Professional Documents
Culture Documents
(司馬遷)- Tư Mã Thiên
CÂU 1: 夫學者載籍極博,猶考信於六藝;詩書雖缺,然
虞,夏之文可知也。 堯將遜位,讓於虞舜; 舜,禹之間,
岳牧咸薦,乃試之於位。(Bảo Trân )
Phiên âm: Phù học giả tái tịch cực bác, do khảo tín ư lục nghệ;
thi thư tuy khuyết, nhiên Ngu, Hạ chi văn khả tri dã. Nghiêu
tương tốn vị, nhược ư Ngu Thuấn; Thuấn, vũ chi gian, mạc
mục hàm tiến, nãi thí chi ư vị.
từ mới:
Lục nghệ: cách nói khác của Lục Kinh (sáu bộ sách kinh điển của
Nho giáo: Thi, Thư, Lễ, Nhạc, Dịch, Xuân thu) -> nghĩa trong bài
tái: viết, chép
do: mà còn
tương: sắp, sẽ
tốn: nhường
vị: chức vị
nhượng: để cho
gian: khoảng giữa ( ở đây chỉ thời gian) khoảng thời gian nào đó
mạc mục: ?
Đại từ chỉ thị nhánh nhỏ của đại từ: đại từ hồi chỉ, đại từ nhân xưng
Làm định ngữ đứng trước danh từ: thử nhân (người này) phù nhân(người kia)
thị nhân(người này)
Học giả: giới học giả những người có học thức ( nho giáo)
Học động từ
Động từ: khán, thính, độc, + giả = (n) – chỉ người hoặc chỉ việc
Khảo tín ư lục nghệ: Nhóm giới tân đứng sau động từ làm bổ ngữ
Ư: dựa vào/ nương vào
Dịch Nghĩa: phàm các bậc học giả đọc ( học, ghi chép) sách
vở rất thâm sâu, nghiên cứu dựa vào Lục kinh Kinh thi Kinh
thư tuy còn thiếu sót, nhưng những(văn tự) lời ghi chép từ
thời Ngu thời Hạ có thể biết được vậy. Vua Nghiêu sắp thoái
vị nhường (nó) ngôi cho Ngu Thuấn(ông Thuấn thời nhà
Ngu); dưới thời vua Thuấn cho đến vua Vũ, các quan trụ cột
đều tiến cử, rồi cho họ ( vua Thuấn, vua Vũ) thử việc ở cương
vị mới.
CÂU 2: 典職數十年,功用既興,然後授政。示天下重器,
王者大統,傳天下若斯之難也。 而說者[1]曰︰〞堯讓天
下於許由[2];許由不受,恥之逃隱。 (Bảo Hân)
Phiên âm:Điển chức sổ thập niên, công dụng kí hưng, nhiên
hậu thụ chánh. Thị thiên hạ //trọng khí, vương giả đại thống,
truyền thiên hạ nhược tư chi nan dã [làm bổ ngữ] ( ngữ khí
khẳng định). Nhi thuyết giả viết: Nghiêu nhượng thiên hạ ư
Hứa Do; Hứa Do bất thụ, sỉ chi /đào ẩn(quan hệ đẳng lập).
Sỉ chi quan hệ đẳng lập với đào ẩn
sỉ chi / đào ẩn: nhóm động – quan hệ đẳng lập
+ Sỉ: nội ĐT được chuyển thành ngoại ĐT: lấy làm xấu hổ
Trường hợp có hai động từ thì động từ đứng trước phó từ làm
trạng ngữ tu sức cho động từ ở phía sau
Dịch nghĩa: làm việc quản lý qua nhiều năm, công dụng(tác
dụng công việc hiệu quả công việc) đã tiến triển vượt bật , rồi
mới trao cho chính sự cho : Cho thấy Thiên hạ là một thực thể
quan trọng, những kẻ làm vua là bật thống lĩnh cao nhất,
truyền thiên hạ như là một việc rất khó khăn. Thế nhưng có
thuyết nói rằng: Nghiêu nhượng thiên hạ cho Hứa Do; Hứa
Do không nhận, cho rằng điều đó hổ thẹn và trốn đi ở ẩn.
Từ vựng:
Điền: quản lý
Kí: đã
Đại: to lớn
Tư: ???
Sỉ: nội động từ - ngoại động từ sử dụng theo cách ý động: lấy làm xấu hổ/ coi là
xấu hổ vì những lời đó( lời mà vua Nghiêu nói với Hứa Do)
Ẩn: ẩn nấp
CÂU 3: 及夏之時,有卞隨,務光[3]者〞。此何以稱[4]焉?
太史公曰︰〞余登箕山,其上蓋有許由冢云。孔子序列
古之仁聖賢人,如吳太伯,伯夷之倫,詳矣。(Thế Ngọc)
Phiên âm: Cập Hạ chi thời, hữu Biện Tùy, Vụ Quang giả”.
Thử hà dĩ xưng yên? Thái Sử Công viết: “Dư đăng Cơ Sơn,
kỳ thượng cái hữu Hứa Do trủng vân. Khổng Tử tự liệt cổ chi
(trợ từ kết cấu) nhân thánh hiền nhân, như Ngô Thái Bá, Bá
Di chi luân, tường hỹ.
Dịch nghĩa: Đến thời nhà Hạ, như là có Biện Tùy và Vụ
Quang”. Thế thì lấy gì để nói? Thái Sử Công nói: “Ta đã leo
lên núi Cơ Sơn, trên ấy nghe nói có mộ của Hứa Do. Khổng
Tử đã liệt kê ra các bậc thánh hiền nhân khi xưa, như các ông
Ngô Thái Bá và Bá Di, đã rõ ràng rồi.
Hà dĩ: quan hệ giới tân = Dĩ hà
Đại từ nghi vấn khi làm tân ngữ cho động từ hoặc giới từ thì
đại từ đó được đưa lên trước động từ hoặc giới từ.
Cổ tu sức cho Nhân thánh hiền nhân (được nối kết bằng ttkc
chi)
Từ mới:
+ 者 giả: (trợ từ) dùng ở cuối câu: như là, dường như
+ 稱 xưng: [4] nói
+ 冢 trủng: mồ cao, mả cao, chỗ đất cao để tế tự
+ 蓋 cái: (phó từ) có lẽ, dường như, dùng với nghĩa không
chắc chắn
+ 云 vân: trợ từ ngữ khí đặt cuối câu
+ 序 tự: liệt kê
+ 列 liệt: liệt kê, xếp loại
+ 仁 nhân: người có đức nhân, khoan dung, thiện lương
+ 聖 thánh: sáng suốt, đức hạnh cao
+ 賢 hiền: có tài đức
+ 倫 luân: đạo lí giữa người với người
+ 詳 tường: đầy đủ, rõ ràng
+ 矣 hỹ: trợ từ biểu thị ngữ khí khẳng định
CÂU 4: 余 以 所 聞 , 由 , 光 義 至 高 , 其 文 辭 不 少 概 見
[5],何哉?〞孔子曰︰“伯夷,叔齊,不念舊惡,怨是
用希”[6]。求仁得仁,又何怨乎?”[7]。(Kim Uyên)
Phiên âm: Dư dĩ sở văn, Do, Quang//( nghĩa / chí cao), kỳ văn
từ bất thiểu khái kiến, hà tai?〞Khổng tử viết ︰ “ Bá di, thúc
tề, bất niệm cựu ác, oán thị dụng hi” . Cầu nhân đắc nhân ,
hựu hà oán hồ?
+Dư dĩ sở văn: giới tân
+Do, Quang // nghĩa / chí cao: kết cấu chủ vị
Dịch nghĩa: Theo những gì ta biết được thì Hứa Do, Vụ
Quang nghĩa khí của họ rất cao, (thế mà) tài liệu viết về họ
chả có chút nào, cớ làm sao vậy?. Khổng Tử nói: Bá Di, Thúc
Tề không nhớ oán giận cũ,oán hận vì thế ít. ông cầu nhân
được nhân, còn gì phải oán hận?
CÂU 5: 余悲伯夷之意,睹軼詩可異焉。其傳曰︰伯夷,
叔齊,孤竹君之二子也;父欲立叔齊。及父卒,叔齊讓伯
夷。伯夷曰︰‘父命也’。遂逃去。(Mỹ Lợi)
Phiên âm: Dư bi Bá Di chi ý, đổ dật thi khả dị yên. Kì truyện
viết: “Bá Di, Thúc Tề, Cô Trúc/ Quân(nhóm danh chính phụ) chi
(ttkc) nhị tử dã; phụ //dục lập Thúc Tề.” Cập phụ tốt, Thúc Tề
nhượng Bá Di. Bá Di viết︰‘Phụ mệnh dã.’ Toại đào khứ.
Dục: năng nguyện động từ : phó từ làm trạng ngữ tu sức cho Lập
Cập: (v) kịp (đứng sau danh từ), (liên từ) và, với (đứng giữa),
đến khi (đứng đầu)
Dịch nghĩa: Ta thấy thương cho ý nghĩ của Bá Di, thấy/đọc qua
những bài dật thi (được truyền lại) thì ta lấy làm lạ về điều đó.
Sách (giảng giải Kinh thi) viết: “Bá Di, Thúc Tề là hai người con
của vua nước Cô Trúc; người cha muốn truyền ngôi cho Thúc Tề.
Đến khi người cha mất, Thúc Tề nhường (ngôi) cho Bá Di. Bá Di
nói rằng: “Phải theo mệnh lệnh của cha vậy.” Bèn bỏ trốn đi nơi
khác.
Ngữ pháp: Bá Di, Thúc Tề,// Cô Trúc Quân chi nhị tử dã.
Từ mới:
余: Dư: đại từ nhân xưng: ta
悲: Bi: đau buồn, nhớ thương
睹: Đổ: Thấy
軼: Dật: vượt qua - dật thi: những bài thơ ra đời cùng lúc với
kinh thi nhưng không được đưa vào kinh thi.
Khả: trong vb dịch là khá
CÂU 6: 叔齊亦不肯立而逃之;國人立其中子。於是伯夷,
叔齊,聞西伯昌善養老,‘盍往歸焉!’及至,西伯卒,武
王載木主,號為文王,東伐紂。( Nhân Ái )
Phiên âm: Thúc Tề diệc bất khẳng lập nhi đào chi. Quốc nhân
lập kì trung tử. Ư thị Bá Di, Thúc Tề văn Tây Bá Xương thiện
dưỡng lão, “hạp vãng qui yên”. Cập chí, Tây Bá tốt, Vũ
Vương tái mộc chủ, hiệu vi Văn Vương, đông phạt Trụ.
Ngữ pháp:
Thúc Tề diệc bất khẳng lập nhi đào chi. Quốc nhân lập kì
trung tử. Ư thị Bá Di, Thúc Tề văn Tây Bá Xương// thiện (phó
làm trạng ngữ cho dưỡng) dưỡng(đg) lão(tân), “hạp vãng qui
(đg) yên(bổ ngữ chỉ nơi chốn chỉ đích đến của động từ chỉ sự
di chuyển)”.(Khuyết chủ ngữ-BáDi/ThúcTề)Cập(liên) chí(đg),
Tây Bá// tốt, Vũ Vương// tải mộc chủ(v1), hiệu vi Văn
Vương(v2), đông phạt Trụ.(v3)
盍 Hạp = 何不
焉 Yên = Ư thị / trợ từ ngữ khí đứng cuối câu biểu thị ngữ
khí nghi vấn hoặc cảm thán.
Bổ ngữ chỉ nơi chốn đứng sau nội động từ (động từ chỉ sự di
chuyển) chỉ đích tới của nơi đó.
VD: Uyên thâm nhi ngư chi: vực (có) sâu (chủ vị) thì có cá ở đó.
國人立其中子
Kỳ: đại từ hồi chỉ, chỉ ông vua trước (đại từ hồi chỉ)
Dịch nghĩa: Thúc Tề cũng không chịu lên ngôi và trốn đi.
Người trong nước lập người con giữa. Lúc đó/bấy giờ, Bá Di,
Thúc Tề nghe tiếng ông Tây Bá Xương khéo/giỏi nuôi người
già, “sao không theo về với ông ấy nhỉ”. Tới nơi thì Tây Bá
mất. Vua Vũ Vương chở bài vị của Tây Bá, tôn thụy hiệu
(Tây Bá) là Văn Vương, rồi tiến về phía đông đánh vua Trụ.
Vũ Vương là con của Tây Bá mà Tây Bá đã mất rồi, Vũ Vương tôn thụy hiệu cho cha
là Văn Vương
Từ mới
+ Dịch nghĩa: Bá Di, Thúc Tề giằng cương con ngựa lại, can
rằng: “Cha mất mà không chôn mà lại dấy lên chiến tranh, có
đáng gọi là hiếu chăng? (Với tư cách) là bề tôi mà giết vua,
đáng gọi là nhân chăng?”. Kẻ tả hữu/đám tùy tùng (của Vũ
Vương) muốn động binh (đánh chết Bá Di, Thúc Tề). Thái
Công bảo: Hai người này là người có nghĩa khí”. Đỡ dậy rồi
để (họ) đi.
Ngữ pháp: Bá Di, Thúc Tề //khấu (đg) mã (tân ngữ) nhi (liên
từ) gián (đg) viết (hệ đgt): “Phụ tử (C-V: tân ngữ đc nêu lên
trước - quan hệ chính phụ) (Vũ Vương - chủ ngữ bị ẩn) bất
táng, viên (=hựu) cập (động từ) can qua, khả vị hiếu hồ? (CN
là Vũ Vương - bị ẩn đi) Dĩ thần (nhóm giới tân dùng như giới
từ làm trạng ngữ tu sức cho thí) thí quân, khả vị nhân hồ?” Tả
hữu// dục (trợ động từ) binh (danh từ hoạt dụng thành động
từ) chi (đại từ thay cho Bá Di, Thúc Tề - tân). Thái Công viết:
“Thử (đại từ chỉ thị: this/they) // nghĩa nhân dã (trợ từ đứng
cuối câu phán đoán biểu thị ngữ khí phán đoán)”. Phù nhi
khứ(nội động từ chuyển thành ngoại động từ theo lối trí sử
động từ) chi (đại từ thay cho Bá Di Thúc Tề)
Phù nhi khứ chi (Câu khuyết chủ ngữ - thái công)
Dĩ (A) vi (B): lấy cái gì…. làm cái gì , Dĩ (A) làm trạng ngữ
tu sức cho động từ đứng sau nó
Tả hữu: dùng chỉ người cận vệ đi bên trái và bên phải của nhà
vua
Phụ tử: tử là định ngữ hậu trí, không khác quan hệ CV, đứng
sau làm định ngữ cho TTN
謂 vị Gọi là động
以 dĩ làm động
兵 binh
CÂU 8: 武王已平殷亂,天下宗周[10];而伯夷,叔齊恥
之,義不食周粟,隱於首陽山,采薇而食之。及餓且死,
作歌,其辭曰︰〞登彼西山 [11] 兮,采其薇矣! (Tuấn
Khoa)
Phiên âm: Vũ Vương dĩ bình Ân loạn, thiên hạ tông Chu; nhi
Bá Di, Thúc Tề sỉ chi, nghĩa bất thực Chu túc, ẩn ư Thú
Dương Sơn, thái vi nhi thực chi. Cập ngạ thả tử, tác ca, kỳ từ
viết: “ Đăng bỉ Tây Sơn hề, thải kì vi hĩ!
Dịch nghĩa: (Khi) Vũ Vương (đã) dẹp yên được loạn nhà Ân,
thiên hạ đều tôn/quy phục nhà Chu; nhưng có Bá Di, Thúc Tề
lấy làm xấu hổ vì điều đó, vì điều nghĩa (“nghĩa” là phải phục
tùng nhà vua) mà không ăn lúa thóc của nhà Chu, ở ẩn ở núi
Thú Dương, hái rau vi mà ăn (nó). Đến khi đói gần (sắp) chết,
sáng tác bài ca, lời của bài hát đó như sau: Ta lên núi Tây Sơn
chừ (hề), hái rau vi ở đó (thôi!) (một loại cỏ dại ăn được);
Ngữ pháp: Vũ Vương // dĩ ( phó từ làm trạng ngữ) bình
(ngoại động) Ân loạn, thiên hạ // tôn (động) Chu (tân); nhi
(liên từ: mà, nối CV-CV) Bá Di, Thúc Tề // sỉ (nội động
chuyển thành ngoại động theo trí sử động từ) chi (đại từ hồi
chỉ), nghĩa (phó từ làm trạng ngữ) bất thực Chu túc (động
Tân; Chu túc: lúa của nhà Chu), ẩn (động) ư (giới) Thú
Dương Sơn (tân - nhóm danh chính phụ - sơn là TTN), thái
(động) vi (tân) nhi (liên từ) thực chi (đại từ thay thế rau vi).
Cập (liên) ngạ (động) thả (phó từ làm trạng ngữ: sắp) tử
(động), tác ca, kỳ từ viết: “ Đăng (động) bỉ (định ngữ) Tây
Sơn (tân) hề (trợ từ đặt cuối câu), thải (động) kì vi hĩ (trợ:
khẳng định)!
Thả tử: sắp chết
Nhà Ân, nhà Thương là 1: Thời Ân là cái thời Phù Đổng Thiên Vương đánh giặc nè!
亂 loạn: mất trật tự, lộn xộn; có chiến tranh, có giặc giã,
không an ổn.
恥 sỉ: xấu hổ, hổ thẹn. (động) lấy làm hổ thẹn.
義 nghĩa: đúng lẻ phải, hợp đạo lí. / (danh) Phép tắc, lẽ phải.
薇 vi: rau vi (rau này lạ quá, ko biết rau gì) (latin Osmunda
regalis)
餓 ngạ: đói (bụng).
且 thả: hơn nữa; lại, mà lại (liên từ); sắp, gần tới
辭 từ: lời biện tụng; lời nói, văn
登 đăng: lên, trèo lên; đề bát, tiến dụng.
Dịch nghĩa: Lấy bạo trừ bạo, chẳng biết điều đó là sai trái!
Thần Nông, Ngu Hạ bỗng chết hết rồi (tức là tinh thần của
Thần Nông, Ngu Hạ đâu mất hết rồi), ta biết đi về đâu? Than
ôi! Đành chết thôi, vận mệnh của chúng ta đã suy rồi!”. Rồi
đành chết đói ở núi Thú Dương. Từ đó mà xem, có oán hay là
không oán chăng.
Từ mới:
兮 hề: Đặt ở giữa câu hay ở cuối câu, tương đương với a 啊:
Biểu thị cảm thán.
Ngữ pháp:
Thả (liên từ) thất thập tử chi đồ, Trọng Ni (danh làm chủ
ngữ)// độc (hình dung từ tu sức cho động từ tiến) tiến (động
từ) Nhan Uyên(danh từ làm tân ngữ), vi (liên từ) hiếu(hình
dung từ tu sức cho động từ học) học(động từ); nhiên (liên từ,
dịch “nhưng mà”, liên kết với phần ở trước) Hồi (Nhan Uyên)
dã (trợ từ ngữ khí, ngắt với Hồi) lũ (phó từ làm trạng ngữ tu
sức cho không, “thường nhiều lần”) không, tao khang (nhóm
danh đẳng lập, “hèm rượu và tấm” => “tấm cám”) bất yếm ,
nhi (liên từ) tốt (phó từ) tảo (phó từ tu sức cho “yểu”, “chết
non”) yểu (động từ). Thiên chi(ttkc hạ bậc câu) báo thi (động
từ) thiện nhân (tân ngữ cho động từ thi ở trước)(nhóm CN là
c-v-t), // kỳ hà (kết cấu nghi vấn) như tai?(trợ từ biểu thị nghi
vấn)
kỳ hà…. tai: há thể nào. có thể nào… chăng?
Từ vựng:
Thả: vả chăng/ hơn nữa
Thất thập: 70
Tử: người
Chi đồ: đồ đệ
Độc: một mình/ lẻ loi/ riêng
Tiến: tiến cử (v)
Hảo: tốt/ giỏi
Học: học tập
Nhiên: nhưng mà
Hồi: Nhan Hồi/ Nhan Uyên
Dã: trợ từ
Lũ: phó từ: thường/ luôn
Không: trống/ rỗng
Tao khang: cám bã (thường chỉ thức ăn thô, thời xưa người
nghèo dùng làm thức ăn). Thức ăn thô xấu. § Vốn chỉ cho
thức ăn hèn mọn, sau được dùng để ví dụ tỉ khưu kiêu mạn và
pháp thô xấu.
Bất yếm: không ngại
Tốt: chết
Tảo: con bọ chét
Báo: quả báo
Thi: cho
Thiện nhân: người tốt/ người hiền lành
Tai: trợ từ biểu thị nghi vấn: sao?
Dịch nghĩa: Đạo Chích hàng ngày giết người vô tội, nướng
thịt người, tàn bạo phóng túng/ngang ngược, quần tụ bè đảng
mấy ngàn người, hoành hành/nghênh ngang khắp thiên hạ, mà
lại được chết khi thọ (sống lâu), ấy mà noi theo đức gì vậy?
Đó là những việc to tát lạ thường rành rành trước mắt.
vưu đại, chương minh, giảo trước, 3 từ kép đẳng lập (đều là
hình dung từ)
Đó là những chuyện to tát, dị thường, rõ ràng
Từ mới:
Giảo trứ: sáng sủa/minh bạch
Từ mới:
+ 若 nhược: nếu
+ 至 chí: đến, đạt đến
+ 近 cận: gần
+ 世 thế: thế hệ, thời đại
+ 操 thao: cầm, giữ
+ 行 hành: đi, di động
+ 不 bất: không
+ 軌 quỹ: vết xe đi, tuân theo
+ 專 chuyên
+ 犯 phạm
+ 忌 kị
+ 諱 húy
+ 而 nhi
+ 終 chung
+ 身 thân
+ 逸 dật
+ 樂 nhạc
+ 富
+ 厚
+ 累
+ 世
+ 不
+ 絕。
Từ mới:
各: Các: Tiếng chỉ chung cả nhóm, cả đoàn thể. -> (Hình) Mỗi.
Dịch nghĩa: “Mỗi năm thời tiết lạnh, sau khi tất cả loài cây
rụng hết mới biết rằng cây tùng cây bách tàn héo sau cùng”.
Khắp thiên hạ lẫn lộn những đục bẩn, kẻ sĩ thanh khiết mới
xuất/lộ hiện. Há có phải vì xem xem trọng điều ấy, mà xem
thường điều kia chăng ? “Người quân tử hận rằng chết rồi mà
danh/ tên tuổi không được người đời nhắc đến / biết đến”.
Thành ngữ: Gia bần tri hiếu tử quốc loạn thức trung thần: Nhà
có nghèo thì mới biết đứa con có hiếu, nước có loạn mới biết
trung thần.
Quân tử: mẫu người lý tưởng Nho gia, chỉ có trong tưởng
tượng. Chỉ hạng người tầng lớp trên.
Ngữ pháp: “Tuế // hàn, nhiên hậu (phó từ) tri ( động từ) tùng
bá chi hậu điêu (nhóm danh chính phụ làm tân ngữ cho “tri”)
”.
Tùng bá// chi (chi xen vào kết cấu chủ-vị: Hạ bậc câu (thành
nhóm danh) => câu không thể đứng độc lập) hậu điêu
Cử thế // hỗn trọc, thanh sĩ// nãi kiến. Khởi (phó từ nghi vấn,
mở đầu cho câu cập vấn) dĩ kì trọng nhược bỉ, kì khinh nhược
thử tai? “ Quân tử // tật một thế danh // bất( phó phủ định)
xưng yên ”.
Từ mới
Dịch: Giả Tử nói: “Kẻ tham lam chết vì tiền của , kẻ sĩ cương
trực chết vì danh, kẻ tham lam chết vì quyền lực, hạng thường
dân chỉ lo bảo tồn/ duy trì cuộc sống bình thường”. “Cùng
sáng thì chiếu lẫn nhau, cùng loại thì tìm lẫn nhau. Mây theo
rồng, gió theo hổ. Thánh nhân nổi dậy rồi mọi người / vạn vật
mới biết đến”.
Ngữ pháp: Giả Tử viết: “Tham phu// tuẫn tài, liệt sĩ // tuẫn
danh, khoa giả// tử quyền, chúng thứ// bằng sinh”. “Đồng
minh// tương chiếu, đồng loại// tương cầu. Vân// tòng long,
phong// tòng hổ, thánh nhân// tác nhi vạn vật đỗ”.
學 học: làm theo, tiếp nhận, dạy dỗ; hiểu, lĩnh hội.
附 phụ: bám, nương cậy; theo, tuân phục; sát gần, ghé.
Dịch nghĩa: Những kẻ sống sống hang cùng ngõ hẻm, những
người muốn mài giũa đức hạnh để lập danh, nếu không nhờ
vào bậc sĩ có tên tuổi, đức hạnh thì làm sao mà lưu truyền với
hậu thế được?
Ngữ pháp: Lư hạng chi nhân ( cụm danh từ làm chủ ngữ ),
//dục (phó từ) chỉ hạnh ( động tân) lập danh giả (động tân ),
phi (phó) phụ ( động từ) thanh vân chi sĩ ( cụm danh từ) , ô
(thán từ) năng ( phó từ tu sức cho đt) thi ( động từ) ư (giới
từ) hậu thế ( danh chính phụ) tai!
Từ mới
[1] 說者︰此處指莊周等。
Diễn giả( người nói): Nơi đây chỉ Trang Chu chờ
[2]許由︰堯時隱士,堯要把帝位讓給他,他不接受,逃
至箕山下,農耕而食。堯又請他作九州長官,他到穎水邊
洗耳,說堯的話污了他的耳,表示不愿聽。見《莊子》和
皇甫謐的《高士傳》。
Hứa do ︰ Nghiêu lúc ẩn sĩ, Nghiêu muốn đem đế vị tặng cho
hắn, hắn không tiếp thụ, trốn đến ki dưới núi, làm nông mà
ăn. Nghiêu lại mời hắn làm Cửu Châu trưởng quan, hắn đến
Dĩnh thủy bên cạnh rửa tai, nói Nghiêu dơ bẩn tai của hắn,
biểu thị không nguyện ý nghe. Gặp 《 Trang tử 》 Cùng
Hoàng Phủ mật 《 Ẩn sĩ truyền 》
[3]卞隨,務光︰《莊子,讓王》中虛構的人物。相傳商
湯曾向他們請教伐桀的問題,他們不回答。湯滅桀後,要
讓天下給卞隨,務光,他們當作恥辱,都氣憤得投水而死。
[4] 稱,說也。
[5] 不少概見︰一點也看不到。概,約略也。
[6] “伯夷、叔齊,不念舊惡,怨是用希”: 語出《論語,
公冶長》. “是用”,猶 “是以”也。用,因也
Bá Di, thúc đủ, tha thứ, oán là dùng hi: Ngữ ra 《 Luận Ngữ,
Công Dã Tràng》. Là dùng Thị dụng(nguyên nhân) = Thị dĩ
Dùng, bởi vì cũng.
[7]“求仁得仁,又何怨乎?”: 《論語,述而》,冉有曰:
「夫子為衛君乎?」子貢曰:「諾,吾將問之。」入曰:
「伯夷叔齊,何人也?」曰:「古之賢人也。」曰:「怨
乎?」曰:「求仁而得仁,又何怨?」出,曰:「夫子不
為也。」
[8]爰,竟然也。
[9]太公,指姜太公呂尚。
[10] 宗周,即天下以周為宗。
[11] 西山,即首陽山。
[12] 神農︰傳說中的遠古帝王。生於姜水,以姜為姓,
教民務農,故號神農氏,以火德王,故又稱炎帝。
[13] 于嗟︰感嘆詞。于同〞吁〞
[14] 徂︰往也。此指死亡。人死謂之徂,蓋謂生者來而
死者往。一注︰徂,同殂。
[15] 與,幫助也,贊助也。
[16] 顏 淵 ︰ 名 回 , 字 子 淵 。 孔 子 弟 子 。 〞 論 語 , 雍
也〞︰哀公問:「弟子孰為好學?」孔子對曰:「有顏回
者好學。」
Nhan uyên ︰ Tên về, chữ tử uyên. Khổng Tử đệ tử. 〞 Luận
Ngữ, ung cũng 〞 ︰ Ai công hỏi: "Đệ tử ai cho thỏa đáng
học?" Khổng Tử đối nói: "Có nhan về người hiếu học
[17] 蚤︰通早。
Bọ chét: Thông tảo
[18] 盜跖︰也作〞盜蹠〞,古之大盜也。
[19]暴戾恣睢︰殘暴放縱。
[20]“道不同,不相為謀”︰語出《論語,衛靈公》。
Ngữ xuất: (Luận ngữ, Vệ luân công) : lời nói đó xuất từ
(Luận ngữ)
[21] “富貴如可求,雖執鞭之士,吾亦為之;如不可求
從吾所好”︰語出《論語,述而》。
[22] “歲寒,然後知松柏之後凋”︰語出《論語,子
罕》。
[23] “君子疾沒世而名不稱焉”︰ 語出《論語,衛靈
公》。
[24] 賈子︰賈誼,201-169 BC,西漢洛陽人,長
於 辭 賦 及 政 論 。 : Cổ nghị, tây hán lạc dương
nhân , trường ư từ phú cập chính luận: Giả Tự: Giả
Nghị, 201-169 TCN, người ở Lạc Dương thời Tây Hán,
giỏi về từ phú và chính luận.
[25] “ 貪 夫 徇 財 , 烈 士 徇 名 , 夸 者 死 權 , 眾 庶 馮
生”︰語出《鵩鳥賦》。眾庶馮生︰眾人貪生。馮,
通憑,倚賴也。
[26] “雲從龍,風從虎;聖人作而萬物睹”:語出《易,乾
卦》。世用以喻君臣之遇合。
“ Vân tòng long, phong tòng hổ; thánh nhân tác nhi vạn vật
đổ”: Ngữ xuất (dịch, can quái) thế dụng dĩ dụ quân thần
chi ngộ hợp: Lời Chu Dịch , quẻ Càn. Thánh nhân là
hạng người mà dân ngưỡng vọng, nên thánh nhân xuất
hiện thì mọi người đều theo./ vua và bề tôi gặp nhau.
[27]趨舍有時︰進退有時。趨,進取也。舍,退隱也。.
Xu: tiến tới, xả: lui về ở ẩn.
[28] 施︰ 延續,流傳。
Câu 1: 天生蒸民,君德則睦。(Ngọc)
Phiên âm: Thiên sinh chưng dân, quân đức tắc mục.
Ngữ pháp: Thiên // sinh chưng dân, quân // đức tắc mục.
Dịch nghĩa: Trời sinh dân chúng/ đông dân, nhà vua có đức độ
thì hòa thuận (với dân).
Câu 2: 君民之道,務在養民。(Ngọc)
Ngữ pháp: Quân (ngoại động từ) dân (định ngữ) chi (Trợ từ
kết cấu) đạo (trung tâm ngữ)//, vụ (phó từ làm trạng ngữ) tại
dưỡng dân.
+ quân (quân được chuyển thành ngoại động từ) dân: cụm
động tân - định ngữ cho “đạo” được nối kết với nhau
bằng ttkc “chi” -> chủ ngữ - nhóm danh.
+ vụ tại: chủ yếu, cốt ở chỗ/hành vi/hành động. vụ (phó) +
tại (động) (cách 1)
Dịch nghĩa: Đạo quản trị muôn dân, cốt ở nuôi dân.
Phiên âm: Kim văn, Tống chủ hôn dong/dung, bất tuần thánh
phạm.
Dịch nghĩa: Nay (ta) nghe thấy, Tống chủ (vua Tống/ người
đứng đầu nước Tống) ngu muội, không tuân theo phép
tắc/quy tắc của thánh nhân xưa.
Ngữ pháp: Kim // (chủ ngữ là ta - người viết bài) văn (động
từ), Tống chủ // hôn dung,(VN1) /bất tuần thánh phạm(động
tân) (VN2)
Từ vựng:
Kim: Nay
Bất: không
Thánh:
Phiên âm: Thính An Thạch tham tà chi kế, tác thanh miêu trợ
dịch chi khoa.
Dịch nghĩa: Nghe theo kế hoạch tham tà của Vương An
Thạch, chế ra các hạng mục “thanh miêu”, “trợ dịch”
Từ mới:
貪邪 tham tà: tham lam, tà vạy (từ cổ), bất chính
計: Kế: mưu tính, mưu kế
作: tác: Làm, thực hiện
科: Khoa: (Danh) Pháp luật, điều mục. Trong văn bản là: môn
loại/hạng mục/khoa mục
安 石 An Thạch: tức Vương An Thạch, Tể tướng nhà Tống,
thời vua Thần Tông.
青 苗 thanh miêu: chính sách triều đình bỏ tiền cho dân vay
khi lúa còn non, sau thu lại, dân phải trả lãi.
助役 trợ dịch: chính sách cho dân nộp tiền để miễn sai dịch.
Phiên âm: Cái vạn dân tư phú ư thiên, hốt lạc na yếu li chi hại.
Ngữ pháp: Cái vạn dân// tư phú ư (giới) thiên (tân), hốt lạc
(nội đt) na yếu li chi độc(nhóm danh cp-bổ ngữ chỉ nơi chốn).
+ Cái: liên từ
+ Vạn dân: chủ ngữ
+ ư thiên: đứng sau phú làm bổ ngữ cho phú
+ Hốt: phó từ làm trạng ngữ tu sức cho lạc
+ Độc: khốn khổ/ độc hại
+ Na yếu li chi độc: nhóm danh chính phụ đứng sau Lạc(v)
tu sức cho Lạc - bổ ngữ chỉ nơi chốn.
Dịch nghĩa: Bởi lẽ muôn dân đều bẩm thụ từ trời, bỗng nhiên
(chợt) sa vào cảnh éo le khốn khổ như thế.
Từ mới:
yếu ly: éo le
要 離 yêu ly / yếu ly: 1/ hai chữ này học giả Trần Văn Giáp cho là khó
hiểu, và chữa thành "yêu lợi", có nghĩa là cầu lợi. Lý do viết "ly" thay
"lợi" có thể là kỵ huý vua Lê Lợi, có từ thời Hậu Lê về sau. 2/ yếu ly: éo le
(chỉ cảnh ngộ rắc rối khó khăn, thường cho là có gốc từ tên nhân vật "Yếu
Ly" hành thích Khánh Kỵ thời Ngô Việt xuân thu).
Câu 7: 在上固宜可憫,從前切莫須言。Ái
Phiên âm: Tại thượng cố nghi khả mẫn, tòng tiền thiết mạc tu
ngôn.
Ngữ pháp: Tại thượng cố (phó) nghi khả mẫn, tòng tiền thiết
mạc (phó làm trợ đt) tu(trợ đt) ngôn.
Dịch nghĩa: Kẻ bề trên (chỉ người làm lãnh đạo đất nước)
phải xót thương. Những việc từ trước, không cần nói đến
nữa ! ( thôi nói làm gì! )
Từ mới
切 Thiết : Rất
Câu 8: 本職奉國王命,指道北行。Khang
Phiên âm: Bổn chức phụng quốc vương mệnh, chỉ đạo Bắc
hành.
-Dịch nghĩa: Nay bản chức vâng mệnh vua chỉ đường hướng
về phương Bắc!
Từ mới
Câu 9: 欲清妖孽之波濤,有分土無分民之意。(Khang)
Phiên âm: Dục thanh yêu nghiệt chi ba đào, hữu phân thổ vô
phân dân chi ý
Dịch nghĩa: Muốn yên ổn làn sóng của kẻ yêu nghiệt (gian tà,
ác nghiệt), có ý phân biệt vùng đất , không có ý phân biệt
chúng dân.
Từ mới:
清 Thanh: Yên ổn, thái bình.=> làm cho hết, biến mất, cho
sạch: thanh trừng, thanh lọc
Câu 10 要 掃 腥 穢 之 污 濁 , 歌 堯 天 享 舜 日 之 佳 期 。
(Khoa)
Phiên âm: Yếu tảo tinh uế chi ô trọc, ca Nghiêu thiên hưởng
Thuấn nhật chi giai kì.
Ngữ pháp: Yếu tảo (Động) tinh uế chi ô trọc (nhóm danh
chính phụ), ca Nghiêu thiên hưởng Thuấn nhật chi giai kì.
(nhóm danh)
Dịch nghĩa: Cần phải quét sạch nhơ bẩn hôi tanh của bọn
tham ô tầm thường, để đến ngày tốt đẹp được hát ngày Nghiêu
tháng Thuấn (ca hát và hưởng phúc như dưới thời Nghiêu
Thuấn).
Từ vựng:
掃 tảo: quét; tiêu trừ, tiêu diệt; tô, trát; lướt qua; vẽ, viết.
穢 uế: cỏ xấu, cỏ dại; vết nhơ bẩn; người gian ác, xấu xa.
污 ô: ô trong tham ô
濁 trọc: đục, không trong; loạn, hỗn loạn; bình phàm, dung
tục.
堯 nghiêu: cao
Phiên âm: Ngã kim xuất binh, cố tương (will) chửng tế.
Dịch nghĩa: Ta nay xuất binh, quyết giúp đỡ cứu vớt muôn
dân khỏi chìm đắm.
固 cố - quyết - phó
到 đáo - đến
日 nhật: Khi
怖 bố - sợ hãi - động