Professional Documents
Culture Documents
Mo Hinh Cameron Va Robert Quinn
Mo Hinh Cameron Va Robert Quinn
Theo quan điểm trên thì văn hóa tổ chức được phân tích và nhận dạng
theo sáu đặc tính sau:
(1) Đặc điểm nổi trội.
(2) Tổ chức lãnh đạo.
(3) Quản lý nhân viên.
(4) Chất keo kết dính của tổ chức.
(5) Chiến lược nhấn mạnh.
(6) Tiêu chí của sự thành công.
Chiều hướng để chúng ta phân biệt mô hình văn hóa tổ chức là tạo được
công bằng – trật tự và hướng tới cá nhân, hướng tới từng nhiệm vụ. Điều này
giúp chúng ta xác định bốn mô hình văn hóa tổ chức như sau:
1. Mô hình văn hóa hợp tác (Clan): Đây là mô hình văn hóa không chú ý
nhiều đến cơ cấu và kiểm soát, đồng thời dành nhiều sự quan tâm cho sự linh
hoạt. Thay vì đặt ra các thủ tục và quy định chặt chẽ, người lãnh đạo điều khiển
hoạt động công ty thông qua tầm nhìn, chia sẻ mục tiêu, đầu ra và kết quả. Trái
ngược với văn hóa cấp bậc, con người và đội nhóm trong văn hóa gia đình
được nhiều tự chủ hơn trong công việc. Theo giáo sư Kim Cameron và Robert
Quinn thì văn hóa gia đình có các đặc điểm sau:
1. Đặc điểm nổi trội: thiên về cá nhân, giống như một gia đình.
2. Tổ chức lãnh đạo: ủng hộ, tạo mọi điều kiện bồi dưỡng nhân viên,
là người cố vấn đầy kinh nghiệm của nhân viên.
3. Quản lý nhân viên: dựa trên sự nhất trí tham gia và làm việc theo
nhóm.
4. Chất keo kết dính của tổ chức: sự trung thành và tin tưởng lẫn
nhau.
5. Chiến lược nhấn mạnh: phát triển con người, tín nhiệm cao.
6. Tiêu chí của sự thành công: phát triển nguồn nhân lực, quan tâm
lẫn nhau và làm việc theo nhóm.
2. Mô hình văn hóa sáng tạo (Adhocracy): Mô hình văn hóa sáng tạo có
tính độc lập hơn và linh hoạt hơn văn hóa gia đình. Đây là điều cần thiết
trong môi trường kinh doanh liên tục thay đổi như hiện nay. Khi thành
công trên thị trường gắn liền với những thay đổi và thích ứng nhanh
chóng thì tổ chức có nền văn hóa sáng tạo sẽ nhanh chóng hình thành
các đội nhóm để đối mặt với các thử thách mới. Mô hình này có các đặc
điểm sau:
1. Đặc điểm nổi trội: kinh thương, chấp nhận rủi ro.
2. Tổ chức lãnh đạo: sáng tạo, mạo hiểm, nhìn xa trông rộng.
3. Quản lý nhân viên: cá nhân chấp nhận rủi ro, đổi mới, tự do và độc
đáo.
4. Chất keo kết dính của tổ chức: cam kết về sự đổi mới và phát triển.
5. Chiến lược nhấn mạnh: tiếp thu các nguồn lực, tạo ra các thách
thức mới.
6. Tiêu chí của sự thành công: các sản phẩm và dịch vụ độc đáo và
mới mẻ.
3. Mô hình văn hóa cạnh tranh (Market): Văn hóa thị trường cũng tìm
kiếm sự kiểm soát tuy nhiên văn hóa thị trường tìm kiếm sự kiểm soát
hướng ra bên ngoài tổ chức. Đặc biệt, mô hình văn hóa này quan tâm rất
nhiều đến chi phí giao dịch. Phong cách tổ chức dựa trên cạnh tranh,
mọi người luôn ở trong trạng thái cạnh tranh và tập trung vào mục tiêu.
Trong tổ chức, danh tiếng và thành công là quan trọng nhất. Tổ chức
luôn tập trung dài hạn vào các hoạt động cạnh tranh và đạt được mục
tiêu. Mô hình văn hóa thị trường có 6 đặc điểm sau:
1. Đặc điểm nổi trội: cạnh tranh theo hướng thành tích.
2. Tổ chức lãnh đạo: tích cực, phong cách quản lý định hướng theo
kết quả.
3. Quản lý nhân viên: dựa trên năng lực thành công và thành tích.
4. Chất keo kết dính của tổ chức: tập trung vào thành quả và mục tiêu
hoàn thành.
5. Chiến lược nhấn mạnh: cạnh tranh và chiến thắng.
6. Tiêu chí của sự thành công: chiến thắng trên thị trường, tăng
khoảng cách đối với đối thủ.
4. Mô hình văn hóa cấp bậc (Hierarchy): Đây là một môi trường làm việc
có cấu trúc và được quản lý một cách chặt chẽ giống như quan niệm của
Max Weber về sự quan liêu. Trong nhiều năm qua, đây được coi là
phương pháp duy nhất để quản lý. Điều này vẫn còn là một yếu tố cơ
bản cho phần lớn các tổ chức hay công ty. Văn hóa cấp bậc tôn trọng
quyền lực và địa vị. Mô hình này thường có các chính sách, quy trình
sản xuất rõ ràng và nghiêm ngặt. Mô hình này được giáo sư Kim
Cameron và Robert Quinn mô tả như sau:
1. Đặc điểm nổi trội: cấu trúc và kiểm soát.
2. Tổ chức lãnh đạo: phối hợp, tổ chức theo định hướng hiệu quả.
3. Quản lý nhân viên: bảo mật, tuân thủ quy định của tổ chức và quản
lý của ban lãnh đạo.
4. Chất keo kết dính của tổ chức: các chính sách và quy tắc của tổ
chức.
5. Chiến lược nhấn mạnh: thường xuyên và ổn định.
6. Tiêu chí của sự thành công: tin cậy, hiệu quả, chi phí thấp.
Văn hóa sáng tạo (Create -Adhocracy” Culture): Văn hóa sáng tạo, năng động và môi trường
làm việc mang tính chủ động cao. Văn hóa thúc đẩy tính sáng tạo, chấp nhận thử thách, tạo
sự khác biệt và rất năng nổ khát khoa dẫn đầu. Tập trung cao độ vào kết quả lâu dài. Dẫn
đầu thị trường là giá trị cốt lõi.
Văn hóa kiểm soát (Control -Hierarchy” Culture): Văn hóa rất nghiêm túc và một môi trường
làm việc có tổ chức. Có ý thức cao trong việc tuân thủ nguyên tắc và qui trình. Tính duy trì,
thành tích và hoạt động hiệu quả là những mục tiêu dài hạn. Sự đảm bảo và tiên đoán ăn
chắc mặc bền là giá trị văn hóa cốt lõi.
Văn hóa cạnh tranh (Compete -Market” Culture): Văn hóa hướng tới kết quả, ý thức cao về
tính cạnh tranh và đạt mục tiêu đề ra bằng mọi giá. Tâp trung vào lợi thế cạnh tranh và đo
lường kết quả. Đạt vị thế dẫn đầu trong thị trường là quan trọng trong quá trình xây dựng
danh tiếng và khẳng định sự thành công.
Khung giá trị cạnh tranh của văn hóa
với các yếu tố về lãnh đạo và tính hiệu quả
(Cameron and Quinn, 2006)
Tính linh hoạt và sự tự do
Hướng Văn hóa hợp tác (Clan Culture) Văn hóa sáng tạo (Creative Adhocracy Culture) Hướng
nội và Xu hướng: SÁNG TẠO (Creative) ngoại
hòa Xu hướng: HỢP TÁC (Collaboration) và sự
nhập khác
Lãnh đạo: Nhà phát minh (Innovator)
biệt
Lãnh đạo: Hỗ trợ, thúc đẩy (Facilitator)
Doanh nhân (Entrepreneur)
Cố vấn (Mentor)
Có tầm nhìn (Visionary)
Xây dựng đội ngũ (Team Builder)
Yếu tố giá trị: Kết quả sáng tạo
Yếu tố giá trị: Cam kết (Commitment) (Innovative outputs)
Tính hiệu quả: Phát triển nhân sự và sự Tính hiệu quả: Tầm nhìn sáng tạo và
tham gia tạo nên tính hiệu quả những nguồn lực mới tạo nên tính hiệu
quả
Văn hóa kiểm soát (Control Văn hóa cạnh tranh (Compete market
Hierarchy Culture) Culture)
Xu hướng: KIỂM SOÁT (Controlling) Xu hướng: CẠNH TRANH (Compete)
Lãnh đạo: Liên kết (Coordinator) Lãnh đạo: Lôi kéo mạnh (Hard driver)
Yếu tố giá trị: Hiệu quả Yếu tố giá trị: Thị phần
Trong thực tế khó có văn hóa doanh nghiệp nào chỉ tập trung vào một khung duy nhất. Hầu hết
doanh nghiệp sử dụng công cụ đánh giá văn hóa doanh nghiệp (Organization Culture Assessment
instrument-OCAI) đều phát hiện rằng văn hóa doanh nghiệp sẽ có một khung văn hóa tập trung chính
và một một khung văn hóa phụ. Sử dụng khung văn hóa cạnh tranh nêu trên (competing values
framework) là rất hiệu quả để nắm bắt những thế mạnh và điểm yếu của văn hóa doanh nghiệp hiện
tại , phục vụ cho việc lên kế hoạch thay đổi nếu cần.
Phương thức đánh giá văn hóa doanh nghiệp thứ hai được xem là mang tính thực tiễn nhiều hơn so với
tính lý thuyết của phương pháp khung giá trị cạnh tranh. Đó chính là Mô hình ba lớp văn hóa doanh
nghiệp (Schien 1999) (9) . Mô hình của Schien tập trung vào ba cấp độ của văn hóa, đi từ hiện thực,
ngụ ý cho tới vô hình.
Cấp độ một: Thực tiễn (Artifacts): Cung cấp những dẫn chứng cụ thể như là các câu chuyện
dân gian, nghi thức, câu chuyện và các biểu tượng
Cấp độ hai: Giá trị chuẩn mực (Espoused Values) : Giải thích về chiến lược, mục đích, triết
học nhăm dẫn lối cho suy nghĩ và hành xử trong doanh nghiệp
Cấp độ ba: Giả định ngầm hiểu chung (Shared Tacit Assumptions) bao gồm những giả định
căn bản, nhận thức, giá trị , niềm tin, đặc biệt là từ nhà sáng lập hay lãnh đạo công ty.
Cách đánh giá này khá đơn giản và rất dễ thực hiện, phù hơp với doanh nghiệp có ít thới gian và ngân
sách dành cho việc tìm hiểu văn hóa của doanh nghiệp mình.
Cách đánh giá thứ ba có tên là Bốn điều kiện của văn hóa (The Four Conditions of Culture) bao gồm
kiểm soát (Control), Yêu cầu (Demand), Nỗ lực (Effort) và Tưởng thưởng (Reward) (Shain,
2001) (10). Mô hình đánh giá này xác nhận bốn điều kiện trong môi trường làm việc nếu áp dụng không
hợp lý sẽ tạo nên stress và sự hài lòng thấp cho nhân viên trong doanh nghiệp. Những điều kiện này
thay đổi từ thấp lên cao như sau:
Điều kiện tạo nên sự hài lòng thấp của nhân viên
Điều kiện kiểm soát thấp (Low Control): Có rất ít ảnh hưởng lên cách hoạt động công việc hàng ngày
Điều kiện tưởng thưởng thấp (Low Reward): Không nhận được phần thưởng và sự ghi nhận đúng theo
năng lực
Điều kiện nỗ lưc cao (High Effort): Phải bỏ ra nỗ lực cao về thể chất và tinh thần trong một thời gian
dài
Điều kiện yêu cầu cao (High Demand): Có quá nhiều việc phải làm trong một thời gian dài
Điều kiện tạo nên sự hài lòng thấp của nhân viên và điều kiện tạo nên stress cho nhân viên sẽ ảnh
hưởng trực tiếp đến hiệu quả và kết quả của công việc, dẫn dắt tới thành tích thấp cho nhân viên và
doanh nghiệp đó. Cách đánh giá này rất đơn giản và dễ thực hiện với sự tham gia của nhân viên trong
doanh nghiệp.
Các yếu tố cơ bản như vai trò, rào cản và những mối liên kết quan trọng giữa văn hóa doanh nghiệp
và thành quả của doanh nghiệp đã được liệt kê, song song với các phương pháp và mô hình đánh giá
văn hóa doanh nghiệp, từ mô hình mang tính lý thuyết cao như khung gia trị cạnh tranh (competing
values framework), đến mô hình mang tính thực tiễn như mô hình ba cấp độ văn hóa cho đến mô hình
bốn điều kiện của văn hóa nhằm hướng tới mục đích xác định lợi ích và thách thức của văn hoá doanh
nghiệp. Điều cốt lõi quan trọng là xác định được yếu tô cần thay đổi để tạo nên một văn hóa doanh
nghiệp tốt hơn, hay xác lập được một văn hóa doanh nghiệp tốt ngay từ đầu phù hợp với mục đích
kinh doanh của doanh nghiệp.
Văn hóa doanh nghiệp có thể được cân đo đong đếm và việc đánh giá có thể cho chúng ta một bức
tranh khá hoàn chỉnh về từng loại hình văn hóa của doanh nghiệp, phục vụ mục tiêu điều chỉnh hay
xác lập văn hóa tốt nhằm hỗ trợ doanh nghiệp kinh doanh và hoạt động ngày một hiệu quả hơn.