : mặt trời, ngày; 勿= 物 vật : vạn vật.

Mọi vật dưới ánh mặt trời với thời gian đều biến đổi.
秋 Thu : mùa thu. 禾 hoà : lúa; 火 hoả : lửa.

Mùa lúa chín nhờ sức nóng của mặt trời là mùa thu.

占 Chiêm : xem, bói. 卜 bốc : bói; 口 khẩu : miệng.

Cái miệng để đoán quẻ tốt xấu.

Quốc 國 nước

chữ Quốc gồm các bộ


bộ Vi 囗, ta hiểu là bờ cõi.
bộ khẩu 囗, con người
bộ qua 戈, vũ khí
bộ nhất 一

Chữ Phú 富
Trong nhà 宀 có một miệng 口 ăn
Ruộng thời một khoảnh 田 quanh năm dư thừa 富

出(ra, xuất)
một quả núi 山 đã làm người ta ngán rồi mà đến hai quả núi chồng lên nhau thì đành phải
tránh xa thôi.

đính
đúng

biết là đúng 訂 thì sẽ nói 言 chắc như đinh 丁 đóng cột

Từ 学 "yué" (trường học, học) có thể được chiết tự về mặt hình thức như sau:
Có một 子 "zǐ" đang ngồi dưới cái hình giống mái nhà => chắc chắn là đang học rồi :D

天 “tiān" (thiên, trời) gồm 大 “dà” và một gạch ở trên. Chiết tự về mặt hình

thức: To đến mấy cũng không qua được > Chỉ có trời thôi


Tòng (theo sau)
2 Nhân: người sau đi theo người trước.


Liễu (kết thúc)
Người con trai buông xuôi 2 tay, là cuộc đời đã kết thúc.

Muộn (buồn rầu)
Tâm + môn: trái tim buồn rầu ngồi trước cửa đợi chờ.

NỘ ( 怒 ) là giận,

“nộ” gồm chữ nô (奴) là nô lệ


chữ tâm (心) là lòng.
Trong thời xưa nhiều người bị buộc phải làm nô lệ 奴. Cuộc sống vất vả và bị lệ thuộc nên
trong lòng 心 lúc nào cũng căm giận 怒


đậu
bệnh đậu mùa
いも
trong tên bệnh 疒 có chữ đậu 豆 là bệnh đậu mùa 痘


từ thời 時 thì giải thích cách đo vị trí của mặt trời của người xưa. từ thời có thể chia ra làm 3
bộ phận nhật 日, thổ 土, thốn 寸 tức là trên mặt đất (土) đo đạc (寸) vị trí của mặt trời
(日). Cổ nhân cho rằng bất kỳ mặt trời ở phương hướng nào thì đều thấy bóng của nó,
người ta căn cứ sự di chuyển của bóng mặt trời để các định thời gian ( về đồng hồ mặt trời
thì sách có ghi lại tài liệu chắc không phải ít nhỉ). Từ thời giản thể 时 là từ hội ý nhưng vẫn
giữ nguyên được ý đo thời gian qua mặt trời

努 :làm việc chăm chỉ

Gồm chữ nô ở trên và chữ lực ở dưới.


Nô lệ mà lao động chắc là phải rất siêng năng.


tạo ra lợi tức, lợi nhuận,bảo đảm
Gồm chữ lúa ở trên, chữ nữ ở dưới.
Phụ nữ làm việc với hạt lúa đảm bảo hiệu quả cao

奴 : chữ nô;

Chữ nữ bên cạnh hình 2 cánh tay.ám chỉ người phục vụ, làm nô lệ

Chữ 高 gāo: Miêu tả một bức tranh của một thành tháp cao có đỉnh, có nóc, có

phần dưới và một lỗ để đi vào bên trong. >> gāo nghĩa là cao
Chữ 多 (duō): Giống như một bức tranh miêu tả cảnh ngày xưa: Ngày xưa thịt

bán ngoài tiệm thường được xâu thành chuỗi và treo lên. Vì thế, 多 nghĩa là nhiều, nhiêu

Chữ 电 (diàn): Giải thích theo chữ phồn thể (sr máy ko biết đánh Traditional làm

sao) thì có mưa 雨 (mưa) ở trên và 申 (chớp) ở dưới: Trong mưa có chớp, chớp tạo ra sấm
sét như "điện".
Giải thích theo chữ giản thể thì có 电 là kết hợp của 田 (điền) và 申 (sấm) ==> sấm chớp
đánh xuống ruộng như sét, như điện giật :D

Chữ 唱 (chàng): Hát

Bao gồm chữ 口 (miệng), chữ 日(nhật) và chữ 曰 (nói). >>> Mở miệng to nói dưới mặt trời,
vui vẻ hạnh phúc là hát

Chữ 想 :nghĩ, nhớ, muốn..

想 bao gồm 3 chữ 心(trái tim), 木(cây), và 目(mắt):Ngồi dưới gốc cây, mắt mở không thôi
để suy nghĩ. Ngày xưa có chuyện buồn là hay trốn ra một nơi vắng vẻ suy nghĩ, tĩnh tâm. Có
chữ 心 là do suy nghĩ có liên quan đến lí trí, trái tim.
Chữ 坐 (zuò): Có chữ 土 và hai người hai bên: Ngồi trên đất.

Chữ 给 gồm chữ lụa ở bên trái và bên phải miêu tả một vật có nắp đậy: Hộp đậy

nắp gói trong lụa là một món quà quí giá để tặng.

Chữ 语 có chữ 言 (nói),五(5) và 口 (miệng): 5 miệng nói 5 ngôn ngữ.

Chữ 衣 (yī): quần áo (clothing): Miêu tả một cái áo cổ chéo dài tay của người

xưa (xem mấy phim kiếm hiệp hay mặc như vậy) được treo trên cái móc áo.

Chữ 比 : Miêu tra bức tranh hai người đứng cùng quay sang bên tay phải, so

sánh với nhau

Chữ 飞 miêu tả bức tranh con chim vẫy hai cánh để bay

Chữ 儒-rú: Nho


Bộ 'nhân đứng' - người mà cần cho xã hội 需( xuyao) là người rất có tài. Ngày xưa coi những
nhà nho là người học rộng, biết nhiều.

竞: cạnh tranh, thi đua. Chữ phồn thể là: 競: Nếu viết thư pháp người ta sẽ thể hiện 1 chữ
cao, 1 chữ thấp ,2 người không ngừng cạnh tranh nhau (Vd: anh cao, tôi cao...)

然: Bộ nhục là thịt, bên cạnh là chữ khuyển đặt trên bộ hỏa: Nghĩa là thịt chó nướng.. 哈哈

泰: Trên là nửa chữ Xuân, phía dưới là bộ thủy: Nước mùa xuân: yên bình,tốt đẹp:否极泰来

闹: Trước cửa nhà là cái chợ--> ồn ào

吉:Mồm kẻ sĩ khi đã nói là phải nói ra những điều hay lẽ dẹp(吉祥)。

娱:Đằng trước là bộ nữ, phía sau là chữ 吴(无). Nơi nào không có phụ nữ là mất vui(娱
乐)。

奸:Những gì mà phụ nữ làm đều không đáng tin. ???

伪:Những gì con người làm ra (Không thuộc về tự nhiên) đều kém chất lượng.(伪劣)

崩:Núi mà đè lên thịt thì...天崩地裂

孕: Bộ ấp, phía trong là chữ Tử. Đứa con trong bụng mẹ--->怀孕

欽:Nghìn vàng có thiếu chi đâu


奉:Ba người cưỡi một con trâu không sừng
如:Thân em là gái nửa chừng, không răng có miệng xin đừng đắn đo
來:Hai người tựa gốc cây đa, quay đi ngoảnh lại hóa ra ba người...

tẩy
ý : rửa
muốn rửa 洗 cái gì trước tiên 先 phải dùng nước 氵

tiên
ý : tiên, người đã tu luyện
muốn đắc đạo thành tiên 仙 thì con người 亻 lên núi 山 tu luyện.


Bộ thủ: 子: chỉ người con gái và con trai
Bên trên là biến dạng của chữ 老(bị mất chữ 匕(bỉ))
Ngụ ý: Gái trai tôn trọng người bề trên, tượng trưng cho sự hiếu thuận nên mang nghĩa là
Hiếu


Bộ thủ:〔耳口): tai nghe miệng nói( 耳聽口說)
Chữ bên dưới đúng ra là chữ 壬(ren2): nghĩa là tùy ý(任意, không phải là chữ 王(Vương)
Có nghĩa là: Nghe việc thiện, nói việc thiện, là người có thể tự mình làm, là người có đạo đức
và tài trí cao nhất, nên có nghĩa là thánh
Cách giải thích này hơi khó nghe, khó hiểu, khó nhớ nhưng đó là ý nghĩa gốc của chữ Thánh

Chữ tuổi 歲(phồn thể)


Bên trên là chữ 止: tức là dừng lại
Bên dưới là chữ 茂(mậu)( thịnh vượng) + chữ 少(Tiểu)( giảm bớt) ở bên trong
Nghĩa là cây cỏ giảm sự phát triển lại, tức là từ xuân(phát triển) qua thu đông( ngưng/giảm
sự phát triển)--> Như thế là hết 1 năm--> Được gọi là 1 tuổi

Chữ 雨 là chỉ nước rơi từ mây xuống


chữ 一( nhất) ở bên trên tượng trưng cho Trời (天), cái khung bên dưới(冂) tượng trưng cho
mây (水从雲下也。一象天,冂象雲), 4 chấm ở bên trong là tượng trưng cho nước ở trong mây,
rơi xuống thành mưa.

難 (nan2): khó khăn được giải thích như sau:


Chữ 堇( jin3) : tên một loại cỏ, số lượng ít
Chữ 隹(zhui1): chỉ một loài chim đuôi ngắn
2 chữ ghép lại với nhau--> 難--> Ít chim--> không dễ bắt--> Khó khăn

命( mạng, tính mạng) được giải thích như sau


Chữ 人 và chữ 一 bên dưới ghép lại với nhau là sự kết hợp của trời đất và con người
Chữ 叩(kou4)( cúi đầu, dập đầu)
Ý: Con người cúi đầu trước trời đất, làm và tuân theo quy luật sinh tồn của trời đất--> Đó là
tính mạng

Chữ 有 ( hữu: có) được giải thích như sau:


Chữ bên dưới là chữ 月( nguyệt: chỉ mặt trăng)
Chữ bên trên vốn là chữ 又(chỉ tay nắm đồ vật)
2 chữ ghép lại với nhau, tượng trưng dùng tay chỉ lên mặt trăng, biểu thị có sự tồn tại của
mặt trăng--> Như thế là có

Chữ 如 (ru2): (như, như là, căn cứ theo...) được giải thích như sau
Miệng(口) nói ra thì phụ nữ (女)phải nghe theo, và làm theo như thế (口命女從)
Đừng bạn nào thấy chữ 女 đứng trước chữ 口 thì hiểu theo cách con gái nói gì thì phải làm
theo nhé(mà nên hiểu là con gái phải làm theo những gì mình nói)

Chữ 始 (shi3: khởi đầu, bắt đầu) được giải thích như sau:
Bộ Nữ 女 : chỉ người con gái
Chữ bên trên chữ 口 tương đương với chữ 私(si1) tức là tư lợi
Chữ 口 là miệng
3 chữ này được giải thích là: Con người do phụ nữ sinh ra, có tâm tư do tư lợi sinh ra, họa từ
miệng sinh ra--> Nguồn gốc sinh ra con người là phụ nữ, nguồn gốc sinh ra tâm tư là tư lợi,
nguồn gốc sinh ra họa là do miêng--> Từ này có nghĩa là bắt đầu


Bộ 王(Vương): Vốn chỉ Ngọc(玉)(thiếu mất 1 chấm)
Chữ 元(nguyên) chỉ nguồn gốc, bắt đầu
2 chữ ghép lại với nhau--> Ngày xưa, ngọc là thứ đồ dùng để chơi--> 玩 mang nghĩa là
chơi

醒:
Chữ bên trái là 酉(you3):dùng để làm rượu nóng(thiếu mất 3 chấm, chắc tại rượu nóng quá
nên 3 chấm nước bị bốc hơi rồi
Chữ bên phải là 星:ngôi sao
2 chữ ghép lại ngụ ý: uống say rượu rồi mà vẫn nhìn rõ sao trên trời, như thế là còn tỉnh

hiệp
xié
hòa hợp ,giúp đỡ
khi làm việc 办 để công việc được thập 十 toàn( có kết quả tốt nhất) thì phải có sự hợp tác
đồng lòng và giúp đỡ 协 giữa các thành viên


Nhứ

1.vật giống như 如 sợi tơ 糸
2.con gái 女 mà nói 口 thì thường lôi thôi và dài dòng 絮 ( hic nói xấu con gái đây)

chữ Nhiên ( 然 ) nghĩa là " thịt chó nướng "


"Nghiêng nghiêng bóng nguyệt xế tà (月),
Trên lầu chó sủa (犬), canh gà điểm tư (灬)"
Đêm tàn nguyệt 月 xế về Tây,
Chó sủa 犬 canh chầy, trống lại điểm tư. 灬

Chó nhà 犭 cùng với chó ta 犬


Hai con nói chuyện 言 dưới nhà thợ sơn (山)
---> chữ NHẠC 嶽

Cỏ gì (艹) mà mọc trên xe (車),


Lúc đi, lúc đứng (辶), tiếng nghe thơm lừng
---> chữ LIÊN 莲

Bắc sào cho đỉa leo lên (阝)


Tả trên (左), nguyệt dưới (月), lênh đênh mái chèo (辶)
---> chữ TÙY 随

Tiếng khuyển 犬 hai mồm 口 nghe thảm khốc 哭


Thiên 天 không sáo 竹 trúc tiếu 笑 trần gian.
Là chữ khốc 哭
và chữ tiếu 笑
Nhà tôi hăm mốt (廿) miệng ăn (口),
Núi Bắc (北)đã lở, đá lăn bốn hòn (灬)
---> chữ YẾN 燕

Ông vua (王) mà mọc hai sừng (八),


Hai mươi (艹) cái miệng (口) xin đừng quên tôi.
--> chữ THIỆN 善

Hạt thóc ( 、), hạt thóc (、), phẩy đuôi trê ( 冫),
Thập trên (十), nhất dưới (一) , bẻ què lê (厶)
---> chữ PHÁP 法

Cây chôn dưới ruộng ăn ngay được 果


Lửa đốt dòng sông thế mới gay 災(灾)

美 mỹ
Con dê ăn cỏ đầu non,
Bị lửa cháy hết không còn chút đuôi.

夫 phu
Thương em, anh muốn nên duyên,
Sợ e em có chữ thiên trồi đầu

勇 dũng
Khen cho thằng nhỏ có tài,
Đầu đội cái mão đứng hoài trăm năm.

思 tư
Ruộng kia ai cất lên cao,
Nửa vầng trăng khuyết, ba sao giữa trời.

威 uy
Em là con gái đồng trinh
Chờ người tuổi Tuất gá mình vô em.

教 giáo
Đất cứng mà cắm sào sâu,
Con lay chẳng nổi, cha bâu đầu vào.

則 tắc
Một vại mà kê hai chân,
Con dao cái cuốc để gần một bên.

羲 hy
Có tú mà chẳng có tài,
Cầm ngang ngọn giáo, đâm ngoài đít dê.
章 chương
Chữ lập đập chữ viết,
Chữ viết đập chữ thập.

疆 cương
Đất sao khéo ở trong cung,
Ruộng thời hai mẫu, bờ chung ba bờ.

Hỡi anh cắp sách đi thi.


Ba xe chập lại chữ gì hỡi anh?
轟 (轰)

井 tỉnh
Nhị hình, nhất thể, tứ chi, bát đầu,
Tứ bát, nhất bát phi toàn ngưỡng lưu.

者 giả
Ông thổ vác cây tre, đè bà nhật.

字 tự
Muốn cho nhị mộc thành lâm
Trồng cây chi tử tiếng tăm lâu ngày.

好 hảo
Thiếp là con gái còn son,
Nếp hằng giữ vẹn ngặt con dựa kề.

必 tất
Anh kia tay ngón xuyên tâm.

時 thời
Mặt trời đã xế về chùa.

隨 tùy
Đóng cọc liễu leo, tả trên nhục dưới, giải bơi chèo.

始 thủy
Con gái mà đứng éo le,
Chồng con chưa có kè kè mang thai.

Chữ "Trung" giữ lấy làm đầu


"Nhất" lòng gìn giữ một màu không phai
người sang-trọng, kẻ trang-đài
anh đồ, em hỏi hình-hài chữ chi?
Chữ:貴

囡 nan1
Bốn bên bốn bức tường cao
Không trai lọt vào gái chẳng cô đơn
Hay 囝 jian3
Bốn bên bốn bức tường rào
Trai không lọt vào sao lại có con

Chó nhà 犭 cùng với chó ta 犬


Hai con nói chuyện 言 thì ra chữ gì?
Thì ra chữ này : 獄 (狱)

Thế gian cũng lắm sự hài


Dưới cây(木) đốt lửa(灬)người tài ló ra!
Chữ: 杰 jié

Lưỡng nhật bình đầu nhật


Tứ sơn điên đảo sơn
Lưỡng vương tranh nhất quốc
Tứ khẩu tung hoành giang.
Chữ: 田

Tựa cây (木) mỏi mắt (目) chờ mong


Người nơi xa ấy trong lòng (心) có hay?
Chữ: 想

hiệp
xié
hòa hợp ,giúp đỡ
khi làm việc 办 để công việc được thập 十 toàn( có kết quả tốt nhất) thì phải có sự hợp tác
đồng lòng và giúp đỡ 协 giữa các thành viên


Nhứ

1.vật giống như 如 sợi tơ 糸
2.con gái 女 mà nói 口 thì thường lôi thôi và dài dòng 絮 ( hic nói xấu con gái đây)

chữ Nhiên ( 然 ) nghĩa là " thịt chó nướng "


"Nghiêng nghiêng bóng nguyệt xế tà (月),
Trên lầu chó sủa (犬), canh gà điểm tư (灬)"
Đêm tàn nguyệt 月 xế về Tây,
Chó sủa 犬 canh chầy, trống lại điểm tư. 灬

Chó nhà 犭 cùng với chó ta 犬


Hai con nói chuyện 言 dưới nhà thợ sơn (山)
---> chữ NHẠC 嶽

Cỏ gì (艹) mà mọc trên xe (車),


Lúc đi, lúc đứng (辶), tiếng nghe thơm lừng
---> chữ LIÊN 莲

Bắc sào cho đỉa leo lên (阝)


Tả trên (左), nguyệt dưới (月), lênh đênh mái chèo (辶)
---> chữ TÙY 随

Tiếng khuyển 犬 hai mồm 口 nghe thảm khốc 哭


Thiên 天 không sáo 竹 trúc tiếu 笑 trần gian.
Là chữ khốc 哭
và chữ tiếu 笑

Nhà tôi hăm mốt (廿) miệng ăn (口),


Núi Bắc (北)đã lở, đá lăn bốn hòn (灬)
---> chữ YẾN 燕

Ông vua (王) mà mọc hai sừng (八),


Hai mươi (艹) cái miệng (口) xin đừng quên tôi.
--> chữ THIỆN 善

Hạt thóc ( 、), hạt thóc (、), phẩy đuôi trê ( 冫),
Thập trên (十), nhất dưới (一) , bẻ què lê (厶)
---> chữ PHÁP 法

Cây chôn dưới ruộng ăn ngay được 果


Lửa đốt dòng sông thế mới gay 災(灾)

美 mỹ
Con dê ăn cỏ đầu non,
Bị lửa cháy hết không còn chút đuôi.

夫 phu
Thương em, anh muốn nên duyên,
Sợ e em có chữ thiên trồi đầu

勇 dũng
Khen cho thằng nhỏ có tài,
Đầu đội cái mão đứng hoài trăm năm.

思 tư
Ruộng kia ai cất lên cao,
Nửa vầng trăng khuyết, ba sao giữa trời.

威 uy
Em là con gái đồng trinh
Chờ người tuổi Tuất gá mình vô em.

教 giáo
Đất cứng mà cắm sào sâu,
Con lay chẳng nổi, cha bâu đầu vào.

則 tắc
Một vại mà kê hai chân,
Con dao cái cuốc để gần một bên.

羲 hy
Có tú mà chẳng có tài,
Cầm ngang ngọn giáo, đâm ngoài đít dê.

章 chương
Chữ lập đập chữ viết,
Chữ viết đập chữ thập.

疆 cương
Đất sao khéo ở trong cung,
Ruộng thời hai mẫu, bờ chung ba bờ.

Hỡi anh cắp sách đi thi.


Ba xe chập lại chữ gì hỡi anh?
轟 (轰)

井 tỉnh
Nhị hình, nhất thể, tứ chi, bát đầu,
Tứ bát, nhất bát phi toàn ngưỡng lưu.

者 giả
Ông thổ vác cây tre, đè bà nhật.

字 tự
Muốn cho nhị mộc thành lâm
Trồng cây chi tử tiếng tăm lâu ngày.

好 hảo
Thiếp là con gái còn son,
Nếp hằng giữ vẹn ngặt con dựa kề.

必 tất
Anh kia tay ngón xuyên tâm.

時 thời
Mặt trời đã xế về chùa.

隨 tùy
Đóng cọc liễu leo, tả trên nhục dưới, giải bơi chèo.

始 thủy
Con gái mà đứng éo le,
Chồng con chưa có kè kè mang thai.

Chữ "Trung" giữ lấy làm đầu


"Nhất" lòng gìn giữ một màu không phai
người sang-trọng, kẻ trang-đài
anh đồ, em hỏi hình-hài chữ chi?
Chữ:貴

囡 nan1
Bốn bên bốn bức tường cao
Không trai lọt vào gái chẳng cô đơn

Hay 囝 jian3
Bốn bên bốn bức tường rào
Trai không lọt vào sao lại có con

Chó nhà 犭 cùng với chó ta 犬


Hai con nói chuyện 言 thì ra chữ gì?
Thì ra chữ này : 獄 (狱)

Thế gian cũng lắm sự hài


Dưới cây(木) đốt lửa(灬)người tài ló ra!
Chữ: 杰 jié

Lưỡng nhật bình đầu nhật


Tứ sơn điên đảo sơn
Lưỡng vương tranh nhất quốc
Tứ khẩu tung hoành giang.
Chữ: 田

Tựa cây (木) mỏi mắt (目) chờ mong


Người nơi xa ấy trong lòng (心) có hay?
Chữ: 想

You might also like