Professional Documents
Culture Documents
GT Dien Tu Cong Suat - Chuong 2 - Chinh Luu Khong Dieu Khien PDF
GT Dien Tu Cong Suat - Chuong 2 - Chinh Luu Khong Dieu Khien PDF
Hình 2-1: Sơ đồ và dạng sóng chỉnh lưu một pha nửa sóng
Theo đồ thị dạng sóng điện áp, biên độ điện áp ngược (peak inverse voltage -
PIV) trên diode là Vm trong nửa sóng âm. Từ đó VRRM của diode phải được chọn lớn
hơn Vm để tránh bị đánh thủng. Trong nửa chu lỳ dẫn, dòng điện thuận IF của diode
chính là dòng điện qua tải nên IFRM phải được chọn lớn hơn dòng điện lớn nhất của tải.
Phạm Khánh Tùng GIÁO TRÌNH ĐIỆN TỬ CÔNG SUẤT
Chương 2: Bộ chỉnh lưu không điều khiển
Bên cạnh đó, dây quấn thứ cấp máy biến áp chịu dòng điện một chiều,có thể gây nên
hiện tượng quá bão hòa trong lõi thép.
Hình 2-6: Sơ đồ chỉnh lưu một pha cả sóng, cuộn thứ cấp có điểm giữa
Chỉnh lưu một pha cả sóng mạch cầu sử dụng 4 diode và không có điểm giữa
của cuộn thứ cấp máy biến áp như trên hình 2-7. Trong nửa chu kỳ dương của cuộn
thứ cấp, dòng điện chạy qua các diode D1 và D2. Nửa chu kỳ âm, D3 và D4 được dẫn
điện. Dạng sóng dòng , áp của chỉnh lưu cầu được thể hiện trên hình 2-7. Giống như
trường hợp chỉnh lưu cả sóng có điểm giữa máy biến áp, dòng điện thuận cực đại IFRM
mỗi diode cần phải chọn cao hơn biên độ dòng điện tải Vm / R. Và biên độ điện áp
ngược trên mỗi diode giảm từ 2Vm xuống còn Vm trong thời điểm không dẫn.
Phạm Khánh Tùng GIÁO TRÌNH ĐIỆN TỬ CÔNG SUẤT
Chương 2: Bộ chỉnh lưu không điều khiển
Vm
Vd 0,318Vm (2-3)
Trường hợp cả sóng, theo đồ thị dạng sóng, ta có v L ( t ) Vm sin t trong cả
hai nửa sóng. Từ đó ta có biểu thức điện áp trung bình:
Vd Vm sin(t )dt (2-4)
0
2Vm
Vd 0,636Vm (2-5)
Phạm Khánh Tùng GIÁO TRÌNH ĐIỆN TỬ CÔNG SUẤT
Chương 2: Bộ chỉnh lưu không điều khiển
Trường hợp chỉnh lưu nửa sóng, điện áp vL(t) = 0 trong nửa sóng âm:
1
VL (Vm sin t ) 2 dt (2-7)
2 0
Vm
Vd 0,5Vm (2-8)
2
Trường hợp chỉnh lưu cả sóng, v L ( t ) Vm sin t trong cả nửa dương và nửa
âm của chu kỳ:
1
sin t ) 2 dt
VL (Vm
(2-9)
0
Vm
Vd 0,707Vm (2-10)
2
(0,318Vm ) 2
Cả sóng: 81% (2-19)
(0,707Vm ) 2
Công suất cuộn sơ cấp trong trường hợp chỉnh lưu cả sóng bằng chỉnh lưu cầu
do dòng điện sơ cấp trong cả hai trường hợp đều là dòng điện sin liên tục.
Xét pha u1, diode dẫn trong khoảng π/6 ÷ 5π/6, điện áp trung bình
5 / 6
3
Vd
2
Vm sin t.dt (2-42)
/6
3 3
Vd Vm 0,827Vm (2-43)
2
3 3
Hoặc VL Vm (2-45)
2 3 4
Giá trị hiệu dụng dòng điện thứ cấp:
1 3
Is I m
2 3 4 0,485.I m (2-46)
Trong đó: Im = Vm / R
Các thông số thiết kế của chỉnh lưu tia ba pha nửa sóng được liệt kê trong bảng
tổng hợp về chỉnh lưu ba pha.
Phạm Khánh Tùng GIÁO TRÌNH ĐIỆN TỬ CÔNG SUẤT
Chương 2: Bộ chỉnh lưu không điều khiển
Điện áp ngược cực đại lặp lại VRRM 2.092Vdc 1.06Vdc 1.05Vdc
Điện áp hiệu dụng thứ cấp Vs 0.855Vdc 0.855Vdc 0.428Vdc
Dòng điện trung bình Diode IF(AV) 0.333Idc 0.167Idc 0.333Idc
Dòng điện cực đại lặp lại IFRM 3.63IF (AV) 3.15IF (AV) 3.14IF (AV)
Dòng hiệu dụng diode IF 0.587Idc 0.293Idc 0.579Idc
Hệ số hình dạng dòng điện diode
1.76 1.76 1.74
IF(RMS)/IF(AV)
Hệ số chỉnh lưu 0.968 0.998 0.998
Hệ số hình dạng FF 1.0165 1.0009 1.0009
Hệ số gợn sóng RF 0.182 0.042 0.042
Công suất cuộn sơ cấp VA 1.23Pdc 1.06Pdc 1.05Pdc
Công suất cuộn thứ cấp VA 1.51Pdc 1.49Pdc 1.05Pdc
Tần số chỉnh lưu fr 3fi 6fi 6fi
2.3.1.2. Chỉnh lưu tia ba pha với cuộn thứ cấp có điểm giữa
Hiện tượng quá bão hòa từ trong lõi thép máy biến áp đối với chỉnh lưu tia ba
pha có thể được khắc phục bằng cách bố trí dây quấn đặc biệt của cuộn thứ cấp, được
biết đến là cách nối dây zic-zắc. Chỉnh lưu loại này được gọi là sơ đồ chỉnh lưu ba pha
có điểm giữa hoặc sơ đồ chỉnh lưu zíc-zắc, như trong hình dưới đây. Mỗi dây quấn thứ
cấp được chia làm 2 phần lệch nhau π / 3 nối tiếp, như vậy từ trường do dòng điện một
chiều trên hai phần dây quấn thứ cấp trong mọi thời điểm bằng nhau và ngược chiều.
Với việc bố trí thêm trên cuộn thứ cấp (nâng hệ số yêu cầu công suất từ 1.51 lên 1.74
VA/W), sơ đồ này hạn chế ảnh hưởng hiện tượng bão hòa trong lõi thép và hạ hệ số
yêu cầu công cuộn sơ cấp xuống mức thấp nhất 1.05 VA/W. Ngoài thông số hệ số yêu
cầu công suất, tất cả các thông số chỉnh lưu của sơ đồ này giống như đối với chỉnh lưu
tia ba pha (do đó không được liệt kê trong bảng tổng hợp chỉnh lưu ba pha). Hơn nữa
đối với cách nối dây sơ cấp hình sao không dùng trunh tính được cho phép do tổng
dòng điện các pha mọi thời điểm luôn bằng không.
Hình 2-9: Sơ đồ chỉnh lưu tia ba pha với cuộn thứ cấp có điểm giữa
Phạm Khánh Tùng GIÁO TRÌNH ĐIỆN TỬ CÔNG SUẤT
Chương 2: Bộ chỉnh lưu không điều khiển
2.3.1.3. Chỉnh lưu tia ba pha kép với biến áp nối giữa các trung tính
Sơ đồ chỉnh lưu loại này chủ yếu kết cấu từ hai mạch chỉnh lưu tia ba pha, trong
đó các điểm trung tính, của hai cụm ba pha thứ cấp nối Y, được liên kết thông qua một
máy biến áp hoặc cuộn điện kháng (hình 2-10). Cực tính của hai cụm dây quấn nối Y
ngược nhau, do đó nếu điện áp chỉnh lưu của một cụm đạt cực tiểu thì điện áp chỉnh
lưu của cụm kia đạt cực đại như trong hình 2-10. Với cấu trúc và hoạt động của chỉnh
lưu loại này, điện áp chỉnh lưu vL là trung bình của hai bộ chỉnh lưu v1 và v2.
Thêm đó, tần số gợn của sóng của điện áp đầu ra bằng 6 lần tần số nguồn xoay
chiều và dung lượng bộ lọc (nếu cần) sẽ nhỏ hơn. Trong sơ đồ, dòng điện trong hai
cụm ba pha ngược chiều nhau, do đó các ảnh hưởng của từ trường dòng điện một
chiều bị loại bỏ. Sự đối xứng của dòng điện thứ cấp, dòng điện sơ cấp cũng có tổng
các pha luôn bằng không, do đó dây quấn sơ cấp không cần nối trung tính.
Hình 2-10: Sơ đồ chỉnh lưu tia ba pha kép với biến áp nối các điểm trung tính
3 3
Vd Vm 1,654Vm (2-48)
Điện áp hiệu dụng
9 2 / 3
VL Vm sin t dt
2
(2-49)
/3
3 9 3
VL Vm 1,655Vm (2-50)
2 4
Giá trị hiệu dụng dòng điện pha thứ cấp:
2 3
Is I m 0,78.I m (2-51)
6 4
Phạm Khánh Tùng GIÁO TRÌNH ĐIỆN TỬ CÔNG SUẤT
Chương 2: Bộ chỉnh lưu không điều khiển
1 3
ID Im 0,552.I m (2-52)
6 4
Theo các biểu thức 2-48; 2-50; 2-51 và 2-52 cùng các thông số thiết kế quan
trọng của chỉnh lưu tia ba pha được liệt kê trong bảng 2-3, điện áp một chiều chỉnh lưu
lớn hơn nhiều so với biên độ điện áp pha hoặc 2,34 trị hiệu dụng. Điện áp ngược cực
đại VRRM mỗi diode phải chịu chỉ lớn hơn điện áp một chiều dc 1,05 lần. Dòng điện
thuận cực đại IFRM trên mỗi diode chỉ bằng 0,579 dòng điện một chiều.
Như vậy, chỉnh lưu ba pha cầu có hiệu quả nhất và phổ biến khi có yêu cầu cao
về cả dòng điện và điện áp một chiều. Trong nhiều thiết bị, chỉnh lưu cầu ba pha
không cần có thêm mạch lọc do độ gợn sóng điện áp chỉ có 4,2%, nếu cần thiết phải
dùng mạch lọc thì dung lượng lọc cũng nhỏ do tần số gợn sóng lớn gấp 6 lần tần số
nguồn xoay chiều.
2.3.3. Hoạt động của bộ chỉnh lưu với giá trị nhất định điện cảm nguồn
Như đã giả định ở phần trước, sự chuyển mạch của dòng điện từ diode này sang
diode khác diễn ra ngay lập tức khi các van có điện áp phân cực thuận cần thiết. Trong
thực tế, điều này khó xảy ra do nguyên nhân có lượng điện cảm nhất định gắn với
nguồn. Với mục đích giải thích về tác động của điện cảm nguồn, sơ đồ chỉnh lưu tia
ba pha với điện cảm tản máy biến áp được vẽ trên hình 2-12, trong đó L1, L2, L3 được
biểu diễn cho điện cảm tản của dây quấn thứ cấp máy biến áp. Theo hình 2-12, khi
điện áp vYN lớn hơn vRN và do điện cảm L1, dòng điện trên D1 không thể giảm xuống 0
ngay lập tức. Tương tự như vậy đối với với điện cảm L2, dòng điện trên D2 cũng
không thể tăng ngay lập tức đến giá trị ổn định. Kết quả, cả hai diode cùng dẫn trong
khoảng thời gian được gọi là góc đồng dẫn. Góc đồng dẫn sẽ làm giảm điện áp chỉnh
lưu vL như trong hình 2-12. Nếu các điện cảm tản bằng nhau: L1 = L2 = L3 = Lc, thì
lượng điện áp suy giảm có thể tính gần đúng bằng m.fi.Lc.Idc, trong đó: m – tỉ số của
tần số gợn sóng với tần số nguồn xoay chiều. Ví dụ: chỉnh lưu tia ba pha từ nguồn
xoay chiều 60Hz với dòng điện tải trung bình 50A, suy giảm điện áp một chiều đầu ra
là 2,7V khi điện cảm tảm trên mỗi cuộn thứ cấp 300μH.
Phạm Khánh Tùng GIÁO TRÌNH ĐIỆN TỬ CÔNG SUẤT
Chương 2: Bộ chỉnh lưu không điều khiển
Hình 2-12: Chỉnh lưu tia ba pha có thính đến điện cảm tản máy biến áp
Với điện áp chỉnh lưu do vRN trong khoảng từ π/3 đến 2π/3, điện áp trung bình
chỉnh lưu được tính:
Phạm Khánh Tùng GIÁO TRÌNH ĐIỆN TỬ CÔNG SUẤT
Chương 2: Bộ chỉnh lưu không điều khiển
2 / 3
6
Vdc
2
Vm sin .d (2-53)
/3
61
Hoặc: Vdc Vm 0,955Vm (2-54)
2
Tương tự, giá trị hiệu dụng điện áp chỉnh lưu được tính theo:
2 / 3
6
VL (Vm sin ) d
2
(2-55)
2 /3
6 3
Hoặc: VL Vm 0,956Vm (2-56)
2 6 4
Bên cạnh đó, trị hiệu dụng của dòng điện trên mỗi pha thứ cấp được tính:
1 3
IS I m 0,39I m (2-57)
2 6 4
Với Im = Vm / R
Dựa trên các quan hệ 2-55, 2-56 và 2-57, tất cả các thông số thiết kế quan trọng
của chỉnh lưu tia 6-pha được tính và liệt kê trong bảng 2-4.
12 3 1
Hoặc: Vdc Vm 0,989Vm (2-59)
2 2
Tương tự, giá trị hiệu dụng điện áp chỉnh lưu được tính theo:
Phạm Khánh Tùng GIÁO TRÌNH ĐIỆN TỬ CÔNG SUẤT
Chương 2: Bộ chỉnh lưu không điều khiển
12 7 / 12
VL (Vm sin ) 2 d (2-60)
2 5 / 12
12 1
Hoặc: VL Vm 0,956Vm (2-61)
2 12 4
Bên cạnh đó, trị hiệu dụng của dòng điện trên mỗi pha thứ cấp được tính:
4 1
IS I m 0,807I m (2-62)
12 4
Trị hiệu dụng dòng điện trên mỗi diode
2 1
IS I m 0,57I m (2-63)
12 4
Với Im = Vm / R
Dựa trên các coong thức 2-59, 2.61, 2.62 và 2.63, Tất cả các thông số thiết kế
quan trọng được liệt kê trong bảng 2-4.
Bảng 2-4: Thông số thiết kế chỉnh lưu 6-pha với tải điện trở
Tia 6-pha cầu Tia 6-pha cầu
Thông số Tia 6-pha
nối tiếp song song
Điện áp ngược cực đại lặp lại VRRM 2.09Vdc 0.524Vdc 1.05Vdc
Điện áp hiệu dụng thứ cấp Vs 0.74Vdc 0.37Vdc 0.715Vdc
Dòng điện trung bình Diode IF(AV) 0.167Idc 0.333Idc 0.167Idc
Dòng điện cực đại lặp lại IFRM 6.28IF (AV) 3.033IF (AV) 3.14IF (AV)
Dòng hiệu dụng diode IF 0.409Idc 0.576Idc 0.409Idc
Hệ số hình dạng dòng điện diode
2,45 1,73 2,45
IF(RMS)/IF(AV)
Hệ số chỉnh lưu 0,998 1,00 1,00
Hệ số hình dạng FF 1,0009 1,0005 1,0005
Hệ số gợn sóng RF 0,042 0,01 0,01
Công suất cuộn sơ cấp VA 1,28Pdc 1,01Pdc 1,01Pdc
Công suất cuộn thứ cấp VA 1,81Pdc 1,05Pdc 1,05Pdc
Tần số chỉnh lưu fr 6fi 12fi 12fi
2.5. Hệ thống lọc của mạch chỉnh lưu
Hệ thống lọc thường được áp dụng khi có yêu cầu đối với bộ chỉnh lưu về điện
áp bằng phẳng trên tải. Các bộ lọc được phân thành các loại: lọc một chiều điện cảm
và lọc một chiều điện dung.
Lọc một chiều điện cảm được ưa thích với các chỉnh lưu có điện áp cao với
nguyên nhân làm tăng hiệu quả làm việc máy biến áp trong khi giảm hệ số hình dạng
FF của dòng chỉnh lưu.
Lọc một chiều điện dung có thể tăng hiệu quả hoạt động, nhưng chúng có yêu
cầu quá dòng khi bật và dòng đột biến lặp lại. Như vậy, bộ lọc một chiều điện dung chỉ
thích hợp với các hệ thống có công suất nhỏ, trong đó có qui định chặt chẽ thường đạt
được khi kiểm soát dòng thác điện tử trong chỉnh lưu.
Trong đó: vL – điện áp gợn trước khi lọc, v0 – điện áp gợn sau khi lọc, fr – tần
số chỉnh lưu.
Đối với bộ lọc điện cảm trong hình 2-15b, độ giảm gợn sóng điện áp được tính:
v0 1
v L 1 2f r 2 Lf Cf
Trong đó: fr – tần số chỉnh lưu, nếu R >> 2πfrCf
2.5.1.1. Dạng sóng của dòng và áp với chỉnh lưu cả sóng lọc điện cảm
Chỉnh lưu một pha cả sóng với bộ lọc điện cảm được vẽ trong hình 2-16a. Dạng
sóng của dòng và áp được vẽ trong hình 2-16b..
Hình 2-16: Sơ đồ và dạng sóng chỉnh lưu một pha cả sóng có lọc điện cảm
Khi giá trị Lf vô cùng lớn, dòng điện trên điện cảm và điện áp chỉnh lưu không
đổi. Khi giá trị Lf hữu hạn, dòng điện qua điện cảm có thành phần gợn sóng như
đường chấm trên hình 2-16. Khi giá trị Lf quá nhỏ, dòng điện giảm xuống không (trở
nên gián đoạn) trong những khoảng thời gian giữa các đỉnh của điện áp chỉnh lưu. Giá
trị nhỏ nhất cảu điện cảm cần thiết để giữ cho dòng điện chỉnh lưu không gián đoạn
được gọi là điện cảm tới hạn LC.
Phạm Khánh Tùng GIÁO TRÌNH ĐIỆN TỬ CÔNG SUẤT
Chương 2: Bộ chỉnh lưu không điều khiển
2.5.1.3. Xác định giá trị điện cảm theo độ gợn sóng (RF) cho trước
Trong thực tế, lựa chọ điện cảm lọc thường dự vào yêu cầu về độ gợn sóng của
điện áp chỉnh lưu. Độ gợn sóng của điện áp chỉnh lưu có thể tính theo phân tích
Fourier. Ví dụ, hệ số sóng hài bậc n của điện áp vL được tính theo:
4Vm
vL( n ) (2-68)
(n 2 1)
Trong đó: n = 2, 4, 8…
Thành phần một chiều của điện áp chỉnh lưu được tính từ công thức 2-5. Vì
vậy, ngoài công thức 2-27, độ gợn cũng được tính theo:
2
1
RF 2 2 (2-69)
n 2 , 4 ,8.. n 1
Nếu xét sóng hài bậc thấp nhất (n = 2), độ gợn sóng điện áp của bộ lọc điện
cảm đơn giản (không có Cf) có thể tính theo công thức:
0,4714
Đã lọc: RF (2-70)
1 (4 .fi Lf / R ) 2
2
I
THD s ( n ) (2-72)
n 2 , 3, 4 Is1
Trong đó: Isn – giá trị hiệu dụng của thành phần sóng hài bậc n của dòng điện
nguồn xoay chiều.
Hệ số công suất nguồn được tính theo công thức
Is1
PF cos (2-73)
Is
Trong đó: φ – góc lệch pha của thành phần cơ bản của dòng điện và điện áp
nguồn.
Như giả thiết, điện cảm Lf của mạch điện trong hình 2-16 có giá trị lớn. Dòng
điện nguồn xoay chiều khi đó có dạng sóng vuông. Do đó có chứa các sóng hài bậc
cao không mong muốn làm giảm hệ số công suất nguồn của hệ thống.
Dòng điện nguồn có thể dễ dàng tính theo công thức
4I m 1
is sin 2 .fi t
n 1,3,5 n
(2-74)
Giá trị hiệu dụng của dòng điện nguồn và thành phần cơ bản tương ứng là Im và
4I m / 2 . Khi đó, độ méo dạng tổng THD dòng điện nguồn bằng 0,484; góc lệch
pha giữa dòng và áp φ = 0, hệ số công suất 4/(π√2) = 0,9
Hệ số công suất sơ đồ trong hình 2-16 còn có thể nâng cao được bằng cách bổ
xung thêm bộ lọc xoay chiều điện cảm giữa nguồn và chỉnh lưu, như trên hình 2-17a.
Chỉ xem xét những thành phần sóng hài, mạch tương đương của hình 2-17a
được thể hiện trên hình 2-17b. Giá trị hiệu dụng của thành phần sóng hài dòng điện
bậc n xuất hiện ở nguồn có thể tính theo qui tắc phân chia dòng điện
1
Is ( n ) .I r ( n ) (2-75)
1 2n .fi Li Ci
2
Trong đó: Ir(n) – thành phần hài bậc n của dòng điện chỉnh lưu
Áp dụng biểu thức 2-73 và đã biết Ir(n) /Ir1 = 1/n từ biểu thức 2-74, độ méo tổng
THD của mạch chỉnh lưu có lọc nguồn trên hình 2-17 được tính theo biểu thức:
2
1 1
THD (2-76)
n 3, 5 n 1 2n .f i Li Ci
2
Thông số thiết kế quan trọng của chỉnh lưu một pha và ba pha với lọc một chiều
điện cảm trong bảng 2-5. Lưu ý, với chỉnh lưu một pha, cần có diode phóng điện, nối
hai đầu bộ lọc một chiều giúp duy trì dòng điện trên tải trong nửa chu kỳ âm của điện
áp nguồn.
Phạm Khánh Tùng GIÁO TRÌNH ĐIỆN TỬ CÔNG SUẤT
Chương 2: Bộ chỉnh lưu không điều khiển
(b)
(a)
Hình 2-17: Mạch lọc xoay chiều điện cảm (a) và mạch tương đương (b)
Hình 2-18: Chỉnh lưu một pha cả sóng lọc một chiều điện dung
Thực tế, độ gợn sóng điện áp từ đỉnh tới đỉnh tương đối nhỏ, có thể xác định
theo biểu thức
Vm
Vr ( pp ) (2-77)
f r RC
Trong đó: fr – tần số chỉnh lưu
Điện áp trung bình chỉnh lưu được tính theo
Phạm Khánh Tùng GIÁO TRÌNH ĐIỆN TỬ CÔNG SUẤT
Chương 2: Bộ chỉnh lưu không điều khiển
1
Vdc Vm 1 (2-78)
2f r RC
Giá trị hiệu dụng điện áp gợn sóng chỉnh lưu
Vm
Vdc
2 2.f r RC
Độ méo dạng khi đó
1
RF
2 2f r RC 1
Điện trở R inrush trong hình 2-18 được dùng để giới hạn dòng điện xâm nhập vào
các diode trong thời điểm khi chỉnh lưu kết nối với nguồn. Dòng xâm nhập có thể rất
lớn do tụ điện cso điện tích ban đầu bằng 0. Trường hợp xấu nhất có thể xảy ra khi bộ
chỉnh lưu được kết nối nguồn vào thời điểm điện áp cực đại và dòng điện xâm nhập
được tính theo biểu thức.
Vm
Iinrush (2-81)
R tc R ESR
Trong đó: Rtc – điện trở tương đương từ phía thứ cấp máy biến áp, RESR – điện
trở tương đương qui đổi của tụ lọc. Như vây diode đượ chọn phải có khả năng chịu
được dòng điện xâm nhập trong nửa chu kỳ điện áp nguồn. Nói cách khác, dòng điện
thuận cực đại (Maximum Allowable Surge Current - IFSM) của diode phải lớn hơn
dòng điện xâm nhập. Giá trị trở liên quan đến dây quấn biến áp và tụ lọc thường tính
đến giới hạn chấp nhận được của dòng điện xâm nhập. Tuy nhiên, trường hợp bỏ qua
Phạm Khánh Tùng GIÁO TRÌNH ĐIỆN TỬ CÔNG SUẤT
Chương 2: Bộ chỉnh lưu không điều khiển
máy biến áp, bộ chỉnh lưu làm việc với nguồn ở chế độ chuyển mạch nguồn xoay
chiều, điện trở Rinrush cần bổ xung để kiểm soát dòng điện xâm nhập.
Xét một ví dụ, ck cầu một pha, điện áp nguồn 120V – 60Hz (không có biến áp).
Giả thiết dòng IFSM của diode là 150A trong khoảng thời gian 8.3 ms. Nếu điện trở
RESR của tụ lọc bằng không, giá trị điện trở để giới hạn dòng điện xâm nhập khoảng
1,13 Ω (sử dụng biểu thức 2-81).