You are on page 1of 52

BÀI 2: 伯夷列傳 (Bá Di liệt truyện)

(司馬遷)- Tư Mã Thiên

CÂU 1: 夫學者載籍極博,猶考信於六藝;詩書雖缺,然
虞,夏之文可知也。 堯將遜位,讓於虞舜; 舜,禹之間,
岳牧咸薦,乃試之於位。(Bảo Trân )
Phiên âm: Phù học giả tái tịch cực bác, do khảo tín ư lục nghệ;
thi thư tuy khuyết, nhiên Ngu, Hạ chi văn khả tri dã. Nghiêu
tương tốn vị, nhược ư Ngu Thuấn; Thuấn, vũ chi gian, mạc
mục hàm tiến, nãi thí chi ư vị.
từ mới:
Lục nghệ: cách nói khác của Lục Kinh (sáu bộ sách kinh điển của
Nho giáo: Thi, Thư, Lễ, Nhạc, Dịch, Xuân thu) -> nghĩa trong bài
tái: viết, chép

tịch: sách, văn tịch

cực: rất, vô cùng

bác: sâu rộng, uyên bác ( nói về kiến thức)

do: mà còn

khảo: nghiên cứu, tham cứu

tín: tin theo, không nghi ngờ

văn: thuộc về văn, văn tự

tương: sắp, sẽ

tốn: nhường
vị: chức vị

nhượng: để cho

gian: khoảng giữa ( ở đây chỉ thời gian) khoảng thời gian nào đó

mạc mục: ?

hàm: đều, tất cả, tất thảy

tiến: đề cử, tiến cử

thí: thử nghiệm, thử

Do: mà còn/ vẫn còn: phó từ

Nãi: rồi/ bèn

Đại từ chỉ thị nhánh nhỏ của đại từ: đại từ hồi chỉ, đại từ nhân xưng

Thử, kỳ, chỉ, phù, thị

Làm định ngữ đứng trước danh từ: thử nhân (người này) phù nhân(người kia)
thị nhân(người này)

Chi tử vu quy: cô gái kia về nhà chồng

Học giả: giới học giả những người có học thức ( nho giáo)

Học động từ

Giả: có tác dụng danh hóa

Không danh + Giả = (N)

HDT: lão, tiểu,đại,... + giả = ( n) – chỉ người

Động từ: khán, thính, độc, + giả = (n) – chỉ người hoặc chỉ việc

EX: Độc thư giả ngã kiến thức

Việc đọc sách mở rộng kiến thức của tôi

Dã: ngữ khí khẳng định

Khảo tín ư lục nghệ: Nhóm giới tân đứng sau động từ làm bổ ngữ
Ư: dựa vào/ nương vào

Dịch Nghĩa: phàm các bậc học giả đọc ( học, ghi chép) sách
vở rất thâm sâu, nghiên cứu dựa vào Lục kinh Kinh thi Kinh
thư tuy còn thiếu sót, nhưng những(văn tự) lời ghi chép từ
thời Ngu thời Hạ có thể biết được vậy. Vua Nghiêu sắp thoái
vị nhường (nó) ngôi cho Ngu Thuấn(ông Thuấn thời nhà
Ngu); dưới thời vua Thuấn cho đến vua Vũ, các quan trụ cột
đều tiến cử, rồi cho họ ( vua Thuấn, vua Vũ) thử việc ở cương
vị mới.

CÂU 2: 典職數十年,功用既興,然後授政。示天下重器,
王者大統,傳天下若斯之難也。 而說者[1]曰︰〞堯讓天
下於許由[2];許由不受,恥之逃隱。 (Bảo Hân)
Phiên âm:Điển chức sổ thập niên, công dụng kí hưng, nhiên
hậu thụ chánh. Thị thiên hạ //trọng khí, vương giả đại thống,
truyền thiên hạ nhược tư chi nan dã [làm bổ ngữ] ( ngữ khí
khẳng định). Nhi thuyết giả viết: Nghiêu nhượng thiên hạ ư
Hứa Do; Hứa Do bất thụ, sỉ chi /đào ẩn(quan hệ đẳng lập).
Sỉ chi quan hệ đẳng lập với đào ẩn
sỉ chi / đào ẩn: nhóm động – quan hệ đẳng lập

+ Sỉ: nội ĐT được chuyển thành ngoại ĐT: lấy làm xấu hổ

+ Chi: chỉ việc nói ở vế trước

Trường hợp có hai động từ thì động từ đứng trước phó từ làm
trạng ngữ tu sức cho động từ ở phía sau
Dịch nghĩa: làm việc quản lý qua nhiều năm, công dụng(tác
dụng công việc hiệu quả công việc) đã tiến triển vượt bật , rồi
mới trao cho chính sự cho : Cho thấy Thiên hạ là một thực thể
quan trọng, những kẻ làm vua là bật thống lĩnh cao nhất,
truyền thiên hạ như là một việc rất khó khăn. Thế nhưng có
thuyết nói rằng: Nghiêu nhượng thiên hạ cho Hứa Do; Hứa
Do không nhận, cho rằng điều đó hổ thẹn và trốn đi ở ẩn.
Từ vựng:
Điền: quản lý

Chức: sự vụ/việc quan

Kí: đã

Hưng: thịnh vượng

Nhiên hậu: rồi mới

Thụ: trao, truyền thụ

Chánh: chính trị

Thiên hạ: Thế giới

Trọng: nặng/ quan trọng

Khí: coi trọng

Trọng khí: có giá trị

Vương giả: Vua

Đại: to lớn

Thống: đời nối dõi

Truyền: đem cho/ chuyển cho đời sau

Nhược: như là/ giống như là

Tư: ???

Nan: khó khăn


Thuyết: nói

Bất thụ: không chịu nhận

Sỉ: xấu hổ/ hổ thẹn

Sỉ: nội động từ - ngoại động từ sử dụng theo cách ý động: lấy làm xấu hổ/ coi là
xấu hổ vì những lời đó( lời mà vua Nghiêu nói với Hứa Do)

Đào: trốn tránh

Ẩn: ẩn nấp

CÂU 3: 及夏之時,有卞隨,務光[3]者〞。此何以稱[4]焉?
太史公曰︰〞余登箕山,其上蓋有許由冢云。孔子序列
古之仁聖賢人,如吳太伯,伯夷之倫,詳矣。(Thế Ngọc)
Phiên âm: Cập Hạ chi thời, hữu Biện Tùy, Vụ Quang giả”.
Thử hà dĩ xưng yên? Thái Sử Công viết: “Dư đăng Cơ Sơn,
kỳ thượng cái hữu Hứa Do trủng vân. Khổng Tử tự liệt cổ chi
(trợ từ kết cấu) nhân thánh hiền nhân, như Ngô Thái Bá, Bá
Di chi luân, tường hỹ.
Dịch nghĩa: Đến thời nhà Hạ, như là có Biện Tùy và Vụ
Quang”. Thế thì lấy gì để nói? Thái Sử Công nói: “Ta đã leo
lên núi Cơ Sơn, trên ấy nghe nói có mộ của Hứa Do. Khổng
Tử đã liệt kê ra các bậc thánh hiền nhân khi xưa, như các ông
Ngô Thái Bá và Bá Di, đã rõ ràng rồi.
Hà dĩ: quan hệ giới tân = Dĩ hà
Đại từ nghi vấn khi làm tân ngữ cho động từ hoặc giới từ thì
đại từ đó được đưa lên trước động từ hoặc giới từ.
Cổ tu sức cho Nhân thánh hiền nhân (được nối kết bằng ttkc
chi)

Từ mới:
+ 者 giả: (trợ từ) dùng ở cuối câu: như là, dường như
+ 稱 xưng: [4] nói
+ 冢 trủng: mồ cao, mả cao, chỗ đất cao để tế tự
+ 蓋 cái: (phó từ) có lẽ, dường như, dùng với nghĩa không
chắc chắn
+ 云 vân: trợ từ ngữ khí đặt cuối câu
+ 序 tự: liệt kê
+ 列 liệt: liệt kê, xếp loại
+ 仁 nhân: người có đức nhân, khoan dung, thiện lương
+ 聖 thánh: sáng suốt, đức hạnh cao
+ 賢 hiền: có tài đức
+ 倫 luân: đạo lí giữa người với người
+ 詳 tường: đầy đủ, rõ ràng
+ 矣 hỹ: trợ từ biểu thị ngữ khí khẳng định

CÂU 4: 余 以 所 聞 , 由 , 光 義 至 高 , 其 文 辭 不 少 概 見
[5],何哉?〞孔子曰︰“伯夷,叔齊,不念舊惡,怨是
用希”[6]。求仁得仁,又何怨乎?”[7]。(Kim Uyên)
Phiên âm: Dư dĩ sở văn, Do, Quang//( nghĩa / chí cao), kỳ văn
từ bất thiểu khái kiến, hà tai?〞Khổng tử viết ︰ “ Bá di, thúc
tề, bất niệm cựu ác, oán thị dụng hi” . Cầu nhân đắc nhân ,
hựu hà oán hồ?
+Dư dĩ sở văn: giới tân
+Do, Quang // nghĩa / chí cao: kết cấu chủ vị
Dịch nghĩa: Theo những gì ta biết được thì Hứa Do, Vụ
Quang nghĩa khí của họ rất cao, (thế mà) tài liệu viết về họ
chả có chút nào, cớ làm sao vậy?. Khổng Tử nói: Bá Di, Thúc
Tề không nhớ oán giận cũ,oán hận vì thế ít. ông cầu nhân
được nhân, còn gì phải oán hận?

(5) Không nhiều: không hề. đại khái, đại khái.


Thị dĩ = vì thế
Từ mới:
+ 余 Dư: đại từ nhân xưng: Ta
+ 以 Dĩ: lấy, vì, theo
+ 所 Sở : cái mà, điều mà (trợ từ kết hợp với động từ thành
danh từ)
+ 聞 Văn: nghe thấy, có tiếng
+ 由 Do: ban đầu, nguyên nhân
+ 光 Quang: ánh sáng, vinh diệu, làm cho sáng tỏ
+ 義 Nghĩa: hợp với lẽ phải, phép tắc
+ 至 Chí: đến, đạt đến
+ 高 Cao: cao, tôn quý
+ 其 kỳ: của nó
+ 文 văn : chữ viết, lễ tiết
+ 辭 từ : lời nói
+ 不 bất : không
+ 少 thiểu: một ít, không đủ
+ 概 khái : cái gạt, độ lượng, phẩm cách
+ 見 kiến: thấy, bái phỏng, xem
+ 何: gì, nào (nghi vấn)
+ 哉: sao, đâu( nghi vấn)

CÂU 5: 余悲伯夷之意,睹軼詩可異焉。其傳曰︰伯夷,
叔齊,孤竹君之二子也;父欲立叔齊。及父卒,叔齊讓伯
夷。伯夷曰︰‘父命也’。遂逃去。(Mỹ Lợi)
Phiên âm: Dư bi Bá Di chi ý, đổ dật thi khả dị yên. Kì truyện
viết: “Bá Di, Thúc Tề, Cô Trúc/ Quân(nhóm danh chính phụ) chi
(ttkc) nhị tử dã; phụ //dục lập Thúc Tề.” Cập phụ tốt, Thúc Tề
nhượng Bá Di. Bá Di viết︰‘Phụ mệnh dã.’ Toại đào khứ.

Dục: năng nguyện động từ : phó từ làm trạng ngữ tu sức cho Lập

Thúc Tề: tân ngữ tu sức cho Lập

Cập: (v) kịp (đứng sau danh từ), (liên từ) và, với (đứng giữa),
đến khi (đứng đầu)

Dịch nghĩa: Ta thấy thương cho ý nghĩ của Bá Di, thấy/đọc qua
những bài dật thi (được truyền lại) thì ta lấy làm lạ về điều đó.
Sách (giảng giải Kinh thi) viết: “Bá Di, Thúc Tề là hai người con
của vua nước Cô Trúc; người cha muốn truyền ngôi cho Thúc Tề.
Đến khi người cha mất, Thúc Tề nhường (ngôi) cho Bá Di. Bá Di
nói rằng: “Phải theo mệnh lệnh của cha vậy.” Bèn bỏ trốn đi nơi
khác.

Vị ngữ của Hán cổ có thể không có động từ

Ngữ pháp: Bá Di, Thúc Tề,// Cô Trúc Quân chi nhị tử dã.

+ Bá Di, Thúc Tề: đẳng lập


+ Cô Trúc Quân: định ngữ + chi: trợ từ kết cấu + nhị tử:
trung tâm ngữ-> Nhóm danh chính phụ.
+ Dã: trợ từ kết cấu nằm trong câu phán đoán.

Toại đào khứ

+ Khứ, lai: động từ chỉ phương hướng.


+ khứ: chỉ xu hướng hướng đi
+ lai: chỉ xu hướng hướng về

Từ mới:
余: Dư: đại từ nhân xưng: ta
悲: Bi: đau buồn, nhớ thương
睹: Đổ: Thấy

軼: Dật: vượt qua - dật thi: những bài thơ ra đời cùng lúc với
kinh thi nhưng không được đưa vào kinh thi.
Khả: trong vb dịch là khá

異: Dị: (Hình) Khác, lạ


傳 : truyện. (Danh) Văn giải thích nghĩa kinh, sách. Truyện:
sách giảng giải về Kinh thi
卒: Tốt/ tuất: trong vb đọc là tuất: chết

讓: Nhượng: nhường cho


命: Mệnh: (Động) Định đặt, chọn lấy, làm ra, vận dụng.

遂: Toại: (Phó) Cuối cùng, rút cuộc, bèn, rồi thì


逃: Đào: Trốn
Bá: bác, chú, thúc

CÂU 6: 叔齊亦不肯立而逃之;國人立其中子。於是伯夷,
叔齊,聞西伯昌善養老,‘盍往歸焉!’及至,西伯卒,武
王載木主,號為文王,東伐紂。( Nhân Ái )
Phiên âm: Thúc Tề diệc bất khẳng lập nhi đào chi. Quốc nhân
lập kì trung tử. Ư thị Bá Di, Thúc Tề văn Tây Bá Xương thiện
dưỡng lão, “hạp vãng qui yên”. Cập chí, Tây Bá tốt, Vũ
Vương tái mộc chủ, hiệu vi Văn Vương, đông phạt Trụ.
Ngữ pháp:

Thúc Tề diệc bất khẳng lập nhi đào chi. Quốc nhân lập kì
trung tử. Ư thị Bá Di, Thúc Tề văn Tây Bá Xương// thiện (phó
làm trạng ngữ cho dưỡng) dưỡng(đg) lão(tân), “hạp vãng qui
(đg) yên(bổ ngữ chỉ nơi chốn chỉ đích đến của động từ chỉ sự
di chuyển)”.(Khuyết chủ ngữ-BáDi/ThúcTề)Cập(liên) chí(đg),
Tây Bá// tốt, Vũ Vương// tải mộc chủ(v1), hiệu vi Văn
Vương(v2), đông phạt Trụ.(v3)

Ác thụy: Trụ vương

盍往歸焉!Hạp vãng qui yên

盍 Hạp = 何不

往歸 Vãng quy: đi theo về

焉 Yên = Ư thị / trợ từ ngữ khí đứng cuối câu biểu thị ngữ
khí nghi vấn hoặc cảm thán.

Bổ ngữ chỉ nơi chốn đứng sau nội động từ (động từ chỉ sự di
chuyển) chỉ đích tới của nơi đó.

Sao không theo về với ông ấy nhỉ!


+ Nhi: đứng giữa hai động từ xảy ra sau và trước thì dịch
nthành “và”

Các cách dùng của chữ “chi” 之:

+ chi (động từ) đi;


+ chi/yên = “ư thị” (ư là giới từ, thị là đại từ chỉ thị):
trốn đi ở đó
+ ư thị: (1) thế rồi, cho nên, bèn; (2) (chỉ thời gian) bấy
giờ, lúc này; (3) (không gian) ở đó -> phó từ chỉ thời
gian - cụm giới tân.

VD: Uyên thâm nhi ngư chi: vực (có) sâu (chủ vị) thì có cá ở đó.

+ chi: trợ từ vô nghĩa

Con đầu: “trưởng”, con út “quý” =cuối,

國人立其中子

Kỳ: đại từ hồi chỉ, chỉ ông vua trước (đại từ hồi chỉ)

*Một số động từ như: 聞 văn( nghe), 見 kiến( thấy, chứng


kiến), 知 tri( biết), 听 thính (nghe) thì đi sau nó là một kết cấu
chủ vị.

C // 見, 聞, 知 (Kiến, văn, tri) + [C- V]

[C]: Kiêm ngữ


* Phương vị từ: đông tây nam bắc: danh từ có thể chuyển làm
nội động từ. Đông: đi về phía đông,...

Dịch nghĩa: Thúc Tề cũng không chịu lên ngôi và trốn đi.
Người trong nước lập người con giữa. Lúc đó/bấy giờ, Bá Di,
Thúc Tề nghe tiếng ông Tây Bá Xương khéo/giỏi nuôi người
già, “sao không theo về với ông ấy nhỉ”. Tới nơi thì Tây Bá
mất. Vua Vũ Vương chở bài vị của Tây Bá, tôn thụy hiệu
(Tây Bá) là Văn Vương, rồi tiến về phía đông đánh vua Trụ.

Vũ Vương là con của Tây Bá mà Tây Bá đã mất rồi, Vũ Vương tôn thụy hiệu cho cha
là Văn Vương

Từ mới

肯 khẳng: Khá, ừ được, đồng ý, chịu

盍 Hạp = hà bất: sao không

往 vãng: đi, đến

歸 quy: Theo về, nương về

載 tái: Chở, chuyên chở, chuyển vận.

Thiện: (phó) hay, giỏi

Mộc chủ: bài vị


CÂU 7: 伯夷,叔齊叩馬而諫,曰︰〞父死不葬,爰[8]及
干戈,可謂孝乎?以臣弒君,可謂仁乎?〞左右欲兵之.
太公[9]曰︰〞此義人也〞。扶而去之。 (Thảo Viên)
+ Phiên âm: Bá Di, Thúc Tề// khấu mã (v1) nhi gián (v2)
viết: “Phụ tử bất táng, viên cập can qua, khả vị hiếu hồ? Dĩ
thần thí quân, khả vị nhân hồ?” Tả hữu dục binh chi.Thái
Công viết: “Thử nghĩa nhân dã”. Phù nhi khứ chi

+ Dịch nghĩa: Bá Di, Thúc Tề giằng cương con ngựa lại, can
rằng: “Cha mất mà không chôn mà lại dấy lên chiến tranh, có
đáng gọi là hiếu chăng? (Với tư cách) là bề tôi mà giết vua,
đáng gọi là nhân chăng?”. Kẻ tả hữu/đám tùy tùng (của Vũ
Vương) muốn động binh (đánh chết Bá Di, Thúc Tề). Thái
Công bảo: Hai người này là người có nghĩa khí”. Đỡ dậy rồi
để (họ) đi.

Thái Công đỡ Bá Di Thúc Tề dậy và thả họ đi

Ngữ pháp: Bá Di, Thúc Tề //khấu (đg) mã (tân ngữ) nhi (liên
từ) gián (đg) viết (hệ đgt): “Phụ tử (C-V: tân ngữ đc nêu lên
trước - quan hệ chính phụ) (Vũ Vương - chủ ngữ bị ẩn) bất
táng, viên (=hựu) cập (động từ) can qua, khả vị hiếu hồ? (CN
là Vũ Vương - bị ẩn đi) Dĩ thần (nhóm giới tân dùng như giới
từ làm trạng ngữ tu sức cho thí) thí quân, khả vị nhân hồ?” Tả
hữu// dục (trợ động từ) binh (danh từ hoạt dụng thành động
từ) chi (đại từ thay cho Bá Di, Thúc Tề - tân). Thái Công viết:
“Thử (đại từ chỉ thị: this/they) // nghĩa nhân dã (trợ từ đứng
cuối câu phán đoán biểu thị ngữ khí phán đoán)”. Phù nhi
khứ(nội động từ chuyển thành ngoại động từ theo lối trí sử
động từ) chi (đại từ thay cho Bá Di Thúc Tề)

Phù nhi khứ chi (Câu khuyết chủ ngữ - thái công)

Thử nghĩa nhân dã là câu phán đoán A giả B dã

Cấu trúc: 可 … 乎? Khả … hồ? có đáng gọi là … chăng?

Dĩ (A) vi (B): lấy cái gì…. làm cái gì , Dĩ (A) làm trạng ngữ
tu sức cho động từ đứng sau nó

vd: dĩ đao sát nhân, dùng đao mà giết người

Sát: có nghĩa là giết bình thường

Thí: Người bề dưới phạm thượng giết người bề trên

Tả hữu: dùng chỉ người cận vệ đi bên trái và bên phải của nhà
vua

Phụ tử: tử là định ngữ hậu trí, không khác quan hệ CV, đứng
sau làm định ngữ cho TTN

Chữ Âm Nghĩa Từ loại Chức năng


叩 khấu Dập đầu động
lạy

諫 gián Can ngăn động

葬 táng chôn động

爰 viên Do vậy, rồi (Liên)


thì, bèn; Mà lại

干戈 can qua Tỉ dụ việc


binh, chiến
tranh

謂 vị Gọi là động

以 dĩ làm động

弒 thí Kẻ dưới động


giết người
trên
仁 nhân Người có danh
đức nhân

Chữ Âm Nghĩa Từ loại Chức năng

兵 binh

Chữ Âm Nghĩa Từ loại Chức năng

此 Thử đó, ấy Đại

Khấu mã: chặn ngựa lại


Can qua: binh khí => chiến tranh

CÂU 8: 武王已平殷亂,天下宗周[10];而伯夷,叔齊恥
之,義不食周粟,隱於首陽山,采薇而食之。及餓且死,
作歌,其辭曰︰〞登彼西山 [11] 兮,采其薇矣! (Tuấn
Khoa)
Phiên âm: Vũ Vương dĩ bình Ân loạn, thiên hạ tông Chu; nhi
Bá Di, Thúc Tề sỉ chi, nghĩa bất thực Chu túc, ẩn ư Thú
Dương Sơn, thái vi nhi thực chi. Cập ngạ thả tử, tác ca, kỳ từ
viết: “ Đăng bỉ Tây Sơn hề, thải kì vi hĩ!
Dịch nghĩa: (Khi) Vũ Vương (đã) dẹp yên được loạn nhà Ân,
thiên hạ đều tôn/quy phục nhà Chu; nhưng có Bá Di, Thúc Tề
lấy làm xấu hổ vì điều đó, vì điều nghĩa (“nghĩa” là phải phục
tùng nhà vua) mà không ăn lúa thóc của nhà Chu, ở ẩn ở núi
Thú Dương, hái rau vi mà ăn (nó). Đến khi đói gần (sắp) chết,
sáng tác bài ca, lời của bài hát đó như sau: Ta lên núi Tây Sơn
chừ (hề), hái rau vi ở đó (thôi!) (một loại cỏ dại ăn được);
Ngữ pháp: Vũ Vương // dĩ ( phó từ làm trạng ngữ) bình
(ngoại động) Ân loạn, thiên hạ // tôn (động) Chu (tân); nhi
(liên từ: mà, nối CV-CV) Bá Di, Thúc Tề // sỉ (nội động
chuyển thành ngoại động theo trí sử động từ) chi (đại từ hồi
chỉ), nghĩa (phó từ làm trạng ngữ) bất thực Chu túc (động
Tân; Chu túc: lúa của nhà Chu), ẩn (động) ư (giới) Thú
Dương Sơn (tân - nhóm danh chính phụ - sơn là TTN), thái
(động) vi (tân) nhi (liên từ) thực chi (đại từ thay thế rau vi).
Cập (liên) ngạ (động) thả (phó từ làm trạng ngữ: sắp) tử
(động), tác ca, kỳ từ viết: “ Đăng (động) bỉ (định ngữ) Tây
Sơn (tân) hề (trợ từ đặt cuối câu), thải (động) kì vi hĩ (trợ:
khẳng định)!
Thả tử: sắp chết
Nhà Ân, nhà Thương là 1: Thời Ân là cái thời Phù Đổng Thiên Vương đánh giặc nè!

平 bình: (động) dẹp loạn.


殷 ân: việc vui mừng lớn; thịnh, đầy đủ, phong phú; sâu sắc,
thâm thiết. Nhà Ân

亂 loạn: mất trật tự, lộn xộn; có chiến tranh, có giặc giã,
không an ổn.
恥 sỉ: xấu hổ, hổ thẹn. (động) lấy làm hổ thẹn.
義 nghĩa: đúng lẻ phải, hợp đạo lí. / (danh) Phép tắc, lẽ phải.

粟 túc: lúa thóc nói chung.


隱 ẩn: ẩn nấp; ở ẩn.

采 thải: hái, ngắt; lựa, chọn; khai thác, tiếp thu;

薇 vi: rau vi (rau này lạ quá, ko biết rau gì) (latin Osmunda
regalis)
餓 ngạ: đói (bụng).

且 thả: hơn nữa; lại, mà lại (liên từ); sắp, gần tới
辭 từ: lời biện tụng; lời nói, văn
登 đăng: lên, trèo lên; đề bát, tiến dụng.

彼 bỉ: bên kia, cái kia; người kia.

CÂU 9: 以暴易暴兮,不知其非矣!神農[12],虞 夏,忽


焉沒兮;我安適歸矣?于嗟[13]徂[14]兮,命之衰矣!〞
遂餓死於首陽山。由此觀之,怨邪,非邪?(Mạnh Khang)
Phiên âm: Dĩ bạo dịch bạo hề, bất tri kì phi hĩ! Thần Nông,
Ngu Hạ hốt yên một hề, ngã an thích qui hĩ! Hu ta tồ hề, mệnh
chi suy hĩ!” Toại ngã tử ư Thú Dương Sơn”. Do thử quan chi,
oán da, phi da

Dịch nghĩa: Lấy bạo trừ bạo, chẳng biết điều đó là sai trái!
Thần Nông, Ngu Hạ bỗng chết hết rồi (tức là tinh thần của
Thần Nông, Ngu Hạ đâu mất hết rồi), ta biết đi về đâu? Than
ôi! Đành chết thôi, vận mệnh của chúng ta đã suy rồi!”. Rồi
đành chết đói ở núi Thú Dương. Từ đó mà xem, có oán hay là
không oán chăng.

Từ mới:

易 dịch: Biến đổi, thay; sửa đổi, trị

暴 bạo: Hung dữ, tàn ác.

兮 hề: Đặt ở giữa câu hay ở cuối câu, tương đương với a 啊:
Biểu thị cảm thán.

忽 hốt: bổng nhiên, bất chợt

沒 một : mất, không còn

嗟 ta: (thán từ) Biểu thị xót thương, đau xót

徂 tồ: Chết, mất.

觀 quan: xem xét

邪 da: Đặt ở cuối câu, nói sự còn ngờ (chăng)


CÂU 10: 或曰︰〞天道無親,常與[15]善人〞。若伯夷,
叔齊,可謂善人者,非邪?積仁絜行如此,而餓死。(Bảo
Trân )
Phiên âm: Hoặc viết︰thiên đạo vô thân, thường dữ[15]
thiện nhân”. Nhược Bá Di, Thúc Tề, khả vị thiện nhân giả ,
phi da? tích nhân kiết hạnh như thử, nhi ngạ tử
Ngữ pháp: Hoặc viết: “thiên đạo (danh c-p) // vô (đt) thân
(danh từ làm tân ngữ), thường (phó từ) dữ (đt) [15] thiện nhân
(tân ngữ cho đt dữ)”. Nhược (liên từ) Bá Di, Thúc Tề,// khả
vị (đt) thiện nhân giả (danh hóa cho cả cụm phía trước (kết
cấu chủ - vị) nó, biến cụm đó thành CN) (danh cp làm tân
ngữ), phi (hdt làm vị ngữ) da (trợ từ đặt cuối câu, nói sự còn
ngờ)? tích (động từ) nhân (tân ngữ) kiết hạnh (động - tân,
“làm cho trong sạch”, hdt => ngoại động từ theo cách trí sử
đt) [tích nhân có mqh đẳng lập với kiết hạnh] như thử, nhi ngạ
(phó từ làm trạng ngữ) tử (đt)
Hoặc: đại từ phiếm chỉ người hoặc vật, dịch “có kẻ”, “có
người”
Vô: đại từ phủ định, không ai, không
Vô: phó từ phủ định, dịch “hãy đừng”
+ = “bất” (rất ít sử dụng)

Dịch nghĩa: Có người nói rằng: “Thiên đạo không có người


thân, thường giúp đỡ cho thiện nhân / người lành.” Như Bá
Di, Thúc Tề, được gọi là người thiện lành, sai chăng? Tích
chứa điều nhân, làm cho trong sạch đức hạnh như vậy , mà
chết đói.
hoặc: có người, có kẻ
vô: không
thường dữ: thường(phó): luôn, hay// dữ: trợ giúp, tài trợ
ngạ: đói

CÂU 11: 且七十子之徒,仲尼獨薦顏淵[16]為好學;然回


也屢空,糟糠不厭,而卒蚤[17]夭。天之報施善人,其何
如哉?( Bảo Hân)
Phiên âm: Thả thất thập tử chi đồ, Trọng Ni độc tiến Nhan
Uyên, vi hiếu học; nhiên hồi dã lũ không, tao khang bất yếm,
nhi tốt tảo yểu. Thiên chi báo thi thiện nhân, kỳ hà như tai?
Dịch nghĩa: Vả lại, trong số 70 người học trò, Trọng Ni chỉ
khen mỗi Nhan Uyên là người ham học; nhưng mà trò Hồi ấy
(tức Nhan Uyên) nhiều lúc (bầu đựng nước, giỏ cơm) đều
không có / không đủ ăn, món ăn như tấm cám cũng không đủ
no, mà rồi rốt cuộc chết yểu. Trời báo đáp dành cho người
thiện há (/lại là) như thế chăng?
+ Không: chỉ bầu nước, giỏ cơm người học trò đem đi học
nhưng hết sạch

Ngữ pháp:
Thả (liên từ) thất thập tử chi đồ, Trọng Ni (danh làm chủ
ngữ)// độc (hình dung từ tu sức cho động từ tiến) tiến (động
từ) Nhan Uyên(danh từ làm tân ngữ), vi (liên từ) hiếu(hình
dung từ tu sức cho động từ học) học(động từ); nhiên (liên từ,
dịch “nhưng mà”, liên kết với phần ở trước) Hồi (Nhan Uyên)
dã (trợ từ ngữ khí, ngắt với Hồi) lũ (phó từ làm trạng ngữ tu
sức cho không, “thường nhiều lần”) không, tao khang (nhóm
danh đẳng lập, “hèm rượu và tấm” => “tấm cám”) bất yếm ,
nhi (liên từ) tốt (phó từ) tảo (phó từ tu sức cho “yểu”, “chết
non”) yểu (động từ). Thiên chi(ttkc hạ bậc câu) báo thi (động
từ) thiện nhân (tân ngữ cho động từ thi ở trước)(nhóm CN là
c-v-t), // kỳ hà (kết cấu nghi vấn) như tai?(trợ từ biểu thị nghi
vấn)
kỳ hà…. tai: há thể nào. có thể nào… chăng?

=> TMT khen Nhan Hồi là người hiếu học.


Thất thập tử chi đồ: chủ ngữ
Trọng Ni: chủ ngữ, độc tiến Nhan Uyên// vi hảo học: vị ngữ
Nhan Uyên: chủ ngữ, vi hảo học: vị ngữ
Thiện nhân: nhóm danh chính phụ, Thiện ttp tu sức cho Nhân
ttc
Chủ, vị, tân không tu sức

Từ vựng:
Thả: vả chăng/ hơn nữa
Thất thập: 70
Tử: người
Chi đồ: đồ đệ
Độc: một mình/ lẻ loi/ riêng
Tiến: tiến cử (v)
Hảo: tốt/ giỏi
Học: học tập
Nhiên: nhưng mà
Hồi: Nhan Hồi/ Nhan Uyên
Dã: trợ từ
Lũ: phó từ: thường/ luôn
Không: trống/ rỗng
Tao khang: cám bã (thường chỉ thức ăn thô, thời xưa người
nghèo dùng làm thức ăn). Thức ăn thô xấu. § Vốn chỉ cho
thức ăn hèn mọn, sau được dùng để ví dụ tỉ khưu kiêu mạn và
pháp thô xấu.
Bất yếm: không ngại
Tốt: chết
Tảo: con bọ chét
Báo: quả báo
Thi: cho
Thiện nhân: người tốt/ người hiền lành
Tai: trợ từ biểu thị nghi vấn: sao?

CÂU 12: 盜跖[18]日殺不辜,肝人之肉,暴戾恣睢[19],


聚黨千人,橫行天下,竟以壽終,是遵何德哉?此其尤大
彰明較著者也。(Thế Ngọc)
Phiên âm: Đạo Chích nhật sát bất cô, can nhân chi nhục, bạo
lệ thư tuy, tụ đảng sổ thiên nhân, hoành hành thiên hạ, cánh dĩ
thọ chung, thị tuân hà đức tai? Thử kỳ vưu đại chương minh
giảo trước giả dã.
Ngữ pháp: Đạo Chích // nhật (danh từ chuyển thành phó từ
làm trạng ngữ tu sức cho “sát”) sát (đt) bất cô (danh từ làm tân
ngữ của đt sát), can (đt, “nướng”) nhân (định ngữ) chi (biểu
thị quan hệ lệ thuộc) nhục (trung tâm ngữ) , bạo (động từ) lệ
tứ tuy, tụ (động) đảng (tân ngữ) sổ thiên nhân (bổ ngữ cho
đảng), hoành hành (nhóm động đẳng lập) thiên hạ (tân ngữ),
cánh (phó từ) dĩ (giới từ) thọ (danh từ làm tân ngữ, dĩ thọ:
nhóm giới tân làm trạng ngữ cho “chung”) chung (nội động
từ: chết/kết thúc) , thị (đại từ chỉ thị: điều ấy/điều đó) tuân
(động) hà (biểu thị nghi vấn?) đức (tân) tai (trợ từ biểu thị
nghi vấn đặt cuối câu)? Thử (đại từ tu sức cho kì) kì (đại từ
hồi chỉ) vưu đại (hình dung từ kép) chương minh (hdt kép)
giảo trứ (hình dung từ) giả (đại từ danh hóa cho 3 hdt kép phía
trước) dã (trợ từ ngữ khí phán đoán, đứng cuối câu).

Dịch nghĩa: Đạo Chích hàng ngày giết người vô tội, nướng
thịt người, tàn bạo phóng túng/ngang ngược, quần tụ bè đảng
mấy ngàn người, hoành hành/nghênh ngang khắp thiên hạ, mà
lại được chết khi thọ (sống lâu), ấy mà noi theo đức gì vậy?
Đó là những việc to tát lạ thường rành rành trước mắt.
vưu đại, chương minh, giảo trước, 3 từ kép đẳng lập (đều là
hình dung từ)
Đó là những chuyện to tát, dị thường, rõ ràng
Từ mới:
Giảo trứ: sáng sủa/minh bạch

+ 殺 sát: giết (người)


+ 辜 cô: tội, vạ, lỗi lầm
+ 肝 can: lá gan
+ chú thích số 19: 暴戾恣睢 bạo lệ tứ tuy: tàn bạo phóng
túng
+ 聚 tụ: họp, tụ họp
+ 數 sổ: vài, mấy
+ 竟 cánh: (phó từ) mà, lại
+ 遵 tuân: thuận theo, noi theo
+ 哉 tai: (trợ từ biểu thị nghi vấn) sao, đâu, nào
+ 尤 vưu: lạ kỳ, khác thường / (phó) càng, thật là
+ 彰 chương: rõ rệt
+ 較 giảo: (phó từ) rõ ràng, rành rành
+ 著 trứ: rõ ràng

CÂU 13: 若至近世,操行不軌,專犯忌諱,而終身逸樂,


富厚累世不絕。或擇地而蹈之,時然後出言,行不由徑,
非公正不發憤;而遇禍災者,不可勝數也。余甚惑焉,儻
所謂天道,是邪,非邪?(Kim Uyên)
Phiên âm: Nhược chí cận thế, tháo hạnh bất quỹ, chuyên
phạm kị húy, nhi chung thân dật lạc, phú hậu luỹ thế bất tuyệt.
Hoặc trạch địa nhi đạo chi, thời nhiên hậu xuất ngôn, hành bất
do kính, phi công chánh bất phát phẫn; nhi ngộ họa tai giả, bất
khả thăng sổ dã. Dư thậm hoặc yên, thảng sở vị thiên đạo, thị
tà, phi tà?
Dịch nghĩa: Như là đến những đời gần đây, (có những kẻ) tiết
tháo và đức hạnh chả tuân theo phép tắc, luôn mắc thường
xuyên vi phạm điều cấm húy, mà suốt đời/chung thân suốt đời
lại được nhàn hạ, sướng nhàn hạ vui vẻ, giàu có nhiều đời
không hết không hết. Có kẻ chọn đất (chọn chỗ) rồi bước lên
đó, chọn lúc rồi mới nói, đi không theo đường tắt, không làm
việc sai trái, thế mà những người như thế đó gặp cảnh tai họa
thì không thể đếm xuể nổi. Ta rất nghi ngờ về điều đó (chuyện
thiên đạo bênh vực kẻ thiện) nếu có cái có cái gọi là đạo trời
(lẽ phải của trời), đúng chăng, sai chăng (là đúng chăng, là sai
chăng)?
Sở vị = ….. điều/cái gọi là + nhóm từ….
+ quỹ: dùng với nghĩa phái sinh, “phép tắc”
phi thương bất phú: nếu không phải buôn bán thì không
giàu được
Ngữ pháp: Nhược chí (giới từ: cho đến) cận thế (danh c-p tân
ngữ) làm trạng ngữ chỉ thời gian , tháo hạnh (nhóm danh đẳng
lập)// bất (phó từ phủ định làm trạng ngữ) quỹ (động từ),
chuyên (hình dung từ: thường xuyên) phạm (động từ : làm
trái) kị (danh từ, điều kiêng cử) húy (động từ: kiêng cử) , nhi
(liên từ: mà) chung (động từ: chết) thân (danh từ: người)
chung thân: cả/hết một đời dật nhạc, phú hậu luy thế bất
tuyệt. Hoặc trạch địa nhi đạo chi, thì nhiên hậu xuất ngôn ,
hành bất do kính, phi công chánh bất phát phẫn; nhi (liên từ)
ngộ họa tai giả (danh hóa toàn bộ vế trên, , bất khả thắng sổ
dã. Dư (ta: đại từ làm chủ ngữ) // thậm (phó từ làm trạng ngữ)
hoặc (nghi hoặc) yên (“điều đó”, = chi), thảng (liên từ, nếu)
sở (đại từ) // vị (động từ: gọi là) thiên đạo (nhóm danh chính
phụ), thị tà, phi tà?
Sở vị ….: điều gọi là…
Bất khả thăng: không xiết, không xuể
2 vế đi liền nhau: Phủ định, phủ định…: nhóm phủ định đứng
trước thường là vế điều kiện cho vế sau

Từ mới:

+ 若 nhược: nếu
+ 至 chí: đến, đạt đến
+ 近 cận: gần
+ 世 thế: thế hệ, thời đại
+ 操 thao: cầm, giữ
+ 行 hành: đi, di động
+ 不 bất: không
+ 軌 quỹ: vết xe đi, tuân theo
+ 專 chuyên
+ 犯 phạm
+ 忌 kị
+ 諱 húy
+ 而 nhi
+ 終 chung
+ 身 thân
+ 逸 dật
+ 樂 nhạc
+ 富
+ 厚
+ 累
+ 世
+ 不
+ 絕。

CÂU 14: 子曰︰〞道不同,不相為謀〞[20]亦各從其志也。


故曰︰〞富貴如可求,雖執鞭之士,吾亦為之;如不可求
從吾所好〞[21]。(Mỹ Lợi)
Phiên âm: Tử viết: “Đạo bất đồng, bất tương vi mưu”[20]
diệc các tòng kỳ chí dã. Cố viết: “Phú quý như khả cầu, tuy
chấp tiên chi sĩ, ngô diệc vi chi; như bất khả cầu, tòng ngô sở
hiếu.”[21]
Dịch nghĩa: Khổng Tử nói: “Nếu tư tưởng/đạo không giống
nhau, thì không thể mưu tính cho nhau.” Cũng là mỗi người
làm theo chí hướng của mình vậy. Vậy nên (Khổng Tử) nói
rằng: Phú quý nếu có thể cầu được, dù phải làm kẻ cầm roi
(=đánh xe ngựa), ta cũng sẵn sàng làm (việc đó); nếu không
thể cầu được, thì ta cứ làm theo sở thích của mình / những
điều mình thấy tốt.
Ngữ pháp: Tử viết: “Đạo (chủ ngữ) bất đồng, bất tương
(động) vi (phó từ làm định ngữ) mưu (tân ngữ) ”[20] diệc
(phó từ) các (chủ ngữ) tòng (động) kỳ (chỉ thị) chí (tân ngữ)
dã (trợ từ ngữ khí đứng cuối câu). Cố viết: “Phú quý (cụm
danh đẳng lặp, làm chủ ngữ) như khả cầu, tuy (liên từ) chấp
(động) tiên (định ngữ) chi (trợ từ kết cấu biểu thị quan hệ lệ
thuộc) sĩ (trung tâm ngữ), ngô (chủ) diệc (phó) vi (động) chi
(đại từ hồi chỉ cho chấp tiên chi sĩ); như (liên từ) bất (phó) khả
(năng nguyện động từ) cầu, tòng (động) ngô (định ngữ cho sở)
sở (trung tâm ngữ) hảo (bổ ngữ).”
Khi tân ngữ của giới từ là đại từ thì tân ngữ đó thường được
lược bỏ.
所 + động từ -> danh từ
VD: Sở hữu, sở kiến (điều trông thấy), sở văn (điều nghe
thấy), …
hello con tê giác zhen zhen con chuột chù là ai?

Từ mới:

謀: mưu: (Động) Toan tính, trù hoạch, bàn thảo

各: Các: Tiếng chỉ chung cả nhóm, cả đoàn thể. -> (Hình) Mỗi.

雖: Tuy: tuy nhiên, nếu như

執: Chấp: Cầm, nắm, giữ

鞭: Tiên: (Danh) Roi.

CÂU 15: 〞 歲寒,然後知松柏之後凋 〞[22]。 舉 世混濁 ,


清 士乃見。豈以其重若彼,其輕若此哉? 〞君子疾沒世
而名不稱焉〞[23]。(Nhân Ái)
Phiên âm: “Tuế hàn, nhiên hậu tri tùng bá chi hậu điêu”. Cử
thế hỗn trọc, thanh sĩ nãi kiến, khởi dĩ kì trọng nhược bỉ, kì
khinh nhược thử tai? “ Quân tử tật một thế nhi danh bất xưng
yên ”.

Dịch nghĩa: “Mỗi năm thời tiết lạnh, sau khi tất cả loài cây
rụng hết mới biết rằng cây tùng cây bách tàn héo sau cùng”.
Khắp thiên hạ lẫn lộn những đục bẩn, kẻ sĩ thanh khiết mới
xuất/lộ hiện. Há có phải vì xem xem trọng điều ấy, mà xem
thường điều kia chăng ? “Người quân tử hận rằng chết rồi mà
danh/ tên tuổi không được người đời nhắc đến / biết đến”.

Thành ngữ: Gia bần tri hiếu tử quốc loạn thức trung thần: Nhà
có nghèo thì mới biết đứa con có hiếu, nước có loạn mới biết
trung thần.

Quân tử: mẫu người lý tưởng Nho gia, chỉ có trong tưởng
tượng. Chỉ hạng người tầng lớp trên.

Ngữ pháp: “Tuế // hàn, nhiên hậu (phó từ) tri ( động từ) tùng
bá chi hậu điêu (nhóm danh chính phụ làm tân ngữ cho “tri”)
”.

Tùng bá// chi (chi xen vào kết cấu chủ-vị: Hạ bậc câu (thành
nhóm danh) => câu không thể đứng độc lập) hậu điêu
Cử thế // hỗn trọc, thanh sĩ// nãi kiến. Khởi (phó từ nghi vấn,
mở đầu cho câu cập vấn) dĩ kì trọng nhược bỉ, kì khinh nhược
thử tai? “ Quân tử // tật một thế danh // bất( phó phủ định)
xưng yên ”.

Từ mới

歲 tuế: mỗi năm, hằng năm.

寒 hàn: mùa lạnh, trời rét

歲寒: tuế hàn (chủ vị): năm mà có lạnh.


然後 nhiên hậu: sau đó, rồi mới

凋 điêu: xơ xác, tàn, rạc

舉世 cử thế: khắp thiên hạ, trên thế giới

混 hỗn: lẫn lộn, hỗn tạp

濁 trọc: đục, bẩn

見: đọc kiến là ngoại động từ (gặp, thấy). đọc là hiện khi là


nội động từ (xuất hiện).

若 nhược: giống như

彼 bỉ: kia, nọ; phía bên kia; đối phương

疾 tật: Giận dữ, chán ghét


沒 một: chết , không còn

CÂU 16: 賈子[24]曰︰〞貪夫徇財,烈士徇名,夸者死權,


眾庶馮生〞[25]。同明相照,同類相求。〞雲從龍,風從
虎;聖人作而萬物睹〞[26]。(Thảo Viên)
Phiên âm: Giả Tử viết: “Tham phu tuẫn tài, liệt sĩ tuẫn danh,
khoa giả tử quyền, chúng thứ bằng sinh”. “Đồng minh tương
chiếu, đồng loại tương cầu. Vân tòng long, phong tòng hổ,
thánh nhân tác nhi vạn vật đỗ”.

Dịch: Giả Tử nói: “Kẻ tham lam chết vì tiền của , kẻ sĩ cương
trực chết vì danh, kẻ tham lam chết vì quyền lực, hạng thường
dân chỉ lo bảo tồn/ duy trì cuộc sống bình thường”. “Cùng
sáng thì chiếu lẫn nhau, cùng loại thì tìm lẫn nhau. Mây theo
rồng, gió theo hổ. Thánh nhân nổi dậy rồi mọi người / vạn vật
mới biết đến”.

Đồng minh: cùng chung một lời thề

Ngữ pháp: Giả Tử viết: “Tham phu// tuẫn tài, liệt sĩ // tuẫn
danh, khoa giả// tử quyền, chúng thứ// bằng sinh”. “Đồng
minh// tương chiếu, đồng loại// tương cầu. Vân// tòng long,
phong// tòng hổ, thánh nhân// tác nhi vạn vật đỗ”.

Chữ Âm Nghĩa Từ loại Chức


năng

貪 Tham Ham lấy tiền của bằng bất Động từ


cứ thủ đoạn nào

徇 Tuẫn Đánh chiếm, đoạt lấy Động

財 Tài tiền tài, của cải Danh

烈 Liệt mạnh mẽ, cương trực Hình


dung từ

士 Sĩ Binh lính danh

徇 Tuẫn Hi sinh tính mệnh vì một Động


mục đích hay lí tưởng nào
đó.
CÂU 17: 伯夷,叔齊雖賢,得夫子而名益彰;顏淵雖篤學,
附驥尾而行益顯。巖穴之士,趨舍有時[27];若此類,名
堙滅而不稱,悲夫!(Tuấn Khoa)
Phiên âm: Bá Di, Thúc Tề tuy hiền, đắc Phu Tử nhi danh ích
chương; Nhan Uyên tuy đốc học, phụ kí vĩ nhi hành ích hiển.
Nham huyệt chi sĩ, xu xả hữu thời; nhược thử loại, danh nhân
diệt nhi bất xưng bi phù!
Dịch nghĩa: Bá Di, Thúc Tề tuy rằng là những bậc hiền, nhờ
có Phu Tử mà danh/tên (của họ) mới ngày càng lẫy lừng/sáng
rỡ; Nhan Uyên tuy rằng dốc sức vào việc học, nhờ bám vào
đuôi ngựa ký mà phẩm hạnh mới càng biểu lộ. Những kẻ sĩ ở
trong hang núi, ra làm quan hay ở ẩn là tùy thời; những người
ấy, danh tiếng bị mai một/phai nhạt, không được người biết
đến/ tán dương, thật đáng buồn thay.
Ngựa kí: thiên lý mã, ngựa chạy ngàn dặm. Con ruồi, con
nhặng bám trên đuôi ngựa kí, ăn theo.

雖 tuy: tuy rằng; nếu như, dẫu cho.

賢 hiền: người có đức hạnh, tài năng.

益 ích: tăng lên; giúp; giàu có; có lợi.

彰 chương: rực rỡ, rõ rệt.

篤 đốc: thành thật; bệnh nặng; dốc lòng, kiên trì.

學 học: làm theo, tiếp nhận, dạy dỗ; hiểu, lĩnh hội.

附 phụ: bám, nương cậy; theo, tuân phục; sát gần, ghé.

(驥 kí: người tài giỏi. 尾 vĩ: đuôi; phần cuối)


驥尾 : kí vĩ: ruồi muỗi.

顯 hiển: biểu lộ; bày tỏ; rõ rệt, sáng sủa;

巖 nham: núi cao ngất. Hang núi, động.

穴 huyệt: phần mộ. Ổ, lỗ. Đào, khoét.

趨 xu: đi nhanh, đi tới phía trước. Nhắm tới (mục đích).

舍 xả: thôi, ngừng => lui về (ở ẩn)

類 loại: loài, giống.

堙 nhân: lấp đầy. mai một, tiêu diệt.

滅 diệt: mất, tan mất.

稱 xưng: cân (kí); gọi, kêu; khen ngợi, tán dương.

悲 bi: đau thương, đau buồn.

CÂU 18: 閭巷之人,欲砥行立名者,非附青雲之士惡能施


[28]於後世哉!(Mạnh Khang)
Phiên âm: Lư hạng chi nhân, dục chỉ hạnh lập danh giả, phi
phụ thanh vân chi sĩ, ô năng thi ư hậu thế tai!

Dịch nghĩa: Những kẻ sống sống hang cùng ngõ hẻm, những
người muốn mài giũa đức hạnh để lập danh, nếu không nhờ
vào bậc sĩ có tên tuổi, đức hạnh thì làm sao mà lưu truyền với
hậu thế được?
Ngữ pháp: Lư hạng chi nhân ( cụm danh từ làm chủ ngữ ),
//dục (phó từ) chỉ hạnh ( động tân) lập danh giả (động tân ),
phi (phó) phụ ( động từ) thanh vân chi sĩ ( cụm danh từ) , ô
(thán từ) năng ( phó từ tu sức cho đt) thi ( động từ) ư (giới
từ) hậu thế ( danh chính phụ) tai!

Từ mới

閭 lư: phiếm chỉ làng mạc, thôn xóm

巷 hạng: ngõ, hẻm, khu phố

砥 chỉ: Giùi mài, luyện tập, ma luyện

附 phụ: Bám, nương cậy, dựa

青雲 thanh vân: chỉ những người có đức độ, tài cao

惡 ô: (Phó) Sao, làm sao, thế nào.

施 thi: Kể công, khoe công

[1] 說者︰此處指莊周等。
Diễn giả( người nói): Nơi đây chỉ Trang Chu chờ
[2]許由︰堯時隱士,堯要把帝位讓給他,他不接受,逃
至箕山下,農耕而食。堯又請他作九州長官,他到穎水邊
洗耳,說堯的話污了他的耳,表示不愿聽。見《莊子》和
皇甫謐的《高士傳》。
Hứa do ︰ Nghiêu lúc ẩn sĩ, Nghiêu muốn đem đế vị tặng cho
hắn, hắn không tiếp thụ, trốn đến ki dưới núi, làm nông mà
ăn. Nghiêu lại mời hắn làm Cửu Châu trưởng quan, hắn đến
Dĩnh thủy bên cạnh rửa tai, nói Nghiêu dơ bẩn tai của hắn,
biểu thị không nguyện ý nghe. Gặp 《 Trang tử 》 Cùng
Hoàng Phủ mật 《 Ẩn sĩ truyền 》
[3]卞隨,務光︰《莊子,讓王》中虛構的人物。相傳商
湯曾向他們請教伐桀的問題,他們不回答。湯滅桀後,要
讓天下給卞隨,務光,他們當作恥辱,都氣憤得投水而死。
[4] 稱,說也。
[5] 不少概見︰一點也看不到。概,約略也。
[6] “伯夷、叔齊,不念舊惡,怨是用希”: 語出《論語,
公冶長》. “是用”,猶 “是以”也。用,因也
Bá Di, thúc đủ, tha thứ, oán là dùng hi: Ngữ ra 《 Luận Ngữ,
Công Dã Tràng》. Là dùng Thị dụng(nguyên nhân) = Thị dĩ
Dùng, bởi vì cũng.
[7]“求仁得仁,又何怨乎?”: 《論語,述而》,冉有曰:
「夫子為衛君乎?」子貢曰:「諾,吾將問之。」入曰:
「伯夷叔齊,何人也?」曰:「古之賢人也。」曰:「怨
乎?」曰:「求仁而得仁,又何怨?」出,曰:「夫子不
為也。」
[8]爰,竟然也。
[9]太公,指姜太公呂尚。
[10] 宗周,即天下以周為宗。
[11] 西山,即首陽山。
[12] 神農︰傳說中的遠古帝王。生於姜水,以姜為姓,
教民務農,故號神農氏,以火德王,故又稱炎帝。
[13] 于嗟︰感嘆詞。于同〞吁〞
[14] 徂︰往也。此指死亡。人死謂之徂,蓋謂生者來而
死者往。一注︰徂,同殂。
[15] 與,幫助也,贊助也。
[16] 顏 淵 ︰ 名 回 , 字 子 淵 。 孔 子 弟 子 。 〞 論 語 , 雍
也〞︰哀公問:「弟子孰為好學?」孔子對曰:「有顏回
者好學。」
Nhan uyên ︰ Tên về, chữ tử uyên. Khổng Tử đệ tử. 〞 Luận
Ngữ, ung cũng 〞 ︰ Ai công hỏi: "Đệ tử ai cho thỏa đáng
học?" Khổng Tử đối nói: "Có nhan về người hiếu học
[17] 蚤︰通早。
Bọ chét: Thông tảo
[18] 盜跖︰也作〞盜蹠〞,古之大盜也。
[19]暴戾恣睢︰殘暴放縱。
[20]“道不同,不相為謀”︰語出《論語,衛靈公》。
Ngữ xuất: (Luận ngữ, Vệ luân công) : lời nói đó xuất từ
(Luận ngữ)
[21] “富貴如可求,雖執鞭之士,吾亦為之;如不可求
從吾所好”︰語出《論語,述而》。
[22] “歲寒,然後知松柏之後凋”︰語出《論語,子
罕》。
[23] “君子疾沒世而名不稱焉”︰ 語出《論語,衛靈
公》。
[24] 賈子︰賈誼,201-169 BC,西漢洛陽人,長
於 辭 賦 及 政 論 。 : Cổ nghị, tây hán lạc dương
nhân , trường ư từ phú cập chính luận: Giả Tự: Giả
Nghị, 201-169 TCN, người ở Lạc Dương thời Tây Hán,
giỏi về từ phú và chính luận.
[25] “ 貪 夫 徇 財 , 烈 士 徇 名 , 夸 者 死 權 , 眾 庶 馮
生”︰語出《鵩鳥賦》。眾庶馮生︰眾人貪生。馮,
通憑,倚賴也。

Ngữ xuất: nhóm từ này trích từ (Phục Điểu phú): Mọi


người đều tham sống, dựa vào.
Phiên âm: Tham phu tuẫn tài, liệt sĩ tuẫn danh, khoa giả tử
quyền, chúng thứ phùng sinh ︰ ngữ xuất 《 phục điểu
phú 》. chúng thứ phùng sinh ︰ chúng nhân tham sinh.
phùng, thông bằng, ỷ lại dã.
Dịch nghĩa:

[26] “雲從龍,風從虎;聖人作而萬物睹”:語出《易,乾
卦》。世用以喻君臣之遇合。
“ Vân tòng long, phong tòng hổ; thánh nhân tác nhi vạn vật
đổ”: Ngữ xuất (dịch, can quái) thế dụng dĩ dụ quân thần
chi ngộ hợp: Lời Chu Dịch , quẻ Càn. Thánh nhân là
hạng người mà dân ngưỡng vọng, nên thánh nhân xuất
hiện thì mọi người đều theo./ vua và bề tôi gặp nhau.

[27]趨舍有時︰進退有時。趨,進取也。舍,退隱也。.
Xu: tiến tới, xả: lui về ở ẩn.
[28] 施︰ 延續,流傳。

BÀI 3. 伐宋露布文 (李常傑)

Phạt tống lộ bố văn (Lí Thường Kiệt)

Bài văn lộ bố về việc đánh Tống.


露布 lộ bố: bài văn viết trên vải trương ra trước công chúng,
trên đó nêu rõ tội ác của địch hoặc chính nghĩa của ta.

Câu 1: 天生蒸民,君德則睦。(Ngọc)

Phiên âm: Thiên sinh chưng dân, quân đức tắc mục.

Ngữ pháp: Thiên // sinh chưng dân, quân // đức tắc mục.
Dịch nghĩa: Trời sinh dân chúng/ đông dân, nhà vua có đức độ
thì hòa thuận (với dân).

+ 蒸 民 chưng dân: lũ dân, trăm họ / 蒸 chưng: lũ, bọn,


đông đúc
+ 則 tắc: thì, thì là
+ 睦 mục: hòa thuận, thân gần

Sách Hán văn 1: Dương Kê giả

Câu 2: 君民之道,務在養民。(Ngọc)

Phiên âm: Quân dân chi đạo, vụ tại dưỡng dân.

Ngữ pháp: Quân (ngoại động từ) dân (định ngữ) chi (Trợ từ
kết cấu) đạo (trung tâm ngữ)//, vụ (phó từ làm trạng ngữ) tại
dưỡng dân.

+ quân (quân được chuyển thành ngoại động từ) dân: cụm
động tân - định ngữ cho “đạo” được nối kết với nhau
bằng ttkc “chi” -> chủ ngữ - nhóm danh.
+ vụ tại: chủ yếu, cốt ở chỗ/hành vi/hành động. vụ (phó) +
tại (động) (cách 1)

Rất nhiều giới từ xuất thân từ động từ

+ Cách2: vụ là động từ + tại (giới): chuyên chú-> chú tâm


vào chỗ nuôi dân
Quân dân: cai trị dân

Dịch nghĩa: Đạo quản trị muôn dân, cốt ở nuôi dân.

+ 務 vụ: (phó từ) cốt phải


+ 在 tại: ở, là ở

Câu 3: 今聞,宋主昏庸,不循聖范。(Bảo Hân)

Phiên âm: Kim văn, Tống chủ hôn dong/dung, bất tuần thánh
phạm.

Dịch nghĩa: Nay (ta) nghe thấy, Tống chủ (vua Tống/ người
đứng đầu nước Tống) ngu muội, không tuân theo phép
tắc/quy tắc của thánh nhân xưa.

Ngữ pháp: Kim // (chủ ngữ là ta - người viết bài) văn (động
từ), Tống chủ // hôn dung,(VN1) /bất tuần thánh phạm(động
tân) (VN2)

hôn dung: HDT :quan hệ đẳng lập

thánh phạm: quan hệ chính- phụ

Từ vựng:
Kim: Nay

Văn: nghe thấy

Tống chủ: bà ( vua Tống/ người đứng đầu nước Tống)

Hôn dong: ngu ngốc/ hồ đồ/ ngu muội

Bất: không

Tuần: tuân theo

Thánh:

Phạm: phép tắc/ khuôn mẫu

Câu 4: 聽安石貪邪之計,作青苗助役之科。(Mỹ Lợi)

Phiên âm: Thính An Thạch tham tà chi kế, tác thanh miêu trợ
dịch chi khoa.
Dịch nghĩa: Nghe theo kế hoạch tham tà của Vương An
Thạch, chế ra các hạng mục “thanh miêu”, “trợ dịch”
Từ mới:
貪邪 tham tà: tham lam, tà vạy (từ cổ), bất chính
計: Kế: mưu tính, mưu kế
作: tác: Làm, thực hiện
科: Khoa: (Danh) Pháp luật, điều mục. Trong văn bản là: môn
loại/hạng mục/khoa mục
安 石 An Thạch: tức Vương An Thạch, Tể tướng nhà Tống,
thời vua Thần Tông.
青 苗 thanh miêu: chính sách triều đình bỏ tiền cho dân vay
khi lúa còn non, sau thu lại, dân phải trả lãi.
助役 trợ dịch: chính sách cho dân nộp tiền để miễn sai dịch.

Câu 5: 使百姓膏脂涂地,而資其肥己之謀。(Mỹ Lợi)

Phiên âm: Sử bách tính cao chi đồ địa, nhi tư kỳ phì kỷ


(động tân) chi mưu.
Ngữ pháp: Sử bách tính cao chi đồ địa, nhi tư kỳ phì kỷ chi
mưu.
+ Bách tính: (kiêm ngữ) tân ngữ của “sử” và chủ ngữ
của “cao đồ chi địa”
+ phì kỷ: động tân
使 Sử (v): động từ đặc biệt. Đứng sau nó sẽ là kết cấu chủ vị
cái kết cấu chủ vị này thì chủ ngữ vừa là tân ngữ của động từ
Sử vừa là chủ ngữ của động từ sau nó. Chủ ngữ đó gọi là
kiêm ngữ. “Sai/Khiến ai làm việc gì”
Động từ đặc biệt: Sử, lệnh, mệnh, phong
Dịch nghĩa: Khiến cho bách tính lầm than, mà cái mưu kế
giúp cho bản thân làm cho mình được béo tốt hơn.
Từ mới:
膏:Cao: Chất béo, màu mỡ
脂: chi: chất mỡ -> ví dụ về tiền của
Cao chi: máu huyết/ mồ hôi nước mắt của người dân
涂: Đồ: (Động) Ngăn trở, làm nghẽn, che lấp/ bùn/ lấm lem
資: Tư: của cải, tiền lương, (v) giúp đỡ
肥: Phì: béo, mập - phì kỷ: nuôi cho bản thân béo tốt
謀: Mưu: mưu kế, toan tính, mong cầu, kế sách
Câu 6: 蓋萬民資賦於天,忽落那要離之毒。

Phiên âm: Cái vạn dân tư phú ư thiên, hốt lạc na yếu li chi hại.

Ngữ pháp: Cái vạn dân// tư phú ư (giới) thiên (tân), hốt lạc
(nội đt) na yếu li chi độc(nhóm danh cp-bổ ngữ chỉ nơi chốn).

+ Cái: liên từ
+ Vạn dân: chủ ngữ
+ ư thiên: đứng sau phú làm bổ ngữ cho phú
+ Hốt: phó từ làm trạng ngữ tu sức cho lạc
+ Độc: khốn khổ/ độc hại
+ Na yếu li chi độc: nhóm danh chính phụ đứng sau Lạc(v)
tu sức cho Lạc - bổ ngữ chỉ nơi chốn.

Dịch nghĩa: Bởi lẽ muôn dân đều bẩm thụ từ trời, bỗng nhiên
(chợt) sa vào cảnh éo le khốn khổ như thế.

Từ mới:

蓋 Cái : (Liên) Vì, bởi vì. / có thể/ có lẽ/ bởi nhưng

資 tư: Bẩm phú, tính chất của trời phú cho.

賦 phú: Tư chất, bẩm tính.


忽 hốt: bỗng nhiên, bất chợt

落 Lạc :Sa vào, lọt vào, rơi vào.

yếu ly: éo le

要 離 yêu ly / yếu ly: 1/ hai chữ này học giả Trần Văn Giáp cho là khó
hiểu, và chữa thành "yêu lợi", có nghĩa là cầu lợi. Lý do viết "ly" thay
"lợi" có thể là kỵ huý vua Lê Lợi, có từ thời Hậu Lê về sau. 2/ yếu ly: éo le
(chỉ cảnh ngộ rắc rối khó khăn, thường cho là có gốc từ tên nhân vật "Yếu
Ly" hành thích Khánh Kỵ thời Ngô Việt xuân thu).

毒 độc: độc hại

Câu 7: 在上固宜可憫,從前切莫須言。Ái

Phiên âm: Tại thượng cố nghi khả mẫn, tòng tiền thiết mạc tu
ngôn.

Ngữ pháp: Tại thượng cố (phó) nghi khả mẫn, tòng tiền thiết
mạc (phó làm trợ đt) tu(trợ đt) ngôn.

Dịch nghĩa: Kẻ bề trên (chỉ người làm lãnh đạo đất nước)
phải xót thương. Những việc từ trước, không cần nói đến
nữa ! ( thôi nói làm gì! )

Từ mới

固 Cố: (Phó) Vốn, đương nhiên, chắc chắc, kiên cố

宜 Nghi: nên, cần phải ( đt phụ).


憫 Mẫn: Thương, thương xót.

從 Tòng: (Phó) Từ trước tới nay.

切 Thiết : Rất

莫 Mạc: (Phó) Chớ, đừng, thôi

須 Tu: nên, hãy nên / phải, cần phải

Câu 8: 本職奉國王命,指道北行。Khang

Phiên âm: Bổn chức phụng quốc vương mệnh, chỉ đạo Bắc
hành.

Ngữ pháp: Bổn chức (tác giả tự xưng) phụng(động) quốc


vương mệnh(danh cp làm tân), chỉ đạo Bắc (phó từ làm trạng
ngữ cho động từ, chỉ phương hướng động từ hướng đến) hành.

-Dịch nghĩa: Nay bản chức vâng mệnh vua chỉ đường hướng
về phương Bắc!

Từ mới

奉 Phụng: Kính vâng, kính nhận

指 Chỉ: Chĩa, hướng về

Câu 9: 欲清妖孽之波濤,有分土無分民之意。(Khang)
Phiên âm: Dục thanh yêu nghiệt chi ba đào, hữu phân thổ vô
phân dân chi ý

Dịch nghĩa: Muốn yên ổn làn sóng của kẻ yêu nghiệt (gian tà,
ác nghiệt), có ý phân biệt vùng đất , không có ý phân biệt
chúng dân.

Ngữ pháp: Dục(trợ đt -Trạng ngữ) thanh(hdt chuyển thành đt)


yêu nghiệt chi ba đào (tân ngữ - danh chính phụ), hữu phân
thổ vô phân dân chi ý.

Từ mới:

欲 Dục (muốn): Năng nguyện động từ = trợ động từ. (đứng


trước động từ chính tu sức cho động từ chính)

清 Thanh: Yên ổn, thái bình.=> làm cho hết, biến mất, cho
sạch: thanh trừng, thanh lọc

妖孽 yêu nghiệt: kẻ ác, người gian

波濤 ba đào: sóng to, sóng lớn

Câu 10 要 掃 腥 穢 之 污 濁 , 歌 堯 天 享 舜 日 之 佳 期 。
(Khoa)

Phiên âm: Yếu tảo tinh uế chi ô trọc, ca Nghiêu thiên hưởng
Thuấn nhật chi giai kì.
Ngữ pháp: Yếu tảo (Động) tinh uế chi ô trọc (nhóm danh
chính phụ), ca Nghiêu thiên hưởng Thuấn nhật chi giai kì.
(nhóm danh)

Dịch nghĩa: Cần phải quét sạch nhơ bẩn hôi tanh của bọn
tham ô tầm thường, để đến ngày tốt đẹp được hát ngày Nghiêu
tháng Thuấn (ca hát và hưởng phúc như dưới thời Nghiêu
Thuấn).

Từ vựng:

掃 tảo: quét; tiêu trừ, tiêu diệt; tô, trát; lướt qua; vẽ, viết.

腥 tinh: thịt sống; tanh, hôi; bẩn thỉu, xấu ác

穢 uế: cỏ xấu, cỏ dại; vết nhơ bẩn; người gian ác, xấu xa.

污 ô: ô trong tham ô

濁 trọc: đục, không trong; loạn, hỗn loạn; bình phàm, dung
tục.

堯 nghiêu: cao

享 hưởng: dâng lên; cúng tế; thiết đãi; hưởng thụ.

堯舜: vua nghiêu thuấn.


佳 giai: tốt, quý, hay.

期 kì: ước hẹn; trông chờ, kì vọng.

Câu 11: 我今出兵,固將拯濟。Viên

Phiên âm: Ngã kim xuất binh, cố tương (will) chửng tế.

Dịch nghĩa: Ta nay xuất binh, quyết giúp đỡ cứu vớt muôn
dân khỏi chìm đắm.

我 Ngã- ta - Danh từ - Chủ ngữ

今- kim - nay - Hình dung từ - trạng ngữ

出/兵 (bổ ngữ) xuất binh - cụm động tân

固 cố - quyết - phó

將 tương - giúp đỡ - động

拯 chửng - cứu vớt, cứu trợ - động

濟 tế - Qua sông, sang ngang - động - ý là cứu vớt dân chúng


khỏi chìm đắm

Câu 12: 檄文到日,用廣聞知。切自思量,莫懷震怖。


(Viên)
Phiên âm: Hịch văn đáo nhật, dụng quảng văn tri. Thiết tự tư
lường, mạc hoài chấn bố.
Ngữ pháp: Hịch văn đáo nhật, dụng quảng văn tri. Thiết tự
tư lượng, mạc hoài chấn bố.
Dịch nghĩa: Khi Hịch văn truyền đến thì hãy quảng bá cho
(mọi người) đều nghe biết. Tất cả mọi người hãy tự suy nghĩ
đắn đo, chớ ôm lòng sợ hãi!

檄文 Hịch văn - Chủ ngữ :

到 đáo - đến

日 nhật: Khi

用 dụng - dùng (để) - động

廣 quảng - truyền bá - động

聞 văn - nghe - động

知 tri - biết - động

切 thiết - quyết, nhất định, chắc chắn - phó

自 tự - tự mình, chính mình - phó

思 tư - nghĩ ngợi, suy nghĩ - động

量 lường - cân nhắc - động

莫 mạc - chớ, đừng - phó từ phủ định.


懷 hoài - lòng - danh

震 chấn - sợ hãi - động

怖 bố - sợ hãi - động

You might also like