Professional Documents
Culture Documents
Hanoi, 03‐2016
CHAPTER 3
OUTLINE FOR CHAPTER 3:
1. INTRODUCTION TO CONCRETE ARCH BRIDGES
2. COMPONENTS OF CONCRETE ARCH BRIDGES
3. CONCRETE FILLED STEEL TUBULAR (CFST) ARCH BRIDGES
4. CONSTRUCTION TECHNOLOGY FOR CONCRETE ARCH BRIDGES
5/23/2016 – NUCE TS. Nguyễn Ngọc Tuyển – Bộ môn Cầu và Công trình ngầm – Trường đại học Xây dựng Slide # 245
1
5/23/2016
3.1.1. GENERAL
• Cầu vòm là kết cấu chủ yếu chịu nén thích hợp với các vật liệu như đá xây, bê tông.
• Cầu vòm đá đã được xây dựng từ thời cổ đại, tuy nhiên do kết cấu nặng nề, thi công
trên giàn giáo, khó khăn và tốn kém vật liệu nên ngày nay ít được sử dụng.
• Việc áp dụng BTCT vào cầu vòm cho phép giảm kích thước tiết diện, giảm trọng
lượng bản thân, giảm nội lực và kích thước mố trụ so với cầu vòm đá và cầu vòm BT
do đó nâng cao tính kinh tế của công trình.
• Thân vòm BTCT có kích thước nhỏ, trên đó dựng các cột đỡ hệ mặt cầu bằng bê
tông cốt thép. Kết cấu như vậy cho phép giảm thiểu trọng lượng bản thân do đó cầu
vòm BTCT có thể vượt nhịp dài và thoải hơn so với cầu đá và BT => tận dụng ưu
điểm chịu uốn của BTCT.
• Phẩm chất cầu vòm thường được đánh giá qua một hệ số l2/f gọi là “hệ số can đảm”
(trong đó: l‐ chiều dài nhịp; f‐ đường tên vòm).
• Hệ số can đảm vừa thể hiện chiều dài nhịp và độ thoải công trình làm giảm chiều
cao cầu, đặc biệt có ý nghĩa với các cầu nhịp lớn, đường xe chạy trên.
Ví dụ, chiếc cầu vòm bê tông cốt thép ở Bỉ (l=230m) có hệ số can đảm l2/f=1730 trong khi cầu vòm bê tông và
đá xây chỉ đạt 728 và 495.
5/23/2016 – NUCE TS. Nguyễn Ngọc Tuyển – Bộ môn Cầu và Công trình ngầm – Trường đại học Xây dựng Slide # 247
2
5/23/2016
5/23/2016 – NUCE TS. Nguyễn Ngọc Tuyển – Bộ môn Cầu và Công trình ngầm – Trường đại học Xây dựng Slide # 248
3.1.2. ƯU NHƯỢC ĐIỂM VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG CỦA CẦU VÒM
• Ưu điểm:
Hình thức đẹp thỏa mãn yêu cầu mỹ quan.
Nếu lực chọn trục vòm hợp lý trùng với đường cong áp lực thì dưới tác dụng của tĩnh tải trong vòm chỉ có lực
nén mà không có mô men tiết kiệm vật liệu hơn kết cấu dầm cùng khẩu độ.
• Nhược điểm:
Dưới tác dụng của tĩnh tải và hoạt tải thẳng đứng trên kết cấu nhịp sẽ gây ra lực đẩy ngang vào mố trụ cầu
tăng kích thước mố trụ và nền móng.
Công nghệ thi công phức tạp hơn kết cấu nhịp dầm hay khung, tốn nhiều vật liệu và thời gian làm đà giáo và
các công trình phụ tạm phục vụ thi công.
5/23/2016 – NUCE TS. Nguyễn Ngọc Tuyển – Bộ môn Cầu và Công trình ngầm – Trường đại học Xây dựng Slide # 249
3
5/23/2016
3.1.3. CLASSIFICATION OF CONCRETE ARCH BRIDGES
5/23/2016 – NUCE TS. Nguyễn Ngọc Tuyển – Bộ môn Cầu và Công trình ngầm – Trường đại học Xây dựng Slide # 250
4
5/23/2016
5/23/2016 – NUCE TS. Nguyễn Ngọc Tuyển – Bộ môn Cầu và Công trình ngầm – Trường đại học Xây dựng Slide # 252
5/23/2016 – NUCE TS. Nguyễn Ngọc Tuyển – Bộ môn Cầu và Công trình ngầm – Trường đại học Xây dựng Slide # 253
5
5/23/2016
• Classification of arch structures Independent roadway
supported by columns
1. Deck type
2. Haft through type
3. Through type
Hinges change the degree of indeterminacy in arch structures
5/23/2016 – NUCE TS. Nguyễn Ngọc Tuyển – Bộ môn Cầu và Công trình ngầm – Trường đại học Xây dựng Slide # 254
Cầu vòm đường xe chạy dưới Cầu vòm đường xe chạy trên Cầu vòm đường xe chạy giữa
5/23/2016 – NUCE TS. Nguyễn Ngọc Tuyển – Bộ môn Cầu và Công trình ngầm – Trường đại học Xây dựng Slide # 255
6
5/23/2016
5/23/2016 – NUCE TS. Nguyễn Ngọc Tuyển – Bộ môn Cầu và Công trình ngầm – Trường đại học Xây dựng Slide # 256
l = (30-100) m
f/l = (1/4-1/5)
(a)
hv ßm = (1/25-1/60)l
(b)
5/23/2016 – NUCE TS. Nguyễn Ngọc Tuyển – Bộ môn Cầu và Công trình ngầm – Trường đại học Xây dựng Slide # 257
7
5/23/2016
(a) l = (40-60) m
f/l = (1/5-1/7)
(b) Khíp
(c)
45 110 45
5/23/2016 – NUCE TS. Nguyễn Ngọc Tuyển – Bộ môn Cầu và Công trình ngầm – Trường đại học Xây dựng Slide # 258
5/23/2016 – NUCE TS. Nguyễn Ngọc Tuyển – Bộ môn Cầu và Công trình ngầm – Trường đại học Xây dựng Slide # 259
8
5/23/2016
5/23/2016 – NUCE TS. Nguyễn Ngọc Tuyển – Bộ môn Cầu và Công trình ngầm – Trường đại học Xây dựng Slide # 260
• Cầu vòm BTCT đường xe chạy trên thích hợp cho các cầu cao, vượt thung lũng sâu.
Về mặt chịu lực, vòm là kết cấu chủ yếu chịu nén nên vật liệu BTCT rất thích hợp cho kết cấu vòm.
Về mặt kiến trúc, vòm BTCT có tiết diện mảnh, hình dáng đẹp trong đó nhịp chính bố trí một vòm lớn còn các
nhịp dẫn bố trí các vòm nhỏ hơn.
Cầu vòm bản đặc thường dùng cho các cầu nhịp nhỏ (dưới 70m), kết cấu đổ toàn khối trên giàn giáo (hình a).
5/23/2016 – NUCE TS. Nguyễn Ngọc Tuyển – Bộ môn Cầu và Công trình ngầm – Trường đại học Xây dựng Slide # 261
9
5/23/2016
b)
d)
c)
5/23/2016 – NUCE TS. Nguyễn Ngọc Tuyển – Bộ môn Cầu và Công trình ngầm – Trường đại học Xây dựng Slide # 262
5/23/2016 – NUCE TS. Nguyễn Ngọc Tuyển – Bộ môn Cầu và Công trình ngầm – Trường đại học Xây dựng Slide # 263
10
5/23/2016
5/23/2016 – NUCE TS. Nguyễn Ngọc Tuyển – Bộ môn Cầu và Công trình ngầm – Trường đại học Xây dựng Slide # 264
5/23/2016 – NUCE TS. Nguyễn Ngọc Tuyển – Bộ môn Cầu và Công trình ngầm – Trường đại học Xây dựng Slide # 265
11
5/23/2016
5/23/2016 – NUCE TS. Nguyễn Ngọc Tuyển – Bộ môn Cầu và Công trình ngầm – Trường đại học Xây dựng Slide # 266
• Dưới tác dụng của tĩnh tải, để tránh lực đẩy ngang tác dụng lên trụ thì có thể chọn
đường tên vòm của các nhịp theo nguyên tắc cân bằng lực ngang H giữa các nhịp:
q1l12
Đường tên vòm nhịp chính: f1
8H
q2l22
Đường tên vòm nhịp biên: f2
8H
Trong đó:
• q1, f1, l1 và q2, f2, l2 : tải trọng phân bố đều, đường tên vòm và chiều dài nhịp chính và nhịp biên.
• H : lực đẩy ngang tác dụng vào chân vòm.
5/23/2016 – NUCE TS. Nguyễn Ngọc Tuyển – Bộ môn Cầu và Công trình ngầm – Trường đại học Xây dựng Slide # 267
12
5/23/2016
• Đặc điểm của cầu vòm đường xe chạy dưới hoặc chạy giữa là chỉ có thể bố trí được
hai vòm chủ, mặt cầu treo lên vòm chủ qua các thanh treo. Đối với các cầu rộng để
tránh hệ mặt cầu quá lớn thì có thể bố trí ba vòm chủ hoặc hai cầu đứng song song.
• Vòm chủ có thể chọn tiết diện chữ nhật, tiết diện I hoặc tiết diện hộp.
Gần đây người ta còn dùng tiết diện vòm gồm các ống thép tròn trong nhồi bê tông. Loại này được dùng phổ
biến trong các cầu vòm hiện đại vì có thể áp dụng công nghệ thi công hẫng.
• Để đảm bảo ổn định, các thanh vòm chịu nén được liên kết với nhau theo phương
ngang. Các liên kết ngang giữa các vòm có tác dụng tăng cường độ ổn định ngang.
Liên kết ngang có thể đơn giản là các thanh chống hoặc tạo thành một dàn ngang bố
trí dọc theo thanh vòm.
5/23/2016 – NUCE TS. Nguyễn Ngọc Tuyển – Bộ môn Cầu và Công trình ngầm – Trường đại học Xây dựng Slide # 268
Mặt cắt ngang và tiết diện cầu vòm đường xe chạy dưới và giữa
5/23/2016 – NUCE TS. Nguyễn Ngọc Tuyển – Bộ môn Cầu và Công trình ngầm – Trường đại học Xây dựng Slide # 269
13
5/23/2016
Bản mặt cầu trực tiếp kê trên các dầm dọc và ngang,
• Tùy theo tỷ lệ của các nhịp, bản mặt cầu được xem là làm việc một hay
hai phương
• Theo 22TCN‐272‐05 với quy ước cạnh dài là la và cạnh ngắn là lb thì:
◦ nếu la/lb>1,5 thì bản được xem là làm việc theo một phương có nhịp
ngắn lb,
◦ nếu la/lb<1,5 thì bản được xem là làm việc theo hai phương.
Hệ mặt cầu cũng có thể gồm các dầm dọc lớn bố trí trong mặt phẳng hệ
vòm, khi đó dầm dọc được coi như một dầm liên tục, các dầm ngang kê
trên dầm dọc có thể bố trí tại vị trí các thanh treo.
Ví dụ liên kết giữa vòm chủ
Nếu thanh treo làm bằng BTCT thì thường được ngàm cứng với dầm
và thanh treo BTCT
ngang và vòm.
5/23/2016 – NUCE TS. Nguyễn Ngọc Tuyển – Bộ môn Cầu và Công trình ngầm – Trường đại học Xây dựng Slide # 270
Cầu vòm liên hợp là cầu mà kết cấu chịu lực là vòm chịu nén, kết hợp với các bộ phận khác như dầm cứng
chịu uốn nhằm đơn giản hóa công nghệ thi công, hoặc có tác dụng như thanh chịu kéo, biến thành hệ không
có lực đẩy ngang, nhằm giảm nhẹ kích thước mố trụ và do đó có thể có chỉ tiêu kinh tế tốt hơn.
Trong cầu vòm đơn giản, vòm chủ yếu chịu nén, lực nén trong vòm tác dụng lên mố, tạo thành một lực ngang
và lực đứng.
• Lực thẳng đứng dưới chân vòm chính bằng phản lực của dầm có nhịp bằng nhịp vòm,
• Lực ngang bằng lực dọc tải đỉnh vòm H=M0/f, trong đó M0 là mô men của dầm giản đơn có cùng chiều dài
nhịp.
• Lực ngang tác dụng vào kết cấu phần dưới làm mố trụ năng nề và hạn chế việc dùng hệ vòm trong vùng địa
chất xấu.
5/23/2016 – NUCE TS. Nguyễn Ngọc Tuyển – Bộ môn Cầu và Công trình ngầm – Trường đại học Xây dựng Slide # 271
14
5/23/2016
• Thanh kéo có độ cứng chống uốn nhỏ, khi đó ta được hệ vòm có thanh kéo mềm trong đó thanh kéo không
chịu uốn, nên có thể cấu tạo bằng bê tông cốt thép, thanh thép, hoặc dây cáp.
• Nếu thanh kéo đủ lớn để vừa chịu kéo vừa chịu uốn, thì ta được hệ cầu vòm liên hợp với thanh kéo cứng.
Trong vòm liên hợp với thanh kéo cứng, thanh kéo chịu kéo và uốn, giảm bớt lực dọc trong vòm.
• Nếu thanh kéo có độ cứng lớn, thì vòm có thể có tiết diện nhỏ chỉ chịu nén, (mô men uốn bằng không) khi
đó ta được hệ dầm cứng vòm mềm, trong đó dầm cứng chịu mô men uốn còn vòm do có độ cứng chống
uốn nhỏ nên chỉ chịu nén.
• Hệ vòm liên hợp với dầm cứng trên nguyên tắc có thể bố trí đường xe chạy trên, nhưng thông thường bố trí
đường xe chạy dưới để tận dụng dầm cứng làm nhiệm vụ của thanh chịu kéo.
5/23/2016 – NUCE TS. Nguyễn Ngọc Tuyển – Bộ môn Cầu và Công trình ngầm – Trường đại học Xây dựng Slide # 272
5/23/2016 – NUCE TS. Nguyễn Ngọc Tuyển – Bộ môn Cầu và Công trình ngầm – Trường đại học Xây dựng Slide # 273
15
5/23/2016
5/23/2016 – NUCE TS. Nguyễn Ngọc Tuyển – Bộ môn Cầu và Công trình ngầm – Trường đại học Xây dựng Slide # 274
5/23/2016 – NUCE TS. Nguyễn Ngọc Tuyển – Bộ môn Cầu và Công trình ngầm – Trường đại học Xây dựng Slide # 275
16
5/23/2016
• Nếu tăng độ cứng của dầm chủ thì có thể giảm kích thước vòm
đến mức vòm được như một thanh chỉ chịu nén, tăng cường
cho dầm chủ, khi này ta được hệ liên hợp dầm cứng vòm mềm.
• Dầm cứng thường có tiết diện chữ I hoặc hình hộp với chiều cao
(0,04‐0,05)L.
5/23/2016 – NUCE TS. Nguyễn Ngọc Tuyển – Bộ môn Cầu và Công trình ngầm – Trường đại học Xây dựng Slide # 276
5/23/2016 – NUCE TS. Nguyễn Ngọc Tuyển – Bộ môn Cầu và Công trình ngầm – Trường đại học Xây dựng Slide # 277
17