You are on page 1of 43

DỊCH & HIGHLIGHT TỪ VỰNG CAMBRIGE IELTS 14 BY

NGOCBACH
Test 1
Reading Passage 1
THE IMPORTANCE OF TẦM QUAN TRỌNG CỦA
CHILDREN’S PLAY VIỆC VUI CHƠI Ở TRẺ EM
Brick by brick, six-year-old Alice is building a Từng viên, từng viên gạch một, cô bé sáu tuổi Alice
magical kingdom. Imagining fairy-tale turrets and đang dựng lên một vương quốc ma thuật. Với tưởng
fire-breathing dragons, wicked witches and gallant tượng về những tháp pháo trong truyện cổ tích,
heroes, she’s creating an enchanting world. Although những con rồng phun lửa, những bà phù thủy độc ác
she isn’t aware of it, this fantasy is helping her take her và các anh hùng lịch thiệp, cô bé đang tự tạo ra một
first steps towards her capacity for creativity and so it thể giới đầy lôi cuốn và hấp dẫn. Mặc dù chưa ý thức
will have important repercussions in her adult life. được, nhưng chính sự mơ mộng này đang từng bước
đầu giúp cô bé hình thành khả năng sáng tạo và từ đó
tác động sâu sắc đến em khi trưởng thành.

Vài phút sau, Alice gạt vương quốc ấy sang một bên
Minutes later, Alice has abandoned the kingdom để chơi trò dạy học với cậu em trai của mình. Khi cô
in favour of playing school with her younger brother. bé vào vai “cô giáo” cũng chính là lúc em đang luyện
When she bosses him around as his ‘teacher’, tập cách điều chỉnh cảm xúc của mình qua việc giả
she’s practising how to regulate her emotions vờ. Một lát sau, khi những đứa trẻ chán với trò dạy
through pretence. Later on, when they tire of this and học, chúng ngồi xuống để chơi cờ bàn, qua đó, cô bé
settle down with a board game, she’s learning about được học về sự cần thiết của việc nghe theo luật lệ và
the need to follow rules and take turns with a partner. thay phiên với người cùng chơi.

“Chơi đùa dù ở bất cứ loại hình nào là một trong những


‘Play in all its rich variety is one of the highest thành tựu cao nhất của loài người,” Tiến sĩ David
achievements of the human species,’ says DrDavid Whitebread đến từ Khoa Giáo dục trường đại học
Whitebread from the Faculty of Education at the Cambridge Anh nói. “Nó làm nền móng cho sự phát
University of Cambridge, UK. ‘It underpins how we triển của chúng ta như những người trưởng thành có
develop as intellectual, problem-solving adults and is trí tuệ, có khả năng giải quyết vấn đề và đóng vai
crucial to our success as a highly adaptable species.’ trò quan trọng cho sự thành công của chúng ta như
giống loài có khả năng thích nghi cao.

Recognising the importance of play is not new: over Tầm quan trọng của việc vui chơi không chỉ mới được
two millennia ago, the Greek philosopher Plato nhận ra mới đây: hơn hai nghìn năm trước, triết học
extolled its virtues as a means of developing skills for gia người Hy Lạp Plato đã tán dương ưu điểm của nó
adult life, and ideas about play-based learning have là cách thức để phát triển kĩ năng cho giai đoạn trưởng
been developing since the 19th century. thành, và những ý tưởng về việc học tập dựa trên vui
chơi đã được phát triển từ thế kỉ 19.

But we live in changing times, and Whitebread is Nhưng chúng ta đang sống trong thời đại của sự thay
mindful of a worldwide decline in play, pointing out đổi, và ông Whitebread rất để tâm đến xu hướng giảm
that over half the people in the world now live in cities. sút của việc vui chơi trên toàn thế giới, ông chỉ ra rằng
‘The opportunities for free play, which I experienced hơn một nửa dân số trên thế giới đang sống ở thành
almost every day of my childhood, are becoming thị. “Cơ hội vui chơi miễn phí mà tôi từng có gần như
increasingly scarce,’ he says. Outdoor play is mỗi ngày thời thơ ấu đang ngày càng trở nên khan
curtailed by perceptions of risk to do with traffic, as hiếm,” ông nói. Thời gian vui chơi ngoài trời bị cắt

Thông tin lớp ielts package 4 kỹ năng của thầy Bach: https://ieltsngocbach.com/package
well as parents’ increased wish to protect their giảm do nhận thức về sự rủi ro liên quan tới xe cộ,
children from being the victims of crime, and by the cũng như các bậc cha mẹ ngày càng mong muốn bảo
emphasis on ‘earlier is better’ which is leading to vệ con mình để không trở thành nạn nhân của tội
greater competition in academic learning and schools.phạm, và việc chú trọng “càng sớm càng tốt” dẫn đến
sự cạnh tranh khốc liệt hơn trong môi trường học thuật
International bodies like the United Nations and the và trường học.
European Union have begun to develop policies
concerned with children’s right to play, and to Các tổ chức quốc tế như Liên Hợp Quốc và Liên minh
consider implications for leisure facilities and Châu Âu đã bắt đầu xây dựng những chính sách liên
educational programmes. But what they often lack is quan đến quyền được vui chơi của trẻ em, và cân nhắc
the evidence to base policies on. những tác động của chúng tới các trang thiết bị giải
trí và chương trình giáo dục. Nhưng thứ mà họ thiếu
là bằng chứng để xây dựng chính sách dựa trên đó.
‘The type of play we are interested in is child-
initiated, spontaneous and unpredictable - but, as “Loại hình vui chơi mà chúng tôi quan tâm là do trẻ
soon as you ask a five-year-old “to play”, then you as tự khởi xướng, tự phát và không đoán trước được –
the researcher have intervened,’ explains Dr Sara tuy nhiên, khi mà bạn yêu cầu đứa trẻ năm tuổi “chơi”,
Baker. ‘And we want to know what the long-term thì bạn đã can thiệp vào việc chơi đùa của chúng với
impact of play is. It’s a real challenge.’ Dr Jenny tư cách là nhà nghiên cứu”, Tiến sĩ Sara Baker nói.
Gibson agrees, pointing out that although some of the “Chúng tôi muốn biết ảnh hưởng lâu dài của việc
steps in the puzzle of how and why play is important chơi đùa ở trẻ nhỏ. Đây quả thực là một thử thách lớn.”
have been looked at, there is very little data on the Tiến sĩ Jenny Gibson đồng tình, bà chỉ ra rằng mặc dù
impact it has on the child’s later life. một vài khía cạnh trong việc tại sao vui chơi quan
trọng và quan trọng như thế nào đã được xem xét đến,
vẫn còn rất ít dữ liệu về ảnh hưởng của nó trong cuộc
Now, thanks to the university’s new Centre for sống sau này của con trẻ.
Research on Play in Education, Development and
Learning (PEDAL), Whitebread, Baker, Gibson and a Ngày nay, nhờ có trung tâm mới của trường đại học
team of researchers hope to provide evidence on the nghiên cứu về vui chơi trong Giáo dục, Phát triển và
role played by play in how a child develops. Học tập (PEDAL), Whitebread, Baker, Gibson và một
nhóm các nhà nghiên cứu hi vọng có thể cung cấp bằng
chứng cho vai trò của việc vui chơi trong sự phát triển
‘A strong possibility is that play supports the early của trẻ.
development of children’s self-control,’ explains
Baker. ‘This is our ability to develop awareness of “Có nhiều khả năng là sự vui chơi hỗ trợ trong giai
our own thinking processes - it influences how đoạn phát triển đầu của việc kiểm soát bản thân ở trẻ
effectively we go about undertaking challenging em,” Baker giải thích. “Đây là khả năng phát triển
activities.’ nhận thức về quá trình suy nghĩ của chính chúng ta –
nó ảnh hưởng đến mức độ hiệu quả khi chúng ta thực
hiện những hoạt động mang tính thử thách.”
In a study carried out by Baker with toddlers and
young pre-schoolers, she found that children with
greater self-control solved problems more quickly Trong một nghiên cứu với trẻ tập đi và trẻ học mẫu
when exploring an unfamiliar set-up requiring giáo được tiến hành bởi Baker, bà nhận ra rằng những
scientific reasoning. ‘This sort of evidence makes us đứa trẻ có khả năng kiểm soát bản thân tốt hơn giải
think that giving children the chance to play will make quyết vấn đề nhanh hơn khi khám phá một điều mời lạ
them more successful problem-solvers in the long đòi hỏi cần có lập luận khoa học. “Bằng chứng này
run.’ khiến chúng tôi tin rằng cho trẻ cơ hội chơi đùa sẽ giúp
chúng thành công hơn trong việc giải quyết vấn đề về
lâu dài.”

Thông tin lớp ielts package 4 kỹ năng của thầy Bach: https://ieltsngocbach.com/package
If playful experiences do facilitate this aspect of
development, say the researchers, it could be Các nhà nghiên cứu cho rằng: nếu những trải nghiệm
extremely significant for educational practices, chơi đùa thực tạo điều kiện cho phát triển này, điều
because the ability to self-regulate has been shown to này sẽ có ý nghĩa vô cùng quan trọng với giáo dục thực
be a key predictor of academic performance. tiễn, bởi lẽ khả năng tự điều chỉnh bản thân chính là
một công cụ then chốt dự đoán kết quả học tập.

Gibson adds: ‘Playful behaviour is also an important Gibson cho biết thêm: “Hành vi thích vui đùa cũng là
indicator of healthy social and emotional biểu hiện quan trọng cho sự phát triển xã hội và cảm
development. In my previous research, I investigated xúc lành mạnh. Trong nghiên cứu trước đây của tôi,
how observing children at play can give us important tôi đã tìm hiểu bằng cách nào mà quan sát trẻ em đang
clues about their well-being and can even be useful in chơi đùa có thể cho chúng ta những manh mối quan
the diagnosis of neurodevelopmental disorders like trọng về sức khỏe của chúng và thậm chí còn có thể
autism.’ hữu ích trong việc chẩn đoán căn bệnh rối loạn phát
triển thần kinh như tự kỉ.
Whitebread’s recent research has involved developing
a play-based approach to supporting children’s Nghiên cứu gần đây của Whitebread tập trung vào việc
writing. ‘Many primary school children find writing phát triển một phương pháp dựa trên vui chơi để hỗ trợ
difficult, but we showed in a previous study that a khả năng viết văn ở trẻ em. “Nhiều học sinh tiểu học
playful stimulus was far more effective than an gặp khó khăn với việc viết văn, nhưng chúng tôi đã
instructional one.’ Children wrote longer and better- cho thấy trong một nghiên cứu trước đó là sự kích
structured stories when they first played with dolls thích bằng trò chơi có hiệu quả hơn rất nhiều so với
representing characters in the story. In the latest study, việc giảng giải, hướng dẫn cho học sinh.” Bọn trẻ viết
children first created their story with Lego, with những câu chuyện dài hơn và có cấu kết cấu tốt hơn
similar results. ‘Many teachers commented that they khi chúng lần đầu được chơi với những con búp bê đại
had always previously had children saying they didn’t diện cho từng nhân vật trong câu chuyện. Trong một
know what to write about. With the Lego building, nghiên cứu gần đây nhất, những đứa trẻ lần đầu tiên
however, not a single child said this through the whole tạo ra câu chuyện của mình với bộ xếp hình Lego và
year of the project.’ thu lại kết quả tương tự. “Nhiều giáo viên nói rằng
trước đây học sinh của mình luôn thắc mắc không biết
nên viết về cái gì. Tuy nhiên, kể từ khi có bộ xếp hình
Lego, không một đứa trẻ nào còn thắc mắc vậy trong
suốt một năm tiến hành dự án.”
Whitebread, who directs PEDAL, trained as a primary
school teacher in the early 1970s, when, as he Whitebread – người điều hành PEDAL, được đào tạo
describes, ‘the teaching of young children was largely để trở thành giáo viên tiểu học trong những năm đầu
a quiet backwater, untroubled by any serious của thập niên 70, khi mà, như ông miêu tả “việc dạy
intellectual debate or controversy.’ Now, the dỗ trẻ em giống như một nơi ao tù nước đọng, không
landscape is very different, with hotly debated topics bị quấy rầy bởi bất cứ cuộc tranh luận trí tuệ nào.”
such as school starting age. Ngày nay, viễn cảnh đã trở nên hoàn toàn khác biệt với
những chủ đề gây tranh cãi sôi nổi như độ tuổi bắt
đầu đi học của trẻ em.
‘Somehow the importance of play has been lost in
recent decades. It’s regarded as something trivial, or “Bằng một cách nào đó tầm quan trọng của việc vui
even as something negative that contrasts with chơi đã bị mất đi trong vài thập kỉ gần đây. Người ta
“work”. Let’s not lose sight of its benefits, and the coi vui chơi là một thứ tầm thường nhỏ nhặt, và thậm
fundamental contributions it makes to human chí là một thứ tiêu cực đồi lập với “công việc”. Đừng
achievements in the arts, sciences and technology. thờ ơ về những ích lợi cũng như đóng góp nền tảng
Let’s make sure children have a rich diet of play của nó cho những thành tựu của loài người trong nghệ
experiences.’ thuật, khoa học và công nghệ. Hãy chắc chắn rằng trẻ
em có thật nhiều trải nghiệm vui chơi.”

Thông tin lớp ielts package 4 kỹ năng của thầy Bach: https://ieltsngocbach.com/package
Vocabulary:
 fairy-tale turret: tháp pháo trong truyện cổ tích
 enchanting(adj): lôi cuốn, hấp dẫn
 have important repercussion: tác động sâu sắc/ để lại những ảnh hưởng quan trọng
 to play school: chơi trò dạy học
 regulate(v): điều chỉnh
 pretence(n): sự giả vờ
 to follow rules: nghe theo/ tuân thủ luật lệ
 to take turns with sb: thay phiên với ai
 achievement(n): thành tựu
 underpin(v): làm nền móng
 intellectual(adj): có trí tuệ
 problem-solving(adj): có khả năng giải quyết vấn đề
 adaptable(adj): có khả năng thích nghi
 millennium(n): một nghìn năm; millennia(số nhiều)
 extol(v): tán dương
 play-based learning: học tập dựa trên vui chơi
 changing times: thời đại của sự thay đổi
 to be mindful of: để tâm đến
 scarce(adj): khan hiếm
 curtail(v): làm suy giảm, cắt giảm
 perception(n): sự nhận thức
 emphasis on sth: chú trọng vào cái gì
 international bodies: các tổ chức quốc tế
 leisure facilities: thiết bị giải trí
 child-initiated(adj): trẻ tự khởi xướng
 spontaneous(adj): tự phát
 intervene(v): can thiệp
 long-term impact of sth: ảnh hưởng lâu dài của cái gì
 thanks to: nhờ có
 self-control(n): sự kiểm soát bản thân
 develop awareness of sth: phát triển nhận thức về cái gì
 toddler(n): trẻ tập đi
 pre-schooler(n): trẻ mẫu giáo
 in the long run: về lâu dài
 facilitate(v): tạo điều kiện
 academic performance: kết quả học tập
 neurodevelopmental disorder: căn bệnh rối loạn phát triển thần kinh
 autism(n): tự kỉ
 a quiet backwater: (nghĩa bóng) nơi ao tù nước đọng
 a hotly debated topic: chủ đề gây tranh cãi sôi nổi
 decade(n): thập kỉ
 trivial(adj): tầm thường
 lose sight of sth: không quan tâm, thờ ơ với cái gì

Passage 2

Thông tin lớp ielts package 4 kỹ năng của thầy Bach: https://ieltsngocbach.com/package
The growth of bike-sharing Sự phát triển của dự án chia sẻ
schemes around the world xe đạp trên thế giới
How Dutch engineer Luud Schimmelpennink helped to Kĩ sư người Hà Lan Luud Schimmelpennink đã giúp lên kế
devise urban bike-sharing schemes hoạch phát triển mô hình chia sẻ xe đạp ở đô thị như thế
nào?
A. The original idea for an urban bike-sharing A. Ý tưởng đầu tiên về dự án chia sẻ xe đạp ở thành
scheme dates back to a summer’s day in Amsterdam thị được bắt nguồn trong một ngày hè ở Amsterdam
in 1965. Provo, the organisation that came up with the vào năm 1965. Provo, tổ chức nghĩ ra ý tưởng này bao
idea, was a group of Dutch activists who wanted to gồm một nhóm các nhà hoạt động người Hà Lan với
change society. They believed the scheme, which was mong muốn thay đổi xã hội. Họ tin rằng dự án này,
known as the Witte Fietsenplan, was an answer to the được biết đến với tên gọi Witte Fietsenplan(Nghĩa là
perceived threats of air pollution and consumerism. kế hoạch xe đạp trắng theo tiếng Hà Lan), chính là câu
In the centre of Amsterdam, they painted a small trả lời cho những mối đe dọa đến từ ô nhiễm không khí
number of used bikes white. They also distributed và chủ nghĩa trọng tiêu dùng. Ở trung tâm thành phố
leaflets describing the dangers of cars and inviting Amsterdam, họ sơn trắng một số lượng ít những chiếc
people to use the white bikes. The bikes were then left xe đạp đã qua sử dụng. Họ cũng phân phát những tờ
unlocked at various locations around the city, to be rơi miêu tả các mối nguy hại đến từ xe hơi và kêu gọi
used by anyone in need of transport. mọi người sử dụng những chiếc xe đạp trắng. Những
chiếc xe sau đó được để không khóa ở nhiều địa điểm
xung quanh thành phố để bất cứ ai cần có thể sử dụng
để đi lại.

B. Luud Schimmelpennink, a Dutch industrial B. Luud Schimmelpennink, một kỹ sư công nghiệp


engineer who still lives and cycles in Amsterdam, was người Hà Lan hiện đang sinh sống và di chuyển bằng
heavily involved in the original scheme. He recalls xe đạp ở thành phố Amsterdam đã tham gia rất tích
how the scheme succeeded in attracting a great deal cực vào dự án ngay từ những ngày đầu tiên. Ông nhớ
of attention - particularly when it came to publicising lại dự án đã thành công như thế nào trong việc thu hút
Provo’s aims - but struggled to get off the ground. lượng lớn sự chú ý, đặc biệt trong việc tuyên truyền
The police were opposed to Provo’s initiatives and những mục tiêu của Provo nhưng lại chật vật khi bắt
almost as soon as the white bikes were distributed đầu đi vào hoạt động. Cảnh sát phản đối sáng kiến
around the city, they removed them. However, for của Provo và ngay khi những chiếc xe đạp trắng được
Schimmelpennink and for bike-sharing schemes in rải xung quanh thành phố, họ lập tức dời xe đạp đi.
general, this was just the beginning. ‘The first Witte Tuy nhiên, đối với Schimmelpennink và các dự án chia
Fietsenplan was just a symbolic thing,’ he says. ‘We sẻ xe đạp nói chung thì đây mới là sự khởi đầu. “Dự
painted a few bikes white, that was all. Things got án Witte Fietsenplan đầu tiên chỉ mang tính chất biểu
more serious when I became a member of the trưng,” ông nói. “Chúng tôi chỉ sơn trắng một vài
Amsterdam city council two years later.’ chiếc xe đạp, tất cả chỉ có vậy. Mọi việc trở nên
nghiêm túc hơn khi tôi trở thành thành viên trong hội
đồng thành phố Amsterdam hai năm sau đó.”

C. Schimmelpennink nắm lấy cơ hội này để trình bày


C. Schimmelpennink seized this opportunity to một dự án Witte Fietsenplan hoàn chỉnh hơn với hội
present a more elaborate Witte Fietsenplan to the city đồng thành phố. “Ý tưởng của tôi là chính quyền
council. ‘My idea was that the municipality of thành phố sẽ phân phát 10,000 chiếc xe đạp trắng toàn
Amsterdam would distribute 10,000 white bikes over thành phố cho tất cả mọi người sử dụng,” ông giải
the city, for everyone to use,’ he explains. ‘I made thích. “Tôi đã tính toán kỹ rồi. Hóa ra mỗi chiếc xe
serious calculations. It turned out that a white đạp trắng được một người dùng trên 1 km chỉ tốn của
bicycle - per person, per kilometre - would cost the thành phố 10% so với phí đầu tư của chính quyền
municipality only 10% of what it contributed to public thành phố vào phương tiện công cộng cho cùng một
transport per person per kilometre.’ Nevertheless, the mục đích tương tự .” Tuy nhiên, hội đồng thành phố
council unanimously rejected the plan. 'They said
Thông tin lớp ielts package 4 kỹ năng của thầy Bach: https://ieltsngocbach.com/package
that the bicycle belongs to the past. They saw a nhất trí bác bỏ kế hoạch này. “Họ nói rằng xe đạp chỉ
glorious future for the car,’ says Schimmelpennink. thuộc về quá khứ. Họ thấy một tương lai huy hoàng
But he was not in the least discouraged. dành cho xe hơi,” Schimmelpennink nói. Nhưng ông
không vì thế mà nản lòng.
D. Schimmelpennink never stopped believing in bike-
sharing, and in the mid-90s, two Danes asked for his D. Schimmelpennink chưa bao giờ ngừng tin vào dự
help to set up a system in Copenhagen. The result was án chia sẻ xe đạp, và vào giữa thập niên 90, hai người
the world’s first large-scale bike-share programme. Đan Mạch đến nhờ ông giúp xây dựng một hệ thống
It worked on a deposit: ‘You dropped a coin in the ở Copenhagen. Kết quả là sự ra đời của chương trình
bike and when you returned it, you got your money chia sẻ xe đạp quy mô lớn đầu tiên trên thế giới. Nó
back.’ After setting up the Danish system, hoạt động dựa trên cơ chế đặt cọc: “Bạn thả một đồng
Schimmelpennink decided to try his luck again in the xu vào trong xe đạp và khi bạn trả xe, bạn được lấy lại
Netherlands - and this time he succeeded in arousing tiền.” Sau khi thiết lập hệ thống ở Đan Mạch,
the interest of the Dutch Ministry of Transport. Schimmelpennink quyết định thử vận may của mình
‘Times had changed,’ he recalls. ‘People had become lần nữa ở Hà Lan – và lần này ông đã thành công trong
more environmentally conscious, and the Danish việc khơi gợi sự quan tâm từ Bộ Giao thông vận tải
experiment had proved that bike-sharing was a real Hà Lan. “Thời thế đã thay đổi,” ông hồi tưởng lại.
possibility.’A new Witte Fietsenplan was launched in “Mọi người đã ý thức hơn về môi trường, và thử
1999 in Amsterdam. However, riding a white bike was nghiệm ở Đan Mạch cho thấy việc chia sẻ xe đạp là
no longer free; it cost one guilder per trip and payment hoàn toàn khả thi.” Một mô hình Witte Fietsenplan
was made with a chip card developed by the Dutch mới được đưa ra vào năm 1999 tại Amsterdam. Tuy
bank Postbank. Schimmelpennink designed nhiên, sử dụng chiếc xe đạp trắng không còn được
conspicuous, sturdy white bikes locked in special miễn phí nữa; mỗi lần sử dụng có giá một đồng gun-
racks which could be opened with the chip card - the đơ và hình thức thanh toán là sử dụng thẻ chip được
plan started with 250 bikes, distributed over five phát triển bởi Ngân hàng Bưu điện Hà Lan.
stations. Schimmelpennink thiết kế những chiếc xe đạp trắng
nổi bật, vững chắc được khóa ở những giá đỡ chuyên
dụng mà có thể mở bằng thẻ chip – dự án bắt đầu với
250 chiếc xe đạp được bố trí ở hơn 5 trạm để xe.
E. Theo Molenaar, who was a system designer for the
project, worked alongside Schimmelpennink. ‘I E. Theo Molenaar, kiến trúc sư hệ thống cho dự án này
remember when we were testing the bike racks, he đã làm việc cùng với Schimmelpennink. “Tôi nhớ khi
announced that he had already designed better ones. chúng tôi đang thử nghiệm giá đỡ xe, anh ấy thông báo
But of course, we had to go through with the ones we rằng mình đã thiết kế được cái tốt hơn. Nhưng tất
had.’ The system, however, was prone to vandalism nhiên, chúng tôi vẫn tiếp tục công việc với những cái
and theft. ‘After every weekend there would always mình đã có.” Tuy nhiên, hệ thống này lại dễ bị phá
be a couple of bikes missing,’ Molenaar says. ‘I really hoại và trộm cắp. “Sau mỗi cuối tuần đều có một vài
have no idea what people did with them, because they chiếc xe đạp bị mất,” Molenaar nói. “Tôi không hiểu
could instantly be recognised as white bikes.’ But the người ta làm gì với chúng, bởi lẽ chúng có thể được
biggest blow came when Postbank decided to abolish nhận ra ngay lập tức là xe đạp trắng.” Nhưng cú đánh
the chip card, because it wasn’t profitable. ‘That chip lớn nhất ập đến khi Ngân hàng Bưu điện quyết định
card was pivotal to the system,’ Molenaar says. ‘To bãi bỏ thẻ chip bởi nó không đem lại lợi nhuận. “Chiếc
continue the project we would have needed to set up thẻ chip đó là then chốt của hệ thống,” Molenaar nói.
another system, but the business partner had lost “Để tiếp tục dự án chúng tôi cần xây dựng một hệ
interest.’ thống khác, nhưng đối tác kinh doanh đã không còn
hứng thú nữa.”
F. Schimmelpennink was disappointed, but -
characteristically - not for long. In 2002 he got a call F. Schimmelpennink rất thất vọng nhưng như thường
from the French advertising corporation JC Decaux, lệ, nỗi chán nản ấy không kéo dài lâu. Vào năm 2002,
who wanted to set up his bike-sharing scheme in ông nhận được cuộc gọi từ công ty quảng cáo của Pháp
Vienna. ‘That went really well. After Vienna, they JC Decaux; họ bày tỏ mong muốn xây dựng dự án chia

Thông tin lớp ielts package 4 kỹ năng của thầy Bach: https://ieltsngocbach.com/package
set up a system in Lyon. Then in 2007, Paris followed. sẻ xe đạp ở Vienna. “Mọi thứ đã tiến hành rất thuận
That was a decisive moment in the history of bike- lợi. Sau Vienna, họ lập một hệ thống nữa ở Lyon. Và
sharing.’ The huge and unexpected success of the đến năm 2007, Paris cũng bắt đầu học theo. Đó là thời
Parisian bike-sharing programme, which now boasts điểm quyết định trong lịch sử chia sẻ xe đạp.” Sự
more than 20,000 bicycles, inspired cities all over the thành công lớn nằm ngoài mong đợi của chương trình
world to set up their own schemes, all modelled on chia sẻ xe đạp ở Paris với hơn 20,000 chiếc hiện nay
Schimmelpennink’s. ‘It’s wonderful that this đã tạo động lực các thành phố trên toàn thế giới tự thiết
happened,’ he says. ‘But financially I didn’t really lập những dự án cho riêng mình dựa trên mô hình của
benefit from it, because I never filed for a patent.’ Schimmelpennink. “Thật tuyệt vời vì điều này xảy ra,”
ông nói. “Nhưng về mặt tài chính thì tôi không kiếm
được gì nhiều từ điểu này, bởi lẽ tôi chưa bao giờ yêu
G. In Amsterdam today, 38% of all trips are made by cầu cấp bằng sáng chế cả.”
bike and, along with Copenhagen, it is regarded as one
of the two most cycle-friendly capitals in the world - G. Ngày nay, ở Amsterdam, 38% trên tổng số hành
but the city never got another Witte Fietsenplan. trình được thực hiện bằng xe đạp; cùng với
Molenaar believes this may be because everybody in Copenhagen, nó được xem là một trong hai thủ đô thân
Amsterdam already has a bike. Schimmelpennink, thiện với xe đạp nhất trên thế giới – nhưng thành phố
however, cannot see that this changes Amsterdam’s không bao giờ có một dự án Witte Fietsenplan thứ hai.
need for a bike-sharing scheme. ‘People who travel on Molenaar tin rằng lí do có thể là tất cả mọi người ở
the underground don’t carry their bikes around. But Amsterdam đều đã có cho mình một chiếc xe đạp. Tuy
often they need additional transport to reach their final nhiên, Schimmelpennink cho rằng điều này không
destination.’ Although he thinks it is strange that a city thay đổi nhu cầu của người dân Amsterdam với dự án
like Amsterdam does not have a successful bike- chia sẻ xe đạp. “Những người đi tàu điện ngầm không
sharing scheme, he is optimistic about the future. ‘In mang theo xe đạp của mình. Nhưng họ thường cần
the ’60s we didn’t stand a chance because people thêm loại phương tiện khác để tới điểm đến cuối
were prepared to give their lives to keep cars in the cùng.” Mặc dù ông thấy khá lạ khi mô hình chia sẻ xe
city. But that mentality has totally changed. Today đạp không thành công ở Amsterdam, ông ấy vẫn rất
everybody longs for cities that are not dominated by lạc quan về tương lai. “Vào những năm 60 không hề
cars.’ có một cơ hội nào cho chúng tôi bởi lẽ khi đó, mọi
người sẵn sàng đánh đổi cuộc sống của mình để giữ lại
ô tô trong thành phố. Nhưng tâm lý đó nay đã hoàn
toàn thay đổi. Ngày nay, tất cả mọi người đều khao
khát những thành phố không bị thống trị bởi xe hơi.”

Reading passage 2:
 bike-sharing scheme: dự án chia sẻ xe đạp
 to date back to: bắt nguồn từ, có niên đại từ
 consumerism: chủ nghĩa trọng tiêu dùng
 distribute(v): phân phát
 leaflet(n): tờ rơi
 in need of sth: cần cái gì
 to be heavily involved in sth: tham gia tích cực vào cái gì
 a great deal of sth: số lượng lớn cái gì
 publicise(v): tuyên truyền, quảng cáo
 to get off the ground: bắt đầu đi vào hoạt động
 initiative(n): sáng kiến
 symbolic(adj): mang tính biểu tượng
 city council: hội đồng thành phố
 to seize the opportunity: nắm lấy cơ hội
 municipality(n): chính quyền thành phố

Thông tin lớp ielts package 4 kỹ năng của thầy Bach: https://ieltsngocbach.com/package
 It turns out that: hóa ra là
 unanimously(adv): một cách nhất trí, đồng tình
 reject(v): bác bỏ
 to belong to the past: thuộc về quá khứ
 to be not in the least discouraged: nản lòng
 to set up: xây dựng, thiết lập
 large-scale(adj): quy mô lớn
 bike-share programme: chương trình chia sẻ xe đạp
 to try one’s luck: thử vận may
 to arouse the interest of sb: khơi gợi sự quan tâm từ ai
 to be environmentally conscious: có ý thức về môi trường
 launch(v): đưa ra
 conspicuous(adj): nổi bật
 sturdy(adj): vững chắc
 to work alongside sb: làm việc cùng với ai
 to go through with sth: tiếp tục hoàn thành công việc đang làm dù cho khó khăn hoặc không muốn
 to be prone to sth: dễ xảy ra
 vandalism(n): phá hoại
 theft(n): sự trộm cắp
 to have no idea: không hiểu
 pivotal(adj): có tính then chốt
 business partner: đối tác kinh doanh
 to lose interest: không còn hứng thú
 to go really well: tiến hành rất thuận lợi
 a decisive moment: thời điểm quyết định
 to be modelled on sth: dựng lên dựa trên mô hình của cái gì
 to file for a patent: yêu cầu cấp bằng sáng chế
 to stand a chance: có cơ hội
 to long for sth: khao khát, mong đợi cái gì
 dominate(v): thống trị

Passage 3
Motivational factors and the Các yếu tố tạo động lực thúc đẩy và
hospitality industry ngành công nghiệp nhà hàng - khách
sạn
A critical ingredient in the success of hotels is Yếu tố quan trọng trong sự thành công của các khách
developing and maintaining superior performance sạn là phát triển và duy trì hiệu suất vượt trội của
from their employees. How is that accomplished? nhân viên. Điều này được hoàn thành như thế nào? Các
What Human Resource Management (HRM) tổ chức nên đầu tư vào những hoạt dộng Quản trị
practices should organizations invest in to acquire Nguồn Nhân lực (HRM) nào để thu hút và giữ chân
and retain great employees? nhân tài?

Some hotels aim to provide superior working Một số khách sạn cố gắng đem lại điều kiện làm việc
conditions for their employees. The idea originated vượt trội cho nhân viên của mình. Ý tưởng này bắt
from workplaces - usually in the non-service sector - nguồn từ những phòng làm việc – thường nằm trong
that emphasized fun and enjoyment as part of work- khu vực phi dịch vụ - chú trọng sự vui vẻ. thoải mái
life balance. By contrast, the service sector, and more như một phần của sự cân bằng giữa công việc và
specificallyhotels, has traditionally not extended these cuộc sống. Trái lại, khu dịch vụ, đặc biệt là các khách
Thông tin lớp ielts package 4 kỹ năng của thầy Bach: https://ieltsngocbach.com/package
practices to address basic employee needs, such as sạn, thường không mở rộng những hoạt động này để
good working conditions. giải quyết nhu cầu căn bản của nhân viên chẳng hạn
như điều kiện làm việc tốt.
Pfeffer (1994) emphasizes that in order to succeed in
a global business environment, organizations must Pfeffer (1994) nhấn mạnh rằng để thành công trong
make investment in Human Resource Management môi trường kinh doanh toàn cầu, các tổ chức phải
(HRM) to allow them to acquire employees who đầu tư vào Quản trị Nguồn Nhân lực (HRM) để thu hút
possess better skills and capabilities than their những nhân viên với kĩ năng và năng lực tốt hơn đối
competitors. This investment will be to their thủ của mình. Khoản đầu tư này sẽ đem lại lợi thế
competitive advantage. Despite this recognition of cạnh tranh cho họ. Mặc dù nhận thức được về tầm
the importance of employee development, the quan trọng của việc phát triển nhân viên nhưng ngành
hospitality industry has historically been dominated công nghiệp nhà hàng - khách sạn
by underdeveloped HR practices (Lucas, 2002). trong lịch sử vẫn bị chi phối bởi những hoạt động quản
trị nhân lực kém phát triển (Lucas, 2002).

Lucas cũng chỉ ra rằng “bản chất của các hoạt động
Lucas also points out that ‘the substance of HRM quản lý nhân sự dường như không được thiết kế để
practices does not appear to be designed to foster thúc đẩy mối quan hệ mang tính xây dựng với nhân
constructive relations with employees or to represent viên hay đại diện cho một cách thức quản lí mà hỗ trợ
a managerial approach that enables developing and phát triển và bộc lộ tối đa tiềm năng con người, mặc
drawing out the full potential of people, even though dù nhân viên nhìn chung có thể cảm thấy hài lòng với
employees may be broadly satisfied with many aspects nhiều khía cạnh của công việc” (Lucas, 2002). Bên
of their work’ (Lucas, 2002). In addition, or cạnh đó, hay có lẽ là vì vậy, tốc độ thay nhân viên
maybe as a result, high employee turnover has been a chóng mặt đã và đang là một vấn đề tái diễn trong
recurring problem throughout the hospitality ngành công nghiệp khách sạn. Trong số những nguyên
industry. Among the many cited reasons are low nhân được liệt kê ra có thể kể ra một số như: chế độ
compensation, inadequate benefits, poor working đãi ngộ thấp, phúc lợi không thỏa đáng, điều kiện làm
conditions and compromised employee morale and việc nghèo nàn và hạ thấp tinh thần cũng như thái độ
attitudes (Maroudas et al., 2008). của nhân viên (Maroudas cùng những người khác,
2008).
Ng and Sorensen (2008) demonstrated that when
managers provide recognition to employees, motivate
Ng và Sorensen (2008) đã chứng minh rằng khi những
employees to work together, and remove obstacles
người quản lý thể hiện sự công nhận đối với nhân
preventing effective performance, employees feel
viên, thúc đẩy nhân viên cộng tác với nhau và xóa bỏ
more obligated to stay with the company. This was
những rào cản ảnh hưởng tới hiệu quả công việc, nhân
succinctly summarized by Michel et al. (2013):
viên cảm thấy có nghĩa vụ gắn bó với công ty nhiều
‘Providing support to employees gives them the
hơn. Điều này được tóm tắt ngắn gọn bởi Michel cùng
confidence to perform their jobs better and the
những người khác (2013): “Hỗ trợ nhân viên giúp họ
motivation to stay with the organization.’ Hospitality
tự tin hoàn thành công việc tốt hơn và tạo động lực để
organizations can therefore enhance employee
họ ở lại tổ chức.” Các tổ chức khách sạn từ đó có thể
motivation and retention through the development and
làm tăng động lực làm việc của nhân viên và giữ nhân
improvement of their working conditions. These
viên lại tiếp tục gắn bó thông qua việc cải thiện điều
conditions are inherently linked to the working
kiện làm việc. Những điều kiện này vốn gắn liền với
environment.
môi trường làm việc của họ.
While it seems likely that employees’ reactions to their
job characteristics could be affected by a Mặc dù dường như phản ứng của nhân viên đối với đặc
predisposition to view their work environment thù công việc của họ có thể bị ảnh hưởng bởi thiên
negatively, no evidence exists to support this hướng nhìn nhận môi trường làm việc một cách tiêu
hypothesis (Spector et al., 2000). However, given the cực, không có bằng chứng nào chứng minh giả thuyết
opportunity, many people will find something to này là đúng. (Spector cùng những người khác, 2000).
complain about in relation to their workplace Tuy nhiên, khi có cơ hội, nhiều người sẽ tìm ra thứ gì

Thông tin lớp ielts package 4 kỹ năng của thầy Bach: https://ieltsngocbach.com/package
(Poulston, 2009). There is a strong link between the đó để phàn nàn liên quan tới nơi làm việc của họ
perceptions of employees and particular factors of (Poulston, 2009). Có một mối liên hệ chặt chẽ giữa
their work environment that are separate from the cảm nhận của nhân viên và những yếu tố nhất định ở
work itself, including company policies, môi trường làm việc mà không liên quan tới công
salary and vacations. việc bao gồm chính sách công ty, tiền lương và ngày
nghỉ.
Such conditions are particularly troubling for the
luxury hotel market, where high-quality service, Những điều kiện đó đặc biệt gây khó khăn cho thị
requiring a sophisticated approach to HRM, is trường khách sạn sang trọng, nơi chất lượng dịch vụ
recognized as a critical source of competitive cao cấp đòi hỏi cách tiếp cận tinh vi đối với hoạt động
advantage (Maroudas et al., 2008). In a real sense, the quản lý nhân sự được công nhận là nguồn lợi thế cạnh
services of hotel employees represent their industry tranh quan trọng (Maroudas cùng những người khác,
(Schneider and Bowen, 1993). This representation has 2008). Thật sự mà nói, dịch vụ do nhân viên khách sạn
commonly been limited to guest experiences. This đem lại đại diện cho cả ngành công nghiệp của họ
suggests that there has been a dichotomy between the (Schneider và Bowen, 1993). Sự đại diện này thường
guest environment provided in luxury hotels and the bị giới hạn trong trải nghiệm của khách hàng. Điều này
working conditions of their employees. cho thấy có ranh giới rõ ràng giữa môi trường khách
hàng được cung cấp trong những khách hàng sang
trọng và điều kiện làm việc của nhân viên tại đây.
It is therefore essential for hotel management to Vì vậy, quản lý khách sạn cần thiết phải phát triển
develop HRM practices that enable them to inspire and những hoạt động quản lý nhân sự mà cho phép họ
retain competent employees. This requires an truyền cảm hứng và giữ lại những nhân viên có năng
understanding of what motivates employees at lực. Điều này đòi hỏi phải thấu hiểu động lực làm việc
different levels of management and different stages of của nhân viên ở các cấp độ quản lý khác nhau và tại
their careers (Enz and Siguaw, 2000). This implies that những giai đoạn khác nhau trong sự nghiệp (Enz và
it is beneficial for hotel managers to understand what Siguaw, 2000). Điều này ngụ ý rằng sẽ rất có ích nếu
practices are most favorable to increase employee quản lý khách sạn hiểu được những biện pháp nào hiệu
satisfaction and retention. quả nhất trong việc gia tăng mức độ thỏa mãn và sự
gắn bó của nhân viên.
Herzberg (1966) proposes that people have two major
types of needs, the first being extrinsic motivation
Herzberg (1996) đề xuất rằng con người có hai loại
factors relating to the context in which work is
nhu cầu chủ yếu, thứ nhất là những yếu tố thúc đẩy
performed, rather than the work itself. These include
từ bên ngoài liên quan tới bối cảnh công việc được
working conditions and job security. When these
thực hiện thay vì bản thân công việc đó. Chúng bao
factors are unfavorable, job dissatisfaction may
gồm điều kiện làm việc và tính ổn định của công việc.
result. Significantly, though, just fulfilling these
Những yếu tố này trở nên bất lợi có thể dẫn đến sự bất
needs does not result in satisfaction, but only in the
mãn trong công việc. Dù vậy, quan trọng là chỉ đáp
reduction of dissatisfaction (Maroudas et al., 2008).
ứng những nhu cầu này không giúp nhân viên cảm
thấy thỏa mãn mà chỉ làm giảm giảm độ bất mãn đối
với công việc (Maroudas cùng những người khác,
2008).

Employees also have intrinsic motivation needs or Nhân viên cũng có những nhu cầu thúc đẩy nội tại
motivators, which include such factors as achievement hay còn gọi là động cơ thúc đẩy, bao gồm các yếu tố
and recognition. Unlike extrinsic factors, motivator như thành tích và sự ghi nhận. Không giống như các
factors may ideally result in job satisfaction yếu tố bên ngoài, động cơ thúc đẩy lý tưởng có thể dẫn
(Maroudas et al., 2008). Herzberg’s (1966) theory đến sự hài lòng trong công việc (Maroudas cùng
discusses the need for a ‘balance’ of these two types những người khác, 2008). Lý thuyết của Herzberg
of needs. (1966) thảo luận về sự cần thiết của việc cân bằng giữa
hai loại nhu cầu.

Thông tin lớp ielts package 4 kỹ năng của thầy Bach: https://ieltsngocbach.com/package
The impact of fun as a motivating factor at work has
also been explored. For example, Tews, Tác động của sự vui vẻ như một yếu tố thúc đẩy trong
Michel Stafford (2013) conducted a study focusing on công việc cũng đã được khám phá. Ví dụ, Tews,
staff from a chain of themed restaurants in the Michel và Stafford (2013) đã tiến hành một nghiên cứu
United States. It was found that firn activities had a tập trung vào các nhân viên đến từ một chuỗi những
favorable impact on performance nhà hàng được trang trí theo chủ đề ở Hoa Kỳ.
and manager support for fun had a favorable Người ta phát hiện ra rằng những hoạt động giải trí tác
impact in reducing turnover. Their findings support động một cách tích cực đến hiệu suất làm việc và sự
the view that fun may indeed have a beneficial effect, ủng hộ những trò vui của người quản lý giúp làm giảm
but the framing of that fun must be carefully aligned tốc độ thay nhân công. Phát hiện của họ cho thấy sự
with both organizational goals and employee giải trí có lẽ thực sự đem lại ích lợi, nhưng hình thức
characteristics. ‘Managers must learn how to achieve giải trí đó phải phù hợp với cả mục tiêu của tổ chức
the delicate balance of allowing employees the cũng nhưng đặc điểm của nhân viên. Các nhà quản lý
freedom to enjoy themselves at work while phải học cách đạt được sự cân bằng tinh tế khi cho
simultaneously maintaining high levels of phép nhân viên tự do tận hưởng bản thân khi đi làm
performance’ (Tews et al., 2013). nhưng đồng thời vẫn duy trì được hiệu suất cao trong
công việc (Tews cùng những người khác, 2013).

Deery (2008) đã đề xuất một số hành động có thể được


Deery (2008) has recommended several actions that áp dụng ở cấp độ tổ chức để giữ chân các nhân viên ưu
can be adopted at the organizational level to retain tú cũng như hỗ trợ họ cân bằng giữa công việc và cuộc
good staff as well as assist in balancing work and sống gia đình. Những giải pháp đặc biệt phù hợp với
family life. Those particularly appropriate to the ngành công nghiệp nhà hàng – khách sạn bao gồm cho
hospitality industry include allowing adequate phép nghỉ ngơi đầy đủ trong ngày làm việc, giao phó
breaks during the working day, staff functions that những chức năng công việc liên quan tới gia đình cũng
involve families, and providing health and well-being như cung cấp các cơ hội để có đời sống khỏe mạnh
opportunities. hạnh phúc.
Reading passage 3:
 a critical ingredient: yếu tố quan trọng
 superior perfomance: hiệu suất vượt trội
 to invest in sth: đầu tư vào cái gì
 Human Resource Management (HRM) practices: hoạt dộng Quản trị Nguồn Nhân lực
 superior working conditions: điều kiện làm việc vượt trội
 non-service sector: khu vực phi dịch vụ
 work-life balance: sự cân bằng giữa công việc và cuộc sống
 service sector: khu vực dịch vụ
 basic employee needs: nhu cầu căn bản của nhân viên
 a global business environment: môi trường kinh doanh toàn cầu
 competitive advantage: lợi thế cạnh tranh
 hospitality industry: ngành công nghiệp nhà hàng - khách sạn
 to point out: chỉ ra
 foster(v): thúc đẩy
 to draw out: bộc lộ
 a recurring problem: vấn đề tái diễn
 working conditions: điều kiện làm việc
 recognition(n): sự công nhận
 enhance(v): làm tăng
 working environment: môi trường làm việc
 predisposition(n): thiên hướng

Thông tin lớp ielts package 4 kỹ năng của thầy Bach: https://ieltsngocbach.com/package
 hypothesis(n): giả thuyết
 workplace(n): nơi làm việc
 perception(n): sự cảm nhận
 to be separate from sth: tách biệt, không liên quan tới cái gì
 troubling(adj): gây khó khăn
 sophisticated(adj): tinh vi
 critical(adj): quan trọng
 represent(v): đại diện
 dichotomy(n): sự phân chia, ranh giới
 competent(adj): có năng lực
 extrinsic motivation factor: yếu tố thúc đẩy từ bên ngoài
 job security: sự ổn định của công việc
 unfavorable(adj): bất lợi
 job dissatisfaction: sự bất mãn trong công việc
 fulfill the needs: đáp ứng những nhu cầu
 intrinsic motivation needs: những nhu cầu thúc đẩy nội tại
 a chain of themed restaurants: một chuỗi những nhà hàng được trang trí theo chủ đề
 turnover(n): tốc độ thay nhân công
 delicate(adj): tinh tế
 simultaneously(adv): đồng thời
 adequate breaks: nghỉ ngơi đầy đủ

Test 2
Passage 1
Alexander Henderson (1831- Alexander Henderson (1831-
1913) 1913)
Born in Scotland, Henderson emigrated to Canada in 1855 Sinh ra ở Scotland, Henderland di cư đến Canada vào năm
and became a well-known landscape photographer 1855 và trở thành một nhiếp ảnh gia phong cảnh nổi tiếng

Alexander Henderson was born in Scotland in 1831 Alexander Henderson được sinh ra ở Scotland vào
and was the son of a successful merchant. His năm 1831 và là con trai của một thương gia thành đạt.
grandfather, also called Alexander, had founded the Cha của ông, cũng tên là Alexander, thành lập một
family business, and later became the first chairman công ty gia đình và sau đó trở thành chủ tịch đầu tiên
of the National Bank of Scotland. The family had của Ngân Hàng Quốc Gia ở Scotland. Gia đình ông có
extensive landholdings in Scotland. Besides its tài sản đất đai rộng lớn ở Scotland. Bên cạnh ngôi nhà
residence in Edinburgh, it owned Press Estate, 650 ở Edinburgh, gia đình sở hữu công ty bất động sản
Press, 650 mẫu đất vườn khoảng 35 dặm về phía Đông
acres of farmland about 35 miles southeast of the city.
The family often stayed at Press Castle, the large Nam của thành phố. Gia đình ông thường sống tại Lâu
mansion on the northern edge of the property, and đài Press, ngôi biệt thự rộng lớn nằm ở rìa Bắc của khu
Alexander spent much of his childhood in the area, đất, và Alexander đã dành phần lớn thời thơ ấu tại đây,
chơi đùa trên bãi biển gần Eyemouth hay đi câu cá trên
playing on the beach near Eyemouth or fishing in the những con suối gần đó.
streams nearby.
Even after he went to school at Murcheston Academy Thậm chí sau khi anh ta theo học tại học viện
on the outskirts of Edinburgh, Henderson returned to Murcheston ở vùng ngoại ô Edinburgh, ông vẫn trở
Press at weekends. In 1849 he began a three-year lại Press vào cuối tuần. Vào năm 1949, ông bắt đầu
apprenticeship to become an accountant. Although thời gian tập sự 3 năm để trở thành nhân viên kế toán.
he never liked the prospect of a business career, he Mặc dù ông chưa bao giờ bị hấp dẫn bởi triển vọng
của sự nghiệp kinh doanh, ông vẫn tiếp tục công việc
Thông tin lớp ielts package 4 kỹ năng của thầy Bach: https://ieltsngocbach.com/package
stayed with it to please his family. In October 1855, này để làm hài lòng gia đình. Tuy nhiên, vào tháng 10
however, he emigrated to Canada with his wife Agnes năm 1855, ông cùng vợ mình – bà Agnes Elder
Elder Robertson and they settled in Montreal. Robertson di cư tới Canada và định cư tại Montreal.

Ông theo học nhiếp ảnh tại Montreal vào khoảng năm
Henderson learned photography in Montreal around 1857 và nhanh chóng nghiêm túc đi theo con đường
the year 1857 and quickly took it up as a serious này như một nhiếp ảnh gia không chuyên. Ông trờ
amateur. He became a personal friend and colleague thành bạn bè và đồng nghiệp thân thiết với nhiếp gia
of the Scottish-Canadian photographer William với hai dòng máu Scotland - Canada Wiliam Notman.
Notman. The two men made a photographic Hai người đàn ông đã cầm máy ảnh đi du ngoạn đến
excursion to Niagara Falls in 1860 and they thác nước Niagara vào năm 1860 và hợp tác cùng nhau
cooperated on experiments with magnesium flares as trong những cuộc thử nghiệm với nguồn sáng nhân tạo
a source of artificial light in 1865. They belonged to là những tia sáng magie vào năm 1865. Họ thuộc về
the same societies and were among the founding những cộng đồng giống nhau và đều là một trong
members of the Art Association of Montreal. những thành viên sáng lập của Hiệp hội Nghệ thuật
Henderson acted as chairman of the association’s first Montreal. Henderson giữ vai trò chủ tịch trong buổi
meeting, which was held in Notman’s studio on 11 gặp mặt đầu tiên của hiệp hội diễn ra ngày 11 tháng 1
January 1860. năm 1860 tại phòng ảnh của Notman.

Mặc dù là bạn thân nhưng phong cách nhiếp ảnh của


In spite of their friendship, their styles of photography họ khá khác nhau. Trong khi phong cảnh trong ảnh
were quite different. While Notman’s landscapes của Notman gây chú ý bởi hơi hướng hiện thực rõ nét,
were noted for their bold realism, Henderson for the Henderson trong suốt 20 năm đầu sự nghiệp chỉ chụp
first 20 years of his career produced romantic images, những tấm ảnh lãng mạn, cho thấy tầm ảnh hưởng
showing the strong influence of the British landscape mạnh mẽ từ phong cảnh truyền thống của nước Anh.
tradition. His artistic and technical progress was rapid Ông nhanh chóng tiến bộ về cả mặt nghệ thuật lẫn kĩ
and in 1865 he published his first major collection of thuật và vào năm 1865, ông cho xuất bản bộ sưu tập
landscape photographs. The publication had limited lớn bao gồm những bức ảnh chụp phong cảnh của
circulation (only seven copies have ever been mình. Ấn phẩm được phát hành với số lượng giới hạn
found), and was called Canadian Views and Studies. (đến nay mới chỉ tìm thấy 7 bản in) với tên gọi “Những
The contents of each copy vary significantly and have nghiên cứu và quang cảnh của đất nước Canada”. Nội
proved a useful source for evaluating Henderson’s dung của mỗi bản in được thay đổi đáng kể và là nguồn
early work. tài liệu hữu ích để đánh giá những tác phẩm ban đầu
của Henderson.

Vào năm 1866, ông từ bỏ công việc kinh doanh để


In 1866, he gave up his business to open a
mở một phòng ảnh, tự quảng cáo bản thân mình là một
photographic studio, advertising himself as a portrait
nhiếp gia chụp chân dung và phong cảnh. Từ khoảng
and landscape photographer. From about 1870 he
năm 1870 ông dừng chụp chân dung để tập trung vào
dropped portraiture to specialize in landscape
chụp phong cảnh và những quang cảnh khác. Rất
photography and other views. His numerous
nhiều bức ảnh của ông về cuộc sống thành thị được
photographs of city life revealed in street scenes,
bộc lộ qua phong cảnh đường phố, nhà cửa, những khu
houses, and markets are alive with human activity, and
chợ sống động tồn tại song song với hoạt động của con
although his favourite subject was landscape he
người và mặc dù lĩnh vực yêu thích nhất của ông là
usually composed his scenes around such human
phong cảnh, ông vẫn thường tạo dựng quang cảnh
pursuits as farming the land, cutting ice on a river, or
xung quanh các hoạt động của con người như là trồng
sailing down a woodland stream. There was sufficient
trọt, cắt đá trên sông hoặc chèo thuyền trên một dòng
demand for these types of scenes and others he took
suối nhỏ trong rừng. Nhu cầu khách hàng đủ lớn dành
depicting the lumber trade, steamboats and waterfalls
cho những loại quang cảnh này và những cảnh khác
to enable him to make a living. There
mà ông chụp như mua bán trao đổi gỗ, tàu thủy chạy
was little competing hobby or amateur photography
bằng hơi nước và những thác nước đã giúp ông trang
before the late 1880s because of the time-consuming
Thông tin lớp ielts package 4 kỹ năng của thầy Bach: https://ieltsngocbach.com/package
techniques involved and the weight of the equipment. trải cuộc sống. Không có nhiều hình thức tiêu khiển
People wanted to buy photographs as souvenirs of a cạnh tranh hay sân chơi dành cho nhiếp ảnh không
trip or as gifts, and catering to this market, Henderson chuyên trước giai đoạn sau của những năm 1880 do
had stock photographs on display at his studio for cần kĩ thuật tốn nhiều thời giờ và trọng lượng đáng
mounting, framing, or inclusion in albums. kể của thiết bị. Nhiều người muốn mua ảnh để làm đồ
lưu niệm cho một chuyến đi hay mang về làm quà; để
phục vụ cho thị trường này, Henderson có sẵn những
bức ảnh trưng bày tại studio để được dán vào, cho vào
khung hay gói gọn trong những tập anbum.

Henderson frequently exhibited his photographs in Henderson thường xuyên triễn lãm những bức ảnh
Montreal and abroad, in London, Edinburgh, Dublin, của mình ở Montreal và nước ngoài, ở London,
Paris, New York, and Philadelphia. He met with Edinburgh, Dublin, Paris, New York, và Philadelphia.
greater success in 1877 and 1878 in New York when Ông trở nên thành công hơn vào năm 1877 và 1878
he won first prizes in the exhibition held by E and H T ở New York khi liên tiếp đạt giải nhất tại cuộc triển
Anthony and Company for landscapes using the lãm tổ chức bởi công ty E. & H. T. Anthony &
Lambertype process. In 1878 his work won second Company dành cho ảnh chụp phong cảnh sử dụng quy
prize at the world exhibition in Paris. trình Lambertype. Vào năm 1878, tác phẩm của ông
giành giải nhì tại triển lãm quốc tế ở Paris.

Vào những năm 1870 và 1880, Henderson đi du lịch


In the 1870s and 1880s Henderson travelled widely
rộng khắp Quebec và Ontario của Canada, chụp lại tư
throughout Quebec and Ontario, in Canada,
liệu về những thành phố lớn thuộc hai tỉnh này cũng
documenting the major cities of the two provinces and
như rất nhiều làng quê ở Quebec. Ông đặc biệt hứng
many of the villages in Quebec. He was especially
thú với thiên nhiên hoang dã và thường đi xuồng trên
fond of the wilderness and often travelled by canoe on
dòng Blanche, du Lièvre và những sông dòng nổi tiếng
the Blanche, du Lievre, and other noted eastern rivers.
khác nằm ở phía Tây. Ông đã tới Maritimes nhiều dịp
He went on several occasions to the Maritimes and in
và vào năm 1872, ông lái du thuyền tới đây dọc theo
1872 he sailed by yacht along the lower north shore of
hạ lưu bờ phía Bắc của con sông St Lawrence. Cùng
the St Lawrence River. That same year, while in the
năm đó, khi đang ở hạ lưu của vùng sông St Lawrence,
lower St Lawrence River region, he took some
ông chụp vài tấm ảnh về công trình đường sắt
photographs of the construction of the Intercolonial
Intercolonial. Điều này đem tới cho ông một công việc
Railway. This undertaking led in 1875 to a
từ hãng đường sắt: chụp lại cấu trúc chính trên tuyến
commission from the railway to record the principal
đường sắt gần được hoàn thiện nối Montreal với
structures along the almost-completed line connecting
Halifax. Sau đó các hãng đường sắt khác cũng nhờ ông
Montreal to Halifax. Commissions from other
làm việc này. Vào năm 1876, ông chụp những cây cầu
railways followed. In 1876 he photographed bridges
ở Quebec, Montreal, Ottawa và đoạn đường sắt
on the Quebec, Montreal, Ottawa and Occidental
Occidental nằm giữa Montreal và Ottawa. Vào năm
Railway between Montreal and Ottawa. In 1885 he
1885, ông đi dọc phía tây đường sắt Canadian Pacific
went west along the Canadian Pacific Railway (CPR)
(CPR) đến tận đèo Rogers Pass ở British Columbia,
as far as Rogers Pass in British Columbia, where he
nơi mà ông chụp lại những ngọn núi và tiến trình thi
took photographs of the mountains and the progress of
công.
construction.
In 1892 Henderson accepted a full-time position with Vào năm 1892, Henderson đã nhận vị trí làm việc
the CPR as manager of a photographic department toàn thời gian với CPR trong vai trò quản lý của bộ
which he was to set up and administer. His duties phận hình ảnh mà ông có nhiệm vụ sáng lập và điều
included spending four months in the field each year. hành. Nhiệm vụ của ông bao gồm việc dành bốn tháng
That summer he made his second trip west, đi thực địa mỗi năm. Vào mùa hè đó, ông khởi hành
photographing extensively along the railway line as về phía tây lần thứ hai, chụp lại toàn cảnh tuyến đường
far as Victoria. He continued in this post until 1897, sắt kéo dài tới Victoria. Ông tiếp tục công việc này
when he retired completely from photography.
Thông tin lớp ielts package 4 kỹ năng của thầy Bach: https://ieltsngocbach.com/package
đến năm 1897, khi ông quyết định dừng sự nghiệp cầm
máy.
When Henderson died in 1913, his huge collection of
glass negatives was stored in the basement of his Khi Henderson qua đời vào năm 1913, bộ sưu tập
house. Today collections of his work are held at the khổng lồ bao gồm những kính phim âm bản được cất
National Archives of Canada, Ottawa, and the giữ trong tầng hầm tại căn nhà của ông. Ngày nay,
McCord Museum of Canadian History, Montreal. các bộ sưu tập tác phẩm của ông được lưu giữ ở thư
viện quốc gia Canada, Ottawa, và bảo tàng Mc Cord
về Lịch sử Canada ở Montreal.
Reading passage 1:
 merchant(n): thương gia
 family business: công ty gia đình
 chairman(n): chủ tịch
 landholding(n): tài sản đất đai
 property(n): khu đất
 on the outskirts: ở vùng ngoại ô
 apprenticeship(n): thời gian tập sự
 prospect(n): triển vọng
 emigrate to: di cư
 to make a photographic excursion: cầm máy ảnh đi du ngoạn
 belong to: thuộc về
 founding member: thành viên sáng lập
 landscape(n): phong cảnh
 publication(n): ấn phẩm
 to give up one’s business: từ bỏ công việc kinh doanh
 lumber trade: mua bán trao đổi gỗ
 to make a living: trang trải cuộc sống
 time-consuming(adj): tốn nhiều thời giờ
 exhibit(v): triển lãm
 to meet with greater success: thành công hơn
 wilderness(n): thiên nhiên hoang dã
 yacht(n): du thuyền
 as far as: đến tận
 a full-time position(n): vị trí làm việc toàn thời gian
 continue in the post: tiếp tục công việc
 in the basement of: trong tầng hầm của

Passage 2
Back to the future of Quay trở về với tương lai của
skyscraper design bản thiết kế tòa cao ốc
Answers to the problem of excessive electricity use by Giải pháp cho vấn đề sử dụng điện quá mức của các tòa
skyscrapers and large public buildings can be found in cao ốc chọc trời và những tòa nhà công cộng lớn có thể
ingenious but forgotten architectural designs of the 19th được tìm thấy ở những bản thiết kế kiến trúc vào thế kỷ 19
and early-20th centuries và đầu thế kỷ 20 đầy tinh tế nhưng đã bị lãng quên

A. The Recovery of Natural Environments in A. Cuốn sách “Sự phục hồi của môi trường tự nhiên
Architecture by Professor Alan Short is the trong kiến trúc” được viết bởi Giáo sư Alan Short là
culmination of 30 years of research and award- đỉnh cao của 30 năm nghiên cứu, đồng thời là bản thiết
winning green building design by Short and kế công trình xanh được trao tặng giải thưởng nhờ
Thông tin lớp ielts package 4 kỹ năng của thầy Bach: https://ieltsngocbach.com/package
colleagues in Architecture, Engineering, Applied đóng góp của Short các đồng nghiệp trong lĩnh vực
Maths and Earth Sciences at the University of kiến trúc, kĩ sư, toán ứng dụng và khoa học Trái Đất
Cambridge. tại đại học Cambridge.

“Sự khủng hoảng trong thiết kế các tòa nhà đã xuất


‘The crisis in building design is already here,’ said hiện” Short nói. “Các nhà hoạch định chính sách
Short. ‘Policy makers think you can solve energy and nghĩ rằng bạn có thể giải quyết vấn đề về năng lượng
building problems with gadgets. You can’t. As global và xây dựng với các thiết bị chuyên dụng. Sự thật là:
temperatures continue to rise, we are going to continue bạn không thể. Do nhiệt độ toàn cầu không ngừng
to squander more and more energy on keeping our tăng, chúng ta sẽ còn tiếp tục phung phí nhiều năng
buildings mechanically cool until we have run out of lượng hơn để giữ cho các tòa nhà vận hành một cách
capacity.’ mát mẻ cho đến khi ta không còn khả năng để làm
điều đó nữa.”

B. Short is calling for a sweeping reinvention of how B. Ông Short đang kêu gọi một cuộc cải tổ toàn diện
skyscrapers and major public buildings are designed - về cách thiết kế những tòa cao ốc và những tòa nhà
to end the reliance on sealed buildings which exist công cộng lớn để chấm dứt sự lệ thuộc vào các tòa
solely via the ‘life support’ system of vast air nhà kín mít mà tồn tại hoàn toàn thông qua hệ thống
conditioning units. “duy trì sự sống” gồm số lượng lớn máy điều hòa
không khí.

Thay vào đó, ông chứng minh việc đặt hệ thống thông
Instead, he shows it is entirely possible to
gió và làm mát tự nhiên là hoàn toàn khả thi qua việc
accommodate natural ventilation and cooling in large
nghiên cứu những ứng dụng trước đây, khi mà chưa có
buildings by looking into the past, before the
sự phủ sóng rộng rãi của hệ thống điều hòa không khí
widespread introduction of air conditioning systems,
– hệ thống được các nhà phát minh ra nó quảng bá ráo
which were ‘relentlessly and aggressively marketed’
riết không ngừng nghỉ.
by their inventors.
C. Short points out that to make most contemporary C. Ông Short chỉ ra rằng để hầu hết các tòa nhà hiện
buildings habitable, they have to be sealed and air đại trở thành nơi có thể ở được, chúng phải kín và
conditioned. The energy use and carbon emissions được lắp đặt máy điều hòa. Số năng lượng chúng tiêu
this generates is spectacular and largely unnecessary. thụ và lượng khí cacbon thải ra là vô cùng lớn nhưng
Buildings in the West account for 40-50% of phần lớn lại không cần thiết. Những tòa nhà ở các nước
electricity usage, generating substantial carbon phương Tây chiếm tới 40 – 50% lượng điện tiêu dùng,
emissions, and the rest of the world is catching up at a thải ra lượng cacbon đáng kể, và phần còn lại của thế
frightening rate. Short regards glass, steel and air- giới đang theo sau với tốc độ khủng khiếp. Short đề
conditioned skyscrapers as symbols of status, rather cập đến những tòa nhà cao ốc làm bằng kính, thép và
than practical ways of meeting our requirements. được trang bị điều hòa như biểu tượng của địa vị thay
vì những cách thực tế để đáp ứng nhu cầu của chúng
ta.

D. Cuốn sách của ông Short làm nổi bật khía cạnh
D. Short’s book highlights a developing and nghệ thuật và khoa học đang phát triển đồng thời phức
sophisticated art and science of ventilating buildings tạp về thông gió các tòa nhà ở thế kỉ 19 và đầu thế kỉ
through the 19th and earlier-20th centuries, including 20, bao gồm bản thiết kế của những bệnh viện với hệ
the design of ingeniously ventilated hospitals. Of thống thông gió tài tình. Sự chú ý đặc biệt được dành
particular interest were those built to the designs of cho những công trình được thiết kế bởi John Shaw
John Shaw Billings, including the first Johns Hopkins Billings, bao gồm bệnh viện Johns Hopskin đầu tiên
Hospital in the US city of Baltimore (1873-1889). tọa lạc tại thành phố Baltimore, Mỹ (1873-1889).

Thông tin lớp ielts package 4 kỹ năng của thầy Bach: https://ieltsngocbach.com/package
‘We spent three years digitally modelling Billings’ “Chúng tôi đã dành ba năm để mẫu số hóa những bản
final designs,’ says Short. ‘We putpathogens* in the thiết kế cuối cùng của Billings,” Short cho biết.
airstreams, modelled for someone with tuberculosis “Chúng tôi đặt mầm bệnh trong luồng không khí làm
(TB) coughing in the wards and we found the mẫu cho người mắc bệnh lao phổi (TB) ho trong các
ventilation systems in the room would have kept other khu chữa trị và phát hiện ra rằng, hệ thống thông gió
patients safe from harm. trong phòng giúp các bệnh nhân khác tránh khỏi nguy
cơ lây bệnh.

E. ‘We discovered that 19th-century hospital wards E. “Chúng tôi khám phá ra rằng các khu chữa trị ở thế
could generate up to 24 air changes an hour- kỉ 19 có thể thay đổi không khí 24 lần mỗi giờ - điều
that’s similar to the performance of a modern-day, này tương đương với hiệu suất của phòng mổ hiện đại
computer-controlled operating theatre. We believe được kiểm soát bằng máy tính. Chúng tôi tin rằng bây
you could build wards based on these principles now. giờ bạn có thể xây dựng những khu chữa trị dựa trên
nguyên lí này.

Single rooms are not appropriate for all patients. Các phòng đơn không phù hợp với tất cả bệnh nhân.
Communal wards appropriate for certain patients - Các khu chữa trị chung phù hợp với những bệnh
older people with dementia, for example - would nhân nhất định – ví dụ như người già mắc bệnh mất
work just as well in today’s hospitals, at a fraction of trí nhớ, chúng vẫn hoạt động tốt với mô hình bệnh
the energy cost.’ viện ngày nay mà chỉ tốn một phần chi phí năng
lượng.”

Giáo sư Short cho rằng tư duy và những kĩ năng để


Professor Short contends the mindset and skill-sets
tạo ra những thiết kế này đã hoàn toàn bị mất đi, bày
behind these designs have been completely lost,
tỏ sự tiếc nuối dành cho sự biến mất của các sân khấu,
lamenting the disappearance of expertly designed
nhà hát kịch, và những tòa nhà khác – nơi được thiết
theatres, opera houses, and other buildings where up
kế một cách chuyên nghiệp và người ta dùng tới một
to half the volume of the building was given over to
nửa khối lượng tòa nhà để đảm bảo tất cả mọi người
ensuring everyone got fresh air.
được hít thở bầu không khí trong lành.

F. Phần lớn sự tinh tế trong thiết kế bệnh viện và tòa


F. Much of the ingenuity present in 19th- nhà vào thế kỉ 19 được thúc đẩy bởi quần chúng hoang
century hospital and building design was driven by a moang biểu tình yêu cầu những tòa nhà có khả năng
panicked public clamouring for buildings that could bảo vệ họ khỏi thứ được cho là hiểm họa chết người:
protect against what was thought to be the lethal khí độc – loại không khí độc hại gây truyền nhiễm
threat of miasmas - toxic air that spread disease. bệnh. Khí độc gây lo sợ như tác nhân chính của ốm
Miasmas were feared as the principal agents of disease đau và dịch bệnh trong hàng thế kỉ, và nó đã được
and epidemics for centuries, and were used to explain người ta dùng để giải thích cho sự lây lan của vi
the spread of infection from the Middle Ages right khuẩn từ thời trung cổ cho đến khi dịch tả bùng phát
through to the cholera outbreaks in London and Paris ở London và Paris trong suốt những năm 50 của thế kỷ
during the 1850s. Foul air, rather than germs, was 19. Không phải vi trùng mà khí thối được cho là
believed to be the main driver of ‘hospital fever’, nguyên nhân chính của căn bệnh sốt rét do điều kiện
leading to disease and frequent death. vệ sinh kém ở các bệnh viện cổ, đông đúc, dẫn tới
dịch bệnh và số ca tử vong thường xuyên.

While miasma theory has been long since disproved, Trong khi giả thuyết về khí độc đã bị bác bỏ từ lâu,
Short has for the last 30 years advocated a return to trong suốt 30 năm qua ông Short đã ủng hộ việc tái áp
some of the building design principles produced in its dụng một vài những nguyên tắc thiết kế công trình
wake. được tạo ra sau giả thuyết đó.

Thông tin lớp ielts package 4 kỹ năng của thầy Bach: https://ieltsngocbach.com/package
G. Today, huge amounts of a building’s space and G. Ngày nay, một lượng lớn không gian và chi phí xây
construction cost are given over to air conditioning. dựng của tòa nhà đến từ việc sử dụng điều hòa.
‘But I have designed and built a series of buildings “Nhưng tôi đã thiết kế và xây dựng một chuỗi các tòa
over the past three decades which have tried to nhà trong ba thập kỉ vừa qua, tái tạo một số trong
reinvent some of these ideas and then measure what những ý tưởng này và tiến hành đo lường những gì xảy
happens. ra.
‘To go forward into our new low-energy, low-carbon “Để hướng tới tương lai tiết kiệm nhiên liệu và sử dụng
future, we would be well advised to look back at ít cacbon, chúng ta nên nhìn lại những bản thiết kế xuất
design before our high-energy, high-carbon present hiện trước thực tại tiêu thụ quá nhiều nhiên liệu và
appeared. What is surprising is what a rich legacy we cacbon. Điều đáng ngạc nhiên là ta đã bỏ lại một di
have abandoned.’ sản phong phú làm sao!”
H. Successful examples of Short’s approach include
the Queen’s Building at De Montfort University in H. Minh chứng thành công cho phương pháp tiếp cận
Leicester. Containing as many as 2,000 staff and của ông Short bao gồm Tòa nhà Nữ Hoàng tại đại học
students, the entire building is naturally ventilated, De Montfort ở Leicester. Với sức chứa lên tới 2,000
passively cooled and naturally lit, including the two nhân viên và sinh viên, toàn bộ tòa nhà được thông gió
largest auditoria, each seating more than 150 people. một cách tự nhiên, được làm mát một cách thụ động
The award-winning building uses a fraction of the và được chiếu sáng tự nhiên, bao gồm hai hội trường
electricity of comparable buildings in the UK. lớn nhất, mỗi cái chứa hơn 150 chỗ ngồi. Tòa nhà được
trao tặng giải thưởng này chỉ sử dụng một phần điện
năng so với các tòa nhà tương tự ở nước Anh.
Short contends that glass skyscrapers in London and
around the world will become a liability over the next Ông Short dám chắc rằng các tòa cao ốc bằng kính ở
20 or 30 years if climate modelling predictions and London và trên toàn thế giới sẽ trở thành chướng ngại
energy price rises come to pass as expected. vật trong vòng 20 – 30 năm tới nếu những dự báo mô
hình khí hậu và giá nhiên liệu tăng cao hơn ước tính.
I. He is convinced that sufficiently cooled skyscrapers
using the natural environment can be produced in I. Ông tin chắc rằng những tòa cao ốc được làm mát
almost any climate. He and his team have worked on vừa đủ sử dụng môi trường tự nhiên có thể được tạo ra
hybrid buildings in the harsh climates of Beijing and trong bất kì loại khí hậu nào. Ông cùng đồng đội của
Chicago - built with natural ventilation assisted by mình đã tìm cách phát triển những tòa nhà có cấu trúc
back-up air conditioning - which, surprisingly kết hợp trong điều kiện khí hậu khắc nghiệt ở Bắc
perhaps, can be switched off more than half the time Kinh và Chicago. Những tòa nhà này được xây dựng
on milder days and during the spring and autumn. với hệ thống thông gió tự nhiên được hỗ trợ bởi điều
hòa không khí dự phòng - thứ mà, đáng ngạc nhiên
thay, có thể được tắt đi hơn một nửa thời gian trong
những ngày thời tiết ôn hòa hơn hay trong mùa xuân
và mùa thu.
Short looks at how we might reimagine the
cities, offices and homes of the future. Maybe it’s time Ông Short nhìn vào cách chúng ta có thể tái tưởng
we changed our outlook. tượng về thành phố, văn phòng và nhà ở của tương lai.
Có lẽ đã đến lúc ta nên thay đổi cách nhìn của mình.
Reading passage 2:
 culmination(n): đỉnh cao
 award-winning(adj): được trao tặng giải thường
 crisis(n): sự khủng hoảng
 policy maker: nhà hoạch định chính sách
 gadget(n): thiết bị chuyên dụng
 squander(v): phung phí
 run out of capacity: không còn khả năng
Thông tin lớp ielts package 4 kỹ năng của thầy Bach: https://ieltsngocbach.com/package
 to call for: kêu gọi
 a sweeping reinvention: cuộc cải tổ toàn diện
 reliance on: sự phụ thuộc vào
 sealed building: tòa nhà kín
 ventilation(n): hệ thống thông gió
 contemporary building: tòa nhà hiện đại
 habitable(adj): có thể ở được
 carbon emission: sự thải ra khí cacbon
 electricity usage: điện tiêu dùng
 substantial(adj): đáng kể
 steel(adj): thép
 status(n): địa vị
 meet the requirement: đáp ứng nhu cầu
 ingeniously(adv): một cách tài tình
 digitally model: mẫu số hóa
 airstream(n): luồng không khí
 tuberculosis(n): bệnh lao phổi
 operating theatre: phòng mổ
 principle(n): nguyên lý
 communal ward: khu chữa trị chung
 dementia(n): mất trí nhớ
 at a fraction of: một phần của cái gì
 mindset(n): tư duy
 lament(v): bày tỏ sự tiếc nuối
 volume(n): khối lượng
 lethal threat: hiểm họa chết người
 epidemic(n): dịch bệnh
 spread of infection: sự lây lan của vi khuẩn
 outbreak(n): sự bùng phát
 hospital fever: căn bệnh sốt rét do điều kiện vệ sinh kém ở các bệnh viện cổ
 advocate(v): ủng hộ
 legacy(n): di sản
 auditorium(n): hội trường. Số nhiều: auditoria
 comparable(adj): tương tự
 contend(v): dám chắc rằng
 liability(n): chướng ngại vật
 climate modelling prediction: dự báo mô hình khí hậu
 mild(adj): ôn hòa

Passage 3
Why companies should Tại sao các công ty nên hoan
welcome disorder nghênh sự thiếu quy củ
A. Organisation is big business. Whether it is of our A. Sắp xếp mọi thứ ngăn nắp là một vấn đề lớn. Cho
lives - all those inboxes and calendars - or how dù đó thuộc về cuộc sống của chúng ta – với tất cả
companies are structured, a multi-billion dollar những hộp thư đến và lịch trình hay là cách thức các
industry helps to meet this need. công ty được tổ chức, ngành công nghiệp tỷ đô ra đời
để giúp đáp ứng nhu cầu này.

Thông tin lớp ielts package 4 kỹ năng của thầy Bach: https://ieltsngocbach.com/package
Chúng ta có nhiều chiến lược quản lý thời gian, quản
We have more strategies for time management, lý dự án và tự sắp xếp tổ chức hơn bất cứ thời điểm
project management and self-organisation than at any nào trong lịch sử loài người. Chúng ta được dặn là nên
other time in human history. We are told that we ought tổ chức, sắp xếp công ty, đời sống ở nhà, một tuần, một
to organise our company, our home life, our week, our ngày của mình và thậm chí là giấc ngủ của mình nữa,
day and even our sleep, all as a means to becoming tất cả đều là cách để trở nên năng suất hơn. Hàng tuần,
more productive. Every week, countless seminars có vô số các buổi tọa đàm và hội thảo diễn ra trên
and workshops take place around the world to tell a khắp thế giới để nói với những thính giả đã trả tiền để
paying public that they ought to structure their lives in tham dự rằng họ nên sắp xếp cuộc sống của mình để
order to achieve this. đạt được điều này.

Những lời nói hoa mỹ vô nghĩa này đã len lỏi vào suy
This rhetoric has also crept into the thinking of nghĩ của các nhà lãnh đạo kinh doanh và các nhà
business leaders and entrepreneurs, much to the doanh nghiệp, đúng như mong muốn của những kẻ tự
delight of self-proclaimed perfectionists with the xưng là mình theo chủ nghĩa hoàn hảo, luôn yêu cầu
need to get everything right. The number of business mọi thứ phải được sắp xếp đúng chỗ. Số lượng trường
schools and graduates has massively increased over học và cử nhân kinh doanh đã tăng một cách đáng kể
the past 50 years, essentially teaching people how trong suốt 50 năm qua, cốt lõi là dạy cho con người ta
to organise well. cách sắp xếp một cách ngăn nắp.

B. Tuy nhiên, trớ trêu thay, số lượng các doanh


B. Ironically, however, the number of businesses that nghiệp thất bại cũng tăng một cách đều đặn. Áp lực
fail has also steadily increased. Work-related stress liên quan đến công việc tăng lên. Một tỷ lệ lớn những
has increased. A large proportion of workers from all công nhân với đủ loại thuộc tính nhân khẩu học bày tỏ
demographics claim to be dissatisfied with the way sự bất mãn đối với các công việc của họ được tổ chức
their work is structured and the way they are managed. và hình thức họ được quản lý.
This begs the question: what has gone wrong? Why
Điều này đặt ra câu hỏi: Có vấn đề gì xảy ra vậy? Tại
is it that on paper the drive for organization seems a
sao trên sách vở, động lực hướng tới sự ngăn nắp
sure shot for increasing productivity, but in reality
dường như là chìa khóa để gia tăng năng suất nhưng
falls well short of what is expected?
trong thực tế, nó lại không đem về kết quả như mong
đợi?
C. This has been a problem for a while now. Frederick C. Điều này đã là một vấn đề một khoảng thời gian
Taylor was one of the forefathers of scientific cho đến nay. Frederick Taylor là một trong những
management. Writing in the first half of the 20th người sáng lập của khoa học quản lý. Vào nửa đầu
century, he designed a number of principles to thế kỷ 20, ông đã thiết kế một số những nguyên tắc để
improve the efficiency of the work process, which cải thiện hiệu suất của quá trình làm việc mà kể từ đó
have since become widespread in modern companies. đã xuất hiện rộng rãi ở các công ty hiện đại. Vậy nên
So the approach has been around for a while. phương pháp này đã tồn tại được một thời gian.
D. New research suggests that this obsession with
efficiency is misguided. The problem is not D. Các nghiên cứu mới đây chỉ ra nỗi ám ảnh với hiệu
necessarily the management theories or strategies we suất là một suy nghĩ sai lầm. Vấn đề không hẳn nằm ở
use to organise our work; it’s the basic assumptions các học thuyết và chiến lược quản trị chúng ta dùng để
we hold in approaching how we work. Here it’s the tổ chức công việc mà nằm ở những giả định cơ bản
assumption that order is a necessary condition for khi tiếp cận công việc. Đó là giả định rằng sự ngăn
productivity. This assumption has also fostered the nắp, quy củ là điều kiện cần để có năng suất cao. Giả
idea that disorder must be detrimental định này cũng củng cố quan điểm cho rằng sự lộn xộn
to organisational productivity. The result is that hẳn sẽ gây hại với năng suất của tổ chức. Kết quả là
businesses and people spend time and các doanh nghiệp và mọi người dành tiền bạc và công

Thông tin lớp ielts package 4 kỹ năng của thầy Bach: https://ieltsngocbach.com/package
money organising themselves for the sake sức sắp xếp bản thân vì cần quy củ chứ không thực sự
of organising, rather than actually looking at the end nhìn vào mục tiêu cuối cùng và tính hữu dụng của nỗ
goal and usefulness of such an effort. lực đó.
E. What’s more, recent studies show that order E. Bên cạnh đó, các nghiên cứu gần đây cho thấy rằng
actually has diminishing returns. Order does sự quy củ thật ra đem lại hiệu suất giảm dần. Sự quy
increase productivity to a certain extent, but củ tăng năng suất tới một mức độ nhất định, nhưng
eventually the usefulness of the process of cuối cùng độ hữu dụng của quá trình tổ chức cũng như
organisation, and the benefit it yields, reduce until the lợi ích nó đem lại giảm xuống cho tới điểm mà bất cứ
point where any further increase in order reduces sự gia tăng quy củ nào cũng làm giảm độ năng suất.
productivity. Some argue that in a business, if the cost Một số người tranh luận rằng trong kinh doanh, nếu
of formally structuring something outweighs the chi phí tổ chức chính thức một thứ gì đó lớn hơn lợi
benefit of doing it, then that thing ought not to be ích mà nó đem lại thì điều đó không nên được thực
formally structured. Instead, the resources involved hiện. Thay vào đó, các nguồn lực liên quan có thể được
can be better used elsewhere. sử dụng tốt hơn vào những việc khác.
F. In fact, research shows that, when innovating, the
best approach is to create an environment devoid of F. Sự thật là, nghiên cứu cho rằng, khi đối mới,
structure and hierarchy and enable everyone involved phương pháp tốt nhất là tạo ra một môi trường không
to engage as one organic group. These environments có sự sắp đặt kết cấu, phân cấp thứ bậc và khuyến
can lead to new solutions that, under conventionally khích tất cả mọi người cùng tham gia vào như một
structured environments (filled with bottlenecks in nhóm hữu cơ. Những môi trường này có thể dẫn đến
terms of information flow, power structures, rules, and những giải pháp mới mà không bao giờ có thể đạt được
routines) would never be reached. dưới những môi trường với cấu trúc truyền thống
(chứa đầy những chướng ngại về luồng thông tin, hệ
thống kết cấu quyền lực, luật lệ và những nề nếp cố
định).

G. In recent times companies have slowly started to G. Trong thời gian gần đây, các công ty đang dần bắt
embrace this disorganisation. Many of them embrace đầu chấp nhận sự thiếu tổ chức này. Nhiều công ty
it in terms of perception (embracing the idea of đón nhận nó về mặt nhận thức (chấp nhận ý tưởng về
disorder, as opposed to fearing it) and in terms of sự thiếu quy củ, trái ngược với việc sợ nó) và về mặt
process (putting mechanisms in place to reduce quy trình (áp dụng các cơ chế vào để giảm kết cấu tổ
structure). chức).
For example, Oticon, a large Danish manufacturer of
Ví dụ, Oticon, một nhà sản xuất máy trợ thính lớn
hearing aids, used what it called a ‘spaghetti’
của Đan Mạch, đã sử dụng cấu trúc mà nó gọi là cấu
structure in order to reduce the organisation’s rigid
trúc ‘spaghetti’ để giảm hệ thống cấp bậc cứng nhắc
hierarchies. This involved scrapping formal job
của tổ chức. Điều này liên quan đến việc loại bỏ các
titles and giving staff huge amounts of ownership
chức danh công việc chính thức và cho nhân viên
over their own time and projects. This approach
phần lớn quyền làm chủ về thời gian và dự án của
proved to be highly successful initially, with clear
mình. Phương pháp này tỏ ra thành công vang đội
improvements in worker productivity in all facets of
trong thời gian đầu, với những tiến bộ rõ rệt trong
the business.
năng suất người lao động trong mọi khía cạnh của
doanh nghiệp.
In similar fashion, the former chairman of General Tương tự, cựu chủ tịch của General Electric đã chấp
Electric embraced disorganisation, putting forward the nhận sự thiếu tổ chức, đưa ra ý tưởng về tổ chức "ít
idea of the ‘boundaryless’ organisation. Again, it ranh giới". Một lần nữa, nó bao gồm việc phá vỡ rào
involves breaking down the barriers between cản giữa các bộ phận khác nhau của một công ty và
different parts of a company and encouraging virtual khuyến khích sự hợp tác thực tế ảo cũng như tính linh
collaboration and flexible working. Google and a hoạt trong công việc. Google và một số công ty công
number of other tech companies have embraced (at
Thông tin lớp ielts package 4 kỹ năng của thầy Bach: https://ieltsngocbach.com/package
least in part) these kinds of flexible structures, nghệ khác đã chấp nhận (ít nhất là một phần) các loại
facilitated by technology and strong company values cấu trúc linh hoạt này, đây là cấu trúc được hỗ trợ bởi
which glue people together. công nghệ và những giá trị công ty mạnh mẽ gắn kết
mọi người với nhau.
H. A word of warning to others thinking of jumping
on this bandwagon: the evidence so far suggests H. Một lời cảnh tỉnh cho những ai đang suy nghĩ về
disorder, much like order, also seems to have việc hùa theo để kiếm lợi: các bằng chứng cho tới nay
diminishing utility, and can also have detrimental cho thấy sự thiếu quy củ, giống như sự quy củ, cũng
effects on performance if overused. Like có độ hữu dụng giảm dần, và còn có thể gây nguy hại
order, disorder should be embraced only so far as it is với hiệu suất làm việc nếu bị sử dụng quá đà. Giống
useful. But we should not fear it - nor venerate one như trật tự, sự thiếu tổ chức chỉ nên được chấp nhận
over the other. This research also shows that we đến khi nó còn hữu ích. Nhưng chúng ta không nên sợ
should continually question whether or not our nó và cũng không nên sùng bái cái này hơn cái kia.
existing assumptions work. Nghiên cứu này cũng cho thấy rằng ta nên tiếp tục đặt
ra câu hỏi liệu những giả định hiện nay của mình có
đúng hay không.
Reading passage 3:
 a multi-billion dollar industry: ngành công nghiệp tỷ đô
 strategy(n): chiến lược
 countless(adj): vô số
 seminar(n): buổi tọa đàm
 workshop(n): hội thảo
 to take place: diễn ra
 rhetoric(n): lời nói hoa mỹ vô nghĩa
 entrepreneur(n): nhà doanh nghiệp
 self-proclaimed(adj): tự xưng, tự cho là mình
 graduate(n): cử nhân
 ironincally(adv): trớ trêu thay
 work-related(adj): liên quan tới công việc
 to be dissatisfied with: bất mãn với
 to beg the question: đặt ra câu hỏi
 drive(n): động lực
 productivity(n): năng suất
 to fall well short of what is expected: không đem lại kết quả như mong đợi
 forefarther(n): người sáng lập
 scientific management: khoa học quản lý
 efficiency(n): hiệu suất
 widespread(adj): xuất hiện rộng rãi
 obsession(n): nỗi ám ảnh
 assumption(n): giả định
 to be detrimental to sth: gây hại với cái gì
 the end goal: mục tiêu cuối cùng
 diminishing returns: hiệu suất giảm dần
 to a certain extent: tới một mức độ nhất định
 to outweigh the benefit: lớn hơn lợi ích
 innovate(v): đổi mới
 to be devoid of sth: không có cái gì
 hierarchy(n): phân cấp thứ bậc
 embrace(v): chấp nhận
Thông tin lớp ielts package 4 kỹ năng của thầy Bach: https://ieltsngocbach.com/package
 mechanism(n): cơ chế
 hearing aid: máy trợ thính
 rigid(adj): cứng nhắc
 scrap(v): loại bỏ
 formal job title: chức danh công việc chính thức
 ownership(n): quyền làm chủ
 iniatially(adv): ban đầu
 facet(n): khía cạnh
 to break down the barriers: phá vỡ rào cản
 virtual collaboration: hợp tác thực tế ảo
 to glue people together: gắn kết mọi người với nhau
 a word of warning: một lời cảnh tỉnh
 to jump on the bandwagon: hùa theo để kiếm lợi
 diminishing utility: độ hữu dụng giảm dần
 venerate one over the other: sùng bái cái này hơn cái kia

Test 3
Passage 1
The concept of intelligence Khái niệm về trí thông minh
A Looked at in one way, everyone knows what A. Nhìn theo một hướng, mọi người đều biết trí thông
intelligence is; looked at in another way, no one does. minh là gì; nhìn theo một hướng khác, không hẳn là
In other words, people all have unconscious notions - vậy. Nói cách khác, tất cả mọi người đều có những
known as ‘implicit theories’ - of intelligence, but no khái niệm vô thức - được coi là những giả thuyết
one knows for certain what it actually is. This chapter ngầm - về trí thông minh, nhưng không ai biết chắc
addresses how people conceptualize intelligence, chắn nó thực sự là gì. Chương này đề cập đến cách
whatever it may actually be. mọi người khái niệm hóa trí thông minh, bất kể nó
thực sự là gì.
But why should we even care what people think
intelligence is, as opposed only to valuing whatever it Nhưng tại sao chúng ta nên quan tâm mọi người nghĩ
actually is? There are at least four reasons people’s trí thông minh là gì mà không chỉ việc đánh giá bất kể
conceptions of intelligence matter. nó thực sự là gì thôi? Có ít nhất bốn lý do giải thích tại
sao quan niệm của mọi người về trí thông minh lại cần
được quan tâm.
B First, implicit theories of intelligence drive the way B. Đầu tiên, những giả thuyết ngầm về trí thông minh
in which people perceive and evaluate their own thúc đẩy cách mọi người nhận thức và đánh giá trí
intelligence and that of others. To better understand thông minh của bản thân họ và những người khác. Để
the judgments people make about their own and hiểu rõ hơn về những đánh giá mà mọi người đưa ra
others’ abilities, it is useful to learn about people’s về khả năng của chính họ và những người xung quanh,
implicit theories. For example, parents’ implicit việc tìm hiểu về giả thuyết ngầm của mọi người tỏ ra
theories of their children’s language development will khá hữu ích. Ví dụ, giả thuyết ngầm của cha mẹ về sự
determine at what ages they will be willing to make phát triển ngôn ngữ của con cái sẽ quyết định việc họ
various corrections in their children’s speech. More sẽ sẵn lòng chỉnh sửa lời nói cho con mình ở độ tuổi
generally, parents’ implicit theories of intelligence nào. Tổng quát hơn, những giả thuyết ngầm của cha
will determine at what ages they believe their children mẹ về trí thông minh sẽ quyết định độ tuổi mà họ tin
are ready to perform various cognitive tasks. Job rằng con cái mình đã sẵn sàng thực hiện các hoạt động
interviewers will make hiring decisions on the basis nhận thức khác nhau. Nhà tuyển dụng sẽ đưa ra quyết
of their implicit theories of intelligence. People will định dựa trên giả thuyết ngầm về trí thông minh của
decide who to be friends with on the basis of such họ. Mọi người sẽ quyết định làm bạn với ai dựa trên
Thông tin lớp ielts package 4 kỹ năng của thầy Bach: https://ieltsngocbach.com/package
theories. In sum, knowledge about implicit theories of những giả thuyết đó. Tóm lại, hiểu biết về những giả
intelligence is important because this knowledge is so thuyết ngầm về trí thông minh là quan trọng bởi lẽ kiến
often used by people to make judgments in the course thức này được sử dụng thường xuyên khi mọi người
of their everyday lives. đưa ra các đánh giá trong đời sống thường ngày.

C Second, the implicit theories of scientific C. Thứ hai, những giả thuyết ngầm của những nhà
investigators ultimately give rise to their explicit khoa học cuối cùng sẽ phát triển thành những lý thuyết
theories. Thus it is useful to find out what these tường minh. Vì vậy, việc tìm ra những giả thuyết ngầm
implicit theories are. Implicit theories provide a là hoàn toàn hữu ích. Giả thuyết ngầm cung cấp khung
framework that is useful in defining the general scope kiến thức hữu ích trong việc xác định một phạm vi
of a phenomenon - especially a not-well-understood chung của một hiện tượng- đặc biệt một hiện tượng
phenomenon. These implicit theories can suggest what chưa được hiểu rõ ràng. Những giả thuyết ngầm này
aspects of the phenomenon have been more or less có thể gợi ra những khía cạnh nào của hiện tượng đã
attended to in previous investigations. có mặt ít hay nhiều trong các cuộc điều tra trước đây.

D Third, implicit theories can be useful when an D. Thứ ba, giả thuyết ngầm có thể hữu ích khi một nhà
investigator suspects that existing explicit theories are nghiên cứu nghi ngờ một lý thuyết tường minh có sẵn
wrong or misleading. If an investigation of implicit là sai hoặc sai lệch. Nếu một nghiên cứu về giả thuyết
theories reveals little correspondence between the ngầm cho thấy ít sự tương ứng giữa các giả thuyết
extant implicit and explicit theories, the implicit ngầm tồn tại và lý thuyết tường minh, khi đó giả thuyết
theories may be wrong. But the possibility also needs ngầm có lẽ sai. Nhưng cũng cần xem xét có khả năng
to be taken into account that the explicit theories are là lý thuyết tường minh bị sai và cần sửa chữa hoặc bổ
wrong and in need of correction or supplementation. sung. Ví dụ, một vài giả thuyết ngầm về trí thông minh
For example, some implicit theories of intelligence cho thấy sự cần thiết của việc mở rộng khái niệm của
suggest the need for expansion of some of our explicit một số những lý thuyết tường minh.
theories of the construct.
E. Cuối cùng, thấu hiểu giả thuyết ngầm về trí thông
E Finally, understanding implicit theories of minh có thể giúp làm sáng tỏ sự khác biệt về sự phát
intelligence can help elucidate developmental and triển và giao thoa của các nền văn hóa. Như đã đề
cross-cultural differences. As mentioned earlier, cập trước đó, con người có kỳ vọng khác nhau về năng
people have expectations for intellectual performances lực trí tuệ của trẻ ở những độ tuổi khác nhau. Những
that differ for children of different ages. How these kỳ vọng này khác nhau như thế nào chính là một phần
expectations differ is in part a function of culture. For chức năng của văn hóa. Ví dụ, kỳ vọng đối với trẻ em
example, expectations for children who participate in học ở trường giáo dục theo phong cách phương Tây
Western-style schooling are almost certain to be gần như chắc chắn sẽ khác so với kỳ vọng dành cho
different from those for children who do not những trẻ em không theo học tại những ngôi trường
participate in such schooling. này.
F I have suggested that there are three major implicit F. Như tôi đã gợi ý, có ba giả thuyết ngầm về trí thông
theories of how intelligence relates to society as a minh liên quan đến toàn xã hội (Sternberg, 1997).
whole (Sternberg, 1997). These might be called Chúng có thể được gọi là Hamiltonian, Jeffersonian và
Hamiltonian, Jeffersonian, and Jacksonian. These Jacksonian. Những quan điểm này không áp dụng
views are not based strictly, but rather, loosely, on the cứng nhắc mà linh hoạt dựa trên những triết lý của
philosophies of Alexander Hamilton, Thomas Alexander Hamilton, Thomas Jefferson, và Andrew
Jefferson, and Andrew Jackson, three great statesmen Jackson, 3 chính khách vĩ đại trong lịch sử Hoa Kỳ.
in the history of the United States.
G. Quan điểm Hamiltonian, tương tự như quan điểm
G The Hamiltonian view, which is similar to the
Platonic, cho rằng con người sinh ra với các mức độ
Platonic view, is that people are born with different
thông minh khác nhau và những người kém thông
levels of intelligence and that those who are less
minh hơn cần sự giúp đỡ của những người thông minh
intelligent need the good offices of the more
hơn để kiểm soát họ, bất kể họ được gọi là quan chức
intelligent to keep them in line, whether they are
Thông tin lớp ielts package 4 kỹ năng của thầy Bach: https://ieltsngocbach.com/package
called government officials or, in Plato’s term, chính phủ hay, theo thuật ngữ của Plato là các nhà
philosopher-kings. Herrnstein and Murray (1994) hiền triết. Hernstein và Murray (1994) dường như có
seem to have shared this belief when they wrote about cùng quan điểm khi viết về sự nổi lên của tầng lớp tri
the emergence of a cognitive (high-IQ) elite, which thức (IQ cao) , những người cuối cùng sẽ phải chịu
eventually would have to take responsibility for the trách nhiệm cho phần lớn đám đông dân trí không cao
largely irresponsible masses of non-elite (low-IQ) (IQ thấp) mà không thể tự chăm sóc cho chính bản
people who cannot take care of themselves. Left to thân mình. Nếu chỉ còn lại những người kém thông
themselves, the unintelligent would create, as they minh với nhau, họ sẽ tạo ra một sự hỗn loạn như họ
always have created, a kind of chaos. đã luôn luôn làm.

H The Jeffersonian view is that people should have H. Quan điểm của Jeffersonian là mọi người nên có
equal opportunities, but they do not necessarily avail những cơ hội bình đẳng, nhưng họ không nhất thiết
themselves equally of these opportunities and are not phải tận dụng mọi cơ hội đều như nhau và cũng không
necessarily equally rewarded for their nhất thiết cần được khen thưởng cho những thành tựu
accomplishments. People are rewarded for what they của mình một cách ngang nhau. Mọi người được khen
accomplish, if given equal opportunity. Low achievers thưởng cho những gì họ đạt được, nếu được trao cho
are not rewarded to the same extent as high achievers. cơ hội như nhau. Người đạt được những thành tích
In the Jeffersonian view, the goal of education is not thấp không được thưởng cùng mức độ giống những
to favor or foster an elite, as in the Hamiltonian người đạt thành tích cao. Theo quan điểm Jeffersonian,
tradition, but rather to allow children the opportunities mục đích của giáo dục không phải là thiên vị hay nuôi
to make full use of the skills they have. My own views dưỡng tinh hoa như trong truyền thống của Hamilton,
are similar to these (Sternberg, 1997). mà thay vào đó là tạo cơ hội cho trẻ em tận dụng
những kĩ năng mà chúng có. Quan điểm của riêng tôi
cũng giống như vậy (Sternberg, 1997).
I The Jacksonian view is that all people are equal, not I. Quan điểm Jacksonian cho rằng tất cả mọi người
only as human beings but in terms of their đều bình đẳng, không chỉ trong tư cách con người mà
competencies - that one person would serve as well as còn ở khía cạnh năng lực – có nghĩa là một người có
another in government or on a jury or in almost any thể đảm đương công việc của người khác trong chính
position of responsibility. In this view of democracy, phủ, bồi thẩm đoàn hay bất cứ vị trí trách nhiệm nào.
people are essentially intersubstitutable except for Theo quan điểm dân chủ này, về cơ bản mọi người
specialized skills, all of which can be learned. In this đều có thể thay thế lẫn nhau ngoại trừ những kỹ
view, we do not need or want any institutions that năng chuyên môn mà có thể học được. Trên quan
might lead to favoring one group over another. điểm này, chúng ta không muốn hay cần bất kì một tổ
chức nào mà có thể dẫn đến việc thiên vị một nhóm
hơn nhóm còn lại.
J Implicit theories of intelligence and of the
relationship of intelligence to society perhaps need to J. Các giả thuyết ngầm về trí thông minh và mối quan
be considered more carefully than they have been hệ của trí thông minh đối với xã hội có lẽ cần được cân
because they often serve as underlying nhắc cẩn thận hơn bởi lẽ chúng đóng vai trò như những
presuppositions for explicit theories and even giả định cơ sở cho lý thuyết tường minh và thậm chí
experimental designs that are then taken as scientific các thiết kế thử nghiệm mà sau đó được coi là đóng
contributions. Until scholars are able to discuss their góp khoa học. Cho tới khi các học giả có khả năng
implicit theories and thus their assumptions, they are tranh luận về những giả thuyết ngầm và từ đó là những
likely to miss the point of what others are saying giả định của họ, họ có thể bỏ lỡ hay hiểu sai quan
when discussing their explicit theories and their data. điểm của người khác khi thảo luận về những lý thuyết
tường minh và dữ liệu của mình.
Reading passage 1:
 unconscious notions: khái niệm vô thức
 implicit: ngầm, ngụ ý
 to know for certain: biết chắc chắn
Thông tin lớp ielts package 4 kỹ năng của thầy Bach: https://ieltsngocbach.com/package
 conceptualize(v): khái niệm hóa
 perceive(v): nhận thức
 evaluate(v): đánh giá
 determine(v): quyết định
 be willing to: sẵn lòng
 cognitive tasks: các hoạt động nhận thức
 on the basis of sth: dựa trên cái gì
 to make judgements: đưa ra các đánh giá
 phenomenon(n): hiện tượng
 investigation(n): cuộc điều tra
 misleading(adj): sai lệch
 correspondence(n): sự tương ứng
 to take into account: xem xét
 supplementation(n): sự bổ sung
 elucidate(v): làm sáng tỏ
 cross-cultural(adj): (thuộc về sự) giao thoa của các nền văn hóa
 society as a whole: toàn xã hội
 the good offices of sb: sự giúp đỡ của ai
 to keep sb in line: kiểm soát ai
 government official: quan chức chính phủ
 to take responsibility: chịu trách nhiệm
 chaos(n): sự hỗn loạn
 to have equal opportunities: có những cơ hội bình đẳng
 avail(v): tận dụng
 make full use of sth: tận dụng cái gì
 competency(n): năng lực
 jury(n): bồi thẩm đoàn
 democracy(n): nền dân chủ
 intersubstitutable(adj): có thể thay thế lẫn nhau
 specialized skills: kỹ năng chuyên môn
 underlying presupposition: giả định cơ sở
 experimental design: thiết kế thử nghiệm
 scientific contribution: đóng góp khoa học
 to miss the point: bỏ lỡ hay hiểu sai

Passage 2
Saving bugs to find new drugs Cứu sâu bọ để tìm ra những loại thuốc
mới
Zoologist Ross Piper looks at the potential of insects in Nhà động vật học Ross Piper tìm kiếm tiềm năng của côn
pharmaceutical research trùng trong việc nghiên cứu dược phẩm

A More drugs than you might think are derived from, A. Nhiều loại thuốc hơn bạn nghĩ có nguồn gốc hoặc
or inspired by, compounds found in living things. được lấy cảm hứng từ các hợp chất được tìm thấy
Looking to nature for the soothing and curing of our trong các sinh vật sống. Tìm kiếm trong tự nhiên
ailments is nothing new - we have been doing it for những phương pháp làm dịu hay chữa trị bệnh tật
tens of thousands of years. You only have to look at không phải là điều gì mới mẻ - chúng ta đã thực hiện
other primates - such as the capuchin monkeys who nó hàng chục ngàn năm nay. Chỉ cần nhìn vào các loài
rub themselves with toxin-oozing millipedes to deter linh trưởng khác - ví như khỉ khỉ mũ tự chà xát chúng
mosquitoes, or the chimpanzees who use noxious với loài rết độc để đuổi muỗi, hay như những con tinh
Thông tin lớp ielts package 4 kỹ năng của thầy Bach: https://ieltsngocbach.com/package
forest plants to rid themselves of intestinal parasites tinh dùng thực vật có độc trong rừng nhằm tự loại bỏ
- to realise that our ancient ancestors too probably ký sinh trùng đường ruột – chúng ta có thể nhận ra
had a basic grasp of medicine. rằng tổ tiên xa xưa của con người có lẽ cũng đã có sự
hiểu biết cơ bản về y học.

B. Khoa học và hóa học dược phẩm được xây dựng


B Pharmaceutical science and chemistry built on trên những nền tảng cổ xưa này và hoàn thiện việc
these ancient foundations and perfected the chiết xuất, mô tả đặc tính, thay đổi và thử nghiệm
extraction, characterisation, modification and các sản phẩm tự nhiên này. Sau đó, trong một khoảng
testing of these natural products. Then, for a while, thời gian, khoa học dược phẩm đã chuyển hướng tập
modern pharmaceutical science moved its focus away trung từ tự nhiên sang phòng thí nghiệm, thiết kế lại
from nature and into the laboratory, designing từ đầu những hợp chất hóa học. Nguyên nhân chính
chemical compounds from scratch. The main cause cho sự chuyển đổi này là mặc dù có nhiều hợp chất
of this shift is that although there are plenty of hóa học tiềm năng trong tự nhiên, tìm kiếm chúng
promising chemical compounds in nature, finding không hề dễ dàng chút nào. Đảm đủ số lượng sinh vật
them is far from easy. Securing sufficient numbers of đang được cân nhắc, tách riêng, mô tả đặc tính của
the organism in question, isolating and characterising những hợp chất mình quan tâm, và sản xuất số lượng
the compounds of interest, and producing large lớn những hợp chất này đều là những trở ngại đáng
quantities of these compounds are all significant kể.
hurdles.
C. Phát minh ra thuốc dựa trên phòng thí nghiệm đã
C Laboratory-based drug discovery has achieved đạt được thành công nhưng với mức độ không ổn định,
varying levels of success, something which has now chính điều này đã thúc đẩy sự phát triển các phương
prompted the development of new approaches pháp mới tập trung một lần nữa vào các sản phẩm tự
focusing once again on natural products. With the nhiên. Với khả năng khai thác bộ gen cho các hợp chất
ability to mine genomes for useful compounds, it is hữu ích, giờ đây rõ ràng là chúng ta mới giải quyết
now evident that we have barely scratched the một phần nhỏ sự đa dạng phân tử của tự nhiên. Nhận
surface of nature’s molecular diversity. This thức này, cùng với một số cuộc khủng hoảng sức
realisation, together with several looming health khỏe đang cận kề như kháng thuốc kháng sinh, đã
crises, such as antibiotic resistance, has put đưa ngành chọn lọc sinh học - công cụ tìm kiếm các
bioprospecting - the search for useful compounds in hợp chất hữu ích trong tự nhiên - trở nên nổi tiếng trở
nature - firmly back on the map. lại.
D Insects are the undisputed masters of the terrestrial
D. Côn trùng là bậc thầy không thể chối cãi trên mặt
domain, where they occupy every possible niche.
đất, nơi chúng chiếm giữ mọi ngóc ngách có thể. Do
Consequently, they have a bewildering array of
đó, chúng có một loạt các tương tác rắc rối với các
interactions with other organisms, something which
sinh vật khác, điều mà thúc đẩy quá trình tiến hóa của
has driven the evolution of an enormous range of very
một lượng khổng lồ các hợp chất rất thú vị cho mục
interesting compounds for defensive and offensive
đích phòng thủ và tấn công. Sự phong phú đa dạng
purposes. Their remarkable diversity exceeds that of
của chúng vượt trên từng nhóm động vật khác trên
every other group of animals on the planet combined.
hành tinh gộp lại. Mặc dù cho đến nay, côn trùng là
Yet even though insects are far and away the most
những động vật đa dạng nhất đang tồn tại, tiềm năng
diverse animals in existence, their potential as
của chúng như nguồn hợp chất có tác dụng điều trị
sources of therapeutic compounds is yet to be
vẫn chưa được nhận ra.
realised.

E From the tiny proportion of insects that have been E. Từ tỉ lệ nhỏ côn trùng đã được nghiên cứu, một vài
investigated, several promising compounds have been hợp chất đầy hứa hẹn đã được xác định. Ví dụ,
identified. For example, alloferon, an antimicrobial alloferon, một hợp chất chống vi trùng được sản xuất
compound produced by blow fly larvae, is used as an bởi ấu trùng ruồi, được sử dụng như một chất chống
antiviral and antitumor agent in South Korea and vi rút và chống ung thư ở Hàn Quốc và Nga. Ấu trùng
Russia. The larvae of a few other insect species are của một vài loài côn trùng khác đang được nghiên cứu

Thông tin lớp ielts package 4 kỹ năng của thầy Bach: https://ieltsngocbach.com/package
being investigated for the potent antimicrobial để xem xét các hợp chất kháng khuẩn mạnh mà chúng
compounds they produce. Meanwhile, a compound tạo ra. Trong khi đó, một hợp chất từ nọc độc của ong
from the venom of the wasp Polybia paulista has bắp cày Polybia Paulista có tiềm năng trong điều trị
potential in cancer treatment. ung thư.

F Why is it that insects have received relatively little F. Tại sao côn trùng nhận được tương đối ít sự chú ý
attention in bioprospecting? Firstly, there are so many trong chọn lọc sinh học? Thứ nhất, có nhiều côn trùng
insects that, without some manner of targeted đến nỗi nếu không có phương pháp tiếp cận mục tiêu,
approach, investigating this huge variety of species is việc điều tra đa dạng các loài sinh vật này là một nhiệm
a daunting task. Secondly, insects are generally very vụ dễ gây nản chí. Thứ hai, côn trùng nói chung rất
small, and the glands inside them that secrete nhỏ và các tuyến bên trong tiết ra các hợp chất có tiềm
potentially useful compounds are smaller still. This năng hữu ích còn nhỏ hơn. Điều này có thể gây khó
can make it difficult to obtain sufficient quantities of khăn cho việc thu thập đủ lượng hợp chất cho các thí
the compound for subsequent testing. Thirdly, nghiệm tiếp theo. Thứ ba, mặc dù chúng ta nghĩ rằng
although we consider insects to be everywhere, the côn trùng có mặt ở khắp mọi nơi, thực tế đó chỉ là số
reality of this ubiquity is vast numbers of a few lượng lớn của một vài loài vô cùng phổ biến. Nhiều
extremely common species. Many insect species are loài côn trùng không được bắt gặp thường xuyên và rất
infrequently encountered and very difficult to rear in khó nuôi nhốt, điều này, một lần nữa, có thể khiến
captivity, which, again, can leave us with insufficient chúng ta không có đủ chất để tiến hành công việc.
material to work with.
G. Tôi và các đồng nghiệp tại Đại học Aberystwyth ở
G My colleagues and I at Aberystwyth University in Anh đã phát triển một cách tiếp cận trong đó chúng tôi
the UK have developed an approach in which we use sử dụng kiến thức về sinh thái học như kim chỉ nam
our knowledge of ecology as a guide to target our để nhắm vào những nỗ lực của mình. Các sinh vật đặc
efforts. The creatures that particularly interest us are biệt thu hút chúng tôi là những loài côn trùng tiết ra
the many insects that secrete powerful poison for chất độc cực mạnh để khuất phục con mồi và giữ cho
subduing prey and keeping it fresh for future chúng còn tươi để ăn trong tương lai. Thậm chí vẫn
consumption. There are even more insects that are còn những con côn trùng là bậc thầy khai thác các môi
masters of exploiting filthy habitats, such as faeces trường sống bẩn thỉu, chẳng hạn như phân và xác, nơi
and carcasses, where they are regularly challenged by chúng thường xuyên đối mặt với hàng ngàn vi sinh
thousands of microorganisms. These insects have vật. Những côn trùng này có nhiều hợp chất kháng
many antimicrobial compounds for dealing with khuẩn để đối phó với vi khuẩn và nấm gây bệnh, điều
pathogenic bacteria and fungi, suggesting that there is đó cho thấy rằng chắc chắn có khả năng tìm thấy nhiều
certainly potential to find many compounds that can hợp chất có thể sử dụng trong vai trò kháng sinh hoặc
serve as or inspire new antibiotics. tạo động lực phát minh ra kháng sinh mới.
H Although natural history knowledge points us in the H. Mặc dù kiến thức về lịch sử tự nhiên chỉ cho chúng
right direction, it doesn’t solve the problems ta đi đúng hướng, nó không giải quyết được các vấn
associated with obtaining useful compounds from đề liên quan đến việc thu thập các hợp chất hữu ích
insects. Fortunately, it is now possible to snip out the từ côn trùng. May mắn thay, giờ đây ta có thể cắt rời
stretches of the insect’s DNA that carry the codes for các đoạn DNA của côn trùng mang mã di truyền của
the interesting compounds and insert them into cell các hợp chất thú vị và chèn chúng vào các dòng tế bào
lines that allow larger quantities to be produced. And mà cho phép sản xuất với số lượng lớn hơn. Và mặc
although the road from isolating and characterising dù con đường từ việc tách và mô tả đặc tính các hợp
compounds with desirable qualities to developing a chất có tính chất mong muốn cho đến việc phát triển
commercial product is very long and full of pitfalls, một sản phẩm thương mại là rất dài và đầy khó khăn,
the variety of successful animal-derived sự đa dạng của các loại dược phẩm có nguồn gốc động
pharmaceuticals on the market demonstrates there is a vật trên thị trường cho thấy có một tiền lệ đáng được
precedent here that is worth exploring. khám phá ở đây.
I With every bit of wilderness that disappears, we
deprive ourselves of potential medicines. As much as
Thông tin lớp ielts package 4 kỹ năng của thầy Bach: https://ieltsngocbach.com/package
I’d love to help develop a groundbreaking insect- I. Với mỗi một chút hoang dã biến mất, chúng ta tự
derived medicine, my main motivation for looking at tước đi những loại thuốc tiềm năng. Mặc dù tôi rất
insects in this way is conservation. I sincerely believe muốn phát triển một loại thuốc có nguồn gốc từ côn
that all species, however small and seemingly trùng mang tính đột phá, động cơ chính của tôi khi
insignificant, have a right to exist for their own sake. nghiên cứu côn trùng theo cách này là bảo tồn. Tôi
If we can shine a light on the darker recesses of thật sự tin rằng tất cả các loài sinh vật, dù nhỏ và dường
nature’s medicine cabinet, exploring the useful như không quan trọng tới đâu cũng có quyền được tồn
chemistry of the most diverse animals on the planet, I tại vì lợi ích của chính chúng. Nếu chúng ta có thể
believe we can make people think differently about the làm sáng tỏ phần bí ẩn của y học tự nhiên, khám phá
value of nature. sự phần hóa học hữu ích ở các loài động vật đa dạng
nhất trên hành tinh, tôi tin rằng chúng ta có thể khiến
mọi người nghĩ khác về giá trị của thiên nhiên.
Reading passage 2:
 compound(n): hợp chất
 soothing(n): sự làm dịu
 curing(n): sự chữa trị
 ailment(n): bệnh tật
 primate(n): loài linh trưởng
 millipede(n): rết
 chimpanzee(n): tinh tinh
 noxious(adj): có độc
 internal parasite: ký sinh trùng đường ruột
 ancient ancestor: tổ tiên xa xưa
 to have a basic grasp of sth: có hiểu biết cơ bản về cái gì
 pharmaceutical(adj): dược phẩm
 extraction(n): sự chiết xuất
 characterisation(n): sự mô tả đặc tính
 modification(n): sự thay đổi
 to move one’s focus away: chuyển hướng tập trung
 from scratch: từ đầu
 plenty of sth: có nhiều cái gì
 to be far from easy: không hề dễ dàng
 to be in question: đang được cân nhắc
 significant hurdle: trở ngại đáng kể
 laboratory-based(adj): dựa trên phòng thí nghiệm
 genome(n): bộ gen
 to scatch the surface of sth: mới giải quyết một phần nhỏ cái gì
 molecular diversity: sự đa dạng phân tử
 looming health crisis: khủng hoảng sức khỏe đang cận kề
 antibiotic resistance: kháng thuốc kháng sinh
 put sth back on the map: đưa cái gì nổi tiếng trở lại
 undisputed(adj): không thể chối cãi
 occupy(v): chiếm giữ
 bewildering(adj): rắc rối
 evolution(n): sự tiến hóa
 defensive(adj): phòng thủ
 offensive(adj): tấn công
 exceed(v): vượt trên
 to be far and away: cho đến nay
Thông tin lớp ielts package 4 kỹ năng của thầy Bach: https://ieltsngocbach.com/package
 to be in existence: đang tồn tại
 potential(n): tiềm năng
 therapeutic(adj): có tác dụng điều trị
 promising(adj): đầy hứa hẹn
 antimicrobial(adj): chống vi trùng
 antiviral(adj): chống vi rút
 antitumor(adj): chống ung thư
 venom(n): nọc độc
 bioprospecting(n): chọn lọc sinh học
 secrete(v): tiết ra
 to rear in captivity: nuôi nhốt
 ecology(n): sinh thái học
 to subdue prey: khuất phục con mồi
 filthy(adj): bẩn thỉu
 microorganism(n): vi sinh vật
 pathogenic(adj): gây bệnh
 to be associated with sth: liên quan tới cái gì
 snip out: cắt rời
 insert(v): chèn
 desirable(adj): như mong muốn
 pitfall(n): khó khăn
 precedent(n): tiền lệ
 deprive oneself of: tự tước đi
 groundbreaking(adj): mang tính đột phá
 conservation(n): sự bảo tồn
 for one’s own sake: vì lợi ích của ai
 to shine a light on sth: làm sáng tỏ cái gì

Passage 3
The power of play Sức mạnh của việc vui chơi
Hầu như mọi đứa trẻ trên thế giới đều vui chơi. Động
Virtually every child, the world over, plays. The drive lực chơi đùa mãnh liệt đến mức những đứa trẻ sẽ vui
to play is so intense that children will do so in any chơi trong bất kỳ hoàn cảnh nào, ví dụ như khi chúng
circumstances, for instance when they have no real không có đồ chơi, hoặc khi cha mẹ không tích cực ủng
toys, or when parents do not actively encourage the hộ hành vi đó. Trong mắt của một đứa trẻ, việc chạy
behavior. In the eyes of a young child, running, nhảy, hóa thân vào các nhân vật, và xây dựng thật thú
pretending, and building are fun. Researchers and vị. Các nhà khoa học và các nhà giáo dục biết rằng
educators know that these playful activities benefit the những hoạt động vui chơi này đem lại lợi ích cho sự
development of the whole child across social, phát triển toàn diện của một đứa trẻ trên các phạm vi
cognitive, physical, and emotional domains. Indeed, xã hội, nhận thức, thể chất, và cảm xúc. Thật vậy, vui
play is such an instrumental component to healthy chơi thật sự là một bộ phần thiết yếu cho sự phát triển
child development that the United Nations High khỏe mạnh ở trẻ em, nó quan trọng đến mức mà Ủy
Commission on Human Rights (1989) recognized play ban Nhân quyền Liên hợp quốc (1989) đã công nhận
as a fundamental right of every child. vui chơi là quyền cơ bản của trẻ em.
Yet, while experts continue to expound a powerful Tuy vậy, trong khi các chuyên gia tiếp tục lập luận chi
argument for the importance of play in children’s tiết và mạnh mẽ về tầm quan trọng của vui chơi trong
lives, the actual time children spend playing continues cuộc sống con trẻ, thời gian thực tế trẻ em được vui
to decrease. Today, children play eight hours less each chơi vẫn tiếp tục giảm. Ngày nay, trẻ em vui chơi ít
Thông tin lớp ielts package 4 kỹ năng của thầy Bach: https://ieltsngocbach.com/package
week than their counterparts did two decades ago hơn tám giờ mỗi tuần so với những đứa trẻ cùng trang
(Elkind 2008). Under pressure of rising academic lứa hai thập kỉ trước (Elkind 2008). Dưới áp lực của
standards, play is being replaced by test preparation những tiêu chuẩn học thuật ngày càng tăng, vui chơi
in kindergartens and grade schools, and parents who đang được thay thế bằng việc chuẩn bị cho bài kiểm
aim to give their preschoolers a leg up are led to tra tại các trường mẫu giáo và trường học phổ
believe that flashcards and educational ‘toys’ are the thông, và các bậc cha mẹ mong muốn hỗ trợ trẻ mẫu
path to success. Our society has created a false giáo phát triển bị thuyết phục rằng những tấm thẻ học
dichotomy between play and learning. bài flashcard và ‘đồ chơi’ giáo dục chính là con đường
dẫn tới thành công. Xã hội của chúng ta đã và đang tạo
ra một ranh giới sai lầm giữa học và chơi.

Through play, children learn to regulate their Thông qua việc vui chơi, trẻ em học cách điều chỉnh
behavior, lay the foundations for later learning in hành vi của mình, tạo nền tảng cho việc học tập các
science and mathematics, figure out the complex môn khoa học và toán sau này, hiểu được những cuộc
negotiations of social relationships, build a repertoire đàm phán phức tạp trong các mối quan hệ xã hội, xây
of creative problem-solving skills, and so much more. dựng một danh mục những kỹ năng giải quyết vấn đề
There is also an important role for adults in guiding mang tính sáng tạo, và nhiều hơn thế nữa. Người lớn
children through playful learning opportunities. đóng vai trò quan trọng trong việc hướng dẫn trẻ em
thông qua những cơ hội vừa học vừa chơi.

Sự nhất trí tuyệt đối về một định nghĩa vui chơi chính
Full consensus on a formal definition of play
thức tiếp tục làm khó các nhà nghiên cứu và các nhà
continues to elude the researchers and theorists who
lý thuyết nghiên cứu về nó. Các định nghĩa với phạm
study it. Definitions range from discrete descriptions
vi từ những mô tả riêng biệt về các loại hình vui chơi
of various types of play such as physical, construction,
khác nhau như trò chơi thể chất, xây dựng, ngôn ngữ,
language, or symbolic play (Miller & Almon 2009), to
hoặc ký hiệu (Miller & Almon 2009), cho đến những
lists of broad criteria, based on observations and
danh sách các tiêu chí chung dựa trên sự quan sát và
attitudes, that are meant to capture the essence of all
thái độ, được tạo ra để cho thấy bản chất của tất cả
play behaviors (e.g. Rubin et al. 1983).
các hành vi vui chơi (ví dụ, Rubin và những người
A majority of the contemporary definitions of play khác, 1983).
focus on several key criteria. The founder of the Phần lớn những khái niệm đương thời về sự vui chơi
National Institute for Play, Stuart Brown, has tập trung vào một vài tiêu chuẩn chính. Nhà sáng lập
described play as ‘anything that spontaneously is Học viện Quốc gia về Vui Chơi, Stuart Brown, đã mô
done for its own sake’. More specifically, he says it tả sự vui chơi là ‘bất cứ hành động tự phát nào được
‘appears purposeless, produces pleasure and joy, [and] thực hiện vì trẻ yêu thích nó’. Cụ thể hơn, ông nói
leads one to the next stage of mastery’ (as quoted in rằng nó ‘dường như không có mục đích, tạo ra sự thỏa
Tippett 2008). Similarly, Miller and Almon (2009) say mãn, thích thú, [và] dẫn tới đến giai đoạn tiếp theo của
that play includes ‘activities that are freely chosen and sự tinh thông’ (trích dẫn trong Tippett 2008). Tương
directed by children and arise from intrinsic tự, Miller và Almon (2009) nói rằng vui chơi bao gồm
motivation’. Often, play is defined along a ‘những hoạt động được tự do lựa chọn, được điều
continuum as more or less playful using the following khiển bởi những đứa trẻ và xuất phát từ động lực bên
set of behavioral and dispositional criteria (e.g. Rubin trong’. Thường thường, vui chơi được xác định theo
et al. 1983): một chuỗi liên tục như là có nhiều hay ít tính vui đùa
hơn sử dụng tập hợp các tiêu chí liên quan tới hành vi
và cố hữu sau đây (ví dụ, Rubin và những người khác,
1983).
Play is pleasurable: Children must enjoy the activity
or it is not play. It is intrinsically motivated: Children Vui chơi thì thoải mái: trẻ em phải tận hưởng hoạt
engage in play simply for the satisfaction the behavior động này, nếu không, đó không phải là vui chơi. Động
itself brings. It has no extrinsically motivated function lực vui chơi được thúc đẩy từ bên trong: trẻ em tham
or goal. Play is process-oriented: When children play, gia hoạt động này đơn giản bởi niềm sung sướng mà

Thông tin lớp ielts package 4 kỹ năng của thầy Bach: https://ieltsngocbach.com/package
the means are more important than the ends. It is freely chính hành vi đó đem lại. Nó không được thúc đẩy bởi
chosen, spontaneous and voluntary. If a child is bất cứ hoạt động hay mục tiêu nào từ bên ngoài. Vui
pressured, they will likely not think of the activity as chơi là hành động chú trọng tới quá trình: khi trẻ em
play. Play is actively engaged: Players must be chơi, cách chúng vui chơi quan trọng hơn kết quả cuối
physically and/or mentally involved in the activity. cùng. Việc vui chơi phải được tự do lựa chọn, mang
Play is non-literal. It involves make-believe. tính bộc phát và tự nguyện. Nếu một đứa trẻ cảm thấy
bị ép buộc, chúng sẽ không coi hoạt động này là vui
chơi. Vui chơi cần được tham gia một cách chủ
động: người chơi phải dùng đến cả thể lực lẫn trí lực.
Vui chơi phóng đại mọi thứ lên. Nó bao gồm cả sự
giả vờ, giả tưởng.
According to this view, children’s playful behaviors
can range in degree from 0% to 100% playful. Rubin Theo quan điểm này, những hành vi mang tính chất
and colleagues did not assign greater weight to any vui chơi ở trẻ có thể trong giới hạn từ 0% đến 100%.
one dimension in determining playfulness; however, Rubin và các đồng nghiệp không đặt nhiều tầm quan
other researchers have suggested that process trọng hơn vào bất kì một khía cạnh nào khi xác định
orientation and a lack of obvious functional purpose mức độ vui chơi; tuy nhiên, các nhà nghiên cứu khác
may be the most important aspects of play (e.g. cho rằng sự chú trọng quá trình và việc thiếu sót mục
Pellegrini 2009). đính chức năng rõ ràng có lẽ là những khía cạnh quan
trọng nhất của vui chơi (ví dụ, Pellegrini 2009).

From the perspective of a continuum, play can thus Từ góc nhìn về tính liên tục, vui chơi có thể kết hợp
blend with other motives and attitudes that are less với những động cơ và thái độ khác mang ít tính chất
playful, such as work. Unlike play, work is typically vui chơi hơn, ví dụ như công việc. Không giống vui
not viewed as enjoyable and it is extrinsically chơi, làm việc thường được coi là nhàm chán với động
motivated (i.e. it is goal oriented). Researcher Joan cơ thúc đẩy từ bên ngoài (nói cách khác là chú trọng
Goodman (1994) suggested that hybrid forms of work mục tiêu). Nhà nghiên cứu Joan Goodman (1994) đã
and play are not a detriment to learning; rather, they cho rằng những dạng thức kết hợp giữa làm việc và
can provide optimal contexts for learning. For vui chơi thì không ảnh hưởng xấu tới học tập; trái lại,
example, a child may be engaged in a difficult, goal- chúng có thể cung cấp bối cảnh tối ưu cho việc học
directed activity set up by their teacher, but they may tập. Ví dụ, một đứa trẻ có thể tham gia vào một hoạt
still be actively engaged and intrinsically motivated. động khó, chú trọng tới mục tiêu của giáo viên nhưng
At this mid-point between play and work, the child’s vẫn tham gia một cách nhiệt tình đem theo động cơ
motivation, coupled with guidance from an adult, can thúc đẩy từ bên trong. Tại điểm cân bằng giữa vui chơi
create robust opportunities for playful learning. và làm việc, động lực của đứa trẻ cùng đi đôi với
hướng dẫn từ người lớn có thể tạo ra những cơ hội
mạnh mẽ cho việc vừa học vừa chơi.

Critically, recent research supports the idea that adults Một cách nghiêm túc, nghiên cứu gần đây ủng hộ cho
can facilitate children’s learning while maintaining a ý tưởng rằng người lớn có thể tạo điều kiện cho việc
playful approach in interactions known as ‘guided học của trẻ em trong khi vẫn duy trì một hướng tiếp
play’ (Fisher et al. 2011). The adult’s role in play cận mang tính vui chơi qua những tương tác được biết
varies as a function of their educational goals and the đến là ‘vui chơi có hướng dẫn’. (Fisher cùng những
child’s developmental level (Hirsch-Pasek et al. người khác, 2011). Vai trò của người lớn trong vui
2009). chơi thay đổi tùy theo chức năng những mục tiêu giáo
dục của họ và mức độ phát triển của trẻ (Hirsch-Pasek
cùng những người khác, 2009).

Guided play takes two forms. At a very basic level, Vui chơi có hướng dẫn gồm hai dạng. Ở mức độ vô
adults can enrich the child’s environment by cùng cơ bản, người lớn có thể làm phong phú thêm
providing objects or experiences that promote aspects môi trường của trẻ em bằng cách đem đến những đồ

Thông tin lớp ielts package 4 kỹ năng của thầy Bach: https://ieltsngocbach.com/package
of a curriculum. In the more direct form of guided vật hoặc trải nghiệm giúp đẩy mạnh các phương diện
play, parents or other adults can support children’s của chương trình giảng dạy. Trong một hình thức vui
play by joining in the fun as a co-player, raising chơi có hướng dẫn trực tiếp hơn, cha mẹ hoặc những
thoughtful questions, commenting on children’s người lớn khác có thể ủng hộ cho việc vui chơi bằng
discoveries, or encouraging further exploration or new cách tham gia vào cuộc vui như người chơi cùng, gợi
facets to the child’s activity. Although playful learning lên những câu hỏi đáng suy nghĩ, bàn luận về những
can be somewhat structured, it must also be child- khám phá của trẻ, khuyến khích trẻ khám phá nhiều
centered (Nicolopolou et al. 2006). Play should stem hơn và tìm tòi những khía cạnh hoạt động mới. Mặc
from the child’s own desire. dù việc vừa học vừa chơi có thể khá mang tính tổ chức,
nó vẫn phải lấy trẻ em làm trung tâm. Vui chơi nên bắt
nguồn từ mong muốn của chính đứa trẻ.

Both free and guided play are essential elements in a Cả vui chơi tự do và có sự hướng dẫn đều là những
child-centered approach to playful learning. yếu tố quan trọng trong phương pháp tiếp cận việc vừa
Intrinsically motivated free play provides the child chơi vừa học lấy trẻ em làm trung tâm. Vui chơi tự do
with true autonomy, while guided play is an avenue có động cơ từ bên trong cung cấp cho trẻ quyền tự chủ
through which parents and educators can provide more thực sự, trong khi vui chơi có hướng dẫn là một con
targeted learning experiences. In either case, play đường mà thông qua đó cha mẹ và những nhà giáo dục
should be actively engaged, it should be có thể cung cấp những trải nghiệm học tập mang tính
predominantly child-directed, and it must be fun. mục tiêu hơn. Trong trường hợp nào thì vui chơi cũng
nên được thực hiện một cách tích cực, hướng đến trẻ
là chủ yếu, và nó phải thật thú vị.
Reading passage 3:
 virtually(adv): hầu như
 intense(adj): mãnh liệt
 domain(n): phạm vi
 instrumental component: bộ phận thiết yếu
 fundemental right: quyền cơ bản
 counterpart(n): người cùng trang lứa
 under pressure of sth: dưới áp lực của cái gì
 academic standard: tiêu chuẩn học thuật
 kindergarten(n): trường mẫu giáo
 grade school: trường học phổ thông
 give sb a leg up: hỗ trợ ai đó phát triển
 to create a false dichotomy between A and B: tạo ra ranh giới sai lầm giữa A và B
 regulate(v): điều chỉnh
 to lay the foundations for sth: tạo nền tảng cho cái gì
 repertoire(n): danh mục
 consensus(n): sự nhất trí
 discrete(adj): riêng biệt
 to capture the essence: cho thấy bản chất
 spontaneously(adv): một cách tự phát
 to do sth for its own sake: làm điều gì vì yêu thích, không phải do nghĩa vụ hay bắt buộc
 intrinsic motivation: động lực bên trong
 continuum(n): chuỗi liên tục
 dispositional(adj): cố hữu
 process-oriented(adj): chú trọng tới quá trình
 to actively engage: tham gia một cách chủ động
 non-literal(adj): phóng đại
 make-believe(n): sự giả vờ, giả tưởng
Thông tin lớp ielts package 4 kỹ năng của thầy Bach: https://ieltsngocbach.com/package
 to assign a greater weight to sth: đặt nhiều tầm quan trọng hơn vào cái gì
 from the perspective of sth: từ góc nhìn về cái gì
 hybrid(adj): kết hợp
 robust(adj): mạnh mẽ
 facilitate(v): tạo điều kiện
 interaction(n): sự tương tác
 enrich(v): làm phong phú
 to stem from: bắt nguồn từ
 autonomy(n): sự tự chủ
 predominantly(adv): một cách chủ yếu

Test 4
Passage 1
The secret of staying young Bí quyết sống trẻ
Pheidole dentata, một loài kiến bản địa ở miền đông
Pheidole dentata, a native ant of the south-eastern nam Hoa Kỳ, không hề bất tử. Tuy nhiên, các nhà
U.S., isn’t immortal. But scientists have found that it khoa học phát hiện ra rằng chúng dường như không có
doesn’t seem to show any signs of aging. Old worker bất kỳ dấu hiệu nào của sự lão hóa. Những con kiến
ants can do everything just as well as the youngsters, thợ già có thể làm việc tốt như những con kiến trẻ, và
and their brains appear just as sharp. ‘We get a picture bộ não của chúng dường như vẫn sắc bén như vậy.
that these ants really don’t decline,’ says Ysabel Ysabel Giraldo, nghiên cứu sinh về kiến cho luận án
Giraldo, who studied the ants for her doctoral thesis tiến sĩ tại đại học Boston cho biết: “Chúng tôi nhận
at Boston University. ra rằng những con kiến này thực sự không lão hóa.”

Such age-defying feats are rare in the animal Những kỳ tích thách thức sự lão hóa như vậy rất
kingdom. Naked mole rats can live for almost 30 hiếm thấy trong vương quốc động vật. Loài chuột
years and stay fit for nearly their entire lives. They can chũi trụi lông có thể sống đến gần 30 năm mà vẫn khỏe
still reproduce even when old, and they never get mạnh trong hầu hết quãng đời của chúng. Chúng có
cancer. But the vast majority of animals deteriorate thể tiếp tục sinh sản khi về già và không bao giờ mắc
with age just like people do. Like the naked mole rat, bệnh ung thư. Tuy nhiên, phần lớn các loài động vật
ants are social creatures that usually live in highly đều thoái hóa theo tuổi tác như con người. Tương tự
organised colonies. ‘It’s this social complexity that như chuột chũi trụi lông, kiến là sinh vật có tính
makes P. dentata useful for studying aging in people,’ cộng đồng, thường sống theo đàn có tính tổ chức cao.
says Giraldo, now at the California Institute of Giraldo, hiện đang làm việc cho viện Công nghệ
Technology. Humans are also highly social, a trait that California cho biết “Chính đặc tính cộng đồng phức
has been connected to healthier aging. By contrast, tạp này khiến P.Dentata trở nên hữu ích cho việc
most animal studies of aging use mice, worms or fruit nghiên cứu sự lão hóa ở con người.” Con người cũng
flies, which all lead much more isolated lives. là loài có tính cộng đồng cao, đây chính là đặc điểm
gắn với sự lão hóa theo hướng lành mạnh hơn. Ngược
lại, phần lớn các nghiên cứu động vật lại sử dụng
chuột, giun hay ruồi giấm, những con vật với đời sống
cô độc hơn rất nhiều.
In the lab, P dentata worker ants typically live for
around 140 days. Giraldo focused on ants at four age Trong phòng thí nghiệm, kiến thợ P.Dentata thường
ranges: 20 to 22 days, 45 to 47 days, 95 to 97 days and sống khoảng 140 ngày. Giraldo tập trung nghiên cứu
120 to 122 days. Unlike all previous studies, which những con kiến thuộc 4 nhóm tuổi khác nhau: từ 20
only estimated how old the ants were, her work đến 22 ngày, 45 đến 47 ngày, 95 đến 97 ngày và 120
tracked the ants from the time the pupae became đến 122 ngày. Không giống như những nghiên cứu
trước đây, chỉ đánh giá độ tuổi của kiến, nghiên cứu
của bà theo dõi kiến từ lúc còn là nhộng cho tới khi
Thông tin lớp ielts package 4 kỹ năng của thầy Bach: https://ieltsngocbach.com/package
adults, so she knew their exact ages. Then she put them trưởng thành, vì thế mà bà biết được độ tuổi chính xác
through a range of tests. của chúng. Sau đó, bà tiến hành một loạt thí nghiệm
với chúng.

Giraldo theo dõi cách kiến chăm sóc con non trong
Giraldo watched how well the ants took care of the đàn như thế nào, ghi lại tần suất mỗi con kiến chăm
young of the colony, recording how often each ant sóc, mang vác và cho con non ăn. Bà so sánh khả năng
attended to, carried and fed them. She compared how kiến 20 ngày tuổi và 95 ngày tuổi đi theo dấu mùi mà
well 20-day-old and 95-day-old ants followed the côn trùng thường để lại nhằm đánh dấu con đường dẫn
telltale scent that the insects usually leave to mark a đến nguồn thức ăn. Bà kiểm tra cách những con kiến
trail to food. She tested how ants responded to light phản ứng trước ánh sáng cũng như đo mức độ hoạt
and also measured how active they were by counting động của chúng bằng cách đếm số lần những con kiến
how often ants in a small dish walked across a line. trong một đĩa nhỏ đi qua một đường kẻ. Và bà cũng
And she experimented with how ants react to live prey: tiến hành thí nghiệm cách kiến phản ứng trước con mồi
a tethered fruit fly. Giraldo expected the older ants to sống: một con ruồi giấm. Giraldo đã dự đoán rằng
perform poorly in all these tasks. But the elderly những con kiến già sẽ có biểu hiện kém khi tiến hành
insects were all good caretakers and trail-followers— những công việc này. Song, những con kiến già vẫn có
the 95-day-old ants could track the scent even longer khả năng chăm sóc và theo dấu mùi tốt - các con kiến
than their younger counterparts. They all responded to 95 ngày tuổi thậm chí có thể theo dấu mùi lâu hơn cả
light well, and the older ants were more active. And những con trẻ hơn. Chúng đều phản ứng tốt trước ánh
when it came to reacting to prey, the older ants sáng, và những con già còn nhanh nhẹn hơn. Khi đối
attacked the poor fruit fly just as aggressively as the mặt với con mồi, những con kiến già tấn công ruồi
young ones did, flaring their mandibles or pulling at giấm tội nghiệp một cách hung hăng không kém
the fly’s legs. những con trẻ, thể hiện qua việc bạnh hàm dưới ra
hay giữ, giật chân con ruồi ra.
Then Giraldo compared the brains of 20-day-old and Sau đó, Giraldo so sánh bộ não của những con kiến 20
95-day-old ants, identifying any cells that were close ngày tuổi và 95 ngày tuổi để xác định tế bào nào đang
to death. She saw no major differences with age, nor cận kề cái chết. Bà không nhận thấy sự khác biệt đáng
was there any difference in the location of the dying kể nào về tuổi tác, hay về vị trí của những tế bào đang
cells, showing that age didn’t seem to affect specific chết đi, điều đó cho thấy tuổi tác dường như không ảnh
brain functions. Ants and other insects have structures hưởng gì đến những chức năng nhất định của não bộ.
in their brains called mushroom bodies, which are Kiến và những loài côn trùng khác đều có một cấu trúc
important for processing information, learning and trong não gọi là thể cuống, nó rất quan trọng trong
memory. She also wanted to see if aging affects the việc xử lý thông tin, học tập và ghi nhớ. Bà cũng muốn
density of synaptic complexes within these biết liệu sự lão hóa có ảnh hưởng đến mật độ của các
structures—regions where neurons come together. phức hợp sy-náp trong cấu trúc này không – khu vực
Again, the answer was no. What was more, the old ants tập trung những tế bào thần kinh nơ-ron. Một lần nữa,
didn’t experience any drop in the levels of either câu trả lời là không. Hơn nữa , những con kiến già
serotonin or dopamine—brain chemicals whose không hề trải qua hiện tượng suy giảm serotonin hay
decline often coincides with aging. In humans, for dopamine - đây là những hóa chất não bộ suy thoái xảy
example, a decrease in serotonin has been linked to ra đồng thời với quá trình lão hóa. Ví dụ, ở người, sự
Alzheimer’s disease. suy giảm serotonin dẫn tới bệnh Alzheimer.
‘This is the first time anyone has looked at both
‘Đây là lần đầu tiên có người nghiên cứu về cả hành vi
behavioral and neural changes in these ants so
và sự thay đổi thần kinh ở những con kiến này một
thoroughly,’ says Giraldo, who recently published the
cách toàn diện đến vậy,’ Giraldo - Giraldo, người gần
findings in the Proceedings of the Royal Society
đây đã công bố những phát hiện trên tờ Proceedings
B. Scientists have looked at some similar aspects in
of the Royal Soceity B. cho biết. Các nhà khoa học
bees, but the results of recent bee studies were
cũng nghiên cứu những khía cạnh tương tự ở loài ong
mixed—some studies showed age-related declines,
nhưng lại thu về kết quả lẫn lộn qua những nghiên cứu
which biologists call senescence, and others didn’t.
gần đây về ong - một số nghiên cứu chỉ ra sự suy thoái
‘For now, the study raises more questions than it
Thông tin lớp ielts package 4 kỹ năng của thầy Bach: https://ieltsngocbach.com/package
answers,’ Giraldo says, ‘including how P. dent at có liên quan đến tuổi tác mà các nhà sinh học gọi là
a stays in such good shape.’ sự lão hóa, trong khi các nghiên cứu khác lại không
như vậy. ‘Cho đến giờ, nghiên cứu đặt ra câu hỏi nhiều
hơn là cung cấp câu trả lời, kể cả cách làm thế nào kiến
P. dentata lại giữ được thể trạng tốt như vậy.’, Giraldo
cho biết.
Also, if the ants don’t deteriorate with age, why do Ngoài ra, nếu kiến không trải qua quá trình lão hóa,
they die at all? Out in the wild, the ants probably don’t
vậy tại sao chúng đều phải chết? Ở ngoài tự nhiên,
live for a full 140 days thanks to predators, disease những con kiến khó mà sống nổi 140 ngày do những
and just being in an environment that’s much harsher con vật săn mồi, bệnh tật và chỉ sống trong môi tường
than the comforts of the lab. ‘The lucky ants that do khắc nghiệt hơn nhất nhiều so với phòng thí nghiệm
live into old age may suffer a steep decline just befoređẩy đủ điều kiện thuận lợi cũng khiến chúng khó mà
dying,’ Giraldo says, but she can’t say for sure becausetốn tại. “Những con kiến may mắn sống tới tuổi già có
her study wasn’t designed to follow an ant’s final thể phải trải qua sự suy thoái nghiêm trọng trước khi
moments. chết.”, Giraldo nói như vậy nhưng lại không thể đảm
bảo chắc chắn vì nghiên cứu của bà không được thiết
kế để theo dõi con kiến cho tới những giây phút cuối
‘It will be important to extend these findings to other cùng.
species of social insects,’ says Gene E. Robinson, an
entomologist at the University of Illinois at Urbana- Gene E. Robinson, nhà côn trùng học tại đại học
Champaign. This ant might be unique, or it might Illinois ở Urbana-Champaign, cho biết: “Điều quan
represent a broader pattern among other social bugs trọng là cần mở rộng những phát hiện này với những
with possible clues to the science of aging in larger loài côn trùng khác.” Loài kiến này có thể là độc nhất,
animals. Either way, it seems that for these ants, age hoặc nó có thể đại diện cho một mô hình rộng lớn hơn
really doesn’t matter. giữa các loài bọ có tính xã hội, mô hình đó có khả năng
đem lại manh mối thích hợp cho ngành khoa học
nghiên cứu về sự lão hóa ở các loài động vật lớn hơn.
Dù thế nào đi chăng nữa, dường như đối với kiến, tuổi
tác thực sự không phải là vấn đề.
Reading passage 1:
 immortal(adj): bất tử
 aging(n): sự lão hóa
 to get a picture: nhận ra
 doctoral thesis: luận án tiến sĩ
 age-defying feat: kỳ thích thách thức sự lão hóa
 animal kingdom: vương quốc động vật
 reproduce(v): sinh sản
 deteriorate(v): thoái hóa
 nake mole rat: chuột chũi trụi lông
 social creature: sinh vật có tính cộng đồng
 highly colonised colony: đàn có tính tổ chức cao
 fruit fly: ruồi giấm
 lead an isolated life: sống một đời sống cô độc
 pupae(n): nhộng
 take care of: chăm sóc
 telltale scent: dấu mùi
 to mark a trail to sth: đánh dấu đường dẫn đến cái gì
 aggressively(adv): một cách hung hăng
 to flare mandibles: bạnh hàm dưới ra
Thông tin lớp ielts package 4 kỹ năng của thầy Bach: https://ieltsngocbach.com/package
 mushroom body: thể cuống
 density(n): mật độ
 synaptic complex: phức hợp sy-náp
 to coincide with sth: xảy ra đồng thời với cái gì
 age-related(adj): liên quan đến tuổi tác
 senescene(n): sự lão hóa
 predator(n): con vật săn mồi
 to suffer a steep decline: trải qua sự suy thoái nghiêm trọng
 entomologist(n): nhà côn trùng học

Passage 2
Why zoos are good Tại sao sở thú lại tốt
Scientist David Hone makes the case for zoos Nhà khoa học David Hone đưa ra lý do tại sao sở thú lại là
một nơi lý tưởng
A In my view, it is perfectly possible for many species A. Theo tôi, vệc nhiều loài động vật sống trong sở thú
of animals living in zoos or wildlife parks to have a hoặc công viên động vật hoang dã có thể có chất
quality of life as high as, or higher than, in the wild. lượng cuộc sống cao ngang bằng, hoặc thậm chí cao
Animals in good zoos get a varied and high-quality hơn trong tự nhiên là hoàn toàn khả thi. Động vật sống
diet with all the supplements required, and any trong sở thú tốt có chế độ ăn đa dạng và chất lượng cao
illnesses they might have will be treated. Their với tất cả các chất bổ sung cần thiết, và bất kỳ bệnh
movement might be somewhat restricted, but they nào mà chúng có thể gặp phải sẽ được điều trị. Hoạt
have a safe environment in which to live, and they are động của chúng có lẽ sẽ bị hạn chế phần nào, nhưng
spared bullying and social ostracism by others of chúng lại có một môi trường an toàn để sống mà không
their kind. They do not suffer from the threat or stress bị bắt nạt và tẩy chay xã hội bởi những con cùng loài.
of predators, or the irritation and pain of parasites or Chúng không phải chịu sự đe dọa hoặc mối lo từ động
injuries. The average captive animal will have a vật ăn thịt, hay sự kích ứng và đau đớn do ký sinh
greater life expectancy compared with its wild trùng hoặc thương tích. Trung bình động vật nuôi
counterpart, and will not die of drought, of starvation nhốt sẽ có tuổi thọ cao hơn so với động vật hoang dã,
or in the jaws of a predator. A lot of very nasty things và sẽ không chết vì hạn hán, nạn đói hay trong quai
happen to truly ‘wild’ animals that simply don’t hàm của thú săn mồi. Rất nhiều thứ kinh khủng xảy
happen in good zoos, and to view a life that is ‘free’ as ra với động vật ‘hoang dã’ thực sự nhưng hoàn toàn
one that is automatically ‘good’ is, I think, an error. không bao giờ xảy ra ở những sở thú tốt, và việc tự
Furthermore, zoos serve several key purposes. động nhìn nhận một cuộc sống ‘tự do’ là cuộc sống
‘tốt’, theo tôi, là một quan niệm sai lầm. Bên cạnh đó,
sở thú đạt được một vài yêu cầu yếu thiết được đề ra.
B Firstly, zoos aid conservation. Colossal numbers of B. Thứ nhất, vườn thú hộ trợ cho việc bảo tồn. Số
species are becoming extinct across the world, and lượng khổng lồ của các loài đang bị tuyệt chủng trên
many more are increasingly threatened and therefore khắp thế giới, và rất nhiều loài khác đang ngày càng bị
risk extinction. Moreover, some of these collapses đe dọa và do đó chúng có nguy cơ tuyệt chủng. Hơn
have been sudden, dramatic and unexpected, or were nữa, một số sự suy giảm này đã xảy ra một cách đột
simply discovered very late in the day. A species ngột, rõ rệt và bất ngờ, hay đơn giản là được phát hiện
protected in captivity can be bred up to provide a quá muộn màng. Những loài được bảo vệ trong điều
reservoir population against a population crash or kiện nuôi nhốt có thể được nhân giống để cung cấp
extinction in the wild. A good number of species only một lượng quần thể phòng chống sự đột ngột suy
exist in captivity, with many of these living in zoos. giảm số lượng loài hoặc tuyệt chủng trong tự nhiên.
Still more only exist in the wild because they have Một số lượng lớn các loài chỉ tồn tại trong điều kiện
been reintroduced from zoos, or have wild nuôi nhốt, với nhiều con trong số chúng sống tại các
populations that have been boosted by captive bred sở thú. Vẫn còn những con nữa sống trong tự nhiên bởi
animals. Without these efforts there would be fewer chúng đã được sở thú cho tái hòa nhập với cuộc sống
Thông tin lớp ielts package 4 kỹ năng của thầy Bach: https://ieltsngocbach.com/package
species alive today. Although reintroduction successes hoang dã, hoặc do số lượng quần thể hoang dã tăng lên
are few and far between, the numbers are increasing, nhờ có các động vật nuôi nhốt. Nếu không có những
and the very fact that species have been saved or nỗ lực này sẽ có ít loài tồn tại đến ngày nay. Mặc dù
reintroduced as a result of captive breeding proves the thành công của việc tái hòa nhập không nhiều, nhưng
value of such initiatives. những con số ngày càng tăng và thực tế là các loài đã
được cứu hoặc tái hòa nhập nhờ có nuôi nhốt đã chứng
tỏ giá trị của các các sáng kiến đó.

C Zoos also provide education. Many children and C. Sở thú cũng là một địa điểm giáo dục. Nhiều trẻ em
adults, especially those in cities, will never see a wild và người lớn, đặc biệt những ai sống trong các thành
animal beyond a fox or pigeon. While it is true that phố, sẽ không bao giờ nhìn thấy một con động vật
television documentaries are becoming ever more hoang dã ngoài con cáo hay chim bồ câu. Mặc dù sự
detailed and impressive, and many natural history thật là phim tài liệu truyền hình đang trở nên chi tiết
specimens are on display in museums, there really is và ấn tượng hơn bao giờ hết, và nhiều mẫu vật lịch sử
nothing to compare with seeing a living creature in tự nhiên được trưng bày trong bảo tàng, thực sự
the flesh, hearing it, smelling it, watching what it does không có gì so sánh với việc nhìn thấy một sinh vật
and having the time to absorb details. That alone will sống bằng xương bằng thịt, nghe nó, ngửi nó, quan
bring a greater understanding and perspective to many, sát nó làm gì và có thời gian để tiếp thu những chi tiết.
and hopefully give them a greater appreciation for Riêng điều đó sẽ mang lại sự hiểu biết và góc nhìn sâu
wildlife, conservation efforts and how they can rộng hơn cho nhiều người, và hy vọng sẽ khiến họ thấy
contribute. trân trọng động vật hoang dã, các nỗ lực bảo tồn nhiều
hơn và cân nhắc về cách bản thân có thể đóng góp.

D. Ngoài ra, giáo dục còn có thể diễn ra trong các sở


D In addition to this, there is also the education that
thú thông qua biển báo, dấu hiệu, các cuộc nói chuyện
can take place in zoos through signs, talks and
và thuyết trình mà trực tiếp truyền đạt thông tin đến du
presentations which directly communicate
khách về những con vật họ đang nhìn thấy cũng như
information to visitors about the animals they are
vị trí của chúng trên thế giới. Đây là một lĩnh vực mà
seeing and their place in the world. This was an area
các sở thú từng thiếu, nhưng giờ đây họ ngày càng sắc
where zoos used to be lacking, but they are now
sảo hơn trong công việc truyền thông và tiếp cận cộng
increasingly sophisticated in their communication and
đồng. Nhiều sở thú cũng làm việc trực tiếp để đào tạo
outreach work. Many zoos also work directly to
nhân viên bảo tồn ở các quốc gia khác hoặc gửi nhân
educate conservation workers in other countries, or
viên trông nom vườn thú của mình ra nước ngoài để
send their animal keepers abroad to contribute their
chia sẻ kiến thức và kỹ năng với những người làm việc
knowledge and skills to those working in zoos and
trong sở thú và khu bảo tồn, từ đó giúp cải thiện điều
reserves, thereby helping to improve conditions and
kiện và quá trình giúp động vật tái hòa nhập trên toàn
reintroductions all over the world.
thế giới.

E. Sở thú cũng đóng một vai trò quan trọng trong


E Zoos also play a key role in research. If we are to nghiên cứu. Nếu chúng ta định cứu các loài vật hoang
save wild species and restore and repair ecosystems dã, khôi phục và sửa chữa hệ sinh thái, ta cần biết cách
we need to know about how key species live, act and các loài chủ chốt sống, hành động và phản ứng. Có thể
react. Being able to undertake research on animals thực hiện nghiên cứu trên động vật trong các sở thú -
in zoos where there is less risk and fewer variables nơi có ít rủi ro hơn và ít biến số đồng nghĩa với việc
means real changes can be effected on wild những thay đổi thực sự có thể được thực hiện trên các
populations. Finding out about, for example, the quần thể hoang dã. Ví dụ, tìm hiểu chu kỳ động dục
oestrus cycle of an animal or its breeding rate helps us của một loài động vật hoặc tỷ lệ sinh sản của nó giúp
manage wild populations. Procedures such as chúng ta quản lý số lượng quần thể hoang dã. Các quy
capturing and moving at-risk or dangerous individuals trình như bắt giữ và di chuyển đầy mạo hiểm những
are bolstered by knowledge gained in zoos about doses con vật nguy hiểm được cải thiện nhờ kiến thức thu
for anaesthetics, and by experience in handling and được trong sở thú về những liều gây mê, và nhờ kinh

Thông tin lớp ielts package 4 kỹ năng của thầy Bach: https://ieltsngocbach.com/package
transporting animals. This can make a real difference nghiệm trong xử lý và vận chuyển động vật. Điều này
to conservation efforts and to the reduction of human- có thể tạo ra sự khác biệt thực sự đối với các nỗ lực
animal conflicts, and can provide a knowledge base for bảo tồn cũng như giúp giảm xung đột giữa người và
helping with the increasing threats of habitat động vật, đồng thời có thể cung cấp nền tảng kiến thức
destruction and other problems. để đối mặt với các mối đe dọa phá hủy môi trường
sống ngày càng tăng và những vấn đề khác.
F In conclusion, considering the many ongoing global
threats to the environment, it is hard for me to see zoos F. Tóm lại, sau khi cân nhắc nhiều mối đe dọa toàn
as anything other than essential to the long-term cầu đang diễn ra đối với môi trường, với tôi sở thú
survival of numerous species. They are vital not just thật sự cần thiết cho sự tồn tại lâu dài của nhiều loài.
in terms of protecting animals, but as a means of Chúng không chỉ cần thiết trong việc bảo vệ động vật,
learning about them to aid those still in the wild, as mà còn là phương pháp để tìm cách cứu trợ những con
well as educating and informing the general còn sống trong tự nhiên, cũng như giáo dục và thông
population about these animals and their world so that báo cho dân chúng về những con vật này và thế giới
they can assist or at least accept the need to be more của chúng để mọi người có thể hỗ trợ hay ít nhất nâng
environmentally conscious. Without them, the world cao ý thức về môi trường. Không có động vật, thế
would be, and would increasingly become, a much giới sẽ ngày càng trở thành một nơi nghèo nàn hơn rất
poorer place. nhiều.

Reading passage 2:
 wildlife park: công viên động vật hoang dã
 supplement(n): chất bổ sung
 bully(v): bắt nạt
 social ostracism: sự tẩy chay xã hội
 irritation(n): sự kích ứng
 parasite(n): ký sinh trùng
 life expectancy: tuổi thọ
 drought(n): hạn hán
 starvation(n): sự đói
 jaw(n): quai hàm
 predator(n): thú săn mồi
 conservation(n): sự bảo tồn
 colossal(adj): khổng lồ
 collapse(n): sự suy giảm
 to breed up: nhân giống
 population crash: sự đột ngột suy giảm số lượng loài
 reintroduce(v): tái hòa nhập
 few and far between: không nhiều
 initiative(n): sáng kiến
 pigeon(n): chim bồ câu
 specimen(n): mẫu vật
 to be on display: được trưng bày
 a living creature in the flesh: sinh vật sống bằng xương bằng thịt
 outreach(n): tiếp cận cộng đồng
 animal keeper: người trông nom vườn thú
 to play a key role in sth: đóng vai trò quan trọng trong cái gì
 oestrus cycle: chu kỳ động dục
 procedure(n): quy trình
 dose(n): liều thuốc
 anaesthetics(n): sự gây mê
Thông tin lớp ielts package 4 kỹ năng của thầy Bach: https://ieltsngocbach.com/package
 habitat destruction: sự phá hủy môi trường sống
 ongoing(adj): đang diễn ra
 long-term survival: sự tồn tại lâu dài
 to be environmentally conscious: ý thức về môi trường

Passage 3
Chelsea Rochman, an ecologist at the University of Chelsea Rochman, nhà sinh thái học tại trường đại
California, Davis, has been trying to answer a dismal học Davis thuộc bang California, đã và đang không
question: Is everything terrible, or are things just very, ngừng cố gắng để trả lời một câu hỏi đầy phiền muộn:
very bad? Là mọi thứ kinh khủng, hay chỉ là chúng rất, rất tệ?

Rochman is a member of the National Center for Rochman là một thành viên trong nhóm nghiên cứu về
Ecological Analysis and Synthesis’s marine-debris rác thải biển thuộc Trung tâm phân tích và tổng hợp
working group, a collection of scientists who study, sinh thái quốc gia, nhóm gồm tập hợp các nhà khoa
among other things, the growing problem of marine học đang nghiên cứu, giữa hàng ngàn vấn đề khác, vấn
debris, also known as ocean trash. Plenty of studies đề nổi trội về rác thải biển, còn được biết là rác đại
have sounded alarm bells about the state of marine dương. Nhiều nghiên cứu đã gióng lên hồi chuông
debris; in a recent paper published in the cảnh tỉnh về tình trạng rác thải biển; trong một bài báo
journal Ecology, Rochman and her colleagues set out gần đây được xuất bản trong tờ tạp chí Ecology,
to determine how many of those perceived risks are Rochman và đồng nghiệp của cô đã bắt đầu xác định
real. xem có bao nhiêu rủi ro được lường trước là có thật.

Often, Rochman says, scientists will end a paper by Thường thì, Rochman cho biết, các nhà khoa học sẽ
speculating about the broader impacts of what they’ve kết thúc bài viết bằng cách suy đoán về những tác động
found. For example, a study could show that certain tổng quát của những phát hiện đó. Ví dụ, một nghiên
seabirds eat plastic bags, and go on to warn that whole cứu có thể cho thấy rằng vài loài chim biển ăn túi nhựa,
bird populations are at risk of dying out. ‘But the truth và tiến tới cảnh báo rằng toàn bộ các loài chim đang
was that nobody had yet tested those perceived có nguy cơ bị tuyệt chủng. ‘Nhưng sự thật là vẫn chưa
threats,’ Rochman says. ‘There wasn’t a lot of ai kiểm chứng được những mối đe dọa dự tính,’
information.’ Rochman cho biết. ‘Không có nhiều thông tin để xác
thực điều đó.’

Rochman và đồng nghiệp của cô đã xem xét hơn 100


Rochman and her colleagues examined more than a
bài viết về những tác động của rác thải biển mà đã
hundred papers on the impacts of marine debris that
được xuất bản trong suốt năm 2013. Trong mỗi bài
were published through 2013. Within each paper, they
viết, họ tìm ra những mối đe dọa nào đã được các nhà
asked what threats scientists had studied - 366
khoa học nghiên cứu – có tổng 366 mối đe dọa dự tính
perceived threats in all - and what they’d actually
– và xem xét các nhà khoa học đã thực sự tìm thấy điều
found.
gì.
In 83 percent of cases, the perceived dangers of ocean
trash were proven true. In the remaining cases, the Trong 83% trường hợp, những mối nguy dự tính về rác
working group found the studies had weaknesses in biển đã được chứng minh là đúng. Trong những trường
design and content which affected the validity of their hợp còn lại, nhóm đã phát hiện ra rằng nghiên cứu có
conclusions - they lacked a control group, for example, những điểm yếu trong thiết kế và nội dung đã ảnh
or used faulty statistics. hưởng đến tính xác thực của những kết luận của họ -
ví dụ như, họ đã thiếu đi nhóm được kiểm soát trong
nghiên cứu hoặc sử dụng những con số thống kê sai.

Strikingly, Rochman says, only one well-designed Một cách kỳ lạ , Rochman cho hay, chỉ có một nghiên
study failed to find the effect it was looking for, an cứu được thiết kế hoàn chỉnh gặp thất bại khi đi tìm
investigation of mussels ingesting microscopic plastic ảnh hưởng mà nó đang tìm kiếm, đó là nghiên cứu về
Thông tin lớp ielts package 4 kỹ năng của thầy Bach: https://ieltsngocbach.com/package
bits. The plastic moved from the mussels’ stomachs to những con trai đã nuốt vào những mảnh vụn nhựa siêu
their bloodstreams, scientists found, and stayed there nhỏ. Các nhà khoa học phát hiện ra nhựa di chuyển từ
for weeks - but didn’t seem to stress out the shellfish. dạ dày của con trai tới dòng máu trong cơ thể và tồn
tại ở đó vài tuần – những dường như không làm tổn
hại đến loài động vật có vỏ này.

While mussels may be fine eating trash, though, the Trong khi những con trai có vẻ vẫn ổn khi ăn rác, thì,
analysis also gave a clearer picture of the many ways những phân tích cũng đưa ra một bức tranh rõ hơn về
that ocean debris is bothersome. việc rác đại dương gây phiền toái theo những cách
nào.

Trong số những nghiên cứu mà họ xem xét, hầu hết


Within the studies they looked at, most of the proven
những mối đe dọa được dự tính đến từ rác thải nhựa,
threats came from plastic debris, rather than other
hơn là những chất liệu khác như là kim loại hay gỗ.
materials like metal or wood. Most of the dangers also
Hầu hết các mối nguy hiểm đến từ lượng rác thải lớn
involved large pieces of debris - animals getting
– ví dụ, những loài động vật bị vướng vào rác, hoặc
entangled in trash, for example, or eating it and
ăn rác và tự làm thương mình một cách nghiêm trọng.
severely injuring themselves.

But a lot of ocean debris is ‘microplastic’, or pieces Nhưng nhiều loại rác đại dương được gọi là ‘hạt vi
smaller than five millimeters. These may be nhựa’, hay những mẩu vụn nhỏ hơn 5mm. Chúng có
ingredients used in cosmetics and toiletries, fibers thể là những nguyên liệu được sử dụng trong mỹ phẩm
shed by synthetic clothing in the wash, or eroded và những vật dụng vệ sinh , những sợi tổng hợp bị rơi
remnants of larger debris. Compared to the number of ra trong quá trình giặt giũ, hoặc những tàn dư bị ăn
studies investigating large-scale debris, Rochman’s mòn của những rác thải lớn hơn. So sánh với con số
group found little research on the effects of these tiny những nghiên cứu được điều tra về rác thải có kích
bits. ‘There are a lot of open questions still for thước lớn, nhóm của Rochman phát hiện có quá ít bài
microplastic,’ Rochman says, though she notes that nghiên cứu về ảnh hướng của những mảnh vụn nhỏ
more papers on the subject have been published since này. ‘Vẫn còn rất nhiều câu hỏi mở về hạt vi nhựa,’
2013, the cutoff point for the group’s analysis. Rochman cho biết, mặc dù cô có chú thích rằng nhiều
bài viết hơn về chủ đề này đã được xuất bản kể từ năm
2013 - điểm giới hạn cho bài phân tích của nhóm.

There are also, she adds, a lot of open questions about Cô thêm vào, vẫn còn nhiều câu hỏi mở về cách thức
the ways that ocean debris can lead to sea-creature mà rác đại dương có thể dẫn đến cái chết của các loài
death. Many studies have looked at how plastic affects sinh vật biển. Nhiều nghiên cứu đã xem xét ảnh hưởng
an individual animal, or that animal’s tissues or cells, của nhựa với một cá thể động vật, hoặc ảnh hưởng đến
rather than whole populations. And in the lab, những mô hoặc tế bào của động vật, hơn là đến toàn
scientists often use higher concentrations of plastic bộ quần thể. Và trong phòng thí nghiệm, các nhà khoa
than what’s really in the ocean. None of that tells us học thường sử dụng hàm lượng nhựa cao hơn so với
how many birds or fish or sea turtles could die from thực tế ở trong đại dương. Không có cái nào nói cho
plastic pollution - or how deaths in one species could chúng ta biết rằng có bao nhiêu con chim, cá hoặc rùa
affect that animal’s predators, or the rest of the biển có thể chết vì ô nhiễm nhựa, hay cái chết của một
ecosystem. loài ảnh hưởng như thế nào đến những loài động vật
ăn thịt chúng, hoặc đến phần còn lại của hệ sinh thái.

‘Chúng ta cần đưa ra những câu hỏi liên quan đến sinh
‘We need to be asking more ecologically relevant thái học nhiều hơn,’ Rochman nói. Các nhà khoa học
questions,’ Rochman says. Usually, scientists don’t thường không biết chính xác những thảm họa như một
know exactly how disasters such as a tanker tàu chở dầu bất ngờ làm tràn tất cả thùng chứa dầu
accidentally spilling its whole cargo of oil and và gây ô nhiễm diện rộng trên biển sẽ ảnh hưởng như
polluting huge areas of the ocean will affect the thế nào đến môi trường cho đến tận sau khi chúng xảy

Thông tin lớp ielts package 4 kỹ năng của thầy Bach: https://ieltsngocbach.com/package
environment until after they’ve happened. ‘We don’t ra. Cô ấy nói, ‘Chúng ta không đưa ra những câu hỏi
ask the right questions early enough,’ she says. But if hợp lý một cách kịp thời’ Nhưng nếu các nhà sinh thái
ecologists can understand how the slow-moving effect học có thể hiểu những ảnh hưởng từ từ của rác biển
of ocean trash is damaging ecosystems, they might be đối với hệ sinh thái như thế nào, họ có thể ngăn chặn
able to prevent things from getting worse. mọi thứ trở nên xấu hơn.

Asking the right questions can help policy makers, Đưa ra những câu hỏi đúng có thể giúp cho những nhà
and the public, figure out where to focus their hoạch định chính sách và người dân hiểu ra mình nên
attention. The problems that look or sound most tập trung vào đâu. Những vấn đề mà trông hoặc nghe
dramatic may not be the best places to start. For có vẻ nổi cộm nhất lại có thể không phải là nơi tốt nhất
example, the name of the ‘Great Pacific Garbage để bắt đầu. Ví dụ, cái tên ‘Đảo rác Thái Bình Dương’
Patch’ - a collection of marine debris in the northern – chỗ tập kết các loại rác thải biển ở phía bắc Thái Bình
Pacific Ocean - might conjure up a vast, floating trash Dương – có thể gợi lên trong tâm trí một hòn đảo rác
island. In reality though, much of the debris is tiny or rộng lớn trôi nổi lênh láng. Nhưng trong thực tế, phần
below the surface; a person could sail through the lớn rác thải lại nhỏ hoặc nằm dưới bề mặt; một người
area without seeing any trash at all. A Dutch group có thể chèo thuyền qua khu vực đó mà không nhìn
called ‘The Ocean Cleanup’ is currently working on thấy bất kỳ loại rác nào. Một nhóm người Hà Lan với
plans to put mechanical devices in the Pacific Garbage tên gọi ‘The Ocean Cleanup’ hiện đang lên những kế
Patch and similar areas to suck up plastic. But a recent hoạch để đặt thiết bị máy móc tại Đảo rác thải Thái
paper used simulations to show that strategically Bình Dương và những khu vực tương tự để hút sạch
positioning the cleanup devices closer to shore would nhựa. Nhưng một bài viết gần đây sử dụng mô hình
more effectively reduce pollution over the long term. mô phỏng cho thấy rằng định vị một cách chiến lược
các thiết bị dọn dẹp ở gần bờ biển sẽ làm giảm ô nhiễm
một cách hiệu quả hơn về lâu dài.
‘I think clearing up some of these misperceptions is ‘Tôi nghĩ việc làm sáng tỏ một vài nhận thức sai lầm
really important,’ Rochman says. Among scientists as này thực sự rất quan trọng,’ Rochman cho hay. Giữa
well as in the media, she says, ‘A lot of the images những nhà khoa học cũng như trong giới truyền thông,
about strandings and entanglement and all of that cô ấy nói rằng, ‘Có rất nhiều hình ảnh về sự ùn ứ rác
cause the perception that plastic debris is killing hay rác bị mắc, và tất cả những điều đó dẫn đến quan
everything in the ocean.’ Interrogating the existing điểm cho rằng rác thải nhựa đang giết chết mọi thứ ở
scientific literature can help ecologists figure out đại dương. Rà soát các tài liệu khoa học đang tồn tại
which problems really need addressing, and which có thể giúp các nhà sinh thái học tìm ra những vấn đề
ones they’d be better off- like the mussels - absorbing nào thực sự cần giải quyết, và những vấn đề nào họ
and ignoring. tốt hơn nên tiếp nhận và lờ đi - như trường hợp của
những con trai.
 Reading passage 3
 ecologist(n): nhà sinh thía học
 marine-debris: rác thải biển
 to sound alarm bells: gióng lên hồi chuông cảnh tỉnh
 to die out: tuyệt chủng
 validity(n): tính xác thực
 faulty statistics: thống kê sai
 mussel(n): con trai
 bloodstream(n): dòng máu trong cơ thể
 shellfish(n): động vật có vỏ
 bothersome(adj): gây phiền toái
 entangle(v) in: vướng vào
 microplastic(n): hạt vi nhựa
 toiletry(n): vật dụng vệ sinh

Thông tin lớp ielts package 4 kỹ năng của thầy Bach: https://ieltsngocbach.com/package
 eroded remnant(n): tàn dư bị ăn mòn
 tissue(n): mô
 cell(n): tế bào
 tanker(n): tàu chở dầu
 spill(v): làm tràn
 cargo(n): thùng chứa
 slow-moving effect: ảnh hưởng từ từ
 policy maker: nhà hoạch định chính sách
 to conjure up: gợi lên
 vast(adj): rộng lớn
 to be below the surface: nằm dưới bề mặt
 sail through sth: chèo thuyền qua
 to clear up: làm sáng tỏ
 misperception(n): nhận thức sai lầm
 stranding(n): sự ùn ứ
 interrogate(v): rà soát
 to address the problem: giải quyết vấn đề

Thông tin lớp ielts package 4 kỹ năng của thầy Bach: https://ieltsngocbach.com/package

You might also like