You are on page 1of 113

 

IELTS Song ngữ 


May 2019 
 

 
Các bài song ngữ reading 
IELTS Cambridge 14 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 

 
 

Hướng dẫn cách học song ngữ hiệu quả


Bước 1: Chọn 1 bài song ngữ trên trang https://ieltssongngu.com​ c​ ần học (có thể là
tiếng Anh/Pháp/Trung)
Bước 2: Xem bản dịch tiếng việt bài trên và đừng vội xem bản gốc (click vào tab
Vietnam).
Bước 3: Dựa vào bản dịch tiếng Việt có sẵn, bạn hãy nghĩ trong đầu câu tiếng
Anh/Pháp/Trung tương ứng (có thể đọc to ra để luyện phát âm) hay viết giấy ra nếu
muốn.
Bước 4: Click vào câu tiếng việt đó trên trang web để xem lại bản gốc tiếng
Anh/Pháp/Trung và so sánh với bản bạn mà bạn đã dịch trước đó.
Lặp lại các bước trên cho hết nguyên bài reading, bạn sẽ thấy kỹ năng viết của mình
biến chuyển rõ rệt. Và bạn sẽ kinh ngạc với tốc độ viết/nói và sự chính xác trong cách
dùng câu từ tiếng Anh/Pháp/Trung của mình.
Công thức luyện viết/nói này giúp bạn viết/nói chuẩn ngữ pháp và cách dùng từ như
người bản ngữ bởi bạn so sánh và đối chiếu với chính bản gốc do người bản ngữ viết.
Điều thú vị hơn là nó giúp bạn không cần phải học công thức ngữ pháp, vốn rất mất
thời gian, rối rắm và khó nhớ. Thay vào đó, mỗi khi có chỗ khó hiểu, bạn hãy học cùng
bạn bè hoặc nhờ giáo viên giải nghĩa cho bạn, cách học như vậy thực dụng và dễ nhớ
hơn nhiều.
Sau mỗi lần tập một đoạn viết ngắn bạn lại tích lũy được một vài cấu trúc hoặc cách
dùng từ như người bản ngữ. Dần dần, bạn sẽ viết thành thạo, nhanh chóng và chuẩn
xác.
Tuy nhiên mọi phương pháp dù hay đến đâu cũng vô ích nếu bạn không bắt tay vào
hành động. Hãy áp dụng phương pháp này ngay từ bây giờ nhé!

 
 
 
 
 

Nội dung ebook

Hướng dẫn cách học song ngữ hiệu quả

Test 1 Section 1 - THE IMPORTANCE OF CHILDREN’S PLAY

Test 1 Section 2 - The growth of bike-sharing schemes around the world

Test 1 Section 3 - Motivational factors and the hospitality industry

Test 2 Section 1 - Alexander Henderson (1831-1913)

Test 2 Section 2 - Back to the future of skyscraper design

Test 2 Section 3 - Why companies should welcome disorder

Test 3 Section 1 - The concept of intelligence

Test 3 Section 2 - Saving bugs to find new drugs

Test 3 Section 3 - The power of play

Test 4 Section 1 - The secret of staying young

Test 4 Section 2 - Why zoos are good

Test 4 Section 3 - Assessing the threat of marine debris

Test 1 Section 1 - THE IMPORTANCE OF


CHILDREN’S PLAY

 
 
 
 
 

THE IMPORTANCE OF CHILDREN’S PLAY


(Tầm quan trọng của trò chơi trẻ em)

Paragrap Eng VN
h
Brick by brick, six-year-old Alice is Từng bước một, Alice- 6 tuổi đang xây dựng một
1
building a magical kingdom. vương quốc phép thuật.
Imagining fairy-tale turrets and Tưởng tượng những tháp pháo trong truyện cổ
fire-breathing dragons, wicked witches and tích và những con rồng phun lửa, những mụ phù
gallant heroes, she’s creating ​an thủy ác độc và những anh hũng dũng cảm, cô bé
enchanting world. đang tạo ra một thế giới đầy mê hoặc.

 
 
 
 
 
Although she isn’t aware of it, this fantasy Mặc dù cô ấy không nhận thức được điều đó,
is helping her take her first steps towards nhưng sự tưởng tượng này đang giúp cô ấy bước
her capacity for creativity and so it will những bước đầu tiên hướng đến khả năng sáng
have important repercussions​ in her adult tạo của mình và do đó nó sẽ gây ra những hậu
life. quả nghiêm trọng đến cuộc sống cô ấy lúc
trưởng thành.
Minutes later, Alice has abandoned the Vài phút sau, Alice đã ruồng bỏ vương quốc để
kingdom in favour of ​playing schools with vui chơi cùng​ với em trai của cô ấy.
her younger brother.
When she bosses him around as his Khi cô ấy vào vai giáo viên của người em trai, cô
‘teacher’, she’s practising how to ​regulate ấy đang thực hành kiểm soát cảm xúc thông qua
her emotions ​through ​pretence​. sự giả vờ.
Later on, when they tire of this and settle Sau đó, khi họ mệt mỏi với những điều này và
down with a board game, she’s learning chuyển sang chơi trò cờ bàn, cô ấy đang học về sự
about the need to ​follow rules​ and take cần thiết của việc tuân thủ các luật lệ và luân
turns with a partner. phiên nhau chơi.
‘Play in all its rich variety is one of the ‘Chơi được tất cả các loại trò chơi là một trong
highest achievements of the human những thành tựu cao nhất của loài người’ Tiến sỹ
species,’ says Dr David Whitebread from David Whitebread đến từ Khoa Giáo dục Đại học
the Faculty of Education at the University Cambridge chia sẻ
of Cambridge, UK.
‘It underpins how we develop as ‘Điều đó củng cố cách chúng ta phát triển như
intellectual, ​problem-solving​ adults and is một người trưởng thành có trí tuệ, giải quyết các

 
 
 
 
 
crucial to our success as a ​highly vấn đề và nó cũng rất quan trọng đối với thành
adaptable​ species.’ công của chúng ta như một loài có khả năng
thích nghi cao​.’
Recognising the importance of play is not Nhận thức được tầm quan trọng của trò chơi
new: over two ​millennia ​ago, the Greek không phải điều gì mới: từ hơn hai thiên niên kỷ
philosopher Plato ​extolled​ its virtues as a trước, nhà triết học Plato đã ca ngợi này của mình
means of developing skills for adult life, như một cách phát triển kỹ năng cho cuộc sống
and ideas about play-based learning have trưởng thành và những ý tưởng về học tập dựa
been developing since the 19th century. trên trò chơi được phát triển từ thế kỷ 19.
But we live in changing times, and Nhưng chúng ta đang sống trong thời đại luôn
Whitebread ​is mindful of​ a worldwide thay đổi, và Whitebread lưu tâm đến sự đi xuống
decline in play, pointing out that over half của trò chơi trên toàn cầu, ông ra chỉ ra rằng hơn
the people in the world now live in cities. quá nửa người dân trên thế giới hiện tại đang sống
trong các thành phố.
‘The opportunities for free play, which I ‘ Những cơ hội cho những trò chơi miễn phí mà
experienced almost every day of my tôi đã từng trải gần như hằng ngày ở thời thơ ấu,
childhood​, ​are becoming increasingly đang dần trở nên khó tìm’ ông nói.
scarce​,’ he says.
Outdoor play is ​curtailed ​by perceptions of Trò chơi ngoài trời bị hạn chế bởi sự nhận thức
risk to do with traffic, as well as parents’ về nguy hiểm đến từ giao thông, cũng như bố mẹ
increased wish to protect their children đang muốn bảo vệ con cái họ nhiều hơn để chúng
from being the victims of crime, and by the không trở thành nạn nhân của tệ nạn, và bằng việc
emphasis on ‘earlier is better’ which is chú trọng việc ‘càng sớm càng tốt’ điều này dẫn

 
 
 
 
 
leading to greater competition in academic đến tăng lên tính cạnh tranh trong học tập và học
learning and schools. thuật tại các trường.
International bodies​ like the United Các tổ chức quốc tế giống như Liên Hợp Quốc
Nations and the European Union have và Liên minh Châu Âu đã bắt đầu phát triển các
begun to develop policies concerned with chính sách liên quan đến quyền được vui chơi của
children’s right​ to play, and to consider trẻ em, và cũng chú trọng tác động đến các trang
implications for ​leisure facilities​ and thiết bị vui chơi giải trí và các chương trình giáo
educational programmes. dục.
But what they often lack is the evidence to Nhưng những gì họ thường thiếu là các bằng
base policies on​. chứng để xây dựng các chính sách.
‘The type of play we are interested in is ‘Chúng ta quan tâm đến các loại trò chơi do chính
child-initiated, ​spontaneous​ and trẻ em khởi xướng, tự phát và không thể đoán
unpredictable - but, as soon as you ask a trước được, ngay khi yêu cầu một đứa trẻ 5 tuổi
five-year-old “to play”, then you as the phải chơi, thì bạn trở thành một nhà nghiên cứu
researcher have ​intervened​,’ explains Dr can thiệp vào loại trò chơi đó’, Tiến sỹ Sara
Sara Baker. Baker giải thích.
‘And we want to know what the ​long-term ‘Và chúng tôi đang muốn biết tác động lâu dài
impact of​ play is. It’s a real challenge.’ của trò chơi là gì. Nó là một thách thức thực sự’.

Dr Jenny Gibson agrees, pointing out that Tiến sĩ Jenny Gibson đồng ý, chỉ ra rằng mặc dù
although some of the steps in the ​puzzle​ of một số bước trong câu đố về cách thức và lý do
how and why play is important have been tại sao trò chơi lại quan trọng đã được xem xét, có

 
 
 
 
 
looked at, there is very little data on the rất ít dữ liệu về tác động của trò chơi đối với cuộc
impact it has on the child’s later life. sống sau này của đứa trẻ.

Now, ​thanks to​ the university’s new Giờ đây, nhờ vào Trung tâm nghiên cứu mới của
Centre for Research on Play in Education, trường Đại học trò chơi trong Giáo dục, Phát triển
Development and Learning (PEDAL), và Học tập (PEDAL), Whitebread, Baker, Gibson
Whitebread, Baker, Gibson and a team of và một nhóm các nhà nghiên cứu hi vọng sẽ cung
researchers hope to provide evidence on the cấp dẫn chứng về vai trò của trò chơi trong việc
role played by play in how a child một đứa trẻ phát triển như thế nào.
develops.

‘A strong possibility is that play supports ‘Khả năng lớn là trò chơi hỗ trợ khả năng tự kiểm
the early development of children’s soát của trẻ em trong thời gian đầu phát triển’
self-control,’ explains Baker. Baker giải thích.
‘This is our ability to ​develop awareness ‘Chúng ta có khả năng phát triển nhận thức về
of​ our own thinking processes - it các quá trình suy nghĩ của chính mình- nó ảnh
influences how effectively we go about hưởng đến mức độ hiệu quả khi chúng ta thực
undertaking challenging activities.’ hiện các hoạt động đầy thách thức’

In a study carried out by Baker with Trong một nghiên cứu được thực hiện bởi Baker
toddlers​ and young pre-schoolers, she với những đứa trẻ mới tập đi và tuổi chuẩn bị
found that children with greater self-control đến trường, cô ấy phát hiện rằng những đứa trẻ
solved problems more quickly when với khả năng tự kiềm chế tốt hơn giải quyết vấn

 
 
 
 
 
exploring an unfamiliar set-up requiring đề nhanh hơn khi khám phá một điều mới lạ đòi
scientific reasoning. hỏi những lập luận khoa học.
‘This sort of evidence makes us think that ‘Các bằng chứng này khiến chúng tôi nghĩ rằng
giving children the chance to play will cho trẻ em cơ hội chơi sẽ giúp chúng giải quyết
make them more successful vấn đề thành công hơn về lâu dài.’
problem-solvers in the long run.’

If playful experiences do ​facilitate​ this Theo các nhà nghiên cứu, nếu các kinh nghiệm
aspect of development, say the researchers, vui chơi t​ ạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển
it could be extremely significant for này, thì nó có thể cực kỳ có ý nghĩa đối với giáo
educational practices, because the ability to dục thực tiễn, bởi vì khả năng tự điều chỉnh đã
self-regulate has been shown to be a key được chứng minh là yếu tố dự báo chính về kết
predictor of ​academic performance​. quả học tập.

Gibson adds: ‘Playful behaviour is also an Gibson cho biết thêm: ‘Hành vi vui đùa cũng là
important indicator of healthy social and một chỉ số quan trọng cho sự phát triển xã hội và
emotional development. cảm xúc lành mạnh’.

In my previous research, I investigated how Trong nghiên cứu trước đây của tôi, tôi đã nghiên
observing children ​at play​ can give us cứu cách quan sát trẻ em trong lúc chơi​ có thể
important clues about their ​well-being​ and cho chúng ta manh mối quan trọng về sức khỏe
can even be useful in the diagnosis of của chúng và thậm chí có thể hữu ích trong chẩn
đoán r​ ối loạn phát triển thần kinh như ​tự kỷ.

 
 
 
 
 
neurodevelopmental disorders ​like
autism​.’
Whitebread’s recent research has involved Nghiên cứu gần đây của Whitebread đã tham gia
developing a play-based approach to phát triển một cách tiếp cận dựa trên trò chơi để
supporting children’s writing. hỗ trợ trẻ em viết chữ.
‘Many primary school children find writing ‘Nhiều học sinh tiểu học cảm thấy khó khăn,
difficult, but we showed in a previous study nhưng chúng đã cho thấy trong một nghiên cứu
that a playful ​stimulus ​was far more trước đây rằng sự kích thích bằng trò chơi hiệu
effective than an instructional one. quả hơn nhiều so với dùng một bài giảng’.
Children wrote longer and better-structured Trẻ em đã viết những câu chuyện dài hơn và có
stories when they first played with dolls cấu trúc tốt hơn khi lần đầu tiên chơi với búp bê -
representing characters in the story. đại diện cho những nhân vật trong câu chuyện.
In the latest study, children first created Trong nghiên cứu cuối cùng, trẻ em lần đầu tiên
their story with Lego*, with similar results. tạo ra câu chuyện với Lego, cho một kết quả
tương tự.
‘Many teachers commented that they had ‘Nhiều giáo viên nhận xét rằng trước đây luôn có
always previously had children saying they những đứa trẻ nói rằng chúng không biết phải viết
didn’t know what to write about. gì.
With the Lego building, however, not a Tuy nhiên, với lắp ghép Lego, không có đứa trẻ
single child said this through the whole nào nói điều này trong suốt một năm thực hiện dự
year of the project.’ án’.
Whitebread, who directs PEDAL, trained Whitebread, người chỉ đạo PEDAL, được đào tạo
as a primary school teacher in the early thành một giáo viên tiểu học vào đầu những năm

 
 
 
 
 
1970s, when, as he describes, ‘the teaching 1970, khi đó theo sự mô tả của ông ‘việc dạy dỗ
of young children was largely a quiet trẻ em phần lớn là một nơi yên tĩnh, không xảy ra
backwater, untroubled by any serious bất kỳ tranh luận hay tranh cãi nào.
intellectual debate or controversy.’
Now, the landscape is very different, with Bây giờ, viễn cảnh rất khác, với các chủ đề tranh
hotly debated topics​ such as school luận sôi nổi như tuổi bắt đầu đến trường.
starting age.
‘Somehow the importance of play has been Bằng cách nào đó tầm quan trọng của trò chơi đã
lost in recent decades. bị mất đi trong những thập kỉ gần đây.
It’s regarded as something ​trivial​, or even Nó được coi như một thứ gì đó tầm thường, hoặc
as something negative that contrasts with thậm chí là một thứ gì đó tiêu cực đối lập với
“work”. ‘công việc’.
Let’s not ​lose sight of​ its benefits, and the Hãy đừng không còn nhìn thấy lợi ích của nó và
fundamental contributions it makes to những đóng góp nền tảng của nó cho những thành
human achievements in the arts, sciences tựu của con người trong nghệ thuật, khoa học và
and technology. công nghệ.
Let’s make sure children have a rich diet of Hãy chắc chắn rằng trẻ em có những trò chơi trải
play experiences.’ nghiệm.

 
 
 
 
 

SUGGESTED VOCABULARY

Eng VN
enchanting world thế giới đầy mê hoặc
have important repercussions gây ra những hậu quả nghiêm trọng
play school with vui chơi cùng
regulate kiểm soát
pretence sự giả vờ
follow rule tuân thủ luật lệ (collocation)
millennia thiên niên kỷ
extoll ca ngợi
be mindful of lưu tâm đến
scarce khan hiếm
curtail hạn chế, sụt giảm
bodies tổ chức
spontaneous tự phát
long-term impact on tác động lâu dài lên (collocation)
toddler trẻ mới tập đi
facilitate làm cho thuận lợi
academic performance kết quả học tập
at play đang chơi (collocation)
neurodevelopmental disorder rối loạn tâm lý (thần kinh)

 
 
 
 
 
autism tự kỷ
trivial tầm thường, nhỏ nhặt
lose sight of không còn nhìn thấy ai hay điều gì
Translated by Nguyen Thanh Phong

https://docs.google.com/document/d/1vKIz0KvOP0-wsBZYXHyCo9fZMRHNj8TyKThcezPUVmc/edit?
usp=sharing

Im:

https://docs.google.com/spreadsheets/d/1yJjxNxGsgmkXklAuUoMFlnNs4lfOEaYDSy0Ry9wrr8c/edit#gi
d=1083700953

App:

https://ieltssongngu.page.link/RYDk

Test 1 Section 2 - The growth of bike-sharing


schemes around the world
The growth of bike-sharing schemes around the world
Sự phát triển của chương trình chia sẻ xe đạp trên toàn thế giới
How Dutch engineer Luud Schimmelpennink helped to devise urban bike-sharing
schemes?
Kĩ sư người Hà Lan Luud Schimmelpennink đã giúp đưa ra kế hoạch chia sẻ xe
đạp trong thành phố như thế nào?

Đoạn EN VN

 
 
 
 
 

A The original idea for an urban Ý tưởng gốc cho ​chương trình chia sẻ
bike-sharing scheme ​dates back to a ​ ắt nguồn từ mùa
xe đạp ở vùng đô thị b
summer’s day in Amsterdam in 1965. hè năm 1965 ở Amsterdam. Provo, tổ
Provo, the organisation that ​came up chức đã ​đưa ra ý tưởng này, là một tổ
chức của các nhà hoạt động người Hà
with the idea, was a group of Dutch
Lan muốn thay đổi xã hội.
activists who wanted to change society.

They believed the scheme, which was Họ tin rằng chương trình này, được biết
known as the Witte Fietsenplan, was đến với tên gọi Witte Fietsenplan
an answer to the perceived threats of (Nghĩa là kế hoạch xe đạp trắng theo
air pollution and ​consumerism. tiếng Hà Lan), sẽ là câu trả lời cho nhận
thức về mối đe dọa ô nhiễm không khí
và c​ hủ nghĩa người tiêu dùng.

In the centre of Amsterdam, they Tại trung tâm thành phố Amsterdam,
painted a small number of used bikes người dân sơn trắng một số lượng nhỏ
white. những chiếc xe đạp đã qua sử dụng.

They also distributed leaflets describing Họ cũng phát tờ rơi truyền đạt sự nguy
the dangers of cars and inviting people hiểm của xe hơi và khuyến khích mọi
to use the white bikes. người sử dụng những chiếc xe đạp
màu trắng đó.

The bikes were then left unlocked at Những chiếc xe đạp sau đó được mở
various locations around the city, to be khóa tại nhiều địa điểm xung quanh
used by anyone ​in need of​ transport. thành phố, được sử dụng bởi bất cứ ai
có nhu cầu về phương tiêṇ vâṇ chuyển.

B Luud Schimmelpennink, a Dutch Luud Schimmelpennink, kỹ sư công


industrial engineer who still lives and nghiệp người Hà Lan hiện đang sinh
cycles in Amsterdam, was ​heavily sống và di chuyển bằng xe đạp ở
involved​ in the original scheme. thành phố Amsterdam đã tham gia rất
tích cực vào chương trình này ngay từ
những buổi đầu tiên.

 
 
 
 
 

He recalls how the scheme succeeded Anh ấy nhớ lại kế hoạch đã thành công
in attracting a great deal of attention - như thế nào trong việc thu hút rất nhiều
particularly when it ​came to publicising sự chú ý - đặc biệt là khi mới ​công khai
Provo’s aims - but struggled to ​get off các mục tiêu của Provo- nhưng đã cũng
đã chật vật để bắt đầu.
the ground.

The police were opposed to Provo’s Cảnh sát đã phản đối những sáng kiến
initiatives and almost as soon as the này của Provo và ngay lập tức họ đã
white bikes were distributed around the loại bỏ hầu hết những chiếc xe đạp
city, they removed them. trắng đã được phân phát xung quanh
thành phố.

However, for Schimmelpennink and for Tuy nhiên, đối với Schimmelpennink và
bike-sharing schemes in general, this kế hoạch chia sẻ xe đạp nhìn chung mà
was just the beginning. nói thì đó mới chỉ là sự khởi đầu.

‘The first Witte Fietsen plan was just ​a Ông nói “Kế hoạch Witte Fietsenplan
symbolic thing,' ​he says. đầu tiên chỉ là một t​ hứ mang tính biểu
trưng​i” .

We painted a few bikes white, that was “Chúng tôi đã sơn trắng được một vài
all. chiếc xe đạp, thế là đủ.

Things got more serious when I Mọi chuyện trở nên nghiêm trọng hơn
became a member of the Amsterdam khi tôi trở thành thành viên của hội
city council two years later.’ đồng thành phố Amsterdam vào 2 năm
sau đó.”

C Schimmelpennink ​seized this Schimmelpennink đã ​nắm bắt được cơ


opportunity to present a more elaborate hội ​để trình bày kế hoạch Witte
Witte Fietsenplan to the city council. Fietsenplan kỹ lưỡng cho hội đồng
thành phố.

‘My idea was that the municipality of Ông ấy giải thích “ Ý tưởng của tôi là
Amsterdam would distribute 10,000 chính quyền thành phố Amsterdam sẽ
phân phát 10,000 chiếc xe đạp màu
trắng trên toàn thành phố cho tất cả

 
 
 
 
 

white bikes over the city, for everyone mọi người cùng sử dụng”.
to use,’ he explains.

‘I made serious calculations. “ Tôi đã tính toán rất kĩ rồi.

It turned out that a white bicycle - per Hóa ra ​mỗi một chiếc xe đạp trắng cho
person, per kilometre - would cost the một người dùng trên mỗi một kilomet sẽ
municipality only 10% of what it chỉ tốn 10% phí đầu tư của chính quyền
contributed to public transport per thành phố vào phương tiện công cộng
cho cùng một mục đích tương tự.
person per kilometre.'

Nevertheless, the council ​unanimously Tuy nhiên, hôi đồng lại đồng lòng bác
rejected​ the plan. bỏ kế hoạch này

‘They said that the bicycle belongs to “Họ nói rằng xe đạp thuôc̣ về thời xưa​i.
the past​. They saw a glorious future for Họ thấy môṭ tương lai huy hoàng cho
the car,’ says Schimmelpennink. xe hơi” Schimmelpennink cho biết..

But he was not ​in the least Nhưng ông ta vẫn không hoàn toàn
discouraged. nản chí.

D Schimmelpennink ​never stopped Schimmelpennink ​chưa bao giờ ngừng


believing ​in bike-sharing, and in the tin vào viêc̣ chia sẻ xe đạp, và đến
mid-90s, two Danes asked for his help những năm giữa thập niên 90, hai
to ​set up ​a system in Copenhagen. người Đan Mạch đã nhờ ông ấy giúp để
xây dựng ​nên hệ thống này tại
Copenhagen.

The result was the world's first Kết quả là ​chương trình chia sẻ xe đạp
large-scale bike-share programme. quy mô lớn đầu tiên trên thế giới.

It worked on a deposit: 'You dropped a Nó hoạt động dựa trên phí trả trước: “
coin in the bike and when you returned Bạn bỏ một xu vào chiếc xe và khi bạn
it, you got your money back.’ trả xe, bạn nhận lại tiền của mình”

 
 
 
 
 

After setting up the Danish system, Sau khi thiết lập ​hệ thống tại Đan Mạch,
Schimmelpennink decided to try his Schimmelpennink quyết định thử vận
luck again in the Netherlands - and this may một lần nữa tại đất nước Hà Lan-
time he succeeded in ​arousing the và lần này, ông đã thành công trong
việc ​khơi dậy sự quan tâm ​của Bộ giao
interest ​of the Dutch Ministry of
thông vận tải tại Hà Lan.
Transport.

‘​Times​ had changed,’ he recalls. “​Thời thế đã thay đổi” Ông ấy nhớ lại.

‘People had become more “Người dân đã trở nên có ý thức hơn về
environmentally conscious, and the môi trường và thử nghiệm tại Đan Mạch
Danish experiment had proved that đã chứng tỏ rằng chương trình chia sẻ
bike-sharing was a real possibility. xe đạp này thực sự hữu ích.

A new Witte Fietsenplan was ​launched Một kế hoạch Witte Fietsenplan mới đã
in 1999 in Amsterdam. được t​ iến hành tại Amsterdam vào năm
1999.

However, riding a white bike was no Tuy nhiên, việc đi những chiếc xe đạp
longer free​; it cost one guilder per trip màu trắng đó cũng ​không còn miễn phí
and payment was made with a chip nữa, 1 guilder cho mỗi chuyến đi và
card developed by the Dutch bank thanh toán bằng một tấm thẻ chip được
phát triển bởi ngân hàng Postbank của
Postbank.
Hà Lan.

Schimmelpennink designed Schimmelpennink đã thiết kế những


conspicuous, sturdy white bikes locked chiếc xe đạp màu trắng trông vững
in special racks which could be opened chắc, dễ nhìn đã khóa trong các giá đỡ
with the chip card - the plan started đặc biệt có thể mở bằng thẻ chip - kế
with 250 bikes, distributed over five hoạch bắt đầu với 250 chiếc xe đạp,
stations. được bố trí tại năm trạm.

E Theo Molenaar, who was a system Theo Molenaar, người thiết kế hệ thống
designer for the project, ​worked cho dự án này ​đã làm viêc̣ cùng với
alongside​ Schimmelpennink. Schimmelpennink.

 
 
 
 
 

‘I remember when we were testing the “Tôi nhớ khi chúng tôi đang thử nghiệm
bike racks, he announced that he had mấy cái giá đỡ xe đạp, anh ấy tuyên bố
already designed better ones. rằng đã thiết kế được một cái khác tốt
hơn nhiều.

But of course, we had to ​go through ​ hải làm


Nhưng tất nhiên là chúng tôi p
with the ones we had.’ cho xong​ việc của mình đã”

The system, however, was ​prone to Tuy nhiên, hê ̣ thống này lại dễ bị phá
vandalism and theft. hoại và trộm cắp.

‘After every weekend there would “Sau cuối mỗi tuần sẽ Luôn luôn có vài
always be a couple of bikes missing,’ chiếc xe đạp đôi bị mất” Molenaar cho
Molenaar says. biết.

‘I really ​have no idea what people did “Tôi ​thực sự không biết n
​ gười ta làm gì
with them, because they could instantly với số xe đạp mất cắp đó, bởi vì người
be recognised as white bikes.’ ta sẽ dễ dàng thừa nhâṇ như một chiếc
xe đạp màu trắng.

But the ​biggest blow came when Nhưng cú đánh lớn nhất ập đến chính
Postbank decided to abolish the chip là khi ngân hàng Postbank quyết định
card, because it wasn’t profitable. bãi bỏ thẻ chip vì chúng không sinh lợi
nhuận.

‘That chip card was ​pivotal to the “Cái thẻ chip đó là thứ cốt yếu của hệ
system,' Molenaar says. thống này” Molenaar nói.

‘To continue the project we would have “Để tiếp tục dự án , chúng tôi cần phải
needed to set up another system, but thiết lập một hệ thống khác, nhưng khổ
the ​business partner ​had lost interest.’ nỗi là các ​đối tác kinh doanh lại mất đi
sự hứng thú.

F Schimmelpennink was disappointed, Schimmelpennink đã thất vọng, nhưng


but - characteristically - not for long. như thường lệ, chả kéo dài được bao
lâu.

 
 
 
 
 

In 2002 he got a call from the French Vào năm 2002, ông ấy nhận được cuộc
advertising corporation JC Decaux, gọi từ tập đoàn quảng cáo Pháp JC
who wanted to set up his bike-sharing Decaux, họ muốn thiết lập chương trình
scheme in Vienna. chia sẻ xe đạp của ông ấy tại Vienna.

‘That went really well. After Vienna, “Đúng là thuận buồm xuôi gió. Sau
they set up a system in Lyon. Vienna, họ lắp đặt hệ thống ở cả Lyon (
Thành phố ở phía Đông Nam nước
Pháp )

Then in 2007, Paris followed. That was Rồi đến năm 2007, kế đó là Paris. Đó là
a ​decisive moment in the history of một thời điểm quyết định trong lịch sử
bike-sharing.’ của chương trình chia sẻ xe đạp.

The huge and unexpected success of Thành công to lớn và bất ngờ của
the Parisian bike-sharing programme, chương trình chia sẻ xe đạp tại Paris,
which now boasts more than 20,000 nơi có đến 20,000 chiếc xe đạp đã
bicycles, inspired cities all over the truyền cảm hứng cho các thành phố
trên toàn thế giới về thiết lập nên hệ
world to set up their own schemes, all
thống của riêng họ, tất cả đều ​mô
modelled on​ Schimmelpennink’s.
phỏng theo chương trình của
Schimmelpennink.

‘It’s wonderful that this happened,’ he “Thâṭ tuyêṭ với khi điều này xảy ra” ông
says. ‘But financially I didn’t really nói. “Nhưng về mặt tài chính tôi cũng
benefit from it, because I never filed for chả thực sự được hưởng lợi gì từ nó, vì
a patent.’ tôi chưa bao giờ nộp đơn xin cấp bằng
sáng chế cả.

G In Amsterdam today, 38% of all trips Ngày nay, tại Amsterdam, 38% tất cả
are made by bike and, along with hành trình đều là bằng xe đạp, cùng với
Copenhagen, it is regarded as one of Copenhangen, đây được xem là một
the two most ​cycle-friendly capitals in trong hai thủ đô xe đạp thân thiêṇ nhất
thế giới- nhưng thành phố này cũng
the world - but the city never got
không bao giờ thiết lập nên một hệ
another Witte Fietsenplan.
thống Witte Fietsenplan khác.

 
 
 
 
 

Molenaar believes this may be because Molenaar cho là điều này có thể là do
everybody in Amsterdam already has a mọi người ở Amsterdam đã có xe đạp
bike. riêng.

Schimmelpennink, however, cannot Tuy nhiên, Schimmelpennink lại không


see that this changes Amsterdam’s thể thấy rằng điều này thay đổi nhu cầu
need for a bike-sharing scheme. của Amsterdam đối với chương trình
chia sẻ xe đạp.

'People who travel on the underground “Những người đi du lịch dưới tàu điện
don’t carry their bikes around. ngầm mỗi ngày sẽ không mang theo xe
đạp bên mình.

But often they need additional transport Nhưng thường thì họ cần phương tiện
to reach their final destination.’ phụ thêm để đến nơi họ cần.

Although he thinks it is strange that a Dù ông ấy nghĩ nó thật lạ là một thành


city like Amsterdam does not have a phố như Amsterdam không có được
successful bike-sharing scheme, he is chương trình chia sẻ xe đạp thành
optimistic about the future. công, ông ấy vẫn lạc quan về tương
lai.

‘In the ’60s we didn’t ​stand a chance “Trong những năm 60, chúng tôi không
because people were prepared to give nắm lấy cơ hội b​ ởi mọi người đã chuẩn
their lives to keep cars in the city. bị hiến mạng sống để giữ những chiếc
xe hơi trong thành phố.

But that mentality has totally changed. Nhưng hiện tại tâm lí chung đã hoàn
toàn thay đổi.

Today everybody ​longs for ​cities that Ngày nay mọi người đều ​khao khá​t
are not dominated by cars.’ những thành phố không bị xe hơi thống
trị.

Từ cần học:

 
 
 
 
 

EN VN

bike-sharing scheme chương trình chia sẻ xe đạp

dates back bắt nguồn

came up with đưa ra

consumerism chủ nghĩa người tiêu dùng.

in need of có nhu cầu

heavily involved tham gia rất tích cực

came to publicising công khai

get off the ground. đạt kết quả tốt lúc ban đầu

a symbolic thing thứ biểu trưng

seized this opportunity đoạt được cơ hội

It turned out that Hóa ra

unanimously rejected hoàn toàn nhất trí bác bỏ

belongs to the past.. thuôc̣ thời xưa, thời cũ

in the least discouraged. không hoàn toàn nản chí.

never stopped believing chưa bao giờ hoài nghi

large-scale bike-share programme chương trình chia sẻ xe đạp quy mô lớn

setting up xây dựng

arousing the interest khơi dậy sự hứng thú

 
 
 
 
 

Times Thời thế

launched tiến hành

no longer free không còn miễn phí nữa,

worked alongside sát cánh bên

go through phải làm cho xong

prone to vandalism and theft cư nhiên lại dễ bị phá hoại và trộm cắp

have no idea thực sự không hiểu

biggest blow cú đánh lớn nhất

pivotal. thứ cốt yếu

business partner đối tác kinh doanh

That went really well Đúng là thuận buồm xuôi gió

decisive moment khoảnh khắc quyết định

modelled on mô phỏng theo

cycle-friendly capitals thành phố thân thiện với xe đạp

stand a chance nắm lấy cơ hội

longs for khao khát


Dịch bởi Nguyên Phạm, Check bởi Vân Mesprit
App:
https://ieltssongngu.page.link/thsi

 
 
 
 
 

Test 1 Section 3 - Motivational factors and the


hospitality industry
Các yếu tố thúc đẩy và ngành công nghiệp nhà hàng-khách sạn 
 
 
EN  VN 

A ​critical ingredient ​in the success of hotels  Một yếu tố quan trọng trong sự thành 
is developing and maintaining superior  công của các khách sạn chính là phát 
performance from their employees.   triển và duy trì hiệu suất vượt trội từ 
nhân viên của họ. 

How is that accomplished? What ​Human  Vậy làm thế nào để đạt được điều đó 
Resource Management (HRM) practices  đây? Những hoạt động gì của B ​ ộ phận 
should organizations invest in to acquire  quản lý nhân sự mà tổ chức nên đầu tư 
and retain great employees?  vào để thu hút và giữ chân những nhân 
viên xuất sắc? 

Some hotels aim to provide ​superior  Vài khách sạn có chủ ý cung cấp điều 
working conditions​ for their employees.   kiện làm việc vượt trội cho nhân viên 
của mình. 

The idea originated from workplaces -  Ý tưởng này xuất phát từ môi trường 
usually in the ​non-service sector ​- that  làm việc - thường ở những bộ phận 
phi dịch vụ- sẽ chú trọng sự vui vẻ, 

 
 
 
 
 

emphasized fun and enjoyment as part of  thoải mái như là một phần của việc cân 
work-life balance.   bằng giữa công việc và cuộc sống. 

By contrast,​ the service sector, ​and more  Ngược lại, tại những bộ phận dịch vụ, 
specifically hotels, has traditionally not  cụ thể hơn khách sạn lại theo truyền 
extended these practices to address ​basic  thống mà không mở rộng những thủ 
employee needs, ​such as good working  đoạn này để giải quyết những nhu cầu 
conditions.  cơ bản của nhân viên như là điều kiện 
làm việc tốt 

Pfeffer (1994) emphasizes that in order to  Pfeffer (1994) nhấn mạnh rằng để 
succeed in a ​global business environment​,  thành công trong​ thị trường kinh tế toàn 
organizations must make investment in  cầu, các tổ chức phải đầu tư vào quản 
Human Resource Management (HRM) to  lý nhân sự để cho phép họ giành được 
allow them to acquire employees who  những nhân viên có kỹ năng tốt và có 
possess better skills and capabilities than  khả năng hơn những đối thủ của họ. 
their competitors.  

This investment will be to their ​competitive  Khoản đầu tư này sẽ là lợi thế cạnh 
advantage.  tranh c​ ủa họ. 

Despite this recognition of the importance  Mặc dù nhận ra tầm quan trọng của sự 
of employee development, the ​hospitality  phát triển nhân viên, ngành nhà hàng- 
industry​ has historically been dominated by  khách sạn trong lịch sử đã bị chi phối 
underdeveloped HR practices (Lucas,  bởi các hoạt động nhân sự kém phát 
2002).  triển (Lucas, 2002). 

 
 
 
 
 

Lucas also ​points out​ that ‘the substance of  Lucas cũng ​chỉ ra rằng 'bản thể của các 
HRM practices does not appear to be  hoạt động của bộ phận quản lý nhân sự 
designed to foster constructive relations  dường như không được thiết kế để 
with employees or to represent a  thúc đẩy mối quan hệ mang tính xây 
managerial approach that enables  dựng với nhân viên hoặc thể hiện cách 
developing and ​drawing out​ the full  tiếp cận quản lý cho phép phát triển và 
potential of people, even though employees  phát huy​ hết tiềm năng của mọi người, 
may be broadly satisfied with many aspects  mặc dù nhân viên có thể hoàn toàn hài 
of their work’ (Lucas, 2002).   lòng với nhiều khía cạnh trong công 
việc'(Lucas, 2002). 

In addition, or maybe as a result, high  Ngoài ra, hoặc có thể do đó, doanh thu 
employee turnover has been a ​recurring  nhân viên cao đã là một vấn đề tái diễn 
problem​ throughout the hospitality  trong toàn ngành khách sạn. 
industry.  

Among the many cited reasons are low  Trong số nhiều lý do được trích dẫn là 
compensation, inadequate benefits, poor  lương thưởng thấp, lợi ích không đầy 
working conditions and compromised  đủ, điều kiện làm việc kém và tinh thần 
employee morale and attitudes (Maroudas  và thái độ của nhân viên bị tổn hại 
et al., 2008).  (Maroudas et al., 2008). 

Ng and Sorensen (2008) demonstrated that  Ng và Sorensen (2008) đã chứng minh 


when managers provide recognition to  rằng khi các nhà quản lý công nhận 
employees, motivate employees to work  nhân viên, thúc đẩy nhân viên làm việc 
together, and remove obstacles preventing  cùng nhau và loại bỏ các trở ngại ngăn 
cản hiệu quả hoạt động, nhân viên cảm 

 
 
 
 
 

effective performance, employees feel more  thấy có nghĩa vụ hơn khi ở lại với công 
obligated to stay with the company.   ty. 

This was succinctly summarized by Michel  Điều này đã được tóm tắt ngắn gọn 
et al. (2013): ‘Providing support to  bởi Michel et al. (2013): ‘ Cung cấp hỗ 
employees gives them the confidence to  trợ cho nhân viên giúp họ tự tin thực 
perform their jobs better and the motivation  hiện công việc tốt hơn và động lực để 
to stay with the organization.’   ở lại với tổ chức. 

Hospitality organizations can therefore  Do đó, các tổ chức nhà hàng- khách sạn 
enhance employee motivation and retention  có thể tăng cường động lực và duy trì 
through the development and improvement  nhân viên thông qua việc phát triển và 
of their working conditions.   cải thiện điều kiện làm việc của họ. 

These conditions are inherently linked to  Những điều kiện này vốn đã được liên 
the working environment.  kết với môi trường làm việc. 

While it seems likely that employees’  Mặc dù dường như các nhân viên phản 
reactions to their job characteristics could  ứng với các đặc điểm công việc của họ 
be affected by a predisposition to view their  có thể bị ảnh hưởng bởi khuynh hướng 
work environment negatively, no evidence  xem tiêu cực môi trường làm việc của 
exists to support this hypothesis (Spector et  họ, không có bằng chứng nào tồn tại để 
al., 2000).   ủng hộ giả thuyết này (Spector et al., 
2000). 

However, given the opportunity, many  Tuy nhiên, khi có cơ hội, nhiều người 
people will find something to complain  sẽ tìm một điều gì đó để phàn nàn về 
nơi làm việc của họ (Poulston, 2009). 

 
 
 
 
 

about in relation to their workplace 


(Poulston, 2009). 

There is a strong link between the  Có một mối liên kết mạnh mẽ giữa 
perceptions of employees and particular  nhận thức của nhân viên và các yếu tố 
factors of their work environment that are  đặc biệt của môi trường làm việc của 
separate from the work itself, including  họ, nơi tách biệt với bản thân công 
company policies, salary and vacations.  việc, bao gồm chính sách của công ty, 
tiền lương và kỳ nghỉ. 

     
Such conditions are particularly troubling  Những điều kiện như vậy đặc biệt gây 
for the luxury hotel market, where  khó khăn cho thị trường khách sạn 
high-quality service, requiring a  hạng sang, nơi dịch vụ chất lượng cao, 
sophisticated approach to HRM, is  đòi hỏi cách tiếp cận tinh vi đối với bộ 
recognized as a critical source of  phận quản lí nhân sự, được công nhận 
competitive advantage (Maroudas et al.,  là nguồn lợi thế cạnh tranh quan trọng 
2008).   (Maroudas et al., 2008). 

In a real sense, the services of hotel  Trong một ý nghĩa thực tế, các dịch vụ 
employees represent their industry  của nhân viên khách sạn đại diện cho 
(Schneider and Bowen, 1993).  ngành công nghiệp của họ (Schneider 
và Bowen, 1993). 

This representation has commonly been  Đại diện này thường được giới hạn 
limited to guest experiences.   trong kinh nghiệm của khách. 

 
 
 
 
 

This suggests that there has been a  Điều này cho thấy đã có sự phân đôi 
dichotomy between the guest environment  giữa môi trường khách được cung cấp 
provided in luxury hotels and the working  trong các khách sạn sang trọng và điều 
conditions of their employees.  kiện làm việc của nhân viên của họ. 

It is therefore essential for hotel  Do đó, điều cần thiết là quản lý khách 
management to develop HRM practices that  sạn phải phát triển các hoạt động của 
enable them to inspire and retain competent  bộ phận nhân sự, cho phép họ truyền 
employees.   cảm hứng và giữ các chân nhân viên có 
năng lực. 

This requires an understanding of what  Điều này đòi hỏi sự hiểu biết về điều 
motivates employees at different levels of  gì tạo động lực cho nhân viên ở các 
management and different stages of their  cấp quản lý khác nhau và ở các giai 
careers (Enz and Siguaw, 2000).  đoạn khác nhau trong sự nghiệp của họ 
(Enz và Siguaw, 2000). 

This implies that it is beneficial for hotel  Điều này ngụ ý rằng nó có lợi cho các 
managers to understand what practices are  nhà quản lý khách sạn để hiểu những 
most favorable to increase employee  thực hành nào là thuận lợi nhất để tăng 
satisfaction and retention.  sự hài lòng và giữ chân nhân viên. 

Herzberg (1966) proposes that people have  Herzberg (1966) đề xuất rằng mọi 
two major types of needs, the first being  người có hai loại nhu cầu chính, đầu 
extrinsic motivation factors​ relating to the  tiên là các ​yếu tố thúc đẩy ngọai tại liên 
context in which work is performed, rather  quan đến bối cảnh mà công việc được 
than the work itself.   thực hiện, thay vì chính công việc. 

 
 
 
 
 

These include working conditions and​ job  Chúng bao gồm điều kiện làm việc và 
security.   tính an toàn trong công việc. 

When these factors are unfavorable,​ job  Khi những yếu tố này trở nên bất lợi, 
dissatisfaction ​may result.   bất mãn trong công việc có thể xảy ra. 

Significantly, though, just fulfilling these  Khá là đáng kể, nhưng dù vậy, đáp ứng 
needs does not​ result in ​satisfaction, but  mỗi vài nhu cầu này không mang lại sự 
only in the reduction of dissatisfaction  hài lòng, mà chỉ làm giảm sự bất mãn 
(Maroudas et al., 2008).  mà thôi (Maroudas et al., 2008). 

Employees also have​ intrinsic motivation  Nhân viên cũng có​ nhu cầu hoặc động 
needs or motivators,​ which include such  lực thúc đẩy nội tại, bao gồm các yếu 
factors as achievement and recognition.   tố như thành tích và sự công nhận. 

Unlike ​extrinsic factors​, motivator factors  Không giống như các yếu tố ngoại tại, 
may ideally result in job satisfaction  các​ y​ ếu tố thúc đẩy lý tưởng có thể 
(Maroudas et al., 2008).   dẫn đến sự hài lòng trong công việc 
(Maroudas et al., 2008). 

Herzberg’s (1966) theory discusses the  Lý thuyết của Herzberg (1966) thảo 
need for a ‘balance’ of these two types of  luận về sự cần thiết của một ‘cân 
needs.  bằng’ của hai loại nhu cầu này. 

The impact of fun as a motivating factor at  Tác động của niềm vui như một yếu tố 
work has also been explored.   thúc đẩy trong công việc cũng đã được 
khám phá. 

 
 
 
 
 

For example, Tews, Michel and Stafford  Ví dụ, Tews, Michel và Stafford (2013) 
(2013) conducted a study focusing on staff  đã thực hiện một nghiên cứu tập trung 
from a ​chain of themed restaurants​ in the  vào nhân viên từ một chuỗi các nhà 
United States.   hàng theo chủ đề ở Hoa Kỳ. 

It was found that fun activities had a  Nó đã được tìm thấy rằng các hoạt 
favorable impact on performance and  động vui chơi có tác động thuận lợi 
manager support for fun had a favorable  đến hiệu suất và hỗ trợ người quản lý 
impact in reducing turnover.   cho niềm vui có tác động thuận lợi 
trong việc giảm doanh thu. 

Their findings support the view that fun  Phát hiện của họ ủng hộ quan điểm 
may indeed have a beneficial effect, but the  rằng niềm vui thực sự có thể có tác 
framing of that fun ​must be carefully  dụng có lợi, nhưng mức độ niềm vui 
aligned with both organizational goals and  đó phải được liên kết cẩn thận với cả 
employee characteristics.   mục tiêu của tổ chức và đặc điểm của 
nhân viên. 

‘Managers must learn how to achieve the  Các nhà quản lý phải học cách đạt 
delicate balance of allowing employees the  được sự cân bằng tinh tế khi cho phép 
freedom to enjoy themselves at work while  nhân viên tự do tận hưởng công việc 
simultaneously maintaining high levels of  nhưng vẫn duy trì được hiệu suất cao 
performance’ (Tews et al., 2013).  trong công việc(Tews et al., 2013). 

Deery (2008) has recommended several  Deery (2008) đã đề xuất một số hành 
actions that can be adopted at the  động có thể được áp dụng ở cấp độ tổ 
organizational level to retain good staff as  chức để giữ chân các nhân viên ưu tú 

 
 
 
 
 

well as assist in balancing work and family  cũng như hỗ trợ họ trong việc cân bằng 
life.   giữa công việc và cuộc sống gia đình. 

Those particularly appropriate to the  Những việc đặc biệt thích hợp với 
hospitality industry include allowing  ngành nhà hàng-khách sạn như là cho 
adequate breaks ​during the working day,  phép n​ ghỉ ngơi đầy đủ trong ngày làm 
staff functions that involve families, and  việc, các chức năng của nhân viên liên 
providing health and well-being  quan đến gia đình và cung cấp các cơ 
opportunities.  hội sức khỏe và hạnh phúc. 
 
Từ cần học:  
 
critical ingredient   yếu tố quan trọng  

Human Resource Management (HRM)  hoạt động của Bộ phận quản lý nhân 
practice  sự  

invest in   đầu tư vào  

superior working conditions  điều kiện làm việc vượt trội 

non-service sector  bộ phận phi dịch vụ 

the service sector  bộ phận dịch vụ 

basic employee needs  nhu cầu cơ bản của nhân viên  

global business environment  thị trường kinh tế toàn cầu 

 
 
 
 
 

competitive advantage  lợi thế cạnh tranh 

hospitality industry   ngành nhà hàng - khách sạn 

points out   chỉ ra  

drawing out   phát huy  

recurring problem   vấn đề tái diễn 

inherently linked  vốn đã được liên kết  

competitive advantage   lợi thế cạnh tranh quan trọng 

extrinsic motivation factors   yếu tố thúc đẩy bên ngoài  

job security  tính an toàn trong công việc 

job dissatisfaction   bất mãn trong công việc 

result in   mang lại  

intrinsic motivation needs or motivators  nhu cầu hoặc động lực thúc đẩy nội tại 

extrinsic factors  yếu tố ngoại tại  

chain of themed restaurants   chuỗi các nhà hàng theo chủ đề  

framing of that fun  mức độ niềm vui 

adequate breaks   nghỉ ngơi đầy đủ  


 

 
 
 
 
 

Dịch bởi Nguyên Phạm  


App: 
https://ieltssongngu.page.link/Tzjd 

Test 2 Section 1 - Alexander Henderson (1831-1913) 

Đoạn EN VN

Born in Scotland, Henderson


emigrated to Canada in 1855 and Sinh ra ở Scotland, Henderson đã di cư đến
became a well-known landscape Canada vào năm 1855 và trở thành một
photographer nhiếp ảnh gia phong cảnh nổi tiếng.

Alexander Henderson was born in Alexander Henderson được sinh ra ở


Scotland in 1831 and was the son of a Scotland vào năm 1831 và là con trai của
successful ​merchant​. một nhà thương gia​ thành đạt.

His grandfather, also called Alexander, Ba của anh ta, còn gọi là Alexander, thành
had founded the family business, and lập một công ty gia đình, và sau đó trở thành
later became the first ​chairman​ of the chủ tịch hội đồng quản trị đầu tiên của Ngân
National Bank of Scotland. Hàng Quốc Gia ở Scotland.

 
 
 
 
 

The family had extensive landholdings Gia đình ông có tài sản đất đai rộng lớn ở
in Scotland. Besides its residence in Scotland. Bên cạnh ngôi nhà ở Edinburgh,
Edinburgh, it owned Press Estate, 650 gia đình sở hữu công ty bất động sản Press,
acres of farmland about 35 miles 650 mẫu đất vườn khoảng 350m phía Đông
southeast of the city. Nam của thành phố.
The family often stayed at Press
Castle, the large mansion on the
northern edge of the property, and Gia đình ông thường sống tại lâu đài Press,
Alexander spent much of his childhood ngôi biệt thự rộng lớn ở phía góc Bắc của
in the area, playing on the beach near mảnh đất, và Alexander đã dành rất nhiều
Eyemouth or fishing in the streams thời thơ ấu của anh ấy ở nơi này, chơi trên
nearby. bãi biển gần Eyemouth hoặc câu cá trên
những con suối gần đó.
Even after he went to school at
Murcheston Academy on the outskirts Thậm chí sau khi anh ta đến trường tại học
of Edinburgh, Henderson returned to viện Murcheston ở ngoại ô của
Press at weekends. In 1849 he began Edinburgh,Henderson đã trở lại Press vào
a three-year apprenticeship to become cuối tuần. Năm 1949 anh ta bắt đầu thời gian
an accountant. tập sự 3 năm để trở thành một kế toán.

Although he never liked the ​prospect​ of Mặc dù anh ta không bao giờ thích viễn cảnh
a business career, he stayed with it to của nghề kinh doanh, anh ta đã gắn bó với
please his family. nó để làm vui lòng gia đình mình.

In October 1855, however, he


emigrated to Canada with his wife Vào tháng 10 năm 1855, tuy nhiên anh
Agnes Elder Robertson and they chuyển đến Canada với vợ Agnes Elder
settled in Montreal. Robertson và họ sinh sống ở Montreal.

 
 
 
 
 

Henderson learned photography in


Montreal around the year 1857 and Henderson học nhiếp ảnh ở Montreal gần
quickly took it up as a​ serious​ amateur. một năm 1857 và bắt đầu nó nhanh chóng
như một nhiếp ảnh nghiệp dư nghiêm túc

He became a ​personal​ friend and Anh trở thành người bạn và đồng nghiệp
colleague of the Scottish-Canadian thân thiết của nhiếp ảnh gia người Scotland-
photographer William Notman. Canada Wiliam Notman

The two men ​made a photographic Hai người đàn ông đã làm một chuyến du
excursion to​ Niagara Falls in 1860 and ngoạn chụp ảnh đến Niagara Falls vào năm
they cooperated on experiments with 1860 và họ hợp tác thử nghiệm với vệt sáng
magnesium flares as a source of magie như một nguồn đèn nhân tạo vào năm
artificial light in 1865. 1865

They belonged to the same societies


and were among the founding họ cùng là hội viên của các đoàn thể và nằm
members of the Art Association of trong số thành viên của tổ chức Nghệ thuật
Montreal ở Montreal

Henderson acted as ​chairman ​of the Henderson hoạt động như một nhà quản trị
association’s first meeting, which was cuộc họp đầu tiên của hiệp hội, được tổ
held in Notman’s studio on 11 January chức ở trường quay Notman vào ngày 11
1860. tháng 1 năm 1860.

 
 
 
 
 

In spite of their friendship, their styles


of photography were quite different. Mặc dù là bạn với nhau,nhưng phong cách
chụp ảnh của họ khá khác nhau
While Notman's landscapes were Trong khi phong cảnh của Notman được chú
noted for their bold realism, Henderson ý bởi sự đậm nét hiện thực, Henderson lần
for the first 20 years of his career đầu tiên trong 20 năm sự nghiệp của anh đã
produced romantic images, showing cho ra nhiều bức ảnh lãng mạn, thể hiện sự
the strong influence of the British ảnh hưởng mạnh mẽ của cảnh đẹp phong
landscape tradition tục truyền thống của nước Anh
His artistic and technical progress was Tài năng nghệ thuật và công nghệ của anh
rapid and in 1865 he published his first ta tiến bộ nhanh chóng và năm 1865 anh ta
major collection of landscape công bố bộ sưu tập chính về những bức ảnh
photographs. The publication had phong cảnh. Sự công bố bị giới hạn tổng số
limited circulation ( only seven copies phát hành ( chỉ có 7 bản sao chép được tìm
have ever been found), and was called thấy) và được gọi là Cảnh đẹp và sự nghiên
Canadian Views and Studies cứu về người Canada

The contents of each copy vary


significantly and have proved a useful Nội dung của mỗi bản coppy thay đổi đáng
source for evaluating Henderson's kể và chứng minh nguồn hữu ích cho việc
early work. đánh giá công việc của Henderson từ sớm.

This text is taken, for the most part,


verbatim from the Dictionary of Văn bản này được giữ lại, nhìn chung, đúng
Canadian Biography Volume XIV nguyên văn của từ điển sinh học người
(1911-1920). For design purposes, Canada quyển 14. Với mục đích thiết kế,
quotation marks have been omitted những đánh dấu trích dẫn bị bỏ sót.

 
 
 
 
 

Reproduced with permission. 38 In Được sao chép với sự chấp nhận, 38 bản
1866, he gave up his business to open vào năm 1866, anh ta đã từ bỏ sự nghiệp
a photographic studio, advertising kinh doanh của mình để mở một studio ảnh,
himself as a portrait and landscape quảng cáo bản thân như một người thợ chụp
photographer ảnh chân dung và phong cảnh

From about 1870 he dropped Từ khoảng 1870, anh ta bỏ chụp ảnh chân
portraiture to specialize in landscape dung để chuyên về chụp ảnh phong cảnh và
photography and other views. những cảnh khác
Rất nhiều bức ảnh của anh ta về cuộc sống
thành phố bộc lộ những phong cảnh đường
His numerous photographs of city life phố, nhà cửa, và những khu chợ rất sống
revealed in street scenes, houses, and động cùng với hoạt động của con người và
markets are alive with human activity, mặc dù lĩnh vực yêu thích nhất của anh là
and although his favourite subject was phong cảnh nhưng anh ta vẫn thường tạo
landscape he usually composed his những cảnh xung quanh anh ta như hoạt
scenes around such human pursuits as động của con người : trồng trọt, cắt đá trên
farming the land, cutting ice on a river, sông hoặc chèo thuyền trên một dòng suối
or sailing down a woodland stream. nhỏ trong rừng.

There was sufficient demand for these


types of scenes and others he took Có đủ yêu cầu cho những loại phong cảnh
depicting the lumber trade, steamboats và những cảnh khác anh mô tả sự mua bán
and waterfalls to enable him to ​make a gỗ, tàu thủy chạy bằng hơi nước và những
living con suối để cho phép anh kiếm sống.

 
 
 
 
 

There was little competing hobby or Đã có một ít sở thích canh tranh hoặc thuật
amateur photography before the late nhiếp ảnh nghiệp dư trước giai đoạn sau của
1880s because of the time-consuming những năm 1880 bởi vì những sự tham gia
techniques involved and the weight of công nghệ tốn thời gian và độ nặng của thiết
the equipment. bị.
People wanted to buy photographs as Nhiều người muốn mua những bức ảnh như
souvenirs of a trip or as gifts, and hàng lưu niệm cho một chuyến đi hoặc như
catering to this market, Henderson had món quà, và phục vụ cho thị trường này,
stock photographs on display at his Henderson có rất nhiều bức ảnh có sẵn
studio for mounting, framing, or trưng bày tại studio cho sự lắp đặt, lên
inclusion in albums. khung hoặc gói gọn trong quyển albums.

Henderson frequently exhibited his Henderson thường trưng bày những bức
photographs in Montreal and abroad, in ảnh của anh ta ở Montreal và nước ngoài, ở
London, Edinburgh, Dublin, Paris, New London, Edinburgh, Dublin, Paris, New
York, and Philadelphia. York, và Philadelphia.
He ​met with greater success​ in 1877
and 1878 in New York when he won Anh ​gặp thành công lớn hơn vào năm 1877
first prizes in the exhibition held by E và 1878 ở New York khi anh đạt giải nhất ở
and HT Anthony and Company for cuộc triển lãm được tổ chức bởi E và HT
landscapes using the Lambertype Anthony và công ty phong cảnh sử dụng quy
process. trình Lambertype
In 1878 his work won second prize at Năm 1878 tác phẩm của anh thắng giải nhì
the world exhibition in Paris. In the tại cuộc triển lãm thế giới ở Paris. Vào
1870s and 1880s Henderson travelled những năm 1870 và 1880 Henderson đi du
widely throughout Quebec and Ontario, lịch rộng khắp Quebec và Ontario, ở
in Canada, documenting the major Canada, ghi lại hình ảnh những thành phố
cities of the two provinces and many of chính của hai tỉnh và nhiều làng quê ở
the villages in Quebec. Quebec

 
 
 
 
 

He was especially fond of the anh đặc biệt thích sự hoang dã và thường
wilderness and often travelled by xuyên du lịch bằng cano trên Blanche, du
canoe on the Blanche, du Lievre, and Lierve, và nhiều dòng sông phía Đông được
other noted eastern rivers. chú ý.

He went on several occasions to the


Maritimes and in 1872 he sailed by Anh đi vào nhiều dịp lễ đến Maritimes và vào
yacht along the lower north shore of năm 1872 anh lái du thuyền dọc theo hạ lưu
the St Lawrence River. bờ phía Bắc của con sông St Lawrence

That same year, while in the lower St


Lawrence River region, he took some Cùng năm đó, khi đang ở hạ lưu của vùng
photographs of the construction of the sông St Lawrence, anh chụp vài tấm ảnh về
Intercolonial Railway. kết cấu của đường sắt giữa các thuộc địa.

This ​undertaking​ led in 1875 to a


commission from the railway to record Tác phẩm này dẫn đầu năm 1875 trong một
the principal structures along the nhóm từ đường sắt ghi lại hình ảnh của cấu
almost-completed line connecting trúc chính đường sắt dọc theo những đường
Montreal to Halifax gần hoàn thành nối từ Montreal đến Halifax

Commissions from other railways


followed. In 1876 he photographed Những nhiệm vụ từ những đường sắt khác
bridges on the Quebec, Montreal, theo sau. Vào năm 1876 anh chụp những cái
Ottawa and Occidental Railway cầu ở Quebec, Montreal, Ottawa và đường
between Montreal and Ottawa sắt Occidental giữa Montreal và Ottawa

 
 
 
 
 
In 1885 he went west along the
Canadian Pacific Railway (CPR) as far Năm 1885 anh đến phía Tây dọc theo
as Rogers Pass in British Columbia, đường sắt Pacific ở Canada xa đến tận
where he took photographs of the Rogers Pass ở Columbia của Anh, nơi mà
mountains and the progress of anh chụp những bức ảnh của núi và sự phát
construction. triển của công trình.

In 1892 Henderson accepted a full-time Năm 1892 Henderson chấp nhận một vị trí
position with the CPR as manager of a toàn thời gian với CPR như một giám đốc bộ
photographic department which he was phận chụp ảnh nơi mà anh ta thiết lập và
to set up and administer. quản lý.

His duties included spending four Nhiệm vụ của anh ta bao gồm dành 4 tháng
months in the field each year. trong lịch vực mỗi năm

That summer he made his second trip Mùa hè đó anh thực hiện một chuyến đi thứ
west, photographing extensively along hai đến miền Tây, chụp ảnh rộng rãi theo
the railway line ​as far as V
​ ictoria. con đường sắt xa đến tận Victoria

He ​continued in this post ​until 1897, Anh ta tiếp tục công việc này cho đến năm
when he retired completely from 1897 khi anh rút hoàn toàn khỏi nghề nhiếp
photography ảnh.

 
 
 
 
 

When Henderson died in 1913, his khi Henderson mất vào năm 1913, bộ sưu
huge collection of glass negatives was tập khổng lồ của bức ảnh bằng kính được
stored​ in the basement of his house. chứa ở tầng hầm của căn nhà.

Today collections of his work are held


at the National Archives of Canada, Hôm nay những bộ sưu tập về tác phẩm của
Ottawa, and the McCord Museum of anh ta được lưu giữ ở thư viện quốc gia của
Canadian History, Montreal. Canada, Ottawa, và bảo tàng Mc Cord của
lịch sử người Canada ở Montreal.

Các từ cần học

En Vn

merchant thương gia

chairman chủ tịch hội đồng quản trị


in the basement of his house. ở tầng hầm của căn nhà
as far as xa đến tận

continued in this post tiếp tục công việc này

undertaking tác phẩm

met with greater success gặp thành công lớn hơn


make a living
kiếm sống

 
 
 
 
 
made a photographic excursion làm một chuyến du ngoạn chụp ảnh
to đến
Dịch bởi Phan Thị Minh Hương

Test 2 Section 2 - Back to the future of skyscraper


design
(Quay về những thiết kế trong tương lai của các tòa
cao ốc chọc trời)
Answers to the problem of excessive electricity use by skyscrapers and large
public buildings can be found in ingenious but forgotten architectural designs of
the 19th and early-20th centuries
(Trả lời về vấn đề quá tải lượng điện năng mà các tòa cao ốc chọc trời tiêu thụ và
những tòa nhà công cộng rộng lớn được xây dựng một cách tinh tế nhưng bản
thiết kế kiến trúc của thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20 đã bị lãng quên )
A
A ​The Recovery of Natural A. Sự phục hồi của
Environments in Architecture​ by môi trường tự nhiên trong
Professor Alan Short is the kiến trúc xây dựng được
culmination​ of 30 years of research thực hiện bởi giáo sư Alan
and award-winning green building Short là đỉnh cao của
design by Short and colleagues in ngành nghiên cứu trong
Architecture, Engineering, Applied vòng 30 năm qua và chiến
thắng giải kiến trúc xanh

 
 
 
 
 

Maths and Earth Sciences at the nhờ Short và các đồng


University of Cambridge. nghiệp trong lĩnh vực kiến
trúc, kĩ sư, toán thực tế và
khoa học Trái Đất tại đại
học Cambridge.
‘The crisis in building design is already “Sự khủng hoảng trong
here,’ said Short. việc thiết kế các tòa nhà
đã ở ngay đây” Short nói.
‘Policy makers think you can solve Các nhà hoạch định chính
energy and building problems with sách nghĩ rằng bạn có thể
gadgets. giải quyết vấn đề năng
lượng và xây dựng với
các tiện ích .
You can’t. Bạn không thể.
As global temperatures continue to Bởi vì nhiệt độ Trái Đất
rise, we are going to continue to tiếp tục tăng lên, chúng ta
squander​ more and more energy on sẽ tiếp tục phung phí năng
keeping our buildings mechanically lượng ngày một nhiều hơn
cool until we have run out of capacity.’ trong việc giữ cho các tòa
cao ốc cơ khí lạnh cho
đến khi chúng ta không
còn khả năng nữa.

B Short is calling ​for a sweeping B Ông Short đang kêu gọi


reinvention​ of how skyscrapers and một sự tái tạo sâu rộng
major public buildings are designed - to rằng bằng cách nào mà
end the reliance on sealed buildings những toà nhà chọc trời
which exist solely via the ‘life support’ và các công trình xây
system of vast air conditioning units. dưng công cộng lớn được
thiết kế- để kết thúc sự
 
 
 
 
 

phụ thuộc vào các tòa nhà


kín cổng cao tường-là
những tòa nhà mà chỉ tồn
tại thông qua duy nhất hệ
thống hỗ trợ cuộc sống
của đơn vị điều hòa khí
hậu lớn.
Instead, he shows it is entirely possible Thay vào đó, ông ta chỉ ra
to accommodate ​natural ventilation rằng hoàn toàn có thể
and cooling in large buildings by chứa sức gió tự nhiên và
looking into the past, before the làm lạnh cả toàn nhà rộng
widespread introduction of air lớn bằng cách tìm hiểu về
conditioning systems, which were quá khứ, trước khi xuất
‘​relentlessly​ and ​aggressively hiện sự giới thiệu rộng rãi
marketed’ by their inventors của hệ thống dàn làm
lạnh-được ráo riết và
không ngừng quảng cáo
bởi các nhà phát minh của
họ.
C Short points out that to make most C.Short chỉ ra rằng để hầu
contemporary buildings habitable​, hết các tòa nhà hiện đại có
they have to be ​sealed ​and air thể trở thành nơi cư trú,
conditioned. chúng phải được kín đáo
và có điều hòa không khí.
The energy use and carbon emissions Việc sử dụng năng lượng
this generates is ​spectacular​ and và thải ra khí cacbon mà
largely unnecessary. nó tạo ra là sự đẹp mắt và
rộng lớn không cần thiết.
Buildings in the West account for Các tòa nhà ở phương Tây
40-50% of ​electricity usage​, chiếm khoảng 40-50%
generating ​substantial​ carbon lượng điện năng tiêu thụ,
 
 
 
 
 

emissions, and the rest of the world is điều này tạo ra 1 lượng
catching up at a frightening rate. khí thải cacbon đáng kể
và phần còn lại của thế
giới đang bắt kịp chúng
với 1 tốc độ đáng sợ.
Short regards glass, steel and Short để ý tới những tòa
air-conditioned skyscrapers as symbols cao ốc chọc trời được
of status, rather than practical ways of trang bị kính, thép và điều
meeting our requirements. hòa nhiệt độ như là biểu
tượng của tâm trạng hơn
là những cách thực tế đáp
ứng nhu cầu của chúng ta.

D Short’s book highlights a developing D.Cuốn sách của Short


and sophisticated art and science of làm nổi bật khía cạnh
ventilating buildings through the 19th nghệ thuật và khoa học
and earlier-20th centuries, including đang phát triển và tinh vi
the design of ​ingeniously​ ventilated của những tòa nhà thông
hospitals. gió vào thế kỉ 19 và đầu
thế kỉ 20, bao gồm thiết
kế khéo léo của các bệnh
viện có quạt thông gió.
Of particular interest were those built to Sự quan tâm đặc biệt
the designs of John Shaw Billings, được dành cho những
including the first Johns Hopkins công trình được xây dựng
Hospital in the US city of Baltimore theo thiết kế của John
(1873-1889). Shaw Billings, gồm bệnh
viện Johns Hopkins tại
thành phố Baltimore (Mỹ)
(1873-1889)

 
 
 
 
 

‘We spent three years digitally “ Chúng tôi đã dành 3


modelling Billings’ final designs,’ says năm tạo hình số hóa
Short. những thiết kế cuối cùng
của Billings”, Short cho
biết.
‘We put pathogens​ in the airstreams,
1​
Chúng tôi cho các mầm
modelled for someone with bệnh tỏa ra không khí,
tuberculosis​ (TB) coughing in the được tạo ra dành cho
wards and we found the ventilation người bị lao phổi trong
systems in the room would have kept khu vực riêng và chúng
other patients safe from harm. tôi xây dựng hệ thống
thông gió trong phòng
bệnh để giữ cho các bệnh
nhân khác an toàn trước
sự lây lan của bệnh “

E ‘We discovered that 19th-century E. Chúng tôi đã khám phá


hospital wards could generate up to 24 ra rằng vào thế kỉ thứ 19,
air changes an hour - that’s similar to các khu vực trong bệnh
the performance​ of a modern-day, viện có thể tạo ra lên tới
computer-controlled operating theatre. 24 sự thay đổi không khí
trong vòng 1 giờ- điều này
tương tự với việc hiệu
suất của 1 ngày, thiết bị
kiểm soát trong phòng
mổ.
We believe you could build wards Chúng tôi tin rằng bạn có
based on these principles now. thể xây dựng nhiều khu
vực phòng bệnh dựa trên
những nguyên tắc ngay
lúc này.
 
 
 
 
 

Single rooms are not ​appropriate​ for Phòng đơn không phải lúc
all patients​. nào cũng thích hợp cho tất
cả bệnh nhân.
Communal wards​ appropriate for Khu vực của chung thích
certain patients - older people with hợp cho 1 số bệnh nhân
dementia​, for example - would work nhất định-người lớn tuổi
just as well in today's hospitals, ​at a mắc chứng mất trí nhớ,
fraction of​ the energy cost.’ chẳng hạn nó sẽ hoạt động
tốt ở các bệnh viện ngày
nay với 1 phần chi phí
năng lượng.
Professor Short contends the mindset Giáo sư Short tranh cãi
and skill-sets behind these designs rằng những tư duy và kĩ
have been completely lost, lamenting năng tụt hậu ẩn đằng sau
the disappearance of expertly designed các thiết kế này đã hoàn
theatres, opera houses, and other toàn bị biến mất, điều này
buildings where up to half ​the volume than thở về sự biến mất
of the building was given over to của các rạp chiếu
ensuring everyone got fresh air. phim,nhà hát và các tòa
nhà khác được thiết kế 1
cách chuyên nghiệp, nơi
có tới một nửa khối lượng
của các tòa nhà được xây
dựng để đảm bảo người
dân có không khí sạch để
thở.

F Much of the ingenuity present in F. Phần lớn sự khéo léo


19th-century hospital and building được thể hiện trong các
design was driven by a panicked public công trình bệnh viện vào
 
 
 
 
 

clamouring for buildings that could thế kỉ 19 và việc thiết kế


protect against what was thought to be các công trình cao tầng
the lethal threat of ​miasmas - toxic air đã được thúc đẩy bởi một
that spread disease. tiếng kêu la hoảng loạn
của mọi người đối với các
tòa nhà rằng nó có thể bảo
vệ khỏi những gì được
cho là mối đe dọa chết
người của khí độc-1 thảm
họa lây lan.
Miasmas were feared as the principal Khí độc bị e sợ như đại
agents of disease and ​epidemics​ for diện chính của các căn
centuries, and were used to explain the bệnh và dịch bệnh cho
spread of infection from the Middle hàng thế kỷ, và đã được
Ages right through to ​the cholera sử dụng để giải thích cho
outbreaks​ in London and Paris during sự lây lan của vi khuẩn từ
the 1850s. thời trung cổ cho đến khi
dịch tả bùng phát ở
London và Paris trong
suốt những năm 50 của
thế kỷ 19.
Foul air, rather than germs, was Không khí hôi thối, thay
believed to be the main driver of vì các loại vi trùng được
‘hospital fever’, leading to disease and tin là nguyên nhân chính
frequent death. đưa tới “bệnh viện nhiệt
đới”, dẫn tới các địch
bệnh và số vụ tử vong
thường xuyên.
The ​prosperous​ steered clear of Sự phát đạt được chỉ đạo
hospitals. 1 cách rạch ròi từ bệnh
viện.
 
 
 
 
 

While miasma theory has been long Trong khi những giả
since disproved, Short has for the last thuyết về khí độc đã bị từ
30 years advocated a return to some of chối từ lâu, trong 30 năm
the building design principles produced qua Short đã ủng hộ việc
in its wake. quay trở lại một số
nguyên tắc thiết kế được
tạo ra theo chính cách của
riêng nó​.

G Today, huge amounts of a building’s G. Ngày nay, lượng


space and construction cost are ​given không gian khổng lồ của
over​ to air conditioning. một tòa nhà và giá cả xây
dựng được ủy thác cho
máy điều hòa không khí.
‘But I have designed and built a series Nhưng tôi đã thiết kế và
of buildings over the past three xây dựng 1 phần của
decades which have tried to reinvent những tòa nhà trong gần 3
some of these ideas and then measure thập kỷ qua, tôi đã cố
what happens. gắng phát minh lại những
ý tưởng này và tiến hành
đo lường những gì xảy ra.
'To ​go forward into​ our new Để bước đầu thành công
low-energy, low-carbon future, we với lượng năng lượng và
would be well advised to look back at khí thải cacbon ít ỏi trong
design before our high-energy, tương lai, chúng ta nên
high-carbon present appeared. được khuyên nhủ hãy
nhìn lại những bản thiết
kế trước khi lượng lớn
năng lượng và cacbon
hiện tại của ta xuất hiện.
 
 
 
 
 

What is surprising is what​ a​ ​rich Điều đáng ngạc nhiên đó


legacy​ we have abandoned.' là những lượng di sản
phong phú chúng ta đã bỏ
rơi.

H Successful examples of Short’s H. Ví dụ cho sự thành


approach include the Queen's Building công của công cuộc tiếp
at De Montfort University in Leicester. cận của Short bao gồm
Containing as many as 2,000 staff and cung điện Nữ Hoàng tại
students, the entire building is naturally đại học De Montfort ở
ventilated, passively cooled and Leicester- có thể chứa tới
naturally lit, including the two largest 2000 nhân viên và học
auditoria​, each seating more than 150 sinh, toàn bộ tòa nhà được
people. thông gió tự nhiên, làm
mát tự động và chiếu sáng
tự nhiên, gồm 2 thính
phòng rộng nhất-có tới
hơn 150 chỗ ngồi.
The award-winning building uses a Chiến thắng giải thưởng
fraction of the electricity of comparable xây dựng chỉ sử dụng 1
buildings in the UK. lượng điện năng của các
tòa nhà tương đương nhau
tại Anh.
Short contends that glass skyscrapers Short cho rằng cửa kính
in London and around the world will của các tòa nhà cao ốc
become a ​liability​ over the next 20 or chọc trời tại Anh và trên
30 years if climate modelling toàn thế giới sẽ trở thành
predictions and energy price rises một trách nhiệm pháp lý
come to pass as expected. trong vòng 20-30 năm nữa
nếu dự báo mô hình khí
hậu và giá nhiên liệu trở
 
 
 
 
 

nên vượt qua cả mong


đợi.

He is convinced that sufficiently cooledÔng ta bị thuyết phục


skyscrapers using the natural rằng những tòa nhà cao ốc
environment can be produced in được làm lạnh đầy đủ sử
almost any climate. dụng môi trường tự nhiên
có thể được tạo ra trong
hầu hết bất kỳ khí hậu
nào.
He and his team have worked on Ông ta và nhóm của mình
hybrid buildings​ in the harsh climates đã làm việc tại tòa Hybrid
of Beijing and Chicago - built with với khí hậu khắc nghiệt
natural ventilation assisted by back-up của Bắc Kinh và Chicago-
air conditioning - which, surprisingly được xây dựng với hệ
perhaps, can be switched off more thống thông gió tự nhiên
than half the time on milder days and cùng sự hỗ trợ của máy
during the spring and autumn. điều hòa không khí dự
phòng -có lẽ sẽ đầy bất
ngờ, có thể được tạm
ngừng vận hành hơn nửa
thời gian vào những ngày
ấm áp hơn và trong suốt
mùa xuân và mùa thu

“My book is a recipe book which looks “ Cuốn sách của tôi là 1
at the past, how we got to where we cuốn công thức mà nó
are now, and how we might reimagine nhìn về quá khứ làm sao
the cities, offices and homes of the chúng ta biết được chúng
future. ta đang ở nơi đâu, làm sao
ta có thể tái tưởng tượng
 
 
 
 
 

về những thành phố, công


sở, và nhà ở trong tương
lai.
There are compelling reasons to do Có nhiều lý do mang tính
this. bắt buộc để thực hiện điều
đó.
The Department of Health​ says new Sở Y Tế tuyên bố rằng
hospitals should be naturally ventilated, những bệnh viện mới nên
but they are not Maybe it’s time we được thông gió tự nhiên,
changed our outlook.” nhưng chúng có lẽ chưa
đến lúc để chúng ta thay
đổi tương lai của mình.

VOCABULARY:

En Vn
culmination đỉnh cao

gadgets các tiện ích

squander phung phí

a sweeping reinvention sự tái tạo sâu rộng

natural ventilation system hệ thống thông gió tự nhiên

 
 
 
 
 

relentlessly ráo riết

aggressively không ngừng

contemporary buildings habitable các tòa nhà hiện đại có thể ở được

sealed kín đáo

spectacular sự đẹp mắt

electricity usage lượng tiêu thụ điện năng

substantial đáng kể

ingenious tinh tế, khéo léo

tuberculosis bệnh lao (viết tắt là tb)

the performance of sth hiệu suất

appropriate for sb phù hợp với ai

communal ward khu vực chung

at a fraction of sth một phần của cái gì đó

 
 
 
 
 

the volume of sth khối lượng

Dịch bởi Trần Thanh Nhàn (Edit by Khang Lê)


APP:
https://ieltssongngu.page.link/5xXC

Test 2 Section 3 - Why companies should welcome disorder 


Why companies should welcome disorder
(Tại sao các công ty nên chào đón sự rối loạn)

 
 
 
 
 

Đoạn EN VN
A A Organisation is big business. Một tổ chức là doanh nghiệp lớn.
Whether it is of our lives - all those Cho dù đó là cuộc sống của chúng ta
inboxes and calendars -or how - tất cả những hộp thư đến và lịch -
companies are structured, a hay cách các công ty được cấu trúc,
multi-billion dollar industry helps to một ngành công nghiệp trị giá hàng
meet this need. tỷ đô la giúp đáp ứng nhu cầu này.

We have more strategies for time Chúng ta có nhiều chiến lược để


management, ​project management quản lý thời gian, quản lý dự án và ​tự
and ​self-organisation​ than at any tổ chức hơn bất kỳ thời điểm nào
other time in human history. We are khác trong lịch sử loài người. Chúng
told that we ought to organise our tôi được bảo rằng chúng tôi nên tổ
company, our home life, our week, chức công ty, cuộc sống gia đình,
our day and even our sleep, all as a tuần, ngày và thậm chí cả giấc ngủ
means to becoming more productive của chúng tôi, tất cả như một phương
tiện để trở nên hiệu quả hơn
Every week, countless ​seminars​ and Mỗi tuần, vô số hội thảo và h​ ội thảo
workshops​ take place around the diễn ra trên khắp thế giới để nói với
world to tell a paying public that công chúng trả tiền rằng họ phải cấu
they ought to structure their lives in trúc cuộc sống của họ để đạt được
order to achieve this. điều này.

This ​rhetoric​ has also crept into the Biện pháp tu từ này cũng đã len lỏi
thinking of business leaders and vào suy nghĩ của các nhà lãnh đạo
entrepreneurs, much to the delight doanh nghiệp và doanh nhân, phần
of ​self-proclaimed​ ​perfectionists lớn là niềm vui của những người cầu

 
 
 
 
 

with the need to get everything toàn tự xưng với nhu cầu làm cho
right. mọi thứ trở nên đúng đắn.
The number of business schools and Số lượng các trường kinh doanh và
graduates has massively increased sinh viên tốt nghiệp đã tăng ồ ạt
over the past 50 years, essentially trong 50 năm qua, chủ yếu dạy mọi
teaching people how to organise người cách tổ chức tốt.
well.
B Ironically​, however, the number of Trớ trêu thay, tuy nhiên, số lượng
businesses that fail has also steadily doanh nghiệp thất bại cũng tăng đều
increased. đặn.
Work-related​ stress has increased. A Căng thẳng liên quan đến công việc
large proportion of workers from all đã tăng lên. Một tỷ lệ lớn công nhân
demographics claim to be từ tất cả các nhân khẩu học tuyên bố
dissatisfied with the way their work không hài lòng với cách thức cấu
is structured and the way they are trúc công việc của họ và cách họ
managed. được quản lý.

This begs the question: what has Điều này đặt ra câu hỏi: điều gì đã
gone wrong? Why is it that on paper xảy ra? Tại sao trên giấy tờ, ổ đĩa
the drive for organisation seems a cho tổ chức dường như là một cú
sure shot for increasing đánh chắc chắn để tăng năng suất,
productivity, but in reality falls well nhưng trong thực tế lại thiếu những
short of what is expected? gì được mong đợi?

C This has been a problem for a while Điều này đã có một sự trở ngại trong
now. Frederick Taylor was one of một thời gian bây giờ. Frederick
the forefathers of scientific Taylor là một trong những người đi
management. đầu trong quản lý khoa học.
 
 
 
 
 

Writing in the first half of the 20th Viết vào nửa đầu thế kỷ 20, ông đã
century, he designed a number of thiết kế một số nguyên tắc để cải
principles to improve the efficiency thiện hiệu quả của quá trình làm việc,
of the work process, which have từ đó trở nên phổ biến trong các công
since become widespread in modern ty hiện đại. Vì vậy, cách tiếp cận đã
companies. So the approach has được một thời gian.
been around for a while.

D New research suggests that this Nghiên cứu mới cho thấy nỗi ám ảnh
obsession with efficiency is về hiệu quả này là sai lầm. Vấn đề
misguided. The problem is not không nhất thiết là các lý thuyết hay
necessarily ​the management chiến lược quản lý mà chúng ta sử
theories​ ​or strategies​ we use to dụng để tổ chức công việc; đó là
organise our work; it’s the basic những giả định cơ bản mà chúng ta
assumptions we hold in approaching nắm giữ trong cách tiếp cận cách
how we work. chúng ta làm việc.
Here it’s the ​assumption​ that order Ở đây, nó giả định rằng thứ tự là một
is a necessary condition for điều kiện cần thiết cho năng suất.
productivity. This assumption has Giả định này cũng đã thúc đẩy ý
also fostered the idea that disorder tưởng rằng rối loạn phải gây bất lợi
must be detrimental to cho năng suất của tổ chức. Kết quả
organisational productivity. The là các doanh nghiệp và mọi người
result is that businesses and people dành thời gian và tiền bạc tự tổ chức
spend time and money organising vì mục đích tổ chức, thay vì thực sự
themselves for the sake of nhìn vào mục tiêu cuối cùng và sự
organising, rather than actually hữu ích của một nỗ lực như vậy.
looking at the end goal and
usefulness of such an effort.

 
 
 
 
 

E What’s more, recent studies show Hơn nữa, các nghiên cứu gần đây
that order actually has ​diminishing cho thấy rằng đơn hàng thực sự có
returns​. Order does increase lợi nhuận giảm dần. Đặt hàng nào
productivity to a certain extent, but tăng năng suất đến một mức độ nhất
eventually the usefulness of the định, nhưng cuối cùng tính hữu ích
process of organisation, and the của quá trình tổ chức và lợi ích mà
benefit it yields, reduce until the nó mang lại, giảm dần cho đến khi
point where any further increase in bất kỳ sự gia tăng nào nữa để giảm
order reduces productivity. năng suất.

Some argue that in a business, if the Một số người lập luận rằng trong một
cost of formally structuring doanh nghiệp, nếu chi phí cấu trúc
something outweighs the benefit of chính thức một cái gì đó vượt xa lợi
doing it, then that thing ought not to ích của việc đó, thì điều đó không
be formally structured. Instead, the nên được cấu trúc chính thức. Thay
resources involved can be better vào đó, các tài nguyên liên quan có
used elsewhere. thể được sử dụng tốt hơn ở nơi khác.

F In fact, research shows that, when Trong thực tế, nghiên cứu cho thấy
innovating, the best approach is to rằng, khi đổi mới, cách tiếp cận tốt
create an environment devoid of nhất là tạo ra một môi trường không
structure and hierarchy​ and enable có c​ ấu trúc và phân cấp và cho phép
everyone involved to engage as one mọi người tham gia tham gia như
organic group. một nhóm hữu cơ.
These environments can lead to new Các môi trường này có thể dẫn đến
solutions that, under conventionally các giải pháp mới, trong các môi
structured environments (filled with trường có cấu trúc thông thường
bottlenecks in terms of information (chứa đầy các nút thắt về luồng

 
 
 
 
 

flow, power structures, rules, and thông tin, cấu trúc năng lượng, quy
routines) would never be reached. tắc và thói quen) sẽ không bao giờ
đạt được.
G In recent times companies have Trong thời gian gần đây, các công ty
slowly started to embrace this đã dần bắt đầu chấp nhận sự vô tổ
disorganisation. Many of them chức này. Nhiều người trong số họ
embrace it in terms of perception chấp nhận nó về mặt nhận thức (nắm
(embracing the idea of disorder, as bắt ý tưởng về sự rối loạn, trái ngược
opposed to fearing it) and in terms với việc sợ nó) và về mặt quy trình
of process (putting ​mechanisms​ in (đưa các ​cơ chế vào để giảm cấu
place to reduce structure). trúc).

For example, Oticon, a large Danish Ví dụ, Oticon, một nhà sản xuất máy
manufacturer of hearing aids​, used trợ thính lớn của Đan Mạch, đã sử
what it called a ‘spaghetti’ structure dụng cấu trúc mà nó gọi là cấu trúc
in order to reduce the organisation’s ‘spaghetti, để giảm thứ bậc cứng
rigid hierarchies. This involved nhắc của tổ chức. Điều này liên
scrapping formal job titles and quan đến việc loại bỏ các chức danh
giving staff huge amounts of công việc chính thức và mang lại cho
ownership over their own time and nhân viên số lượng lớn quyền sở hữu
projects. trong thời gian và dự án của riêng họ.
This approach proved to be highly Cách tiếp cận này đã được chứng
successful initially, with clear minh là rất thành công ban đầu, với
improvements in worker sự cải thiện rõ ràng về năng suất của
productivity in all facets of the người lao động trong tất cả các khía
business. cạnh của doanh nghiệp.
In similar fashion, ​the former Theo cách tương tự, cựu chủ tịch của
chairman​ of General Electric General Electric đã chấp nhận sự vô

 
 
 
 
 

embraced disorganisation, putting tổ chức, đưa ra ý tưởng về tổ chức "ít


forward the idea of the ‘boundary ranh giới".
less' organisation.

Again, it involves breaking down Một lần nữa, nó liên quan đến việc
the barriers between different parts phá vỡ các rào cản giữa các bộ phận
of a company and ​encouraging khác nhau của một công ty và
virtual collaboration ​and​ flexible khuyến khích sự hợp tác ảo và​ ​làm
working. Google and a number of việc linh hoạt. Google và một số
other tech companies have công ty công nghệ khác đã chấp nhận
embraced (at least in part) these (ít nhất là một phần) các loại cấu trúc
kinds of flexible structures, linh hoạt này, được hỗ trợ bởi công
facilitated by technology and strong nghệ và giá trị công ty mạnh mẽ gắn
company values which glue people kết mọi người lại với nhau.
together.

H A word of warning to others Một lời cảnh báo cho những người
thinking of jumping on this khác nghĩ về việc nhảy vào băng
bandwagon: the evidence so far nhóm này: bằng chứng cho đến nay
suggests ​disorder​, much like order, cho thấy sự rối loạn, giống như trật
also seems to have ​diminishing tự, dường như cũng làm giảm tiện
utility​, and can also have ích v​ à cũng có thể có tác động bất lợi
detrimental effects on performance đến hiệu suất nếu lạm dụng.
if ​overused​.
Like order, disorder should be Giống như trật tự, rối loạn chỉ nên
embraced only so far as it is useful. được chấp nhận cho đến khi nó hữu
But we should not fear it - ​nor ích. Nhưng chúng ta không nên sợ
venerate​ one over the other.

 
 
 
 
 

nó - cũng ​không tôn trọng cái này


hơn cái kia.
This research also shows that we Nghiên cứu này cũng cho thấy rằng
should continually question whether chúng ta nên liên tục đặt câu hỏi liệu
or not our existing assumptions các giả định hiện tại của chúng ta có
work. hoạt động hay không.

Những từ cần học

project management quản lý dự án


self-organisation tự tổ chức
seminars hội thảo
rhetoric biện pháp tu từ, hùng biện
self-proclaimed tự xưng
perfectionists cầu toàn
ironically trớ trêu thay
work-related liên quan đến công việc
the management theories​ ​or strategies lý thuyết và chiến lược quản lý
assumption giả định, giả bộ, sự cưỡng chiếm

 
 
 
 
 

diminishing returns lợi nhuận giảm dần


structure and hierarchy cấu trúc và phân cấp
mechanisms cơ chế, cách cấu tạo
manufacturer nhà chế tạo, nhà sản xuất
of hearing aids máy trợ thính
the former chairman cựu chủ tịch
encouraging khuyến khích, khích lệ
virtual collaboration hợp tác ảo
flexible linh hoạt, xếp lại, dễ uốn
disorder rối loạn, hỗn loạn
diminishing utility tiện ích giảm dần
overused lạm dụng
nor venerate không tôn kính, không tôn trọng

Dịch bởi Dino

App:

https://ieltssongngu.page.link/Ddsw

 
 
 
 
 

Test 3 Section 1 - The concept of intelligence


The concept of intelligence (Khái niệm về trí thông minh)
Paragrap Eng VN
h
Looked at in one way, everyone knows what Nhìn theo một hướng, mọi người đều biết trí thông
intelligence is; looked at in another way, no one minh là gì; nhìn theo một hướng khác, không hẳn là
does. In other words, people all ​have vậy. Nói cách khác, tất cả mọi người đều có những
A unconscious notions​ - known as ‘implicit khái niệm vô thức - được coi là lý thuyết ngầm - về trí
theories’ - of intelligence, but no one knows for thông minh, nhưng không ai biết chắc chắn nó thực sự
certain what it actually is. là gì?
This chapter addresses how people Chương này đề cập đến cách mọi người khái niệm hóa
conceptualize​ intelligence, whatever it may trí thông minh, bất kể nó thực sự là gì.
actually be.
But why should we even care what people think Nhưng tại sao thậm chí chúng ta nên quan tâm mọi
intelligence is, ​as opposed only to​ valuing người nghĩ trí thông minh là gì, chỉ trái ngược với việc
whatever it actually is? There are at least four đánh giá bất kể nó thực sự là gì? Có ít nhất bốn lý do
reasons ​people’s conceptions of​ intelligence cho ​sự quan niệm của mọi người về vấn đề trí thông
matter. minh.
First, implicit theories of intelligence ​drive the Đầu tiên, lý thuyết thông minh ngầm thúc đẩy mọi
B way in which​ people perceive and evaluate người nhận thức và đánh giá trí thông minh của chính
their own intelligence and that of others. bản thân họ và của những người khác.
To better understand the judgments people Để hiểu rõ hơn về những đánh giá mà mọi người đưa
make about their own and others’ abilities, it is ra về khả năng của chính họ và của người khác, nó thật
useful to learn about people’s implicit theories.

 
 
 
 
 
hữu ích khi tìm hiểu về những người có trí thông minh
ngầm.
For example, parents’ implicit theories of their Ví dụ, lý thuyết ngầm của bố mẹ về sự phát triển ngôn
children’s language development will ngữ của con cái họ sẽ quyết định độ tuổi nào họ sẽ sẵn
determine at what ages they will ​be willing to sàng​ chỉnh sửa trong lời nói của con cái họ.
make various corrections in their children’s
speech.
More generally, parents’ implicit theories of Tổng quát hơn, lý thuyết ngầm của bố mẹ về trí thông
intelligence will determine at what ages they minh sẽ quyết định độ tuoir nào họ bắt đầu tin rằng
believe their children ​are ready to​ ​perform con cái họ đã sẵn sàng để thực hiện những nhiệm vụ
various cognitive tasks​. nhận thức khác nhau.
Job interviewers will make hiring decisions on Nhà tuyển dụng sẽ đưa ra quyết định dựa trên cơ sở
the basis of their implicit theories of của lý thuyết thông minh ngầm.
intelligence.
People will decide who to be friends with on Họ sẽ quyết định ai kết bạn với ai dựa trên cơ sở của
the basis of such theories. lý thuyết đó.
In sum, knowledge about implicit theories of Tổng kết lại, kiến thức về lý thuyết thông minh ngầm
intelligence is important because this là quan trọng bởi lẽ những kiến thức này thường được
knowledge is so often used by people to ​make sử dụng bởi mọi người để đưa ra những phán đoán
judgments​ ​in the course of their everyday lives​. trong xảy ra trong cuộc sống hằng ngày.
Second, the implicit theories of scientific Thứ hai, những lý thuyết ngầm của các nhà nghiên cứu
investigators ultimately give rise to their khoa học cuối cùng cũng đưa ra những lý thuyết tường
C explicit theories. Thus it is useful to find out minh. Vì vậy, nó hữu ích để tìm ra những lý thuyết
what these implicit theories are. ngầm đó là gì.

 
 
 
 
 
Implicit theories provide a ​framework​ that is Lý thuyết ngầm cung cấp một kiến thức hữu ích trong
useful in defining the general scope of a việc xác định một phạm vi chung của một hiện tượng-
phenomenon -especially a not-well-understood đặc biệt một hiện tượng không được hiểu rõ ràng.
phenomenon.
These implicit theories can suggest what Những lý thuyết ngầm có thể đề xuất những khía cạnh
aspects of​ the phenomenon have been more or nào của hiện tượng đã được tham gia ít hay nhiều
less attended to in previous investigations. trong các cuộc nghiên cứu trước đây.

Third, implicit theories can be useful when an Thứ ba, lý thuyết ngầm có thể hữu ích khi một nhà
D investigator suspects that existing explicit nghiên cứu nghi ngờ sự tồn tại của lý thuyết tường
theories are wrong or misleading. minh là sai hoặc sai lệnh.
If an investigation of implicit theories reveals Nếu một nghiên cứu về lý thuyết ngầm cho thấy ít sự
little ​correspondence between ​the extant tương ứng giữa các lý thuyết ngầm còn tồn tại và​ lý
implicit ​and ​explicit theories, the implicit thuyết tường minh, khi đó lý thuyết ngầm có lẽ sai.
theories may be wrong.
But the possibility also needs to be ​taken into Nhưng khả năng cũng cần được xem xét đến rằng lý
account​ that the explicit theories are wrong and thuyết tường minh sai và cần chỉnh sửa hoặc bổ sung.
in need of​ correction or supplementation.
For example, some implicit theories of Ví dụ, một vài lý thuyết ngầm về trí thông minh gợi ý
intelligence suggest the need for expansion of sự cần thiết cho việc mở rộng một vài lý thuyết tường
some of our explicit theories of the construct. minh về mặt cấu trúc.
Finally, understanding implicit theories of Cuối cùng, thấu hiểu lý thuyết ngầm của trí thông
E intelligence can help ​elucidate developmental minh có thể giúp làm sáng tỏ sự khác biệt về sự phát
and cross-cultural differences​. triển và giao thoa của các nền văn hóa.

 
 
 
 
 
As mentioned earlier​, people have expectations Như đã đề cập từ trước, con người có kỳ vọng cho
for intellectual performances that differ for những sự thể hiện trí thông minh khác nhau của trẻ em
children of different ages. ở những độ tuổi khác nhau.
How these expectations differ is in part a Làm thế nào những sự kỳ vọng này trở thành một phần
function of culture​. chức năng của văn hóa.
For example, expectations for children who Ví dụ, sự kỳ vọng đối với trẻ em tham gia vào trường
participate in ​Western-style schooling​ are học giáo dục theo phong cách phương Tây​ gần như
almost certain to be different from those for chắc chắn sẽ khác so với những trẻ em không tham gia
children who do not participate in such vào những trường học kiểu giống vậy.
schooling.
I have suggested that there are three major Tôi đã gợi ý có ba lý thuyết ngầm chính về việc trí
F implicit theories of how intelligence relates to thông minh liên quan đến toàn thể xã hội như thế nào
society as a whole​ (Sternberg, 1997). (Sternberg, 1997).
These might be called Hamiltonian, Những lý thuyết này có lẽ được gọi là Hamiltonian,
Jeffersonian, and Jacksonian. Jeffersonian và Jacksonian (các lý thuyết nguyên
mẫu*).
These views are not based strictly, but rather, Những quan điểm này không cứng nhắc mà thay vào
loosely, on the philosophies of Alexander đó là linh hoạt dựa trên những triết lý của Alexander
Hamilton, Thomas Jefferson, and Andrew Hamilton, Thomas Jefferson, và Andrew Jackson, 3
Jackson, three great statesmen in the history of chính khách vĩ đại trong lịch sử Hoa Kỳ.
the United States.
The Hamiltonian view, which is similar to the Quan điểm của Hamilonian, tương tự như quan điểm
Platonic view, is that people are born with của Platonic, đó là những người sinh ra với các mức
G different levels of intelligence and that those độ thông minh khác nhau và những người kém thông
who are less intelligent need ​the good offices of minh cần sự giúp đỡ của những người thông minh hơn
the more intelligent to ​keep them in line​, để kiểm soát họ, cho dù họ được gọi là quan chức

 
 
 
 
 
whether they are called government officials or, chính phủ hay theo thuật ngữ của Plato là các nhà hiền
in Plato’s term, philosopher-kings. triết.
Herrnstein and Murray (1994) seem to have Hernstein và Murray (1994) dường như đã chia sẻ
shared this belief when they wrote about ​the ​ ột tầng
niềm tin này khi họ viết về sự xuất hiện của m
emergence of a cognitive (high-IQ) elite​, which lớp tinh túy (IQ cao), mà cuối cùng sẽ phải chịu trách
eventually would have ​to take responsibility for nhiệm về sự vô trách của số đông những người tư duy
the largely irresponsible masses of non-elite kém (IQ thấp) người không thể tự chăm sóc cho chính
(low-IQ) people who cannot take care of bản thân họ.
themselves.
Left to themselves, the unintelligent would Còn lại với chính họ, những người kém thông minh sẽ
create, as they always have created, a kind of tạo ra, vì họ luôn tạo ra đó là sự hỗn loạn.
chaos​.
The Jeffersonian view is that people should Quan điểm của Jefferson là mọi người nên có những
have equal opportunities​, but they do not cơ hội như nhau, nhưng họ không nhất thiết phải tận
necessarily avail themselves equally of these dụng những cơ hội như nhau đó và không nhất thiết
H phải nhận được sự khen thưởng cho những thành tựu
opportunities and are not necessarily equally
rewarded for their accomplishments. của họ. Mọi người được khen thưởng cho những gì họ
đạt được, nếu được trao cho cơ hội như nhau.
People are rewarded for what they accomplish, Người đạt được những thành tích thấp không được tán
if given equal opportunity. Low achievers are thưởng cùng mức độ giống những người đạt thành tích
not rewarded to the same extent as high cao.
achievers.
In the Jeffersonian view, the goal of education Trong quan điểm của Jefferson, mục đích của giáo dục
is not to favor or foster​ an elite, as in the không phải là ủng hộ hay nuôi dưỡng một tầng lớp
Hamiltonian tradition, but rather to allow thượng lưu, như trong truyền thống của Hamiltaonian,

 
 
 
 
 
children the opportunities to ​make full use of mà thay vào đó cho phép trẻ em có cơ hội tận dụng
the skills they have. những kĩ năng mà chúng có.
My own views are similar to these (Sternberg, Quan điểm của riêng tôi cũng giống như vậy
1997). (Sternberg,1997)
The Jacksonian view is that all people are Quan điểm của Jackson đó là tất cả mọi người đều
equal, not only as human beings but in terms of bình đẳng, không chỉ vì tất cả mọi người mà còn về
their competencies - that one person would năng lực của họ - cho rằng một người sẽ phục vũ tốt
serve as well as another in government or on a như một người khác trong chính phủ hoặc trong bồi
jury or in almost any position of responsibility. thẩm đoàn hoặc trong hầu hết mọi vị trí trách nhiệm
nào.
In this view of ​democracy​, people are Trong quan điểm về nền dân chủ, về cơ bản mọi người
essentially inter substitutable except for đều có thể học được tất cả các kĩ năng, ngoại trừ
specialized skills, all of which can be learned. những kỹ năng đặc biệt.
In this view, we do not need or want any Theo quan điểm này, chúng tôi không cần cũng chẳng
institutions that might lead to favoring one muốn trong bất kì tổ chức nào dẫn đến việc ủng hộ
group over another. một nhóm này hơn những nhóm còn lại.
Implicit theories of intelligence and of the Lý thuyết ngầm về trí thông minh và về mối quan hệ
relationship of intelligence to society perhaps của trí thông minh với xã hội có lẽ cần được xem xét
need to be considered more carefully than they cẩn thận hơn so với trước đây vì chúng thường đóng
J have been because they often serve as vai trò là n​ hững giả định cơ bản cho lý thuyết tường
underlying presuppositions​ for explicit theories minh và thậm chí các thiết kế thử nghiệm được coi là
and even experimental designs that are then đóng góp cho khoa học.
taken as scientific contributions.
Until scholars are able to discuss their implicit Cho đến khi các học giả có thể thảo luận và do đó
theories and thus their assumptions, they ​are những giả định của họ, họ có khả năng bỏ lỡ các quan
likely to​ miss the point of what others are

 
 
 
 
 
saying when discussing their explicit theories điểm của những gì người khác đang nói trong khi đang
and their data. thảo luận về lý thuyết tường minh và dữ liệu của họ.

 
 
 
 
 

SUGGESTED VOCABULARY

eng vn
unconscious notions những khái niệm vô thức
conceptualize khái niệm hóa
as opposed to trái ngược lại, tương phản lại
people’s conceptions of sự quan niệm của con người về
drive the way in which thúc đẩy điều gì
be willing to sẵn sàng làm gì
cognitive tasks những nhiệm vụ mang tính nhận thức
make judgment đưa ra phán đoán
in/during/over the course of sth trong lúc việc gì đang xảy ra
framework cấu trúc, sườn, nền tảng
aspects of những mặt
correspondence between … and… sự tương ứng/ kết nối giữa hai thứ
take into account xem xét một việc trước khi đưa ra phán đoán
in need of sth cần gì
elucidate developmental and làm sáng tỏ sự khác biệt về sự phát triển và giao thoa
cross-cultural differences giữa các nền văn hóa khác nhau.
as mentioned earlier nhưng đã đề cập ở trước
function of culture chức năng của văn hóa
western-style schooling trường học theo phong cách phương tây
society as a whole toàn thể xã hội

 
 
 
 
 
the good offices of sự giúp đỡ về
keep sth in line kiểm soát điều gì
the emergence of sự xuất hiện
cognitive elite tầng lớp tri thức
take responsibility for chịu trách nhiệm về
chaos sự hỗn loạn, huyên náo
have equal opportunities có những cơ hội như nhau
favor or foster ủng hộ hoặc nuôi dưỡng
make use of tận dụng = take advantage of
in terms of về khía cạnh, mặt = from perspective
democracy nền dân chủ
be likely to có nhiều khả năng

Dịch bởi Nguyễn Thanh Phong

App:

https://ieltssongngu.page.link/u4Nw

Test 3 Section 2 - Saving bugs to find new drugs


Saving bugs to find new drugs
(Cứu sâu bọ để tìm thuốc mới)

 
 
 
 
 

Zoologist Ross Piper looks at the potential of insects in pharmaceutical research.


Nhà động vật học Ross Piper tìm kiếm tiềm năng của côn trùng trong việc nghiên
cứu dược phẩm.

Đoạ EN VN
n

A More drugs than you might think are Nhiều loại thuốc hơn bạn nghĩ có
derived from, or inspired by, nguồn gốc từ, hoặc được tạo cảm
compounds found in living things. hứng từ các hợp chất được tìm thấy
trong các sinh vật sống.

Looking to nature for the soothing Tìm kiếm trong tự nhiên những
and curing of our ailments is nothing phương pháp nhằm làm dịu hay

 
 
 
 
 

new - we have been doing it for tens chữa trị bệnh tật không phải là điều
of thousands of years. gì mới mẻ - chúng ta đã thực hiện
nó hàng chục ngàn năm nay.

You only have to look at other Chỉ cần nhìn vào các loài linh
primates - such as the capuchin trưởng khác - ví như khỉ thầy tu (khỉ
monkeys who rub themselves with mũ) tự chà xát chúng với loài rết
độc để đuổi muỗi, hay như những
toxin-oozing millipedes to deter
con tinh tinh dùng thực vật có độc
mosquitoes, or the chimpanzees trong rừng nhằm loại bỏ ký sinh
who use noxious forest plants to rid trùng đường ruột - để nhận ra rằng
themselves of intestinal parasites - to tổ tiên xa xưa của con người có thể
realise that our ancient ancestors too cũng đã có sự hiểu biết cơ bản về y
probably had a basic grasp of học.
medicine.

B Pharmaceutical science and Khoa học và hóa học dược phẩm


chemistry built on these ancient được xây dựng trên những nền tảng
foundations and perfected the cổ xưa này và hoàn thiện việc khai
thác, đặc tính hóa, sửa đổi và thử
extraction, characterisation,
nghiệm các sản phẩm tự nhiên này.
modification and testing of these
natural products.

Then, for a while, modern Sau này, có một khoảng thời gian,
pharmaceutical science moved its khoa học dược phẩm hiện đại đã
focus away from nature and into the chuyển sự tập trung từ thiên nhiên
sang phòng thí nghiệm; cố tạo ra
laboratory, designing chemical
những hợp chất hóa học từ đầu.
compounds from scratch.

The main cause of this shift is that Nguyên nhân chính của việc này là
although there are plenty of mặc dù có rất nhiều hợp chất hóa
promising chemical compounds in học đầy hứa hẹn trong tự nhiên,
việc tìm chúng lại không hề dễ
nature, finding them is far from easy.
dàng.

 
 
 
 
 

Securing sufficient numbers of the Để đảm bảo đủ số lượng các sinh


organism in question, isolating and vật đang được nói đến, tách và đặc
characterising the compounds of tính hóa những hợp chất thú vị và
sản xuất chúng với số lượng lớn
interest, and producing large
đều là những trở ngại đáng kể.
quantities of these compounds are
all significant hurdles.

C Laboratory-based drug discovery Phát hiện thuốc dựa trên phòng thí
has achieved varying levels of nghiệm đã đạt được những mức độ
success, thành công khác nhau, chính điều
này đã thúc đẩy sự phát triển các
something which has now prompted
phương pháp mới tập trung một lần
the development of new approaches nữa vào các sản phẩm tự nhiên.
focusing once again on natural
products.

With the ability to mine genomes for Với khả năng khai thác bộ gen cho
useful compounds, it is now evident các hợp chất hữu ích, giờ đây rõ
that we have barely scratched the ràng là chúng ta hầu như không hề
chỉ giải quyết một phần nhỏ sự đa
surface of nature’s molecular
dạng phân tử.
diversity.

This realisation, together with Nhận thức này, cùng với một số
several looming health crises, such cuộc khủng hoảng sức khỏe không
as antibiotic resistance, has put rõ rệt, như kháng thuốc kháng sinh,
đã đưa ngành chọn lọc sinh học -
bioprospecting - the search for useful
công việc tìm kiếm các hợp chất
compounds in nature - firmly back on hữu ích trong tự nhiên - trở nên nổi
the map. tiếng.

D Insects are the undisputed masters Côn trùng là bậc thầy không thể
of the terrestrial domain, where they chối cãi trên mặt đất, nơi chúng
occupy chiếm giữ
mọi ngóc ngách có thể.
every possible niche.

 
 
 
 
 

Consequently, they have a Do đó, chúng có một loạt các tương


bewildering array of interactions with tác gây hoang mang với các sinh
other organisms, something which vật khác, thứ đã thúc đẩy sự phát
triển của một lượng khổng lồ các
has driven the evolution of an
hợp chất rất thú vị cho mục đích
enormous range of very interesting phòng thủ và tấn công.
compounds for defensive and
offensive purposes.

Their remarkable diversity exceeds Sự đa dạng đáng chú ý của chúng


that of every other group of animals vượt xa mọi nhóm động vật khác
on the planet combined. trên hành tinh cộng lại.

Yet even though insects are far and Tuy nhiên, mặc dù côn trùng là loài
away the most diverse animals in động vật đa dạng nhất còn tồn tại,
existence, their potential as sources nhưng tiềm năng của chúng là
nguồn hợp chất trị liệu vẫn chưa
of therapeutic compounds is yet to
được nhận ra.
be realised.

E From the tiny proportion of insects Từ tỷ lệ nhỏ côn trùng đã được


that have been investigated, several nghiên cứu, một số hợp chất đầy
promising compounds have been hứa hẹn đã được xác định.
identified.

For example, alloferon, an Ví dụ, alloferon, một hợp chất chống


antimicrobial compound produced by vi trùng được sản xuất bởi ấu trùng
blow fly larvae, is used as an ruồi, được sử dụng như một chất
chống vi rút và chống ung thư ở
antiviral and antitumor agent in
Hàn Quốc và Nga.
South Korea and Russia.

 
 
 
 
 

The larvae of a few other insect Ấu trùng của một vài loài côn trùng
species are being investigated for khác đang được nghiên cứu về các
the potent antimicrobial compounds hợp chất kháng khuẩn mạnh mà
chúng tạo ra.
they produce.

Meanwhile, a compound from the Cùng lúc đó, một hợp chất từ nọc
venom of the wasp ​Polybia paulista độc của ong bắp cày Polybia
has potential in cancer treatment. Paulista có tiềm năng trong điều trị
ung thư.

F Why is it that insects have received Tại sao những loài côn trùng đó lại
relatively little attention in nhận được tương đối ít sự chú ý
bioprospecting? trong chọn lọc sinh học?

Firstly, there are so many insects Thứ nhất, có rất nhiều côn trùng
that, without some manner of mà, nếu không có một vài cách tiếp
targeted approach, investigating this cận mục tiêu, việc điều tra lượng
sinh vật cực kỳ đa dạng này là một
huge variety of species is a daunting
nhiệm vụ khó khăn.
task.

Secondly, insects are generally very Thứ hai, côn trùng nói chung rất nhỏ
small, and the glands inside them và các tuyến bên trong tiết ra các
that secrete potentially useful hợp chất có khả năng hữu ích còn
nhỏ hơn.
compounds are smaller still.

This can make it difficult to obtain Điều này có thể gây khó khăn cho
sufficient quantities of the compound việc thu được đủ số lượng hợp chất
for subsequent testing. cho các thử nghiệm tiếp theo.

Thirdly, although we consider insects Thứ ba, mặc dù chúng ta coi rằng
to be everywhere, the reality of this côn trùng có ở khắp mọi nơi, nhưng
thực tế của sự phổ biến này chỉ là

 
 
 
 
 

ubiquity is vast numbers of a few số lượng lớn của một vài loài cực kỳ
extremely common species. phổ biến.

Many insect species are infrequently Nhiều loài côn trùng không thường
encountered and very difficult to rear xuyên được bắt gặp và rất khó nuôi
in captivity, which, again, can leave nhốt, điều này, một lần nữa, có thể
khiến chúng ta không đủ vật liệu để
us with insufficient material to work
làm việc.
with.

G My colleagues and I at Aberystwyth Tôi và các đồng nghiệp tại Đại học
University in the UK have developed Aberystwyth ở Anh đã phát triển
an approach in which we use our một cách tiếp cận trong đó chúng tôi
knowledge of ecology as a guide to sử dụng kiến thức về sinh thái học
target our efforts. như một hướng đi để nhắm vào
những nỗ lực của chúng tôi.

The creatures that particularly Các sinh vật đặc biệt thu hút chúng
interest us are the many insects that ta là nhiều loài côn trùng tiết ra chất
secrete powerful poison for subduing độc cực mạnh để khuất phục con
mồi và giữ cho chúng còn tươi để
prey and keeping it fresh for future
dùng trong tương lai.
consumption.

There are even more insects that are Thậm chí còn có nhiều côn trùng là
masters of exploiting filthy habitats, bậc thầy khai thác từ môi trường
such as feces and carcasses, where sống bẩn thỉu, chẳng hạn như phân
và xác, nơi chúng thường xuyên bị
they are regularly challenged by
thách thức bởi hàng ngàn vi sinh
thousands of microorganisms. vật.

These insects have many Những côn trùng này có nhiều hợp
antimicrobial compounds for dealing chất kháng khuẩn để đối phó với vi
with pathogenic bacteria and fungi, khuẩn và nấm gây bệnh, điều đó
cho thấy rằng chắc chắn có khả
suggesting that there is certainly

 
 
 
 
 

potential to find many compounds năng tìm thấy nhiều hợp chất có thể
that can serve as or inspire new sử dụng như hoặc truyền cảm hứng
antibiotics. tạo ra kháng sinh mới.

H Although natural history knowledge Mặc dù kiến thức lịch sử tự nhiên


points us in the right direction, it chỉ cho chúng ta đi đúng hướng,
doesn’t solve the problems nhưng nó không giải quyết được
các vấn đề liên quan đến việc thu
associated with obtaining useful
thập các hợp chất hữu ích từ côn
compounds from insects. trùng.

Fortunately, it is now possible to snip May mắn thay, giờ đây ta có thể cắt
out the stretches of the insect’s DNA rời các đoạn DNA của côn trùng
that carry the codes for the mang mã di truyền cho các hợp
chất thú vị và chèn chúng vào các
interesting compounds and insert
dòng tế bào, cho phép sản xuất với
them into cell lines that allow larger số lượng lớn hơn.
quantities to be produced.

And although the road from isolating Và mặc dù con đường từ việc cô lập
and characterising compounds with và mô tả các hợp chất có tính chất
desirable qualities to developing a mong muốn để phát triển một sản
phẩm thương mại là rất dài và đầy
commercial product is very long and
cạm bẫy, sự đa dạng của các loại
full of pitfalls, the variety of dược phẩm có nguồn gốc động vật
successful animal-derived trên thị trường cho thấy có một tiền
pharmaceuticals on the market lệ ở đây - điều rất đáng để khám
demonstrates there is a precedent phá.
here that is worth exploring.

With every bit of wilderness that Với mỗi một chút sự hoang dã biến
disappears, we deprive ourselves of mất, chúng ta tự tước đi những loại
potential medicines. thuốc tiềm năng.

 
 
 
 
 

As much as I’d love to help develop Tôi hầu như mong muốn phát triển
a groundbreaking insect-derived một loại thuốc có nguồn gốc từ côn
medicine, my main motivation for trùng mang tính đột phá, động lực
chính của tôi khi nghiên cứu côn
looking at insects in this way is
trùng theo cách này là bảo tồn.
conservation.

I sincerely believe that all species, Tôi thật sự tin rằng tất cả các loài,
however small and seemingly dù nhỏ và dường như không đáng
insignificant, have a right to exist for kể, đều có quyền tồn tại vì lợi ích
của riêng chúng.
their own sake.

If we can shine a light on the darker Nếu chúng ta có thể làm sáng tỏ
recesses of nature’s medicine phần bí ẩn của y học tự nhiên,
cabinet, exploring the useful khám phá sự hữu ích hóa học của
các loài động vật đa dạng nhất trên
chemistry of the most diverse
hành tinh, tôi tin rằng chúng ta có
animals on the planet, I believe we thể khiến mọi người nghĩ khác về
can make people think differently giá trị của thiên nhiên.
about the value of nature.

Các từ và cụm từ cần học:

EN VN

be derived from sth có nguồn gốc từ, xuất phát


từ

primate linh trưởng

millipede rết

chimpanzee tinh tinh

parasite kí sinh trùng

 
 
 
 
 

from scratch từ đầu

far from không hề

in question -đang được nói đến, đang


được xem xét (nghĩa được
dùng trong bài)
-trong vòng nghi vấn, nghi
ngờ

scratch the surface of chỉ giải quyết một phần nhỏ


sth của một chủ đề hoặc một
vấn đề

put sth/sb on the map làm cho một vật, một người
hoặc một địa điểm trở nên
nổi tiếng

bewildering gây hoang mang

far and away cực kỳ (dùng để nhấn mạnh)

antimicrobial kháng khuẩn

larvae ấu trùng

antiviral kháng vi rút

antitumor chống ung thư

venom nọc độc

wasp ong vò vẽ

bioprospecting chọn lọc sinh học

microorganism vi sinh vật

 
 
 
 
 

antibiotic kháng khuẩn

pharmaceutical dược phẩm

deprive of lấy đi, tước đi một thứ gì đó,


đặc biệt là thứ cần thiết hoặc
dễ chịu, khỏi ai đó

as much as hầu như

groundbreaking mang tính đột phá

for its/their own sake làm điều gì đó vì nó thú vị,


không phải vì bạn phải làm
hoặc cần làm

shine a light làm điều gì đó trở nên rõ


ràng và dễ hiểu hơn bằng
cách đưa ra nhiều chi tiết và
giải thích hơn
Dịch bởi Vũ Thu Hương
App: ​https://ieltssongngu.page.link/UGqX

Test 3 Section 3 - The power of play

The power of play (Sức mạnh của trò chơi)

Đoạn EN VN
Hầu như mọi đứa trẻ, trên thế giới, đều vui
1 Virtually every child, the world over, plays.
chơi.
The drive to play is so intense that children Động lực để chơi khá mãnh liệt khiến
will do so in any circumstances, for những đứa trẻ sẽ vui chơi trong bất kỳ

 
 
 
 
 
instance when they have no real toys, or hoàn cảnh nào, ví dụ như khi chúng không
when parents do not actively encourage có đồ chơi, hoặc khi cha mẹ không tích
the behavior. cực ủng hộ hành vi đó.
Trong mắt của một đứa trẻ, việc chạy
In the eyes of a young child, running,
nhảy, hóa thân vào các nhân vật, và xây
pretending, and building are fun.
dựng thì thú vị.
Researchers and educators know that Các nhà khoa học và các nhà giáo dục
these playful activities benefit the biết rằng những hoạt động vui chơi này
development of the whole child across mang lại lợi ích cho sự phát triển toàn diện
social, ​cognitive​, physical, and emotional của một đứa trẻ về phạm vi xã hội, nhận
domains​. thức, thể chất, và cảm xúc.
Thực vậy, sự vui chơi thật sự là một thành
Indeed, play is such an instrumental
phần cấu thành cho sự phát triển về sức
component to healthy child development
khỏe của trẻ em đến mức mà Ủy ban
that the United Nations High Commission
Nhân quyền Liên hợp quốc (1989) đã
on Human Rights (1989) recognized play
nhận định sự vui chơi là một quyền cơ bản
as a fundamental right of every child.
của mỗi đứa trẻ.
Yet, while experts continue to ​expound​ a Tuy vậy, trong khi các chuyên gia tiếp tục
powerful argument for the importance of trình bày chi tiết một lập luận mạnh mẽ
2 play in children’s lives, the actual time về tầm quan trọng của sự vui chơi trong
children spend playing continues to cuộc sống của trẻ em, thì thời gian thực tế
decrease. trẻ em được vui chơi tiếp tục giảm.
Today, children play eight hours less each Những đứa trẻ ngày nay so những đứa
week than their ​counterparts​ did two trẻ cùng trang lứa cách đây 20 năm
decades ago (Elkind 2008). được vui chơi ít hơn 8 tiếng mỗi tuần.
Dưới áp lực của những tiêu chuẩn giáo
Under pressure of rising academic dục ngày càng tăng, việc vui chơi đang
standards, play is being replaced by test được thay thế bằng việc chuẩn bị kiểm tra
preparation in kindergartens and grade trong các trường mẫu giáo và các lớp học
schools, and parents who aim to ​give their ở trường, và những cha mẹ có mục tiêu
preschoolers a leg up​ are led to believe hỗ trợ đứa trẻ mẫu giáo phát triển được
that flashcards and educational ‘toys’ are thuyết phục tin rằng những tấm thẻ học và
the path to success. những ‘đồ chơi’ giáo dục là con đường
dẫn đến sự thành công.

 
 
 
 
 
Xã hội của chúng ta đã và đang tạo tra sự
Our society has created a false ​dichotomy
khác biệt sai lệch giữa vui chơi và học
between play and learning.
tập.
Thông qua trò chơi, trẻ em học cách điều
Through play, children learn to regulate
chỉnh hành vi của mình, đặt những nền
their behavior, ​lay the foundations​ ​for
móng​ c​ ho việc học sau này trong lĩnh vực
later learning in science and mathematics,
khoa học và toán học, tìm hiểu những
3 figure out the complex negotiations of
cuộc đàm phán phức tạp trong những mối
social relationships, build a ​repertoire​ of
quan hệ xã hội, xây dựng một danh mục
creative problem-solving skills, and so
những kỹ năng giải quyết vấn đề sáng tạo,
much more.
và nhiều hơn thế nữa.
There is also an important role for adults in Người lớn giữ một vai trò quan trọng trong
guiding children through playful learning việc hướng dẫn trẻ em thông qua những
opportunities. cơ hội vừa học vừa chơi.
Sự nhất trí hoàn toàn về khái niệm chính
Full ​consensus​ on a formal definition of
thức của việc vui chơi tiếp tục làm khó
4 play continues to ​elude​ the researchers
các nhà nghiên cứu và nhà lí luận những
and theorists who study it.
người nghiên cứu nó.
Definitions range from ​discrete Những định nghĩa bao gồm từ những mô
descriptions of various types of play such tả riêng biệt của các hình thức về sự vui
as physical, construction, language, or chơi như trò chơi thể chất, xây dựng, ngôn
symbolic play (Miller & Almon 2009), to lists ngữ, hoặc ký hiệu (Miller & Almon 2009),
of broad criteria, based on observations đến những danh sách các tiêu chuẩn rộng
and attitudes, that are meant to capture the lớn, được dựa trên những sự quan sát và
essence​ of all play behaviors (e.g. Rubin thái độ, được định nghĩa gần đúng với bản
et al. 1983). chất của sự vui chơi.
Đa số những khái niệm đương thời về sự
A majority of the contemporary definitions
5 vui chơi tập trung vào một vài tiêu chuẩn
of play focus on several key criteria.
chính.
The founder of the National Institute for Nhà thành lập của Học viện Quốc gia về
Play, Stuart Brown, has described play as sự vui chơi, Stuart Brown, đã mô tả sự vui
‘anything that ​spontaneously​ is done for chơi là ‘bất cứ sự việc nào được làm một
its own ​sake​’ cách tự phát vì chính l​ ợi ích của nó’.

 
 
 
 
 
Cụ thể hơn, ông ấy nói rằng nó ‘xuất hiện
More specifically, he says it ‘appears
không có lý do, tạo ra sự thích thú và niềm
purposeless, produces pleasure and joy,
vui, [và] dẫn việc đó đến giai đoạn tiếp
[and] leads one to the next stage of
theo của sự tinh thông’ (trích dẫn trong
mastery’ (as quoted in Tippett 2008).
Tippett 2008)
Tương tự, Miller và Almon (2009) nói rằng
Similarly, Miller and Almon (2009) say that
sự vui chơi bao gồm ‘những hoạt động
play includes ‘activities that are freely
được lựa chọn một cách ngẫu nhiên và
chosen and directed by children and arise
được điều khiển bởi những đứa trẻ và
from ​intrinsic​ motivation’.
xuất phát từ động lực bên trong​’.
Often, play is defined along a ​continuum Thông thường sự vui chơi được định
as more or less playful using the following nghĩa theo một sự liên tục có tính chất vui
set of behavioral and ​dispositional​ criteria chơi nhiều hay ít hơn việc sử dụng tập
(e.g. Rubin et al. 1983): hợp tiêu chuẩn hành vi và cố hữu
Sự vui chơi thì thú vị: những đứa trẻ phải
Play is pleasurable: Children must enjoy
thực sự tận hưởng hoạt động này hoặc nó
the activity or it is not play.
không phải là trò chơi.
Nó là động cơ từ bên trong: trẻ em tiến
It is intrinsically motivated: Children engage
hành trò chơi một cách đơn giản vì sự
in play simply for the satisfaction the
thoải mái mà chính hành động đó mang
behavior itself brings.
lại.

It has no extrinsically motivated function or Nó không có động cơ từ bên ngoài làm vai
goal. trò hay mục tiêu.

Play is process oriented: When children


Vui chơi là quá trình được định hướng: khi
play, the means are more important than
đứa trẻ chơi, những cách thức quan trọng
the ends.
hơn kết quả cuối cùng.

It is freely chosen, spontaneous and Nó được lựa chọn một cách ngẫu nhiên,
voluntary. tự phát và tự nguyện.

Nếu một đứa trẻ bị áp lực, chúng sẽ có


If a child is pressured, they will likely not
khả năng không nghĩ hoạt động đó là trò
think of the activity as play.
chơi.

 
 
 
 
 
Play is actively engaged: Players must be Chơi được tiến hành một cách tích cực:
physically and/or mentally involved in the những người chơi phải có yếu tố thể chất
activity. và/ hoặc trí tuệ trong hoạt động.

Play is ​non-literal​. ​ hông có con chữ.


Vui chơi là k

It involves ​make-believe​. Nó bao gồm sự giả vờ.

According to this view, children’s playful Theo quan điểm này, những hành vi có
5 behaviors can range in degree from 0% to tính chất vui chơi của đứa trẻ có thể trong
100% playful. giới hạn từ 0% đến 100%.
Rubin and colleagues did not assign Rubin và những đồng nghiệp đã không ấn
greater weight to any one ​dimension​ in định thiên về bất cứ khía cạnh nào trong
determining playfulness; however, other việc xác định tính chất vui chơi; tuy nhiên,
researchers have suggested that process những nhà nghiên cứu khác đã đề nghị
orientation and a lack of obvious functional rằng sự định hướng quá trình và sự thiếu
purpose may be the most important sót của lý do chức năng rõ ràng có thể là
aspects of play (e.g. Pellegrini 2009). những khía cạnh quan trọng nhất của sự
vui chơi.
From the perspective of a continuum, play Từ góc nhìn về tính liên tục, chơi có thể
can thus blend with other motives and kết hợp với những sự vận động khác và
6
attitudes that are less playful, such as thái độ khác ít tính chất vui chơi hơn, ví dụ
work. như làm việc.
Không giống như chơi, làm việc thường
Unlike play, work is typically not viewed as
không được coi là tận hưởng và nó là
enjoyable and it is extrinsically motivated
động cơ xuất phát từ bên ngoài (nó chú
(i.e. it is goal oriented).
trọng tới mục tiêu).
Nhà nghiên cứu Joan Goodman (1994) đã
Researcher Joan Goodman (1994)
cho rằng những dạng thức kết hợp giữa
suggested that hybrid forms of work and
làm việc và chơi thì không phải là một hình
play are not a detriment to learning; rather,
thức của việc học; hơn thế, chúng có thể
they can provide optimal contexts for
tạo ra những hoàn cảnh tối ưu cho việc
learning.
học.

 
 
 
 
 
Ví dụ, một đứa trẻ có thể được cam kết
For example, a child may be engaged in a
trong một hoạt động hướng đến mục tiêu
difficult, goal-directed activity set up by
và khó khăn được lập ra bởi giáo viên, mà
their teacher, but they may still be actively
chúng có thể còn được cam kết một cách
engaged and intrinsically motivated.
tích cực và có động lực từ bên trong.
Tại điểm cân bằng của việc chơi và làm
At this mid-point between play and work,
việc, động lực của đứa trẻ, được kết hợp
the child’s motivation, coupled with
với sự hướng dẫn của người lớn, có thể
guidance from an adult, can create ​robust
tạo ra những cơ hội thiết thực cho việc
opportunities for playful learning.
học mang tính chất vui chơi.
Một cách nghiêm túc, nghiên cứu gần đây
Critically, recent research supports the idea bổ sung thêm cho ý tưởng rằng người lớn
that adults can facilitate children’s learning có thể tạo thuận lợi cho việc học của trẻ
7 while maintaining a playful approach in em trong khi vẫn duy trì một hướng tiếp
interactions​ known as ‘guided play’ cận có tính chất vui chơi trong những tác
(Fisher et al. 2011). động qua lại được biết đến là vui chơi có
hướng dẫn.
The adult’s role in play varies as a function Vai trò của người lớn trong việc vui chơi
of their educational goals and the child’s khác nhau về chức năng của những mục
developmental level (Hirsch-Pasek et al. tiêu giáo dục và mức độ phát triển của trẻ
2009). em.

Vui chơi có hướng dẫn chia thành hai


8 Guided play takes two forms.
dạng.

Ở mức độ rất cơ bản, người lớn có thể


At a very basic level, adults can enrich the làm phong phú thêm cho môi trường của
child’s environment by providing objects or trẻ em bằng cách cung cấp những vật thể
experiences that promote aspects of a hoặc kinh nghiệm giúp đẩy mạnh các
curriculum. phương diện của một chương trình giảng
dạy.
Trong các hướng khác của sự vui chơi có
In the more direct form of guided play,
hướng dẫn, cha mẹ hoặc người lớn khác
parents or other adults can support
có thể hỗ trợ sự vui chơi của trẻ em bằng
children’s play by joining in the fun as a
cách tham gia vào cuộc vui như một người
co-player, raising thoughtful questions,
chơi cùng, làm tăng những câu hỏi sâu
commenting on children’s discoveries, or
sắc, bàn luận về những khám phá của trẻ,
 
 
 
 
 
encouraging further exploration or new hoặc ủng hộ sự tìm tòi hoặc những mặt
facets to the child’s activity. mới trong hoạt động của trẻ.
Although playful learning can be somewhat Mặc dù việc học có tính chất vui chơi có
structured, it must also be child-centered thể mang tính tổ chức, nó cũng phải lấy trẻ
(Nicolopolou et al. 2006). làm trung tâm.

Play should stem from the child’s own Vui chơi nên bắt nguồn từ mong muốn của
desire. chính đứa trẻ.

Cả hai sự vui chơi tự do và có hướng dẫn


Both free and guided play are essential
đều là những yếu tố cần thiết trong sự tiếp
9 elements in a child-centered approach to
cận lấy trẻ làm trung tâm để việc học có
playful learning.
tính chất vui chơi.
Sự vui chơi tự do có động cơ từ bên trong
Intrinsically motivated free play provides
cung cấp cho trẻ quyền tự chủ thực sự,
the child with true autonomy, while guided
trong khi vui chơi có hướng dẫn là một đại
play is an avenue through which parents
lộ mà thông qua đó cha mẹ và những nhà
and educators can provide more targeted
giáo dục có thể cung cấp những kinh
learning experiences.
nghiệm học tập mang tính mục tiêu hơn.
In either case, play should be actively Trong trường hợp nào thì vui chơi cũng
engaged, it should be ​predominantly nên được thực hiện một cách tích cực,
child-directed, and it must be fun. hướng đến trẻ là chủ yếu, và nó phải vui.

Các từ cần học

En Vn

cognitive nhận thức

domain phạm vi, lĩnh vực, lãnh thổ, miền


to ​expound trình bày chi tiết
counterpart bản sao

give their preschoolers a leg hỗ trợ những trẻ mẫu giáo phát
up triển
 
 
 
 
 

dichotomy sự khác biệt, sự phân đôi

lay the foundations đặt những nền móng


consensus sự nhất trí
discrete riêng biệt
essence bản chất
spontaneously một cách tự phát
sake lợi ích
intrinsic bên trong
extrinsic bên ngoài
continuum sự liên tục
dispositional cố hữu
non-literal không có con chữ
make-believe sự giả vờ
dimension khía cạnh
robust thiết thực
interaction tương tác, tác động qua lại
predominantly chủ yếu

Dịch bởi An Nguyễn, Edit by Vũ Thu Hương

App:

https://ieltssongngu.page.link/ynUf

 
 
 
 
 

Test 4 Section 1 - The secret of staying young

The secret of staying young


(​BÍ MẬT NÍU GIỮ TUỔI XUÂN)

Đoạn EN VN
Pheidole dentata, một loài kiến bản địa của
Pheidole dentata,​ a native ant of the miền đông nam Hoa Kỳ, không phải là loài
1 south-eastern U.S., isn’t immortal. bất tử.
Tuy nhiên, các nhà khoa học phát hiện ra
But scientists have found that it doesn’t chúng dường như không có bất kỳ dấu hiệu
seem to show any signs of aging. nào của sự lão hóa.

 
 
 
 
 
Old worker ants can do everything just Những con kiến thợ già có thể làm mọi việc
as well as the youngsters, and their như những con trẻ hơn và não bộ của chúng
brains appear just as sharp. rất nhạy bén.
Ysabel Giraldo, người nghiên cứu về kiến
‘We​ ​get a picture​ that these ants really
don’t decline,’ says Ysabel Giraldo, cho luận án tiến sĩ tại đại học Boston, cho
who studied the ants for her doctoral biết: “Chúng tôi nhận ra ​được những con
thesis at Boston University. kiến này thực sự không suy thoái đi.”
Such age-defying feats are rare in the Những kỳ tích thách thức sự lão hóa như
2 animal kingdom. vậy rất hiếm thấy trong thế giới động vật.
Naked mole rats can live for almost 30 Loài chuột chũi trụi lông có thể sống đến 30
years and stay fit for nearly their entire năm mà vẫn khỏe mạnh trong suốt vòng đời
lives. của chúng.
Chúng có thể tiếp tục sinh sản khi tuổi đã
They can still reproduce even when cao và chúng không bao giờ mắc bệnh ung
old, and they never get cancer. thư.
But the vast majority of animals
deteriorate​ with age just like people Tuy nhiên, đại đa số các loài động vật đều bị
do. suy thoái​ ​theo tuổi tác như con người.
Like the naked mole rat, ants are social Tương tự như chuột chũi trụi lông, kiến là
creatures that usually live in highly sinh vật có tính cộng đồng, thường sống
organised colonies. trong những đàn có tính tổ chức cao.
Theo Giraldo, hiện đang làm việc cho viện
‘It’s this social complexity that makes Công nghệ California, “Chính đặc tính cộng
P. dentata​ useful for studying aging in đồng phức tạp này khiến P.Dentata trở nên
people,’ says Giraldo, now at the hữu ích cho việc nghiên cứu sự lão hóa ở
California Institute of Technology. con người.”.
Humans are also highly social, a trait Con người cũng là loài có tính cộng đồng
that has been connected to healthier cao, đây chính là đặc điểm liên quan đến sự
aging. lão hóa theo hướng lành mạnh hơn.

By contrast, most animal studies of Ngược lại, phần lớn các nghiên cứu động
aging use mice, worms or ​fruit flies​, vật lại sử dụng chuột, giun hay ruồi giấm,

 
 
 
 
 
which all lead much more isolated tất cả đều dẫn đến những đời sống biệt lập
lives. hơn.
In the lab, ​P. dentata​ worker ants Trong phòng thí nghiệm, kiến thợ P.Dentata
3 typically live for around 140 days. thường sống khoảng 140 ngày.
Giraldo tập trung nghiên cứu những con kiến
Giraldo focused on ants at four age thuộc 4 độ tuổi khác nhau: từ 20 đến 22
ranges: 20 to 22 days, 45 to 47 days, ngày, 45 đến 47 ngày, 95 đến 97 ngày và
95 to 97 days and 120 to 122 days. 120 đến 122 ngày.
Không giống như những nghiên cứu trước
Unlike all previous studies, which only
đây, chỉ đánh giá độ tuổi của kiến, nghiên
estimated how old the ants were, her
work tracked the ants from the time the cứu của bà theo dõi kiến từ lúc còn là nhộng
pupae became adults, so she knew cho tới khi trưởng thành, vì thế mà bà biết
their exact ages. được độ tuổi chính xác của chúng.

Then she put them through a range of Sau đó, bà tiến hành một loạt thử nghiệm đối
tests. với chúng.
Giraldo watched how well the ants took Giraldo theo dõi kiến chăm sóc con non
care of the young of the colony, trong bầy như thế nào, ghi lại tần suất mỗi
recording how often each ant attended con kiến tham gia, vận chuyển và cho con
4 to, carried and fed them. non ăn.
She compared how well 20-day-old Bà so sánh kiến 20 ngày tuổi và 95 ngày tuổi
and 95-day-old ants followed the đã theo dấu mùi mà chúng thường để lại
telltale scent that the insects usually nhằm đánh dấu con đường dẫn đến nguồn
leave to mark a trail to food. thức ăn như thế nào.
Bà cũng thử nghiệm cách những con kiến
She tested how ants responded to light đáp ứng trước ánh sáng cũng như đo được
and also measured how active they mức độ hoạt động của chúng bằng cách
were by counting how often ants in a đếm tần suất xuất hiện của kiến trên một
small dish walked across a line. miếng mồi nhỏ khi đi thành một hàng.

And she experimented with how ants Và bà cũng đã thử nghiệm cách kiến phản
react to live​ ​prey: a tethered fruit fly. ứng trước một con mồi: một con ruồi giấm.

 
 
 
 
 
Giraldo mong đợi rằng những con kiến già
Giraldo expected the older ants to sẽ có biểu hiện kém trong những thử nghiệm
perform poorly in all these tasks. của mình.
But the elderly insects were all good
caretakers and trail-followers—the Song, những con kiến già vẫn là những
95-day-old ants could track the scent người chăm sóc và theo dấu mùi tốt, các con
even longer than their younger 95 ngày tuổi có thể theo dấu mùi kiên trì hơn
counterparts. cả những con nhỏ tuổi.

They all responded to light well, and Chúng phản ứng tốt với ánh sáng cũng như
the older ants were more active. linh hoạt hơn.
Và lúc chúng đối mặt với con mồi, những
And when it came to reacting to prey,
con kiến già tấn công ruồi giấm hung hăng
the older ants attacked the poor fruit fly
just as aggressively as the young ones như những con trẻ thể hiện qua việc bạnh
did, ​flaring​ their​ ​mandibles​ or pulling hàm dưới c​ ủa chúng ra hay kéo chân của
at the fly’s legs. con ruồi.
Then Giraldo compared the brains of
20-day-old and 95-day-old ants, Sau đó, Giraldo so sánh bộ não của những
identifying any cells that were close to con kiến 20 ngày tuổi và 95 ngày tuổi để xác
5 death. định tế bào nào sắp chết.
She saw no major differences with age, Bà ấy không nhận thấy được sự khác biệt
nor was there any difference in the đáng kể nào về tuổi tác, hay sự khác biệt về
location of the dying cells, showing that vị trí của những tế bào đang chết đi, điều đó
age didn’t seem to affect specific brain cho thấy tuổi tác dường như không ảnh
functions. hưởng gì đến chức năng của não bộ.
Ants and other insects have structures
Kiến và những loài côn trùng khác đều có
in their brains called ​mushroom
bodies​, which are important for một cấu trúc trong não gọi là ​thể cuống, rất
processing information, learning and quan trọng để xử lý thông tin, kiến thức và ký
memory. ức.

She also wanted to see if aging affects Bà cũng muốn biết rõ rằng sự lão hóa có
the density of synaptic complexes ảnh hưởng đến mật độ của các phức hợp

 
 
 
 
 
within these structures—regions where sy-náp trong cấu trúc này không - nơi tập tập
neurons come together. trung nơ-ron.

Again, the answer was no. Và câu trả lời lại là không.
What was more​, the old ants didn’t
experience any​ ​drop in the levels of Hơn nữa, những con kiến già không hề trải
either serotonin or dopamine—brain qua ​hiện tượng suy giảm serotonin hay
chemicals whose decline often dopamine - đây là những hóa chất não bộ
coincides with aging. suy thoái đồng thời cùng với sự lão hóa.
In humans, for example, a decrease in
serotonin has been linked to Ví dụ, ở người, sự suy giảm serotonin dẫn
Alzheimer’s disease. tới bệnh Alzheimer.
‘This is the first time anyone has Theo Giraldo, người gần đây đã công bố
looked at both behavioral and neural những phát hiện trên tờ Proceedings of the
changes in these ants so thoroughly,’ Royal Soceity B., “đây là lần đầu tiên có
says Giraldo, who recently published người nghiên cứu về cả hành vi và sự thay
the findings in the ​Proceedings of the đổi thần kinh của kiến một cách toàn diện
6 Royal Society B. như vậy”.
Các nhà khoa học cũng nghiên cứu những
phương diện tương tự với loài ong nhưng
Scientists have looked at some similar kết quả của những nghiên cứu về ong hiện
aspects in bees, but the results of tại lại trộn lẫn - một số nghiên cứu chỉ ra
recent bee studies were mixed—some rằng sự suy giảm có liên quan đến tuổi tác,
studies showed age-related declines, các nhà sinh học gọi đây là sự lão hóa​,
which biologists call ​senescence​, and trong khi các nghiên cứu khác lại không như
others didn’t. vậy.
“Cho đến giờ, nghiên cứu chỉ đặt ra câu hỏi
‘For now, the study raises more
questions than it answers,’ Giraldo nhiều hơn là câu trả lời,” Giraldo cho biết,
says, ‘including how ​P. dentata​ stays in “kể cả cách làm thế nào mà P. dentata lại
such good shape.’ giữ được thể trạng tốt như vậy.”

 
 
 
 
 

Also, if the ants don’t deteriorate with Ngoài ra, nếu kiến không hề bị suy yếu theo
7 age, why do they die at all? tuổi tác, vậy tại sao chúng đều phải chết?
Out in the wild, the ants probably don’t Ở ngoài tự nhiên, những con kiến khó mà
live for a full 140 days thanks to sống đủ 140 ngày do những kẻ săn mồi,
predators, disease and just being in an bệnh tật và môi trường khắc nghiệt hơn
environment that’s much harsher than những điều kiện thuận lợi trong phòng thí
the comforts of the lab. nghiệm.
“Những con kiến may mắn sống trong tuổi
‘The lucky ants that do live into old age già có thể phải trải qua một sự suy thoái
may suffer a steep decline just before nghiêm trọng trước khi chết.”, Giraldo cho
dying,’ Giraldo says, but she can’t say biết như vậy nhưng bà lại không thể chắc
for sure because her study wasn’t chắn vì nghiên cứu của bà không được thiết
designed to follow an ant’s final kế để theo dõi khoảng thời gian cuối cùng
moments. của kiến.
‘It will be important to extend these Gene E. Robinson,​ nhà côn trùng học tại
findings to other species of social đại học Illinois ở Urbana-Champaign, cho
insects,’ says Gene E. Robinson, an biết: “điều quan trọng là phải mở rộng những
entomologist​ ​at the University of phát hiện này cho những loài côn trùng
8 Illinois at Urbana-Champaign. khác.”
Loài kiến này có thể là duy nhất hoặc chúng
đại diện cho một mô hình rộng lớn hơn giữa
This ant might be unique, or it might những loài bộ có tính cộng đồng với những
represent a broader pattern among manh mối khả thi cho ngành khoa học
other social bugs with possible clues to nghiên cứu về sự lão hóa ở những giống loài
the science of aging in larger animals. lớn hơn.

Either way, it seems that for these Bằng cách nào đi chăng nữa, thì dường như
ants, age really doesn’t matter. với những con kiến này, tuổi tác không thực
sự là vấn đề.

Các từ cần học

 
 
 
 
 
En Vn

get a picture nhận ra, biết được, có kiến thức về

deteriorate suy giảm, suy thoái.


fruit fly ruồi giấm
flare làm to ra
mandible hàm dưới
mushroom bodies thể cuống

what is more hơn nữa


Suy giảm về (thường dùng để chỉ sự
drop in the levels of suy giảm về nồng độ chất)

senescence Sự lão hóa, sự già yếu


entomologist Nhà công trùng học

Dịch bởi Nguyễn Nhi

App:
https://ieltssongngu.page.link/Numd

Test 4 Section 2 - ​Why zoos are good

Why zoos are good


(Tại sao sở thú lại tốt?)
Scientist David Hone ​makes the case for​ zoos
(Nhà khoa học David Hone đã đưa ra những lý do cho rằng sở thú là một nơi tốt)

 
 
 
 
 

Đoạn EN VN

A In my view, it is perfectly possible for Theo tôi, nhiều loài động vật sống trong
many species of animals living in zoos sở thú hoặc công viên động vật hoang dã
or wildlife parks to have a quality of life có thể có chất lượng cuộc sống cao,
as high as, or higher than, in the wild. hoặc thậm chí cao hơn trong tự nhiên là
điều hoàn toàn có thể xảy ra.

Animals in good zoos get a varied and Động vật sống trong sở thú có chế độ ăn
high-quality ​diet with all the đa dạng và chất lượng cao với tất cả
supplements required, and any illnesses các chất bổ sung cần thiết, và bất kỳ
they might have will be treated bệnh nào chúng cũng có thể sẽ được
điều trị.

Their movement might be somewhat Hoạt động của chúng sẽ bị hạn chế phần
restricted, but they have a safe nào, nhưng chúng lại có một môi trường
environment in which to live, and they an toàn để sống, và chúng không bị bắt
are spared bullying and ​social nạt và ​tẩy chay xã hội b
​ ởi những con
cùng loài.
ostracism​ by others of their kind.

They do not suffer from the threat or Chúng không phải chịu sự đe dọa hoặc
stress of predators, or​ the irritation​ and sự căng thẳng từ động vật ăn thịt, sự
pain of ​parasites​ or injuries. kích thích​ và đau đớn của ký sinh trùng
hoặc thương tích.

The average captive animal will have a Trung bình động vật nuôi nhốt sẽ có tuổi
greater ​life expectancy​ compared with thọ cao hơn so với động vật hoang dã,
its wild counterpart, and will not die of và chúng sẽ không chết vì hạn hán, đói
drought, of starvation or in the jaws of a hoặc trong hàm của động vật ăn thịt.
predator.

 
 
 
 
 

A lot of very nasty things happen to truly Tôi nghĩ, một lỗi mà có nhiều điều khó
'wild’ animals that simply don't happen in chịu xảy ra với những động vật hoang dã
good zoos, and to view a life that is 'free’ thực sự đơn giản là vì chúng không ở
as one that is automatically 'good' is, I trong một sở thú tốt, và để nhìn cuộc
sống “tự do’ như cách mà người ta gọi là
think, an error. Furthermore, zoos serve
‘tốt’. Hơn thế nữa, sở thú phục vụ cho
several ​key​ purposes.
một số mục đích chính.

B Firstly, zoos aid conservation. ​Colossal Thứ nhất,vườn thú viện trở cho sự bảo
numbers of species are becoming tồn. Số lượng khổng lồ của các loài
extinct across the world, and many more đang bị tuyệt chủng trên khắp thế giới, và
are increasingly threatened and nhiều loài khác đang ngày càng bị đe dọa
và do đó chúng có n​ guy cơ tuyệt
therefore ​risk extinction​.
chủng.

Moreover, some of these collapses have Hơn nữa, một số trong những sự sụp đổ
been sudden, dramatic and unexpected, đã xảy ra đột ngột, kịch tính và bất ngờ,
or were simply discovered very late in hoặc đơn giản được phát hiện rất muộn
the day. trong ngày.

A species protected in captivity can be Những loài được bảo vệ trong điều kiện
bred up​ to provide a ​reservoir nuôi nhốt có thể được nhân giống để
population​ against a population crash cung cấp cho quần thể hồ chứa chống
or extinction in the wild lại sự sụp đổ hoặc tuyệt chủng trong tự
nhiên

captivity A good number of species only exist in , Một số lượng lớn các loài chỉ tồn tại trong
with many of these living in zoos. Still điều kiện nuôi nhốt, với nhiều trong số
more only exist in the wild because they chúng sống trong các sở thú. Vẫn còn tồn
have been ​reintroduced​ from zoos, or tại nhiều hơn trong tự nhiên bởi vì chúng
đã được giới thiệu lại từ các sở thú,
have wild populations that have been
hoặc có các quần thể hoang dã đã thúc
boosted by ​captive bred animals.
đẩy bởi các động vật được nuôi nhốt.

Without these efforts there would be Nếu không có những nỗ lực này sẽ có ít
fewer species alive today. Although loài sống đến ngày nay. Mặc dù thành
reintroduction successes are ​few and công của việc giới thiệu lại không nhiều,

 
 
 
 
 

far between​, the numbers are nhưng số lượng ngày càng tăng và thực
increasing, and the very fact that tế là các loài đã được cứu hoặc được
species have been saved or giới thiệu lại do kết quả của việc nuôi
reintroduced as a result of captive nhốt để chứng tỏ giá trị của các sáng
breeding proves the value of such kiến đó.
initiatives.

C Zoos also provide education. Many Sở thú cũng cung cấp sự giáo dục. Nhiều
children and adults, especially those in trẻ em và người lớn, đặc biệt là những
cities, will never see a wild animal người trong thành phố, sẽ không bao giờ
beyond a fox or ​pigeon nhìn thấy một động vật hoang dã ngoài
con cáo hay ​chim bồ câu

While it is true that television Mặc dù sự thật là phim tài liệu truyền
documentaries are becoming ever more hình đang trở nên chi tiết và ấn tượng
detailed and impressive, and many hơn bao giờ hết, và nhiều mẫu vật lịch sử
natural history specimens are on display tự nhiên được trưng bày trong bảo tàng,
in museums, there really is nothing to thực sự không có gì để so sánh với việc
compare with seeing a living creature in nhìn thấy một sinh vật sống bằng xương
the flesh, hearing it, smelling it, watching bằng thịt, nghe nó, ngửi nó, xem nó là gì
what it does and having the time to và có thời gian để tiếp thu chi tiết.
absorb​ details.

That alone will bring a greater Điều đó sẽ mang lại sự hiểu biết và quan
understanding and ​perspective​ to điểm cho nhiều người, và hy vọng mang
many, and hopefully give them a greater lại cho họ sự đánh giá cao hơn đối với
appreciation for wildlife, conservation động vật hoang dã, nỗ lực bảo tồn và
efforts and how they can contribute. cách họ có thể đóng góp.

D In addition to this, there is also the Ngoài ra, giáo dục còn có thể diễn ra
education that can take place in zoos trong các sở thú thông qua các dấu hiệu,
through signs, talks and presentations cuộc nói chuyện và thuyết trình trực tiếp
which directly communicate information truyền đạt thông tin đến du khách về

 
 
 
 
 

to visitors about the animals they are những con vật họ đang nhìn thấy và vị trí
seeing and their place in the world của chúng trên thế giới

This was an area where zoos used to be Đây là một lĩnh vực mà các sở thú từng
lacking,​ but they are now increasingly thiếu, nhưng giờ đây chúng ngày càng
sophisticated​ in their communication tinh vi​ hơn trong công việc liên lạc và
and ​outreach​ work. tiếp cận cộng đồng.

Many zoos also work directly to educate Nhiều sở thú cũng làm việc trực tiếp để
conservation workers in other countries, giáo dục nhân viên bảo tồn ở các quốc
or send their animal keepers abroad to gia khác hoặc gửi người bảo vệ động vật
contribute their knowledge and skills to ra nước ngoài để đóng góp kiến thức và
those working in zoos and reserves, kỹ năng của họ cho những người làm
thereby​ helping to improve conditions việc trong sở thú và khu bảo tồn, từ đó
and reintroductions all over the world. giúp cải thiện điều kiện và giới thiệu lại
trên toàn thế giới.

E Zoos also play a key role in research. If Sở thú cũng đóng một vai trò quan trọng
we are to save wild species and restore trong nghiên cứu. Nếu chúng ta cứu các
and repair ​ecosystems​ we need to loài hoang dã, khôi phục và sửa chữa hệ
know about how key species live, act sinh thái​ chúng ta cần biết về cách các
and react. loài chủ chốt sống, hành động và phản
ứng.

Being able to undertake research on Có thể thực hiện nghiên cứu trên động
animals in zoos where there is less risk vật trong các sở thú nơi có ít rủi ro hơn
and fewer variables means real changes và ít biến số hơn có nghĩa là những thay
can be effected on wild populations. đổi thực sự có thể được thực hiện trên
Finding out about, for example, the các quần thể hoang dã. Ví dụ tìm hiểu về
oestrus cycle​ of an animal or its chu kỳ động dục của động vật hoặc tỷ lệ
breeding rate helps us manage wild sinh sản của nó giúp chúng ta quản lý
populations. các quần thể hoang dã

 
 
 
 
 

Procedures such as capturing and Các thủ tục như bắt và di chuyển các cá
moving at-risk or dangerous individuals nhân có nguy cơ hoặc nguy hiểm được
are ​bolstered​ by knowledge gained in củng cố bằng kiến thức thu được trong
zoos about doses for ​anaesthetics​, and sở thú về liều thuốc gây mê và kinh
by experience in handling and nghiệm xử lý và vận chuyển động vật.
transporting animals.

This can make a real difference to Điều này có thể tạo ra sự khác biệt thực
conservation efforts and to the reduction sự đối với các nỗ lực bảo tồn và giảm
of human-animal conflicts, and can xung đột giữa người và động vật, và có
provide a knowledge base for helping thể cung cấp một nền tảng kiến thức để
with the increasing threats of habitat giúp đỡ với các mối đe dọa hủy hoại môi
destruction and other problems. trường sống ngày càng tăng và các vấn
đề khác.

F In conclusion, considering the many Tóm lại, xem xét nhiều mối đe dọa toàn
ongoing​ global threats to the cầu đang diễn ra đối với môi trường, tôi
environment, it is hard for me to see khó có thể coi sở thú là bất cứ thứ gì
zoos as anything other than essential to khác ngoài cần thiết cho sự tồn tại lâu
the​ long-term survival​ of ​numerous dài c​ ủa nhiều loài.
species.

They are ​vital​ not just in terms of Chúng rất quan trọng không chỉ là bảo
protecting animals, but as a means of vệ động vật, mà còn là phương tiện để
learning about them to aid those still in tìm hiểu để giúp đỡ những loài vật còn
the wild, as well as educating and sống trong tự nhiên, cũng như giáo dục
informing the general population about và thông báo cho dân chúng về những
these animals and their world so that động vật này và thế giới của chúng để
they can ​assist ​or at least accept the chúng có thể hỗ trợ hoặc ít nhất chấp
need to be more environmentally nhận sự cần thiết phải có ý thức môi
conscious​. trường hơn.

 
 
 
 
 

Without them, the world would be, and Không có chúng, thế giới sẽ ngày càng
would increasingly become, a much trở thành một nơi nghèo nàn hơn nhiều.
poorer place.

Các từ cần học

En Vn

conscious ý thức

assist hỗ trợ

high-quality chất lượng cao

vital quan trọng

​numerous nhiều

long-term survival t​ ồn tại lâu dài

ongoing đang diễn ra

anaesthetics liều thuốc gây mê

bolster củng cố

oestrus cycle chu kì động dục

ecosystem hệ sinh thái

thereby từ đó

outreach tiếp cận

 
 
 
 
 

sophisticated tinh vi

lacking thiếu

perspective quan điểm

absorb tiếp thu

pigeon chim bồ câu

few and far between không nhiều

captive bred animals động vật được nuôi nhốt

reintroduced giới thiệu lại

reservoir population quần thể hồ chứa

bred up nhân giống

risk extinction nguy cơ tuyệt chủng

colossal khổng lồ

key chính

life expectancy tuổi thọ

parasite ký sinh trùng

the irritation sự kích thích

social ostracism tẩy chay xã hội

make the case for lý do, cho thấy rằng, chứng minh

Dịch bởi Nguyễn Kim Ngọc

 
 
 
 
 
App:
https://ieltssongngu.page.link/sK79

Test 4 Section 3 - Assessing the threat of marine


debris

Assessing the threat of marine debris


(Sự đánh giá mối đe dọa của rác thải biển)
Đoạ
EN VN
n
Chelsea Rochman, một nhà sinh thái
Chelsea Rochman, an ​ecologist​ at the
học tại trường đại học Davis thuộc
University of California, Davis, has been
bang California, đã liên tục cố gắng để
1 trying to answer a ​dismal​ question: Is
trả lời một câu hỏi phiền muộn: Là
everything terrible, or are things just very,
mọi thứ kinh khủng, hay chỉ là chúng
very bad?
rất, rất tệ?
Rochman là một thành viên trong
Rochman is a member of ​the National
nhóm nghiên cứu về rác thải biển
Center for Ecological Analysis and
thuộc Trung tâm phân tích và tổng
Synthesis​’s ​marine-debris​ working
hợp sinh thái quốc gia, một tập hợp
2 group, a collection of scientists who
các nhà khoa học đang nghiên cứu,
study, among other things, the growing
giữa hàng ngàn vấn đề khác, vấn đề
problem of marine debris, also known as
nổi trội về rác thải biển, còn được biết
ocean trash.
là rác đại dương.
Plenty of studies have sounded alarm Nhiều nghiên cứu đã gióng lên hồi
bells about the state of marine debris; in chuông cảnh tỉnh về tình trạng rác thải
a recent paper published in the journal biển; trong một bài viết gần đây được

 
 
 
 
 

Ecology, R ​ ochman and her colleagues xuất bản trong tờ tạp chí Ecology​,
set out​ ​to determine how many of those Rochman và đồng nghiệp của cô đã
perceived​ risks are real. bắt đầu x​ ác định xem có bao nhiêu rủi
​ ó thể nhận thức được là có thật.
ro c
Thường thì, Rochman cho biết, các
Often, Rochman says, scientists will end nhà khoa học sẽ kết thúc bài viết bằng
3 a paper by ​speculating ​about the cách s​ uy đoán​ về những tác động
broader impacts of what they’ve found. rộng lớn hơn về những gì họ đã tìm
thấy.
Ví dụ, một nghiên cứu có thể cho thấy
For example, a study could show that
rằng vài loài chim biển đang ăn các túi
certain seabirds eat plastic bags, and go
nhựa, và tiếp tục đưa ra cảnh báo rằng
on to warn that whole bird populations
toàn bộ số lượng loài chim đang có
are at risk of dying out​.
nguy cơ bị chết sạch.
‘But the truth was that nobody had yet ‘Nhưng sự thật là vẫn chưa có ai kiểm
tested those perceived threats,’ chứng những sự đe dọa có thể nhận
Rochman says. thức đó,’ Rochman cho biêt.

‘There wasn’t a lot of information.’ ‘Chúng tôi không có nhiều thông tin.’

Rochman and her colleagues examined Rochman và đồng nghiệp của cô đã


more than a hundred papers on the xem xét hơn 100 bài viết về những tác
4
impacts of marine debris that were động của rác thải biển mà đã được
published through 2013. xuất bản trong suốt năm 2013.
Trong mỗi bài viết, họ luôn thắc mắc
Within each paper, they asked what rằng những mối đe dọa nào đã được
threats scientists had studied - 366 các nhà khoa học nghiên cứu – có
perceived threats in all - and what they’d tổng 366 sự đe dọa có thể nhận thức
actually found. được – và họ đã thực sự tìm thấy điều
gì.
Trong 83% trường hợp, những mối
In 83 percent of cases, the perceived
5 nguy hiểm có thể nhận thức được về
dangers of ocean trash were proven true.
rác biển đã được chứng minh là đúng.

 
 
 
 
 

Trong những trường hợp còn lại,


In the remaining cases, the working nhóm đã tìm thấy những nghiên cứu
group found the studies had weaknesses có những điểm yếu trong thiết kế và
in design and content which affected the nội dung đã ảnh hưởng đến tính xác
validity of their conclusions - they lacked thực của những kết luận của họ - ví dụ
a control group, for example, or used như, họ đã thiếu đi một tổ hợp công cụ
faulty statistics. kiểm soát, hoặc họ sử dụng những
thống kê sai.
Một cách kỳ lạ, Rochman cho hay, chỉ
Strikingly​, Rochman says, only one
có một nghiên cứu được thiết kế tốt
well-designed study failed to find the
gặp thất bại khi tìm ra sự ảnh hưởng
6 effect it was looking for, an investigation
mà nó đang tìm kiếm, một cuộc điều
of ​mussels ingesting microscopic
tra về những con trai đang ​ăn vào
plastic bits.
người một lượng nhỏ nhựa siêu nhỏ.
Nhựa di chuyển từ dạ dày của những
The plastic moved from the mussels’
con trai đi đến những mạch máu, các
stomachs to their ​bloodstreams​,
nhà khoa học đã phát hiện ra điều này,
scientists found, and stayed there for
và nó tồn tại ở đó vài tuần – những
weeks - but didn’t seem to ​stress out​ ​the
không có vẻ làm khó chịu ​loài động
shellfish.
vật có vỏ.
Trong khi những con trai có vẻ ổn khi
While mussels may be fine eating trash,
ăn rác, thì, những phân tích cũng đưa
though, the analysis also gave a clearer
7 ra một bức tranh rõ hơn về nhiều cách
picture of the many ways that ocean
thức mà rác đại dương gây phiền
debris ​is​ ​bothersome​.
toái​.
Trong số những nghiên cứu mà họ
Within the studies they looked at, most of
xem xét, hầu hết những mối đe dọa có
the proven threats came from plastic
8 thể nhận thức được, đến từ rác thải
debris, rather than other materials like
nhựa, hơn là những chất liệu khác như
metal or wood.
là kim loại hay gỗ.
Most of the dangers also involved large Hầu hết các mối nguy hiểm cũng bao
pieces of debris -animals ​getting gồm một lượng lớn rác thải – ví dụ
entangled in​ trash, for example, or như, những loài động vật bị mắc vào

 
 
 
 
 

eating it and severely injuring rác, hoặc ăn rác và con vật tự làm
themselves. mình bị thương một cách trầm trọng.
But a lot of ocean debris is Nhưng nhiều loại rác đại dương được
9 ‘​microplastic​’, or pieces smaller than gọi là ‘hạt vi nhựa’, hoặc có những
five millimeters. loại nhỏ hơn 5mm.
Chúng có thể là những nguyên liệu
These may be ingredients used in được sử dụng trong mỹ phẩm và
cosmetics and ​toiletries​, ​fibers​ ​shed by những vật dụng vệ sinh, ​những sợi
synthetic ​clothing in the wash, or tổng hợp bị rơi ra trong quá trình giặt
eroded​ ​remnants ​of larger debris. giũ, hoặc những tàn dư gây xói mòn
trong số rác thải lớn hơn.
So sánh với con số những nghiên cứu
Compared to the number of studies được điều tra về rác thải có kích thước
investigating large-scale debris, lớn, nhóm của Rochman đã tìm thấy
Rochman’s group found little research on quá ít bài nghiên cứu về các ảnh
the effects of these tiny bits. hướng của những loại rác có kích
thước nhỏ này.
‘Vẫn có quá nhiều câu hỏi mở về hạt vi
‘There are a lot of open questions still for
nhựa,’ Rochman cho biết, mặc dù cô
microplastic,’ Rochman says, though she
ghi chú rằng nhiều bài viết về chủ đề
notes that more papers on the subject
này đã được xuất bản kể từ năm 2013,
have been published since 2013, the
vẫn có điểm bị giới hạn cho bài phân
cutoff​ point for the group’s analysis.
tích của nhóm.
Cô ấy thêm vào, cũng có nhiều câu hỏi
There are also, she adds, a lot of open
mở về những cách thức mà rác đại
10 questions about the ways that ocean
dương có thể dẫn đến cái chết cho
debris can lead to ​sea-creature​ death.
loài sinh vật biển.
Nhiều nghiên cứu đã xem xét nhựa
Many studies have looked at how plastic
ảnh hưởng như thế nào đến một cá
affects an individual animal, or that
thể động vật, hoặc ảnh hưởng đến
animal’s tissues or cells, rather than
những mô và tế bào của động vật, hơn
whole populations.
là đến toàn thể.

 
 
 
 
 

Và trong phòng thí nghiệm, các nhà


And in the lab, scientists often use higher
khoa học thường sử dụng hàm lượng
concentrations of plastic than what’s
nhựa cao hơn so với thực tế ở trong
really in the ocean.
đại dương.
Không có cái nào nói cho chúng ta biết
None of that tells us how many birds or rằng có bao nhiêu con chim hoặc cá
fish or sea turtles could die from plastic hoặc rùa biển có thể chết vì sự ô
pollution - or how deaths in one species nhiễm nhựa, hoặc cái chết của một
could affect that animal’s ​predators​, or loài ảnh hưởng như thế nào đến
the rest of the ecosystem. những loài động vật ăn thịt chúng,
hoặc đến phần còn lại của hệ sinh thái.
‘Chúng ta cần liên tục đưa ra những
‘We need to be asking more ecologically
11 câu hỏi liên quan đến mặt sinh thái học
relevant questions,’ Rochman says.
nhiều hơn,’ Rochman nói.
Các nhà khoa học thường không biết
Usually, scientists don’t know exactly
chính xác những thảm họa như một
how disasters such as a ​tanker
con tàu chở dầu bất ngờ tràn ra​ toàn
accidentally ​spilling​ its whole ​cargo​ of
bộ số hàng hóa​ dầu và gây ô nhiễm
oil and polluting huge areas of the ocean
diện rộng trên biển sẽ ảnh hưởng như
will affect the environment until after
thế nào đến môi trường cho đến sau
they’ve happened.
khi chúng xảy ra.
‘We don’t ask the right questions early Cô ấy nói, ‘chúng ta không hỏi đúng
enough,’ she says. những câu hỏi vào đúng lúc.’
Nhưng nếu những nhà sinh thái có thể
But if ecologists can understand how the hiểu những ảnh hưởng chậm chạp của
slow-moving effect of ocean trash is rác biển đang gây hại đến hệ sinh thái
damaging ecosystems, they might be như thế nào, họ có thể có khả năng
able to prevent things from getting worse. ngăn chặn những việc đó trở nên xấu
đi.
Hỏi đúng những câu hỏi có thể giúp
Asking the right questions can help policy
cho những nhà làm luật, và công
12 makers, and the public, figure out where
chúng, tìm ra điểm mà họ nên tập
to focus their attention.
trung

 
 
 
 
 

The problems that look or sound most Những vấn đề mà trông hoặc nghe có
dramatic may not be the best places to vẻ kịch tính nhất lại không phải là nơi
start. tốt nhất để bắt đầu.
For example, the name of the ‘Great Lấy ví dụ, cái tên của ‘Đảo rác Thái
Pacific Garbage ​Patch​’ - a collection of Bình Dương’ – là một tập hợp các loại
marine debris in the northern Pacific rác thải biển ở phía bắc Thái Bình
Ocean - might ​conjure up​ ​a ​vast​, Dương – có thể gợi lên một hòn đảo
floating trash island. rác trôi nổi lênh láng​.
In reality though, much of the debris is Nhưng thực tế, nhiều loại rác rất nhỏ
tiny or below the surface; a person could hoặc nằm dưới bề mặt; một người có
sail through the area without seeing any thể giong buồm qua khu vực đó mà
trash at all. không nhìn thấy bất kỳ loại rác nào.
Một nhóm người Hà Lan được gọi là
A Dutch group called ‘The Ocean
“The Ocean Cleanup” hiện tại đang
Cleanup’ is currently working on plans to
thực hiện những kế hoạch để đặt
put mechanical devices in the Pacific
những thiết bị máy móc ở Đảo rác thải
Garbage Patch and similar areas to ​suck
Thái Bình Dương và những khu vực
up​ ​plastic.
tương tự để hút sạch chất nhựa.
Nhưng trong một bài viết gần đây đã
But a recent paper used ​simulations​ to
sử dụng những mô phỏng để cho
show that strategically positioning the
thấy rằng định vị một cách có chiến
cleanup devices closer to ​shore​ would
lược các thiết bị dọn dẹp ở gần bờ
more effectively reduce pollution over the
biển sẽ làm giảm ô nhiễm một cách
long term.
hiệu quả hơn trong thời gian dài.
‘I think ​clearing up​ ​some of these ‘Tôi nghĩ việc làm sáng tỏ một vài
13 misperceptions​ is really important,’ nhận thức sai lầm này thì thực sự rất
Rochman says. quan trọng,’ Rochman cho hay.
Among scientists as well as in the media, Giữa những nhà khoa học cũng như
she says, ‘A lot of the images about trong giới truyền thông, cô ấy nói rằng,
strandings​ and ​entanglement​ and all of ‘Rất nhiều hình ảnh về những bế tắc
that cause the perception that plastic ​ ự rối rắm và tất cả những điều đó
và s
debris is killing everything in the ocean.’ dẫn đến nhận thức cho rằng rác thải

 
 
 
 
 

nhựa đang giết chết mọi thứ ở đại


dương.
Rà soát​ các tài liệu khoa học đang còn
Interrogating​ the existing scientific
tồn tại có thể giúp các nhà sinh thái
literature can help ecologists figure out
học tìm ra những vấn đề nào thực sự
which problems really need ​addressing​,
cần giải quyết, và cái nào họ nên cho
and which ones they’d be better off- like
qua – giống như những con trai – việc
the mussels -absorbing and ignoring.
hấp thụ và lơ đi.

Các từ cần học

EN VN
ecologist nhà sinh thái học

dismal phiền muộn

marine-debris rác thải biển

the National Center for Ecological Analysis Trung tâm phân tích và tổng hợp
and Synthesis sinh thái quốc gia

set out bắt đầu

perceive có thể nhận thức

speculate suy đoán

be at risk of dying out có nguy cơ bị chết sạch

strikingly một cách kỳ lạ

mussel con trai

 
 
 
 
 

ingest ăn vào người

microscopic siêu nhỏ

bloodstream mạch máu

stress out khó chịu

bothersome phiền toái

get entangled in bị mắc vào

microplastic hạt vi nhựa

toiletry vật dụng vệ sinh


fiber sợi
shed rơi ra
synthetic tổng hợp
eroded​ ​remnant tàn dư gây xói mòn

cutoff bị giới hạn

sea-creature loài sinh vật biển

predator động vật ăn thịt

tanker con tàu chở dầu

spill tràn

cargo hàng

 
 
 
 
 

patch đảo

conjure up gợi lên

vast lênh láng

suck up hút sạch

simulation mô phỏng

shore bờ biển

clear up làm sáng tỏ

misperception nhận thức sai lầm

stranding sự bế tắc

entanglement sự rối rắm

interrogate rà soát

address giải quyết

Dịch bởi An Nguyễn

App:

https://ieltssongngu.page.link/aXKU

 
 
 
 
 

Thanks các TNV nhóm IELTS Song ngữ đã giúp ad thực hiện dự án việt hoá cuốn 
CAM14 này. 

Các bạn có thể xem các bài dịch phần nghe cũng như transcript cuốn CAM14 ở link sau 
nhé: 

https://ieltssongngu.com/song-ngu/cam14 

(Có cả app trên iOS và Android để các bạn xem online) 

Bạn muốn xem các bài dịch các cuốn CAM khác, vui lòng xem ở link: 

https://ieltssongngu.com/danh-muc/CAM  

(Có cả bài dịch phần nghe từ CAM10-14) 

Conclusion 

Một số review của các bạn khi sử dụng trang web:


● "Cảm ơn ad đã lập ra trang web học ngoại ngữ rất hay và hiệu quả" ​- ​Nga
Nguyễn
● "Trang web mà ad tạo ra thật sự rất hữu ích cho việc học tiếng Anh luôn ạ" -​ ​Dân
An
● "Thật sự cảm ơn ad rất nhiều ấy ạ . ngày nào em cũng học ở đây, trình cũng tiến
​ an Nguyễn
bộ lên từng ngày ấy ạ"- L
● "Cảm ơn ad và các anh chị đã mang đến những bài dịch hay và ý nghĩa vừa
nâng cao khả năng tiếng anh vừa mở rông̣ vốn hiểu biêt" - Thương Lê
● "App có những điều mà em đi tìm từ cả năm nay, từ dịch đến tích hợp từ điển và
cả sách luyện nghe. Em tìm ra mà như tìm được vàng vậy." - Kieu Trinh Le

 
 
 
 
 
Các group tự học ngôn ngữ:
1. Tiếng Anh: http://bit.ly/2wisPP4
2. Tiếng Pháp: http://bit.ly/2n0WoQi
3. Tiếng Hoa: http://bit.ly/2Oyb2ej
4. Tiếng Nhật: http://bit.ly/2G5cyob

Từ ngày 31/3/2019, team ECCYL đã đổi lại các thương hiệu và logo về IELTS Song ngữ như
sau:

#ieltssongngu

1. Facebook Page: ​http://bit.ly/2COzBzt​ (thay thế các FB Page cũ IELTS ECCYL và


learnvocabinieltsreading)
2. FB Group: ​http://bit.ly/2YCrX4s​ (Đổi tên thành IELTS song ngữ)
3. Website: ​ieltssongngu.com​ (thay thế cho trang https://hocngoainguhieuqua.com)
4. App IELTS Song ngữ (iOS: https://apple.co/2TFKDkh​; Android: ​http://bit.ly/2VQAb6X​) (thay
thế app cũ IELTS ECCYL)

Khi đọc ebook nếu phát hiện lỗi dịch, các bạn vui lòng inbox FB Page hay email cho team để team 
update lại nhé. 

Thanks. 
 

 
 
 
 

You might also like