Professional Documents
Culture Documents
Topic Turing
Topic Turing
a, với mọi q ∈ K −H ,nếu δ (q ,⊳ )(hàmchuyển của q và ký tự trái nhất ⊳)=( p , b)thì b=→
Chú ý:
- Mọi cấu hình đều bắt đầu bởi ký hiệu trái nhất và NEVER kết thúc với 1 dấu
cách ( trừ khi dấu cách đang là ký tự hiện tại được đọc).
- Cấu hình có chứa trạng thái H gọi là cấu hình dừng.
- Ta cũng qui ước dùng một kí hiệu đơn giản để mô tả nội dung băng vào của
cấu hình. Cụ thể, ta sẽ viết wau để diễn tả nội dung băng vào của cấu hình
(q,wa, u). Kí hiệu được gạch dưới chỉ ra vị trí của đầu đọc. Từ đây, ta có thể
viết gọn, chẳng hạn (q,wau) thay cho (q,wa, u).
Cho máy Turing M =¿ với H = {y, n} gồm hai trạng thái dừng phân biệt (y và n
tương ứng với "yes" và "no"). Bất kỳ cấu hình nào có chứa thành phần y được gọi là
cấu hình chấp nhận, còn cấu hình chứa thành phần n được gọi là cấu hình bác bỏ.
Định nghĩa : máy Turing M chấp nhận sâu x nếu và chỉ nếu T xuất phát từ vị trí ban
đầu khi x đã được viết trên băng sẽ dừng lại ở cấu hình chấp nhận
Ngôn ngữ đệ quy :
Ngôn ngữ L là ngôn ngữ đệ quy nếu tồn tại 1 máy Turing chấp nhận mọi xâu trong L
và bác bỏ tất cả xâu không trong L.
Máy Turing sẽ luôn dừng và trả về 1 kết quả (chấp nhận hoặc bác bỏ) với mỗi và
mọi xâu cho vào máy.
Ngôn ngữ đệ quy liệt kê :
Ngôn ngữ L là ngôn ngữ đệ quy liệt kê nếu tồn tại 1 máy Turing chấp nhận mọi xâu
vào trong L.
Nhưng có thể có hoặc không dừng đối với các xâu không thuộc L.
Máy Turing tính các hàm
Cho hàm f: ∑∗→ ∑∗¿ . Máy Turing tính hàm f bằng cách xử lý mỗi từ vào ω ∈ ∑∗¿ sao
cho , nếu tại ω hàm f xác định thì máy dừng ở trạng thái chấp nhận và nội dung trên
băng là từ f (ω)∈∑*, ngược lại thì máy dừng ở trạng thái bác bỏ.
Giả sử M =¿ ) là một máy Turing. Hàm tương ứng với máy Turing M là hàm từ
∑∗vào ∑∗¿, được ký hiệu là FM và được định nghĩa như sau:
,nếu qoω ⊢ * uyv
FM(ω ¿= {khônguvxác định nếu ngược lại
Hàm f: ∑∗→ ∑∗¿ được gọi là tính được (computable), hay cụ thể hơn là tính được
theo Turing (Turing-computable), nếu tồn tại một máy Turing dừng M sao cho hàm
tương ứng với nó FM trùng với hàm f , tức FM ≃ f theo nghĩa, đối với mỗi ω ∈ ∑∗¿,nếu
một trong hai hàm xác định thì hàm kia cũng xác định vàchúng nhận cùng một giá
trị. Khi đó ta nói rằng "máy Turing dừng M tính hàm f " hay "hàm f tính được bởi
máy Turing dừng M".
Một ngôn ngữ là đoán nhận được khi và chỉ khi nó được đoán nhận bởi
máy Turing đa định nào đó.
3. Sự tương đương giữa TM đơn định và TM đa định
Mỗi máy turing đa định đều có máy Turing đơn định một băng tương tương
Thuật toán mô phỏng TM đa định trên TM đơn định:
4. Định nghĩa thuật toán, độ phức tạp thuật toán theo máy Turing.
Luận đề Church-Turing (Church-Turing thesis) Thuật toán theo nghĩa trực giác đồng
nhất với thuật toán máy Turing.
(Luận đề Church-Turing khẳng định mọi hàm toán học tính được thì cũng có thể
dùng các máy Turing để tính, và do đó cho phép định nghĩa các khái niệm như sự
tính được của hàm hay thuật toán.)
Thuật toán là máy Turing dừng.
(Thuật toán được định nghĩa bởi mô hình máy Turing còn được gọi là thuật toán máy
Turing.)
Luận đề Turing giúp định nghĩa chính xác khái niệm thuật toán :
Cho một giải thuật cho hàm f : D → R là một máy Turing MT sao cho một chuỗi nhập
d ∈ D trên băng nhập , cuối cùng M dừng với kết quả f(d) ∈ R trên băng. Một cách cụ
thể là :
q 0 d ⊢MT q f . f ( d ) với q f ∈ F , ∀ d ∈ D .
¿
Bỏ qua các yếu tố phần cứng của công nghệ hiện hành các bài toán được giải trên
máy tính phải có thuật toán để xử lý và theo Alan Turing, tất cả các thuật toán đều
có thể mô tả lại trên mô hình máy Turing, vậy việc đánh giá các thuật toán trên
máy Turing sẽ cho kết quả chính xác và công bằng nhất.
Độ phức tạp thuật toán được đánh giá bằng máy Turing theo hai tiêu chí là:
- Thời gian (số nhịp làm việc của máy Turing): là số lần dịch chuyển của đầu đọc
trên băng.
- Bộ nhớ (số ô nhớ cần sử dụng trong quá trình máy làm việc): là số ô trên bang
mà máy Turing ghi các kí tự trong khi xử lý.