Professional Documents
Culture Documents
Tên đề tài: Thiết kế nhà máy sản xuất vắc-xin dịch tả từ vi khuẩn Vibrio
Cholerae với năng suất 8240000 liều/năm.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Phan Khánh Hằng.
Số thẻ sinh viên: 107150289. Lớp: 15SH.
Vắc-xin dịch tả thuô ̣c nhóm thuố c dị ứng và hệ miễn dịch, phân nhóm vắ c-xin,
kháng huyết thanh và thuốc miễn dịch. Với nhiều hiệu ứng phản hồi tốt khi sử dụng từ
các địa phương đang và có thể bị lây truyền dịch tả và chất lượng cuộc sống ngày càng
nâng cao, mọi người đều mong muốn đẩy lùi bệnh tật, chung tay xây dựng cộng đồng
sạch sẽ, khỏe mạnh. Việt Nam là một nước có nguồn lao động dồi dào, điều kiện thuận
lợi để sản xuất vắc-xin dịch tả. Xuất phát từ các báo cáo và tình hình thực tế tôi đã
thực hiện đồ án tốt nghiệp với đề tài “Thiết kế nhà máy sản xuất vắc-xin dịch tả từ vi
khuẩn Vibrio Cholerae với năng suất 8240000 liều/năm”
Để đạt sản lượng trên cần phải sử dụng nguyên liệu được mua từ nước ngoài. Để
đảm bảo sự vận hành đã tiến hành tính toán và chọn các thiết bị: tiệt trùng và làm
nguội môi trường, lên men (nhân giống cấp I,II,III), tinh chế sản phẩm(ly tâm, hoàn
nguyên, ủ formalin, thiết bị lọc TFF, rửa,cô đặc, hấp phụ) và cuối cùng đóng lọ. Nhà
máy sẽ được xây dựng trên khu đất với diện tích 15600 m2 gồm phân xưởng sản xuất
chính có diện tích 1800 m2, các công trình phụ (kho chứa nguyên liệu, kho chứa thành
phẩm, trạm biến áp, nhà hành chính, xưởng cơ điện, gara ô tô, nhà xe, nhà ăn, đài
nước, khu xử lý nước, khu xử lý nước thải, phân xưởng lò hơi, kho vật tư và khu đất
mở rộng 1305 m2 .Nhà máy sẽ được xây dựng tại khu kinh tế mở huyện Núi Thành,
tỉnh Quảng Nam.
Sau thời gian thực hiện đề tài đã giúp tôi ôn lại, nắm vững hơn những kiến thức
đã học, đồng thời thu thập được những kiến thức và kỹ năng cần thiết cho công việc
của một kỹ sư sau này.
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG CỘNG HÒA XÃ HÔI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
KHOA …………………………………………
Trải qua quá trình học tập trên giảng đường đại học, được sự tận tình dạy bảo của
các thầy cô giáo, đặc biệt là các thầy cô trong khoa Hoá, trường Đại Học Bách Khoa
Đà Nẵng, tôi đã tích luỹ được rất nhiều kiến thức bổ ích. Và đến nay, để củng cố và
vận dụng tốt các kiến thức đã học, tôi được giao nhiệm vụ thực hiện đề tài tốt nghiệp
với nhiệm vụ” Thiết kế nhà máy sản xuất vắc-xin dịch tả từ vi khuẩn Vibrio Cholerae
với năng suất 8240000 liều/năm”.
Quá trình làm đồ án đã giúp tôi hiểu thêm về vắc-xin dịch tả và cách bố trí thiết
bị trong phân xưởng, cách bố trí mặt bằng cũng như cách tính toán, lựa chọn phương
án lắp đặt, thiết kế nhà máy một cách kinh tế nhất.
Tuy nhiên, do kiến thức bản thân, sự am hiểu về thực tế còn hạn chế nên đồ án
còn nhiều thiếu sót, tôi rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô và các bạn.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô Nguyễn Thị Minh Xuân đã
tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn
các quý thầy cô đã dạy bảo tôi trong suốt chặng đường dài của đại học. Tôi rất cảm ơn
gia đình và bạn bè đã luôn bên cạnh và động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện đề
tài để hoàn thành tốt đề tài tốt nghiệp.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
i
CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đồ án tốt nghiệp này là của riêng tôi dựa trên sự nghiên cứu,
tìm hiểu từ các số liệu thực tế, các bài nghiên cứu khoa học và được thực hiện theo
đúng sự chỉ dẫn của giáo viên hướng dẫn. Mọi sự tham khảo sử dụng trong đồ án đều
được trích dẫn từ các nguồn tài liệu nằm trong danh mục tài liệu tham khảo.
ii
MỤC LỤC
iii
2.3.3. Phương pháp nuôi cấy chủng vắc-xin ................................................................... 15
2.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu lực vắc-xin.......................................................... 15
2.3.5. Bảo quản vắc-xin .................................................................................................. 15
CHƯƠNG 3: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT VẮC-XIN DỊCH TẢ ......... 16
3.1. Quy trình công nghệ ................................................................................................... 16
3.2. Thuyết minh quy trình công nghệ ............................................................................... 18
3.2.1. Nhân giống ............................................................................................................... 18
3.2.2. Cấy giống .................................................................................................................. 18
3.2.3. Chuẩn bị môi trường dinh dưỡng ............................................................................. 19
3.2.4. Tiệt trùng và làm nguội ............................................................................................ 19
3.2.5. Lên men .................................................................................................................... 20
3.2.6. Ly tâm ....................................................................................................................... 20
3.2.7.Hoàn nguyên .............................................................................................................. 21
3.2.8. Bất hoạt ..................................................................................................................... 21
3.2.9. Lọc TFF .................................................................................................................... 21
3.2.10. Rửa.......................................................................................................................... 22
3.2.11. Cô đặc ..................................................................................................................... 22
3.2.16. Hấp phụ................................................................................................................... 22
3.2.17. Đóng lọ và phân phối ............................................................................................. 22
3.2.18. Kiểm tra trực quan và chất lượng vắc-xin .............................................................. 24
CHƯƠNG 4: TÍNH TOÁN CÂN BẰNG VẬT CHẤT ................................................ 25
4.1. Kế hoạch sản xuất của nhà máy .................................................................................. 25
4.2. Các số liệu ban đầu ...................................................................................................... 25
4.3. Hao hụt qua các công đoạn .......................................................................................... 26
4.4. Cân bằng vật chất ........................................................................................................ 27
4.4.1. Quy ước .................................................................................................................... 27
4.4.2. Đóng lọ ..................................................................................................................... 28
4.4.3. Hấp phụ..................................................................................................................... 28
4.4.4. Cô đặc ....................................................................................................................... 29
4.4.5. Lên men .................................................................................................................... 29
4.4.6. Ly tâm ....................................................................................................................... 32
4.4.7. Hoàn nguyên ............................................................................................................. 32
4.4.8. Bất hoạt ..................................................................................................................... 33
4.4.9. Lọc TFF .................................................................................................................... 34
4.4.10. Rửa.......................................................................................................................... 34
4.4.11. Tính toán nhân giống các cấp ................................................................................. 35
iv
4.5.12. Làm nguội ............................................................................................................... 38
4.4.13. Tiệt trùng ................................................................................................................ 38
4.4.14. Pha chế môi trường lên men ................................................................................... 38
4.4.15. Chuẩn bị môi trường nhân giống ............................................................................ 39
4.5. Tổng kết ....................................................................................................................... 40
CHƯƠNG 5 : TÍNH VÀ CHỌN THIẾT BỊ.................................................................. 42
5.1. Chọn thiết bị ............................................................................................................... 42
5.2. Một số công thức thường sử dụng trong phần này ..................................................... 43
5.2.1. Công thức tính số thiết bị cần chọn làm việc liên tục .............................................. 43
5.2.2. Công thức tính số thiết bị làm việc gián đoạn .......................................................... 43
5.2.3. Công thức tính thể tích thùng chứa hình trụ đứng.................................................... 43
5.3. Tính và chọn các thiết bị chính trong phân xưởng sản xuất ........................................ 44
5.3.1. Tính và chọn thiết bị tiệt trùng và làm nguội ........................................................... 44
5.3.2.Tính và chọn thiết bị nhân giống ............................................................................... 47
5.3.3. Tính và chọn thiết bị lên men ................................................................................... 52
5.3.4. Tính và chọn thiết bị ly tâm ...................................................................................... 54
5.3.5. Tính và chọn thiết bị cô đặc ..................................................................................... 54
5.3.6. Tính và chọn thiết bị lọc TFF-rửa ............................................................................ 55
5.3.7.Tính và chọn thiết bị đóng lọ ..................................................................................... 57
5.3.8. Tính và chọn thùng chứa .......................................................................................... 58
5.3.9. Tính và chọn thiết bị vận chuyển ............................................................................. 63
5.4. Bảng tổng kết thiết bị .................................................................................................. 65
5.4.1. Thiết bị chính trong quy trình sản xuất .................................................................... 65
5.4.2. Thùng chứa, thùng chứa nước .................................................................................. 66
5.4.3. Bảng tổng kết các thiết bị vận chuyển ...................................................................... 66
CHƯƠNG 6: TÍNH NHIỆT – HƠI – NƯỚC ............................................................... 68
6.1. Tính nhiệt hơi .............................................................................................................. 68
6.1.1. Công đoạn tiệt trùng ................................................................................................. 70
6.1.2. Lượng nhiệt hơi trong quá trình cô đặc .................................................................... 73
6.1.3. Tính nhiệt – hơi công đoạn lên men ......................................................................... 74
6.1.4. Tổng lượng hơi dùng trong nhà máy ........................................................................ 76
6.2. Tính nước..................................................................................................................... 77
8.2.1. Nước dùng cho sản xuất ........................................................................................... 77
6.2.2. Nước sử dụng phục vụ cho việc sản xuất ................................................................. 78
6.2.3. Nước cần cho sinh hoạt ............................................................................................ 78
6.3. Tính nhiên liệu ............................................................................................................. 79
v
6.3.1. Dầu FO ..................................................................................................................... 79
6.3.2. Dầu DO ..................................................................................................................... 80
6.3.3. Dầu nhờn .................................................................................................................. 80
6.3.4. Xăng.......................................................................................................................... 80
CHƯƠNG 7: TÍNH TỔ CHỨC ..................................................................................... 81
7.1. Sơ đồ tổ chức của nhà máy .......................................................................................... 81
7.2. Tổ chức lao động của nhà máy .................................................................................... 81
7.2.1. Tính nhân lực lao động ............................................................................................. 82
7.2.2. Nhân lực nhà máy ..................................................................................................... 82
CHƯƠNG 8: TÍNH XÂY DỰNG .................................................................................. 85
8.1. Phân xưởng sản xuất chính .......................................................................................... 85
8.2. Kho nguyên liệu .......................................................................................................... 85
8.3. Kho chứa thành phẩm .................................................................................................. 86
8.4. Phòng nhân giống ........................................................................................................ 87
8.5. Phòng KCS và phòng kỹ thuật .................................................................................... 87
8.6. Trạm biến áp ................................................................................................................ 87
8.7. Trạm bơm: ................................................................................................................... 87
8.8. Nhà hành chính: ........................................................................................................... 87
8.9. Xưởng cơ điện: ............................................................................................................ 88
8.10. Gara Ô tô: .................................................................................................................. 88
8.11. Nhà để xe máy cho cán bộ nhân viên: ....................................................................... 88
8.12. Nhà ăn ........................................................................................................................ 88
8.13. Nhà vệ sinh ................................................................................................................ 89
8.14. Đài chứa nước............................................................................................................ 89
8.15. Khu xử lý nước: ......................................................................................................... 89
8.16. Khu xử lý nước thải: .................................................................................................. 89
8.17. Phân xưởng lò hơi: .................................................................................................... 89
8.18. Nhà bảo vệ: ................................................................................................................ 89
8.19. Trạm phát điện dự phòng: ......................................................................................... 89
8.20. Kho vật tư thiết bị: ..................................................................................................... 89
8.21. Khu đất mở rộng: ....................................................................................................... 89
8.22. Quy chuẩn bố trí mặt bằng nhà máy.......................................................................... 89
CHƯƠNG 9: KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM VÀ SẢN XUẤT ................ 92
9.1. Kiểm tra nguyên liệu ................................................................................................... 92
9.2. Kiểm tra ở các công đoạn ............................................................................................ 92
9.2.1. Pha chế môi trường lên men ..................................................................................... 92
vi
9.2.2. Lên men................................................................................................................. 92
9.2.3. Kiểm tra các thông số của công đoạn nuôi cấy ........................................................ 92
9.3. Kiểm tra chất lượng vắc-xin dịch tả ............................................................................ 93
CHƯƠNG 10: AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ VỆ SINH XÍ NGHIỆP .......................... 95
10.1. An toàn lao động ....................................................................................................... 95
10.1.1. Tai nạn lao động và các nhóm yếu tố nguy hiểm trong sản xuất ........................... 95
10.1.2. Các biện pháp dự phòng đảm bảo an toàn .............................................................. 95
10.1.3. An toàn lao động trong công nghiệp vi sinh .......................................................... 96
10.1.4. Máy lọc để làm sạch không khí và thu hồi bụi:...................................................... 96
10.1.5. An toàn thiết bị vận chuyển: .................................................................................. 96
10.1.6. Ánh sáng ................................................................................................................. 97
10.1.7. An toàn về điện ....................................................................................................... 97
10.1.8. Phòng chống ồn và rung ......................................................................................... 97
10.1.9. Phòng chống cháy nổ.............................................................................................. 97
10.1.10. Chống sét .............................................................................................................. 97
10.2 Bảo vệ môi trường: ..................................................................................................... 97
10.2.1 Làm sạch không khí: ............................................................................................... 98
10.2.2 Làm sạch nước thải:................................................................................................. 98
10.3. Vệ sinh nhà máy ........................................................................................................ 98
10.3.1. Vệ sinh cá nhân của công nhân .............................................................................. 98
10.3.2. Vệ sinh máy móc, thiết bị ....................................................................................... 98
10.3.3. Vệ sinh nhà máy, phân xưởng ................................................................................ 99
10.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sản xuất và giải pháp khắc phục khi sản xuất
vắc-xin ................................................................................................................................ 99
10.4.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sản xuất vắc-xin ........................................... 99
10.4.2. Giải pháp khắc phục trong sản xuất .................................................................. 99
KẾT LUẬN .................................................................................................................... 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................. 101
vii
DANH MỤC HÌNH ẢNH
viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Các thành phần môi trường nuôi cấy vi khuẩn Vibrio cholerae ............................
Bảng 3.2: Thành phần pha chế môi trường dinh dưỡng .........................................................
Bảng 4.1: Kế hoạch sản xuất vắc-xin năm 2019 ....................................................................
Bảng 4.2: Năng suất nhà máy trong một ca............................................................................
Bảng 4.3: Tỷ lệ tổn thất khối lượng qua các công đoạn .........................................................
Bảng 4.4: Các thành phần trong một liều vắc-xin dịch tả ......................................................
Bảng 4.5: Thành phần môi trường lên men ............................................................................
Bảng 4.6: Thành phần môi trường nhân giống .......................................................................
Bảng 4.7: Bảng tổng kết nguyên liệu, bán thành phẩm qua các công đoạn ...........................
Bảng 4.8: Bảng lượng nước cần cung cấp cho một ngày sản xuất .........................................
Bảng 4.9: Bảng tổng kết các nguyên liệu phụ ........................................................................
Bảng 5.1: Các thiết bị bố trí cho các công đoạn .....................................................................
Bảng 5.2: Thông số kỹ thuật của các thiết bị tiệt trùng và làm nguội ....................................
Bảng 5.3: Thông số kỹ thuật Tủ cấy vi sinh dòng khí thổi đứng TL-NCLFxV
Bảng 5.4: Bảng thông số về bình tam giác 500ml ..................................................................
Bảng 5.5: Thông số kỹ thuật của thiết bị lên men 5000L ......................................................
Bảng 5.6: Thông số kỹ thuật thiết bị ly tâm đĩa .....................................................................
Bảng 5.7: Thông số của thiết bị cô đặc tuần hoàn ngoài 3 cấp JMEI ....................................
Bảng 5.8: Thông số thiết bị lọc tiếp tuyến..............................................................................
Bảng 5.9: Thông số kỹ thuật máy đóng lọ..............................................................................
Bảng 5.10: Thông số kỹ thuật của bơm định lượng OBL MB M 420PPSV ..........................
Bảng 5.11: Thông số kỹ thuật của bơm ly tâm 3D 65-200 ....................................................
Bảng 5.12: Bảng tổng kết số lượng bơm ................................................................................
Bảng 5.13: Các thiết bị chính trong quy trình sản xuất ..........................................................
Bảng 5.14: Bảng tổng kết thùng chứa ....................................................................................
Bảng 5.15: Bảng tổng kết các thiết bị vận chuyển .................................................................
Bảng 6.1: Bảng tổng kết lượng hơi dùng trong nhà máy .......................................................
Bảng 7.1: Kế hoạch làm việc của nhân viên năm 2019 .........................................................
Bảng 7.2: Nhân lực lao động hành chính ...............................................................................
Bảng 7.3: Nhân lực lao động trực tiếp....................................................................................
Bảng 8.2: Bảng tổng kết các hạng mục công trình trong nhà máy.........................................
ix
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
x
Thiết kế nhà máy sản xuất vắc-xin dịch tả từ vi khuẩn Vibrio cholerae với năng suất 8240000 liều/năm
LỜI MỞ ĐẦU
Vắc-xin đã xuất hiện từ lâu và ngày càng phát triển mạnh mẽ trong thời đại công
nghệ ngày càng tiến bộ.Vào thế kỷ XVII, Louis Pasteur đã phát hiện ra vi khuẩn tả
trên đàn gà của mình từ đó mở đường cho ngành miễn dịch học hiện đại. Các nhà máy
sản xuất vắc-xin tại Việt Nam được Chính phủ đầu tư đã đi vào hoạt động, trong đó có
dây chuyền sản xuất vắc-xin tả uống với công suất 10 triệu liều/năm, đảm bảo đủ cho
nhu cầu phòng bệnh của người dân ở những vùng nguy cơ cao.
Vắc-xin trị bệnh dịch tả là các loại vắc-xin hiệu quả trong việc phòng ngừa
bệnh tả. Chúng đạt 85% hiệu quả trong sáu tháng đầu và 50–60% trong năm đầu
tiên. Hiệu quả này giảm xuống thấp hơn 50% sau hai năm. Có hai dạng vắc-xin là
dạng uống và dạng tiêm. Tuy nhiên, vaccnie tả dùng đường tiêm có thể giúp ngăn
ngừa bệnh tả, nhưng chỉ bảo vệ 25 đến 50%. Vì vậy, vắc-xin dạng uống được ra đời và
giới thiệu đầu tiên vào những năm 1990, Tại nước ta, công việc nghiên cứu vắc-xin tả
bắt đầu từ những năm cuối thập niên 80, nhóm nghiên cứu do cố GS Đặng Đức Trạch,
Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương chủ trì đã phát triển thành công vắc-xin tả có hiệu lực
cao, có thể sản xuất được ở quy mô lớn trong điều kiện trang thiết bị sẵn có ở ta, với
giá thành có thể chấp nhận được để có thể sử dụng rộng rãi trong y tế công cộng, có
tính bền vững cao để có thể bảo quản và vận chuyển dễ dàng và cách đưa vào cơ thể
đơn giản dễ gây miễn dịch. Vắc-xin được sản xuất bằng công nghệ lên men, có thể sản
xuất 5-6 triệu liều/năm, bằng những trang thiết bị sẵn có và có giá thành rẻ. Vắc-xin
không cần bảo quản ở điều kiện lạnh đặc biệt và cách sử dụng thì đơn giản chỉ là
uống.Nhờ những thành tựu nghiên cứu trên nên bệnh tả ngày càng được đẩy lùi và
đảm bảo cho cuộc sống người dân trước các mầm bệnh nguy hiểm.
Với những cơ sở thực tế trên tôi chọn đề tài tốt nghiệp “Thiết kế nhà máy sản
xuất vắc-xin dịch tả từ vi khuẩn Vibrio Cholerae với năng suất 8240000 liều/năm”
SVTH: Nguyễn Phan Khánh Hằng GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Xuân 1
Thiết kế nhà máy sản xuất vắc-xin dịch tả từ vi khuẩn Vibrio cholerae với năng suất 8240000 liều/năm
SVTH: Nguyễn Phan Khánh Hằng GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Xuân 2
Thiết kế nhà máy sản xuất vắc-xin dịch tả từ vi khuẩn Vibrio cholerae với năng suất 8240000 liều/năm
Nhà máy còn đặt gần trục đường sắt Bắc Nam đi qua ga Núi Thành (huyện Núi
Thành, tỉnh Quảng Nam), sân bay Chu Lai, cảng Kỳ Hà- cảng lớn của khu vực miền
Trung nên thuận lợi để xuất sản phẩm ra nước ngoài [1].
1.4. Vùng nguyên liệu
Nhờ điều kiện giao thông vận tải thuận lợi dễ dàng nhập nguyên liệu từ nước
ngoài và vận chuyển sản phẩm đi cả nước, xuất sản phẩm ra nước ngoài .
1.5. Hợp tác hóa
Nhà máy sản xuất vắc-xin đặt trong khu kinh tế mở Chu Lai nên quá trình hợp
tác hóa được tiến hành chặt chẽ, do đó việc sử dụng các công trình chung như: điện,
nước, giao thông, ... được tiến hành thuận lợi và giảm chi phí cho đầu tư xây dựng.
1.6. Nguồn cung cấp nhiên liệu và điện, hơi
Nhiên liệu sử dụng là dầu FO cung cấp từ thành phố Đà Nẵng chuyển đến chủ
yếu để đốt lò hơi cho nhà máy.
Nhà máy sử dụng điện từ lưới điện của quốc gia. Để đảm bảo cho quá trình sử
dụng liên tục thì nhà máy còn trang bị máy phát điện dự phòng.
1.7. Nguồn cung cấp nước và vấn đề xử lý nước thải
Nguồn cung cấp nước cho nhà máy là nguồn nước từ nhà máy cấp thoát nước của
khu công nghiệp.
Nước thải được chuyển vào hệ thống xử lý của nhà máy trước khi chuyển vào hệ
thống xử lý nước thải của khu công nghiệp.
1.8. Nhân công
Nhà máy tuyển các lao động tại các địa phương lân cận và các lao động vãng lai
từ nơi khác đến nên nguồn lao động rất dồi dào, đáp ứng nhu cầu nhân lực của nhà
máy.
1.9. Vấn đề tiêu thụ
Hiện nay ở Quảng Nam vẫn chưa có nhà máy sản xuất vắc-xin dịch tả. Đấy
chính là một lợi thế để xây dựng nhà máy. Nguồn tiêu thụ hướng đến chính là trẻ em
và các địa phương có ngu cơ mắc bệnh. Vì vậy nhu cầu sử dụng vắc- xin trong khu
vực là khá lớn, cùng với nhu cầu từ các khu vực lân cận đảm bảo khả năng tiêu thụ sản
phẩm tốt.
SVTH: Nguyễn Phan Khánh Hằng GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Xuân 3
Thiết kế nhà máy sản xuất vắc-xin dịch tả từ vi khuẩn Vibrio cholerae với năng suất 8240000 liều/năm
SVTH: Nguyễn Phan Khánh Hằng GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Xuân 4
Thiết kế nhà máy sản xuất vắc-xin dịch tả từ vi khuẩn Vibrio cholerae với năng suất 8240000 liều/năm
Do chế biến, sử dụng nguồn thực phẩm không đảm bảo sạch và kĩ càng.
Bệnh tả chủ yếu truyền qua nguồn thức ăn hoặc nguồn nước bị nhiễm khuẩn. Ở
các nước phát triển, hải sản thường là nguyên nhân chính, còn ở các nước đang phát
triển con đường truyền chủ yếu từ nguồn nước[2].
2.1.3. Cơ chế
Khi ăn vào, hầu hết vi khuẩn không sống sót được trong môi trường axit của dạ
dày người. Nếu vi khuẩn sống sót đi qua khỏi dạ dày và đến ruột non, chúng cần đẩy
mình qua màng nhầy dày của ruột để đến thành ruột, nơi mà chúng có thể phát triển
mạnh. Vi khuẩn Vibrio cholerae bắt đầu sản xuất các protein hình trụ rỗng để tạo roi,
chúng là các sợi xoắn xoay để đẩy mình qua chất nhầy của thành ruột non.Khi đến
thành ruột, Vibrio cholerae bắt đầu sản xuất các protein có độc (CTX hay CT) làm
người bị nhiễm tiêu chảy. Điều này mang các lứa vi khuẩn mới vào nguồn nước uống
và sẽ đi vào những vật chủ tiếp theo nếu không có các biện pháp vệ sinh thích hợp và
đúng chỗ [3].
SVTH: Nguyễn Phan Khánh Hằng GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Xuân 5
Thiết kế nhà máy sản xuất vắc-xin dịch tả từ vi khuẩn Vibrio cholerae với năng suất 8240000 liều/năm
những nước phát triển, do hệ thống xử lý nước tiên tiến và việc áp dụng tốt các
biện pháp vệ sinh môi trường, bệnh tả không còn là mối đe dọa sức khỏe chính.
Một số điểm chính làm gián đoạn con đường truyền bệnh có thể thực hiện như:
+ Khử trùng: Thải các chất thải đúng cách và xử lý nước thải phân của người
bệnh tả và tất cả những vật dụng bị nhiễm như quần áo, giường chiếu là cần thiết.
Tất cả các vật dụng tiếp xúc với bệnh nhân phải được khử trùng bằng nước nóng
hoặc dùng nước javen nếu có thể
+ Nước thải: Xử lý nước thải bằng các chất diệt khuẩn như clo, ôzôn, tia tử
ngoại, hoặc các biện pháp khác trước khi thải nước vào nguồn tiếp nhận để ngăn
ngừa lây truyền bệnh.
+ Nguồn: Những cảnh báo về khả năng nhiễm khuẩn nên được dán xung quanh
các nguồn nước bị nhiễm cùng các hướng dẫn cụ thể cho việc khử trùng (đun sôi,
khử trùng bằng clo,...) trước khi sử dụng.
+ Lọc nước: Tất cả nguồn nước dùng trong ăn uống, giặt giũ, nấu ăn nên được
khử trùng như cách đã nêu trên là đun sôi, khử bằng clo, xử lý nước bằng ozon,
tia cực tím hoặc lọc kháng khuẩn ở những nơi có thể có mặt bệnh tả.
+ Chăm sóc: Cần đeo găng tay y tế khi loại bỏ chất thải của bệnh nhân nhiễm
dịch tả và không đổ xuống ao hồ, sông suối vì thế sẽ tăng nguy cơ bị nhiễm dịch
tả.
SVTH: Nguyễn Phan Khánh Hằng GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Xuân 6
Thiết kế nhà máy sản xuất vắc-xin dịch tả từ vi khuẩn Vibrio cholerae với năng suất 8240000 liều/năm
SVTH: Nguyễn Phan Khánh Hằng GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Xuân 7
Thiết kế nhà máy sản xuất vắc-xin dịch tả từ vi khuẩn Vibrio cholerae với năng suất 8240000 liều/năm
tất cả các nhóm huyết thanh được công nhận khác của Vibrio cholerae trừ O1 và
O139 (Nair et al., 1994).
Sự xuất hiện của Vibrio cholerae O139 với tư cách là nhóm huyết thanh mới liên
quan đến dịch tả và sự tiến hóa có thể xảy ra do sự chuyển gen ngang giữa các chủng
O1 và không O1 (Bik et al., 1995), đã dẫn đến mối quan tâm cao đối với Vibrio
cholerae non-O1, non-O139 serogroups. Có bằng chứng cho sự chuyển ngang của
kháng nguyên O trong số các nhóm huyết thanh Vibrio cholerae . Gần đây đã có hoạt
động tăng của các nhóm huyết thanh không O139 không O139 trong thời gian gần đây
và các đợt bùng phát tiêu chảy cấp tính do Vibrio cholerae gây ra như O10 và O12 đã
được báo cáo (Dalsgaard et al., 1995; Rudra et al., 1996).
Định nghĩa
Vibrio cholerae là một loại trực khuẩn hiếu khí, gram âm hoặc trực khuẩn kỵ khí
có kích thước thay đổi từ 1-3 mốt chiều dài 0,5-0,8 đường kính. Cấu trúc kháng
nguyên của nó bao gồm một kháng nguyên H của cờ và một kháng nguyên O
soma. Sự khác biệt của loại thứ hai cho phép phân tách thành các chủng gây bệnh và
không gây bệnh. Mặc dù đã xác định được hơn 200 nhóm huyết thanh của V
cholerae , V cholerae O1 và V cholerae O139 là những nhóm chính liên quan đến dịch
tả [4].
2.2.2. Nguồn gốc
Phẩy khuẩn tả có thể tồn tại trong nhiều loại động vật sống ở các vùng nước ngọt,
nước lợ và nước mặn, đặc biệt là trong tôm, cua, ốc, hến, sò v.v.. Nghiên cứu dịch tễ
cho thấy dịch do phẩy khuẩn tả thường bùng phát vào thời gian sinh sản mạnh của các
động vật này. Do đặc điểm đó người ta xếp bệnh vào nhóm các bệnh lây truyền "đặc
biệt" của động vật và người [4].
2.2.3. Đặc điểm hình thái
Vibrio cholerae có hình dấu phẩy, dài 2 - 4 mm. Phẩy khuẩn di động mạnh nhờ
1 lông duy nhất, lông này dài gấp 3 - 4 lần thân vi khuẩn.
Trên tiêu bản nhuộm Gram, phẩy khuẩn bắt màu Gram âm, đứng rải rác (nếu
nhuộm từ môi trường lỏng nuôi cấy vi khuẩn) hoặc xếp thành từng đàn cá đang bơi
(nếu nhuộm từ bệnh phẩm là phân) [4].
SVTH: Nguyễn Phan Khánh Hằng GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Xuân 8
Thiết kế nhà máy sản xuất vắc-xin dịch tả từ vi khuẩn Vibrio cholerae với năng suất 8240000 liều/năm
SVTH: Nguyễn Phan Khánh Hằng GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Xuân 9
Thiết kế nhà máy sản xuất vắc-xin dịch tả từ vi khuẩn Vibrio cholerae với năng suất 8240000 liều/năm
Độc tố do Vibrio cholerae O1 sinh ra, làm cho dịch và các điện giải tràn ồ ạt vào
ruột. Bệnh nhân nhanh chóng bị tiêu chảy tóe nước và nôn. Bệnh nhân trong tình trạng
mất nước, mất muối nhanh, nhiễm axit chuyển hóa, giảm kali, trụy tim mạch, choáng
và chết [4].
2.2.8. Nuôi cấy vi khuẩn
Dễ nuôi cấy trên môi trường dinh dưỡng thông thường, phẩy khuẩn tả mọc được
trên môi trường nghèo dinh dưỡng, pH kiềm và mặn. Phẩy khuẩn tả là vi khuẩn ưa khí
bắt buộc và mọc nhanh. Trong môi trường lỏng, sau 4 - 6 giờ, mọc thành váng trên bề
mặt môi trường. Trên môi trường đặc (thạch kiềm) khuẩn lạc có hình nhỏ, tròn, ướt,
long lanh như hạt sương.
Vi khuẩn lên men và không sinh hơi các đường manoza, sacaroza, không lên men
đường arabinoza, không sinh H2S, sinh indol và làm lỏng gelatin. Phẩy khuẩn tả cho
phản ứng oxydaza (+), đây là test phân biệt quan trọng vi khuẩn tả với các vi khuẩn
đường ruột Gram (-) khác. Môi trường thông dụng để nuôi và phân lập phẩy khuẩn tả
là thạch TCBS (Thiosulfate Citrate bille Salt agar) khi vi khuẩn mọc và lên men đường
thì khuẩn lạc có màu vàng trên nền xanh của đĩa thạch [4].
2.3. Sản xuất vắc-xin uống phòng bệnh tả
Từ những năm 80 nhiều phòng thí nghiệm đã tập trung nghiên cứu vắc-xin tả
uống, với hy vọng là vắc-xin uống có thể kích thích đáp ứng miễn dịch tại đường ruột
chống lại một hoặc nhiều kháng nguyên chủ yếu của V. cholerae O1 [5] .
2.3.1. Những kháng nguyên chủ yếu của Vibrio cholerae 01
Qua các nghiên cứu trên súc vật và trên người có thể thấy rằng các kháng nguyên
lipopolysaccharid của thành tế bào vi khuẩn (LPS8) và độc tố tả (CT) có khả năng tạo
được miễn dịch bảo vệ chống tả. Những kháng thể đặc hiệu chống các kháng nguyên
này được hình thành tại đường ruột, và có tác dụng cộng lực. Miễn dịch kháng vi
khuẩn chủ yếu do LPS, nhưng các kháng thể kháng các protêin khác của tế bào vi
khuẩn tả cũng có thể có vai trò quan trọng. Miễn dịch kháng độc tố có tác dụng chống
lại tiểu đơn vị B của độc tố tả.
V. cholerae O1 , muốn gây được tiêu chảy, trước tiên cần phải định cư được tại
đường ruột. Quá trình này rất phức tạp, đòi hỏi có sự biểu hiện nhịp nhàng giữa các
chức năng hóa ứng động và di động, đòi hỏi có các enzym làm tan prôtein, các yếu tố
ngưng kết hồng cầu, các pili định cư, và sau cùng là sự hình thành độc tố tả (CT). Như
vậy, nếu ngăn cản không cho V, cholerae 01 bám dính vào tổ chức ruột thì sẽ chặn
đứng được quá trình sinh bệnh ngay từ giai đoạn sớm nhất. Những nghiên cứu mới đây
trên chuột nhắt mới đề và trên người tình nguyện cho phép kết luận được rằng V.
cholerae O1 (cả týp sinh học cổ điển và týp sinh học E1 Tor) phải cần có TCP mới có
SVTH: Nguyễn Phan Khánh Hằng GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Xuân 10
Thiết kế nhà máy sản xuất vắc-xin dịch tả từ vi khuẩn Vibrio cholerae với năng suất 8240000 liều/năm
thể định cư được tại ruột. TCP là một "lông" của vi khuẩn tả. TCP biểu hiện được
nhiều hay ít tùy theo ngoại cảnh; và điều kiện ngoại cảnh thích hợp cho TCP biểu hiện
được nhiều cũng đồng thời thích hợp cho độc tố tả hình thành được nhiều [5] .
Gen cấu trúc chính của TCP, TcpA và các gen mã hóa sự tổng hợp độc tố, là một
phần của yếu tố điều hòa độc lực (ToxR). Các kháng nguyên, do các gen mới trên mã
hóa, đều có khả năng riêng kích thích đáp ứng miễn dịch chống lại bệnh tả thực
nghiệm. Các kháng nguyên này, nếu cộng lực, sẽ ngăn các gen biểu hiện. Do vai trò
quan trọng của prôtein tiết do ToxR điều hòa, đặc biệt là TCP và tiểu đơn vị B của CT,
được coi như là những kháng nguyên miễn dịch mạnh, có thể dùng phối hợp với LPS
trong vắc-xin.
Trong thực nghiệm, kháng huyết thanh thỏ đa-clone kháng TCP có hiệu lực bảo
vệ thụ động cho chuột nhắt mới đẻ, sau khi thử thách gây bệnh bằng V. cholerae O1
(chủng Inaba và chủng Ogawa). Nếu hấp phụ kháng huyết thanh kháng TCP với một
chủng V. cholerae O1 hoang dại, thì khả năng bảo vệ bị mất. Nhưng nếu hấp phụ với
một chủng V. cholerae O1 pilus - âm, thì khả năng bảo vệ còn nguyên vẹn. Như vậy
có thể nghĩ rằng khả năng bảo vệ có liên quan chặt chế với kháng thể kháng - TCP.
Các gen TcpA của các chủng V. cholerae O1, sinh - týp cổ điển, Inaba và Ogawa,
giống nhau hoàn toàn. Các gen TcpA này không giống hẳn các gen TcpA của V.
cholerae sinh - týp BI Tor, nhưng có lẽ có chung những quyết định kháng nguyên
chính.
Ngoài những gen tham gia vào quá trình sinh tổng hợp TCP, còn có những gen
mã hóa các protein màng ngoài tế bào vi khuẩn, và các gen mã hóa sự tổng hợp một
yếu tố phụ định cư (ACF = accessory colonization factor). Tất cả các gen này cũng
đều do ToxR điều hòa. Như vậy, TcpA có thể dùng như là "chỉ điểm" của các kháng
nguyên mạnh khác cùng bị điều hòa bởi ToxR, trong quá trình sản xuất loại vắc-xin
toàn tế bào (WC = whole cell) [5] .
2.3.2. Các vắc-xin uống tự nhiên
2.3.2.1. Các vắc-xin chết
Các vắc-xin WC đơn hoặc phối hợp với tiểu đơn vị B của CT mới đây đã được
thí nghiệm.
Vắc-xin phối hợp WC/BS gồm có tiểu đơn vị B đã tỉnh chế từ độc tố tả, và các vi
khuẩn tả thuộc sinh - týp cổ điển và sinh - týp El Tor (Inaba và Ogawa). Tiểu đơn vị B
hoàn toàn không độc, nhưng có khả năng sinh kháng thể trung hòa như độc tố toàn
vẹn.
Tiểu đơn vị B có khả năng gắn vào màng tế bào ruột, do đó có tính sinh miễn
dịch. Tế bào vi khuẩn bất hoạt bởi nhiệt cung cấp được các kháng nguyên LPS Inaba
SVTH: Nguyễn Phan Khánh Hằng GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Xuân 11
Thiết kế nhà máy sản xuất vắc-xin dịch tả từ vi khuẩn Vibrio cholerae với năng suất 8240000 liều/năm
và Ogawa, tế bào vi khuẩn bất hoạt bởi formalin cung cấp các kháng nguyên không
kháng nhiệt. Tiểu đơn vị B là một pentamer dễ bị hủy bởi axit, vì vậy khi cho uống
vắc-xin cần phải dùng dung dịch đệm gồm có natri bicarbonat và axit citric. Qua
những thí nghiệm thực địa đầu tiên ở quy mô nhỏ (Bangladesk, Thụy Điển, Mỹ) thấy
rằng vắc-xin WC/BS an toàn. Tại Bangladesk có thí nghiệm đánh giá để xem vắc-xin
này có khả năng kích thích các đáp ứng kháng thể niêm mạc kháng vi khuẩn và kháng
độc tố, kết quả thấy rằng: uống hai liều (hoặc nhiều liều hơn) thì gây được sự hình
thành kháng thể IgA kháng - LPS và kháng độc tố trong nước rửa ruột, với hiệu giá
cao như ở bệnh nhân tả. Các đáp ứng kháng thể này cao hơn rất nhiều và tồn tại lâu
hơn nhiều, nếu so sánh các đáp ứng sau khi tiêm bắp thịt 2 liều cùng thứ vắc-xin này.
Đáp ứng kháng thể ở người Thụy Điển thấp hơn so với đáp ứng ở người Bangladesk ở
cùng lứa tuổi. Theo dõi lâu dài, thấy rằng hiệu lực miễn dịch (IgA niêm mạc) có thể
tồn tại ít nhất 15 tháng ở người tình nguyện Bangladesk, và ít nhất 2 năm ở người tình
nguyện Thụy Điển.
Tại Hoa Kỳ, những người tình nguyện đã uống 3 liều vắc-xin WC/BS có được tỷ
lệ bảo vệ là 63%, nếu dùng WC thì tỷ lệ bảo vệ là 56%, sau khi thử thách gây bệnh tả
với V. cholerae O1 EI Tor. Trong số những người tình nguyện Hoa Kỳ này, nếu uống
WC/BS thì không có ai bị tiêu chảy nặng (nặng = bài tiết ít nhất 2 lít/ngày), và nếu
uống WC thì 44% bị tiêu chảy nặng.
Do thấy có những kết quả đáng khích lệ nói trên, Trung Tâm Quốc Tế Nghiên
Cứu Bệnh tiêu chảy (ICDDR/B) tại Bangladesk phối hợp với chính phủ Bangladesk và
Tổ chức Y tế Thế giới, tiến hành một thực địa nghiên cứu hiệu lực của vắc-xin tả uống
tại Matlab từ năm 1985. Tất cả có 63.000 người (gồm trẻ em 2- l5 tuổi và phụ nữ trên
15 tuổi) đã uống 3 liều, mỗi liều cách nhau 6 tuần, theo các nhóm như sau: (a) vắc-xin
WC Œ/BS), (b) vắc-xin WC hoặc (c) placebo gồm có E. coli K12 bất hoạt. Mỗi liều
WC/BS gồm: 1mg B cộng với 100 tỉ vi khuẩn V. cholerae Inaba cổ điển bất hoạt nhiệt
(Cairo 48), Ogawa cổ điển bất hoạt nhiệt (Cairo 50), Inaba E1 Tor bất hoạt formalin
(Phil 6973) và Ogawa cổ điển bất hoạt formalin (Cairo 50), lượng đều nhau. Vắc-xin
WC cũng có công thức như trên, nhưng không có tiểu đơn vị B [5].
Cả 2 vắc-xin đều làm tăng hiệu giá kháng thể huyết thanh diệt Vibrio (tăng
khoảng 2 bậc); riêng vắc-xin WC /BS làm tăng hiệu giá kháng thể huyết thanh IgG
kháng độc tố tả (tăng 4-6 bậc). Theo dõi các người uống vắc-xin, không thấy có phản
ứng gì xảy ra.
Sau 3 năm theo dõi những người đã uống 3 liều vắc-xin, thấy rằng WC có tỷ lệ
bảo vệ 52%, vắc-xin WC/BS có tỷ lệ bảo vệ 10% (P < 0,0001 đối với mỗi vắc-xin),
SVTH: Nguyễn Phan Khánh Hằng GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Xuân 12
Thiết kế nhà máy sản xuất vắc-xin dịch tả từ vi khuẩn Vibrio cholerae với năng suất 8240000 liều/năm
tính gồm cả trẻ em và người lớn. Tỷ lệ bảo vệ ở đây có nghĩa là dự phòng được tiêu
chảy do vi khuẩn tả gây ra (chứng minh bằng nuôi cấy vi khuẩn).
Cả hai loại vắc-xin đều có hiệu lực bảo vệ thấp đối với trẻ em 2-5 tuổi: 31% và
24% với WC và 38% và 47% với WC/BS, trong năm thứ nhất và năm thứ hai. Tới
năm thứ 3 coi như không còn thấy hiệu lực bảo vệ nữa ở lứa tuổi này. Trái lại, ở lứa từ
6 tuổi trở lên, hiệu lực bảo vệ trong cả thời gian 3 năm là khá cao: 68% với WC, và
63% với WC/BS. Trong nhóm placebo, 65% những người mắc bệnh tả là thuộc lứa
tuổi từ 6 tuổi trở lên.
Qua mỗi năm theo dõi, thấy rằng các trường hợp bệnh tả có cả V. cholerae O1
týp sinh học cổ điển hoặc týp sinh học El Tor, và phần lớn các chủng đã phân lập được
là Ogawa. Hiệu lực bảo vệ của cả hai thứ vắc-xin đối với V. cholerae cổ điển cao hơn
đối với V. cholerae El Tor.
So với WC, WC/BS có hiệu lực bảo vệ cao hơn trong 8 tháng đầu. WC/BS cũng
có tác dụng dự phòng tiêu chảy cấp của trẻ em do ETEC, nhưng tác dụng này rất ngắn
hạn (khoảng 3 tháng).
Một vài nghiên cứu cho thấy rằng uống 2 liều cũng có tác dụng tốt như uống 3
liều. Nhưng nếu chỉ uống 1 liều thì không có tác dụng bảo vệ.
2.3.2.2. Các vắc-xin V. cholerae O1 sống, giảm sức độc
Trong khoảng mười năm qua có khá nhiều nghiên cứu nhằm tạo được các chủng
đột biến V.cholerae O1 để làm vắc-xin sống uống. Phần lớn các nhóm nghiên cứu đều
theo đuổi mục đích tạo được các chủng đột biến không sinh độc tố (kiểu hình độc tố A
- B - hoặc chỉ sinh tiểu đơn vị B của độc tố (A - B +).
Một số chủng dự tuyển đã được thí nghiệm trên người tình nguyện, và tỏ ra có
khả năng sinh miễn dịch bảo vệ. Tuy nhiên những chủng này đều không sử dụng được
làm vắc-xin, vì không được an toàn: khoảng 25-45% người tình nguyện sau khi uống
các chủng này đã bị tiêu chảy. Hiện nay đang tÌm hiểu tại sao những chủng này có thể
gây được Tiêu chảy, và cố tạo ra những chủng đột biến mới còn khả năng gây tác dụng
phụ nhưng vẫn còn khả năng sinh miễn dịch. Chủng dự tuyển đáng chú ý nhất hiện
nay là V. cholerae O1 CVD 103.
Chủng này là một đột biến A-B+, tái tổ hợp từ chủng độc cổ điển Inaba 569B đã
loại gen mã hóa tiểu đơn vị A. Như vậy chủng CVD 103 chỉ sinh tiểu đơn vị B. Chủng
này cũng không có độc tố "giống Shiga" (thường có thể thấy ở nhiều chủng V.
cholerae, có khả năng tham gia vào quá trình sinh bệnh tiêu chảy).
Tại Hoa Kỳ có thí nghiệm CV 103 trên người tình nguyện: 46 người lớn khỏe
mạnh, đã uống một liều 10 vi khuẩn sống, không có phản ứng gì nghiêm trọng. Tuy
vậy, 5 người (11%) đã có tiêu chảy nhưng không có những dấu hiệu kèm theo như
SVTH: Nguyễn Phan Khánh Hằng GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Xuân 13
Thiết kế nhà máy sản xuất vắc-xin dịch tả từ vi khuẩn Vibrio cholerae với năng suất 8240000 liều/năm
buồn nôn, khó chịu, đau quặn, biếng ăn. Thử huyết thanh thấy 45/46 người tình
nguyện (98%) có tăng hiệu giá kháng thể diệt vibrio một cách đáng kể, và 93% có tăng
hiệu giá kháng độc tố rõ rệt.
Sau đó cũng tại Mỹ, có 3 thí nghiệm thử thách trên tổng cộng 26 người tình
nguyện. Mỗi người uống một liều 2 x 108 vi khuẩn CVD 108, và sau 1 tháng được thử
thách gây bệnh với V. cholerae O1 độc (liều thử thách này gây tiêu chảy cho 24 trên
25 người tình nguyện đối chứng không uống vắc-xin). Kết quả thấy rằng một liều
CVD duy nhất đã bảo vệ được 80% trường hợp không có xảy ra tiêu chảy và 94%
không có tiêu chảy trầm trọng [5].
Về sau, chủng CVD 103 đã được sửa đổi lại: cài thêm một gen mã hóa tính
kháng thủy ngân vào vị trí hlyA của nhiễm sắc; do đó tên chủng này cũng được sửa là
CVD 103-HgR. Dấu ấn kháng thủy ngân này giúp để phân biệt với những chủng vi
khuẩn tả hoang dại. CVD 108-HgR đông khô được thử trên 90 người tình nguyện ở
Mỹ, với liều 5 x 108 và 2 x 107 vi khuẩn sống. Không có phản ứng gì đáng kể, chỉ có 3
người tình nguyện có phân lỏng. Hiệu giá kháng thể huyết thanh diệt khuẩn tăng trong
91% các trường hợp, hiệu giá này tăng 3-4 bậc cao hơn hiệu giá của những người uống
3 liều WC/BS. Điều đáng chú ý là chỉ thấy 30% trường hợp đào thải CVD 103 HgR
qua phân (trong khi đó tỷ lệ đào thải CVD là 91%). Qua thí nghiệm trên người tình
nguyện uống 1 liều CVD-HgR, 65% có miễn dịch bảo vệ chống thử thách gây bệnh
với V.cholerae 01 EI 'Tor Inaba (khác týp sinh học).
Sau đó, tại Thái Lan cũng có thí nghiệm CVD-HgR trên người tình nguyện: 12
người uống một liều 5 x 108 không thấy có phản ứng, và 11/12 người có tăng hiệu giá
kháng thể huyết thanh diệt Vibrio, và 9/12 người có tăng hiệu giá kháng thể huyết
thanh kháng độc tố. Tuy nhiên, trong những thí nghiệm tương tự tiếp theo với một số
lớn tân binh, kết quả huyết thanh học kém hơn thế nhiều.
2.3.2.3. Những vắc-xin lai tạo
Đó là trường hợp vắc-xin tả lai: cài các gen mã hóa sự tổng hợp các kháng
nguyên LPS của V. cholerae O1 trên bề mặt của chủng Samonela. typhi Ty21a sống.
Chủng lai này đã được thử trên 500 người tình nguyện. Nhận xét đầu tiên là chỉ có xảy
ra rất ít phản ứng nhẹ. Cho người tình nguyện uống 3 liều 2 x 1010 vị khuẩn sống, thấy
50% có đáp ứng kháng thể với LPS của V. cholerae O1 và 30% có đáp ứng kháng độc
tố trong huyết thanh. Trái lại, 90-100% các người tình nguyện không có kháng thể
kháng LPS của S. typhi. Trong thí nghiệm có thử thách, cho người tình nguyện uống 3
liều 1010 vị khuẩn đông khô, nhưng chỉ bảo vệ được có 25% số người không mắc bệnh
tả, tuy nhiên những trường hợp mắc bệnh tả thì nhẹ hơn nhiều so với đối chứng.
SVTH: Nguyễn Phan Khánh Hằng GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Xuân 14
Thiết kế nhà máy sản xuất vắc-xin dịch tả từ vi khuẩn Vibrio cholerae với năng suất 8240000 liều/năm
Những nghiên cứu kể trên đã mở ra một hướng mới: hướng tìm tòi các vắc-xin
lai, và như vậy chỉ cần tuyển lựa được một vi khuẩn vận tải an toàn để có khả năng chế
tạo được nhiều vắc-xin dự phòng các bệnh nhiễm khuẩn khác ở niêm mạc ruột. Tuy
nhiên, một số câu hỏi cần được giải đáp: (1) Liệu có một vi khuẩn vận tải nào có hiệu
năng hơn Ty21a, mà lại an toàn?, (2) Làm cách nào cài được những gen mã hóa các
kháng nguyên cần thiết, để những kháng nguyên này biểu hiện được tối ưu? và (3)
Một vi khuẩn vận tải có thể được dùng nhiều lần để đưa vào một cơ thể các kháng
nguyên khác nhau được không?
Vắc-xin tả thích hợp đối với Việt Nam, vắc-xin tả nào thích hợp? Vắc-xin lý
tưởng, để có thể dùng ở quy mô lớn, phải là một vắc-xin an toàn và có mức độ hiệu lực
có thể chấp nhận được. Ngoài ra, vắc-xin đó phải không có giá thành cao, có thể sản
xuất được ở quy mô lớn với công nghệ không quá phức tạp, có tính bền vững qua quá
trình bảo quản và vận chuyển, và dễ xử dụng. Một vắc-xin lý tưởng như vậy hiện nay
không có được, nhưng vắc-xin WC (vắc-xin chết, toàn tế bào) rất đáng được chú ý, vì
nó có thể đáp ứng một số những yêu cầu nói trên.
2.3.3. Phương pháp nuôi cấy chủng vắc-xin
2.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu lực vắc-xin
1. Chất lượng Vắc-xin
Chất lượng vắc-xin phụ thuộc phần lớn vào công nghệ và trình độ của công ty
sản xuất. Nếu vắc-xin không chất lượng thì cho dù có tiêm chủng đầy đủ thì vẫn có thể
nhiễm bệnh như thường. Vì vậy khi lựa chọn vắc-xin nên chọn những nhà cung cấp có
thương hiệu và uy tín lâu năm trên thị trường.
2. Liều lượng sử dụng
Liều lượng quá thấp không đủ kích thích cơ thể sinh miễn dịch. Ngược lại, nếu
liều lượng quá cao sẽ dẫn đến tình trạng dung nạp miễn dịch (nghĩa là khi cơ thể tiếp
xúc với kháng nguyên, nó không chống lại mà chấp nhận kháng nguyên đó như là 1
phần của bản thân mình).
Tùy từng loại mầm bệnh cũng như tình hình thực tế của từng khu vực, địa
phương mà cân nhắc chọn liều lượng vắc-xin cho thích hợp.
2.3.5. Bảo quản vắc-xin
Vắc-xin được bảo quản tốt ngay từ lúc sản xuất cho tới khi được tiêm vào cơ thể
con người. Thường quy bảo quản các vắc-xin không giống nhau, nhưng đều cần được
bảo quản trong điều kiện khô, tối và lạnh.
Nhiệt độ và ánh sáng phá hủy tất cả các loại vắc-xin, nhất là những vắc-xin sống.
Đông lạnh phá hủy nhanh các vắc-xin giải độc tố.
Đối với vắc-xin tả cần:
Bảo quản và vận chuyển ở 2 0C đến 8 0C
SVTH: Nguyễn Phan Khánh Hằng GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Xuân 15
Thiết kế nhà máy sản xuất vắc-xin dịch tả từ vi khuẩn Vibrio cholerae với năng suất 8240000 liều/năm
SVTH: Nguyễn Phan Khánh Hằng GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Xuân 16
Thiết kế nhà máy sản xuất vắc-xin dịch tả từ vi khuẩn Vibrio cholerae với năng suất 8240000 liều/năm
mc zccv
Giống vi khuẩn Chuẩn bị môi trường
Vibrio cholerae 01
Tiệt trùng
Hoạt hóa
Dung dịch
Hoàn nguyên
NaCl
Dung dịch
Bất hoạt
formalin
Lọc TFF
Rửa
Cô đặc
Hấp phụ pH = 5
Đóng lọ
Hình 3.1: Quy trình công nghệ sản xuất vaccine dịch tả
SVTH: Nguyễn Phan Khánh Hằng GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Xuân 17
Thiết kế nhà máy sản xuất vắc-xin dịch tả từ vi khuẩn Vibrio cholerae với năng suất 8240000 liều/năm
Điều kiện hoạt hóa giống, nhân giống cấp I và cấp II, nuôi cấy trong thời gian 8h,
370C, 140 v/p.
Điều kiện nhân giống sản xuất: 24h, 370C, 140 v/p.
Nhân giống sản xuất đến khi nồng độ tế bào đạt 108-10 tb/ml thì tiến hành cấy
giống vào bể lên men.
Thiết bị nhân giống sản xuất được kết nối với máy tính thông qua phần mền giúp
kiểm soát và điều chỉnh tự động các thông số của quá trình nhân giống. Lượng giống
cấp vào môi trường lên men = 10%.
3.2.2. Cấy giống
Mục đích: Chuyển lượng giống sản xuất đạt yêu cầu sản xuất sang môi trường
lên men đã tiệt trùng và làm nguội, phân bố đều môi trường và giống sản xuất. Bắt đầu
quá trình lên men sản xuất chế phẩm vắc-xin.
Tiến hành: Giống sau khi được nhân giống sản xuất sẽ được bơm vào thiết bị lên
men chứa môi trường đã được tiệt trùng và làm nguội về nhiệt độ tối ưu cho chủng
Vibrio cholerae phát triển. Tỷ lệ giống cấy vào so với môi trường lên men là 10%.
SVTH: Nguyễn Phan Khánh Hằng GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Xuân 18
Thiết kế nhà máy sản xuất vắc-xin dịch tả từ vi khuẩn Vibrio cholerae với năng suất 8240000 liều/năm
Tổng lượng chất khô trong môi trường lên men là 88 g/l.
3.2.4. Tiệt trùng và làm nguội
Mục đích:
Tiệt trùng nhằm tiêu diệt vi sinh vật không mong muốn có trong môi trường lên
men. Tiệt trùng ở nhiệt độ 1210C trong thời gian 15 phút [7].
Làm nguội nhằm đảm bảo nhiệt độ lên men thích hợp cho vi sinh vật trong qua
trình lên men.
Tiến hành: : Quá trình tiệt trùng và làm nguội được thực hiện trong thiết bị tiệt
trùng dạng bản mỏng, trao đổi nhiệt và làm mát thông qua sự tiếp xúc gián tiếp thông
qua các bản mỏng. Sau quá trình làm nguội môi trường được bơm ly tâm, bơm sang
thiết bị lên men, một phần môi trường được bơm sang thiết bị nhân giống sản xuất,
nhiệt độ môi trường sau khi làm nguội là khoảng 40oC.
SVTH: Nguyễn Phan Khánh Hằng GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Xuân 19
Thiết kế nhà máy sản xuất vắc-xin dịch tả từ vi khuẩn Vibrio cholerae với năng suất 8240000 liều/năm
SVTH: Nguyễn Phan Khánh Hằng GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Xuân 20
Thiết kế nhà máy sản xuất vắc-xin dịch tả từ vi khuẩn Vibrio cholerae với năng suất 8240000 liều/năm
phẩm thành các lớp màng mỏng có tỷ trọng khác nhau, các lớp chất lỏng có tỷ trọng
nhẹ sẽ theo các vách của đĩa đi ngược lên phía trên và được dẫn ra bởi một máy bơm.
Lực ly tâm cao làm cho các chất rắn được tách ra khỏi chất lỏng và phân ly ra hai bên
của đĩa, một hệ thống thủy lực gắn piston hoạt động định kỳ sẽ đẩy các chất rắn tách ra
khỏi buồng ly tâm [7].
3.2.7.Hoàn nguyên
Mục đích:
Làm loãng hỗn hợp protein chứa kháng nguyên nhằm tạo ra dung dịch protein
kháng nguyên
Tiến hành:
Sau quá trình ly tâm, ta đã loại bỏ dịch không chứa kháng nguyên. Sinh khối
chứa kháng nguyên thu được sẽ được hoàn nguyên bằng nước muối sinh lý 0.9% để
trở thành dung dịch protein kháng nguyên.
3.2.8. Bất hoạt
Mục đích:Làm bất hoạt vi khuẩn điều này có nghĩa là đã loại bỏ khả năng gây
bệnh của nó. Tuy nhiên, các chủng bất hoạt vẫn giữ được khả năng gây ra phản ứng
miễn dịch ở người được sử dụng vaccine.
Tiến hành:
Sau khi hoàn nguyên làm loãng, dịch sinh khối sẽ được bơm sang thùng ủ
formalin và dung dịch formalin được đưa vào thùng chứa để thực hiện quá trình bất
hoạt bằng formalin, quá trình ủ kéo dài 42 ngày luôn được theo dõi nghiêm ngặt.
3.2.9. Lọc TFF
Mục đích:
Loại bỏ nước trong dịch sinh khối.
Tiến hành:
Sau 42 ngày ủ formalin xong, lượng sinh khối ở dạng huyền dịch được lấy ra và
bơm sang thiết bị lọc TFF để loại bỏ nước.
SVTH: Nguyễn Phan Khánh Hằng GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Xuân 21
Thiết kế nhà máy sản xuất vắc-xin dịch tả từ vi khuẩn Vibrio cholerae với năng suất 8240000 liều/năm
SVTH: Nguyễn Phan Khánh Hằng GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Xuân 22
Thiết kế nhà máy sản xuất vắc-xin dịch tả từ vi khuẩn Vibrio cholerae với năng suất 8240000 liều/năm
Tiến hành:
Các chai lọ này sau khi nhập về được vệ sinh sạch sẽ.
Sau đó các chai lọ và nắp đậy này phải qua quá trình triệt trùng nhằm mục đích
loại bỏ hoàn toàn các vi sinh vật bám trên các chai lọ và nắp.
Cuối cùng cái chai lọ này sẽ đi vào thiết bị rót chiết tự động.
Các nắp sẽ đi vào thiết bị đóng nắp.
3.2.17.2. Rót đầy vào cái ống:
Mục đích:
Rót vào các chai lọ hoặc các ống. Đảm bảo đúng liều lượng cần được tiêm cho
mọi người.
Đảm bảo được độ an toàn không bị nhiễm những tạp chất hoặc các virus khác
không mong muốn.
Tiến hành:
Vaccnie sau khi được thu nhận sẽ được vào thiết bị rót chiết tự động.
Các lọ chứa vắc-xin cũng được chuẩn bị sẵn và đi vào thiết bị rót chiết.
Thiết bị sẽ hút đúng lượng vắc-xin đã được cài đặt sẵn vào cho vào các chai lọ
hoặc các ống. Điều này đảm bảo lượng vắc-xin hút ra đều có liều lượng bằng nhau.
Thường xuyên kiểm tra máy, xem xét thiết bị có hút lệch liều lượng đã đặt trước.
Đồng thời, thiết bị này phải có độ vô trùng tuyệt đối không cho nhiễm bất kì vi
sinh vật khác virus khác xâm nhập vào có lọ vắc-xin.
SVTH: Nguyễn Phan Khánh Hằng GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Xuân 23
Thiết kế nhà máy sản xuất vắc-xin dịch tả từ vi khuẩn Vibrio cholerae với năng suất 8240000 liều/năm
SVTH: Nguyễn Phan Khánh Hằng GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Xuân 24
Thiết kế nhà máy sản xuất vắc-xin dịch tả từ vi khuẩn Vibrio cholerae với năng suất 8240000 liều/năm
Số ngày 31 28 31 30 31 30 31 31 30 31 30 31 365
Số ngày
8 0 0 2 1 0 0 0 1 0 0 0 12
nghỉ
Số ngày
23 28 31 28 30 30 31 31 29 31 30 31 353
làm việc
Số ca
69 84 93 84 90 90 93 93 87 93 90 93 1059
làm việc
SVTH: Nguyễn Phan Khánh Hằng GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Xuân 25
Thiết kế nhà máy sản xuất vắc-xin dịch tả từ vi khuẩn Vibrio cholerae với năng suất 8240000 liều/năm
SVTH: Nguyễn Phan Khánh Hằng GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Xuân 26
Thiết kế nhà máy sản xuất vắc-xin dịch tả từ vi khuẩn Vibrio cholerae với năng suất 8240000 liều/năm
Bảng 4.3: Tỷ lệ tổn thất khối lượng qua các công đoạn
Tổn thất
Công đoạn
Ký hiệu %
Đóng lọ T1 0,5
Hấp phụ T2 1
Cô đặc T3 1
Rửa T4 1
Lọc TFF T5 1
Ly tâm T8 1
SVTH: Nguyễn Phan Khánh Hằng GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Xuân 27
Thiết kế nhà máy sản xuất vắc-xin dịch tả từ vi khuẩn Vibrio cholerae với năng suất 8240000 liều/năm
Đóng lọ
P
1 lọ chứa 5 liều vắc-xin dạng dung dịch uống
Năng suất làm việc : P = 7781 liều/ca
Số lọ cần dùng cho 1 ca là:
7781
N= = 1566 (lọ/ca)
5
Lượng dung dịch trước công đoạn đóng lọ là:
100 100
G11 = P x = 790 x = 794 (kg/ca)
100−𝑇1 100−0,5
G11
Các thành phần của một liều dịch tả:
Bảng 4.4: Các thành phần trong một liều vắc-xin dịch tả
Khối lượng Tỷ lệ
Thành phần
(g) (%)
Tế bào 100 98,46
Thimerosal 0,02 0,02
Dung dịch WHO-Buffer 1,5 1,5
Tổng 101,5 100
SVTH: Nguyễn Phan Khánh Hằng GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Xuân 28
Thiết kế nhà máy sản xuất vắc-xin dịch tả từ vi khuẩn Vibrio cholerae với năng suất 8240000 liều/năm
Lượng dung dịch trước công đoạn hấp phụ ( với hao hụt vaanj chuyển là 0,5 %):
100
G10= ( G11 – Gthimerosal – Gẩm ) ×
100−1
100
= (794- 0,16 – 11,9 ) × = 789,8 (kg/ca)
100−1
4.4.4. Cô đặc
G9
Cô đặc Nước
G10
𝐺10 = 𝐺9 − 𝐺bayhoi => 𝐺bayhoi = 𝐺9 − 𝐺10 =1995,8 - 789,8 = 1206 (kg/ca)
4.4.5. Lên men
G3
Lên men
G4
Theo nghiên cứu sau khi lên men trong 1 ml dung dịch canh trường thu được 108
tế bào vi khuẩn.
Số tế bào trong 1 liều:
V.Cholerae O1, El Tor, Phil.6973 5.1010tế bào
V.Cholerae O139, 4260B 5.1010tế bào
V.Cholerae O1, Cairo 50 (bất hoạt bằng formalin) 2,5.1010tế bào
Vậy tổng số tế bào trong một liều:
Tliều = 5.1010 + 5.1010 + 2,5.1010 = 125.109 tế bào/ liều
Tổng số tế bào thu được trong 1 ca:
Tca = Tliều x P = 125.109 x 7630 = 954 x 1012 tế bào/ ca
Theo nghiên cứu thì trong 1g trọng lượng ướt chứa 109 tế bào vi khuẩn hay trong
0,8g thì ta tthu được 109 tế bào (tài liệu nghiên cứu).
Vậy khối lượng tế bào cần tạo ra trong một ca là:
954 x 1012 x 0,8
= 763,2 . 103 g = 763, 2 kg
109
Khối lượng sinh khối tế bào qua các công đoạn (bao gồm hao hụt của từng công
đoạn) :
SVTH: Nguyễn Phan Khánh Hằng GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Xuân 29
Thiết kế nhà máy sản xuất vắc-xin dịch tả từ vi khuẩn Vibrio cholerae với năng suất 8240000 liều/năm
SVTH: Nguyễn Phan Khánh Hằng GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Xuân 30
Thiết kế nhà máy sản xuất vắc-xin dịch tả từ vi khuẩn Vibrio cholerae với năng suất 8240000 liều/năm
2 2
Glm2 = x Glm = x 11982 = 4792,75 (kg/ca)
5 5
khối lượng canh trường lên men cho vi khuẩn chủng V.Cholerae O1, Cairo 50:
1 1
Glm3 = x Glm = x 11982 = 2396,4 (kg/ca)
5 5
Khối lượng canh trường sau lên men:
100−0,5
G4 = 11982 × 100
= 11922,1 (kg/ca)
Cấy giống vào Bioreactor
Hao hụt vận chuyển ở công đoạn cấy giống là 0,2%.
a. Cấy giống V.Cholerae O1, El Tor
Khối lượng môi trường khi lên men: Glm1 = 4792,75 (kg/ca).
Lượng giống sản xuất cấy vào thiết bị lên men bằng 10% lượng môi trường trước
khi cấy giống.
Lượng môi trường trước khi cấy giống
Tacó: G’3 = 90% x Glm1 = 90% 4792,75 = 4313,5 (kg/ca).
Lượng giống sản xuất cần dùng với hao hụt 0,2% là :
100 10 100 10
𝐺𝐺𝑆𝑋1 = 𝐺𝑙𝑚1 × × = 4792,75 × × = 480(kg/ca).
100−0,2 100 100−0,2 100
SVTH: Nguyễn Phan Khánh Hằng GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Xuân 31
Thiết kế nhà máy sản xuất vắc-xin dịch tả từ vi khuẩn Vibrio cholerae với năng suất 8240000 liều/năm
100
G3= (4313,5 + 4313,5 + 2156,76) × = 10838 (kg/ca)
100 −0,5
4.4.6. Ly tâm
𝐺4
𝐺5
Dung dịch
Hoàn nguyên
NaCl 0,9%
G6
SVTH: Nguyễn Phan Khánh Hằng GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Xuân 32
Thiết kế nhà máy sản xuất vắc-xin dịch tả từ vi khuẩn Vibrio cholerae với năng suất 8240000 liều/năm
G7
Lượng formalin trong khi bất hoạt:
1
𝐹 = 37%𝐺𝑠𝑡𝑜𝑐𝑘 = 3,7%𝐺7 ==>𝐺𝑠𝑡𝑜𝑐𝑘 = 𝐺7
10
Lượng kháng nguyên sau khi bất hoạt ( với hao hụt là 0,5 %)
(100−0,5)
𝐺7 = (𝐺6 + 𝐺dd formalin ) x
100
1 99,5
𝐺7 = (𝐺6 + 𝐺7 ) x
10 100
100 1
==> 𝐺7 = 𝐺6 + 𝐺
99,5 10 7
==>0,91 × 𝐺7 = 𝐺6
1
==> 𝐺7 = 𝐺
0,91 6
2199,9
==> 𝐺7 = = 2417,47 (kg/ca)
0,91
Lượng formalin trong quá trình bất hoạt :
𝐺formalin = 𝐺7 × 3,7% = 3,7% x 2417,47 = 89,45 (kg/ca)
Lượng dung dịch forrmalin vào công đoạn bất hoạt là:
𝐺formalin 89,45
Gdd formalin = = = 241,7 (kg/ca)
37% 37%
SVTH: Nguyễn Phan Khánh Hằng GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Xuân 33
Thiết kế nhà máy sản xuất vắc-xin dịch tả từ vi khuẩn Vibrio cholerae với năng suất 8240000 liều/năm
G9
SVTH: Nguyễn Phan Khánh Hằng GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Xuân 34
Thiết kế nhà máy sản xuất vắc-xin dịch tả từ vi khuẩn Vibrio cholerae với năng suất 8240000 liều/năm
SVTH: Nguyễn Phan Khánh Hằng GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Xuân 35
Thiết kế nhà máy sản xuất vắc-xin dịch tả từ vi khuẩn Vibrio cholerae với năng suất 8240000 liều/năm
Lượng giống cấp II trong lượng giống sản xuất bằng 10% lượng giống sản xuất.
Hao hụt công đoạn cấy giống vào môi trường nhân giống sản xuất là 0,2%
GGSX2 = Gmt nhan giong sx1 + GGII
100 10 100 10
𝐺𝐺𝐼𝐼 = 𝐺𝐺𝑆𝑋2 × × = 480 × × = 48,1 (kg/ca)
100−0,2 100 100−0,2 100
Tương tự ta có lượng giống cấp I trong lượng giống sản xuất bằng 10% lượng
giống cấp II. Hao hụt công đoạn cấy giống vào môi trường nhân cấp II là 0,2%
GII = Gmt nhan cấp II + GGI
100 10 100 10
𝐺𝐺𝐼 = 𝐺𝐼𝐼 × × = 48,1 × × = 4,8 (kg/ca).
100−0,2 100 100−0,2 100
Tương tự ta có lượng giống hoạt hóa trong lượng giống cấp I bằng 10% lượng
giống cấp I. Hao hụt công đoạn cấy giống vào môi trường nhân cấp I là 0,2%
GI = Gmt nhan cấp I + GGHH
100 10 100 10
𝐺𝐺𝐻𝐻 = 𝐺𝐼 × × = 4,8 × × = 0,43 8 (kg/ca)
100−0,2 100 100−0,2 100
Lượng giống gốc chiếm 10% lượng giống hoạt hóa. Hao hụt công đoạn này là
2%
100 10 100 10
𝐺𝐺𝑔𝑜𝑐 = 𝐺𝐺𝐻𝐻 × × = 0,43 8 × × = 0,05 (kg/ca)
100−0,2 100 100−0,2 100
Lượng môi trường nhân giống
Lượng môi trường nhân giống sản xuất cần chuẩn bị là:
GmtG=GGSX1–GGII = 480 − 48,1 = 431,9 (kg/ca)
Lượng môi trường nhân giống cấp II cần chuẩn bị là:
GmtGII = GGII – GGI = 48,1 – 4,8= 43,3 (kg/ca)
Lượng môi trường nhân giống cấp I cần chuẩn bị là:
GmtGI = =GGI – GGHH = 4,8 – 0,43 8 = 4,32 (kg/ca)
Lượng môi trường hoạt hóa giống cần chuẩn bị là:
GmtHH = GGHH – GGgoc = 0,43 8 - 0,05= 0,43 3 (kg/ca)
Ta có môi trường hoạt hóa, nhân giống cấp I,II, và môi trường nhân giống sản
xuất là giống nhau nên lượng môi trường cần chuẩn bị để nhân giống trong một ca là
(với hao hụt 0,5%)
100
𝐺𝑚𝑡𝑛𝑔2 = (𝐺𝑚𝑡𝐺 + 𝐺𝑚𝑡𝐺𝐼𝐼 + 𝐺𝑚𝑡𝐺𝐼 + 𝐺𝑚𝑡𝐻𝐻 ) ×
100 − 0,5
100
= (431,9 + 43,3 + 4,32 + 0,43 ) x
100−0,5
= 482,4 (kg/ca)
c. Nhân giống V.Cholerae O1, Cairo 50
Lượng giống cấp II trong lượng giống sản xuất bằng 10% lượng giống sản xuất.
Hao hụt công đoạn cấy giống vào môi trường nhân giống sản xuất là 0,2%
SVTH: Nguyễn Phan Khánh Hằng GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Xuân 36
Thiết kế nhà máy sản xuất vắc-xin dịch tả từ vi khuẩn Vibrio cholerae với năng suất 8240000 liều/năm
SVTH: Nguyễn Phan Khánh Hằng GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Xuân 37
Thiết kế nhà máy sản xuất vắc-xin dịch tả từ vi khuẩn Vibrio cholerae với năng suất 8240000 liều/năm
Làm nguội
G3
Lượng môi trường trước công đoạn làm nguội là:
100 100
𝐺2 = 𝐺3 × = 10838 × = 10892,5 (kg/ca)
100−0,5 100−0,5
Tiệt trùng
G2
Lượng môi trường trước công đoạn tiệt trùng là:
100 100
𝐺1 = 𝐺2 × = 10892,5 × = 10947,2 (kg/ca)
100−0,5 100−0,5
SVTH: Nguyễn Phan Khánh Hằng GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Xuân 38
Thiết kế nhà máy sản xuất vắc-xin dịch tả từ vi khuẩn Vibrio cholerae với năng suất 8240000 liều/năm
Ta có 88g môi trường TCBS được bổ sung thêm nước để tạo ra 1 lít dung dịch
(giả sử khối lượng riêng môi trường d=1.007 (kg/lit)ít) nên hàm lượng chất khô trong
môi trường chiếm 8,8%.
Lượng nước cần bổ sung vào để pha môi trường là:
𝐺𝑛ướ𝑐 = 𝐺𝑀𝑇𝐿𝑀 × (100% − %𝑐𝑘 ) = 11002 × (100 − 8,8)% =10033,8 (kg/ca)
Nước có khối lượng riêng là 𝐷𝑛ướ𝑐 = 0,988 (kg/lit).
Lượng nước cần bổ sung theo thể tích là (hao hụt 0,5%)
10033,8 100
𝑉𝑛ướ𝑐 = × = 10206,7 lit/ca
0,988 100−0,5
4.4.15. Chuẩn bị môi trường nhân giống
Thành phần môi trường hoạt hóa, nhân giống cấp I, II, và nhân giống sản xuất
Bảng 4.6: Thành phần môi trường nhân giống
Nguyên liệu Tỷ lệ (g/l)
Polypepton 10.0
Chiết nấm men 5.0
Saccharose 20.0
Bacteriological ox bile . 5.0
Sodium cholate 3.0
Sodium citrate 10.0
Sodium thiosulfate 10.0
Sodium chloride 10.0
Ferric ammonium citrate 1.0
Bromthymol blue 0.04
Thymol blue 0.04
Bacteriological agar 14.0
Tổng 88
Ta có 88g môi trường TCBS được bổ sung thêm nước để tạo ra 1 lít dung dịch
(giả sử khối lượng riêng môi trường d=1.007((kg/lit)ít) nên hàm lượng chất khô trong
môi trường chiếm 8,8%.
Lượng nước cần bổ sung vào để pha môi trường là:
Môi trường nhân giống V.Cholerae O1, El Tor, Phil.6973
𝐺𝑛ướ𝑐1 = 𝐺𝑀𝑇𝑁𝐺1 × (100% − %𝑐𝑘 ) = 482,4 × (100 − 8,8)% =439,95 (kg/ca)
Môi trường nhân giống V.Cholerae O139, 4260B
𝐺𝑛ướ𝑐2 = 𝐺𝑀𝑇𝑁𝐺2 × (100% − %𝑐𝑘 ) = 482,4 × (100 − 8,8)% =439,95 (kg/ca)
Môi trường nhân giống V.Cholerae O1, Cairo 50
SVTH: Nguyễn Phan Khánh Hằng GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Xuân 39
Thiết kế nhà máy sản xuất vắc-xin dịch tả từ vi khuẩn Vibrio cholerae với năng suất 8240000 liều/năm
SVTH: Nguyễn Phan Khánh Hằng GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Xuân 40
Thiết kế nhà máy sản xuất vắc-xin dịch tả từ vi khuẩn Vibrio cholerae với năng suất 8240000 liều/năm
Bảng 4.8: Bảng lượng nước cần cung cấp cho một ngày sản xuất
Công đoạn Lượng nước (lit/ca)
NaCl 1096,9
SVTH: Nguyễn Phan Khánh Hằng GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Xuân 41
Thiết kế nhà máy sản xuất vắc-xin dịch tả từ vi khuẩn Vibrio cholerae với năng suất 8240000 liều/năm
5 Thiết bị ly tâm
16 Thiết bị cô đặc
SVTH: Nguyễn Phan Khánh Hằng GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Xuân 42
Thiết kế nhà máy sản xuất vắc-xin dịch tả từ vi khuẩn Vibrio cholerae với năng suất 8240000 liều/năm
18 Thiết bị đóng lọ
19 Bơm ly tâm
20 Tủ cấy giống
SVTH: Nguyễn Phan Khánh Hằng GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Xuân 43
Thiết kế nhà máy sản xuất vắc-xin dịch tả từ vi khuẩn Vibrio cholerae với năng suất 8240000 liều/năm
SVTH: Nguyễn Phan Khánh Hằng GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Xuân 44
Thiết kế nhà máy sản xuất vắc-xin dịch tả từ vi khuẩn Vibrio cholerae với năng suất 8240000 liều/năm
SVTH: Nguyễn Phan Khánh Hằng GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Xuân 45
Thiết kế nhà máy sản xuất vắc-xin dịch tả từ vi khuẩn Vibrio cholerae với năng suất 8240000 liều/năm
Bảng 5.2: Thông số kỹ thuật của các thiết bị tiệt trùng và làm nguội
Model Alpha-laval
Cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của thiết bị tuyệt trùng dạng bản mỏng.
- Mỗi tấm bảng sẽ có 4 lỗ tại bốn góc và hệ thống các đường rãnh trên khắp mặt
để tạo sự chảy rối và tăng diện tích truyền nhiệt.
- Khi chất lỏng lưu động qua các khi rãnh, môi chất sẽ chuyển động dưới dạng
màng mỏng nên tạo ra hệ số trao đổi nhiệt rất cao tạo điều kiện tốt để đốt nóng hay
làm lạnh môi chất.
- Các tấm thường đặt song song với nhau tạo ra các khỏang không gian hẹp tạo
nên các kênh dẫn riêng biệt cho các môi chất khác nhau [7].
Số thiết bị cần dùng :
1356,2
𝑛= = 0,45
3000
Vậy chọn 1 thiết bị tiệt trùng và làm nguội.
SVTH: Nguyễn Phan Khánh Hằng GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Xuân 46
Thiết kế nhà máy sản xuất vắc-xin dịch tả từ vi khuẩn Vibrio cholerae với năng suất 8240000 liều/năm
SVTH: Nguyễn Phan Khánh Hằng GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Xuân 47
Thiết kế nhà máy sản xuất vắc-xin dịch tả từ vi khuẩn Vibrio cholerae với năng suất 8240000 liều/năm
SVTH: Nguyễn Phan Khánh Hằng GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Xuân 48
Thiết kế nhà máy sản xuất vắc-xin dịch tả từ vi khuẩn Vibrio cholerae với năng suất 8240000 liều/năm
SVTH: Nguyễn Phan Khánh Hằng GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Xuân 49
Thiết kế nhà máy sản xuất vắc-xin dịch tả từ vi khuẩn Vibrio cholerae với năng suất 8240000 liều/năm
SVTH: Nguyễn Phan Khánh Hằng GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Xuân 50
Thiết kế nhà máy sản xuất vắc-xin dịch tả từ vi khuẩn Vibrio cholerae với năng suất 8240000 liều/năm
SVTH: Nguyễn Phan Khánh Hằng GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Xuân 51
Thiết kế nhà máy sản xuất vắc-xin dịch tả từ vi khuẩn Vibrio cholerae với năng suất 8240000 liều/năm
SVTH: Nguyễn Phan Khánh Hằng GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Xuân 52
Thiết kế nhà máy sản xuất vắc-xin dịch tả từ vi khuẩn Vibrio cholerae với năng suất 8240000 liều/năm
SVTH: Nguyễn Phan Khánh Hằng GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Xuân 53
Thiết kế nhà máy sản xuất vắc-xin dịch tả từ vi khuẩn Vibrio cholerae với năng suất 8240000 liều/năm
SVTH: Nguyễn Phan Khánh Hằng GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Xuân 54
Thiết kế nhà máy sản xuất vắc-xin dịch tả từ vi khuẩn Vibrio cholerae với năng suất 8240000 liều/năm
𝑁𝑥𝑇 1195,24 × 60
n= = = 0,05
60 𝑥 𝑉 8 ×60 × 3000
Chọn 1 thiết bị thực hiện công đoạn cô đặc.
Diện tích mặt bằng của thiết bị là:
Scô đặc = L x W = 2,03x1,2= 2,436 m2
Chọn thiết bị: Cô đặc tuần hoàn ngoài 3 cấp JMEI (14).
SVTH: Nguyễn Phan Khánh Hằng GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Xuân 55
Thiết kế nhà máy sản xuất vắc-xin dịch tả từ vi khuẩn Vibrio cholerae với năng suất 8240000 liều/năm
Xuất xứ Đức
Năng xuất , 𝑚3 /h 7
Số lượng 1
1161,35
Số lượng thiết bị: n = = 0.021
8 ×7000
Vậy ta chọn 1 thiết bị cho công đoạn này.
5.3.6.2. Tính và chọn thiết bị rửa
Năng suất của dịch đem đi lọc TFF là 1995,8kg/ca
Giả sử khối lượng riêng của môi trường là 1.009 (kg/lít).
SVTH: Nguyễn Phan Khánh Hằng GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Xuân 56
Thiết kế nhà máy sản xuất vắc-xin dịch tả từ vi khuẩn Vibrio cholerae với năng suất 8240000 liều/năm
SVTH: Nguyễn Phan Khánh Hằng GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Xuân 57
Thiết kế nhà máy sản xuất vắc-xin dịch tả từ vi khuẩn Vibrio cholerae với năng suất 8240000 liều/năm
SVTH: Nguyễn Phan Khánh Hằng GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Xuân 58
Thiết kế nhà máy sản xuất vắc-xin dịch tả từ vi khuẩn Vibrio cholerae với năng suất 8240000 liều/năm
Chọn 1 thùng chứa nước với hệ số chứa đầy là 0,9 , dung tích mỗi thùng
chứa nước là:
11325,53
𝑉𝑡𝑏 = = 12583,92 lit= 12,58 m3
0,9
Chọn thùng chứa có đường kính thân trụ 2 m, ta có:
3,14 × 22 ×𝐻
= 12,58 => H = 4,006 m = 4006 mm
4
Vậy chọn 1 thùng chứa nước cho công đoạn nhân giống và chuẩn bị môi trường
lên men có kích thước: 2000 x 4006 mm.
5.3.8.6. Thùng chứa dung dịch muối NaCl
Lượng dung dịch muối NaCl cần dùng cho công đoạn hoàn nguyên là 1096,9
(kg/ca) ==> V= 507,82 lit/ca (khối lượng riêng của NaCl là 2,16 (kg/lit))
Chọn 1 thùng chứa để pha chế môi trường lên men với hệ số chứa đầy 0,8. Dung
tích mỗi thùng chứa là:
507,82
𝑉𝑡𝑏 = = 634,78 lit
0,8
Áp dụng công thức tính kích thước thùng chứa (CT 5.4) ta có:
3 634,78
𝐷=√ × 100 = 791 mm
1,285
SVTH: Nguyễn Phan Khánh Hằng GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Xuân 60
Thiết kế nhà máy sản xuất vắc-xin dịch tả từ vi khuẩn Vibrio cholerae với năng suất 8240000 liều/năm
SVTH: Nguyễn Phan Khánh Hằng GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Xuân 61
Thiết kế nhà máy sản xuất vắc-xin dịch tả từ vi khuẩn Vibrio cholerae với năng suất 8240000 liều/năm
3 1270,2
𝐷=√ × 100 = 997 mm
1,285
SVTH: Nguyễn Phan Khánh Hằng GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Xuân 62
Thiết kế nhà máy sản xuất vắc-xin dịch tả từ vi khuẩn Vibrio cholerae với năng suất 8240000 liều/năm
SVTH: Nguyễn Phan Khánh Hằng GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Xuân 63
Thiết kế nhà máy sản xuất vắc-xin dịch tả từ vi khuẩn Vibrio cholerae với năng suất 8240000 liều/năm
SVTH: Nguyễn Phan Khánh Hằng GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Xuân 64
Thiết kế nhà máy sản xuất vắc-xin dịch tả từ vi khuẩn Vibrio cholerae với năng suất 8240000 liều/năm
Số
Công đoạn Loại bơm
lượng
Bơm dung dịch đệm vào thiết bị rửa 3D 65-200 1
OBL MB M
Bơm dung dịch NaCl vào thùng hoàn nguyên 1
420PPSV
OBL MB M
Bơm dung dịch formalin vào thùng bất hoạt 1
420PPSV
SVTH: Nguyễn Phan Khánh Hằng GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Xuân 65
Thiết kế nhà máy sản xuất vắc-xin dịch tả từ vi khuẩn Vibrio cholerae với năng suất 8240000 liều/năm
Thùng chứa dung dịch hoàn nguyên 1285 1671 386 2443 1
Thùng chứa dung dịch ủ formalin 1326 1724 398 2520 126
Thùng chứa dịch loại bỏ sau ly tâm 2185 2841 656 4153 1
Thùng chứa dung dịch muối NaCl 791 1028 237 1502 1
Thùng chứa đệm loại bỏ sau rửa 1315 1710 395 2500 1
Bơm dịch sinh khối sau ly tâm vào thùng chứa sinh khối sau ly tâm 3D 65-200 1
SVTH: Nguyễn Phan Khánh Hằng GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Xuân 66
Thiết kế nhà máy sản xuất vắc-xin dịch tả từ vi khuẩn Vibrio cholerae với năng suất 8240000 liều/năm
Số
Công đoạn Loại bơm
lượng
Bơm dung dịch vào thùng bất hoạt 3D 65-200 1
SVTH: Nguyễn Phan Khánh Hằng GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Xuân 67
Thiết kế nhà máy sản xuất vắc-xin dịch tả từ vi khuẩn Vibrio cholerae với năng suất 8240000 liều/năm
SVTH: Nguyễn Phan Khánh Hằng GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Xuân 68
Thiết kế nhà máy sản xuất vắc-xin dịch tả từ vi khuẩn Vibrio cholerae với năng suất 8240000 liều/năm
SVTH: Nguyễn Phan Khánh Hằng GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Xuân 69
Thiết kế nhà máy sản xuất vắc-xin dịch tả từ vi khuẩn Vibrio cholerae với năng suất 8240000 liều/năm
SVTH: Nguyễn Phan Khánh Hằng GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Xuân 70
Thiết kế nhà máy sản xuất vắc-xin dịch tả từ vi khuẩn Vibrio cholerae với năng suất 8240000 liều/năm
SVTH: Nguyễn Phan Khánh Hằng GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Xuân 71
Thiết kế nhà máy sản xuất vắc-xin dịch tả từ vi khuẩn Vibrio cholerae với năng suất 8240000 liều/năm
SVTH: Nguyễn Phan Khánh Hằng GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Xuân 72
Thiết kế nhà máy sản xuất vắc-xin dịch tả từ vi khuẩn Vibrio cholerae với năng suất 8240000 liều/năm
SVTH: Nguyễn Phan Khánh Hằng GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Xuân 73
Thiết kế nhà máy sản xuất vắc-xin dịch tả từ vi khuẩn Vibrio cholerae với năng suất 8240000 liều/năm
SVTH: Nguyễn Phan Khánh Hằng GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Xuân 74
Thiết kế nhà máy sản xuất vắc-xin dịch tả từ vi khuẩn Vibrio cholerae với năng suất 8240000 liều/năm
SVTH: Nguyễn Phan Khánh Hằng GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Xuân 75
Thiết kế nhà máy sản xuất vắc-xin dịch tả từ vi khuẩn Vibrio cholerae với năng suất 8240000 liều/năm
SVTH: Nguyễn Phan Khánh Hằng GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Xuân 76
Thiết kế nhà máy sản xuất vắc-xin dịch tả từ vi khuẩn Vibrio cholerae với năng suất 8240000 liều/năm
SVTH: Nguyễn Phan Khánh Hằng GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Xuân 77
Thiết kế nhà máy sản xuất vắc-xin dịch tả từ vi khuẩn Vibrio cholerae với năng suất 8240000 liều/năm
SVTH: Nguyễn Phan Khánh Hằng GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Xuân 78
Thiết kế nhà máy sản xuất vắc-xin dịch tả từ vi khuẩn Vibrio cholerae với năng suất 8240000 liều/năm
Để dự trữ cho sản xuất và sinh hoạt nhà máy dùng 1 bể chứa nước.
+ Bể chứa nước cho sản xuất dùng trong 2 ngày:
Lượng nước cho sản xuất trong 2 ngày:
Vsx = 11325,53 × 2 = 22651,06 (lit)= 22,65 m3 ≈ 23 m3
Chọn bể chứa có kích thước : 3 x 3 x 3 (m)
+ Bể chứa nước cho phục vụ sản xuất và sinh hoạt:
Lượng nước dự trữ cho phục vụ sản xuất và sinh hoạt trong 2 ngày:
Vpv = (1698,83 + 52000) × 2 = 107397,66 lit = 107,4 m3
Chọn bể chứa có kích thước : 6×5×4 (m)
Tổng lượng nước dự trữ trong 2 ngày : 22,65 + 107, 4 = 130,05 m3
Xây đài chứa: ta chọn D = 6 m, hệ số chứa đầy 0,9
V = 3,14 x R2 x H x 0,9 (m3)
V 130,05
H= 2 = = 5 (m)
3,14×R ×0,9 3,14×32 ×0,9
Vậy nhà máy xây đài chứa nước có kích thước D = 6, H = 5 (m).
Đài nước phải bố trí cao hơn so với thiết bị cao nhất trong phân xưởng sản xuất
chính nên thiết kế chân để đặt đài lên cao. Trong phân xưởng sản xuất chính có phòng
phòng ủ formalin cao gần 8m nên bố trí chân đài cao 8m (20).
6.3. Tính nhiên liệu
6.3.1. Dầu FO
Vậy lượng dầu dùng trong 1 năm là:
120.46 x 341 = 41077.5(kg/năm)
Dầu FO sử dụng cho lò hơi:
D×(ih -in )
G=
Qp ×n
Trong đó:
Qp: nhiệt lượng của dầu, Q = 9800 (kcal/kg)
D: năng suất tổng cộng các nồi hơi phải thường xuyên chạy:
D = 85375,9 (kg/ngày)
n: hệ số tác dụng hữu ích của nồi hơi, n = 90 %.
Áp suất làm việc P = 13 kg/cm2 = 13,4 at. Tra bảng I.250 [15] ta có:
ih: hàm nhiệt của hơi ở áp suất làm việc, ih = 666,6 (kcal/kg).
in: hàm nhiệt của nước ở áp suất làm việc, in = 193,6 (kcal/kg).
D×(ih -in ) 85375,9 ×(666,6-193,6)
G= = = 4578,55 (kg/ngày)
Qp ×n 9800×90%
SVTH: Nguyễn Phan Khánh Hằng GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Xuân 79
Thiết kế nhà máy sản xuất vắc-xin dịch tả từ vi khuẩn Vibrio cholerae với năng suất 8240000 liều/năm
SVTH: Nguyễn Phan Khánh Hằng GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Xuân 80
Thiết kế nhà máy sản xuất vắc-xin dịch tả từ vi khuẩn Vibrio cholerae với năng suất 8240000 liều/năm
GIÁM ĐỐC
Bộ Bộ
Bộ
Bộ Bộ Bộ Bộ phận Bộ Bộ phận
phận Bộ
phận phận phận phận tài phận phận bảo
kho phận
hành nhân bán mua chính kho sản trì,
(kho kho
chính sự hàng hàng – kế (NVL) xuất sửa
TP)
toán chữa
SVTH: Nguyễn Phan Khánh Hằng GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Xuân 81
Thiết kế nhà máy sản xuất vắc-xin dịch tả từ vi khuẩn Vibrio cholerae với năng suất 8240000 liều/năm
SVTH: Nguyễn Phan Khánh Hằng GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Xuân 82
Thiết kế nhà máy sản xuất vắc-xin dịch tả từ vi khuẩn Vibrio cholerae với năng suất 8240000 liều/năm
SVTH: Nguyễn Phan Khánh Hằng GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Xuân 83
Thiết kế nhà máy sản xuất vắc-xin dịch tả từ vi khuẩn Vibrio cholerae với năng suất 8240000 liều/năm
SVTH: Nguyễn Phan Khánh Hằng GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Xuân 84
Thiết kế nhà máy sản xuất vắc-xin dịch tả từ vi khuẩn Vibrio cholerae với năng suất 8240000 liều/năm
Việc bố trí tổng mặt bằng nhà máy có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của nhà
máy sau này. Việc bố trí hợp lí các phân khu của nhà máy sẽ đem lại nhiều lợi ích về
chi phí xây dựng, đảm bảo tính linh hoạt, thông suốt trong quá trình sản xuất, bên cạnh
đó việc bố trí hợp lí sẽ góp phần đem lại năng suất và tinh thần làm việc tốt cho người
lao động, năng suất và chất lượng của sản phẩm đảm bảo yêu cầu đầu ra.
Nhà máy được bố trí xây dựng theo nguyên tắc phân vùng, với quy hoạch 4 vùng
như sau:
- Vùng sản xuất chính.
- Vùng năng lượng.
- Vùng kho tàng và phương tiện vận chuyển.
- Vùng hành chính và phục vụ sinh hoạt.
8.1. Phân xưởng sản xuất chính
Trên cơ sở thiết bị của nhà máy và các phân khu chức năng được bố trí trong
phân xưởng sản xuất chính ta tính và thiết kế phân xưởng sản xuất chính như sau:
- Bước cột B: chọn bước cột B = 6m.
- Nhịp nhà: xây dựng phân xưởng theo kiểu nhà 1 nhịp mỗi nhịp 30 m.
- Chiều rộng nhà: 30 m, gồm 5 bước cột.
- Chiều dài của nhà: 60 m, gồm 10 bước cột.
- Chiều cao của nhà: chọn chiều cao 8,4 m.
- Diện tích của phân xưởng sản xuất chính là: 60 x 30 = 1800 (m2).
8.2. Kho nguyên liệu
Nguyên liệu được vận chuyển về nhập kho trước khi đưa vào sản xuất. Ngoài
cung cấp nguyên liệu cho sản xuất cần dự trữ nguyên liệu trong 3 tháng để đảm bảo
cho hoạt động liên tục của nhà máy. Sử dùng thùng chứa có sức chứa 50 kg có kích
thức DxH= 380 x 585
Lượng nguyên liệu (khô) cần dự trữ trong kho là:
( 11002+482,4 x 2 +241,2 ) x 8,8 % x 3 x 90= 290062 (kg)
Số thùng để chứa lượng nguyên liệu dự trữ là
290062 : 50 = 5800(thùng).
Bố trí kệ đặt các thùng chứa nguyên liệu. Một kệ có 5 tầng, mỗi giá chứa 10
thùng, khoảng cách giữa các tầng là 30 cm và khoảng cách giữa tầng dưới cùng với
mặt đất là 20cm. Vậy tổng chiều cao của kệ khi đặt nguyên liệu là 4500 mm= 4,5 m
Chiều dài kệ chứa là:
SVTH: Nguyễn Phan Khánh Hằng GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Xuân 85
Thiết kế nhà máy sản xuất vắc-xin dịch tả từ vi khuẩn Vibrio cholerae với năng suất 8240000 liều/năm
SVTH: Nguyễn Phan Khánh Hằng GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Xuân 86
Thiết kế nhà máy sản xuất vắc-xin dịch tả từ vi khuẩn Vibrio cholerae với năng suất 8240000 liều/năm
50
16 + 16× = 24 (m2 )
100
Chiều cao kho chứa: 3 m.
Diện tích kho chứa thành phẩm: S = 6 x 4 = 24 (m2)
8.4. Phòng nhân giống
Giống trong ống nghiệm được hoạt hóa và nhân lên đủ số lượng trước khi đưa
vào nhân giống sản xuất. Phòng nhân giống nằm trong xưởng sản xuất chính.
Chiều cao phòng: 5,8m.
Diện tích phòng nhân giống: S = 11,408 x 15,724 = 179,4 (m2)
8.5. Phòng KCS và phòng kỹ thuật
Phòng KCS là nơi làm nhiệm vụ kiểm tra, theo dõi các thông số kỹ thuật và chất
lượng của nguyên liệu, thành phẩm và bán thành phẩm nhằm kịp thời điều chỉnh trong
quá trình sản xuất để đạt được sản phẩm có chất lượng tốt. Kích thước phòng:
Chiều cao phòng: 4 m.
Diện tích phòng KCS: S = 12 x 6 = 72 (m2)
8.6. Trạm biến áp
Là nơi điều chỉnh điện áp phù hợp cho hoạt động của thiết bị. Thường đặt nơi ít
người qua lại và gần nơi tiêu thụ điện nhiều nhất.
Chiều cao: 4,2 m.
Diện tích trạm biến áp: S = 6 x 6 = 36 (m2)
8.7. Trạm bơm:
Chọn chiều cao: 4,2m.
Chọn S = 4 × 4 = 16 m2
8.8. Nhà hành chính:
Nhà hành chính được chia thành các phòng ban của nhà máy. Nhà hành chính
được đặt trước xưởng sản xuất chính. Kích thước các phòng ban:
- Phòng giám đốc: 3 x 4 x 4,2 (m).
- Phòng thư ký giám đốc: 3 x 4 x 4,2 (m).
- Phòng PGĐ kinh doanh: 3 x 4 x 4,2 (m).
- Phòng PGĐ kỹ thuật: 3 x 4 x 4,2 (m).
- Phòng hành chính tổng hợp: 3 x 4 x 4,2 (m).
- Phòng kế toán tài chính: 3 x 4 x 4,2 (m).
- Phòng kế hoạch sản xuất: 3 x 4 x 4,2 (m).
- Phòng y tế: 3 x 4 x 4,2 (m).
- Hội trường:
SVTH: Nguyễn Phan Khánh Hằng GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Xuân 87
Thiết kế nhà máy sản xuất vắc-xin dịch tả từ vi khuẩn Vibrio cholerae với năng suất 8240000 liều/năm
Số nhân công của nhà máy là 86 người, tính tiêu chuẩn mỗi người chiếm 1m2 và
tính theo 2/3 số công nhân trong nhà máy.
Sân khấu rộng 4 x 3 = 12 m2. Lối đi chiếm 20 x 1 = 20 m2.
Vậy diện tích hội trường là:
2
S= 86× + 12 + 20 = 90 (m2 )
3
Tổng diện tích các phòng là 96 m2.
Diện tích dành cho hành lang: 2 x (2 x 30) = 120 m2
Diện tích các phòng vệ sinh là 2 x (3 x 4) = 24 m2
Diện tích cầu thang: 2 x (4 x 2) = 16 m2.
Tổng diện tích nhà hành chính cần xây dựng là 346 m2.
Tòa nhà hành chính có kết cấu 2 tầng với kích thước 30 x 6 x 8,4 (m).
T1 WC GĐ PGĐ PGĐ Thư Hành Kế Kế Y tế Cầu
KD KT ký chính hoạch toán thang
T2 WC Hội trường Cầu
thang
Hình 8.1: Mặt bằng nhà hành chính
8.9. Xưởng cơ điện:
Xưởng cơ điện có nhiệm vụ sửa chữa, bảo dưởng máy móc thiết bị của nhà máy
đồng thời là nơi đưa ra thiết kế cho nhà xưởng.
Chiều cao nhà: 4,2 m.
Diện tích nhà xưởng: 12 x 6 = 72 m2.
8.10. Gara Ô tô:
Chọn kích thước Gara là: 8 x 6 x 4,2 m.
8.11. Nhà để xe máy cho cán bộ nhân viên:
Tính cho tổng số nhân viên của ca làm việc đông nhất là 46 người. Diện tích
dành cho 1 xe máy là 1 m2. Diện tích của nhà xe nhân viên cần là S = 46 x 1 = 46 (m2).
Kích thước nhà để xe là: 8 x 6 x 3,5 m.
8.12. Nhà ăn
Tính cho 2/3 số công nhân viên trong ca đông nhất, diện tích bình quân cho mỗi
người là 2,25 m2 .
Vậy diện tích cần đáp ứng đối với nhà ăn là
2
S = 46× ×2,25=69 (m2 )
3
Chọn kích thước nhà ăn 10 x 7 x 4,2 (m).
SVTH: Nguyễn Phan Khánh Hằng GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Xuân 88
Thiết kế nhà máy sản xuất vắc-xin dịch tả từ vi khuẩn Vibrio cholerae với năng suất 8240000 liều/năm
SVTH: Nguyễn Phan Khánh Hằng GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Xuân 89
Thiết kế nhà máy sản xuất vắc-xin dịch tả từ vi khuẩn Vibrio cholerae với năng suất 8240000 liều/năm
SVTH: Nguyễn Phan Khánh Hằng GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Xuân 90
Thiết kế nhà máy sản xuất vắc-xin dịch tả từ vi khuẩn Vibrio cholerae với năng suất 8240000 liều/năm
SVTH: Nguyễn Phan Khánh Hằng GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Xuân 91
Thiết kế nhà máy sản xuất vắc-xin dịch tả từ vi khuẩn Vibrio cholerae với năng suất 8240000 liều/năm
Chất lượng vaccin luôn luôn là mối quan tâm của mọi người, vắc-xin là 1 loại
chế phẩm sinh học đặc biệt nên từ khâu sản xuất, lưu trữ, vận chuyển cho đến khi sử
dụng phải được bảo quản trong điều kiện nhiệt độ tốt nhất, thích hợp đối với từng loại
vắc-xin. Nếu việc bảo quản và vận chuyển vắc-xin không đúng thì hiệu quả bảo vệ
phòng bệnh sẽ bị giảm, thậm chí gây tai biến. Chính vậy việc kiểm tra chất lượng vắc-
xin rất quan trọng để đánh giá hiệu lực vắc-xin, uy tín và tình hình phát triển của nhà
máy. Đồng thời việc kiểm tra giúp người lãnh đạo và các cán bộ nhân viên tìm ra được
những sai sót trong quá trình sản xuất để kịp thời tìm ra biện pháp ngăn chặn, tránh
những rủi ro có thể xảy ra.
9.1. Kiểm tra nguyên liệu
- Kiểm tra môi trường trong các thùng chứa nguyên liệu ở kho nguyên liệu. Môi
trường ở dạng bột, đảm bảo độ sạch, môi trường không bị bẩn hay chứa vật lạ.
9.2. Kiểm tra ở các công đoạn
9.2.1. Pha chế môi trường lên men
- Kiểm tra thường xuyên về nhiệt độ, pH của môi trường bằng cách trích một
mẫu thử rồi đem đi phân tích ở phòng KCS.
Nguyên liệu được kiểm tra 3 lần/ca.
9.2.2. Lên men
Đây là công đoạn quan trọng nhất trong quá trình sản xuất nên cần theo dõi
thường xuyên và kiểm tra một cách nghiêm ngặt
- Sử dụng hệ thống kiểm tra giám sát nhiệt độ, độ ẩm của phòng lên men.
Nhiệt độ phòng được duy trì trong khoảng 29 - 300C để thực hiện quá trình nuôi
cấy, độ ẩm môi trường không khí được duy trì trong khoảng 55 – 70 %
- Cánh khuấy: 180 ÷ 200 vòng/phút
- Khi phân tích sau khi lấy mẫu kiểm tra nhận thấy pH dưới hay trên 7,4 ÷ 7,6 thì
tiến hành bổ sung axit hay kiềm để ổn định pH thích hợp cho vi khuẩn phát triển.
- Kiểm tra độ vô trùng của môi trường không khí bằng phương pháp lấy mẫu không
khí theo thời gian, siêu lọc trong phòng thí nghiệm và quan sát dưới kính hiển vi.
9.2.3. Kiểm tra các thông số của công đoạn nuôi cấy
Đảm bảo các điều kiện kỹ thuật luôn luôn được khống chế với các thông số:
- Nhiệt độ: 35-37 0C
- Độ ẩm không khí: 55 -70 %
- pH: 7,4-7,6
SVTH: Nguyễn Phan Khánh Hằng GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Xuân 92
Thiết kế nhà máy sản xuất vắc-xin dịch tả từ vi khuẩn Vibrio cholerae với năng suất 8240000 liều/năm
SVTH: Nguyễn Phan Khánh Hằng GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Xuân 93
Thiết kế nhà máy sản xuất vắc-xin dịch tả từ vi khuẩn Vibrio cholerae với năng suất 8240000 liều/năm
e) Đối với mẫu thuốc, nguyên liệu làm thuốc do cơ sở kinh doanh dược, cơ sở sử
dụng, tổ chức, cá nhân gửi tới để phân tích, kiểm nghiệm hoặc thẩm định tiêu chuẩn
chất lượng thuốc, nguyên liệu làm thuốc, thời gian trả lời kết quả phân tích, kiểm
nghiệm theo thỏa thuận của các bên.
Bước 3: Trong thời hạn 24 giờ, kể từ thời điểm ban hành phiếu kiểm nghiệm
hoặc phiếu phân tích, cơ sở kiểm nghiệm phải gửi phiếu kiểm nghiệm hoặc phiếu phân
tích tới cơ quan kiểm tra chất lượng, cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu có thuốc, nguyên
liệu làm thuốc được lấy mẫu và cơ sở được lấy mẫu.
- Trường hợp mẫu thuốc, nguyên liệu làm thuốc không đạt tiêu chuẩn chất lượng,
trong thời hạn 24 giờ, kể từ thời điểm ban hành phiếu phân tích hoặc phiếu kiểm
nghiệm, cơ sở kiểm nghiệm phải gửi công văn thông báo về mẫu thuốc, nguyên liệu
làm thuốc không đạt tiêu chuẩn chất lượng kèm theo phiếu kiểm nghiệm hoặc phiếu
phân tích tới Bộ Y tế.
SVTH: Nguyễn Phan Khánh Hằng GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Xuân 94
Thiết kế nhà máy sản xuất vắc-xin dịch tả từ vi khuẩn Vibrio cholerae với năng suất 8240000 liều/năm
SVTH: Nguyễn Phan Khánh Hằng GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Xuân 95
Thiết kế nhà máy sản xuất vắc-xin dịch tả từ vi khuẩn Vibrio cholerae với năng suất 8240000 liều/năm
- Để an toàn cần sơn các đường ống dẫn thành những màu dễ nhâ ̣n biết theo
nhóm các chấ t đươ ̣c vâ ̣n chuyển: nước - màu xanh lá cây, hơi - màu đỏ, không khí -
xanh, các chấ t khác (môi trường dinh dưỡng, chất lỏng canh trường, dung dich
̣ enzim
...) - màu xám, các ống chữa cháy - đỏ.
- Khi phát hiê ̣n sự hỏng hóc của các thiết bi ̣ trên thì cầ n phải dừng la ̣i để sửa
chữa.
- Các thiết bị chứa CO2 lỏng, khí nén phải đặt xa nơi đông người, có áp kế, rơ le
nhạy. Trước khi nén khí thì các thiết bị này phải được kiểm tra kỹ.
- Kho xăng, dầu, nguyên liệu phải đặt xa nguồn nhiệt. Trong kho phải có bình
CO2 chống cháy và vòi nước để chữa lửa. Ngăn chặn người vô phận sự vào khu sản
xuất và kho tàng. Không được hút thuốc lá trong kho tránh gây cháy nổ.
10.1.3. An toàn lao động trong công nghiệp vi sinh
Các axit, kiềm, muối và các loa ̣i vi sinh vâ ̣t được sử du ̣ng rô ̣ng raĩ trong các xí
nghiê ̣p để sản xuất ra các chế phẩ m hoạt hoá (vitamin, chế phẩm protein và enzim,
nấm men gia súc...), chúng có thể gây nên những di ̣ ứng cho công nhân và các chấ t
phu ̣ đươ ̣c sử du ̣ng trong sản xuấ t dễ cháy và dễ nổ . Cho nên cầ n đă ̣c biê ̣t chú ý những
vấ n đề về an toàn lao đô ̣ng trong các xí nghiê ̣p vi sinh.
Điều kiện chung về an toàn lao đô ̣ng. Chúng bao gồ m những nhiê ̣m vu ̣ phát hiê ̣n
và nghiên cứu thương tích do sản xuất, thảo ra những biê ̣n pháp làm tăng điề u kiện lao
động và các biê ̣n pháp vệ sinh sức khoẻ nhằ m bảo đảm ngăn ngừa thương tić h, các
bê ̣nh nghề nghiê ̣p, các tai na ̣n, các đám cháy, vu ̣ nổ trong xí nghiê ̣p.
10.1.4. Máy lọc để làm sạch không khí và thu hồi bụi:
Sự nhiễm bẩn không khí xảy ra trong các phòng tâ ̣p trung các loa ̣i thiế t bi ̣để cấ y,
lên men, sấ y, nghiề n... (những loa ̣i thiết bi ̣này phải kiń ).
Để làm sa ̣ch không khí khỏi các chấ t nhiễm bẩ n công nghiê ̣p thường sử du ̣ng các
thiế t bi ̣ thu gom các khí- bụi.Thiế t bi ̣ để làm sa ̣ch các khí dễ bố c cháy hay các chấ t dễ
nổ được trang bị phù hơ ̣p với các bộ luâ ̣t an toàn có tính đến sự bảo đảm làm sa ̣ch liên
tu ̣c trong sản xuấ t và chu kỳ hoa ̣t động của thiế t bi ̣chính. Cấ m xả khí vào khí quyể n.
10.1.5. An toàn thiết bị vận chuyển:
Máy bơm ly tâm được thiết kế để thực hiện các nhiệm vụ cụ thể. Nó không nên
được sử dụng trên các hoạt động bên ngoài khả năng thiết kế của họ. Ví dụ, nếu một
máy bơm không được thiết kế để bơm chất lỏng dễ cháy hoặc ăn mòn thì trong mọi
trường hợp bạn không nên làm như vậy.
Người vận hành phải đảm bảo phải có những kiến thức cơ bản khi sử dụng bơm
ly tâm.Vì không có những kiến thức đúng đắn có gây ra các sự cố trong quá trình sản
SVTH: Nguyễn Phan Khánh Hằng GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Xuân 96
Thiết kế nhà máy sản xuất vắc-xin dịch tả từ vi khuẩn Vibrio cholerae với năng suất 8240000 liều/năm
xuất cũng như sự an nguy của mọi người trong nhà máy, cần có những cảnh báo cho
người khác nếu không biết cách vận hành hay xử lý khi có sự cố.
Kiểm tra đường hút xả để tránh tắc nghẽn do vật lạ xâm nhập hay đường ống bị
ăn mòn làm giảm tốc độ bơm.
10.1.6. Ánh sáng
Đảm bảo ánh sáng cho nhà máy hoạt động tốt.
Các phòng và phân xưởng sản xuất phải có đủ ánh sáng cho công nhân làm việc.
Bố trí đèn chiếu sáng đảm bảo không bị lấp bóng, khuất tối bên trong hoặc lóa mắt. Bố
trí cửa đi và cửa sổ phù hợp để tận dụng ánh sáng tự nhiên.
10.1.7. An toàn về điện
Luôn có bảng cảnh báo nguồn điện hay các thiết bị liên quan về điện.
Phải có hệ thống chuông điện báo và hệ thống đèn báo động.
Công nhân cơ, điện phải luôn được trang bị đồ bảo hộ lao động khi sửa chữa.
10.1.8. Phòng chống ồn và rung
Việc chống ồn và rung đóng vai trò rất quan trọng đối với nhà máy. Nó ảnh
hưởng đến hiệu suất của máy móc, tuổi thọ của công trình, cảm xúc của công nhân dễ
gây mệt mỏi, nhức đầu, giảm khả năng lao động.
Để hạn chế hay giảm thiểu tiếng ồn cần lắp rắp thiết bị chặt chẽ, có thiết bị cách
âm ở khu vực có tiếng ồn cao,…
10.1.9. Phòng chống cháy nổ
Cần có những biện pháp kịp thời phát hiện và ngăn chặn nguy cơ cháy nổ.
Luôn theo dõi các khu vực nhà máy, thiết bị đặc biệt là phân xưởng lò hơi.
Không hút thuốc trong nhà máy.
Lắp các bình chữa cháy trong nhà máy.
Phải có những kĩ năng cơ bản khi có sự cố cháy nổ xảy ra.
10.1.10. Chống sét
Thiết kế các cột thu lôi trên phân xưởng và các công trình khác của nhà máy để
đảm bảo sự an toàn cho người lao động.
10.2 Bảo vệ môi trường:
Bảo vệ thiên nhiên và sử dụng hợp lý các nguồn dự trữ trong điều kiện khai thác
triệt để là một trong những nhiệm vụ mang tính xã hội, kinh tế quan trọng của mỗi
quốc gia.
Việc thu nhận các chế phẩm hoạt hoá sinh học có liên quan với sử dụng vi sinh
vật khác nhau trong sản xuất. Phân tích các phế thải của xí nghiệp vi sinh vật đã khẳng
định rằng: không khí và nước thải vào môi trường xung quanh cần phải tiến hành vô
trùng.
SVTH: Nguyễn Phan Khánh Hằng GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Xuân 97
Thiết kế nhà máy sản xuất vắc-xin dịch tả từ vi khuẩn Vibrio cholerae với năng suất 8240000 liều/năm
Hệ thống bảo vệ môi trường xung quanh bao gồm các thiết bị làm sạch không khí
thải, nước rửa thải.
10.2.1 Làm sạch không khí:
Không khí thải vào khí quyển bị nhiễm các tế bào vi sinh vật, bị nhiễm cát bụi
của các protein và các sản phẩm khác của tổng hợp vi sinh, được tạo ra trong giai đoạn
lên men. Để giảm bụi của khí thải, thường sử dụng các máy lọc khí.
10.2.2 Làm sạch nước thải:
Quá trình công nghệ thu nhận các sản phẩm vi sinh tổng hợp đòi hỏi phải sử
dụng một lượng lớn nước, chính một lượng nước này bị nhiễm bẩn bởi các vi sinh vật
độc hại, bởi các muối khoáng và các cấu tử hữu cơ.
Độ nhiễm bẩn của dòng nước được đánh giá theo hai chỉ số: COD và BOD (COD
– lượng Oxy (mg) để oxy hoá hoàn toàn tất cả các chất nhiễm bẩn hoá học có trong
một lít nước thải và BOD – lượng Oxy (mg), mà các vi sinh vật sử dụng để oxy hoá
các chất hữu cơ có trong một lít nước thải).
10.3. Vệ sinh nhà máy
Vệ sinh nhà máy rất quan trọng đối với nhà máy sản xuất vắc-xin dịch tả. Cần có
những tiêu chuẩn vệ sinh nghiêm ngặt. Khi tiêu chuẩn vệ sinh không đảm bảo sẽ tạo
cơ hội cho vi sinh vật lạ xâm nhập vào nhà máy, ảnh hưởng đến sản xuất vắc-xin và
sức khỏe của công nhân .
10.3.1. Vệ sinh cá nhân của công nhân
Công nhân trực tiếp lao động trong phân xưởng sản xuất chính cần có những yêu
cầu về vệ sinh:
- Luôn luôn mặc đồng phục nhà máy sạch sẽ, rửa sạch tay chân khi lao động, đội
mũ, đeo khẩu trang, đi ủng và mang găng tay.
- Ở các phòng nhân giống, lên men hay ủ formalin cần phải khử trùng trước khi
vào các phòng.
- Không mang bất kì thức ăn hay nước uống vào phân xưởng chính
-Tổ chức khám sức khỏe định kì 6 tháng/ lần cho công nhân để đảm bảo sự an
toàn sức khỏe công nhân cũng như không làm ảnh hưởng đến hoạt động của nhà máy.
10.3.2. Vệ sinh máy móc, thiết bị
Máy móc, thiết bị làm việc sau mỗi ca cần làm sạch trước khi bàn giao lại cho
công nhân ca tiếp theo.
Thiết bị lên men sau khi đạt thời gian yêu cầu cho công đoạn thì cần CIP làm
sạch, chuẩn bị cho mẻ lên men tiếp theo.
SVTH: Nguyễn Phan Khánh Hằng GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Xuân 98
Thiết kế nhà máy sản xuất vắc-xin dịch tả từ vi khuẩn Vibrio cholerae với năng suất 8240000 liều/năm
Hình 10.1: Biểu đồ xương cá biểu thị các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sản xuất
10.4.2.Giải pháp khắc phục trong sản xuất
Con người:
- Cần có ý thức vệ sinh cá nhân, giữ gìn sức khỏe khi lao động trong nhà máy.
- Tham gia khám sức khỏe do nhà máy yêu cầu.
- Phải báo cáo, xin nghỉ phép ngay cho cán bộ, cấp trên khi có việc gấp để đảm
bảo được việc tổ chức phân công trong giờ làm việc.
- Phải có đủ những kiến thức chuyên môn về vị trí công việc cá nhân, có trách
nhiệm đối với công việc chung của toàn nhà máy.
Phương pháp:
-Quản lý: Người lãnh đạo phải đưa ra các phương án phù hợp trong việc khắc
phục các sự cố như máy móc có vấn đề tắc nghẽn, hư hỏng, không hoạt động làm ảnh
hưởng đến quá trình sản xuất thì phải ngay lập tức tiến hành tạm dừng hoạt động thiết
bị đang có sự cố sang thiết bị bổ sung. Đồng thời luôn theo dõi các chỉ tiêu yêu cầu
trong sản xuất thông qua bộ phận KCS và đưa ra các chính sách khuyến khích làm
việc cho người lao động như tăng số ngày nghỉ cho phép của mỗi cá nhân là12
SVTH: Nguyễn Phan Khánh Hằng GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Xuân 99
Thiết kế nhà máy sản xuất vắc-xin dịch tả từ vi khuẩn Vibrio cholerae với năng suất 8240000 liều/năm
ngày/năm, chính sách tăng lương, phần thưởng cho các cán bộ công nhân viên làm
việc tăng ca hay có nhiều đóng góp lớn cho nhà máy,…
- Tổ chức: Cần có những buổi hội thảo đề ra phương án mới trong sản xuất hay
chiến lược phát triển cho nhà máy trong tương lai. Vận động các nhân viên tham gia
các hoạt động học hỏi, thực hành các kĩ năng chuyên môn của nhà máy …..
Máy móc:
-Khi có sự cố hoạt động phải dừng máy, tìm nguyên nhân và báo cáo ngay cho
bộ phận kĩ thuật đưa ra biện pháp sửa chữa.
-Khi máy móc, thiết bị đã hư hỏng, cũ kĩ: bộ phận kĩ thuật đưa ra phương án thay
thế thiết bị và bổ sung.
Môi trường:
-Vấn đề cấp thiết của các nhà máy là môi trường, để giữ môi trường sạch sẽ cho
phân xưởng cần phải tuân thủ các quy định về vệ sinh nhà máy.
-Lắp rắp thiết bị, máy móc chặt chẽ giảm độ rung, gây ồn ào cho phân xưởng.
Nguyên liệu:
-Chất lượng nguyên liệu phải đảm bảo đủ các thành phần cần thiết cho nuôi cấy
vi khuẩn, tinh khiết, không bị nhiễm các vi sinh vật lạ.
-Số lượng phải đảm bảo cung cấp đủ cho phục vụ sản xuất và nuôi cấy.
Việc đảm bảo chất lượng và số lượng nguyên liệu phải luôn theo dõi, phát hiện
kịp thời khi nguyên liệu bị nhiễm các vi sinh vật lạ hay không đủ số lượng.
SVTH: Nguyễn Phan Khánh Hằng GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Xuân 100
Thiết kế nhà máy sản xuất vắc-xin dịch tả từ vi khuẩn Vibrio cholerae với năng suất 8240000 liều/năm
KẾT LUẬN
Qua quá trình thực hiện đồ án, tôi rút ra kết luận:
Nhà máy sản xuất vắc-xin tả từ vi khuẩn Vibrio Cholerae sẽ được xây dựng tại
khu kinh tế mở Chu Lai – Quảng Nam. Việc thiết kế nhà máy sản xuất vắc-xin dịch tả
mang lại nhiều lợi ích cho các cuộc sống địa phương như: phòng, ngăn chặn, đẩy lùi
dịch bệnh. Mặc dù ở nước ta công nghệ về vắc-xin chưa phát triển xứng tầm với sự
phát triển chung của quốc tế nhưng đã đem đến những hiệu ứng tích cực trong xã hội,
góp phần bảo vệ sức khỏe của con người trước những bệnh tật từ vi khuẩn, vi rút thì
việc xây dựng một nhà máy sản xuất vắc-xin dịch tả là rất cần thiết. Dây chuyền sản
xuất được thiết kế dựa trên việc tham khảo các tài liệu, nghiên cứu trong và ngoài
nước. Để đạt được sản lượng enzyme như trên cần sử dụng nguyên liệu được chuẩn bị
sẵn và mua lại từ các nhà phân phối môi trường nuôi cấy vi sinh vật. Để vận hành dây
chuyền sản xuất cần sử dụng các thiết bị: Pha chế môi trường (thùng chứa pha chế môi
trường, thiết bị thanh trùng và làm nguội môi trường), lên men (thiết bị lên men), tinh
chế sản phẩm (thiết bị ly tâm, thùng hoàn nguyên, thùng ủ formalin, lọc TFF, thiết bị
rửa, cô đặc, thùng hấp phụ) và đóng lọ sản phẩm. Để vận hành được quy trình thì cần
số nhân lực sản xuất trực tiếp là 20 người. Nhà máy được xây dựng trên diện tích
15600 m2 với phân xưởng sản xuất chính và các công trình phụ trợ.
SVTH: Nguyễn Phan Khánh Hằng GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Xuân 101
Thiết kế nhà máy sản xuất vắc-xin dịch tả từ vi khuẩn Vibrio cholerae với năng suất 8240000 liều/năm
SVTH: Nguyễn Phan Khánh Hằng GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Xuân 102
Thiết kế nhà máy sản xuất vắc-xin dịch tả từ vi khuẩn Vibrio cholerae với năng suất 8240000 liều/năm
SVTH: Nguyễn Phan Khánh Hằng GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Xuân 103
Thiết kế nhà máy sản xuất vắc-xin dịch tả từ vi khuẩn Vibrio cholerae với năng suất 8240000 liều/năm
SVTH: Nguyễn Phan Khánh Hằng GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Xuân 104