Professional Documents
Culture Documents
Hưu
xiu
khi làm đồng mệt người xưa (人) thường dựa vào gốc cây(木) để nghỉ ngơi
存
Tồn
cún
=> có thể luận ra là, người con có tài thì chắc chắn sống( tồn tại
)được trên đời
安
An
an
hay
Cô kia đội nón chờ ai
Hay cô yên phận đứng hoài thế cô.
(Chữ an 安)
密
Mật
mì
Đấm một đấm hai tay ôm quàng là dáng dấp của bộ miên
thuyền chèo là dáng dấp của chữ tất 必,
thuyền chèo trên núi, trên chữ sơn 山 có chữ tất 必.
Ghép lại chúng ta được chữ mật 密 (bí mật, rậm rạp)
妊
Nhâm
rèn
thai
ý: có thai
右
Hữu
yòu
tay phải 右 thường là tay đưa cơm vào miệng 口( trừ người thuận tay trái)
王
Vương (ông vua)
Tam giới Trời - Đất - Âm ty (3 nét hoành) kết hợp lại bằng nét sổ, ý nói là bá chủ tam giới
=> ông vua mới có quyền lực như vậy.
好
Hảo (tốt, hay)
Phụ nữ (女) + đứa bé trai (子), ý nói người phụ nữ mang thai bé trai. Người xưa quan niệm
phụ nữ sanh được bé trai là việc tốt, việc hay.
明
Minh (sáng)
Nhật (日) + Nguyệt (月) , có nghĩa là sáng, còn có nghĩa khác là bình minh, tức là lúc mặt
trăng lặn và mặt trời vừa mọc.
來
Hai người đứng giữa một cây,
Tao chẳng thấy mày, mày chẳng thấy tao.
始
Con gái mà đứng éo le,
Chồng con chưa có kè kè mang thai.
古
câu chuyện đã qua 10 十 cái miệng 口 kể rồi thì trở thành cũ 古
Chữ Xuân
春
Mùa xuân thì chính là tết.
tết thì phải có đánh bài.
đánh bài thường có 4 người chơi (三 + 人) 3 gạch chính là 3 người cộng thêm chữ Nhân nữa
là 4 người.
Thế nhưng đánh đánh bài thì đâu có đánh 1 tiếng hay vài tiếng, đánh bài cả ngày mừ. cộng
chữ Nhật vào ta ra được chữ Xuân (三 + 人 + 日ーーー>春)
男
gồm chữ điền và chữ lực
=>Nam nhi 男 là người sử dụng sức lực 力 của mình để gánh vác công việc làm ruộng 田
晴
tình( qíng)
nghĩa: nắng
bầu trời cao trong xanh 青 có mặt trời 日 =>nắng
鳴
nghĩa là hót
話
thoaji
男
gồm chữ điền và chữ lực
=>Nam nhi 男 là người sử dụng sức lực 力 của mình để gánh vác công việc làm ruộng 田
鳴
nghĩa là hót
話
ngôn ngữ 言 được thể hiên bằng lưỡi 舌 là nói
chữ Phật 佛:
có bộ nhân 人 :là người
có bộ Phất 弗:nghĩa : không phải,không có(phủ định)
Không phải người thường, Phật là sinh mệnh siêu thường
米
mễ
ý nghĩa: gạo
ý : chôn
災
tai
ý : điêù ko may, tai hoạ
lửa 火 tượng trưng cho sự ấm áp và may mắn, nhưng nước sông 巛 chảy qua làm lửa tắt,
điều may mắn đi mất , có tai hoạ 災
愁
sầu
buồn bã
tâm 心 trạng con người vào mùa thu 秋 thường buồn 愁, buồn vô cớ , tự nhiên buồn
ý: mùa đông
Hội ý (會意 )
Phép này cũng gọi là tượng ý (象意). Hứa Thận định nghĩa chữ hội ý là chữ “hợp từng phần
mà thấy được nghĩa, như chữ 武 vũ ,信 tín”. Vương Vân Ngũ giải thích: “dùng hai chữ hợp lại
mà thành một ý nghĩa mới, như hai chữ 止 chỉ , 戈 qua làm thành chữ 武 vũ ; hai chữ 人
(亻)nhân, 言 ngôn làm thành chữ 信 tín”.
易 Dịch : biến đổi. 日 nhật : mặt trời, ngày; 勿= 物 vật : vạn vật.
Mọi vật dưới ánh mặt trời với thời gian đều biến đổi.
秋 Thu : mùa thu. 禾 hoà : lúa; 火 hoả : lửa.
Mùa lúa chín nhờ sức nóng của mặt trời là mùa thu.
Quốc 國 nước
Chữ Phú 富
Trong nhà 宀 có một miệng 口 ăn
Ruộng thời một khoảnh 田 quanh năm dư thừa 富
出(ra, xuất)
một quả núi 山 đã làm người ta ngán rồi mà đến hai quả núi chồng lên nhau thì đành phải
tránh xa thôi.
訂
đính
đúng
Từ 学 "yué" (trường học, học) có thể được chiết tự về mặt hình thức như sau:
Có một 子 "zǐ" đang ngồi dưới cái hình giống mái nhà => chắc chắn là đang học rồi :D
天 “tiān" (thiên, trời) gồm 大 “dà” và một gạch ở trên. Chiết tự về mặt hình
thức: To đến mấy cũng không qua được > Chỉ có trời thôi
从
Tòng (theo sau)
2 Nhân: người sau đi theo người trước.
了
Liễu (kết thúc)
Người con trai buông xuôi 2 tay, là cuộc đời đã kết thúc.
闷
Muộn (buồn rầu)
Tâm + môn: trái tim buồn rầu ngồi trước cửa đợi chờ.
NỘ ( 怒 ) là giận,
痘
đậu
bệnh đậu mùa
いも
trong tên bệnh 疒 có chữ đậu 豆 là bệnh đậu mùa 痘
時
từ thời 時 thì giải thích cách đo vị trí của mặt trời của người xưa. từ thời có thể chia ra làm 3
bộ phận nhật 日, thổ 土, thốn 寸 tức là trên mặt đất (土) đo đạc (寸) vị trí của mặt trời
(日). Cổ nhân cho rằng bất kỳ mặt trời ở phương hướng nào thì đều thấy bóng của nó,
người ta căn cứ sự di chuyển của bóng mặt trời để các định thời gian ( về đồng hồ mặt trời
thì sách có ghi lại tài liệu chắc không phải ít nhỉ). Từ thời giản thể 时 là từ hội ý nhưng vẫn
giữ nguyên được ý đo thời gian qua mặt trời
委
tạo ra lợi tức, lợi nhuận,bảo đảm
Gồm chữ lúa ở trên, chữ nữ ở dưới.
Phụ nữ làm việc với hạt lúa đảm bảo hiệu quả cao
奴 : chữ nô;
Chữ nữ bên cạnh hình 2 cánh tay.ám chỉ người phục vụ, làm nô lệ
Chữ 高 gāo: Miêu tả một bức tranh của một thành tháp cao có đỉnh, có nóc, có
phần dưới và một lỗ để đi vào bên trong. >> gāo nghĩa là cao
Chữ 多 (duō): Giống như một bức tranh miêu tả cảnh ngày xưa: Ngày xưa thịt
bán ngoài tiệm thường được xâu thành chuỗi và treo lên. Vì thế, 多 nghĩa là nhiều, nhiêu
Chữ 电 (diàn): Giải thích theo chữ phồn thể (sr máy ko biết đánh Traditional làm
sao) thì có mưa 雨 (mưa) ở trên và 申 (chớp) ở dưới: Trong mưa có chớp, chớp tạo ra sấm
sét như "điện".
Giải thích theo chữ giản thể thì có 电 là kết hợp của 田 (điền) và 申 (sấm) ==> sấm chớp
đánh xuống ruộng như sét, như điện giật :D
Bao gồm chữ 口 (miệng), chữ 日(nhật) và chữ 曰 (nói). >>> Mở miệng to nói dưới mặt trời,
vui vẻ hạnh phúc là hát
想 bao gồm 3 chữ 心(trái tim), 木(cây), và 目(mắt):Ngồi dưới gốc cây, mắt mở không thôi
để suy nghĩ. Ngày xưa có chuyện buồn là hay trốn ra một nơi vắng vẻ suy nghĩ, tĩnh tâm. Có
chữ 心 là do suy nghĩ có liên quan đến lí trí, trái tim.
Chữ 坐 (zuò): Có chữ 土 và hai người hai bên: Ngồi trên đất.
Chữ 给 gồm chữ lụa ở bên trái và bên phải miêu tả một vật có nắp đậy: Hộp đậy
nắp gói trong lụa là một món quà quí giá để tặng.
Chữ 衣 (yī): quần áo (clothing): Miêu tả một cái áo cổ chéo dài tay của người
xưa (xem mấy phim kiếm hiệp hay mặc như vậy) được treo trên cái móc áo.
Chữ 比 : Miêu tra bức tranh hai người đứng cùng quay sang bên tay phải, so
Chữ 飞 miêu tả bức tranh con chim vẫy hai cánh để bay
竞: cạnh tranh, thi đua. Chữ phồn thể là: 競: Nếu viết thư pháp người ta sẽ thể hiện 1 chữ
cao, 1 chữ thấp ,2 người không ngừng cạnh tranh nhau (Vd: anh cao, tôi cao...)
然: Bộ nhục là thịt, bên cạnh là chữ khuyển đặt trên bộ hỏa: Nghĩa là thịt chó nướng.. 哈哈
泰: Trên là nửa chữ Xuân, phía dưới là bộ thủy: Nước mùa xuân: yên bình,tốt đẹp:否极泰来
娱:Đằng trước là bộ nữ, phía sau là chữ 吴(无). Nơi nào không có phụ nữ là mất vui(娱
乐)。
伪:Những gì con người làm ra (Không thuộc về tự nhiên) đều kém chất lượng.(伪劣)
孕: Bộ ấp, phía trong là chữ Tử. Đứa con trong bụng mẹ--->怀孕
tẩy
ý : rửa
muốn rửa 洗 cái gì trước tiên 先 phải dùng nước 氵
tiên
ý : tiên, người đã tu luyện
muốn đắc đạo thành tiên 仙 thì con người 亻 lên núi 山 tu luyện.
孝
Bộ thủ: 子: chỉ người con gái và con trai
Bên trên là biến dạng của chữ 老(bị mất chữ 匕(bỉ))
Ngụ ý: Gái trai tôn trọng người bề trên, tượng trưng cho sự hiếu thuận nên mang nghĩa là
Hiếu
聖
Bộ thủ:〔耳口): tai nghe miệng nói( 耳聽口說)
Chữ bên dưới đúng ra là chữ 壬(ren2): nghĩa là tùy ý(任意, không phải là chữ 王(Vương)
Có nghĩa là: Nghe việc thiện, nói việc thiện, là người có thể tự mình làm, là người có đạo đức
và tài trí cao nhất, nên có nghĩa là thánh
Cách giải thích này hơi khó nghe, khó hiểu, khó nhớ nhưng đó là ý nghĩa gốc của chữ Thánh
Chữ 如 (ru2): (như, như là, căn cứ theo...) được giải thích như sau
Miệng(口) nói ra thì phụ nữ (女)phải nghe theo, và làm theo như thế (口命女從)
Đừng bạn nào thấy chữ 女 đứng trước chữ 口 thì hiểu theo cách con gái nói gì thì phải làm
theo nhé(mà nên hiểu là con gái phải làm theo những gì mình nói)
Chữ 始 (shi3: khởi đầu, bắt đầu) được giải thích như sau:
Bộ Nữ 女 : chỉ người con gái
Chữ bên trên chữ 口 tương đương với chữ 私(si1) tức là tư lợi
Chữ 口 là miệng
3 chữ này được giải thích là: Con người do phụ nữ sinh ra, có tâm tư do tư lợi sinh ra, họa từ
miệng sinh ra--> Nguồn gốc sinh ra con người là phụ nữ, nguồn gốc sinh ra tâm tư là tư lợi,
nguồn gốc sinh ra họa là do miêng--> Từ này có nghĩa là bắt đầu
玩
Bộ 王(Vương): Vốn chỉ Ngọc(玉)(thiếu mất 1 chấm)
Chữ 元(nguyên) chỉ nguồn gốc, bắt đầu
2 chữ ghép lại với nhau--> Ngày xưa, ngọc là thứ đồ dùng để chơi--> 玩 mang nghĩa là
chơi
醒:
Chữ bên trái là 酉(you3):dùng để làm rượu nóng(thiếu mất 3 chấm, chắc tại rượu nóng quá
nên 3 chấm nước bị bốc hơi rồi
Chữ bên phải là 星:ngôi sao
2 chữ ghép lại ngụ ý: uống say rượu rồi mà vẫn nhìn rõ sao trên trời, như thế là còn tỉnh
hiệp
xié
hòa hợp ,giúp đỡ
khi làm việc 办 để công việc được thập 十 toàn( có kết quả tốt nhất) thì phải có sự hợp tác
đồng lòng và giúp đỡ 协 giữa các thành viên
絮
Nhứ
xù
1.vật giống như 如 sợi tơ 糸
2.con gái 女 mà nói 口 thì thường lôi thôi và dài dòng 絮 ( hic nói xấu con gái đây)
Hạt thóc ( 、), hạt thóc (、), phẩy đuôi trê ( 冫),
Thập trên (十), nhất dưới (一) , bẻ què lê (厶)
---> chữ PHÁP 法
美 mỹ
Con dê ăn cỏ đầu non,
Bị lửa cháy hết không còn chút đuôi.
夫 phu
Thương em, anh muốn nên duyên,
Sợ e em có chữ thiên trồi đầu
勇 dũng
Khen cho thằng nhỏ có tài,
Đầu đội cái mão đứng hoài trăm năm.
思 tư
Ruộng kia ai cất lên cao,
Nửa vầng trăng khuyết, ba sao giữa trời.
威 uy
Em là con gái đồng trinh
Chờ người tuổi Tuất gá mình vô em.
教 giáo
Đất cứng mà cắm sào sâu,
Con lay chẳng nổi, cha bâu đầu vào.
則 tắc
Một vại mà kê hai chân,
Con dao cái cuốc để gần một bên.
羲 hy
Có tú mà chẳng có tài,
Cầm ngang ngọn giáo, đâm ngoài đít dê.
章 chương
Chữ lập đập chữ viết,
Chữ viết đập chữ thập.
疆 cương
Đất sao khéo ở trong cung,
Ruộng thời hai mẫu, bờ chung ba bờ.
井 tỉnh
Nhị hình, nhất thể, tứ chi, bát đầu,
Tứ bát, nhất bát phi toàn ngưỡng lưu.
者 giả
Ông thổ vác cây tre, đè bà nhật.
字 tự
Muốn cho nhị mộc thành lâm
Trồng cây chi tử tiếng tăm lâu ngày.
好 hảo
Thiếp là con gái còn son,
Nếp hằng giữ vẹn ngặt con dựa kề.
必 tất
Anh kia tay ngón xuyên tâm.
時 thời
Mặt trời đã xế về chùa.
隨 tùy
Đóng cọc liễu leo, tả trên nhục dưới, giải bơi chèo.
始 thủy
Con gái mà đứng éo le,
Chồng con chưa có kè kè mang thai.
囡 nan1
Bốn bên bốn bức tường cao
Không trai lọt vào gái chẳng cô đơn
Hay 囝 jian3
Bốn bên bốn bức tường rào
Trai không lọt vào sao lại có con
hiệp
xié
hòa hợp ,giúp đỡ
khi làm việc 办 để công việc được thập 十 toàn( có kết quả tốt nhất) thì phải có sự hợp tác
đồng lòng và giúp đỡ 协 giữa các thành viên
絮
Nhứ
xù
1.vật giống như 如 sợi tơ 糸
2.con gái 女 mà nói 口 thì thường lôi thôi và dài dòng 絮 ( hic nói xấu con gái đây)
Hạt thóc ( 、), hạt thóc (、), phẩy đuôi trê ( 冫),
Thập trên (十), nhất dưới (一) , bẻ què lê (厶)
---> chữ PHÁP 法
美 mỹ
Con dê ăn cỏ đầu non,
Bị lửa cháy hết không còn chút đuôi.
夫 phu
Thương em, anh muốn nên duyên,
Sợ e em có chữ thiên trồi đầu
勇 dũng
Khen cho thằng nhỏ có tài,
Đầu đội cái mão đứng hoài trăm năm.
思 tư
Ruộng kia ai cất lên cao,
Nửa vầng trăng khuyết, ba sao giữa trời.
威 uy
Em là con gái đồng trinh
Chờ người tuổi Tuất gá mình vô em.
教 giáo
Đất cứng mà cắm sào sâu,
Con lay chẳng nổi, cha bâu đầu vào.
則 tắc
Một vại mà kê hai chân,
Con dao cái cuốc để gần một bên.
羲 hy
Có tú mà chẳng có tài,
Cầm ngang ngọn giáo, đâm ngoài đít dê.
章 chương
Chữ lập đập chữ viết,
Chữ viết đập chữ thập.
疆 cương
Đất sao khéo ở trong cung,
Ruộng thời hai mẫu, bờ chung ba bờ.
井 tỉnh
Nhị hình, nhất thể, tứ chi, bát đầu,
Tứ bát, nhất bát phi toàn ngưỡng lưu.
者 giả
Ông thổ vác cây tre, đè bà nhật.
字 tự
Muốn cho nhị mộc thành lâm
Trồng cây chi tử tiếng tăm lâu ngày.
好 hảo
Thiếp là con gái còn son,
Nếp hằng giữ vẹn ngặt con dựa kề.
必 tất
Anh kia tay ngón xuyên tâm.
時 thời
Mặt trời đã xế về chùa.
隨 tùy
Đóng cọc liễu leo, tả trên nhục dưới, giải bơi chèo.
始 thủy
Con gái mà đứng éo le,
Chồng con chưa có kè kè mang thai.
囡 nan1
Bốn bên bốn bức tường cao
Không trai lọt vào gái chẳng cô đơn
Hay 囝 jian3
Bốn bên bốn bức tường rào
Trai không lọt vào sao lại có con