Professional Documents
Culture Documents
Đề xuất các phương án về tầng mặt, tầng móng, số lớp vật liệu khác nhau, cấu trúc và công
nghệ thi công,...
Chọn loại tầng mặt áo đường: xuất phát từ ý nghĩa, cấp hạng kĩ thuật của đường, lưu lượng
và tốc độ xe chạy thiết kế. Đồng thời phải xét đến điều kiện khí hậu, khả năng cung cấp vật
liệu, khả năng thi công và điều kiện duy tu sửa chữa.
Vật liệu làm lớp mặt ít/ không thấm nước, đảm bảo ổn định cường độ với nước,
nhiệt độ, có khả năng chống tác dụng phá hoại bề mặt và chịu bào mòn tốt.
Nếu lớp mặt không đảm bảo, cần thiết kế thêm lớp hao mòn và bảo vệ để tăng sức
chịu phá hoại bề mặt (bê tông nhựa, các cấp phối hạt nhỏ,...)
- Yêu cầu lớp tầng mặt:
Mặt đường đạt độ bằng phẳng nhất định để giảm xóc và nâng cao tốc độ xe chạy, giảm
tiêu hao nhiên liệu và tăng tuổi thọ xe Đảm bảo cường độ áo đường
Bề mặt đủ độ nhám để nâng cao hệ số bám bánh xe với đường, tạo điều kiện thuận lợi xe
đi lại.
Áo đường sản sinh càng ít bụi càng tốt (giảm tầm nhìn, ô nhiễm môi trường,..)
Tầng móng gồm nhiều lớp, được lựa chọn theo điều kiện nền đường , địa chất thủy văn, thổ
chất và tình hình vật liệu tại chỗ sẵn có, do đó kết cấu tầng móng có thể thay đổi trên từng
đoạn ngắn. Ngoài ra cần chú ý tận dụng vật liệu thiên nhiên và phế tải công nghiệp.
Vật liệu làm móng có thể dùng các loại cấu trúc rời rạc, kích cỡ lớn, ít chịu bào mòn
như đá dăn, cấp phối, sỏi cuội, gạch vỡ,...
Mô đun đàn hồi giảm dần từ trên xuống để phù hợp trạng thái phân bố ứng suất và giúp hạ giá
thành xây dựng. Tuy nhiên, MDĐH lớp trên không nên cao hơn lớp liền dưới quá 3 lần để đảm bảo
làm việc đồng đều của kết cấu và kết cấu không nên quá nhiều lớp gây phức tạp thi công.
Chú trọng nâng cao cường độ và ổn định của nền đất bên dưới áo đường, tạo điều kiện nền
đất tham gia chịu lực với áo đường tối đa: đầm nén, nâng cao đáy áo đường so với MNN
Giảm bề dày áo đường và hạ giá thành xây dựng
Bề dày các lớp:
+ Các lớp bên trên nên làm mỏng và tăng bề dày các lớp bên dưới để hạ giá thành xd
+ Bề dày mỗi lớp không nên vượt quá bề dày lèn ép được
+ Bề dày tối thiểu phải lớn hơn cỡ hạt cốt liệu lớn nhất sử dụng trong nó khoảng 1.25 – 1.4
lần
b) Tính toán cường độ của kết cấu, xác định bề dày mỗi tầng lớp
Đảm bảo kết cấu đạt cường độ cần thiết, bề dày tính toán phải phù hợp với bề dày yêu cầu theo cấu
tạo, cấu trúc vật liệu và công nghệ thi công.
*** Tính toán theo tiêu chuẩn độ võng đàn hồi giới hạn.
• Xác định lưu lượng xe tính toán tương ứng năm tính toán phụ thuộc loại mặt đường
• Từ lưu lượng xe tính toán trên 1 làn xe xác định trị số Eyc (Mô đun đàn hồi yêu cầu)
Dự kiến cấu tạo các lớp áo đường, trong đó bề dày lớp trên cùng nên là nhỏ nhất
Tính toán để đưa ra Ech (Mô đun đàn hồi chung của kết cấu)
So sánh Eyc và Ech, nếu xấp xỉ là được
*** Tính toán theo điều kiện cân bằng giới hạn về trượt trong nền đất và các lớp kém dính kết
Tính toán trị số ứng suất cắt hoạt động lớn nhất của nền đất amax
So sánh trị số amax với C (lực dính trong đất) theo công thức:
amax ≤ C
***Tính toán theo điều kiện chịu kéo khi uốn.
Tiến hành với vật liệu có tính toàn khối như bê tông asphalt,...
Trong đó: Kku: Hệ số cường độ khi kéo uốn, theo 22TCN – 211 – 93: Lấy Kku = 1
Ý nghĩa: ứng suất sinh ra khi áo đường bị võng dưới tác dụng của tải trọng không được phá hoại
cấu trúc vật liệu dẫn đến phát sinh vết nứt.
.
c) Tính toán luận chứng Kinh tế - Kĩ thuật