Professional Documents
Culture Documents
Chuyên ngành: Xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp
Mã số : 60.58.20
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Quang Viên
Luận văn đã được bảo vệ tại Hội đồng chấm Luận văn
Thạc sĩ Kỹ thuật họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 28 tháng 9
năm 2013.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ THIẾT KẾ KẾT CẤU THÉP
1.1. NGUYÊN TẮC CHUNG DÙNG TRONG THIẾT KẾ
1.1.1. Các nguyên tắc thiết kế cơ bản theo Tiêu chuẩn Mỹ
AISC
a. Giới thiệu chung về quy phạm Mỹ AISC 360-2005
b. Các nguyên tắc thiết kế cơ bản theo Tiêu chuẩn Mỹ AISC
Quy phạm AISC-2005 bao gồm hai phương pháp thiết kế: Thiết
kế theo hệ số tải trọng và hệ số sức kháng (LRFD) và Thiết kế theo độ
bền cho phép (ASD). cả hai phương pháp này thực chất là thiết kế theo
trạng thái giới hạn.
(1). Phương pháp thiết kế theo hệ số tải trọng và hệ số sức kháng
(LRFD)
- Hệ số tải trọng là hệ số kể đến sự sai lệch của tải trọng thực tế
so với tải trọng danh nghĩa, kể đến sự không chắc chắn về cách phân
tích kết cấu cũng như xét đến xác suất có thể xảy ra đồng thời nhiều tải
3
trọng cùng đạt giá trị cực đại.
Sức kháng là khả năng của kết cấu chống lại các ảnh hưởng của
tải trọng.
fRn ≥Ru (1.1)
- Hệ số sức kháng f
Hệ số này xét đến sự biến động của sức kháng R có quan hệ đến
sự biến động của ảnh hưởng của tải trọng Q.
s = VR2 + VQ2 (1.2)
(2). Phương pháp thiết kế theo độ bền cho phép (sau đây gọi tắt
là ASD)
Rn
Ra £ (1.6)
W
- Hệ số an toàn W
1 + 0 ,4
W= = 1,65 (1.8)
1 - 0 ,4
1.1.2. Các nguyên tắc thiết kế cơ bản theo TCXDVN
338:2005
a. Giới thiệu chung về TCXDVN 338: 2005
b. Các nguyên tắc cơ bản thiết kế theo TCXDVN 338:2005
* Trạng thái giới hạn theo TCXDVN 338:2005
Trạng thái giới hạn là trạng thái mà khi vượt quá thì kết cấu
không còn thoả mãn các yêu cầu sử dụng hoặc dựng lắp. Các trạng thái
giới hạn gồm: Trạng thái giới hạn về khả năng chịu lực và Trạng thái
giới hạn về sử dụng
* Hệ số tin cậy theo TCXDVN 338:2005
Khi tính toán kết cấu sử dụng các hệ số tin cậy như sau:
- Hệ số độ tin cậy về cường độ vật liệu gM , Hệ số độ tin cậy về tải
trọng gQ, Hệ số điều kiện làm việc của kết cấu (ĐKLV) gC.
4
1.1.3. Nhận xét chung về các phương pháp thiết kế của 2 Tiêu
chuẩn
a. Về phương pháp thiết kế
TCXDVN 338:2005 quy định thiết kế kết cấu thép theo trạng thái
giới hạn, và chia các trạng thái giới hạn ra thành hai nhóm: nhóm trạng
thái giới hạn thứ nhất và nhóm trạng thái giới hạn thứ hai.
Điểm rất đặc biệt của Quy định AISC so với tiêu chuẩn thiết kế
Việt Nam là đã phân chia ra các loại cấu kiện có tiết diện dẻo, đặc chắc,
không đặc chắc và tiết diện mảnh.
b. Về hệ số an toàn
Tiêu chuẩn TCXDVN 338:2005 sử dụng hệ số độ tin cậy về tải
trọng và hệ số an toàn về vật liệu. Còn Tiêu chuẩn Mỹ AISC/ASD sử
dụng một hệ số an toàn chung duy nhất FS (factor of safety ). Ứng suất
cho phép lấy bằng ứng suất giới hạn (như giới hạn chảy Fy hoặc ứng
suất giới hạn Fcr ).
1.2. TẢI TRỌNG SỬ DỤNG TRONG THIẾT KẾ
1.2.1. Tải trọng thiết kế theo Tiêu chuẩn Mỹ AISC
- Một số tổ hợp thông dụng
(1)1.4D; (2) 1,2D + 1.6L + 0,5(Lr hoặc S);(3) 1,2D + l,6(Lr hoặc
S) + (L hoặc 0,8W);(4)1,2D + 1,6W + L + 0,5(Lr hoặc S);(5) 1,2D + E
+ L + 0,2S;(6) 0,9D + 1,6W;(7) 0,9D + E
Trong đó: D - tải trọng tĩnh;L - hoạt tải sử dụng; Lr - hoạt tải trên mái;
W - tải trọng gió; E - tải trọng động đất.
L, Lr ,W, E là các tải trọng danh nghĩa, giá trị của chúng được cho
trong ASCE 7 hoặc các tiêu chuẩn xây dựng địa phương.
1.2.2. Tải trọng thiết kế theo TCXDVN 338:2005
Các tổ hợp tải trọng tính toán được biểu diễn bằng công thức sau:
CBI : ngG + npiPi và CBII : ngG + 0,9 SnpiPi (1.11)
5
Trong đó: G - tĩnh tải;ng - hệ số vượt tải;Pi - Hoạt tải thứ i với npi - hệ
số vượt tải tương ứng với hoạt tải Pi
1.2.3. Nhận xét về việc sử dụng tải trọng theo AISC/ASD so
với TCVN 338:2005
Tải trọng gió như đã nêu ở trên có cách tính khác nhiều so với
TCVN ở các hệ số khí động, hệ số địa hình, hệ số độ cao, hệ số tầm
quan trọng của công trình, đặc biệt là không có cách tính về động lực.
1.3. VẬT LIỆU THÉP SỬ DỤNG THEO CÁC TIÊU CHUẨN
THIẾT KẾ
1.3.1. Vật liệu thép theo Tiêu chuẩn Mỹ AISC
Quy phạm liệt kê gần 20 loại thép của tiêu chuẩn ASTM
(American Sociaty for Testing and Materials) được sử dụng trong kết
cấu nhà. Có thể phân các loại thép này vào 4 nhóm sau : Thép cacbon;
thép hợp kim thấp cường độ cao; thép hợp kim và hợp kim thấp được
nhiệt luyện; thép dùng cho cầu.
1.3.2. Vật liệu thép theo TCXDVN 338:2005
Căn cứ theo công dụng, thép được chia làm 3 nhóm: Nhóm A,
B,C. Dùng cường độ tiêu chuẩn = fy, Cường độ tính toán f = fy / gM
1.3.3. Nhận xét chung về sử dụng vật liệu trong các tiêu
chuẩn
Cường độ tính toán của vật liệu thép theo TCXDVN 338:2005
được xác định bằng chính giới hạn chảy của thép chia cho hệ số an toàn
vật liệu. Mặt khác tiêu chuẩn Việt Nam cho phép dùng các loại thép của
nước ngoài và được phép sử dụng cường độ tính toán f=fy/gM . Thép kết
cấu theo AISC chấp nhận sử dụng đa dạng gồm 16 loại.
Hầu hết các tiêu chuẩn về vật liệu thép kết cấu các nước đều có
thép cán nóng chữ I cánh rộng, tiết diện chữ H là các loại rất phổ biến
trên thị trường, TCXDVN thì không có.
6
CHƯƠNG 2
TÍNH TOÁN CẤU KIỆN CHỊU NÉN
2.1. TÍNH TOÁN CẤU KIỆN CHỊU NÉN LỆCH TÂM VÀ NÉN
UỐN THEO TIÊU CHUẨN MỸ AISC
2.1.1. Những quan niệm tính toán cơ bản nhất.
a. Tính toán độ bền yêu cầu của kết cấu
b. Cách đơn giản phân tích bậc 2
c. Cách phân tích bậc 1
2.1.2. Độ mảnh và chiều dài tính toán
a. Xác định các giới hạn độ mảnh l p và lr
Tiết diện được phân làm các lớp: đặc chắc, không đặc chắc và
mảnh.
Bảng 2 .1 cho các giá trị lp, lr của hai loại tiết diện phổ biển nhất
là chữ I và hộp của dầm và cột.
b. Hệ số chiều dài tính toán K của cấu kiện chịu nén
Bảng 2.2 - Hệ số chiều dài tính toán K;Bảng II.3-Hệ số điều
chỉnh k1
2.1.3. Khả năng chịu nén với độ cong do uốn dọc của cột chịu
nén
a. Lực tới hạn Euler
Cấu kiện sẽ mất ổn định do uốn dọc khi lực nén đạt giá trị lực
giới hạn, xác định theo công thức Euler quen thuộc:
p 2 EI
Ne = (2.11)
( KL )
b. Công thức của SSRC
c. Ứng suất tới hạn oằn uốn dọc
d.Công thức tính toán của AISC
Độ bền danh nghĩa của cấu kiện chịu nén Pn tính bằng
7
Pn = Fcr Ag (2.20)
Với Fcr là ứng suất uốn dọc.
Từ độ bền danh nghĩa Pn tính ra độ bền thiết kế (theo phương
pháp LRFD) fc Pn với fc = 0,9 và độ bền cho phép (phương pháp
Pn
ASD) với W c = 1,67.
Wc
Ứng suất oằn uốn dọc Fcr tính như sau:
KL E
- Khi £ 4 ,71 tức là khi Fe ³ 0 ,44 F y mất ổn định ngoài
r Fy
é Fy
ù
giới hạn đàn hồi thì: Fcr = ê0 ,658 Fe ú Fy (2.21)
êë úû
KL E
- Khi > 4 ,71 tức là khi Fe < 0 ,44 Fy mất ổn định
r Fy
trong giới hạn đàn hồi thì : Fcr = 0,877Fe (2.22)
2.1.4. Khả năng chịu nén với độ cong do oằn vặn bên của cột
chịu nén
a. Các giới hạn của độ mảnh cánh và bụng cấu kiện
Giới hạn của độ mảnh cánh và bụng cấu kiện nén tiết diện chữ I
được quy định như sau : (Hình 2. 2)
Hình 2.2. Tiết diện chữ I của thép cán và thép tổ hợp
- Cánh là phần tử mảnh khi tỷ lệ b/t (b là bề rộng phần vươn ra
của cánh, có thể lấp phần đúng bằng nữa bề rộng cánh bf/2) vượt quá
8
các giới hạn.
b
> 0 ,55 E / Fy đối với thép cán nóng
t
b
> 0 ,64 k c E / F y đối với cấu kiện tổ hợp
t
4
Trong đó kc = và trong tính toán lấy không lớn hơn 0,76
h / tw
và không nhỏ hơn 0,35.
h
- Bụng là mảnh khi > 1,49 E / F y
tw
Với các tiết diện khác, có thể tra bảng II.4
Khi cấu kiện phần tử mảnh, ứng suất lớn nhất không thể đạt Fy
mà chỉ đạt giá trị nhỏ hơn là QFy, (Q là hệ số giảm khả năng chịu lực
của cấu kiện có phần tử mảnh).
KL E
- Khi £ 4 ,71 hay Fe ³ 0 ,44QF y
r QF y
é QFy ù
ê ú
Fcr = Q .ê0 ,658 Fe ú Fy (2.24)
ê ú
ëê ûú
KL E
- Khi > 4 ,71 hay Fe < 0 ,44QFy
r QF y
æ b ö Fy
Qs = 1,415 - 0 ,74ç ÷ (2.27)
ètø E
b E
Khi ³ 1,03
t Fy
0 ,69 E
Qs = (2.28)
2
æbö
Fy ç ÷
ètø
Đối với cấu kiện tổ hợp, thường thì bụng mảnh hơn so với cánh.
Độ mảnh lớn của bụng ảnh hưởng đến độ ổn định của cánh. Trong công
thức tính Qs cũng như giới hạn giữa các trường hợp có thêm hệ số kc
vào môdun đàn hồi E như sau:
b Ek c
- Khi £ 0 ,64
t Fy
Qs = 1,0 (2.29)
Ek c b Ek c
- Khi 0 ,64 < £ 1,17
Fy t Fy
æ b ö Ek c
Qs = 1,415 - 0 ,65ç ÷ (2.30)
è t ø Fy
b Ek c
- Khi £ 1,17
t Fy
0 ,90 Ek c
Qs = (2.31)
æbö
Fy ç ÷
ètø
h E
b) Trường hợp bụng là mảnh ( ³ 1,49 tiết diện I). Hệ số
t F
giảm Qa chính là :
10
Aeff
Qa = (2.32)
A
Aeff : diện tích hiện hữu; A : tổng diện tích cấu kiện
Diện tích hiện hữu được tính theo bề rộng hữu hiệu hc (phần
không bị oằn) của phần bụng, hc được tính theo công thức sau:
b E
Khi ³ 1,49
t f
Eé 0 ,34 Eù
H c = 1,92t w ê1 - ú£h (2.33)
f êë (h / t w ) f úû
f : ứng suất nén lớn nhất có thể có được lấy bằng Fcr
Fcr : được tính toán khi Q = 1
c. Cấu kiện tiết diện chữ I, H chịu nén uốn
a) Cấu kiện đối xứng một phương hoặc hai phương chịu nén, nén
uốn:
Sự tương tác giữa uốn và nén trong cấu kiện đối xứng hai
phương và cấu kiện đối xứng một phương với 0,1 £ I yc £ 0,9 , ở đây Iyc là
Iy
mômen quán tính của phần cánh chịu nén.
Pr Pr 8 æ M rx M ry ö
(1) ³ 0, 2 : + ç + ÷ £1
Pc Pc 9 çè M cx M cy ÷ø
Pr Pr æ M rx M ry ö
(2) < 0, 2 : +ç + ÷ £1
Pc 2 Pc çè M cx M cy ÷ø
b) Xác định mômen Mn đối với cấu kiện tiết diện I, H đặc chắc
đối xứng hai phương chịu uốn theo phương trục chính
Việc xác định Mn phụ thuộc vào chiều dài Lb , Lp và Lr với Lb là
khoảng cách giữa các liên kết của cấu kiện ngăn cản hoặc là chuyển vị
ngang hoặc là sự xoắn tiết diện.
E
- L p = 1, 76ry ; (2.37)
Fy
11
2
- L = 1,95r E Jc æ 0, 7 Fy S x h0 ö (2.38)
r ts 1 + 1 + 6, 76 ç ÷
0, 7 Fy S x h0 è E Jc ø
I y Cw
Trong đó: rts2 = ; Đối với tiết diện chữ I: c = 1
Sx
- Khi Lb £ Lp:
M n = M p = Fy Z x (2.39)
- Zx : Mômen dẻo của tiết diện.
- Khi Lp < Lb £ Lr:
é L - Lp ù
M n = Cb ê M p - ( M p - 0, 7 Fy S x ) b ú £ Mp (2.40)
êë Lr - Lp úû
- Khi Lb > Lr:
M n = Fcr S x £ M p (2.41)
c) Xác định mômen Mn đối với cấu kiện tiết diện I bản bụng đặc
chắc và bản cánh không đặc chắc hoặc mảnh đối xứng hai phương chịu
uốn theo phương trục chính
1. Trình tự xác định như mục (b)
2. Đối với ổn định cục bộ phần cánh chịu nén:
- Với tiết diện có bản cánh không đặc chắc:
é l - l pf ù
M n = ê M p - ( M p - 0, 7 Fy S x ) ú (2.43)
êë lrf - l pf úû
- Với tiết diện có bản cánh mảnh:
0,9 Ekc S x
Mn = (2.44)
l2
bf
Trong đó: l = ;
2t f
l pf = l p : Độ mảnh giới hạn của bản cánh đặc chắc.
lrf = lr : Độ mảnh giới hạn của bản cánh không đặc chắc.
12
d) Tiết diện I khác với bản bụng đặc chắc hoặc không đặc chắc
chịu uốn theo phương trục chính
1. Mômen uốn của cánh nén:
M n = R pc M yc = R pc Fy S xc (2.45)
2. Sự oằn bên kèm xoắn:
- Khi Lb £ Lp: Trạng thái giới hạn của oằn bên kèm xoắn không
áp dụng.
- Khi Lp < Lb £ Lr:
é L - Lp ù
M n = Cb ê R pc M yc - ( R pc M yc - FL S xc ) b ú £ R pc M yc (2.46)
êë Lr - Lp úû
- Khi Lb > Lr:
M n = Fcr S xc £ R pc M yc (2.47)
2.2. TÍNH TOÁN CẤU KIỆN CHỊU NÉN LỆCH TÂM VÀ NÉN
UỐN THEO TCXDVN 338:2005
2.2.1. Những quan niệm tính toán cơ bản nhất.
2.2.2. Độ mảnh và chiều dài tính toán
Bảng 2.5 – Độ mảnh giới hạn của các thanh chịu nén
2.2.3. Tính toán cột chịu nén lệch tâm, nén uốn
(1) Chọn tiết diện và chiều cao h của tiết diện
h ³ ( 1 / 10 ¸ 1 / 15 )lc
(2) Diện tích tiết diện chữ I tính theo công thức
N é ex ù
A yc = ê1,25 + ( 2 ,2 ¸ 2 ,8 ) h ú (2.49)
fg c ë û
a. Tính toán ổn định tổng thể trong mặt phẳng uốn (đối với
trục x-x)
N
sx = £ fg c (2.51)
j e .A
13
Hình 2.3. Tiết diện cột đặc chịu nén lệch tâm trong mặt phẳng
bản bụng
Với j e : hệ số uốn dọc lệch tâm (Tra bảng)
b. Tính toán ổn định tổng thể trong mặt phẳng vuông góc với
mặt phẳng uốn (đối với trục y – y)
N
£ fg c (2.56)
cj y A
j y hệ số uốn dọc đối với trục y – y của tiết diện cột khi tính toán
cột trong mặt phẳng vuông góc với mặt phẳng uốn.
Hệ số c kể đến ảnh hưởng của mômen uốn (Mx) và hình dạng tiết
diện đối với độ ổn định của cột theo phương vuông góc mặt phẳng uốn
xác định như sau:
- Khi độ lệch tâm tương đối mx £ 5:
b
c= (2.57)
1 + a mx
Trong đó các hệ số a mx, b được lấy theo bảng (2.7).
- Khi mx ³ 10:
1
c= (2.58)
1 + mxj y / jb
Trong đó: jb – hệ số lấy theo phụ lục E TCXDVN 338:2005
- Khi 5 < mx < 10:
c = c5 (2 – 0,2 mx) + c10 (0,2 mx – 1) (2.59)
Trong đó: c5 – tính theo công thức (2.57) khi mx= 5;
c10 – tính theo công thức (2.58) khi mx= 10.
14
c. Tính toán độ bền của cột đặc nén lệch tâm xiên
(1) Điều kiện bền của cột là:
N Mx M
± y ± y x £ f gc (2.61)
An I nx I ny
(2) Tính toán bền của cột cho phép kể đến sự phát triển của biến
dạng :
n
æ N ö Mx My
s = çç ÷ +
÷ + £1
è Ax fg c ø c Wnx fg c c yWny fg c
(3) Trường hợp cột chịu N và My nằm trong mặt phẳng vuông
góc với trục y có độ cứng chống uốn nhỏ ( Ix > Iy ),
N (2.63)
£ fg c
jx A
(4) Trường hợp cột đặc chịu nén uốn trong hai mặt phẳng chính
(N, Mx, My) (lệch tâm xiên), khi mặt phẳng đối xứng là mặt phẳng có độ
cứng lớn nhất (Ix > Iy), thì cột được kiểm tra ổn định theo công thức:
N
£ fg c (2.64)
j e.xy A
Trong đó : (
j exy = j ey 0 ,6 3 c + 0 ,44 c ) (2.65)
Hình 2.4. Tiết diện cột đặc nén lệch tâm xiên
d. Tính toán ổn định cục bộ của cột đặc nén lệch tâm, nén uốn
(1) Điều kiện ổn định cục bộ của bản cánh :
[
bo / t f £ bo / t f ]
với [bo/ tf] (xem bảng 2.9) (2.66)
(2) Ổn định cục bộ của bản bụng cột: [hw/tw] Xem bảng 2.10.
15
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ VÍ DỤ TÍNH TOÁN
3.1. TÍNH TOÁN CẤU KIỆN CHỊU NÉN LỆCH TÂM THEO
MỘT PHƯƠNG CHÍNH – VÍ DỤ 3.1
Cột thép dài 7,5 m, tiết diện không đổi chịu nén lệch tâm theo
phương trục chính (quanh trục x của tiết diện). Chiều dài tính toán của
cột đã được xác định là: lx = 1500 cm, ly = 525 cm (Chân cột liên kết
ngàm theo cả hai phương x và y, đỉnh cột liên kết khớp theo phương y
và tự do theo phương x). Khi N = 100.000 daN, Mx = 37.000 daNm
không thay đổi trên suốt chiều dài cột. Vật liệu làm cột là thép CT34s,
fy = 22 kN/cm2. Hệ số điều kiện làm việc của cột gc = 1. Hãy thiết kế và
kiểm tra tiết diện cột.
æ N ö Pr æç M rx M ry ö
ç fg c ÷ £ 1 + + ÷£1
Lệch tâm theo phương x çè cj y A ÷
ø 2 Pc çè M cx M cy ÷
ø
æ N ö Pr æç M rx M ry ö
ç fg c ÷ £ 1 + + ÷£1
Lệch tâm theo phương x çè cj y A ÷
ø 2 Pc çè M cx M cy ÷
ø
I. Nhận xét
1. Về phương pháp thiết kế
Các tiêu chuẩn TCXDVN 338:2005, Mỹ AISC/ASD,
AISC/LRFD, đều sử dụng trạng thái tới hạn với các hệ số độ tin cậy về
tải trọng và hệ số an toàn về vật liệu. Đây cũng là phương pháp được sử
dụng rộng rãi trong các tiêu chuẩn thiết kế kết cấu thép của các nước
tiên tiến hiện nay.
AISC/LRFD cũng như tiêu chuẩn TCXDVN 338:2005 đều là
những tiêu chuẩn có kèm theo một hệ thống tiêu chuẩn đồng bộ, tương
ứng. Chính vì vậy, người thiết kế khi dùng các tiêu chuẩn này để thiết
kế kết cấu thì bắt buộc phải tiến hành việc xác định tải trọng tính toán,
tổ hợp tải trọng, sử dụng vật liệu, phương pháp tính theo hệ thống tiêu
chuẩn tương ứng đó.
2. Về tải trọng thiết kế
Tiêu chuẩn TCXDVN 338:2005 khi xác định tải trọng gió chưa
xét chi tiết các trường hợp lực gió ma sát ở hai mặt bên công trình và
lực gió thấm lọt vào công trình qua các khe hở. Tiêu chuẩn Mỹ thì có
xét đến các trường hợp này
Việc tính toán công trình bị tác động bởi tải trọng gió thì tiêu
chuẩn TCXDVN phức tạp rất nhiều, đối với áp lực động của gió của
TCXDVN 338:2005 thì công trình có chiều cao ≥ 40 m phải tính thêm
thành phần động của áp lực bằng một loạt các phép tính phức tạp; Theo
tiêu chuẩn Mỹ (ASCE 7) với công trình có chiều cao H ≤ 18,3 m sử
dụng áp lực gió qh để tính toán. Đối với công trình H > 18,3 m sử dụng
áp lực gió q và qi để tính toán.
20
Việc chất hoạt tải lên sàn của 2 tiêu chuẩn cũng có những khác
nhau, tiêu chuẩn Mỹ có việc chất hoạt tải phân bố đều (3 x 3)m2; còn
Việt Nam không có.
3. Về vật liệu thiết kế
Cường độ tính toán của vật liệu thép theo TCXDVN 338:2005
xác định bằng giới hạn chảy của thép chia cho hệ số an toàn vật liệu.
Tiêu chuẩn Việt Nam cho phép đối với các loại thép không nêu tên
trong tiêu chuẩn Việt Nam và các loại thép của nước ngoài được phép
sử dụng cường độ tính toán ¦ = ¦y / gM ( với g = 1,1). Thép kết cấu theo
AISC chấp nhận sử dụng rất đa dạng gồm 16 loại. Hầu hết các tiêu
chuẩn về vật liệu thép kết cấu Mỹ và các nước đều có thép cán nóng
chữ I cánh rộng, là các loại rất phổ biến trên thị trường, TCVN thì
không có các loại I cánh rộng (tiết diện chữ H). Cũng cần lưu ý rằng
thép hình cán nóng của các nước do công nghệ cán khác nhau, các góc
chuyển tiếp khác nhau nên chúng có những đặc trưng hình học rất khác
nhau, mặc dù có cùng kích cỡ. Vì vậy việc thay thế thép hình của nước
này bằng thép hình cùng kích cỡ của nước khác nói chung là không
được. Thực tế cho thấy, thép có quá nhiều chủng loại, việc nắm vững
các tính năng của thép theo nguồn gốc là rất quan trọng, giúp người kỹ
sư quyết định chất lượng thiết kế xây dựng.
4. Về tính toán cấu kiện chịu nén
a. Phân lớp tiết diện
Tiêu chuẩn Việt Nam chỉ chấp nhận tiết diện thuộc loại tiết diện
dẻo/tiết diện đặc chắc. AISC/ASD phân cấp tiết diện thành 03 lớp (tiết
diện đặc, tiết diện không đặc, tiết diện mảnh) ứng với mỗi loại tiết diện
AISC/ASD sẽ tính được một giá trị ứng suất tính toán Fcr riêng. Mỗi khi
bắt đầu tính toán kiểm tra một cấu kiện , việc đầu tiên thì phải xác định
lớp của tiết diện để áp dụng công thức tính toán tương ứng. Việc phân
lớp tiết diện cho phép người thiết kế sử dụng nhiều loại tiết diện thậm
21
chí rất mảnh. Độ mảnh giới hạn của cấu kiện chịu nén thông thường
theo Mỹ là 180 lớn hơn của Việt Nam chỉ là 120. Đây là một ưu thế của
tiêu chuẩn AISC/ASD (Mỹ) so với TCXDVN 338:2005.
b. Tính toán cấu kiện nén
- Công thức cơ bản Mỹ AISC/LRFD tính toán cấu kiện chịu nén
đã sử dụng đại lượng Z là môđun chống uốn dẻo, và S là môđun chống
uốn đàn hồi. Vì vậy các tiết diện thép hình cũng đã lập sẵn các giá trị
môđun chống uốn này. Còn với tiêu chuẩn TCXDVN 338:2005 chỉ sử
dụng môđun chống uốn đàn hồi Wn,min, các thép hình chỉ có giá trị W
đàn hồi. Để tính toán theo dẻo khi được cho phép do thoả mãn một số
điều kiện, thì TCXDVN 338:2005 cho giá trị số C nhân với W đàn hồi
và nhận được W dẻo (hệ số c1, cx, cy lấy bảng C.1- phụ lục C của
TCXDVN 338:2005).
- Đối với tiết diện mảnh (tính ổn định cục bộ) thì các tiêu chuẩn
Mỹ AISC/LRFD; đều sử dụng diện tích hiệu dụng và tính giảm ứng
suất để kiểm tra; Với TCXDVN 338:2005 thì chỉ trong một số trường
hợp được giảm diện tích tính toán, các trường hợp khác phải điều chỉnh
giới hạn độ mảnh của ô bản theo quy định.
- Về tính toán cấu kiện tiết diện chữ I chịu nén lệch tâm xiên - là
loại cấu kiện phổ biến cho cột nhà cao tầng. Việc tính toán chúng được
đưa về tương tự như lệch tâm chính trong mặt phẳng có mômen uốn
lớn, trong đó hệ số uốn dọc thay bằng j e.xy , có kể đến độ cứng hình
dạng tiết diện và mômen trong cả 2 mặt phẳng Mx và My.
- Về ổn định cục bộ, tính theo tiêu chuẩn Việt Nam TCXDVN
338:2005 khắt khe hơn, luôn bảo toàn hình dạng cứng ban đầu của tiết
diện nên chỉ cần cánh hay bụng mất ổn định cục bộ là coi như mất bền.
Tiêu chuẩn Mỹ AISC/LRFD chỉ bỏ qua phần bụng oằn, phần còn lại sẽ
phân phối lại ứng suất, hoặc cho phép tăng chiều dày cánh để giảm ứng
suất cho bụng mà không cần tăng bề dày bụng và không cần bố trí sườn
22
gia cường. Nếu tính toán hợp lý thì ngay cả khi không cần bố trí sườn
gia cường mà bề dày bụng vẫn mỏng hơn so với tính theo tiêu chuẩn
Việt Nam.
c. Kiểm tra oằn bên kèm xoắn
- Theo Tiêu chuẩn Mỹ AISD/ASD việc kiểm tra oằn bên kèm
xoắn đơn giản hơn phụ thuộc vào chiều dài giằng chống oằn bên Lb; Lb
là khoảng cách giữa các liên kết ngăn cản chuyển vị ngang hoặc là ngăn
cản sự xoắn tiết diện;
- Đối với các công trình xây dựng tại Việt Nam, do đặc thù cho
phép độ mảnh cấu kiện bé và các công trình có chiều dài lớn hơn nhiều
so với chiều rộng nên vấn đề oằn bên kèm xoắn chưa được thể hiện chi
tiết.
- Theo qui định của TCXDVN 338:2005, việc kiểm tra ổn định
tổng thể của cấu kiện chịu nén được kiểm tra kỹ sau khi đã tính toán về
cường độ. Mọi bảng biểu cần cho việc kiểm tra đều có ở phụ lục kèm
theo nên người thiết kế dễ thực hiện. Và đương nhiên, mọi cấu kiện
chịu nén mà không được kiềm chế ngang toàn bộ đều phải kiểm tra về
oằn ngang. Mọi loại tiết diện: đối xứng hai trục, đối xứng một trục,
không đối xứng đều có thể kiểm tra tương đối dễ dàng.