You are on page 1of 10

TIỂU LUẬN CUỐI KÌ

Mã học phần: LITR140205

Câu 1: Phiên âm, dịch nghĩa và phân tích cách dùng của các chữ 其, 之, 者
(nếu có) trong 2 văn bản sau:

1. 炳 燭 而 學

晉 平 公 問 於 師 曠 曰:“ 吾 年 七 十,
欲 學, 恐 已 暮 矣。” 師 曠 曰:“ 何 不
炳 燭 乎? ” 平 公 曰:“ 安 有 為 人 臣
而 戲 其 君 乎? ” 師 曠 曰:“ 盲 臣 安
敢 戲 其 君? 臣 聞 之,少 而 好 學,如 日
出 之 陽; 壯 而 好 學, 如 日 中 之 光;
老 而 好 學 如 炳 燭 之 明。 炳 燭 之 明,
孰 與 昧 行 乎?” 平 公 曰:“善 哉!”

(晉 平 公 Tấn Bình công : vua Bình công nước Tấn; 師 曠 Sư

Khoáng: tên người).

Phiên âm:

Bỉnh Chúc Nhi Học


Tấn Bình công vấn ư Sư Khoáng viết: “Ngô niên thất thập, dục học, khủng dĩ mộ hỹ” Sư
Khoáng viết: “Hà bất bỉnh chúc hồ?” Bình công viết: “An hữu vi nhân thần nhi hí kỳ
quân hồ?” Sư Khoáng viết: “Manh thần an cảm hí kỳ quân? Thần văn chi, thiểu nhi hảo
học, như nhật xuất chi dương; tráng nhi hảo học, như nhật trung chi quang; lão nhi hảo
học như bỉnh chúc chi minh. Bỉnh chúc chi minh, thục dư muội hành hô?” Bình công
viết: “Thiện tai!”

Dịch nghĩa:

Thắp nến mà học

Vua Bình Công hỏi Sư Khoáng rằng: “Ta tuổi đã bảy mươi, muốn học mà e rằng đã
muộn.” Sư Khoáng đáp: “ Sao ngài không thắp nến lên mà học?” Vua Bình công hỏi "
Ngươi có muốn yên ổn không quan thần  mà dám đùa bỡn với quân vương ta sao?” Sư
Khoáng đáp "Hạ thần mù lòa nào dám lấy chuyện đó ra đùa bỡn với bệ hạ? Hạ thần nghe
nói rằng, còn nhỏ mà hiếu học, thì như ánh nắng buổi sớm; người trung niên ham học
giống như tia sáng rực rỡ của mặt trời khi ban trưa; người già hiếu học như ánh sáng của
ngọn nến. Vậy thì giữa thắp nến lên cho sáng và mò mẫm trong bóng tối, bệ hạ sẽ chọn
cái nào?” Bình công đáp: “Tốt lắm!”

Ngữ pháp

Chữ Chi
之 Trong“Thần văn chi” là đại từ thay thế cho sự việc được nhắc đến ở câu trước là “hà
bất bình chúc hồ” dịch là “ thần nghe sự việc rằng”.

之 trong “nhật trung chi quang” là trợ từ kết cấu nối định ngữ “nhật trung” và trung tâm
ngữ “quang” nên ta dịch là tia sáng rực rỡ của mặt trời khi ở giữa trời ( tương tự “Nhật
xuất chi dương”).

之 trong “bính chúc chi minh” là trợ từ kết cấu nối định ngữ “bính chúc” và trung tâm
ngữ “minh” nên ta dịch là ánh sáng của ngọn nến.

Chữ Kỳ

其 trong “kỳ quân hồ” Là định ngữ cho danh từ “Quân” đứng sau. Dịch là ‘Quân
vương như ta”.
其 Trong “hí kỳ quân” Là định ngữ cho danh từ đứng sau. Dịch là “Quân vương như
ngài”. 

2. 二徵
大 徵 爲 夫, 小 徵 爲 姊, 奮 臂 一 呼, 暴 守
奔 北 o 數 日 之 間, 略 定 五 十 餘 城 o 名
悚 花 夏, 智 如 伏 波 而 三 捷, 聲 勢 能 使
漢 人 宵 肝 者 數 稔 o 事 不 如 意, 同 奮 臂
于 喝 江 o 是 何 等 智 慧, 何 等 才 畧… 一
門 姊 妹, 千 古 英 雄 o

(爲 vị: vì; 守 Thú: tức Thái thú; 花 夏 Hoa Hạ: Trung Quốc; 伏 波
Phục Ba: tức Mã Viện; 稔 nẫm: năm; 喝 Hát: sông Hát)

Phiên âm

Nhị Trưng

Đại Trưng vị phu, nhị Trưng vị tỉ, phấn tý nhất hô, bạo thủ bôn bắc. Sổ nhật chi gian,lược
định ngũ thập dư thành. Danh tủng hoa hạ, trí như phục ban hi tam tiệp, thanh thế năng
sử Hán nhân tiêu can giả số nẫm. Sự bất như ý, đồng phấn tí vu Hát giang. Thị hà đẳng trí
tuệ, hà đẳng tài lược… Nhất môn tỷ muội, thiên cổ anh hùng

Dịch nghĩa

Hai Bà Trưng
Trưng Trắc vì chồng, Trưng Nhị vì chị gái, quyển tâm cùng nhau kêu to một tiếng, Thái
Thú hung bạo chạy vội về phương bắc. Khoảng một vài ngày, dùng kế sách của mình yên
định năm mươi toà thành. Danh tiếng khiến tộc Hoa Hạ khiếp sợ, trí tuệ như làn sóng quy
phục mà 3 lần thắng lợi, thế lực có thể sai khiến người Hán thành người nhát gan trong
vài năm. Chuyện không như mong muốn, hai bà quyết tâm cùng nhau nhảy xuống sông
Hát. Có ai thông minh như thế, tài năng mưu trí như thế… Hai chị em trong cùng một gia
đình, là anh hùng lưu danh muôn đời.

Ngữ pháp

之 “ sổ nhật chi gian”. Chi là trợ từ két câu nối định ngữ gian với trung tâm ngữ sổ nhật
(TTN: Gian và ĐN: Sổ nhật) . Dịch thành “khoảng một vài ngày”.

“者” trong “tiêu can giả” là đại từ thay cho “Hán nhân”.Dịch thành “người Hán mà nhát
gan” /

“者” trong “tiêu can giả” kết hợp với động từ “tiêu can” có chức năng danh hoá .Dịch
thành “người nhát gan”.

Câu 2 : Phiên âm và dịch nghĩa bài thơ sau:

哭張將軍公定
奮 勇 平 西 志 未 酬
陰 陽 永 訣 淚 長 流
英 魂 宜 助 吾 雄 越
掃 盡 强戎 斬 賊 頭

(張 公 定 Trương Công Định: tức Trương Định; 西 Tây: giặc Tây, chỉ giặc

Pháp)
Phiên âm
Khóc Trương tướng quân Công Định
Phấn dũng Bình Tây chí vị thù
Âm dương vĩnh quyết lệ trường lưu
Anh hồn nghi trợ ngô hùng Việt
Tảo tận cường nhung trảm tặc đầu
Dịch nghĩa
Khóc tướng quân Trương Công Định
Người anh hùng hăng hái dẹp tây chưa kịp đền đáp
Đã giã từ trời đất mãi mãi từ biệt nước mắt tuôn dài
Hồn thiêng nên trợ giúp nước Việt ta hùng mạnh
Quét sạch lũ giặc mạnh, chém đầu quân cướp nước

Phần chữ Nôm:


又哭張將軍公定詩
平 西 𣠖 呵 志 高 𠫆
永 訣 𠦳 秋 淚 䔲 𨐮
坤 聲 駙 助 𥾽 𡽫 越
𢭯 瀝 豺 狼 軍 賊 𠎩
Phiên ra chữ quốc ngữ:

Hựu khốc Trương tướng quân Công Định thi

“Bình Tây chưa hả chí cao dầy


Vĩnh quyết ngàn thu lệ đắng cay
Khôn thiêng phò trợ bền non Việt
Quét sạch sài lang quân giặc bay.”
Phân tích các chữ Nôm:

“Bình Tây chưa hả chí cao dày”

平: Bình ( bộ Can 干):


Bình ( bất bình, bình đẳng, hòa bình), bường (  bằng phẳng, mức độ, thậm chí, hòa bình),
bằng (bằng lòng)

Biền : Mượn Hình - Âm - Nghĩa chữ Hán.

西:Tây ( bộ Á 襾):

Tây ( phương tây ). Mượn Hình - Âm - Nghĩa chữ Hán.

𣠖: Chưa

Đây là chữ Nôm được tạo ra từ hai thành tố Hán trong đó có một thành tố biểu ý
và một thành tố biểu âm.
Thành tố biểu ý:  未 vị (bộ Mộc) (phó từ): chưa
Thành tố biểu âm: 諸 chư(bộ Ngôn) : tiếng giúp lời, chăng?

呵: Hả ( bộ Khẩu 口)

Ha: hình dung tiếng cười, hà hơi, quát tháo. Mượn Hình - Âm - Nghĩa chữ Hán.

志: Chí ( bộ Tâm 心)

Chí( có chí). Mượn Hình - Âm - Nghĩa chữ Hán.

高 Cao ( bộ Cao 高)
Cao (cao lớn, cao thượng, thanh cao). Mượn Hình - Âm - Nghĩa chữ Hán.

𠫆 : Dày
Đây là chữ Nôm được tạo ra từ hai thành tố trong đó một thành tố biểu ý, một thành tố
biểu âm.

Thành tố biểu ý:  厚 hậu(bộ Hán 厂): dày, nhiều, lớn

Thành tố biểu âm: 苔 đài (bộ Thảo 艸 ): rêu, bệnh ban

“Vĩnh quyết ngàn lệ thu đắng cay”

永: Vĩnh ( bộ Thủy 水)

Vĩnh (lâu dài, mãi mãi,vĩnh viễn). Mượn Hình - Âm - Nghĩa chữ Hán.

訣 Quyết( bộ Ngôn 言)
Quyết (quyết biệt), lừi chăng chối(Vĩnh Quyết). Mượn Hình - Âm - Nghĩa chữ Hán.

𠦳:  Ngàn

Đây là chữ Nôm được tạo ra từ hai thành tố trong đó một thành tố biểu ý, một thành tố
biểu âm.

Thành tố biểu ý: 千 thiên (Bộ Thập 十): nghìn (mười trăm là một nghìn)

Thành tố biểu âm: 彦 ngạn( Bộ Sam 彡): kẻ sĩ có tài và đức


秋: Thu ( bộ Hòa 禾)
Thu (mùa thu): Mượn Hình - Âm - Nghĩa chữ Hán.

淚: Lệ ( bộ Thủy, 水 )
Lệ ( nước mắt): Mượn Hình - Âm - Nghĩa chữ Hán.

䔲: Đắng

Đây là chữ Nôm được tạo ra bởi hai chữ Hán, trong đó có một chữ hán biểu Âm và một
chữ Hán biểu Ý.

Chữ Hán biểu âm: Đăng (bộ bát 癶): lên, chép lên

Chữ Hán biểu ý: Thảo (bộ thảo 艸): đắng

𨐮 : cay
Đây là chữ Nôm được tạo ra từ hai thành tố trong đó một thành tố biểu ý, một
thành tố biểu âm.

Thành tố biểu ý: 辛 tân( bộ Tân 辛) : thương xót, cay đắng, nhọc nhằn

Thành tố biểu âm: 荄 cai (bộ Thảo 艸): rễ cỏ

“Khôn thiêng phò trợ bền non Việt”

坤: Khôn ( bộ Thổ 土)

Khôn (quẻ khôn trong kinh dịch tựa như mẹ , như đất) Khuôn: Mượn Hình - Âm - đọc
chệch chữ Hán.

聲: Thiêng (bộ Nhĩ )


Thiêng ( thiêng liêng): Mượn Hình - Âm - Nghĩa chữ Hán đọc chệch âm Hán Việt
vốn có

駙 : Phò ( bộ Mã 馬)
Phò (phò mã), phụ (phụ mã , phò mã): Mượn Hình - Âm - Nghĩa chữ Hán.
助: Trợ (bộ Lực 力)

Trợ (trợ giúp, mượn sức cái nà giúp thêm cái kia): Mượn Hình - Âm - Nghĩa chữ Hán.

𥾽: Bền:

Đây là chữ Nôm được tạo ra từ hai thành tố trong đó một thành tố biểu ý, một thành tố
biểu âm.

Thành tố biểu ý: 糹 bộ Mịch (bộ Mịch 糸)

Thành tố biểu âm: Biện (bộ Bốc 卜 )

𡽫: non
Đây là chữ Nôm được tạo ra từ hai thành tố trong đó một thành tố biểu ý, một thành tố
biểu âm.

Thành tố biểu ý: 山 sơn: núi, giữa chỗ đất phẳng có gò cao lên

Thành tố biểu âm: 嫩 nộn: non, vật chưa già, mới khởi lên

越: Việt (bộ Tấu 走 )

Việt Nam: Mượn Hình - Âm - Nghĩa chữ Hán.

𢭯: Quét
Đây là chữ Nôm được tạo ra từ hai thành tố trong đó một thành tố biểu ý, một thành tố
biểu âm.

Thành tố biểu ý: 扌 Thủ (bộ Thủ 手 ): xử chém

Thành tố biểu âm: Quyết (bộ Thủy 水 Lịch )

瀝: Sạch
Đây là chữ Nôm được tạo ra từ hai thành tố Hán (gồm một chữ Hán và một bộ thủ), cả
hai thành tố này đều cho ý để biểu đạt âm Nôm cần đọc.

Bộ thủ: 水 bộ Thủy

Chữ Hán: 歴 lịch: hết, khắp

豺: sài( bộ Trĩ 豸)

Sài( chó sói, sài lang, con người có lòng dạ sói, gian trá):  Mượn Hình - Âm - Nghĩa
chữ Hán.

狼 : ( bộ Khuyến 犬):

Lang (loài sói):  Mượn Hình - Âm - Nghĩa chữ Hán.

軍 : ( bộ Xa 車 )
Quân (quân lính ): Mượn Hình - Âm - Nghĩa chữ Hán.

賊 : ( bộ Bối 貝):
Tặc (đạo tặc), giặc (quân giặc) :Mượn Hình - Âm - Nghĩa chữ Hán.

𠎩 : Bay
Đây là chữ Nôm được tạo ra từ hai thành tố trong đó một thành tố biểu ý, một thành tố
biểu âm.

Thành tố biểu ý: ( bộ Nhân 人 ): người

Thành tố biểu âm: Bi (bộ Tâm): Đau khóc

You might also like