Professional Documents
Culture Documents
3
đến x1, đa thức q1(x) trên khoảng từ x1
đến x2, …và cứ tiếp tục như vậy, đa
thức qn-1(x) xác định trên khoảng từ xn-1
đến xn.
Từ đó chúng ta tạo ra hàm nội suy
được gọi là hàm spline g(x) bằng cách
ghép các đa thức này lại với nhau tạo
thành hàm số liên tục duy nhất đi qua
các điểm đã cho, nghĩa là
(2) g(x0) = f(x0)=f0, g(x1) = f(x1)=f1, …,
g(xn) = f(xn)=fn.
Chú ý rằng, g(x) = q0(x) trên x0≤x≤x1,
g(x) = q1(x) trên x1≤x≤x2, …, và tiếp tục
như vậy, theo cách ta xây dựng g(x).
Vì vậy, nội suy spline là nội suy
từng khúc.
4
Đa thức bậc nhất là nội suy spline đơn
giản nhất. Tuy nhiên, đa thức nội suy bậc
nhất không trơn tại các điểm mốc, không
phù hợp với toàn cục, ví như khi ta thiết
kế thân tàu hỏa hoặc tàu thủy, …
Chúng ta xét đa thức nội suy bậc ba,
một trong những dạng nội suy quan trọng
nhất trong ứng dụng.
Theo định nghĩa, spline bậc 3 g(x) nội
suy trên tập dữ liệu (x0, f0), (x1, f1), …,
(xn, fn) là hàm liên tục trên khoảng
a=x0<x1<…<xn=b, có đạo hàm bậc
nhất và bậc hai liên tục và thỏa mãn
điều kiện (2); hơn nữa, giữa các điểm
mốc g(x) được cho bởi qj(x) đa thức bậc
ba hoặc nhỏ hơn.
5
Chúng ta tuyên bố rằng có spline bậc
3 như vậy. Và nếu cộng với điều kiện (2),
chúng ta còn yêu cầu:
(3) g’(x0) = k0, g’(xn)=kn.
(Cho hệ số góc của đường cong của g(x)
tại 2 đầu mút của khoảng a≤x≤b), khi đó
chúng ta có nội suy bậc 3 duy nhất.
Đây là nội dung định lý tồn tại duy nhất
nghiệm, sự chứng minh của nó sẽ chỉ ra
cách xác định spline bậc 3. (Điều kiện (3)
ta sẽ thảo luận sau khi chứng minh).
Định lý 1. Sự tồn tại và duy nhất đa
thức nội suy bậc 3
Giả sử (x0, f0), (x1, f1), …, (xn, fn), ở
đây xj và fj= f(xj), j=0, 1, …, n đã cho.
Khi đó tồn tại một và chỉ một đa thức
6
nôi suy spline bậc 3 thỏa mãn các điều
kiện (1), (2) và (3).
Chứng minh
Theo định nghĩa, trên khoảng Ij:
xj≤x≤xj+1 spline g(x) bằng qj(x) và thỏa
mãn:
(4) qj(xj)=fj, qj(xj+1)=fj+1, j=0, 1, …, n-1
với đạo hàm của qj(x) thỏa mãn:
(5) q’j(xj)=kj, q’j(xj+1)=kj+1, j=0, 1, …,
n-1
ở đây, k0 và kn đã biết, còn k1, k2,
…, kn-1 được xác định sau.
Chú ý: Điều kiện (4) và (5) cho ta 4
phương trình để xác định qj(x).
1
c
x j 1 x j , j=0, 1, …, n-1
j
(6*)
7
Chúng ta có thể kiểm tra đa thức bậc
3 duy nhất thỏa mãn (4) và (5) có công
thức:
q j ( x) f j c 2j ( x x j 1 )2 1 2c j ( x x j )
f j 1c 2j ( x x j )2 1 2c j ( x x j 1 )
(6)
k j c 2j ( x x j )( x x j 1 )2 k j 1c 2j ( x x j )2 ( x x j 1 )
8
q '' j ( x) 2 f j c 2j 1 2c j ( x x j ) 4 f j c 3j ( x x j 1 )
4 f j c3j ( x x j 1 )
2 f j 1c 2j 1 2c j ( x x j 1 ) 4 f j 1c 3j ( x x j )
4 f j 1c 3j ( x x j )
2k j c 2j ( x x j 1 )
2k j c 2j ( x x j 1 ) 2k j c 2j ( x x j )
2k j 1c 2j ( x x j 1 ) 2k j 1c 2j ( x x j )
2k j 1c 2j ( x x j )
Đặt x=xj và x=xj+1 ta có:
9
q '' j ( x j ) 2 f j c 2j 1 2c j ( x j x j ) 4 f j c 3j ( x j x j 1 )
4 f j c 3j ( x j x j 1 )
2 f j 1c 2j 1 2c j ( x j x j 1 ) 4 f j 1c 3j ( x j x j )
4 f j 1c 3j ( x j x j )
2k j c 2j ( x j x j 1 )
2k j c 2j ( x j x j 1 ) 2k j c 2j ( x j x j )
2k j 1c 2j ( x j x j 1 ) 2k j 1c 2j ( x j x j )
2k j 1c 2j ( x j x j )
2 f j c 2j 4 f j c 2j 4 f j c 2j 6 f j 1c 2j 2k j c j 2k j c j 2k j 1c j
6 f j c 2j 6 f j 1c 2j 4k j c j 2k j 1c j
10
q '' j ( x j 1 ) 2 f j c 2j 1 2c j ( x j 1 x j ) 4 f j c 3j ( x j 1 x j 1 )
4 f j c 3j ( x j 1 x j 1 )
2 f j 1c 2j 1 2c j ( x j 1 x j 1 ) 4 f j 1c 3j ( x j 1 x j )
4 f j 1c 3j ( x j 1 x j )
2k j c 2j ( x j 1 x j 1 )
2k j c 2j ( x j 1 x j 1 ) 2k j c 2j ( x j 1 x j )
2k j 1c 2j ( x j 1 x j 1 ) 2k j 1c 2j ( x j 1 x j )
2k j 1c 2j ( x j 1 x j )
6 f j c 2j 2 f j 1c 2j 4 f j 1c 2j 4 f j 1c 2j 2k j c j 2k j 1c j 2k j 1
6 f j c 2j 6 f j 1c 2j 2k j c j 4k j 1c j
Vậy
q ''
(7) j j ( x ) 6 f c
j j
2
6 f j 1 j 4k j c j 2k j 1c j
c 2
q '' (
(8) j j 1x ) 6 f c
j j
2
6 f j 1 j 2k j c j 4k j 1c j
c 2
15
Còn điều kiện nữa ta cần quan tâm là giá
trị đạo hàm bậc hai của g(x) tại hai đầu
mút. Khi đó có 2 sự lựa chọn, hoặc ta
điều kiện tư do hoặc điều kiện tự nhiên:
(11) g’’(x0) = 0, g’’(xn) = 0.
(geometrically: zero curvature at the
ends, as for the draftman’s spline), giving
a natural spline. These names are
motivated by Fig. 293 in Problem Set
12.3.
16
Determination of Splines. Let k0 and kn
be given. Obtain k1, k2, …, kn-1 by
solving the linear system (9). Recall that
the spline g(x) to be found consists of n
cubic polynomials q0, q1, …, qn-1. We
write these polynomials in the form
a j 3 q j ’’’ x j / 6 3 ( f j f j 1 ) 2 (k j 1 k j )
2 1
hj hj
18
Ví dụ 1.
Nội suy hàm f(x)=x4, với các mốc cách
đều x0=-1, x1=0, x2=1, và thỏa mãn các
điều kiện:
f(x0)=f0= 1, f(x1)=f1= 0, f(x2)=f2=1
g’(-1)=f’(-1)=-4, g’(1)=f’(1)=4
Giải
Theo điều kiện của đầu bài, ta có:
k0=-4, k2=4, với h=1 ta có:
k0+4k1+k2=3(f2-f0) →-4+4k1+4=0→k1=0
Đến đây ta đủ điều kiện để tìm q0(x) và
q1(x).
Trước hết ta tìm q0(x):
a00=f0=1
a01=k0=-4
19
1
a j2 q '' j ( x j ) 3 f j c 2j 3 f j 1c 2j 2k j c j k j 1c j
2
= -3+8=5
1
a j 3 q ''' j ( x j ) 2 f j c 3j 2 f j 1c 3j k j c 2j k j 1c 2j
6
=2-4=-2
Vậy: q0(x)=1-4(x+1)+5(x+1)2-2(x+1)3
20
= 3-4=-1
1
a j 3 q ''' j ( x j ) 2 f j c 3j 2 f j 1c 3j k j c 2j k j 1c 2j
6
=-2+4=2
Vậy: q1(x)=-x2+2x3
21
22
Ví dụ 2.
Natural Spline. Arbitrarily Spaced
Nodes
Find a spline approximation and a
polynomial approximation for the curve
of the cross section of the circularshaped
Shrine of the Book in Jerusalem shown
in Fig. 437.
23
Spline tự nhiên. Các điểm mốc có
khoảng cách tùy ý
Tìm một phép xấp xỉ spline và một đa
thức xấp xỉ cho đường cong của mặt cắt
ngang của Đền thờ Sách ở Jerusalem
được thể hiện trong Hình 437.
Giải
Thirteen points, about equally distributed
along the contour (not along the x-axis!),
give these data:
24
Mười ba điểm mốc, được phân bổ đều
dọc theo đường bao (không dọc theo trục
Ox), ta nhận được các dữ liệu sau:
25
Đa thức là:
26
27
28
Sử dụng hệ pt (14):
kj-1 +4kj + kj = 3 (fj+1 – fj-1)
29
30
31
32
33
34
35